Chào các bạn! Vì nhiều lý do từ nay Truyen2U chính thức đổi tên là Truyen247.Pro. Mong các bạn tiếp tục ủng hộ truy cập tên miền mới này nhé! Mãi yêu... ♥

pháp luật đại cương prck5


Lớp Trưởng : Tiến Đạt gửi lớp CĐ PRCK5. chúc cả lớp thi chép bài tốt nhé.hihi

Thiếu câu 13, 18, 23.

Câu 1: Trình bày các học thuyết Mác-Lênin về nguồn gốc nhà nước. Phân tích nguyên nhân chính dẫn đến sự xuất hiện của nhà nước theo học thuyết mác-lênin

Trả lời:  Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin

1. Nhà nước không phải là một hiện tượng vĩnh viễn, bất biến, mà là một phạm trù lịch sử, có quá trình phát sinh, phát triển và tiêu vong.

2. Nhà nước là lực lượng nảy sinh từ xã hội, là sản phẩm của sự phát triển xã hội, Nhà nước ra đời dưới sự tác động của nhiều yếu tố, trong đó có hai tiền đề quan trọng là:

            + Tiền đề kinh tế: chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất.

            + Tiền đề xã hội : sự phân chia xã hội thành các giai cấp đối kháng nhau.

3. Sự ra đời của một Nhà nước cụ thể là khác nhau, do những đặc điểm về giai cấp, địa lý, kinh tế, truyền thống, tập quán, dân tộc của mỗi nước.

4. Nhà nước xuất hiện khi xã hội phát triển đến một giai đoạn nhất định tương ứng với các điều kiện về kinh tế, xã hội nảy sinh trong quá trình phát triển của xã hội Cộng sản nguyên thuỷ.

b. Các nguyên nhân dẫn đến Nhà nước ra đời
Nguyên nhân kinh tế:
- Lực lượng sản xuất phát triển dẫn đến sản phẩm lao động dư thừa;
- Sự xuất hiện về tư hữu để xác định “chủ quyền” của các sản phẩm dư thừa dẫn đến sự hình thành giai cấp.
Nguyên nhân xã hội: qua ba lần phân công lao động
            - Lần 1:  Chăn nuôi tách khỏi trồng trọt (xã hội có người giàu, người nghèo, chế độ quần hôn chuyển thành chế độ một vợ, một chồng).
            - Lần 2: Thủ công nghiệp tách khỏi nông nghiệp (Các ngành nghề gốm, dệt… ra đời). 
            - Lần 3: Buôn bán phát triển và thương nghiệp xuất hiện ( Sự xuất hiện hàng hoá và đồng tiền trở thành vật ngang giá chung).

Câu 2: Phân biệt nhà nước với các tổ chức xã hội

Nhà nước:
- Nhà nước là một tổ chức đặc biệt của quyền lực chính trị, có bộ máy chuyên trách để cưỡng chế và thực hiện các chức năng quản lý xã hội nhằm thực hiện và bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị trong xã hội có giai cấp đối kháng
- Nhà nước phân chia dân cư theo các đơn vị hành chính – lãnh thổ
- Nhà nước thiết lập quyền lực công, mang tính chất chính trị giai cấp
- Nhà nước ban hành pháp luật và buộc mọi thành viên trong xã hội phải thực hiện
- Nhà nước quy định các loại thuế và thu thuế
- Nhà nước đại diện cho chủ quyền quốc gia

Các tổ chức xã hội ( đoàn, hội,…):
- Là tập hợp một giai cấp, tổ chức có cùng quan điểm cùng lập trường, cùng ngành nghề hoặc cùng giới tính. Gia nhập một cách tự nguyện để thực hiện mục đích của mình.
- Không phân chia theo lãnh thổ hành chính, mà chỉ thành lập trong các đơn vị hành chính quốc gia
- Không thiết lập quyền lực công, chỉ có tính bắt buộc do ban lãnh đạo đứng đầu
- Đặt ra các điều lệ, quy định để áp dụng cho nội bộ tổ chức xã hội đó
- Đặt ra lệ phí, thu phí trong nội bộ tổ chức
- Không đại diện chủ quyền quốc gia, chỉ đại diện cho giới, tổ chức của mình.

Câu 3: Phân tích bản chất và nêu lên những dấu hiệu đặc trưng cơ bản của nhà nước

•         Trả lời: bản chất

-         Nhà nước là sản phẩm của xã hội được phân chia thành giai cấp.

-          Nhà nước là công cụ thống trị của giai cấp này đối với giai cấp khác, nhờ có công cụ Nhà nước mà giai cấp thống trị nắm quyền lực chính trị trong xã hội.

•         Chính vì vậy mà bản chất Nhà nước được thể hiện thành tính giai cấp và tính xã hội.

•         Tính xã hội:

•         Nhà nước cũng là một tổ chức chăm lo lợi ích chung cho toàn xã hội:

            + Xây dựng cơ sở hạ tầng và các cơ sở kinh tế khác cho xã hội;

            + Tổ chức và quản lý sản xuất;

            + Tổ chức đắp đê, chống lụt bão, chống ô nhiễm môi trường;

            + Bảo vệ trật tự an toàn xã hội.

 Tóm lại, Nhà nước là một tổ chức đặc biệt chăm lo các lợi ích chung cho sự phát triển của xã hội phù hợp với lợi ích của giai cấp mình.

Tính giai cấp:

•         Bản chất đó thể hiện trước hết ở chỗ Nhà nước là tổ chức quyền lực chính trị đặc biệt của giai cấp thống trị.

•         Bằng quyền lực chính trị này giai cấp thống trị buộc các giai cấp khác phục tùng ý chí của mình.

