XÂY DỰNG NHÂN VẬT VỚI NHÂN CÁCH ĐẶC TRƯNG
Tác giả : DAVTM
Xây dựng một (và nhiều) nhân vật có cá tính đặc trưng cho tiểu thuyết thường là một công việc khó nhọc đối với các tác giả nghiệp dư lẫn chuyên nghiệp. Vì vậy bài viết này được viết ra với mục đích giúp cho công việc sáng tạo nhân vật của các bạn diễn ra một cách thoải mái, dễ dàng và thú vị hơn.
1. Sử dụng cung hoàng đạo làm công cụ sáng tạo nhân vật :
Cung hoàng đạo có thể là một thứ gì đó mang màu sắc huyền bí thậm chí là mê tín dị đoan đối với quan điểm của nhiều người. Không vấn đề gì cả. Với tư cách là một tác giả viết tiểu thuyết, bạn có thể sử dung nó như một công cụ mà không cần tin vào nó.
Cung hoàng đạo dựa trên ngày sinh của con người. Có tất cả 12 cung, mỗi cung có một đặc điểm tính cách khác nhau.
12 cung được chia thành 4 yếu tố, 3 đặc tính và 2 nguyên tắc.
Các yếu tố bao gồm: lửa (nồng nhiệt), đất (thực tế), không khí (trí thức) và nước (tình cảm).
Lửa: Bạch Dương, Sư Tử và Nhân Mã.
Đất : Kim Ngưu, Xử Nữ và Ma Kết.
Không khí : Song Sinh, Thiên Bình và Bảo Bình.
Nước : Cự Giải, Hổ Cáp và Song Ngư.
Các cung lại được chia thành 3 đặc tính: thống lĩnh (tham vọng nhưng hách dịch), ổn định (quả quyết nhưng ương bướng) và biến đổi (thích nghi nhưng dễ thay đổi).
Thống lĩnh: Bạch Dương, Cự giải, Thiên bình và Ma Kết.
Ổn định : Kim ngưu, Sư tử, Hổ cáp và Bảo bình.
Biến đổi : Song sinh, Xử nữ, Nhân mã và Song ngư.
Các cung cũng lại được chia thành 2 loại: chủ động và bị động (hướng ngoại và hướng nội). Lửa và không khí thường mang tính tích cực và chủ động, trong khi đất và nước lại tiêu cực hoặc bị động.
Chủ động: Bạch Dương, Song sinh, Sư tử, Thiên bình, Nhân mã và Bảo bình – thường hoà đồng và cởi mở.
Bị động: Kim ngưu, Cự giải, Xử nữ, Hổ cáp, Ma Kết và Song ngư – thường thu mình và khiêm nhường.
Trên đây chỉ là những thông tin cơ bản nhất. Bài viết này không cần nói nhiều về các cung hoàng đạo vì bạn có thể tìm thấy hàng núi thông tin về nó trên Facebook, các diễn đàn, các trang web (cả bằng tiếng Việt và tiếng Anh).
Nếu cảm thấy 12 cung là quá ít, bạn có thể tìm hiểu tính cách đặc trưng cho từng ngày sinh trên các trang web sau (hy vọng 365 tính cách đặc trưng là đủ dùng cho tiểu thuyết của bạn) :
2. Sử dụng MBTI làm công cụ sáng tạo nhân vật :
Khác với cung hoàng đạo mang ít nhiều tính huyền bí, MBTI có thể được coi là một môn khoa học phát triển trên nền tảng tâm lý học và thực nghiệm. Bài kiểm tra phân loại tính cách MBTI (Myers-Briggs Type Indicator) được phát triển gần 60 năm trước đây bởi Katharine Cook Briggs và con gái của bà – Isabel Briggs Myers. Cùng với sự hợp tác đắc lực của nhà tâm lý học nổi tiếng người Thuỵ Sỹ, Carl G. Jung, MBTI ban đầu được tạo dựng để mọi người có thể đưa ra những quyết định lựa chọn nghề nghiệp thông minh và giúp đỡ mọi người hiểu được sự khác biệt của các dạng tính cách thông thường.Việc hiểu được sự đa dạng của các dạng tính cách cá nhân khác nhau sẽ giúp mọi người nhận ra và đánh giá đúng các điểm mạnh, điểm yếu của từng người, nhờ đó trả lời được câu hỏi tại sao tất cả mọi người không ai giống ai. MBTI hiện nay được nhiều công ty lớn trên thế giới sử dụng cho công tác phỏng vấn và tuyển chọn nhân viên.
