Chào các bạn! Vì nhiều lý do từ nay Truyen2U chính thức đổi tên là Truyen247.Pro. Mong các bạn tiếp tục ủng hộ truy cập tên miền mới này nhé! Mãi yêu... ♥

pttkht

PHẦN MỀM

THEO HÌNH THỨC GIÁO DỤC TỪ XA

A. Nguyên tắc chung

Theo quy chế 40 về từ xa + qui chế 43 về tín chỉ và qui chế 549 của trường.

Đầu vào: Nhập danh sách từ Exel các (theo mẫu kèm);

Quá trình đào tạo: Như GDTX, lưu ý:

-

                  

Không thi tuyển sinh, thi tốt nghiệp.

-

                  

Học theo qui chế từ xa, thi theo qui chế tín chỉ.

-

                  

Đóng học phí theo qui định. Ai đóng thì có tên trong danh sách. Lưu ý: Cho 1 danh sách toàn bộ học viên (chỉ có CB có thẩm quyền mới mở được), để đến ngày thi, nếu học viên nào đóng thì có thể bổ sung vào danh sách thi.

-

                  

Phần mềm dễ xuất và nhập ra dữ liệu đuôi DOC hoặc XLS.

-

                  

 Trước mắt chỉ có 3 ngành: Luật, Kế toán, Mầm non.

B. Vài chú ý

Điều 7. Thời lượng, thời gian đào tạo và học phí

-

                   

Đối tượng THPT: 120 tín chỉ, tương đương 3.0 đến 3,5 năm;

-

                   

Đối tượng Trung cấp: 75 tín chỉ, tương đương 2.0 đến 2,5 năm;

-

                   

Đối tượng ĐH: 62 tín chỉ, tương đương 1.5 đến 2.0 năm;

Cả 3 đối tượng học cùng 1 lớp, theo chương trình đồng tâm, đối tượng nào học xong sẽ được xét tốt nghiệp trước.

Thuộc đối tượng nào thì đóng học phí theo:

   - Năm học 2012 – 2013: 130.000 đồng/tín chỉ.

- Năm học 2013 – 2014: 150.000 đồng/tín chỉ.

- Năm học 2014 – 2015: 180.000 đồng/tín chỉ.

Các năm học từ năm 2015 – 2016 trở đi, Chính phủ chưa quy định. Chú ý số được miễn học một số tín chỉ.

Điều 8. Tổ chức GDTXa.

-

                   

Học thứ 7, chủ nhật hàng tuần;

-

                   

Học vào dịp hè;

-

                   

Cả 2 hình thức trên.

(Mỗi trình tương đương 1 buổi, tạm tính 1 HP cần 3 đến 4 buổi, tức ngày rưỡi hoặc 2 ngày của thứ 7 và CN).

Năm học được tính từ 01/9 năm trước đến 31/8 năm sau.

Điều 31. Công thức tính điểm trung bình cộng

Điểm thi, kiểm tra được tính theo thang điểm 10, chỉ lấy số nguyên. Điểm trung bình cộng các học phần của năm học, hay của cả khóa học của mỗi học viên được tính theo công thức sau (lấy đến 2 chữ số thập phân):

Trong đó: A là điểm trung bình cộng các học phần

  

ai là điểm thi kết thúc học phần thứ i.

  (Nếu học viên có thi lại thì được tính điểm cao nhất trong các lần thi)

  ni là số tín chỉ của học phần thứ i.

 

N là tổng số học phần.

Điều 32. Xếp loại kết  quả học tập.

Điểm trung bình cộng của năm học hay của cả khoá học của mỗi  học viên xếp loại như sau:

    1. Loại đạt gồm:   - Từ 8 đến 10 điểm: Giỏi

                                -Từ 7đến cận 8 : Khá

                                - Từ 6 đến cận 7: Trung bình khá

                                -Từ 5 đến cận 6: Trung bình

    2. Loại không đạt:  - Từ 4 đến cận 5: Yếu

                                - Dưới 4: Kém

Điều 33. Điều kiện dự thi tốt nghiệp.

   

1. Đã làm thủ tục đăng ký học một chương trình đào tạo trọn khoá có cấp bằng.

    2. Không đang ở trong thời gian bị kỷ luật từ cảnh cáo trở lên, không đang ở trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

    3. Đã tích luỹ đủ số học phần quy định cho nghành học, không có học phần nào bị dưới 5 điểm, đóng đầy đủ lệ phí, học phí.

Chưa tích lũy đủ thì đwợc tiếp tục tích lũy, khi nào đủ thì Nhà trường làm QĐ công nhận TN

Điều 34. Hình thức thi tốt nghiệp.

Xét theo kết quả học tập.

Căn cứ vào ĐXLTN để phân loại tốt nghiệp như sau:

- Loại giỏi:     Từ 8,00 điểm đến 10 điểm

- Loại khá:     Từ 7,00 điểm đến cận 8,00 điểm

- Loại trung bình khá: Từ 6,00 điểm đến cận 7,00 điểm

- Loại trung bình: Từ 5,00 điểm đến cận 6,00 điểm

Học viên có ĐXLTN loại giỏi khi phân loại tốt nghiệp sẽ bị hạ một bậc nếu bị một trong các trường hợp sau:

1.

Có số học phần phải thi lại vượt quá 5% so với tổng số học phần quy định cho toàn khoá học.

2.

Phải thi tốt nghiệp lại.

3.

Trong thời gian học đã bị kỷ luật từ mức cảnh cáo ở cấp trường trở lên.

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

-----------------------

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

QUY CHẾ

VỀ TỔ CHỨC ĐÀO TẠO, THI, KIỂM TRA, CẤP CHỨNG CHỈ, VĂN BÀNG TỐT NGHIỆP THEO HÌNH THỨC GIÁO DỤC TỪ XA

(Ban hành kèm theo Quyết định số 40/2003/QĐ-BGD&ĐT, ngày 08 tháng 8 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Giáo dục từ xa

Hình thức Giáo dục từ xa (viết tắt là GDTXa) thuộc phương thức giáo dục không chính quy trong hệ thống giáo dục quốc dân. GDTXa là một quá trình giáo dục, trong đó phần lớn có sự gián cách giữa người dạy và người học về mặt không gian và thời gian. Người học theo hình thức GDTXa chủ yếu là tự học qua học liệu như giáo trình, băng hình, băng tiếng, đĩa CD-ROM, phần mềm vi tính, bằng việc sử dụng các phương tiện nghe nhìn cá nhân, phát thanh, truyền hình, các tổ hợp truyền thông đa phương tiện, mạng Internet dưới sự tổ chức, trợ giúp của nhà trường. GDTXa lấy tự học là chính, đòi hỏi người học phải tự giác, kiên trì và quyết tâm cao để hoàn thành công việc của mình.

Điều 2. Mục tiêu của GDTXa

GDTXa tạo cơ hội học tập cho mọi người, nhằm mục tiêu nâng cao dân trí, góp phần đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của đất nước.Đối tượng của GDTXa là mọi người có nhu cầu học tập, đặc biệt là người lao động và nhân dân ở những vùng có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn như vùng núi, vùng sâu, vùng xa. Người học theo hình thức GDTXa (bao gồm cả sinh viên đại học từ xa) sau đây gọi chung là học viên.

Điều 3. Nội dung chương trình và văn bằng, chứng chỉ GDTXa.

GDTXa gồm các chương trình bồi dưỡng cấp giấy chứng nhận, chứng chỉ và chương trình đào tạo trọn khoá cấp văn bằng tốt nghiệp. Chương trình GDTXa cấp văn bằng có khối lượng, nội dung và cấu trúc kiến thức tương đương với chương trình chính quy cùng nghành học, cấp học. Văn bằng, chứng chỉ (VBCC) của hình thức GDTXa do các cơ sở giáo dục có thẩm quyền cấp là VBCC thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, được Nhà nước đảm bảo về tính pháp lý và giá trị sử dụng như VBCC của các loại hình giáo dục khác.

Điều 4. Quy trình GDTXa.

Quy trình GDTXa gồm có 3 công đoạn chính.

1. Xuất phát từ nhu cầu và đặc điểm của từng loại đối tượng học từ xa nhà trường xây dựng chương trình kế hoạch đào tạo phù hợp cho từng khoá; sản xuất học liệu gồm các giáo trình, các tài liệu in ấn khác, băng hình, băng tiếng, các chương trình phát thanh, truyền hình, phần mềm vi tính, đĩa CD-ROM, các trang Web trên mạng Internet.

2. Tổ chức quá trình dạy học, gồm chuyển các học liệu đến tay người học; tổ chức các chương trình phát thanh, truyền hình, các cầu truyền hình trực tiếp, hai chiều; tổ chức tư vấn, hướng dẫn; tổ chức các đợt tập trung để ôn tập, giải đáp các thắc mắc.

3. Tổ chức thi, kiểm tra, đánh giá, công nhận tốt nghiệp và cấp văn bằng, chứng chỉ.

Việc tổ chức thi, kiểm tra và học, gồm công nhận tốt nghiệp và cấp văn bằng, có vai trò đặc biệt quan trọng trong quy trình đào tạo nhằm đảm bảo chất lượng GDTXa.

Chương II

TỔ CHỨC GIÁO DỤC TỪ XA

Mục I

Chương trình GDTXa

Điều 5. Các chương trình GDTXa

Các chương trình GDTXa gồm:

1. Chương trình bồi dưỡng cấp giấy chứng chỉ chứng nhận:

a/ Chương trình đào tạo bổ sung, tu nghiệp định kỳ, bổi dưỡng nâng cao trình độ, cập nhật kiến thức, kỹ năng.

b/ Chương trình giáo dục đáp ứng yêu cầu của người học nhằm phục vụ nhu cầu của nền kinh tế xã hội, nhu cầu nâng cao chất lượng cuộc sống.

c/ Chương trình GDTXa mang tính chất hỗ trợ, thay thế một phần chương trình giáo dục theo các hình thức học khác, gồm một số học phần, môn học riêng rẽ.

Khi kết thúc các chương trình bồi dưỡng chỉ cấp giấy chứng nhận chứng chỉ xác nhận trình độ, không cấp văn bằng.

2. Chương trình đào tạo cấp bằng tốt nghiệp.

Chương trình đào tạo cấp bằng tốt nghiệp gồm nhiều bậc học, cấp học, phạm vi quy chế này chỉ đề cập tới các chương trình đại học, cao đẳng và THCN. Chương trình GDTXa cấp bằng tốt nghiệp có nội dung, khối lượng và cấu trúc kiến thức theo quy định như với hệ đào tạo chính quy tương ứng cùng bậc học, cấp học. Chương trình đào tạo theo một ngành chuyên môn cụ thể phải phù hợp với chương trình khung do bộ Giáo Dục và Đào tạo ban hành. Nội dung chương trình bao gồm 2 khối kiến thức giáo dục đại cương và giáo dục chuyên nghiệp. Các học phần bắt buộc của khối kiến thức này phải có nội dung khối lượng và cấu trúc kiến thức giống như các học phần, tín chỉ bắt buộc của hệ chính quy. Số các học phần tự chọn quy định sao cho học viên có cơ hội thuận tiện chọn những kiến thức phù hợp với điều kiện tự học và định hướng nghề nghiệp của bản thân.

Điều 6. Thực hiện chương trình GDTXa

 

Các trường đại học, cao đẳng, THCN (sau đây gọi chung là trường) thực hiện các chương trình đào tạo trọn khoá có cấp bằng tốt nghiệp sau khi đã được Bộ Giáo Dục và Đào tạo cho phép bằng văn bản.

  Các trung tâm Giáo dục thường xuyên, các trường và các cơ sở đào tạo khác được thực hiện các chương trình bồi dưỡng sau khi được thực sự chấp thuận của cấp có thẩm quyền của bộ, ngành hoặc UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW chủ quản (sau đây gọi chung là cơ quan chủ quản), được cấp chứng chỉ xác nhận trình độ sau khi được sự chấp thuận Bộ Giáo Dục và Đào tạo.

Mục II

Thời gian và kế hoạch đào tạo

Điều 7. Thời gian đào tạo.

Đối với chương trình bồi dưỡng cấp giấy chứng nhận, chứng chỉ, căn cứ yêu cầu, nội dung học tập, các cơ sở giáo dục quyết định thời gian cho phù hợp.

Chương trình đào tạo trọn khoá có cấp bằng tốt nghiệp được tổ chức theo từng khoá học. Khoá học của một ngành học theo hình thức GDTXa không giới hạn số năm học bắt buộc đối với tất cả số học viên cùng nhập học. Tuỳ theo khối lượng kiến thức, tính chất của từng ngành học và thời gian quy định đối với hệ chính quy tương ứng, thời gian đào tạo của mỗi khoá học GDTXa được quy định như sau :

1. Đối với giáo dục đại học: Từ 5 năm đến 7 năm cho người có bằng tốt nghiệp THPT, THCN hoặc tương đương; từ 2 năm đến 4 năm cho người đã có bằng cao đẳng cùng chuyên ngành hoặc bằng tốt nghiệp đại học cùng nhóm ngành.

2. Đối với giáo dục cao đẳng: Từ 4 năm đến 5 năm cho người có bằng tốt nghiệp THPT, THCN hoặc tương đương.

3. Đối với giáo dục THCN: Từ 4 đến 6 năm cho người tốt nghiệp THCS, từ 2 đến 3 năm cho người có bằng tốt nghiệp THPT.

Điều 8. Tổ chức GDTXa.

GDTXa không tổ chức theo niên chế, học kỳ, mà tổ chức đào tạo theo học phần, tín chỉ. Nhằm khuyến khích những học viên học tập có hiệu suất cao, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho những học viên gặp khó khăn, thời gian học tập theo tín chỉ của một khoá từ xa có thể rút ngắn tối đa 1 năm và kéo dài tối đa 2 năm so với quy định tại Điều  7. Việc rút ngắn hoặc kéo dài thời gian học tập do Hiệu trưởng trường hoặc Giám đốc Trung tâm GDTXa quyết định.