•         Nhà nước là một tổ chức thống trị trên cả ba phương diện kinh tế, chính trị và tư tưởng:

            + Về kinh tế, Nhà nước nắm giữ những tư liệu sản xuất trọng yếu trong xã hội, đồng thời nắm giữ quyền đặt ra và thu các loại thuế;

            + Về chính trị, thông qua bộ máy cưỡng chế (quân đội, cảnh sát, nhà tù…) Nhà nước thiết lập một quyền chính trị mạnh mẽ;

            + Về tư tưởng, Nhà nước xây dựng một hệ tư tưởng của giai cấp mình tuyên truyền, thuyết phục mọi người tuân thủ theo những “chuẩn mực” ấy.

Các dấu hiệu đặc trưng của nhà nước

•         Nhà nước thiết lập quyền lực công để quản lý xã hội và nắm quyền thống trị qua việc thành lập ra bộ máy chuyên làm nhiệm vụ quản lý nhà nước và bộ máy cưỡng chế (quân đội, cảnh sát, nhà tù…) để duy trì địa vị của giai cấp thống trị .

•         Nhà nước phân chia dân cư theo lãnh thổ thành các đơn vị hành chính, không phụ thuộc vào huyết thống, nghề nghiệp, giới tính, tôn giáo...

•         Nhà nước là tổ chức duy nhất có chủ quyền quốc gia. Chủ quyền quốc gia đó là quyền độc lập tự quyết định những vấn đề đối nội và đối ngoại của đất nước không phụ thuộc vào các yếu tố bên ngoài.

•         Nhà nước là tổ chức duy nhất có quyền ban hành pháp luật và thực hiện sự quản lý bắt buộc đối với mọi thành viên trong xã hội bằng pháp luật.

•         Nhà nước là tổ chức duy nhất có quyền đặt ra các loại thuế dưới hình thức bắt buộc và thu các thuế đó.

Câu 4: Các dấu hiệu nhà nước và phân biệt nhà nước với thị tộc, bộ lạc:

•         các dấu hiệu nhà nước :

Nhà nước thiết lập quyền lực công để quản lý xã hội và nắm quyền thống trị qua việc thành lập ra bộ máy chuyên làm nhiệm vụ quản lý nhà nước và bộ máy cưỡng chế (quân đội, cảnh sát, nhà tù…) để duy trì địa vị của giai cấp thống trị .

Nhà nước phân chia dân cư theo lãnh thổ thành các đơn vị hành chính, không phụ thuộc vào huyết thống, nghề nghiệp, giới tính, tôn giáo...

Nhà nước là tổ chức duy nhất có chủ quyền quốc gia. Chủ quyền quốc gia đó là quyền độc lập tự quyết định những vấn đề đối nội và đối ngoại của đất nước không phụ thuộc vào các yếu tố bên ngoài.

Nhà nước là tổ chức duy nhất có quyền ban hành pháp luật và thực hiện sự quản lý bắt buộc đối với mọi thành viên trong xã hội bằng pháp luật.

Nhà nước là tổ chức duy nhất có quyền đặt ra các loại thuế dưới hình thức bắt buộc và thu các thuế đó.

Phân biệt nhà nước với tổ chức bộ lạc thị tộc :

Thị tộc là một tộc hoặc một nhóm người có quan hệ với nhau, tập hợp lại và sống trong một vùng nào đó, số lượng người của thị tộc cũng tương đối nhiều.Thị tôc cũng có thể hiểu là người trong một họ ( thị là họ)

Nhà nước là một tập hợp lớn nhiều thị tộc, có tổ chức chặt chẽ hơn và có sự quản lý.Vùng sinh sống cũng lớn hơn thị tộc

Câu 5: KN chức năng Nhà nước? Pt mối liên hệ giữa chức năng nhà nước và bản chất nhà nước?

         KN: Trong lý luận về nhà nước, chức năng nhà nước được hiểu là những phương hướng, phương diện hoặc những mặt hoạt động chủ yếu của nhà nước nhằm thực hiện các nhiệm vụ cơ bản của nhà nước.

         Mối liên hệ:

1.Bản chất
Nhà nước mang bản chất giai cấp. Nhà nước chỉ ra đời từ khi xã hội phân chia giai cấp. Giai cấp nào thì nhà nước đó. Do trong xã hội nguyên thủy không có phân chia giai cấp, nên trong xã hội nguyên thủy không có Nhà nước. Cho đến nay, đã có 4 loại Nhà nước được hình thành do 4 giai cấp tương ứng thành lập ra: Nhà nước chủ nô, Nhà nước phong kiến, Nhà nước tư sản, Nhà nước vô sản (Nhà nước xã hội chủ nghĩa).
Nhà nước được giai cấp thống trị thành lập để duy trì sự thống trị của giai cấp mình, để làm người đại diện cho giai cấp mình, bảo vệ lợi ích của giai cấp mình.
2.Chức năng
Nhà nước được tổ chức thành các cơ quan để thực hiện các nhiệm vụ và chức năng Nhà nước. Tương ứng với 3 loại chức năng Nhà nước nói trên có 3 loại cơ quan Nhà nước, đó là cơ quan lập pháp, cơ quan hành pháp và cơ quan tư pháp.
Cơ quan lập pháp là cơ quan quyền lực Nhà nước, bao gồm Quốc hội (hoặc Nghị viện) và các hội đồng địa phương.
Cơ quan hành pháp là cơ quan hành chính Nhà nước, bao gồm Chính phủ (hay Nội các), các Bộ và cơ quan ngang Bộ, các cơ quan trực thuộc Chính phủ, các chính quyền địa phương.
Cơ quan tư pháp bao gồm các cơ quan xét xử (các hệ thống tòa án) và các cơ quan kiểm sát.
Các cơ quan Nhà nước có quyền lực Nhà nước, có nhiệm vụ, chức năng Nhà nước và thẩm quyền theo quy định của pháp luật (nghĩa là chỉ được làm những việc luật cho phép), có hình thức hoạt động theo quy định của pháp luật.

Câu 6: Hình thức nhà nước là gì ? So sánh hình thức chính thể với hình thức cấu trúc nhà nước ?nhà nước cộng hòa xã hội việt nam được tuân theo hình thức nào?