MBTI là phương pháp dùng để phân loại tính cách con người với 4 tiêu chí:
XU HƯỚNG TỰ NHIÊN: Extraversion (Hướng ngoại) / Introversion (Hướng nội)
Đây là 2 xu hướng đối lập thể hiện xu hướng ứng xử với thế giới bên ngoài.
Hướng ngoại – hướng về thế giới bên ngoài gồm các hoạt động, con người, đồ vật.
Hướng nội - hướng vào nội tâm, bao gồm ý nghĩ, tư tưởng, trí tưởng tượng
Đây là 2 mặt đối lập nhưng bổ sung lẫn nhau. Tuy nhiên, một mặt sẽ chiếm ưu thế trong việc phát triển tính cách và ảnh hưởng đển cách ứng xử.
TÌM HIỂU VÀ NHẬN THỨC THẾ GIỚI: Sensing (Giác quan) / iNtuition (Trực giác)
Đây là 2 xu hướng đối lập nhau về cách chúng ta tiếp nhận thông tin từ thế giới bên ngoài.
Trung tâm "Giác quan" trong não bộ chú ý đến các chi tiết liên quan đến hình ảnh, âm thanh, mùi vị... của hiện tại được đưa đến từ 5 giác quan của cơ thể. Nó phân loại, sắp xếp và ghi nhận những chi tiết của các sự kiện thực tế đang diễn ra. Nó cũng cung cấp các thông tin chi tiết của các sự kiện đã xảy ra trong quá khứ.
Trung tâm "Trực giác" của não bộ chịu trách nhiệm tìm hiểu, diễn dịch, và hình thành các mô hình từ thông tin thu thập được; sắp xếp các mô hình và liên hệ chúng với nhau. Nó giúp cho não bộ suy đoán các khả năng và tiên đoán tương lai.
QUYẾT ĐỊNH VÀ CHỌN LỰA: Thinking (Lý trí) / Feeling (Tình cảm)
Đây là 2 xu hướng đối lập về cách chúng ta đưa ra quyết định và lựa chọn của mình.
Phần lý trí trong não bộ con người phân tích thông tin một cách khách quan, làm việc dựa trên đúng/sai, suy luận và đưa ra kết luận một cách có hệ thống. Nó là bản chất logic của con người.
Phần cảm giác của não bộ đưa ra quyết định dựa trên xem xét tổng thể; yêu/ghét; tác động qua lại lẫn nhau; và các giá trị nhân đạo hay thẩm mỹ. Đó là bản chất chủ quan của con người.
CÁCH THỨC HÀNH ĐỘNG: Judging (Nguyên tắc) / Perceiving (Linh hoạt)
Đây là cách thức mà mỗi người lựa chọn để tác động tới thế giới bên ngoài.
Nguyên tắc: tiếp cận thế giới một cách có kế hoạch, có tổ chức, có chuẩn bị, quyết định và đạt đến một kết cục rõ ràng.
Linh hoạt: tiếp cận thế giới một cách tự nhiên, tìm cách thích nghi với hoàn cảnh, thích một kết cục bỏ ngỏ, chấp nhận những cơ hội mới, và chấp nhận thay đổi kế hoạch.
ĐẶC ĐIỂM CHUNG
I – Introverted – (HƯỚNG NỘI)
Suy nghĩ và cân nhắc kỹ lưỡng trước khi hành động
Cần có một khoảng thời gian riêng tư đáng kể để nạp năng lượng
Hứng thú với đời sống nội tâm, đôi khi tự cô lập với thế giới bên ngoài
Thích nói chuyện riêng tư 2 người.