Điều 9. Điều kiện thực hiện GDTXa theo học chế tín chỉ

1. Có đầy đủ các điều kiện tiến hành GDTXa quy định tại điều 17, 18 của quy chế này.

2. Đã xây dựng chương trình hoàn chỉnh đào tạo theo học chế tín chỉ, trong đó quy định rõ các học phần: học phần tiên quyết, bắt buộc học viên phải học trước, thi đạt mới được học tiếp học phần tiếp theo; học phần học trước, học viên phải học, học viên phải học trước và phải thi, nhưng thi đạt hoặc không đạt đều có thể học tiếp học phần sau; học phần độc lập và các phần được bố trí học tuỳ ý không kèm theo các điều kiện về học trước hay học sau.

Điều 10. Lập kế hoạch đào tạo

 

Căn cứ vào chương trình khung của mỗi ngành học, bậc học do bộ giáo dục và đào tạo quy định, đầu mỗi khoá học nhà trường lập trình chi tiết và khung kế hoạch đào tạo toàn khoá, thông qua Hội Đồng khoa học trường, Hiệu trưởng duyệt. Khung kế hoạch đào tạo từ xa được xác lập bằng hệ thống các học phần, môn học, chuyên đề (sau đây gọi chung là học phần). Khối lượng kiến thức được tính bằng tổng số tín chỉ. Tín chỉ là đơn vị dùng để đo khối lượng kiến thức, đồng thời là đơn vị để đánh giá kết quả học tập. Mỗi tínf chỉ có khối lượng bằng 15 tiết lý thuyết. Cứ 30 tiết thảo luận, làm bài tập, thí nghịêm, hoặc 45 đến 60 tiết thực tập, thực hành được tính tương đương với một tín chỉ. Mỗi học phần có từ 1 đến 5 tín chỉ. Từng học phần có một mã số riêng do hiệu trưởng quy định. Tổng số tín chỉ cần tích luỹ đối với một khoá GDTXa quy định giống như đối với hệ chính quy, được miễn học phần giáo dục thể chất. Đối với học phần giáo dục Quốc phòng thực hiện theo “Quy chế môn học giáo dục quốc phòng” ban hành theo Quyết định số 40/2002/QĐ-BGD&DDT, ngày 14-10-2002 của Bộ Giáo dục và đào tạo.

Điều 11. Số giờ kế hoạch và số giờ tập trung.

  Tổng số giờ kế hoạch toàn khoá được tính quy đổi từ tổng số tín chỉ bao gồm số giờ tự học, số giờ nghe giảng qua phương tiện nghe nhìn, số giờ tập trung để nghe hướng dẫn, giải đáp thắc mắc, số giờ thực tập, thực hành, thí nghiệm, làm bài tập, làm tiểu luận.

Số giờ tập trung để nghe hướng dẫn, giải đáp thắc mắc, phụ đạo chiếm từ 15% đến 25% số giờ kế hoạch toàn khoá. Tuỳ theo tính chất và mức độ khó (cho người tự học) của mỗi học phần, Hiệu trưởng có thể quy định số giờ học tập trung tăng thêm, nhưng không vượt quá 30% số giờ kế hoạch giành cho học phần đó.

Điều 12. Xét và công nhận các học phần đã tích luỹ.

Đầu mỗi khoá học Phòng Đào tạo nhà trường tổ chức xét, đề nghị Hiệu trưởng duyệt công nhận các học phần đã tích luỹ của học viên.

Việc công nhân các học phần đã tích luỹ dựa trên nguyên tắc: những học viên đã tích luỹ  (đã học, đã thi đạt) các học phần có nội dung, khối lượng và cấu trúc kiến thức bằng hoặc cao hơn chương trình sẽ học và nằm trong thời hạn bảo lưu thì sẽ được miễn học, miễn thi. Học viên được miễn học nhưng không được miễn thi các học phần đã quá thời hạn bảo lưu. Thời hạn bảo lưu của các học phần đã tích luỹ không vượt quá thời gian tối đa của một khoá học quy định ở Điều 7, Điều 8. Đối với các học viên đã có bằng tốt nghiệp chương trình đào tạo trọn khoá một bậc học,các học phần đã tích luỹ dược bảo lưu vô thời hạn.

Điều 13. Những điều nhà trường phải thông báo trước khi khai giảng

1. Quy chế về tổ chức đào tạo, thi - kiểm tra, cấp chứng chỉ, văn bằng tốt nghiệp theo hình thức GDTXa của Bộ GD&ĐT và các quy định của trường.

2. Chương trình chi tiết và kế hoạch đào tạo toàn khóa, các học phần, lịch phân phối học liệu, lịch phát thanh, truỳên hình (nếu có), lịch tập trung nghe hướng dẫn phụ đạo, lịch thi.

3. Danh sách giáo viên hướng dẫn, phụ đạo các học phần.

4. Thể thức đăng ký, mức thu học phí, lệ phí thi.

5. Danh mục các tài liệu học tập (tên giáo trình, tài liệu hướng dẫn, hệ thống bài tập…)

Điều 14. Học phí

Khi đăng ký học chương trình GDTXa, học viên phải đóng học phí, lệ phí thi, tiền học liệu dể sử dụng cho các chi phí đào tạo của trường như: văn phòng phẩm, vật tư và dụng cụ thí nghiệm, tổ chức các buổi hướng dẫn, phụ đạo, các kỳ thi, kiểm tra, cước phí bưu điện, chi phí cho phát sóng trên các phương tiện truyền thanh, truyền hình...

Hiệu trưởng xem xét việc miễn, giảm học phí cho các đối tượng thuộc diện chính sách theo quy định chung của nhà nước.

Điều 15. Tổ chức lớp học

  Khoá học theo hình thức GDTXa không tổ chức thành các lớp học viên cố định. Tuy vậy, tuỳ theo điều kiện cụ thể và nguyện vọng của số đông học viên trường có thể tổ chức các lớp theo khoá học, theo học phần hoặc theo địa bàn để:

1. Thông qua Ban đại diện lớp, học viên phản ánh nguyện vọng chung và các đề nghị với nhà trường.

2. Tổ chức trao đổi, giúp đỡ nhau trong quá trình học tập.

3. Tổ chức các buổi tập trung nghe hướng dẫn, phụ đạo, giải đáp thắc mắc, hội thảo khoa học, sinh hoạt truyền thống, đối thoại giữa học viên và nhà trường…

4. Tổ chức các đoàn đi tham quan, thực tập, thực hành, thí nghiệm.

Điều 16. Chuyển ngành, chuyển trường

Việc chuyển ngành, chuyển trường đối với học viên từ xa chỉ đặt ra trong cùng hình thức GDTXa. Điều kịên để chuyển ngành, chuyển trường là:

1. Chuyển ngành: Học viên học từ xa được chuyển ngành (hoặc chuyển ngành) trong cùng trường, nếu có nguyện vọng và đã tích luỹ đủ các học phần, tín chỉ quy định cho ngành (hoặc chuyên ngành) đó, được hiệu trưởng trường đồng ý.

2. Chuyển trường: học viên học từ xa chuyển trường (cùng ngành học) nếu có từ 80% trở nên số học phần, tín chỉ đã tích luỹ có nội dung, cấu trúc kiến thức giống như của trường tiếp nhận, được hiệu trưởng nơi chuyển đi, hiệu trưởng nơi tiếp nhận đồng ý.

Chương III

NHŨNG QUY ĐỊNH VỀ MỞ KHOÁ GDTXa VÀ TUYỂN SINH

Mục I

Mở khoá GDTXa

Điều 17: Nguyên tắc chung

Đối với các chương trình bồi dưỡng, đơn vị muốn mở khoá học từ xa cần xây dựng mục tiêu, chương trình, khung thời gian, kế hoạch thực hiện, hệ thống học liệu, đội ngũ giáo viên, báo cáo với cơ quan chủ quản cho phép. Trong trường hợp chương trình GDTXa có dẫn tới cấp chứng chỉ phải được sự chấp thuận của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Đối với các chương trình đào tạo trọn khoá có cấp bằng tốt nghiệp (đại học, cao đẳng, THCN) việc mở khoá đào tạo được thực hiện theo nguyên tắc sau :

1. Chỉ mở những ngành mà nhà trường đào tạo ở các hệ chính quy tập trung. Đối với các Đại học mở và Đại học chuyên đào tạo từ xa, Bộ sẽ duyệt cho mở từng ngành cụ thể.

2. Được sự chấp thuận của Bộ Giáo dục và Đào tạo bằng văn bản.

Điều 18: Điều kiện mở khoá GDTXa, đại học, cao đẳng, THCN:

Khi mở khoá GDTXa có cấp bằng ĐH, CĐ, THCN nhà trường phải có đủ điều kiện sau:

1. Có đủ nguồn học viên để đảm bảo cho việc mở khoá đào tạo

2. Có đủ đội ngũ giáo viên trợ giảng đảm bảo trình độ chuẩn theo yêu cầu của Luật Giáo dục quy định đối với cấp, bậc học tương ứng và có nghiệp vụ sư phạm về GDTXa.

3. Có mục tiêu, chương trình, kế hoạch đào tạo toàn khoá phù hợp với loại hình GDTXa, phù hợp với nhu cầu, điều kiện của địa phương.

4. Đã biên soạn đủ giáo trình, tài liệu phù hợp với hình thức GDTXa, có đủ học liệu cho học viên (Sách giáo khoa có phần hướng dẫn tự học, tài liệu tham khảo, hệ thống bài tập, băng hình, băng tiếng, đĩa CD-ROM, phần mềm vi tính,...); có các phương tiện để tiến hành GDTXa.

Điều 19: Thủ tục mở các khoá GDTX, Đại học, Cao đẳng, THCN

1. Đối với những khoá ngành mở lần đầu, hồ sơ xin mở bao gồm :

a) Đề án của trường xin mở khoá GDTXa nêu rõ: Nhu cầu của xã hội, ngành học, đối tượng, chương trình giảng dạy, dự kiến nguồn học viên đăng ký tại các địa điểm đặt trạm GDTXa; các điều kiện nhà trường chuẩn bị để triển khai khoá GDTXa như quy định tại điều 18 của Quy chế này; số lượng đề nghị tuyển của từng ngành học, từng địa điểm.

b) Chương trình chi tiết và kế hoạch đào tạo toàn khoá

c) Văn bản thoả thuận giữa Nhà trường với Trạm GDTXa (Trạm GDTXa nói chung nếu đặt ở các Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh, thành phố), có ý kiến của UBND tỉnh, thành phố hoặc Sở GD&ĐT địa phương.

d) Danh sách trích ngang đội ngũ giáo viên của trường, giáo viên hợp đồng, sẽ tham gia trợ giảng, phụ đạo, hướng dẫn, giảng bài trên đài phát thanh, truyền hình.

Hồ sơ xin mở khoá GDTXa được gửi về Bộ Giáo dục và Đào tạo xem xét thẩm định và làm thủ tục cho phép.

2. Đối với những khoá mở tiếp: những ngành học được phép mở, muốn mở tiếp, hàng năm trường làm công văn xin mở khoá GDTXa như đã nêu ở điểm a khoản 1 Điều 19 gửi về Bộ Giáo dục và Đào tạo trước tháng 10 để Bộ xem xét, làm thủ tục cho phép tuyển sinh năm sau.

Mục II

Tuyển sinh

Điều 20: Đối tượng tuyển sinh

Tất cả công dân Việt Nam có đủ sức khoẻ theo học, không bị mắc bệnh tâm thần nếu có nguyện vọng và đủ điều kiện, trình độ văn hoá theo quy định đều được đăng ký tham gia các khoá GDTXa.

Điều 21. Cách thức tuyển sinh.

GDTXa không tổ chức thi tuyển sinh, chỉ tổ chức xét tuyển.

Trong trường hợp nếu vì nguồn lực có hạn (thiếu người hướng dẫn, thiếu học liệu...) hoặc do tính chất, đặc thù riêng của từng ngành học, từng loại chương trình giáo dục, từng loại đối tượng, các trường có thể giới hạn số lượng nhập học bằng hình thức kiểm tra, sát hạch để tuyển chọn.

Điều 22. Hồ sơ đăng ký nhập học.

Hồ sơ đăng ký nhập học một chương trình GDTXa trọn khoá có cấp bằng gồm có:

1. Phiếu đăng ký nhập học (theo mẫu hướng dẫn của trường)

2. Sơ yếu lý lịch có xác nhận của UBND cấp phường, xã nới đăng ký hộ khẩu thường trú, hoặc cơ quan quản lý nhân sự.

3. Bản sao văn bằng theo yêu cầu của trình độ xét tuyển, bản sao học bạ (hoặc bảng điểm) cấp học trước khi dự tuyển, các chứng chỉ học phần đã tích luỹ để xin được miễn học, miễn thi (nếu có), các bản sao nói trên phải theo đúng thể thức quy định của nhà nước.

Hồ sơ đăng ký nhập học nộp cho trường, nếu khoá GDTXa đặt tại địa phương thì học viên nộp thêm một bản cho trạm GDTXa. Các trường xem xét kỹ hồ sơ, đối chiếu các bản sao văn bằng, chứng chỉ với các bản chính chậm nhất 1 năm sau khi nhận vào học.

Điều 23. Đăng ký kế hoạch học tập

Sau khi được trường chính thức nhận vào học, xét công nhận học phần, tín chỉ đã tích luỹ và phổ biến những quy định tại điều 13, tất cả học viên phải làm bản đăng ký kế hoạch học tập riêng của mình (bắt đầu học từ học phần nào, đăng ký dự thi vào thời điểm nào, mua học liệu gì).

Bản đăng ký kế hoạch học tập của học viên (theo mẫu hướng dẫn của trường) được trường chấp thuận sẽ là bản hợp đồng giữa học viên và nhà trường. Khi một trong hai bên không thực hiện đúng hợp đồng thì phải bồi hoàn do trường quy định và thông báo trước cho học viên biết. Các khoản bồi hoàn gồm học phí, lệ phí học viên đã nộp cho trường; học liệu, các tài sản khác học viên đã mua hoặc mượn của nhà trường; các khoản chi phí đào tạo khác nếu có.

Chương IV

THI, KIỂM TRA KẾT THÚC HỌC PHẦN

Điều 24. Yêu cầu chung.

Việc tổ chức kỳ thi, kiểm tra (sau đây gọi chung là thi) kết thúc học phần cho các khoá GDTXa cấp bằng ĐH, CĐ, THCN phải tiến hành công khai, đảm bảo khách quan, công bằng chặt chẽ, chính xác, cần phải tách hai quá trình dạy - học từ xa và kiểm tra và đánh giá độc lập với nhau, phải sử dụng cùng một ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm khách quan hoặc bộ đề thi chung cho các loại hình đào tạo của trường, phải sử dụng rộng rãi các thiết bị vi tính trong việc chuẩn bị và tổ chức các kỳ thi kết thúc học phần.