• Hình thức nhà nước là: Là phương thức, cách thức tổ chức và thực hiện quyền lực của mỗi kiểu Nhà nước.

Hình thức Nhà nước do bản chất và nội dung của Nhà nước quy định, qua từng giai đoạn phát triển xã hội của Nhà nước thì cách thức tổ chức quyền lực Nhà nước khác nhau

Câu 7: Khái niệm hình thức nhà nước ? Phân tích hình thức nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa việt nam

• Khái niệm hình thức nhà nước : Là phương thức, cách thức tổ chức và thực hiện quyền lực của mỗi kiểu Nhà nước.

 Hình thức Nhà nước do bản chất và nội dung của Nhà nước quy định, qua từng giai đoạn phát triển xã hội của Nhà nước thì cách thức tổ chức quyền lực Nhà nước khác nhau

hình thức nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa việt nam : Hình thức cấu trúc.Nhà nước đơn nhất: là hình thức nhà nước có chủ quyền chung, có một hiến pháp, có hệ thống cơ quan quyền lực và cơ quan quản lý thống nhất từ trung ương đến địa phương. (ví dụ như các nước Lào, Ba Lan, Pháp, Việt nam…).

Câu 8: Phân tích bản chất nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa việt nam

Trả lời :bản chất của nhà nước

1)nhà nước pháp quyền :nhà nước pháp quyền là nhà nước quản lý kinh tế-xã hội bằng pháp luật và nhà nước hoạt động tuân theo pháp luật .nhà nước pháp quyền là nhà nước phục tùng pháp luật mà chủ thể phục tùng pháp luật trước hết là các cơ quan nhà nước và công chức nhà nước

2)Nhà nước của dân :

•Dân bầu ra hà nước

•Dân đóng góp nuôi dưỡng bộ máy nhà nước

•Dân kiểm soát nhà ước

•Dân bãi miễn nhà nước dân hạn ché quyền của cơ quan nhà nước

•Dân khen chê nhà nhà nước

  3. Nhà nước do dân:

dân tự lo cuộc sống  
dân tự làm
dân tự giải quyết
dân và hà nước cùng làm trên cơ sở

 •

4 nhà nước vì dân :

•Pháp luật quy định vì lợi ích của dân

•Mọi thuận tiện cho dân

•Cán bộ phục vụ nhân dân

•Nhà nước không có đặc quyền đặc lợi

Câu 9 : Đặc điểm của cơ quan nhà nước ta ?

 đặc điểm của cơ quan nhà nước ta:  

•ở nước ta, tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhâ dân lao động” Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công và phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp,hành pháp,tư pháp.

•Bộ máy nhà nước vừa là tổ chức hành chính, cưỡng chế vừa là tổ chức quản lý kinh tế- văn hóa- xã hội

•Đội ngũ công chức trong bộ máy nhà nước ta đại diện và bảo vệ lợi ích cho giai cấp công nhân và nhân dân lao động .Mọi hoạt động của công chức phải tuân thủ nghiêm chỉnh pháp luật của nhà nước và chỉ được hành động khi pháp luật cho phép

•Bộ máy nhà nước ta gồm nhiều cơ quan nhà nước hợp thành, có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, thống nhất về quyền lực nhà nước có sự phân công và phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lực.Tổ chức và hoạt động của cơ quan nhà nước đều phải do pháp luật quy định , tuân theo pháp luật nhằm thực hiện những chức năng nhất định của nhà nước

 Câu 10: Chức năng nhà nước là gì? Nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa việt nam hiện nay có những chức năng cơ bản nào?

•Chức năng nhà nước là: những phương diện , loại hoạt động cơ bản của nhà nước nhằm thực hiện những nhiệm vụ đặt ra trước nhà nước

•Nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa việt nam hiện nay có những chức năng cơ bản:

Gồm 2 chức năng chính :

1)Chức năng đối nội :là những mặt hoạt động chủ yếu của nhà nước trong nội bộ một nước . Bao gồm :

•Chức năng bảo vệ chế độ xã hội chủ ngĩa, bảo vệ an ninh chính trị , trật tự an toàn xã hội

•Chức năng thực hiện, bảo vệ và phát huy các quyền tự do, dân chủ của nhân dân

•Chức năng bảo vệ trật tự pháp luật, bảo vệ các quyền và lợi ích của công dân

•Chức năng tổ chức và quản lý kinh tế, văn hóa, giáo dục và khoa học

2) Chức năng đối ngoại :thể hiện vai trò của nhà ước trong quan hệ với các nước và các dân tộc khác

Câu 11: Khái niệm bộ máy nhà nước ta?  Nêu các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước ta

Trả lời:

khái niệm bộ máy nhà nước ta: bộ máy nhà nước ta là hệ thống các cơ quan nhà nước từ trung ương tới địa phương, được tổ chức và hoạt động theo những nguyên tắc chung thống nhất , tạo thành một cơ cấu đồng bộ để thực hiện các chức năng của nhà nước

 các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước ta :nguyên tắc là những tư tưởng chủ đạo làm nền tảng cho việc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước .

Nguyên tắc tổ chức và hoạt dộng của bộ máy nhà nước ta gồm những nội dung sau :

1.Tất cả quyền lực thuộc về nhân dân

2.Đảng lãnh đạo các cơ quan nhà nước

3.Nguyên tắc tập trung dân chủ

4.Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa

5.Nguyên tắc binh đẳng giữa các dân tộc

Câu 12: Môn pháp luật đại cương họ và tên:nguyễn đình hiến

Bộ máy nhà nước ta phân thành mấy cấp? phân biệt giữa cơ quan quyền lực và cơ quan hành chính nhà nước.

Trả lời:

Bộ máy nhà nước ta được phân thành ba cấp đó là:

- Cấp tỉnh thành phố trực thuộc trung ương

-Cấp quận huyện thị xã, thành phố thuộc tỉnh

- cấp phường xã thị trấn.