Hiếm khi chủ động xin ý kiến của người khác
E – Extraverted – (HƯỚNG NGOẠI)
Hành động trước hết, suy nghĩ và cân nhắc sau
Cảm thấy khổ sở nếu bị cách ly với thế giới bên ngoài
Hứng thú với con người và sự việc xung quanh
Quảng giao, thích tiếp xúc với nhiều người
Dễ bắt chuyện
S – Sensation (CẢM GIÁC)
Sống với hiện tại
Thích các giải pháp đơn giản và thực tế
Có trí nhớ tốt về các chi tiết của những sự kiện trong quá khứ
Giỏi áp dụng kinh nghiệm
Cảm thấy thoải mái với những thông tin rõ ràng và chắc chắn
N – iNtuition (TRỰC GIÁC)
Hay nghĩ đến tương lai
Sử dụng trí tưởng tượng, hay sáng tạo ra những khả năng mới
Thường chỉ nhớ đến ý chính và các mối liên hệ
Giỏi vận dụng lý thuyết
Cảm thấy thoải mái với sự nhập nhằng, hay những thông tin không rõ ràng
T - Thinking (LÝ TRÍ)
Luôn tìm kiếm sự kiện và tính logic để đưa ra kết luận
Có xu hướng để tâm đến các nhiệm vụ, công việc cần phải hoàn thành
Dễ dàng đưa ra những phân tích thấu đáo và khách quan
Chấp nhận xung đột là một phần tự nhiên trong mối quan hệ giữa người với người.
F - Feeling (TÌNH CẢM)
Xem xét cảm xúc cá nhân và ảnh hưởng của một quyết định lên người khác trước khi đưa ra quyết định đó.
Nhạy cảm với những nhu cầu và phản ứng của người khác.
Tìm kiếm sự nhất trí và ý kiến của số đông.
Khó xử khi có xung đột; hoặc có phản ứng tiêu cực khi xảy ra bất hòa.
J - Judging (NGUYÊN TẮC)
Có kế hoạch chu đáo trước khi hành động
Tập trung vào các hoạt động có tính nhiệm vụ, hoàn tất các công đoạn quan trọng trước khi tiếp tục
Làm việc hiệu quả nhất và sẽ cảm thấy không bị stress khi hoàn thành công việc trước thời hạn
Tự đặt ra mục tiêu, thời hạn, và các chuẩn mực để quản lý cuộc sống
P - Perceiving (LINH HOẠT)
Có thể hành động mà không cần lập kế hoạch; lập kế hoạch tùy theo tình hình
Thích làm nhiều việc cùng lúc, thích sự đa dạng, có thể vừa làm vừa chơi
Chịu sức ép tốt, làm việc hiệu quả nhất khi công việc gần hết hạn
Tìm cách tránh né cam kết nếu nó ảnh hưởng đến sự linh động, sự tự do và da đạng của bản thân
16 types được tạo ra trên nền tảng 8 fuctions : Ni, Ne, Ti, Te, Fi, Fe, Si, Se
Cách ghi nhớ dễ dàng 8 functions của tất cả 16 types MBTI :
Mỗi loại tính cách được ký hiệu bằng 4 ký tự nhưng về bản chất thì nó bao gồm 8 chức năng ( trong đó có 4 chức năng chính và 4 chức năng bóng shadow functions )
4 chức năng chính bao gồm : chức năng chi phối - Dominant (mạnh nhất), chức năng bổ trợ - Auxiliary , chức năng thứ 3 - Tertiary và chức năng yếu kém - Inferior
Ví dụ : đối với INTJ thì chức năng chi phối (1) là Ni, chức năng bổ trợ (2) là Te, chức năng thứ 3 (3) là Fi, chức năng yếu kém (4) là Se
Cách ghi nhớ :
Ký hiệu mỗi chức năng gồm 2 phần : đầu N/T/F/S và đuôi e/i
Đuôi : Đuôi của chức năng (1) và (3) luôn là ký tự đầu tiên của tính cách , đuôi của chức năng (2) và (4) thì đảo ngược lại . Ví dụ : ESTP có (1) và (3) là Se và Fe, còn (2) và (4) là Ti và Ni
Đầu :
- Đối với IJ và EP thì đầu của (1) luôn là ký tự thứ 2, đầu của (2) luôn là ký tự thứ 3