Kỳ thi nhất thiết phải tiến hành tập trung tại trường hoặc tại trạm GDTXa địa phương. Bài thi nhất thiết phải mang về trường chấm.

Các quy định về tổ chức thi, phòng thi, nội quy thi, coi thi, chấm thi, lên điểm áp dụng như quy định hiện hành đối với hệ chính quy.

Điều 25. Số lượng kỳ thi

Ngoài việc tổ chức kiểm tra, sát hạch thường xuyên, chấm các bài làm,bài tập thực hành, thí nghiệm, bài tiểu luận, bản thu hoạch kết quả tự học…,mỗi năm nhà trường tổ chức thi kết thúc học phần từ 1 đến 2 kỳ thi chính và từ 1 đến 2 kỳ thi phụ (nếu cần thiết). Kỳ thi phụ chỉ tổ chức sớm nhất sau kỳ thi chính 4 tuần. Trong một kỳ thi mỗi học viên chỉ được đăng ký thi không quá 4 học phần. Đối với mỗi học phần xác định, học viên chỉ được dự thi một lần trong kỳ thi. Nếu thi không đạt hoặc cần lấy điểm cao hơn thì đăng ký thi lại vào kỳ thi sau. Không hạn chế số lần được thi lại đối với học viên.

Điều 26. Điều kiện dự thi

Học viên có đủ các điều kiện sau đây thì được dự thi kết thúc học phần:

1.

Học viên đã làm thủ tục đăng ký kế hoạch học tập và đóng đầy đủ học phí, lệ phí.

2.

 

Thực hiện đầy đủ các bài kiểm tra thường xuyên, các bài làm, bài tập thực hành, thí nghiệm, bài tiểu luận, bản thu hoạch kết quả tự học, tất cả đều phải đạt từ 5.0 điểm trở lên theo thang điểm 10.

Điều 27. Thành lập Hội đồng ra đề thi

Hội đồng ra đề thi do hiệu trưởng ra quyết định thành lập. Các thành viên là các Trưởng khoa, trưởng bộ môn có liên quan và các giáo sư và các cán bộ giảng dạy giỏi có uy tín ở trong và ngoài trường. Hội đồng này có nhiệm vụ biên soạn các câu hỏi, bài tập hoặc đề thi hoàn chỉnh để thành lập Ngân hàng đề thi.

Trong trường hợp cần thiết, Bộ Giáo Dục  và Đào tạo sẽ thành lập Hội Đồng ra đề thi liên trường, cùng khối ngành để xây dựng Ngân hàng đề thi chung và tổ chức một số kỳ thi, kiểm tra, đánh giá chất lượng đào tạo của trường.

Điều 28. Ngân hàng đề thi

Ngân hàng đề thi là tập hợp các câu hỏi, bài tập nằm trong phạm vi của từng học phần, môn học, đã được hội đồng ra đề thi nghiên cứu, chuẩn bị, được kiểm định về độ tin cậy, mức độ khó dễ, Hiệu trưởng trường chuẩn y và đưa vào ngân hàng dữ liệu kèm theo đầy đủ đáp án, thang điểm, và được lưu giữ bảo đảm an toàn bí mật tuyệt đối.

Phải có nhiều phương pháp lắp ghép các câu hỏi, bài tập để chuyển đổi thành các đề thi khác nhau, hoặc xây dựng các bài thi trắc nghiệm khách quan có đủ nội dung lý thuyết, bài tập trải rộng khắp chương trình học phần, môn học và không quá chênh lệch về mức độ khó dễ của đề thi.

Điều 29. Thành lập Hội đồng thi

  Đối với mỗi kỳ thi, Hiệu trưởng chọn một số cán bộ, giáo viên của các khoa, bộ môn có liên quan để thành lập hội đồng thi. Những người trong hội đồng ra đề thi và những người trực tiếp tham gia hướng dẫn, phụ đạo, tư vấn không được cử làm thành viên của hội đồng thi.

  Hội đồng thi gồm chủ tịch, thư ký hội đồng, ban đề thi, ban coi thi, ban chấm thi.

1.

     

Ban đề thi có nhiệm vụ chọn, gia công, hoàn chỉnh đề thi: bốc thăm các câu hỏi, bài tập, giải mã ngân hàng câu hỏi trong kho dữ liệu của máy tính (có lập biên bản) để lắp ghép thành các đề thi hoàn chỉnh.

2.

     

Thành viên Ban coi thi phải là người không có người thân (cha mẹ, vợ chồng, con và anh chị em ruột) là thí sinh. Ban coi thi có nhiệm vụ thu nhận bài thi (có chữ ký của thí sinh xác nhận số tờ, số trang) niêm phong và lập biên bản bàn giao ngay cho Hội đồng thi.

3.

     

Ban chấm thi làm việc theo các nguyên tắc chủ yếu sau:

1.

    

Bài thi vấn đáp của học viên phải có ít nhất 2 người hỏi thi.

2.

    

 Bài thi viết được dọc phách, do 2 người chấm theo đúng đáp án và thang điểm quy định. Điểm thi là điểm thống nhất giữa hai giáo viên chấm thi… Trường hợp 2 giáo viên chấm thi không thống nhất được thì trưởng ban chấm thi xem xét quyết định.

3.

  

Bảng điểm phải có đủ chữ ký của giáo viên chấm thi.

4.

  

Kết quả thi được gửi ngay cho bộ phận quản lý hồ sơ để thông báo cho học viên biết.

Điều 30. Điểm tổng kết

Điểm cuối cùng để đánh giá kết quả học tập một học phần, môn học, chuyên đề của học viên (gọi là điểm tổng kết) được tính như sau:

1.

 

Đối với học phần chỉ có lý thuyết thì điểm tổng kết là điểm thi kết thúc học phần đó.

2. Đối với học phần có cả lý thuyết và thực hành thì điểm tổng kết được tính dựa vào điểm thi kết thúc phần lý thuyết và điểm kiểm tra phần thực hành. Quy định cụ thể sẽ do hội đồng ra đề thi để xuất, hiệu trưởng duyệt.

Điều 31. Công thức tính điểm trung bình cộng

Điểm thi, kiểm tra được tính theo thang điểm 10, chỉ lấy số nguyên. Điểm trung bình cộng các học phần của năm học, hay của cả khóa học của mỗi học viên được tính theo công thức sau (lấy đến 2 chữ số thập phân):

Trong đó: A là điểm trung bình cộng các học phần

  

ai là điểm thi kết thúc học phần thứ i.

  (Nếu học viên có thi lại thì được tính điểm cao nhất trong các lần thi)

  ni là số tín chỉ của học phần thứ i.

 

N là tổng số học phần.

Điều 32. Xếp loại kết  quả học tập.

Điểm trung bình cộng của năm học hay của cả khoá học của mỗi  học viên xếp loại như sau:

    1. Loại đạt gồm:   - Từ 8 đến 10 điểm: Giỏi

                                -Từ 7đến cận 8 : Khá

                                - Từ 6 đến cận 7: Trung bình khá

                                -Từ 5 đến cận 6: Trung bình

    2. Loại không đạt:  - Từ 4 đến cận 5: Yếu

                                - Dưới 4: Kém

Chương V

THI VÀ CÔNG NHẬN TỐT NGHIỆP

Điều 33. Điều kiện dự thi tốt nghiệp.

   

1. Đã làm thủ tục đăng ký học một chương trình đào tạo trọn khoá có cấp bằng.

    2. Không đang ở trong thời gian bị kỷ luật từ cảnh cáo trở lên, không đang ở trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

    3. Đã tích luỹ đủ số học phần quy định cho nghành học, không có học phần nào bị dưới 5 điểm, đóng đầy đủ lệ phí, học phí.

Điều 34. Hình thức thi tốt nghiệp.

   

Thi tốt nghiệp có các hình thức sau:

    1. Làm và bảo vệ khoá luận hoặc đồ án tốt nghiệp( chỉ áp dụng đối với bậc đại học, không áp dụng đối với CĐ và THCN).

    2.Thi hai môn chuyên môn mang tính chất tổng hợp.

    Tuỳ theo yêu cầu và đặc điểm của từng nghành học mà Hiệu trưởng quyết định hình thức thi tốt nghiệp thích hợp cho mỗi học viên.

Điều 35. Khóa luận hoặc đồ án tốt nghiệp

Chỉ những học viên có điểm trung bình cộng toàn khóa đạt loại khá trở lên mới được làm khóa luận( hoặc đồ án) tốt nghiệp. Hình thức làm bảo vệ đồ khoá luận hoặc đổ án tốt nghiệp được tiến hành như sau:

1.

     

Mỗi học viên được nhận một đề tài do giáo viên hướng dẫn đề xuất (có thể do cơ sở cử người đi học đề xuất), được hiệu trưởng hoặc chủ nhiệm khoa duyệt.

2.

     

Trong quá trình làm khoá luận (hoặc đồ án), mỗi học viên được một giáo viên hướng dẫn. Giáo viên hướng dẫn có thể ở trong hoặc ngoài trường, do bộ môn chuyên ngành đề nghị, được chủ nhiệm khoa hoặc trưởng bộ môn duyệt.

3.

     

Mỗi bản khoá luận (hoặc đồ án) tốt nghiệp đều phải có bản nhận xét, đánh giá, cho điểm của giáo viên hướng dẫn và người phản biện. Học viên phải trình bày và trả lời câu hỏi trước hội đồng chấm tốt nghiệp.

4.

     

Hội đồng chấm khoá luận hoặc đồ án tốt nghiệp có 5 hoặc 7 thành viên, trong đó có chủ tịch, Thư ký. Điểm khoá luận (hoặc đồ án) tốt nghiệp là điểm trung bình cộng của các thành viên Hội đồng chấm cho điểm bằng hình thức bỏ phiếu kín.

Điều 36. Hình thức thi tốt nghiệp 2  môn

Hình thức thi tốt nghiệp 2 môn chuyên môn là thi viết và thực hành (nếu có). Không thi vấn đáp (trừ ngành ngoại ngữ có môn thi hội thoại),

Tuỳ thuộc vào tính chất, yêu cầu của từng ngành học mà hiệu trưởng quyết định chọn môn thi, nội dung thi. Quy định về làm đề thi áp dụng giống như trường hợp thi kết thúc học phần và do hội đồng ra đề thi chung của trường đảm nhận.

Các quy định về tổ chức thi, phòng thi, nôi quy thi, chấm thi, lên điểm áp dụng như quy định hiện hành đối với hệ chính quy.

Điều 37. Công nhận tốt nghiệp.

  

 Những học viên có tất cả các môn thi tốt nghiệp (hoặc khóa luận, đồ án tốt nghiệp) đều đạt yêu cầu trở lên thì được công nhận tốt nghiệp và được cấp bằng tốt nghiệp.

    Những học viên thi tốt nghiệp không đạt sẽ được thi lại vào kỳ thi tiếp theo (chỉ được tổ chức sớm nhất sau 6 tháng so với kỳ thi trước), chỉ phải thi lại những môn không đạt yêu cầu, những môn đã đạt yêu cầu trở lên được bảo lưu. Sau 2 lần thi lại không đạt, học viên sẽ phải thi lại các môn theo quy định. Không hạn chế số lần thi lại đối với mỗi học viên. Những học viên làm khoá luận hoặc đồ án tốt nghiệp không đạt thì không được làm tiếp, mà được dự thi tốt nghiệp hai môn ở kỳ thi tiếp theo, coi như thi tốt nghiệp lại.

Điều 38. Xếp loại tốt nghiệp

Điểm xếp loại tốt nghiệp (ĐXLTN) = Trung bình cộng của ĐTBCKH và ĐTBTN, trong đó:

ĐXLTN là điểm xếp loại tốt nghiệp

ĐTBCKH là điểm trung bình cộng của cả khoá học.

ĐTBTN là điểm trung bình cộng của các môn thi tốt nghiệp.

Trường hợp học viên làm khoá luận (đồ án) tốt nghiệp thì ĐTBTN được thay thế bằng điểm chấm khoá luận (đồ án).

Căn cứ vào ĐXLTN để phân loại tốt nghiệp như sau:

- Loại giỏi:     Từ 8,00 điểm đến 10 điểm

- Loại khá:     Từ 7,00 điểm đến cận 8,00 điểm

- Loại trung bình khá: Từ 6,00 điểm đến cận 7,00 điểm

- Loại trung bình: Từ 5,00 điểm đến cận 6,00 điểm

Học viên có ĐXLTN loại giỏi khi phân loại tốt nghiệp sẽ bị hạ một bậc nếu bị một trong các trường hợp sau:

5.

Có số học phần phải thi lại vượt quá 5% so với tổng số học phần quy định cho toàn khoá học.

6.

Phải thi tốt nghiệp lại.

7.

Trong thời gian học đã bị kỷ luật từ mức cảnh cáo ở cấp trường trở lên.

Điều 39. Thành lập Hội Đồng thi và xét công nhận tốt nghiệp

Hiệu trưởng ra quyết định thành lập Hội Đồng thi và xét công nhận tốt nghiệp cho mỗi khoá thi.

Cơ cấu Hội đồng này gồm:

1.

     

Chủ tịch Hội Đồng là Hiệu trưởng hoặc Phó Hiệu trưởng.

2.

     

Phó Chủ tịch Hội Đồng là Chủ nhiệm khoa hoặc giám đốc trung tâm GDTXa hoặc trưởng phòng Đào Tạo. Nếu khoá thi tốt nghiệp cho các Trạm GDTXa ở địa phương thì có thể thêm 01 Phó Chủ Tịch Hội Đồng là Trưởng Trạm.

3.

     

Thư ký Hội đồng là cán bộ giáo vụ chuyên trách về GDTXa của trường

4.

     

Các uỷ viên được chọn trong số các giáo sư, cán bộ giảng dạy có uy tín trong và ngoài nhà trường không tham gia Hội đồng ra đề thi, không trực tiếp hướng dẫn học viên làm luận văn (đồ án) tốt nghiệp.

Điều 40. Nhiệm vụ của hội đồng thi và xét công nhận tốt nghiệp

1.