Phân biệt cơ quan quyền lực và cơ quan hành chính:

-Cơ quan quyền lực:gồm có quốc hội và hội đồng nhân dân các cấp

- tổ chức và hoạt động của hệ thống cơ quan do hiến pháp, luật tổ chức quốc hooijvaf luật tổ chức hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân các cấp quy định.

- cơ quan hành chinh bao gồm: Chính phủ,các bộ ,các cơ quan ngang bộ,các cơ quan thuộc chính phủ,ủy ban nhân dân các cấp và các sở, phòng ban thuộc ủy ban.

Tổ chức và hoạt động của hệ thống các cơ quan này do hiến pháp, luật tổ chức chính phủ, luật tổ chức hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân các cấp và các nghị định thành lập các bộ,các cơ quan ngang bộ quy định

Câu 14: Pháp luật xuất hiện từ khi nào trong lịch sử xã hội loài người và bằng những con đường nào?

      Pháp luật xuất hiện khi xh phát triển đến một giai đoạn nhất định thì những công cụ quản lí như đạo đức,tập quán, tín điều tôn giáo,….không còn khả năng hoặc không thể duy trì quản lí xã hội được nữa.Trong khi đó,có thể giữ cho xã hội trong vòng ”trật tự” đồng thời bảo vệ được lợi ích của giai cấp cầm quyền,giai cấp này đã thông qua nhà nước lập ra một công cụ mới gọi là Pháp luật.

     Có hai con đường:

+ do nhà nước cải cách hoặc thừa nhận các quy phạm pháp luật xã hội,phong tục,tập quán biến chúng thành pháp luật.

  + do hoạt động sáng tạo của pháp luật của nhà nước thông qua các cơ qua có thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật mới nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội phù hợp với lợi ích của giai cấp cầm quyền. 

Câu 15: Pháp luật là gì ?pháp luật khác với các quy phạm xã hội ở chỗ nào ?

Pháp luật là : hệ thống các quy tắc xử sự chung, do nhà nước ban hành (hoặc thừa nhận ) và bảo đảm thực hiện , thể hiện ý chí của nhà ước , là công cụ điều chỉnh các quan hệ xã hội vì sự tồn tại và phát triển của cả xã hội , đồng thời vì lợi ích , mục đích của giai cấp thống trị

pháp luật khác với các quy phạm xã hội ở chỗ

•Quy phạm pháp luật: chứa các quy tắc xử sự chung bắt buộc ai cũng phải tuân theo trên phạm vi cả nước, được làm thành văn bản (quy phạm thành văn)
Quy phạm xã hội: cũng chứa các quy tắc xử sự chung nhưng phbắtvi bắt buộc tuân thủ có thể là trong phạm vi lớn cả nước, có thể là một phạm vi hep hơn (làng, xóm, dân tộc, địa phương), và điều khác biệt nhất là các quy phạm xã hội đều là những quy phạm bất thành văn, tức là không có căn bản nào ghi chép nhưng nhiều người vẫn tuân thủ cách đây 2 năm

Câu 16: Trình bày các đặc điểm của pháp luật. Pháp luật có mấy hình thức

 Trả lời: 

Các đặc điểm của pháp luật :

1/ PL là hệ thống các quy tắc xử sự mang tính bắt buộc CHUNG. 

2/ PL thể hiện ý chí của nhà nước.

3/PL do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc thừa nhận. ( tuy nhiên chỉ có các cơ quan đặc biệt và do PL quy định mới có qưyền thừa nhận hoặc ban hành PL )

4/PL được thể hiện dưới những hình thức nhất định

5/PL được đảm bảo thực hiện bằng sức mạnh cưỡng chế của nhà nước

Pháp luật có 4 kiểu hình thức

Kiểu pháp luật chủ nô.
- Kiểu pháp luật phong kiến.
- Kiểu pháp luật tư sản.
- Kiểu pháp luật xã hội chủ nghĩa

-                                                                                   

Câu 17: phân tích các thuộc tính cơ bản của pháp luật. Mỗi thuộc tính lấy vd chứng minh

Trả lời

các thuộc tính cơ bản của pháp luật.:

1) Tính quy phạm phổ biến

Nói đến pháp luật là nói đến tính quy phạm phổ biến (hay là tính bắt buộc chung), tức là nó đến tính khuôn mẫu (chung cho nhiều người ),mực thước, mô hình xử sự có tính phổ biến chung (được áp dụng nhiều làn trong không gian và thời gian rộng

Pháp luật do nhà nước ban hành và bảo đảm thực hiện thống nhất ,nên tính bắt buộc chung thể hiện ở việc:

•Việc tuân theo các quy tắc pháp luật không phụ thuộc vào ý thích chủ quan của mỗi người

•Nếu ai ko tuân theo thì tùy theo mức độ vi phạm mà nhà nước áp dụng các biện pháp tác động phù hợp để bảo đảm thực hiện  đúng các quy tắc ấy

•Tính quyền lực nhà nước là yếu tố không thể thiếu, bảo đảm cho pháp luật được tôn trọng và thực hiện

2) Tính xác định chặt chẽ về mặt hình thức

•Pháp luật luôn được thể hiện dưới hình thức nhất định. Sự xác định chặt chẽ về hình thức là điều kiện để phân biệt giữa pháp luật với những quy định không phải là pháp luật và có những tên gọi được quy định chặt chẽ như : hiến pháp, luật pháp lệnh

•Đồng thời cũng tạo nên sự thống nhất, chặt chẽ ,rõ ràng ,sáng sủa, câu chữ, văn phạm chính xác một nghĩa

3) Tính cưỡng chế :

•Cưỡng chế là thuộc tính thể hiện bản chất của pháp luật. Bât cứ một chế độ pháp luật nào cũng có tính chất cưỡng chế.Cưỡng chế của pháp luật là cần thiết khách quan của đời sống cộng đồng

•Nhà nước thực hiện sự cưỡng chế với nhiều hình thức khác nhau để khooi phục trật tự pháp luật.Những quy định bắt buộc của nhà nước nếu ai ko làm thì nhà nước sẽ cưỡng chế ,bắt phải thực hiện , những quy định ngăn cấm, nếu ai làm thì nhà nước sẽ ngăn chặn.Bắt buộc phải làm hoặc ngăn chặn không cho làm đều là các hình thức cưỡng chế của nhà nước

Câu 19: Trong mối quan hệ giữa pháp luật vs các lĩnh vực chính trị, kinh tế, tư tưởng và đạo đức, mối quan hệ nào là cơ bản nhất? Vì sao? Hãy phân tích mối quan hệ đó?