- Đối với IP và EJ thì ngượi lại , đầu của (1) luôn là ký tự thứ 3, đầu của (2) luôn là ký tự thứ 2
(tất nhiên type của bạn phải nằm ở 1 trong 2 trường hợp trên nên ghi nhớ cái này không có gì là khó khăn)
Ví dụ :
INFJ là IJ, vì vậy có (1) là Ni và (2) là Fe
ESTP là EP, vì vậy có (1) là Se và (2) là Ti
INTP là IP, vì vậy có (1) là Ti và (2) là Ne
Từ (1) và (2) ta dễ dàng xác định (3) và (4) :
(3) ngược lại với (2) và (4) ngược lại với (1) cả đầu và đuôi
Ví dụ : ESFP có (1) là Se suy ra (4) là Ni, đồng thời có (2) là Fi suy ra (3) là Te
như vậy ta được 4 chức năng chính của ESFP là Se > Fi > Te > Ni
Xác định 4 chức năng Shadow từ 4 chức năng chính bằng cách lặp lại đầu và đảo đuôi
Ví dụ : ISTJ có 4 chức năng chính là : Si > Te > Fi > Ne suy ra 4 chức năng shadow là Se > Ti > Fe > Ni
Nắm được các quy tắc đơn giản này thì chỉ cần nhìn vào 1 type MBTI bất kỳ bạn có thể nói ra ngay 8 chức năng của nó mà không cần phải ghi nhớ hay học thuộc
Định nghĩa đơn giản về 8 chức năng nhận thức :
Ni : Cố gắng nhận thức tương lai, khả năng xảy ra và ý nghĩa nằm ẩn bên trong sự vật mà không cần dữ liệu bên ngoài, hình dung sự biến đổi của sự vật theo thời gian. Ni tập trung vào "những gì sẽ là"
Ne : Hình dung ra tất cả các khả năng ( cho dù nó vô lý hay có khả năng trở thành hiện thực), các mối quan hệ giữa sự vật hiện tượng (thường là bất động trong thời gian) . Ne tập trung vào "những gì có thể là"
Si : Sử dụng kinh nghiệm quá khứ để giải quyết các tình huống cụ thể trong hiện tại, tìm kiếm thông tin chi tiết và liên kết chúng với những gì đã được biết. Si liên quan đến trí nhớ dài hạn và tập trung vào "những gì đã là"
Se : Sử dụng 5 giác quan để ngay lập tức nhận thức bối cảnh và môi trường xung quanh và phản ứng với chúng, nhìn thấy những thay đổi và cơ hội cho hành động. Se tập trung vào "những gì đang là"
Ti : Tìm kiếm, phân tích, phân loại, đánh giá các nguyên tắc, tư duy dựa trên các khuôn khổ và mô hình đồng thời kiểm tra sự không thống nhất, không phù hợp
Te: Có thứ tự, áp dụng logic, hệ thống, cơ cấu để đạt hiệu quả, giám sát sự phù hợp giữa các thông số và tiêu chuẩn, thiết lập các ranh giới, hướng dẫn, quyết định một cái gì đó có làm việc hay không
Fi : Xem xét tầm quan trọng và giá trị, căn cứ vào giá trị cá nhân mạnh mẽ và quyết định liệu một điều gì đó có ý nghĩa hay không
Fe : Tìm kiếm sự hòa hợp và tuân thủ cấu trúc xã hội, đáp ứng nhu cầu và tôn vinh các giá trị của người khác, của nhóm, tổ chức
Ví dụ sinh động về 8 chức năng qua việc "Xây dựng hàng rào" :
Ne - Tôi muốn thiết kế hàng rào.
Ni - Tại sao họ muốn làm hàng rào này ? Đây có phải là việc cần thiết??
Se - Tôi muốn trang trí hàng rào và chắc chắn rằng nó trông phong cách và hấp dẫn
Si - Tôi sẽ quan tâm xem xét các hướng dẫn và đảm bảo rằng chúng tôi thực hiện theo hướng dẫn
Te - Làm điều này có hiệu quả không ? Liệu hàng rào này có thể sử dụng được ?
Ti - Tôi muốn phân tích cấu trúc và vị trí của hàng rào.
Fe - Nó ảnh hưởng đến các khu phố như thế nào, và những người hàng xóm sẽ nghĩ gì?