      

Duyệt danh sách học viên đủ điểu kiện dự thi tốt nghiệp

2.

      

Tổ chức thi, chấm thi, xét và công nhận tốt nghiệp.

3.

      

Lập danh sách học viên được đề nghị công nhận tốt nghiệp để hiệu trưởng duyệt.

Điều 41. Việc cấp và quản lý văn bằng tốt nghiệp

Việc cấp và quản lý văn bằng tốt nghiệp được thực hiện theo quy định về quản lý văn bằng chứng chỉ hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo

Chương VI

THANH TRA, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VÀ XỬ LÝ CÁC VI PHẠM QUY CHẾ

Điều 42. Công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại

  Học viên được quyền khiếu nại (theo thủ tục quy định) về việc thi và xét công nhận tốt nghiệp lên “Hội đồng thi, xét công nhận tốt nghiệp” của trường hoặc cấp trên trường. Việc tiến hành phúc khảo phải đảm bảo những nguyên tắc chung về thi và chấm thi. Hội đồng phúc khảo sẽ xem xét và kết luận về mặt chuyên môn; các kết luận về điểm cần ghi ngay vào bài thi và biên bản phúc khảo.

Tất cả các trường hợp đề nghị đính chính, bổ sung, điều chỉnh điểm thi tốt nghiệp phải do Hiệu trưởng ký văn bản đề nghị và chỉ khi được Bộ Giáo dục và Đào tạo duyệt mới được công bố và có giá trị.

Điều 43. Xử lý vi phạm quy chế

Trường hợp trong một kỳ thi mà quy chế thi bị vi phạm nghiêm trọng thì tuỳ theo mức độ, Bộ Giáo dục và Đào tạo sẽ ra quyết định huỷ bỏ toàn bộ hoặc huỷ bỏ một phần kết quả của kỳ thi.

Nếu cán bộ, giáo viên làm công tác thi (bao gồm các khâu ra đề thi. bảo quản đề thi, in đề thi, coi thi, chấm thi, lên điểm) và học viên vi phạm những quy định tại Quy chế này thì áp dụng các hình thức xử lý, thi hành kỷ luật như quy định đối vói hệ chính quy hiện hành.

Chương VII

CHẾ ĐỘ BÁO CÁO, LƯU TRỮ

Điều 44. Báo cáo tuyển sinh

Sau mỗi khoá tuyển sinh ĐH, CĐ nhà trường gửi Bộ GD&ĐT những báo cáo sau:

1. Báo cáo tổng hợp về tình hình và kết quả tuyển sinh

2. Danh sách học viên được tuyển.

Đối với bậc THCN, các báo cáo này được gửi về sở GD và ĐT địa phương. Hàng năm vào quý IV, các sở tổng hợp tình hình báo cáo với Bộ

Điều 45. Báo cáo tốt nghiệp

Chậm nhất 45 ngày sau khi thi tốt nghiệp các trường có trách nhiệm gửi Bộ GD&ĐT và cơ quan chủ quản các báo cáo sau đây:

1. Báo cáo về việc xét tư cách dự thi tốt nghiệp.

2. Báo cáo tổng hợp về tình hình tổ chức kỳ thi tốt nghiệp

3. Quyết định thành lập Hội đồng thi tốt nghiệp

4. Quyết định công nhận tốt nghiệp kèm theo danh sách tốt nghiệp.

Điều 46. Chế độ lưu trữ

Hồ sơ tuyển sinh, hồ sơ tốt nghiệp và các loại hồ sơ khác được lưu trữ ở trường như sau :

1. Hồ sơ tuyển sinh, hồ sơ thi học phần được lưu trữ ít nhất 1 năm sau khi tốt nghiệp.

2. Hồ sơ tốt nghiệp : Quyết định thành lập hội đồng thi, biên bản xét tư cách dự thi tốt nghiệp, bảng điểm, quyết định công nhận danh sách tốt nghiệp là những tài liệu lưu trữ vĩnh viễn (bằng bản in và đĩa CD). Các hồ sơ khác lưu trữ ít nhất 1 năm sau khi tốt nghiệp.

    KT/ BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

   THỨ TRƯỞNG

Nguyễn Văn Vọng

(đã ký)

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

Số: 43/2007/QĐ - BGDĐT

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Hà Nội, ngày 15 tháng 8 năm 2003

QUYẾT ĐỊNH

Ban hành Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy

   theo hệ thống tín chỉ

                   

BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

       

Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2005;

Căn cứ Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 05/11/2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;

Căn cứ Nghị định số 85/2003/NQ - CP ngày 18/7/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Đại học và Sau đại học,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1.

Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ

Điều 2.

Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Quyết định này thay thế Quyết định số 31/2001/QĐ- BGD&ĐT ngày 30/7/2001 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc thí điểm tổ chức đào tạo, kiểm tra, thi và công nhận tốt nghiệp đại học, cao đẳng hệ chính quy theo học chế tín chỉ.

Điều 3

.

  Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Đại học và Sau đại học, thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, Giám đốc các đại học, học viện; Hiệu trưởng các trường đại học, trường cao đẳng chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

      Nơi nhận

:                                                                                                KT BỘ TRƯỞNG                                

- UBVHGDTTNNĐ QH;                                                                              THỨ TRƯỞNG

- Hội đồng quốc gia giáo dục;

- Văn phòng Chính phủ;                                                                                         Đã ký

- Ban Tuyên giáo TW;

- Kiểm toán Nhà nước;

- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;                           BÀNH TIẾN LONG

-UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW có trường ĐH, CĐ;

- Bô Tư pháp (Cục KTr VBQPPL);

- Website Chính phủ;

- Công báo;

- Website Bộ GD & ĐT;

- Như Điều 3 (để thực hiện);

- Lưu VT, Vụ PC, Vụ ĐH & SĐH.

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

           

  

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

  Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

                                                     QUY CHẾ

Đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ

(Ban hành kèm theo Quyết định số 43/2007/QĐ-BGDĐT

ngày 15 tháng 8 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo

)

Chương I

       

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG      

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Quy chế này quy định đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ, bao gồm: tổ chức đào tạo; kiểm tra và thi học phần; xét và công nhận tốt nghiệp.

 2. Quy chế này áp dụng đối với sinh viên các khoá đào tạo hệ chính quy ở trình độ đại học và cao đẳng trong các đại học, học viện, trường đại học và trường cao đẳng (sau đây gọi tắt là trường) thực hiện theo hình thức tích luỹ tín chỉ.

Điều 2. Chương trình giáo dục đại học

1. Chương trình giáo dục đại học (sau đây gọi tắt là chương trình) thể hiện mục tiêu giáo dục đại học, quy định chuẩn kiến thức, kỹ năng, phạm vi và cấu trúc nội dung giáo dục đại học, phương pháp và hình thức đào tạo, cách thức đánh giá kết quả đào tạo đối với mỗi học phần, ngành học, trình độ đào tạo của giáo dục đại học.

2. Chương trình được các trường xây dựng trên cơ sở chương trình khung do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.

Mỗi chương trình gắn với một ngành (kiểu đơn ngành) hoặc với một vài ngành (kiểu song ngành; kiểu ngành chính - ngành phụ; kiểu 2 văn bằng).

          3. Chương trình được cấu trúc từ các học phần thuộc hai khối kiến thức: giáo dục đại cương và giáo dục chuyên nghiệp.

Điều 3. Học phần và Tín chỉ

          1. Học phần là khối lượng kiến thức tương đối trọn vẹn, thuận tiện cho sinh viên tích luỹ trong quá trình học tập. Phần lớn học phần có khối lượng từ 2 đến 4 tín chỉ, nội dung được bố trí giảng dạy trọn vẹn và phân bố đều trong một học kỳ. Kiến thức trong mỗi học phần phải gắn với một mức trình độ theo năm học thiết kế và được kết cấu riêng như một phần của môn học hoặc được kết cấu dưới dạng tổ hợp từ nhiều môn học. Từng học phần phải được ký hiệu bằng một mã số riêng do trường quy định.

2. Có hai loại học phần: học phần bắt buộc và học phần tự chọn.

a. Học phần bắt buộc là học phần chứa đựng những nội dung kiến thức chính yếu của mỗi chương trình và bắt buộc sinh viên phải tích lũy;

b. Học phần tự chọn là học phần chứa đựng những nội dung kiến thức cần thiết, nhưng sinh viên được tự chọn theo hướng dẫn của trường nhằm đa dạng hoá hướng chuyên môn hoặc được tự chọn tuỳ ý để tích luỹ đủ số học phần quy định cho mỗi chương trình.       

3. Tín chỉ được sử dụng để tính khối lượng học tập của sinh viên. Một tín chỉđược quy định bằng 15 tiết học lý thuyết; 30 - 45 tiết thực hành, thí nghiệm hoặc thảo luận; 45 - 90 giờ thực tập tại cơ sở; 45 - 60 giờ làm tiểu luận, bài tập lớn hoặc đồ án, khoá luận tốt nghiệp.

          Đối với những học phần lý thuyết hoặc thực hành, thí nghiệm, để tiếp thu được một tín chỉ sinh viên phải dành ít nhất 30 giờ chuẩn bị cá nhân.

          Hiệu trưởng các trường quy định cụ thể số tiết, số giờ đối với từng học phần cho phù hợp với đặc điểm của trường.

          4. Đối với những chương trình, khối lượng của từng học phần đã được tính theo đơn vị học trình, thì 1,5 đơn vị học trình được quy đổi thành 1 tín chỉ.

          5. Một tiết học được tính bằng 50 phút.

Điều 4. Thời gian hoạt động giảng dạy

Thời gian hoạt động giảng dạy của trường được tính từ 8 giờ đến 20 giờ hằng ngày. Tuỳ theo tình hình thực tế của trường, Hiệu trưởng quy định cụ thể thời gian hoạt động giảng dạy của trường.

Tuỳ theo số lượng sinh viên, số lớp học cần tổ chức và điều kiện cơ sở vật chất của trường, trưởng phòng đào tạo sắp xếp thời khóa biểu hàng ngày cho các lớp.

Điều 5. Đánh giá kết quả học tập

Kết quả học tập của sinh viên được đánh giá sau từng học kỳ qua các tiêu chí sau:

1. Số tín chỉ của các học phần mà sinh viên đăng ký học vào đầu mỗi học kỳ (gọi tắt là khối lượng học tập đăng ký).

2. Điểm trung bình chung học kỳ là điểm trung bình có trọng số của các học phần mà sinh viên đăng ký học trong học kỳ đó, với trọng số là số tín chỉ tương ứng của từng học phần.

3. Khối lượng kiến thức tích lũy là khối lượng tính bằng tổng số tín chỉ của những học phần đã được đánh giá theo thang điểm chữ A, B, C, D tính từ đầu khóa học.

4. Điểm trung bình chung tích lũy là điểm trung bình của các học phần và được đánh giá bằng các điểm chữ A, B, C, D mà sinh viên đã tích lũy được, tính từ đầu khóa học cho tới thời điểm được xem xét vào lúc kết thúc mỗi học kỳ.

Chương II

                                                               TỔ CHỨC ĐÀO TẠO

Điều 6. Thời gian và kế hoạch đào tạo

          1. Các trường tổ chức đào tạo theo khoá học, năm học và học kỳ.

          a. Khoá học là thời gian thiết kế để sinh viên hoàn thành một chương trình cụ thể. Tuỳ thuộc chương trình, khoá học được quy định như sau:

          - Đào tạo trình độ cao đẳng được thực hiện từ hai đến ba năm học tùy theo ngành nghề đào tạo đối với người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc bằng tốt nghiệp trung cấp; từ một năm rưỡi đến hai năm học đối với người có bằng tốt nghiệp trung cấp cùng ngành đào tạo;

           - Đào tạo trình độ đại học được thực hiện từ bốn đến sáu năm học tùy theo ngành nghề đào tạo đối với người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc bằng tốt nghiệp trung cấp; từ hai năm rưỡi đến bốn năm học đối với người có bằng tốt nghiệp trung cấp cùng ngành đào tạo; từ một năm rưỡi đến hai năm học đối với người có bằng tốt nghiệp cao đẳng cùng ngành đào tạo.

          b. Một năm học có hai học kỳ chính, mỗi học kỳ chính có ít nhất 15 tuần thực học và 3 tuần thi. Ngoài hai học kỳ chính, Hiệu trưởng xem xét quyết định tổ chức thêm một kỳ học phụ để sinh viên có điều kiện được học lại; học bù hoặc học vượt. Mỗi học kỳ phụ có ít nhất 5 tuần thực học và 1 tuần thi.

2. Căn cứ vào khối lượng và nội dung kiến thức tối thiểu quy định cho các chương trình, Hiệu trưởng dự kiến phân bổ số học phần cho từng năm học, từng học kỳ.

3. Thời gian tối đa hoàn thành chương trình bao gồm: thời gian thiết kế cho chương trình quy định tại khoản 1 của Điều này, cộng với 2 học kỳ đối với các khoá học dưới 3 năm; 4 học kỳ đối với các khoá học từ 3 đến dưới 5 năm; 6 học kỳ đối với các khoá học từ 5 đến 6 năm.

Tùy theo điều kiện đào tạo của nhà trường, Hiệu trưởng quy định thời gian tối đa cho mỗi chương trình, nhưng không được vượt quá hai lần so với thời gian thiết kế cho chương trình đó.

Các đối tượng được hưởng chính sách ưu tiên theo quy định tại Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy không bị hạn chế về thời gian tối đa để hoàn thành chương trình.

Điều 7. Đăng ký nhập học

1. Khi đăng ký vào học hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ tại trường đại học, trường cao đẳng, ngoài các giấy tờ phải nộp theo quy định tại Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy hiện hành, sinh viên phải nộp cho phòng đào tạo đơn

xin học theo hệ thống tín chỉ theo mẫu do trường quy định. Tất cả giấy tờ khi sinh viên nhập học phải được xếp vào túi hồ sơ của từng cá nhân do phòng đào tạo của trường quản lý.

2. Sau khi xem xét thấy đủ điều kiện nhập học, phòng đào tạo trình Hiệu trưởng ký quyết định công nhận người đến học là sinh viên chính thức của trường và cấp cho họ:

a. Thẻ sinh viên;

b. Sổ đăng ký học tập;

c. Phiếu nhận cố vấn học tập.