   Trong mqh giữa PL vs các lĩnh vực trên thì mqh với đạo đức là cơ bản nhất.  Vì giữa pháp luật và đạo đức luôn có mqh qua lại, tác động lẫn nhau, cả 2 đều có vai trò trong sự điều chinh hành vi con người, hướng tới chân-thiện-mỹ. Đồng thời góp phần vào sự ổn định và đảm bảo cho sự phát triển của xã hội và của cộng đồng.

        Đạo đức và PL có sự thống nhất thể hiện ở 3 điểm sau đây:

Thứ nhất, PL và đạo đức đều có chung mục tiêu. Chúng là những phương tiện điều chỉnh quan trọng bậc nhất đối vs các quan hệ xã hội và hành vi của con người.  Điểm tương đồng thứ hai của PL và đạo đức là tính phổ biến và xu hướng phù hợp vs XH. Đạo đức và PL mang tính quy phạm phổ biến, chúng đều là những khuôn mẫu chuẩn mực trong hành vi của con người. Thứ ba, PL và đạo đức đều phản ánh sự tồn tại của XH trong những giai đoạn phát triển nhất định của lịch sử. Chúng là kết qả của quá trình nhận thức đời sống của chính mình. PL và đạo đức đều chịu sự chi phối, đồng thời tác động lại đời sống KT-XH.

        PL và đạo đức có mối LH mật thiết, tác động qua lại, ảnh hưởng lẫn nhau:

Thứ 1, đạo đức tác động đến việc hình thành các quy định trong hệ thống PL. Bất kì 1 hệ thống PL nào bh cũng ra đời, tồn tại và phát triển trênnền tảng đảo đức nhất định. Thứ 2, đạo đức tác động đến việc thực hiện PL của các chủ thể. Sự tác động này phụ thuộc vào 2 yếu tố: sự phù hợp của đạo đức vs PL và ý thức đạo đức của mỗi chủ thể cá nhân trong XH. Thứ 3, PL dựa trên 1 cơ sở đạo đức nhất định và ghi nhận, củng cố, bảo vệ những quan điểm, quan niệm, tư tưởng, chuẩn mực đạo đức của giai cấp thống trị, những giá trị đạo đức truyền thống. Thứ 4, PL giữ vai trò loại bỏ những quan niệm, tư tưởng đạo đức lạc hậu, phản tiến bộ trong đời sống XH, ngăn chặn sự thoái hoá, xuống cấp của đạo đức…

      Do được xây dựng trên cơ sở các quan điểm đạo đức của nhân dân, PL không những thể hiện đc tư tưởng đạo đức Cách mạng, đạo đức truyền thống dân tộc mà còn thể hiên đc ý chí, nguyện vọng và hướng tới lợi ích của nhân dân lao động. Đạo đức trong XH đã thực sự hỗ trợ, bổ sung, hoàn thiện cho PL, tạo điều kiện cho PL được thực thi nghiêm chỉnh trong đời sống. Cuối cùng, đạo đức trong XH xuống cấp cũng là nguyên nhân chính làm gia tăng các vi phạm PL cả về số lượng và mức độ nghiêm trọng ở mọi cấp độ.

Câu 20: Trình bày mối quan hệ giữa pháp luật và đạo đức từ đó hãy liên hệ với việc chấn chỉnh trật tự kỷ cương trong công tác quản lí xã hội ở nước ta hiện nay khi mà tình trạng đạo đức của 1 bộ phận người dân đang xuống cấp?

Trả lời:

-         Quan hệ giữa pháp luật và đạo đức:

Pháp luật và đạo đức có chung 1 mục đích hướng dẫn điều chỉnh hành vi của con người.

        Đạo đức là những quy phạm xã hội mang tính chất đánh giá như: tốt, xấu, đúng, sai, thiện, ác,cao thượng, hèn hạ...Quy phạm đạo đức là quy phạm không thành văn, mang tính chất quyền lực, nếu vi phạm hành vi đạo đức chỉ bị dư luận xã hội phê phán chứ không bằng sự cưỡng chế của nhà nước.

        Đặc điểm của đạo đức thể hiện như sau:

-         Đạo đức mang tính giai cấp

-         Đạo đức mang tính dân tộc sâu sắc

-         Đạo đức mang tính thời đại

-         Đạo đức mang tính nghề nghiệp.

        Pháp luật chủ yếu tồn tại dưới dạng thành văn, mang dấu hiệu của giai cấp cầm quyền và được đảm bảo bằng sự cưỡng chế của nhà nước.

        Tóm lại; giữa pháp luật và đạo đức có những điểm chung và điểm riêng, cần nhận thức sâu sắc để nhận thấy vai trò điều chỉnh của chúng trong  hệ thống các quan hệ xã hội.

-         Liên hệ:

Pháp luật và đạo đức có mối quan hệ gắn bó chặt chẽ với nhau vì vậy khi mà đạo đức của 1 bộ phận người dân xuống cấp thì pháp luật là khuôn mẫu giúp điều chỉnh hành vi đạo đức,đưa hành vi của con người vào chuẩn mực của xã hội.