Fi - Tôi muốn nó trở thành hàng rào đặc biệt của tôi mà tôi có thể chia sẻ và khoe nó với những người khác hàng ngày
Những cái nhất của mỗi loại tính cách :
ESTJ : Độc đoán nhất, cứng đầu nhất
ISTJ : Thực tế nhất, có trách nhiệm nhất
ESFJ : Có ý thức xã hội nhất, cư xử tốt nhất
ISFJ : Trung thành nhất
ESTP : Hoạt động thể chất tốt nhất, cảnh giác nhất
ISTP : Sống sót sau thiên tai tốt nhất, sửa chữa tốt nhất
ESFP : Thư giãn nhất, vui vẻ nhất
ISFP : Tử tế nhất, nghệ thuật nhất
ENFJ : Ngoại giao tốt nhất, lôi cuốn nhất
INFJ : Đạo đức nhất, tâm linh nhất
ENFP : Nhiệt tình nhất
INFP : Lý tưởng nhất
ENTJ : Lãnh đạo tốt nhất, kiếm tiền tốt nhất
INTJ : Thông minh tổng thể nhất, chung thủy nhất
ENTP : Sáng tạo nhất
INTP : Hợp lý nhất
3. Sử dụng bệnh tâm thần làm công cụ sáng tạo nhân vật :
Bệnh tâm thần ? Đúng vậy! Tôi không đùa giỡn và bạn cũng không nhìn lầm. Thật ra tất cả những người bình thường chúng ta đều ít hay nhiều bị bệnh tâm thần ở một mức độ nào đó, chỉ có điều chưa đến mức phải đi nhà thương điên.
Bạn chỉ cần tìm hiểu đặc tính của mỗi loại bệnh tâm thần, sau đó làm giảm nhẹ nó đi đến một mức độ mà bạn cảm thấy phù hợp (tất nhiên, mục đích của chúng ta là tạo ra một nhân vật có cá tính chứ không phải một nhân vật bị bệnh tâm thần, còn nếu muốn tạo nhân vật tâm thần thì đó là quyền tự do của bạn, vậy thì cứ để nguyên không cần phải làm giảm nhẹ)
Sau đây là một danh sách bài viết khá đầy đủ về các bệnh tâm thần, có hàng trăm loại để bạn có thể tự do mắc phải ..., à nhầm, để bạn có thể tự do lựa chọn sử dụng làm nguyên liệu sáng tạo nhân vật :
Rối loạn lưỡng cực (Bipolar Disorder) :
Là một bệnh tâm lí được đặc trưng bởi sự luân phiên cực kì nhanh (trong một số trường hợp là chậm hoặc rất chậm) của 2 pha : hưng phấn và trầm cảm. Trầm cảm được đặc trưng bởi cảm giác: tuyệt vọng, lười, giảm quan tâm đến các hoạt động hàng ngày, buồn chán, có khuynh hướng tự sát. Hưng phấn được đặc trưng bởi: Hoạt động thái quá đến mức kiệt sức, lạc quan quá mức, nói nhiều, tâm trạng cực kỳ vui vẻ phấn khích, hay gây sự và có những hành vi bạo lực.
Rối loạn nhân cách ám ảnh cưỡng chế (OCPD)
Có đặc tính là sự quan tâm quá mức tới những chi tiết, quy tắc, sắp xếp trật tự và hoàn hảo. Mặt khác lại rất sợ phạm sai lầm, hay nghiền ngẫm và thích lý luận suông, hệ quả là không dám làm và hay lưỡng lự. Về cảm xúc thường đè nén, trở ngại trong giao tiếp, thiếu khôi hài, cởi mở. Khi thương lượng với người khác thường cứng nhắc. Dễ trở nên cáu giận trong những tình huống vượt ngoài tầm kiểm soát.
Rối loạn nhân cách ranh giới (BPD)
Khó kiểm soát cảm xúc , mối quan hệ xã hội ở tình trạng không ổn định, tự huyễn hoặc bản thân, dễ rơi vào trạng thái cô đơn, tiêu cực hoặc trầm cảm, đôi khi có hành vi nguy hiểm hoặc làm tổn thương chính mình về thể xác và tâm lý. Bệnh khó xác định do đây là tập hợp nhiều trạng thái và hành vi của đối tượng có cách sống, cách cư xử và cách phản ứng hoàn toàn khác biệt với người thường, nhưng lại không đủ các triệu chứng của một bệnh lý tâm thần đặc trưng.
Rối loạn nhân cách kịch tính (HPD)
Có xu hướng tìm kiếm sự chú ý, tự coi mình là cái rốn vũ trụ và muốn nổi tiếng. Biểu hiện bao gồm trạng thái cảm xúc quá khích, muốn được người khác chú ý và có các hành vi không phù hợp quyến rũ người khác dù vô tình hay có chủ đích. Người mắc chứng bệnh này thường hoạt bát, tính cách hơi kịch, hay tán tỉnh và nhanh nhẩu. Tỉ lệ mắc là nữ cao hơn nam.