3. Mọi thủ tục đăng ký nhập học phải được hoàn thành trong thời hạn theo quy định tại Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy hiện hành.

4. Sinh viên nhập học phải được trường cung cấp đầy đủ các thông tin về mục tiêu, nội dung và kế hoạch học tập của các chương trình, quy chế đào tạo, nghĩa vụ và quyền lợi của sinh viên.

Điều 8. Sắp xếp sinh viên vào học các chương trình hoặc ngành đào tạo

          1. Đối với những trường xác định điểm trúng tuyển theo chương trình (hoặc theo ngành đào tạo) trong kỳ thi tuyển sinh, thì những thí sinh đạt yêu cầu xét tuyển được trường sắp xếp vào học các chương trình (hoặc ngành đào tạo) đã đăng ký.

          2. Đối với những trường xác định điểm trúng tuyển theo nhóm chương trình (hoặc theo nhóm ngành đào tạo) trong kỳ thi tuyển sinh, đầu khoá học trường công bố công khai chỉ tiêu đào tạo cho từng chương trình (hoặc từng ngành đào tạo). Căn cứ vào đăng ký chọn chương trình (hoặc ngành đào tạo), điểm thi tuyển sinh và kết quả học tập, trường sắp xếp sinh viên vào các chương trình (hoặc ngành đào tạo). Mỗi sinh viên được đăng ký một số nguyện vọng chọn chương trình (hoặc ngành đào tạo) theo thứ tự ưu tiên. Hiệu trưởng quy định số lượng và tiêu chí cụ thể đối với từng chương trình (hoặc ngành đào tạo) để sinh viên đăng ký.

Điều 9. Tổ chức lớp học

Lớp học được tổ chức theo từng học phần dựa vào đăng ký khối lượng học tập của sinh viên ở từng học kỳ. Hiệu trưởng quy định số lượng sinh viên tối thiểu cho mỗi lớp học tùy theo từng loại học phần được giảng dạy trong trường. Nếu số lượng sinh viên đăng ký thấp hơn số lượng tối thiểu quy định thì lớp học sẽ không được tổ chức và sinh viên phải đăng ký chuyển sang học những học phần khác có lớp, nếu chưa đảm bảo đủ quy định về khối lượng học tập tối thiểu cho mỗi học kỳ.

Điều 10. Đăng ký khối lượng học tập

1. Đầu mỗi năm học, trường phải thông báo lịch trình học dự kiến cho từng chương trình trong từng học kỳ, danh sách các học phần bắt buộc và tự chọn dự kiến sẽ dạy, đề cương chi tiết, điều kiện tiên quyết để được đăng ký học cho từng học phần, lịch kiểm tra và thi, hình thức kiểm tra và thi đối với các học phần.

2. Trước khi bắt đầu mỗi học kỳ, tùy theo khả năng và điều kiện học tập của bản thân, từng sinh viên phải đăng ký học các học phần dự định sẽ học trong học kỳ đó với phòng đào tạo của trường. Có 3 hình thức đăng ký các học phần sẽ học trong mỗi học kỳ: đăng ký sớm, đăng ký bình thường và đăng ký muộn.

a. Đăng ký sớm là hình thức đăng ký được thực hiện trước thời điểm bắt đầu học kỳ 2 tháng;

b. Đăng ký bình thường là hình thức đăng ký được thực hiện trước thời điểm bắt đầu học kỳ 2 tuần;

c. Đăng ký muộn là hình thức đăng ký được thực hiện trong 2 tuần  đầu của học kỳ chính hoặc trong tuần đầu của học kỳ phụ cho những sinh viên muốn đăng ký học thêm hoặc đăng ký học đổi sang học phần khác khi không có lớp.

Tuỳ điều kiện đào tạo của từng trường, Hiệu trưởng xem xét, quyết định các hình thức đăng ký thích hợp.

3. Khối lượng học tập tối thiểu mà mỗi sinh viên phải đăng ký trong mỗi học kỳ được quy định như sau:

a. 14 tín chỉcho mỗi học kỳ, trừ học kỳ cuối khóa học, đối với những sinh viên được xếp hạng học lực bình thường;

b. 10 tín chỉ cho mỗi học kỳ, trừ học kỳ cuối khóa học, đối với những sinh viên đang trong thời gian bị xếp hạng học lực yếu.

c. Không quy định khối lượng học tập tối thiểu đối với sinh viên ở học kỳ phụ.

4. Sinh viên đang trong thời gian bị xếp hạng học lực yếu chỉ được đăng ký khối lượng học tập không quá 14 tín chỉ cho mỗi học kỳ. Không hạn chế khối lượng đăng ký học tập của những sinh viên xếp hạng học lực bình thường.

5. Việc đăng ký các học phần sẽ học cho từng học kỳ phải bảo đảm điều kiện tiên quyết của từng học phần và trình tự học tập của mỗi chương trình cụ thể.

6. Phòng đào tạo của trường chỉ nhận đăng ký khối lượng học tập của sinh viên ở mỗi học kỳ khi đã có chữ ký chấp thuận của cố vấn học tập trong sổ đăng ký học tập hoặc theo quy định của Hiệu trưởng. Khối lượng đăng ký học tập của sinh viên theo từng học kỳ phải được ghi vào phiếu đăng ký học do phòng đào tạo của trường lưu giữ.

Điều 11. Rút bớt học phần đã đăng ký

1. Việc rút bớt học phần trong khối lượng học tập đã đăng ký chỉ được chấp nhận sau 6 tuần kể từ đầu học kỳ chính, nhưng không muộn quá 8 tuần; sau 2 tuần kể từ đầu học kỳ phụ, nhưng không muộn quá 4 tuần. Ngoài thời hạn trên học phần vẫn được giữ nguyên trong phiếu đăng ký học và nếu sinh viên không đi học sẽ được xem như tự ý bỏ học và phải nhận điểm F.

2. Điều kiện rút bớt các học phần đã đăng ký:

a. Sinh viên phải tự viết đơn gửi phòng đào tạo của trường;

b. Được cố vấn học tập chấp thuận hoặc theo quy định của Hiệu trưởng;

c. Không vi phạm khoản 2 Điều 10 của Quy chế này.

Sinh viên chỉ được phép bỏ lớp đối với học phần xin rút bớt, sau khi giảng viên phụ trách nhận giấy báo của phòng đào tạo.

Điều 12. Đăng ký học lại

1. Sinh viên có học phần bắt buộc bị điểm F phải đăng ký học lại học phần đó ở một trong các học kỳ tiếp theo cho đến khi đạt điểm A, B, C hoặc D.

2. Sinh viên có học phần tự chọn bị điểm F phải đăng ký học lại học phần đó hoặc học đổi sang học phần tự chọn tương đương khác.

3. Ngoài các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 của Điều này, sinh viên được quyền đăng ký học lại hoặc học đổi sang học phần khác đối với các học phần bị điểm D để cải thiện điểm trung bình chung tích lũy.

Điều 13. Nghỉ ốm

Sinh viên xin nghỉ ốm trong quá trình học hoặc trong đợt thi, phải viết đơn xin phép gửi trưởng khoa trong vòng một tuần kể từ ngày ốm, kèm theo giấy chứng nhận của cơ quan y tế trường, hoặc y tế địa phương hoặc của bệnh viện.

Điều 14. Xếp hạng năm đào tạo và học lực

1. Sau mỗi học kỳ, căn cứ vào khối lượng kiến thức tích lũy, sinh viên được xếp hạng năm đào tạo như sau:

a. Sinh viên năm thứ nhất:

Nếu khối lượng kiến thức tích lũy dưới 30 tín chỉ;

b. Sinh viên năm thứ hai:

Nếu khối lượng kiến thức tích lũy từ 30 tín chỉ đến dưới 60 tín chỉ;

c. Sinh viên năm thứ ba:

Nếu khối lượng kiến thức tích lũy từ 60 tín chỉ đến dưới 90 tín chỉ;

d. Sinh viên năm thứ tư:

Nếu khối lượng kiến thức tích lũy từ 90 tín chỉ đến dưới 120 tín chỉ;

đ. Sinh viên năm thứ năm:

Nếu khối lượng kiến thức tích lũy từ 120 tín chỉ đến dưới 150 tín chỉ;

e Sinh viên năm thứ sáu:

Nếu khối lượng kiến thức tích lũy từ 150 tín chỉ trở lên.

2. Sau mỗi học kỳ, căn cứ vào điểm trung bình chung tích luỹ, sinh viên được xếp hạng về học lực như sau:

a. Hạng bình thường: Nếu điểm trung bình chung tích lũy đạt từ 2,00 trở lên.

b. Hạng yếu: Nếu điểm trung bình chung tích lũy đạt dưới 2,00, nhưng chưa rơi vào trường hợp bị buộc thôi học.

3. Kết quả học tập trong học kỳ phụ được gộp vào kết quả học tập trong học kỳ chính ngay trước học kỳ phụ để xếp hạng sinh viên về học lực.

          Điều 15. Nghỉ học tạm thời

1. Sinh viên được quyền viết đơn gửi Hiệu trưởng xin nghỉ học tạm thời và  bảo lưu kết quả đã học trong các trường hợp sau:

          a. Được điều động vào các lực lượng vũ trang;

          b. Bị ốm hoặc tai nạn phải điều trị thời gian dài, nhưng phải có giấy xác nhận của cơ quan y tế;

          c. Vì nhu cầu cá nhân. Trường hợp này, sinh viên phải học ít nhất một học kỳ ở trường, không rơi vào các trường hợp bị buộc thôi học quy định tại Điều 16 của Quy chế này và phải đạt điểm trung bình chung tích lũy không dưới 2,00. Thời gian nghỉ học tạm thời vì nhu cầu cá nhân phải được tính vào thời gian học chính thức quy định tại khoản 3 Điều 6 của Quy chế này.

          2. Sinh viên nghỉ học tạm thời, khi muốn trở lại học tiếp tại trường, phải viết đơn gửi Hiệu trưởng ít nhất một tuần trước khi bắt đầu học kỳ mới .

          Điều 16. Bị buộc thôi học

1. Sau mỗi học kỳ, sinh viên bị buộc thôi học nếu rơi vào một trong các trường hợp sau:

          a. Có điểm trung bình chung học kỳ đạt dưới 0,80 đối với học kỳ đầu của khóa học; đạt dưới 1,00 đối với các học kỳ tiếp theo hoặc đạt dưới 1,10 đối với 2 học kỳ liên tiếp;

          b. Có điểm trung bình chung tích lũy đạt dưới 1,20 đối với sinh viên năm thứ nhất; dưới 1,40 đối với sinh viên năm thứ hai; dưới 1,60 đối với sinh viên năm thứ ba hoặc dưới 1,80 đối với sinh viên các năm tiếp theo và cuối khoá;

          c. Vượt quá thời gian tối đa được phép học tại trường quy định tại khoản 3 Điều 6 của Quy chế này; 

          d. Bị kỷ luật lần thứ hai vì lý do đi thi hộ hoặc nhờ người thi hộ theo quy định tại khoản 2 Điều 29 của Quy chế này hoặc bị kỷ luật ở mức xoá tên khỏi danh sách sinh viên của trường.

2. Chậm nhất là một tháng sau khi sinh viên có quyết định buộc thôi học,  trường phải thông báo trả về địa phương nơi sinh viên có hộ khẩu thường trú. Trường hợp tại trường sinh viên đã học hoặc tại những trường khác có các chương trình đào tạo ở trình độ thấp hơn hoặc chương trình giáo dục thường xuyên tương ứng, thì những sinh viên thuộc diện bị buộc thôi học quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 của Điều này, được quyền xin xét chuyển qua các chương trình đó và được bảo lưu một phần kết quả học tập ở chương trình cũ khi học ở các chương trình mới này. Hiệu trưởng xem xét quyết định cho bảo lưu kết quả học tập đối với từng trường hợp cụ thể.

          Điều 17. Học cùng lúc hai chương trình

1. Sinh viên học cùng lúc hai chương trình là sinh viên có nhu cầu đăng ký học thêm một chương trình thứ hai để khi tốt nghiệp được cấp hai văn bằng.

2. Điều kiện để học cùng lúc hai chương trình:

a. Ngành đào tạo chính ở chương trình thứ hai phải khác ngành đào tạo chính ở chương trình thứ nhất;

b. Sau khi đã kết thúc học kỳ thứ nhất năm học đầu tiên của chương trình thứ nhất;

c. Sinh viên không thuộc diện xếp hạng học lực yếu ở chương trình thứ nhất;

3. Sinh viên đang học thêm chương trình thứ hai, nếu rơi vào diện bị xếp hạng học lực yếu của chương trình thứ hai, phải dừng học thêm chương trình thứ hai ở học kỳ tiếp theo.

4. Thời gian tối đa được phép học đối với sinh viên học cùng lúc hai chương trình là thời gian tối đa quy định cho chương trình thứ nhất, quy định tại khoản 3 Điều 6 của Quy chế này. Khi học chương trình thứ hai, sinh viên được bảo lưu điểm của những học phần có nội dung và khối lượng kiến thức tương đương có trong chương trình thứ nhất.

5. Sinh viên chỉ được xét tốt nghiệp chương trình thứ hai, nếu có đủ điều kiện tốt nghiệp ở chương trình thứ nhất.

          Điều 18. Chuyển trường

          1. Sinh viên được xét chuyển trường nếu có các điều kiện sau đây:

          a. Trong thời gian học tập, nếu gia đình chuyển nơi cư trú hoặc sinh viên có hoàn cảnh khó khăn, cần thiết phải chuyển đến trường gần nơi cư trú của gia đình để thuận lợi trong học tập;

          b. Xin chuyển đến trường có cùng ngành hoặc thuộc cùng nhóm ngành với ngành đào tạo mà sinh viên đang học;

          c. Được sự đồng ý của Hiệu trưởng trường xin chuyển đi và trường xin chuyển đến;

          d. Không thuộc một trong các trường hợp không được phép chuyển trường quy định tại khoản 2 Điều này.

          2. Sinh viên không được phép chuyển trường trong các trường hợp sau:

a. Sinh viên đã tham dự kỳ thi tuyển sinh theo đề thi chung, nhưng không trúng tuyển vào trường hoặc có kết quả thi thấp hơn điểm trúng tuyển của trường xin chuyển đến;

b. Sinh viên thuộc diện nằm ngoài vùng tuyển quy định của trường xin chuyển đến;

c. Sinh viên năm thứ nhất và năm cuối khóa;

d. Sinh viên đang trong thời gian bị kỷ luật từ cảnh cáo trở lên.