Câu 21:  Văn bản quy phạm pháp luật là gì? Phân tích đặc điểm của văn bản quy phạ PL? Bộ luật hình sự và bản án hình sự thuộc loại văn bản nào? So sánh chúng.

         Văn bản quy phạm PL là nguồn cơ bản của PL, là sản phẩm của quá trình sáng tạo PL. Điều 1 Luật ban hành văn bản quy phạm PL 2008 quy định: “Văn bản quy phạm PL là văn bản do cơ quan nhà nước ban hành hoặc phối hợp ban hành  theo thẩm quyền, trình tự, thủ tục được quy định trong Luật này hoặc Luật ban hành văn bản quy phạm PL của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân trong đó có quy tắc xử sự chung, có hiệu lực bắt buộc chung, được Nhà nước đảm bảo thực hiện nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội”.

         Đặc điểm:

- Là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành (theo luật định)

- Là văn bản chứa đựng các quy tắc xử sự chung (các quy phạm pháp luật)

- Được áp dụng nhiều lần trong đời sống, được áp dụng trong mọi trường hợp khi có sự kiện pháp lí xảy ra

- Tên gọi, nội dung và trình tự ban hành các loại văn bản quy phạm pháp luật được quy định cụ thể trong pháp luật

Câu 22: Quy phạm pháp luật là gì? Phân tích cấu thành của quy phạm pháp luật. Lấy ví dụ chứng minh?

Trả lời:quy phạm pháp luật là những quy tắc xử sự có tính chất khuôn mẫu bắt buộc mọi chủ thể phải tuân theo được biểu thị bằng hình thức nhất định do nhà nước ban hành hoặc thừa nhận,được nhà nước bảo đảm thực hiện và có thể có các biện pháp cưỡng chế của nhà nước, nhằm mục đích điều chỉnh các quan hệ xã hội.

1.    Cấu thành của quy phạm pháp luật:

a.Bộ phận giả định: trả lời cho câu hỏi người (tổ chức) nào?khi nào? Trong hoàn cảnh nào? Phần giả định của quy phạm pháp luật là dự kiến của nhà nước về các hoàn cảnh thực tế mà trong đó mệnh lệnh của quy phạm được thực hiện.

-  Phần giả định được chia thành 2 loại :

+ giả định đơn giản ( chỉ nêu 1 hoàn cảnh hoặc 1 điều kiện ).

 Ví dụ: điều 52 hiến pháp 1992 sửa đổi bổ sung 2001 viết “mọi công dân trước pháp luật đều bình đẳng”

+giả định phức tạp : nêu ra 2 hoặc nhiều hoàn cảnh điều kiện

b.bộ phận quy định :trả lời câu hỏi phải làm gì? Được làm gì ? cấm không được làm gì ? làm như thế nào ? . quy định là bộ phận trọng tâm của quy định pháp luận, nêu nên quy tắc xử sự buộc mọi người phải tuân theo khi ở vào hoàn cảnh điều kiện đã nêu ở phần giả định.

 -phần quy định được chia làm 2 loại:

  +quy định dứt khoát: chỉ nêu 1 cách xử sự buộc các chủ thể phải tuân theo mà không có sự lựa chọn.

Ví dụ: không được giam bắt,truy tố đại biểu quốc hội và không được khám xét nơi ở và làm việc của đại biểu quốc hội.

  + quy định phức tạp: đưa ra nhiều cách xử sự cho phép các chủ thể có quyền lựa chọn cho mình từ những cách đã nêu.

Ví dụ: điều 9 luật hôn nhân và gia đình viết:” việc kết hôn phải do UBND cơ sở nơi thường chú của bên nam or nữ công nhận và ghi vào sổ đăng kí kết hôn theo thủ tục do nhà nước quy định.

c.bộ phận chế tài : trả lời cho câu hỏi hậu quả phải gánh chịu như thế nào không làm đúng quy định của nhà nước đã nêu trong phần quy định.

 - chế tài được chia làm 2 loại:

  + chế tài cố định: quy định 1 cách dứt khoát biện pháp tác động phải áp dụng đối với chủ thể vi phạm.

Ví dụ: cơ quan tổ chức,ca nhân có thành tích trong việc giải quyết khiếu nại,tố cáo,người tố cáo có công trong việc ngăn ngừa thiệt hại chỉ nhà nước,tổ chức, cá nhân thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật.

 + chế tài không cố định: là chế tài quy định mức thấp nhất và cao nhất của biện pháp tác động.

Ví dụ: điều 155 bộ luật hình sự quy định “ người nào trộm cắp tài sản của người khác thì bị phạt cải tạo không giam giữ 1 năm or bị phạt từ 3 tháng đến 3 năm.

Câu 24: Quan hệ pháp luật là gì? Quan hệ pháp luật bao gồm những yếu tố nào?

Quan hệ pháp luật là hình thức pháp lý của quan hệ xã hội xuất hiện dưới sự tác động điều chỉnh của qui phạm pháp luật, trong đó các bên tham gia quan hệ có quyền chủ thể và nghĩa vụ pháp lý được pháp luật ghi nhận và được nhà nước đảm bảo thực hiện bằng các biện pháp giáo dục, thuyết phục, tổ chức và có thể bằng cả biện pháp cưỡng chế

Quan hệ pháp luật bao gồm những yếu tố nào?(ảnh)

Câu 25: Phân tích các điều kiện phát sinh , thay đổi ,hoặc chấm dứt quan hệ pháp luật.

