Phát triển bền vững và nguyên tắc
1. Khái niệm "Phát triển bền vững"
"Phát triển bền vững là một sự phát triển lành mạnh, trong
đó sự phát triển của cá nhân này không làm thiệt hại đến lợi ích của cá nhân khác,
sự phát triển của cá nhân không làm thiệt hại đến lợi ích của cộng đồng, sự phát
triển của cộng đồng người này không làm thiệt hại đến lợi ích của cộng đồng người
khác, sự phát triển của thế hệ hôm nay không xâm phạm đến lợi ích của các thế hệ
mai sau và sự phát triển của loài người không đe doạ sự sống còn hoặc làm suy
giảm nơi sinh sống của các loài khác trên hình tinh (các loài cộng sinh). Bởi vì sự
sống còn của con người là dựa trên cơ sở duy trì được sản lượng, năng suất tự
nhiên, khả năng phục hồi và sự đa dạng của sinh quyển.
2 Những nguyên tắc của một xã hội bền vững
Sự bền vững trong cuộc sống của một dân tộc phụ thuộc rất lớn vào sự hoà hợp của
dân tộc đó với các dân tộc khác và với thiên nhiên. Con người chỉ khai thác được
những gì thiên nhiên mang lại nghĩa là con người chỉ phát triển trong giới hạn thiên
nhiên cho phép. Con người không loại bỏ những phúc lợi do cách mạng kỹ thuật
mang lại nhưng cũng phải là những kỹ thuật tuân theo những nguyên tắc nói trên.
Cuộc sống bền vững phải dựa trên những nguyên tắc nhất định, những nguyên tắc
đó liên kết cộng đồng con người lại tạo nên một xã hội phát triển bền vững. Những
nguyên tắc đưa xã hội hướng tới sự phát triển bền vững liên hệ khăng khít với
nhau, chúng hướng dẫn hành vi con người chứ không phải là mệnh lệnh, nó hướng
tới tương lai chứ không quay lại quá khứ, nó liên kết các dân tộc với nhau để có
hành động chung còn mức độ vận dụng lại tuỳ thuộc vào từng dân tộc.
Những nguyên tắc đó là:
Nguyên tắc 1: Tôn trọng và quan tâm đến cuộc sống của cộng đồng
Con người có trách nhiệm phải quan tâm đến đồng loại và các hình thức tồn tại
khác của sự sống trong hiện tại và tương lai. Cần phải chia sẻ công bằng những
phúc lợi và chi phí trong việc sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường giữa các
cộng đồng với các nhóm có liên quan giữa người nghèo với người giàu, giữa thế hệ
hiện tại với nhau và thế hệ hiện tại với thế hệ mai sau.
Toàn thể các dạng sống trên trái đất tạo thành một hệ thống vĩ đại lệ thuộc nhau, tác đồng lên nhau và cùng phụ thuộc vào các yếu tố của sinh quyển. Giữa các xã hội
loài người cũng liên quan đến nhau và các thế hệ tương lai chịu ảnh hưởng của
những hành động của con người thế hệ hiện tại. Thế giới tự nhiên ngày càng bị tác
động mạnh mẽ của con người vì vậy phải làm sao cho những tác động đó không đe
doạ sự sống còn của muôn loài khác để chúng ta còn có cơ hội dựa vào đó để sinh
tồn và phát triển. Vì vậy nguyên tắc này vừa thể hiện tránh nhiệm vừa thể hiện đạo
đức của con người.
Nguyên tắc 2: Cải thiện chất lượng cuộc sống con người
Mục tiêu của sự phát triển kinh tế xã hội của con người là không ngừng nâng cao
chất lượng cuộc sống, đây là đặc thù mà con người từ thế hệ này sang thế hệ khác
hướng tới. Phát triển kinh tế là rất quan trọng nhưng nó không mang ý nghĩa tự
nhân, các dân tộc có chiến lược, sách lược và mục tiêu cụ thể khác nhau nhưng cái
chung nhất có thể thống nhất được là xây dựng một cuộc sống lành mạnh no đủ, có
một nền giáo dục tốt, có quyền sống tự do về chính trị được bảo đảm an toàn và
không có bạo lực, có đủ tài nguyên cho sự phát triển lâu dài ... Tóm lại là con người
ngày một đầy đủ hơn, cuộc sống tốt hơn trong sự phát triển chân chính.
Nguyên tắc 3: Bảo vệ sự sống và tính đa dạng của trái đất
Cuộc sống mà loài người hoàn toàn phụ thuộc vào những hệ thống thiên nhiên trên
trái đất. Vì vậy sự phát triển trên cơ sở bảo vệ phải bảo vệ được cấu trúc, chức năng
và tính đa dạng của những hệ thống ấy. Vì thế chúng ta phải:
- Bảo vệ hệ thống nuôi dưỡng sự sống, đó là các quá trình sinh thái nuôi dưỡng và
bảo tồn sự sống, nó điều chỉnh khí hậu, điều hoá chất lượng không khí, nguồn
nước, chu chuyển các yếu tố cơ bản làm các hệ sinh thái luôn được hồi phục.