3. Thủ tục chuyển trường:

a. Sinh viên xin chuyển trường phải làm hồ sơ xin chuyển trường theo quy định của nhà trường;

b. Hiệu trưởng trường có sinh viên xin chuyển đến quyết định tiếp nhận hoặc không tiếp nhận; quyết định việc học tập tiếp tục của sinh viên, công nhận các học phần mà sinh viên chuyển đến được chuyển đổi kết quả và số học phần phải học bổ sung, trên cơ sở so sánh chương trình ở trường sinh viên xin chuyển đi và trường xin chuyển đến.

Chương III

KIỂM TRA VÀ THI HỌC PHẦN

          Điều 19.  Đánh giá học phần

          1. Đối với các học phần chỉ có lý thuyết hoặc có cả lý thuyết và thực hành: Tùy theo tính chất của học phần, điểm tổng hợp đánh giá học phần (sau đây gọi tắt là điểm học phần) được tính căn cứ vào một phần hoặc tất cả các điểm đánh giá bộ phận, bao gồm: điểm kiểm tra thường xuyên trong qúa trình học tập; điểm đánh giá nhận thức và thái độ tham gia thảo luận; điểm đánh giá phần thực hành; điểm chuyên cần; điểm thi giữa học phần; điểm tiểu luận và điểm thi kết thúc học phần, trong đó điểm thi kết thúc học phần là bắt buộc cho mọi trường hợp và có trọng số không dưới 50%.

          Việc lựa chọn các hình thức đánh giá bộ phận và trọng số của các điểm đánh giá bộ phận, cũng như cách tính điểm tổng hợp đánh giá học phần do giảng viên đề xuất, được Hiệu trưởng phê duyệt và phải được quy định trong đề cương chi tiết của học phần.

          2. Đối với các học phần thực hành: Sinh viên phải tham dự đầy đủ các bài thực hành. Điểm trung bình cộng của điểm các bài thực hành trong học kỳ được làm tròn đến một chữ số thập phân là điểm của học phần thực hành.

          3. Giảng viên phụ trách học phần trực tiếp ra đề thi, đề kiểm tra và cho điểm đánh giá bộ phận, trừ bài thi kết thúc học phần.

          Điều 20. Tổ chức kỳ thi kết thúc học phần

          1. Cuối mỗi học kỳ, trường tổ chức một kỳ thi chính và nếu có điều kiện, tổ chức thêm một kỳ thi phụ để thi kết thúc học phần. Kỳ thi phụ dành cho những sinh viên

không tham dự kỳ thi chính hoặc có học phần bị điểm F ở kỳ thi chính và được tổ chức sớm nhất là hai tuần sau kỳ thi chính.

          2. Thời gian dành cho ôn thi mỗi học phần tỷ lệ thuận với số tín chỉ của học phần

đó, ít nhất là 2/3 ngày cho một tín chỉ. Hiệu trưởng quy định cụ thể thời gian dành cho ôn thi và thời gian thi cho các kỳ thi.

          Điều 21. Ra đề thi, hình thức thi, chấm thi và số lần được dự thi kết thúc học phần

          1. Đề thi kết thúc học phần phải phù hợp với nội dung học phần đã quy định trong chương trình. Việc ra đề thi hoặc lấy từ ngân hàng đề thi được thực hiện theo quy định của Hiệu trưởng.

          2. Hình thức thi kết thúc học phần có thể là thi viết (trắc nghiệm hoặc tự luận), vấn đáp, viết tiểu luận, làm bài tập lớn, hoặc kết hợp giữa các hình thức trên. Hiệu trưởng duyệt các hình thức thi thích hợp cho từng học phần.

          3. Việc chấm thi kết thúc các học phần chỉ có lý thuyết và việc chấm tiểu luận, bài tập lớn phải do hai giảng viên đảm nhiệm.

          Hiệu trưởng quy định việc bảo quản các bài thi, quy trình chấm thi và lưu giữ các bài thi sau khi chấm. Thời gian lưu giữ các bài thi viết, tiểu luận, bài tập lớn ít nhất là hai năm, kể từ ngày thi hoặc ngày nộp tiểu luận, bài tập lớn.

          4. Thi vấn đáp kết thúc học phần phải do hai giảng viên thực hiện. Điểm thi vấn đáp được công bố công khai sau mỗi buổi thi. Trong trường hợp hai giảng viên chấm thi không thống nhất được điểm chấm thì các giảng viên chấm thi trình trưởng bộ môn hoặc trưởng khoa quyết định.

          Các điểm thi kết thúc học phần và điểm học phần phải ghi vào bảng điểm theo mẫu thống nhất của trường, có chữ ký của cả hai giảng viên chấm thi và làm thành ba bản. Một bản lưu tại bộ môn, một bản gửi về văn phòng khoa và một bản gửi về phòng đào tạo của trường, chậm nhất một tuầnsau khi kết thúc chấm thi học phần.

          5. Sinh viên vắng mặt trong kỳ thi kết thúc học phần, nếu không có lý do chính đáng coi như đã dự thi một lần và phải nhận điểm 0 ở kỳ thi chính. Những sinh viên này khi được trưởng khoa cho phép được dự thi một lần ở kỳ thi phụ ngay sau đó (nếu có).

          6. Sinh viên vắng mặt có lý do chính đáng ở kỳ thi chính, nếu được trưởng khoa cho phép, được dự thi ở kỳ thi phụ ngay sau đó (nếu có), điểm thi kết thúc học phần được coi là điểm thi lần đầu. Trường hợp không có kỳ thi phụ hoặc thi không đạt trong kỳ thi phụ những sinh viên này sẽ phải dự thi tại các kỳ thi kết thúc học phần ở các học kỳ sau hoặc học kỳ phụ.

          Điều 22. Cách tính điểm đánh giá bộ phận, điểm học phần

          1. Điểm đánh giá bộ phận và điểm thi kết thúc học phần được chấm theo thang điểm 10 (từ 0 đến 10), làm tròn đến một chữ số thập phân.

2. Điểm học phần là tổng điểm của tất cả các điểm đánh giá bộ phận của học phần nhân với trọng số tương ứng. Điểm học phần làm tròn đến một chữ số thập phân, sau đó được chuyển thành điểm chữ như sau:

a. Loại đạt:            A (8,5 - 10)            Giỏi

                                      B (7,0 - 8,4)            Khá

                                      C (5,5 - 6,9)           Trung bình

                                      D (4,0 - 5,4)           Trung bình yếu

b. Loại không đạt: F (dưới 4,0)            Kém

c) Đối với những học phần chưa đủ cơ sở để đưa vào tính điểm trung bình chung học kỳ, khi xếp mức đánh giá được sử dụng các kí hiệu sau:

                              I       Chưa đủ dữ liệu đánh giá.

                             X       Chưa nhận được kết quả thi.

d. Đối với những học phần được nhà trường cho phép chuyển điểm, khi xếp mức đánh giá được sử dụng kí hiệu R viết kèm với kết quả.

3. Việc xếp loại các mức điểm A, B, C, D, F được áp dụng cho các trường hợp sau đây:

           a. Đối với những học phần mà sinh viên đã có đủ điểm đánh giá bộ phận, kể cả trường hợp bỏ học, bỏ kiểm tra hoặc bỏ thi không có lý do phải nhận điểm 0;

           b. Chuyển đổi từ mức điểm I qua, sau khi đã có các kết quả đánh giá bộ phận mà trước đó sinh viên được giảng viên cho phép nợ;

          c. Chuyển đổi từ các trường hợp X qua.

4. Việc xếp loại ở mức điểm F ngoài những trường hợp như đã nêu ở khoản 3 Điều này, còn áp dụng cho trường hợp sinh viên vi phạm nội quy thi, có quyết định phải nhận mức điểm F.

           5. Việc xếp loại theo mức điểm I được áp dụng cho các trường hợp sau đây:

          a. Trong thời gian học hoặc trong thời gian thi kết thúc học kỳ, sinh viên bị ốm hoặc tai nạn không thể dự kiểm tra hoặc thi, nhưng phải được trưởng khoa cho phép;

         b. Sinh viên không thể dự kiểm tra bộ phận hoặc thi vì những lý do khách quan, được trưởng khoa chấp thuận.

Trừ các trường hợp đặc biệt do Hiệu trưởng quy định, trước khi bắt đầu học kỳ mới kế tiếp, sinh viên nhận mức điểm I phải trả xong các nội dung kiểm tra bộ phận còn nợ để được chuyển điểm. Trường hợp sinh viên chưa trả nợ và chưa chuyển điểm nhưng không rơi vào trường hợp bị buộc thôi học thì vẫn được học tiếp ở các học kỳ kế tiếp.

6. Việc xếp loại theo mức điểm X được áp dụng đối với những học phần mà phòng đào tạo của trường chưa nhận được báo cáo kết quả học tập của sinh viên từ khoa chuyển lên.

7. Ký hiệu R được áp dụng cho các trường hợp sau:

           a. Điểm học phần được đánh giá ở các mức điểm A, B, C, D trong đợt đánh giá đầu học kỳ (nếu có) đối với một số học phần được phép thi sớm để giúp sinh viên học vượt.

           b. Những học phần được công nhận kết quả, khi sinh viên chuyển từ trường khác đến hoặc chuyển đổi giữa các chương trình.

          Điều 23. Cách tính điểm trung bình chung

1. Để tính điểm trung bình chung học kỳ và điểm trung bình chung tích lũy, mức điểm chữ của mỗi học phần phải được quy đổi qua điểm số như sau:

A       tương ứng với       4

B       tương ứng với       3

C       tương ứng với       2

D       tương ứng với       1

F        tương ứng với       0

Trường hợp sử dụng thang điểm chữ có nhiều mức, Hiệu trưởng quy định quy đổi các mức điểm chữ đó qua các điểm số thích hợp, với một chữ số thập phân.

          2. Điểm trung bình chung học kỳ và điểm trung bình chung tích lũy được tính theo công thức sau và được làm tròn đến 2 chữ số thập phân:       

                                     

          Trong đó:

A

là điểm trung bình chung học kỳ hoặc điểm trung bình chung tích lũy

          ai  là điểm của học phần thứ i

          ni  là số tín chỉ của học phần thứ i

          n  là tổng số học phần.

          Điểm trung bình chung học kỳ để xét học bổng, khen thưởng sau mỗi học kỳ chỉ tính theo kết quả thi kết thúc học phần ở lần thi thứ nhất. Điểm trung bình chung học kỳ và điểm trung bình chung tích lũy để xét thôi học, xếp hạng học lực sinh viên và xếp hạng tốt nghiệp được tính theo điểm thi kết thúc học phần cao nhất trong các lần thi.

Chương IV

XÉT VÀ CÔNG NHẬN TỐT NGHIỆP

          Điều 24. Thực tập cuối khóa, làm đồ án hoặc khoá luận tốt nghiệp

1. Đầu học kỳ cuối khoá, các sinh viên được đăng ký làm đồ án, khoá luận tốt nghiệp hoặc học thêm một số học phần chuyên môn được quy định như sau:

a. Làm đồ án, khoá luận tốt nghiệp: áp dụng cho sinh viên đạt mức quy định của trường. Đồ án, khoá luận tốt nghiệp là học phần có khối lượng không quá 14 tín chỉ cho trình độ đại học và 5 tín chỉ cho trình độ cao đẳng. Hiệu trưởng quy định khối lượng cụ thể phù hợp với yêu cầu đào tạo của trường.

b. Học và thi một số học phần chuyên môn: sinh viên không được giao làm đồ án, khoá luận tốt nghiệp phải đăng ký học thêm một số học phần chuyên môn, nếu chưa tích lũy đủ số tín chỉ quy định cho chương trình.

2. Tùy theo điều kiện của trường và đặc thù của từng ngành đào tạo, Hiệu trưởng quy định:

a. Các điều kiện để sinh viên được đăng ký làm đồ án hoặc khoá luận tốt nghiệp;

b. Hình thức và thời gian làm đồ án, khoá luận tốt nghiệp;

c. Hình thức chấm đồ án, khoá luận tốt nghiệp;

d. Nhiệm vụ của giảng viên hướng dẫn; trách nhiệm của bộ môn và khoa đối với sinh viên trong thời gian làm đồ án, khoá luận tốt nghiệp.

3. Đối với một số ngành đào tạo đòi hỏi phải dành nhiều thời gian cho thí nghiệm hoặc khảo sát để sinh viên hoàn thành đồ án, khoá luận tốt nghiệp, trường có thể bố trí thời gian làm đồ án, khoá luận tốt nghiệp kết hợp với thời gian thực tập chuyên môn cuối khoá.

          Điều 25. Chấm đồ án, khoá luận tốt nghiệp

1. Hiệu trưởng quyết định danh sách giảng viên chấm đồ án, khoá luận tốt nghiệp. Việc chấm mỗi đồ án, khóa luận tốt nghiệp phải do 2 giảng viên đảm nhiệm.

2. Điểm của đồ án, khoá luận tốt nghiệp được chấm theo thang điểm chữ theo quy định tại các mục a và b, khoản 2, Điều 22 của Quy chế này. Kết quả chấm đồ án, khóa luận tốt nghiệp được công bố chậm nhất là 3 tuần, kể từ ngày nộp đồ án, khóa luận tốt nghiệp.

Điểm đồ án, khoá luận tốt nghiệp được tính vào điểm trung bình chung tích lũy của toàn khoá học.

3. Sinh viên có đồ án, khoá luận tốt nghiệp bị điểm F, phải đăng ký làm lại đồ án, khóa luận tốt nghiệp; hoặc phải đăng ký học thêm một số học phần chuyên môn để thay thế, sao cho tổng số tín chỉ của các học phần chuyên môn học thêm tương đương với số tín chỉ của đồ án, khóa luận tốt nghiệp.

          Điều 26. Thực tập cuối khoá và điều kiện xét tốt nghiệp của một số ngành đào tạo đặc thù

Đối với một số ngành đào tạo đặc thù thuộc các lĩnh vực Nghệ thuật, Kiến trúc, Y tế, Thể dục - Thể thao, Hiệu trưởng quy định nội dung, hình thức thực tập cuối khoá; hình thức chấm đồ án, khoá luận tốt nghiệp; điều kiện xét và công nhận tốt nghiệp phù hợp với đặc điểm các chương trình của trường.