Rối loạn đa nhân cách (DID)
Có quá nhiều nhân cách được sinh ra trong một cơ thể nhằm bảo vệ bản thân khỏi bị tổn thương; có hai hoặc nhiều hơn nhân cách nổi bật, dễ mắc chứng mất trí nhớ ở mức nghiêm trọng hơn là sự đãng trí thông thường. Đây được coi là sự phân ly hoặc tách biệt nhân cách nhằm đối phó với căng thẳng tâm lý và cảm xúc cực độ.
Rối loạn nhân cách yêu mình thái quá (NPD)
Trạng thái không bình thường ở nhân cách, có biểu hiện qua ảo tưởng và hành vi tự cao tự đại, khát vọng được người khác ngưỡng mộ, tham vọng thành công chói sáng trong mọi lãnh vực và thiếu sự đồng cảm với người khác, đồng thời cũng dễ sinh ghen tị với người xung quanh mình. Rối loạn nhân cách này gắn liền với tính vị kỷ, coi trọng cái tôi cá nhân.
Rối loạn tăng động giảm tập trung (ADHD)
Bệnh thường gặp ở trẻ em và là một trong những rối loạn phát triển thường thấy. Những hành vi hiếu động quá mức đi kèm sự suy giảm khả năng chú ý. Gây ảnh hưởng tới khả năng học tập và gây khó khăn trong quan hệ với mọi người. Đãng trí, dễ bị phân tâm, không chú ý nhiều vào các chi tiết hoặc phạm lỗi do bất cẩn. Đi kèm là chứng tăng động, nói quá nhiều, luôn di chuyển và không thể ngồi yên cùng sự bồng bột trong lời nói và hành động.
Rối loạn nhân cách hoang tưởng (PPD)
Không có sự tin cậy và nghi ngờ mọi người xung quanh, đa nghi tới mức nghĩ mọi người xung quanh đang có mưu tính gì và thậm chí là mờ ám với mình. Tính cách cứng nhắc độc đoán và không thể tự đánh giá bản thân, phát triển cái tôi một cách quá mức, không có lòng khoan dung và coi thường người khác.
Rối loạn nhân cách tránh né (AvPD)
Có đặc điểm chung là sự ức chế về mặt xã hội, tự đánh giá thấp bản thân và rất nhạy cảm đối với phán xét không thuận lợi của người khác đối với mình. Người bệnh nghèo nàn trong các mối quan hệ, họ thường chỉ có vài người bạn, ít tham gia vào các hoạt động chung. Ngần ngại trong bộc lộ cảm xúc và tình cảm với người khác, dè dặt trong mọi vấn đề và tránh mọi giao tiếp trong quan hệ cá nhân và tránh né các hoạt động mới vì sợ rơi vào tình trạng lúng túng.
Rối loạn tâm thần chống đối xã hội (Antisocial Disorder)
Thường có xu hướng phá hoại, không tuân thủ luật lệ và pháp luật hay các quy tắc đạo đức xã hôi, hay phớt lờ quyền, nguyện vọng và cảm xúc của người khác, có xu hướng bạo lực. Những người mắc bệnh này không bao giờ cảm thấy hối hận hay có cảm giác tội lỗi về bất cứ hành động nào của mình.
4. Sử dụng nguyên mẫu người thật làm công cụ sáng tạo nhân vật :
Không có gì thực tế bằng những người sống xung quanh bạn. Thay vì cố vắt óc tưởng tưởng ra một nhân vật nào đó, bạn có thể sử dụng đặc tính nhân cách của những người thân trong gia đình (cha mẹ, anh chị em, vợ chồng, con cái ...), những người bạn thân thiết của bạn, đồng nghiệp hay thậm chí là kẻ thù truyền kiếp để xây dựng nhân vật.
Tốt nhất không nên lấy hình mẫu từ các nhân vật phim ảnh, tiểu thuyết khác hoặc từ những người nổi tiếng vì các lý do sau :
- Bạn không thể hiểu rõ những người đó bằng những con người cụ thể xung quanh bạn.
- Những mẫu tính cách đó quá nổi tiếng, do đó ai cũng biết và vì vậy nó trở thành phổ biến trong tâm trí độc giả, nếu bạn viết ra nhân vật của mình dựa trên những hình mẫu đó thì sẽ mất đi sự bất ngờ và thú vị.
Bạn đang đọc truyện trên: Truyen247.Pro