Trả lời:

 Điều kiện phát sinh,thay đổi,hoặc chấm dứt quan hệ pháp luật là sự kiện pháp lí

Sự kiện pháp lí là những tình huống,hiện tượng,quá trình xảy ra trong đời  sống có liên quan tới sự xuất hiện và thay đổi tới sự chấm dứt các qhệ pL

Các hiện tượng, tình huống này được xem là những sự kiện pháp lí vì:

+Chúng đã đc quy định rõ ràng trong phần giả định của quy phạm Pl và làm

Quy tắc về  hành vi trong phần quy định của quy phạm PL có hiệu lực

+căn cứ vào quy định của quy phạm pL ,nhưng sự kiện này sẽ làm nảy sinh

Những hậu quả pháp lí nhất định

Phân loại sự kiện pháp lí:

+Că cứ vào hậu quả của sự kiện pháp lí gây ra:

Sự kiện pháp lí làm xuất hiện các quan hệ pháp luật

Sự kiện pháp lí làm thay đổi các quan hệ pháp luật

Sự kiện pháp lí làm chấm dứt các mối quan hệ pháp luât

+Că cứ vào số lượng,điều kiện làm nảy sinh hậu quả pháp lí,,sự kiện pháp lí:

Sự kiện lí đơn giản

Sự kiện lí phức tạp

+căn cứ vào dấu hiệu ý chí:

Sự biến

Hành vi

Câu 26 ; Nêu các yếu tố cấu thành quan hệ pháp luật , lấy vd minh họa . nêu các điều kiện làm phát sinh ,thay đổi ,hoặc chấm dứt quan hệ pháp luật.

   

    * các yếu tố cấu thành quan hệ pháp luật là ;

     +quan hệ xã hôi –sự kiên pháp lý

                                 -quy phạm pháp luật tương ưng

     

       +quan hệ pháp luật –chủ thể cá nhân, tổ chức

                                       -nội dung +quyền chủ thể +nghĩa vụ pháp lý

                                                             -khách thể của quan hệ pháp luật    

   * Cho ví dụ minh họa ; căn cư vào số lượng các điều kiện , hoàn cảnh làm phát sinh , thay đổi , chấm dứt quan hệ pháp luật . 

        *các điều kiện làm phát sinh , thay đổi ,hoặc châm dứt quan hệ pháp luật .

      + quy phạm pháp luật

       + năng lực chủ thể ( cá nhân  , tổ chức )

        +sự kiện pháp lý  ( được chia thành hai loại là sự biến và hành vi )

Câu 27: Sự kiện pháp lý là gì? Có những sự kiện nào ?

Sự kiện pháp lý là những sự kiện trong số các sự kiện xảy ra trong thực tế, là bộ phận của chúng. Song, không phải sự kiện thực tế nào cũng là sự kiện pháp lý, sự kiện thực tế chỉ trở thành sự kiện pháp lý khi pháp luật xác định rõ điều đó. 

Sự kiện pháp lý là những tình huống, hiện tượng, quá trình xảy ra trong đời sống có liên quan tới sự phát sinh, thay đổi, chấm dứt các quan hệ pháp luật nhất định.

Sự kiện pháp lý chia theo đặc điểm ý chí gồm 2 loại: sự biến và hành vi
+ Sự biến là những hiện tượng tự nhiên (không phụ thuộc vào ý chí của con người) mà trong những trường hợp nhất định, pháp luật gắn sự xuất hiện của chúng với sự hình thành ở các chủ thể các quyền và nghĩa vụ pháp lý. Như vậy những sự kiện này được pháp luật quy định trong những quan hệ pháp luật cụ thể, ví dụ: bão, lụt, thiên tai, hoả hoạn,..
+ Hành vi pháp lý (hành động hoặc không hành động) là những sự kiện xảy ra theo ý chí của con người, là hình thức biểu thị ý chí của chủ thể pháp luật, ví dụ: hành vi ký kết hợp đồng, hành vi trộm cắp, sự bỏ mặc không cứu giúp người đang trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng,...
Hành vi được chia thành hành vi hợp pháp và hành vi không hợp pháp.

Thứ hai, căn cứ vào số lượng những hoàn cảnh, điều kiện làm nảy sinh hậu quả pháp lý, có thể phân chia sự kiện pháp lý thành sự kiện pháp lý đơn giản và sự kiện pháp lý phức tạp.
+ Sự kiện pháp lý đơn giản chỉ bao gồm một sự kiện thực tế mà pháp luật gắn sự xuất hiện với sự phát sinh, thay đổi, chấm dứt quan hệ pháp luật. Ví dụ khi một người chết làm chấm dứt quan hệ hôn nhân giữa vợ và chồng.
+ Sự kiện pháp lý phức tạp bao gồm một loạt các sự kiện mà chỉ với sự xuất hiện của chúng các quan hệ pháp luật mới phát sinh, thay đổi hay chấm dứt. Ví dụ khi một người chết thì có thể phát sinh quan hệ thừa kế nếu người đó có tài sản (thừa kế phát sinh khi người có tài sản chết); khi cơn bão xảy trên biển có hai ngư dân đánh cá ở khu vực đó không thấy trở về sau một năm thì những người có liên quan có quyền yêu cầu tuyên bố người đó đã chết.

Thứ ba, căn cứ vào hậu quả của sự kiện pháp lý, ta có sự kiện pháp lý phát sinh quan hệ pháp luật, sự kiện pháp lý làm thay đổi quan hệ pháp luật và sự kiện pháp lý làm chấm dứt quan hệ pháp luật. 

Câu 28 : Hành vi pháp lý là gì? phân biệt hành vi hợp pháp và hành vi bất hợp pháp . cho ví dụ minh họa

- Hành vi pháp lý là những hành vi được pháp luật quy định , điều chỉnh , được thực hiện bằng hành động như thông qua cử chỉ , lời nói .... hoawcj không hành động nhưng phải được biểu hiện ra bên ngoài như : nghe thấy , nhận thức hành động hay không hành động đó.

- Hành vi pháp lý có liên quan chặt chẽ và có ảnh hưởng và tác động lớn tới hành vi xã hội khác như đạo đức , hành vi chính trị.... chúng là cơ sở góp phần tạo nên nhân cách mỗi con người.