          Điều 27. Điều kiện xét tốt nghiệp và công nhận tốt nghiệp

1. Những sinh viên có đủ các điều kiện sau thì được trường xét và công nhận tốt nghiệp:

a. Cho đến thời điểm xét tốt nghiệp không bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc không đang trong thời gian bị kỷ luật ở mức đình chỉ học tập;

          b. Tích lũy đủ số học phần quy định cho chương trình đào tạo: với khối lượng không dưới 180tín chỉ đối với khoá đại học 6 năm; 150 tín chỉ đối với khoá đại học 5 năm; 120 tín chỉđối với khoá đại học 4 năm; 90 tín chỉ đối với khoá cao đẳng 3 năm; 60 tín chỉ đối với khoá cao đẳng 2 năm. Hiệu trưởng quy định cụ thể khối lượng kiến thức tối thiểu cho từng chương trình được triển khai đào tạo trong phạm vi trường mình;

c. Điểm trung bình chung tích lũy của toàn khóa học đạt từ 2,00 trở lên;

d. Thỏa mãn một số yêu cầu về kết quả học tập đối với nhóm học phần thuộc ngành đào tạo chính do Hiệu trưởng quy định;

          đ. Có chứng chỉ giáo dục quốc phòng và giáo dục thể chất đối với các ngành đào tạo không chuyên về quân sự và thể dục - thể thao.

2. Sau mỗi học kỳ, Hội đồng xét tốt nghiệp căn cứ các điều kiện công nhận tốt nghiệp quy định tại khoản 1 Điều này để lập danh sách những sinh viên đủ điều kiện tốt nghiệp.

          Hội đồng xét tốt nghiệp trường do Hiệu trưởng hoặc Phó Hiệu trưởng được Hiệu trưởng uỷ quyền làm Chủ tịch, trưởng phòng đào tạo làm Thư ký và các thành viên là các trưởng khoa chuyên môn, trưởng phòng công tác sinh viên.

          3. Căn cứ đề nghị của Hội đồng xét tốt nghiệp, Hiệu trưởng ký quyết định công nhận tốt nghiệp cho những sinh viên đủ điều kiện tốt nghiệp.

          Điều 28. Cấp bằng tốt nghiệp, bảo lưu kết quả học tập, chuyển chương trình đào tạo  và chuyển loại hình đào tạo           

         

1. Bằng tốt nghiệp đại học, cao đẳng được cấp theo ngành đào tạo chính (đơn ngành hoặc song ngành). Hạng tốt nghiệp được xác định theo điểm trung bình chung tích lũy của toàn khoá học, như sau:

         a. Loại xuất sắc:      Điểm trung bình chung tích lũy từ 3,60 đến 4,00;

          b. Loại giỏi:             Điểm trung bình chung tích lũy từ 3,20 đến 3,59;

c. Loại khá:              Điểm trung bình chung tích lũy từ 2,50 đến 3,19;

d. Loại trung bình:   Điểm trung bình chung tích lũy từ 2,00 đến 2,49.

          2. Hạng tốt nghiệp của những sinh viên có kết quả học tập toàn khoá loại xuất sắc và giỏi sẽ bị giảm đi một mức, nếu rơi vào một trong các trường hợp sau:

          a. Có khối lượng của các học phần phải thi lại vượt quá 5% so với tổng số tín chỉ quy định cho toàn chương trình;

          b. Đã bị kỷ luật từ mức cảnh cáo trở lên trong thời gian học.

          3. Kết quả học tập của sinh viên phải được ghi vào bảng điểm theo từng học phần. Trong bảng điểm còn phải ghi chuyên ngành (hướng chuyên sâu) hoặc ngành phụ (nếu có).

          4. Nếu kết quả học tập của sinh viên thỏa mãn những quy định tại khoản 1 Điều 27 của Quy chế này đối với một số chương trình đào tạo tương ứng với các ngành đào tạo khác nhau, thì sinh viên được cấp các bằng tốt nghiệp khác nhau tương ứng với các ngành đào tạo đó.     

          5. Sinh viên còn nợ chứng chỉ giáo dục quốc phòng và giáo dục thể chất, nhưng đã hết thời gian tối đa được phép học, trong thời hạn 5 năm tính từ ngày phải ngừng học, được trở về trường trả nợ để có đủ điều kiện xét tốt nghiệp.

          6. Sinh viên không tốt nghiệp được cấp giấy chứng nhận về các học phần đã học trong chương trình của trường. Những sinh viên này nếu có nguyện vọng, được quyền làm đơn xin chuyển qua các chương trình khác theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Quy chế này.  

Chương V

XỬ LÝ VI PHẠM

          Điều 29. Xử lý kỷ luật đối với sinh viên vi phạm các quy định về thi, kiểm tra

   

          1. Trong khi dự kiểm tra thường xuyên, chuẩn bị tiểu luận, bài tập lớn, thi giữa học phần, thi kết thúc học phần, chuẩn bị đồ án, khoá luận tốt nghiệp, nếu vi phạm quy chế, sinh viên sẽ bị xử lý kỷ luật với từng học phần đã vi phạm.

          2. Sinh viên đi thi hộ hoặc nhờ người khác thi hộ, đều bị kỷ luật ở mức đình chỉ học tập một năm đối với trường hợp vi phạm lần thứ nhất và buộc thôi học đối với trường hợp vi phạm lần thứ hai.

          

3. Trừ trường hợp như quy định tại khoản 2 của Điều này, mức độ sai phạm và khung xử lý kỷ luật đối với sinh viên vi phạm được thực hiện theo các quy định của Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy.  

                                                                                                         KT. BỘ TRƯỞNG

                                                                                                            THỨ TRƯỞNG

                  (Đã ký)

          Bành Tiến Long

                                                                     

                                                      

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

 TRƯỜNG ĐẠI  HỌC VINH

Số:           /QĐ-ĐHV

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

                  

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

           

                 

Nghệ An, ngày  12  tháng  3  năm  2012

QUYẾT ĐỊNH

Về việc ban hành quy định

đào tạo đại học

 theo hình thức giáo dục từ xa

của Trường Đại học Vinh 

HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

          Căn cứ Quyết định số: 62/2001/QĐ-TTg ngày 25/4/2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc đổi tên Trường Đại học Sư phạm Vinh thành Trường Đại học Vinh;

          Căn cứ "Điều lệ trường đại học" ban hành kèm theo Quyết định số: 58/2010/QĐ-TTg ngày 22/9/2010 của Thủ tướng Chính phủ;

          Căn cứ “Quy chế tổ chức đào tạo, thi, kiểm tra, cấp chứng chỉ, văn bằng tốt nghiệp theo hình thức giáo dục từ xa” ban hành kèm theo Quyết định số 40/2003/QĐ-BGDĐT ngày 08/8/2003 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo;

          Căn cứ “Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ” ban hành kèm theo Quyết định số 43/2007/QĐ-BGDĐT ngày 15/8/2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo;

          Căn cứ tình hình thực tế về đào tạo hệ từ xa, khả năng của Nhà trường và  điều kiện học tập của sinh viên,

          Theo đề nghị của Giám đốc Trung tâm Đào tạo từ xa,

QUYẾT ĐỊNH:

          Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về đào tạo đại học theo hình thức giáo dục từ xa của Trường Đại học Vinh.

          Điều 2. Quy định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

          Điều 3. Các Ông (Bà) Trưởng phòng Hành chính tổng hợp, Giám đốc Trung tâm Đào tạo từ xa, Trưởng các khoa, Trưởng các đơn vị và cá nhân liên quan trực thuộc Trường Đại học Vinh chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

Nơi nhận:

- Như Điều 3;

- Bộ GD&ĐT (để báo cáo);

- Ban Giám hiệu;

- Gửi qua eOffice và đăng Website;

- Lưu HCTH, KHTC, ĐTTX.

          

                 HIỆU TRƯỞNG

                         Đã ký

       PGS.TS. Đinh Xuân Khoa

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI  HỌC VINH

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

                 Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

              

Nghệ An, ngày 12 tháng  3  năm 2012

QUY ĐỊNH ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC

THEO HÌNH THỨC GIÁO DỤC TỪ XA      

CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

      (Ban hành kèm theo Quyết định số:549/QĐ-ĐHV, ngày 12 tháng 3 năm 2012

của Hiệu trưởng Trường Đại học Vinh)

          Điều 1. Quy chế đào tạo

          1. Căn cứ ban hành quy chế.

       

- "Quy chế tổ chức đào tạo, thi, kiểm tra, cấp chứng chỉ, văn bằng tốt nghiệp theo hình thức giáo dục từ xa" ban hành kèm theo Quyết định số: 40/2003/QĐ-BGDĐT ngày 08/8/2003 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo (sau đây gọi tắt là Quy chế 40).

       

- "Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ" ban hành kèm theo Quyết định số: 43/2007/QĐ-BGDĐT ngày 15/8/2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành (sau đây gọi tắt là Quy chế 43).

       

Trong đó, chủ đạo là Quy chế 40, đồng thời, cụ thể hóa một số nội dung của Quy chế 43 cho phù hợp với  hình thức giáo dục từ xa.

          2. Tín chỉ.

        Là đơn vị quy chuẩn để lượng hóa khối lượng kiến thức, khối lượng học tập,

giảng dạy trong quá trình đào tạo và đo lường tiến độ học tập của sinh viên.

          a. Số tín chỉ của mỗi học phần là một số nguyên.

       

b. Một tín chỉ được tính bằng số tiết học tương ứng với một trong các hình thức học tập sau:

                   - 15 tiết lý thuyết.

                   - 30 tiết bài tập, thảo luận, thực hành, thí nghiệm.

                   - 60 giờ kiến tập, thực tập, thực tế, thực địa.

                   - 45 giờ làm tiểu luận, bài tập, đồ án, hoặc khoá luận tốt nghiệp.

       

Điều 2. Thời gian đào tạo

          1. Thời gian đào tạo áp dụng cho các đối tượng:

a. Các lớp tuyển đối tượng tốt nghiệp Trung học phổ thông:   5 năm.

          b. Các lớp tuyển đối tượng tốt nghiệp Trung cấp:                    3 năm.

          c. Các lớp tuyển đối tượng tốt nghiệp Cao đẳng:                     2,5 năm.

          2. Rút ngắn hoặc kéo dài thời gian đào tạo:

       

a. Rút ngắn thời gian đào tạo:

Sinh viên theo học chương trình áp dụng cho đối tượng tốt nghiệp trung học phổ thông có thể hoàn thành sớm chương trình, rút ngắn thời gian đào tạo tối đa 1 năm. Việc  rút  ngắn  thời  gian đào tạo không áp dụng cho các lớp tuyển đối tượng tốt nghiệp trung cấp hoặc cao đẳng.

          b. Kéo dài thời gian đào tạo:

Nếu hết thời gian khoá học theo quy định tại các điểm a, b, c, khoản 1, Điều 2 của Quy định này, những sinh viên chưa tích lũy đủ (chưa hoàn thành chương trình), được kéo dài thời gian đào tạo tối đa 1 năm để hoàn thành toàn bộ chương trình. Nếu hết thời hạn kéo dài (1 năm) mà sinh viên vẫn chưa hoàn thành chương trình, thì phải xin tiếp tục gia hạn.

          Điều 3. Tuyển sinh

          1. Đối tượng tuyển sinh

       

Công dân Việt Nam có đủ sức khỏe, có nguyện vọng và đủ điều kiện về trình độ văn hóa, chuyên môn theo yêu cầu của ngành đào tạo.

          2. Phương thức tuyển sinh

       

Nhà trường không tổ chức thi tuyển, chỉ tổ chức xét tuyển theo hồ sơ dự tuyển.

          3. Hồ sơ dự tuyển

       

Thí sinh làm hồ sơ theo mẫu của Bộ Giáo dục và Đào tạo, do Trường Đại học Vinh phát hành.

          Mỗi thí sinh làm 2 bộ hồ sơ, một bộ chuyển về Trường Đại học Vinh, một bộ lưu tại cơ sở đặt lớp.

       

Những người đã tốt nghiệp một ngành đào tạo bậc đại học hoặc đang theo học một ngành đào tạo bậc đại học, nộp thêm bản sao học bạ hoặc bảng điểm (có công chứng) để Nhà trường xét miễn học, miễn thi một số học phần.  

          Điều 4. Tổ chức quá trình đào tạo.

          1. Số đợt tập trung và thời gian mỗi đợt.

       

Mỗi năm sinh viên tập trung 2 đợt, thời gian mỗi đợt từ 15 – 20 ngày. Đối với các ngành thuộc khối Sư phạm, mỗi năm sinh viên chỉ tập trung 1 đợt vào dịp hè. Thời gian mỗi đợt từ 35 - 40 ngày.

          2. Nội dung mỗi đợt tập trung.

       

Mỗi đợt tập trung, sinh viên thực hiện các công việc sau đây:

          - Mua học liệu.

          - Nộp học phí.

          - Nghe hướng dẫn học tập.

          -  Thi kết thúc các học phần đã được hướng dẫn tự học ở đợt tập trung trước.

          - Nghe phổ biến kế hoạch đợt tập trung tiếp theo.

       

Riêng đợt tập trung đầu tiên, ngoài các nội dung như trên, sinh viên còn thực hiện các công việc sau:

          - Khai giảng khoá học.

          - Hình thành và ổn định tổ chức lớp.

          - Nghe phổ biến quy chế đào tạo, kế hoạch toàn khoá, phương thức dạy - học, phương thức giải dáp thắc mắc, thi học phần...

          3. Hình thức dạy, học.

       

Tùy điều kiện cụ thể của Nhà trường, của mỗi địa phương và từng học phần, Nhà trường áp dụng đa dạng các hình thức dạy, học: Giảng viên hướng dẫn học tập trực tiếp tại lớp trong các đợt tập trung hoặc bằng hình thức trực tuyến (online)...

          4. Thời lượng hướng dẫn học tập.

       

a. Thời lượng giảng viên hướng dẫn học tập dành cho mỗi học phần bằng 20 %  số giờ kế hoạch được quy định trong khung chương trình.

          b. Một tiết học được tính bằng 50 phút.