- Bảo vệ tính đa dạng sinh học không chỉ là tất cả các loài động thực vật cùng các
tổ chức sống khác mà còn bảo vệ nguồn gen di truyền có trong mỗi loài và các
dạng sinh thái khác nhau.
Nguyên tắc 4: Bảo đảm chắc chắn việc sử dụng các nguồn tài nguyên.
Nguồn tài nguyên tái tạo bao gồm đất, nước, không khí, thế giới động thực vật...
phải được sử dụng sao cho chúng có thể phục hồi được. Nguồn tài nguyên không
tái tạo phải được kéo dài quá trình sử dụng bằng cách tái sinh tài nguyên, dùng tài
nguyên có thể tái tạo để thay thế hoặc sử dụng tiết kiệm. Chỉ có như vậy mới có
nguồn tài nguyên cung cấp cho hàng trăm triệu người tăng lên hàng năm và cuộc
sống con người ngày càng tốt đẹp.
Nguyên tắc 5: Giữ vững trong khả năng chịu đựng của Trái đất
Khả năng chiu đựng của Trái đất thực chất là tổng hợp khả năng chịu đựng của tất
cả các hệ sinh thái có trên Trái đất. Các tác động lên các hệ sinh thái do đó tác động
tới sinh quyển sao cho chúng không bị biến đổi theo hướng xấu đi nguy hiểm,
chúng có thể tự phục hồi, chúng "chịu đựng" được. Khả năng chịu đựng này thay
đổi theo từng vùng và rõ ràng rất phụ thuộc vào mật độ tác động tức là phụ thuộc
vào số lượng con người và hành vi sử dụng của con người. Chính sách kinh tế,
chính sách dân số và cách sống của con người trên một địa bàn và khả năng chịu
đựng của thiên nhiên ràng buộc chặt chẽ với nhau và cần quản lý chặt chẽ.
Nguyên tắc 6: Thay đổi thái độ và thói quen sống của mọi người
Cuộc sống bền vững được xây dựng trên những cơ sở đạo đức mới do đó con người
phải xem xét lại các giá trị và thay đổi cách ứng xử. Cuộc sống xã hội phải xây
dựng, đề ra các tiêu chuẩn đạo đức và phê phán lối sống không dựa trên nguyên tắc
bền vững. Dùng mọi hình thức giáo dục chính thức và không chính thức để mọi
người có cách ứng xử có các hành vi cần thiết trong việc tác động lên thiên nhiên
hướng tới thiên nhiên vững bền.
Nguyên tắc 7: Cho phép các cộng đồng tự quản lý lây môi trường của mình.
Phần lớn các hoạt động sáng tạo và có hiệu quả của cá nhân và các nhóm đều xảy
ra trong cộng đồng, các cộng đồng thường tạo ra những điều kiện thuận lợi và sẵn
sàng thực hiện các hành động có ích cho xã hội vì các cộng đồng hơn ai hết biết
quan tâm đến đời sống của chính mình. Nhờ nắm vững tình hình môi trường xung
quanh nên khi họ có quyền lực họ có thể tự quản lý môi trường họ sống một cách
thích hợp nhất, tiết kiệm và hiệu quả nhờ đó mà chất lượng môi trường được nâng
cao.
Nguyên tắc 8: Tạo ra một cơ cấu quốc gia thống nhất cho việc phát triển và bảo vệ.
Mỗi xã hội tiến bộ phải dựa trên cơ sở nguồn thông tin phong phú, kiến thức dồi
dào, cơ cấu luật pháp vững chắc, giáo dục toàn diện, một nền kinh tế ổn định và
chính sách xã hội phù hợp. Tuy vậy, để cho xã hội phát triển bền vững các quốc gia
phải xây dựng chất lượng phát triển tính đến tất cả các quyền lợi dự kiến cũng như
ngăn chặn các trở lực có thể xảy ra do sự suy thoái điều kiện phát triển là chất
lượng môi trường, các chính sách điều chỉnh liên tục hoạt động phát triển để phù
hợp các nhu cầu mới của xã hội cũng như bảo vệ được điều kiện môi trường. Vì
vậy, chính sách quốc gia phải gắn liền chính sách kinh tế với khả năng chịu đựng
của môi trường, nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên, bảo đảm sao cho nguyên tắc
người sử dụng tài nguyên phải trả giá cho việc sử dụng đó.
Nguyên tắc 9: Kiến tạo một cơ cấu liên minh toàn cầu
Trong thế giới ngày nay không một quốc gia nào tồn tại theo phương thức tự cấp tự
túc được vì vậy sự phát triển bền vững toàn cầu phải là hành động của toàn nhân
loại, toàn cầu phải là một liên minh vững chắc. Do mức độ phát triển không đồng
đều nên các nước có thu nhập thấp phải được sự hỗ trợ của các nước giàu có và của
cộng đồng quốc tế nói chung thì mới bảo vệ được môi trường của mình. Các nguồn
tài nguyên của hành tinh nhất là không khí, nguồn nước và các hệ sinh thái chỉ có
thể bảo vệ bằng sự quản lý chung, mục đích chung và giải pháp thích hợp. Toàn thể
các quốc gia đều được lợi từ sự phát triển bền vững và cùng bị thiệt hại nếu không
thực hiện được điều đó.
Bạn đang đọc truyện trên: Truyen247.Pro