          5. Giải đáp thắc mắc.

       

Trong quá trình sinh viên tự học, việc giải đáp thắc mắc được tiến hành trực tiếp giữa giảng viên bộ môn và sinh viên thông qua hộp thư điện tử. Sinh viên gửi thắc mắc về Trung tâm Đào tạo từ xa (qua hộp thư điện tử của Trung tâm: [email protected]), Trung tâm sẽ tổng hợp và chuyển yêu cầu của sinh viên tới giảng viên bộ môn. Thời hạn nhận thắc mắc của học viên chậm nhất 1 tháng trước ngày thi học phần.

       

Thời gian giảng viên giải đáp thắc mắc của sinh viên, được tính bằng 5% số giờ kế hoạch của học phần đó.

          Điều 5. Thi học phần.

          1. Số lần thi học phần/năm.

          a. Mỗi năm, Nhà trường tổ chức 2 lần thi kết thúc học phần tương ứng với 2 đợt tập trung.

          b. Đối với các ngành thuộc khối Sư phạm: Mỗi năm chỉ tổ chức 1 lần thi.

          Ngoài các lần thi chính, tùy tình hình cụ thể và nếu có điều kiện, mỗi năm Nhà trường có thể tổ chức thêm 1 lần thi phụ dành cho các đối tượng sau:

          - Sinh viên đủ điều kiện dự thi học phần nhưng có lý do chính đáng chưa dự thi lần 1.

          - Sinh viên phải học lại học phần và đã hoàn thành việc học lại.

          - Sinh viên học cải thiện điểm.

          2. Thời gian thi học phần.

          Đầu mỗi đợt tập trung, Nhà trường tổ chức thi kết thúc học phần đối với các học phần giàng viên đã hướng dẫn học tập ở đợt tập trung trước và đã được giải đáp thắc mắc.

Đối với các ngành thuộc khối Sư phạm, thi kết thúc học phần sẽ được tiến hành sau mỗi đợt tập trung 2 tháng.

          3. Số lần sinh viên được dự thi đối với mỗi học phần

          a. Đối với mỗi học phần, sinh viên chỉ được dự thi 1 lần cho mỗi lần học. Nếu kết quả thi đạt dưới trung bình, sinh viên phải học lại học phần và được dự thi ở đợt thi gần nhất sau khi đã hoàn thành việc học lại.

          b. Nếu vắng thi không có lý do chính đáng, sinh viên phải nhận điểm 0 và phải học lại học phần đó.

          c. Nếu vắng thi có lý do chính đáng (đau ốm, sự cố bất thường...) thì không phải học lại học phần vắng thi, được dự thi ở đợt thi tiếp theo. Kết quả thi lần này được tính là kết quả thi lần 1. Những trường hợp này phải có giấy tờ hợp lệ.

          4. Hình thức thi kết thúc học phần

          Nhà trường có thể áp dụng nhiều hình thức thi kết thúc học phần, như: Tự luận, trắc nghiệm khách quan (trên giấy hoặc trên máy vi tính), vấn đáp, bài tập lớn, thi thực hành trực tiếp trên máy vi tính...

          Hình thức thi sẽ được công bố cho sinh viên biết cùng kế hoạch chung.

          5. Thời lượng làm bài thi kết thúc học phần.

          a. Tự luận:

          - Các học phần có khối lượng kiến thức 2 tín chỉ:                        90 phút.

          - Các học phần có khối lượng kiến thức từ 3 tín chỉ trở lên:      120 phút.

          b. Trắc nghiệm khách quan (trên giấy hoặc trên máy vi tính):

          - Các học phần có khối lượng kiến thức 2 tín chỉ:                        40 phút.

          - Các học phần có khối lượng kiến thức từ 3 tín chỉ trở lên:        60 phút.

          c. Thi thực hành trực tiếp trên máy vi tính:

          - Các học phần có khối lượng kiến thức 2 tín chỉ:                        60 phút.

          - Các học phần có khối lượng kiến thức từ 3 tín chỉ trở lên:        75 phút.

          d. Làm bài tập lớn (thay thế  thi kết  thúc  học phần): Chỉ  áp dụng  đối với các học phần có từ 3 tín chỉ trở lên.

          6. Đề thi học phần.

          a. Căn cứ đề cương chi tiết học phần, Nhà trường tổ chức xây dựng ngân hàng đề thi học phần.

          b. Đề thi học phần sẽ được lấy trong ngân hàng đề thi.

          Điều 6. Đánh giá kết quả học tập.

          1. Kết quả học tập của sinh viên được đánh gíá

theo từng kỳ học với các tiêu chí sau:

          a. Số tín chỉ mà sinh viên đã tích lũy.

       

b. Điểm trung bình chung học kỳ: Là điểm trung bình chung của các học phần mà sinh viên đã học và dự thi trong học kỳ đó, tính theo thang điểm 4 và điểm chữ.

          Trong đó:

          - Điểm trung bình chung học kỳ được dùng để xét học bổng , khen thưởng sau mỗi học kỳ: chỉ tình theo kết quả thi kết thúc học phần ở lần thi thứ nhất.

          - Điểm trung bình chung học kỳ và điểm trung bình chung tích lũy để xét thôi học, xếp hạng học lực và xếp hạng tốt nghiệp: được tính theo điểm thi kết thúc học phần cao nhất trong các lần thi.

          c. Điểm trung bình chung tích lũy: Là điểm trung bình chung của các học phần mà sinh viên đã học, tính từ đầu khoá học cho tới thời điểm được xem xét, được đánh giá theo thang điểm 4 và điểm chữ, đạt từ điểm D trở lên.

          d. Khối lượng kiến thức tích lũy: Là tổng số tín chỉ của các học phần đã được đánh giá theo thang điểm chữ, đạt từ điểm D trở lên, tính từ đầu khoá học.

          2. Thang điểm đánh giá kết quả học tập

được quy định như sau:

Điểm chữ

Điểm 10 tương ứng

Quy ra thang điểm 4

A

8.5  -  10

4.0

  B+

8.0  -  8.4

3.5

B

7.0  -  7.9

3.0

  C+

6.5  -  6.9

2.5

C

5.5  -  6.4

2.0

  D+

5.0  -  5.4

1.5

D

4.0  -  4.9

1.0

F

< 4.0

0

          3. Đánh gíá kết quả học tập của sinh viên

          a. Điểm học phần từ điểm D trở lên là đạt yêu cầu.

          b. Học phần bị điểm F là chưa đạt yêu cầu, sinh viên phải học lại học phần này.

          Điều 7. Học lại và học cải thiện điểm.

          1. Học lại học phần:

Sinh viên phải học lại học phần, nếu:

          a. Học phần bị điểm F.

          b. Học phần đó sinh viên không đủ điều kiện dự thi.

          2. Học cải thiện điểm.

          Sinh viên được học cải thiện điểm trong trường hợp điểm học phần đạt điểm D hoặc D+.

          3. Tổ chức  học lại và học cải thiện điểm.

          a. Sinh viên đăng ký học cùng với khoá sau.

          b. Những học phần học lại và học cải thiện điểm phải nộp học phí. Sinh viên học những học phần này vào năm học nào thì nộp học phí theo định mức quy định của năm học đó. Mức học phí học lại và học cải thiện điểm bằng mức học phí các học phần học lần đầu.

          4. Giá trị điểm thi kết thúc học phần đối với những học phần học lại và học cải thiện điểm

          Điểm cao nhất trong các lần thi, kể cả điểm những học phần học lại và học cải thiện điểm, được tính vào điểm trung bình chung tích lũy và điểm xếp hạng tốt nghiệp.

          Điều 8. Miễn học, miễn thi học phần, bảo lưu kết quả học tập

          1. Điều kiện được miễn học và miễn thi học phần

          a. Học phần đã tích lũy (đã học, đã thi đạt kết quả từ điểm trung bình trở lên) ở chương trình đào tạo đại học khác, có nội dung và khối lượng kiến thức bằng hoặc lớn hơn khối lượng kiến thức học phần sẽ học. 

          b. Đối tượng được xét miễn học và miễn thi học phần: Những người đã có bằng tốt nghiệp đại học hoặc vào thời điểm xét miễn học và miễn thi học phần, đang theo học đại học 1 ngành khác (chưa tốt nghiệp).

          c. Những người  đã theo  học đại học theo hình thức giáo dục từ xa của Trường

Đại học Vinh nhưng chưa tốt nghiệp, tại thời điểm xét miễn học và miễn thi học phần không còn theo học nữa nhưng vẫn còn thời hạn bảo lưu (được quy định tại khoản 2, Điều 2 của Quy định này).

          2. Điều kiện được miễn học nhưng phải dự thi học phần.

       

Những người đã theo học hệ từ xa của Trường Đại học Vinh nhưng chưa tốt nghiệp, tại thời điểm xét miễn học, miễn thi học phần không còn theo học nữa và đã hết thời hạn bảo lưu (được quy định tại khoản 2, Điều 2 của Quy định này), thì được miễn học nhưng phải dự thi học phần.

          3. Thời hạn bảo lưu kết quả học tập.

          a. Những người đã có bằng đại học: Được bảo lưu không thời hạn.

          b. Những người đã theo học đại học theo hình thức giáo dục từ xa của Trường Đại học Vinh nhưng chưa tốt nghiệp, tại thời điểm xét miễn học, miễn thi học phần không còn theo học nữa, thì thời hạn được bảo lưu không vượt quá thời gian tối đa của một khoá học được quy định tại khoản 2, Điều 2 của Quy định này.

          Điều 9. Nghỉ học tạm thời.

          1. Các trường hợp nghỉ học tạm thời và bảo lưu kết quả học tập

:

          a. Được điều động vào các lực lượng vũ trang.

          b. Bị ốm đau hoặc bị tai nạn phải điều trị thời gian dài.

          c. Vì nhu cầu cá nhân.

          2. Điều kiện được nghỉ học tạm thời

(được bảo lưu kết quả các học phần đã tích lũy):

          a. Đã nộp đủ học phí các học phần đã học.

          b. Có lệnh điều động vào các lực lượng vũ trang đối với trường hợp gia nhập lực lượng vũ trang.

          c. Có giấy xác nhận của cơ quan y tế đối với trường hợp ốm đau hoặc tai nạn.

          d.Đối với trường hợp xin nghỉ học tạm thời vì nhu cầu cá nhân, còn phải có đủ các điều kiện sau:

          - Phải học ít nhất 1 học kỳ (học và dự thi học phần).

          - Không thuộc diện bị buộc thôi học.

          - Điểm trung bình chung tích lũy không dưới 2.00.

          - Thời gian nghỉ học tạm thời vì nhu cầu cá nhân được tính vào thời gian khoá học.

          đ. Tất cả các đối tượng trên đều phải làm đơn và có quyết định của Hiệu trưởng đồng ý cho nghỉ học tạm thời.

          3. Thu nhận trở lại học tiếp.

          Hết thời hạn nghỉ học tạm thời, sinh viên làm đơn xin trở lại học và được tiếp tục theo học sau khi có quyết định của Hiệu trưởng đồng ý tiếp nhận.         

          Điều 10. Học phí.

          Theo quy định hiện hành của Nhà nước và của Trường Đại học Vinh.

          Điều 11. Tốt nghiệp.

          1. Hình thức tốt nghiệp.

          Cuối khoá học, sinh viên không phải dự thi tốt nghiệp. Nhà trường căn cứ vào kết quả học tập toàn khoá của sinh viên để xét công nhận tốt nghiệp.

          2. Điều kiện được công nhận tốt nghiệp

          a. Cho đến thời điểm xét tốt nghiệp không đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc không đang trong thời gian bị kỷ luật ở mức cảnh cáo trở lên.

          b. Đã tích lũy đủ  số học phần và số tín chỉ của ngành đào tạo được quy định trong khung chương trình.

          c. Điểm trung bình chung tích lũy toàn khoá học đạt từ 2.00 trở lên.

          d. Đã đóng đầy đủ học phí.

          3. Công nhận tốt nghiệp

          a. Những sinh viên có đủ tất cả những điều kiện quy định tại khoản 2, Điều 11 của Quy định này thì được công nhận tốt nghiệp và cấp bằng tốt nghiệp.

          b. Những sinh viên chưa tích lũy đủ khối lượng kiến thức của chương trình đào tạo, được tiếp tục tích lũy cho đến khi hoàn thành toàn bộ chương trình, để được xét công nhận tốt nghiệp. Thời hạn tích lũy những học phần chưa đạt không vượt quá thời gian tối đa của một khoá học được quy định tại điểm b, khoản 2, Điều 2 của Quy định này.

          c. Sinh viên không được công nhận tốt nghiệp, được Nhà trường cấp giấy chứng nhận kết quả học tập đối với các học phần đã tích lũy.

          Những sinh viên này nếu có nguyện vọng, được quyền làm đơn xin chuyển sang các ngành đào tạo khác theo quy định tại khoản 2, Điều 16 của Quy chế 40.

          4. Xếp hạng tốt nghiệp

          a) Căn cứ điểm trung bình chung tích lũy của cả khoá học, hạng tốt nghiệp của sinh viên được xác định như sau:

          - Loại xuất sắc: Điểm trung bình chung tích lũy từ      3.60 đến  4.00;

          - Loại giỏi: Điểm trung bình chung tích lũy từ             3.20 đến 3.59;

          - Loại khá: Điểm trung bình chung tích lũy từ             2.50 đến 3.19;

          - Loại trung bình: Điểm trung bình chung tích lũy từ  2.00 đến 2.49.

         

b) Giảm hạng tốt nghiệp: Hạng tốt nghiệp của những sinh viên có kết quả học tập toàn khoá đạt loại xuất sắc và loại giỏi sẽ bị giảm đi một mức, nếu rơi vào một trong các trường hợp sau:

          - Có khối lượng kiến thức các học phần phải thi lại vượt quá 5% khối lượng kiến thức của chương trình.

          - Đã bị kỷ luật từ mức cảnh cáo trở ở cấp trường lên trong thời gian học.

          5. Cấp và quản lý bằng tốt nghiệp

          Được thực hiện theo quy định hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Trường Đại học Vinh về quản lý, cấp phát văn bằng, chứng chỉ thuộc hệ thống giáo dục quốc dân./.

                                                                              

HIỆU TRƯỞNG

                                                                                                Đã ký

                                                                      PGS.TS. Đinh Xuân Khoa

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen247.Pro

Tags: #pttkht