- Phân biệt hành vi hợp pháp và hành vi bất hợp pháp:

+ Hành vi hợp pháp là những hành vi thực hiện đúng quy định của pháp luật

+ Hành vi bất hợp pháp là hành vi vi phạm pháp luật không phù hợp với những quy đinh của pháp luật.

       

Câu 29 : Để trở thành chủ thể của pháp luật , cá nhân và tổ chức cần phải có dieu kien gi ?

Định nghĩa quan hệ pháp luật:

Quan hệ pháp luật là quan hệ xã hội được qui phạm pháp luật điều chỉnh. Nó làm cho các chủ thể tham gia vào quan hệ đó được hưởng những quyền và phải gánh vác những nghĩa vụ nhất định.

Những quyền và nghĩa vụ của các chủ thể đó được nhà nước đảm bảo thực hiện.

*Định nghĩa chủ thể: 

Chủ thể của quan hệ pháp luật là các bên tham gia vào quan hệ xã hội được pháp luật điều chỉnh và khi đó sẽ được hưởng những quyền và phải gánh vác những nghĩa vụ nhất định.

*Điều kiện để các tổ chức, cá nhân trở thành chủ thể quan hệ pháp luật:

Chủ thể bao gồm tổ chức và các cá nhân.

+Tổ chức:

_Được nhà nước thành lập hoặc nhà nước cho phép thành lập 1 cách hợp pháp.

_Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ.

_Có tài sản riêng thuộc quyền sở hữu của mình hoặc do nhà nước giao cho để thực hiện chức năng nhiệm vụ của mình.

_Tự nhân danh mình tham gia vào các qhpl, tự chịu trách nhiệm trong phạm vi tài sản của mình.

+Cá nhân:

_Công dân VN.

_Người nước ngoài

_Người ko quốc tịch

Tuy nhiên để tham gia vào các quan hệ pháp luật thì tổ chức, các nhân phải đáp ứng điều kiện: Các tổ chức, cá nhân phải có năng lực chủ thể. Năng lực chủ thể bao gồm năng lực pháp luật và năng lực hành vi:

+Năng lực pháp luật: là khả năng của chủ thể có được các quyền chủ thể và nghĩa vụ pháp lý mà nhà nước thừa nhận.

_Đối với cá nhân năng lực pháp luật được xuất hiện khi các nhân đó sinh ra và năng lực đó mất đi khi cá nhân đó chết.

_Đối với tổ chức thì năng lực pháp luật được xuất hiện khi tổ chức đó thành lập 1 cách hợp pháp.

+Năng lực hành vi: là khả năng của chủ thể, khả năng này được nhà nước thừa nhận, bằng hành vi của mình thực hiện trên thực tế các quyền chủ thể mà nghĩa vụ pháp lý, tức là tham gia vào các quan hệ pháp luật.

_ Đối với cá nhân năng lực hành vi xuất hiện khi cá nhân đó đạt đến độ tuổi nhất định. Tùy từng quan hệ khác nhau thì độ tuổi đó khác nhau.

VD: Quan hệ lao động: 15 tuổi

Quan hệ dân sự: 18 tuổi.

_Ngoài độ tuổi ra năng lực hành vi của mỗi cá nhân được xác định trên khả năng nhận thức.

Câu 30:  1)Pháp chế xã hội chủ nghĩa là gì?các nguyên tắc cơ bản của pháp chế XHCN?để tăng cường pháp chế XHCN phải làm như thế nào ?

۞ Khái niệm pháp chế XHCN: Pháp chế XHCN là chế độ đặc biệt của đời sống chính trị – xã hội, trong đó mọi cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế, nhân viên nhà nước, nhân viên của các tổ chức xã hội và mọi công dân đều phải tuân thủ pháp luật một cách nghiêm chỉnh, triệt để, chính xác.
Nội dung của pháp chế XHCN:
- Pháp chế XHCN là nguyên tắc trong tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà nước.
- Pháp chế XHCN là nguyên tắc hoạt động của các tổ chức chính trị, chính trị xã hội.
- Pháp chế XHCN là nguyên tắc trong xử sự của công dân.
Ý nghĩa của pháp chế: pháp chế là điều kiện cơ bản để phát huy dân chủ.
۞ Các nguyên tắc cơ bản của pháp chế XHCN
- Tôn trọng tính tối cao của Hiến pháp và Luật.
- Đảm bảo tính thống nhất của pháp chế trên quy mô toàn quốc.
- Các cơ quan xây dựng pháp luật, tổ chức thực hiện pháp luật, bảo vệ pháp luật phải 
hoạt động một cách tích cực, chủ động và có hiệu quả.
- Không tách rời pháp chế với văn hóa và văn hóa pháp lý.
۞ Các biện pháp chủ yếu nhằm tăng cường pháp chế XHCN
- Tăng cường công tác xây dựng pháp luật.
- Tăng cường công tác tổ chức thực hiện pháp luật.
- Phát hiện và xử lý kịp thời, nghiêm minh đối với các hành vi vi phạm pháp luật.
- Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng

2) Tăng cường sự lãnh đạo của đảng là việc quan trọng nhất.

Vi:

Phải tạo được sự chuyển biến rõ rệt, khắc phục được những hạn chế, yếu kém trong công tác xây dựng Đảng, nhằm xây dựng Đảng ta thật sự là đảng cách mạng chân chính, ngày càng trong sạch, vững mạnh, không ngừng nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của Đảng, củng cố niềm tin trong Đảng và nhân dân, động viên toàn Đảng, toàn dân, toàn quân thực hiện thắng lợi các chủ trương, nghị quyết của Đảng. ( BÀI CỦA QUYET.

Câu 31 phân tích khái niệm vi phạm pháp luật. Làm thế nào để nâng cao hiệu quả của đấu tranh phòng chống vi phạm pháp luật

Trả lời

Phân tích khái niệm vi phạm pháp luật

-         Vi phạm pháp luật là hành vi của các cá nhân hoặc tổ chức cụ thể, được thể hiện dưới dạng hành động hay không hành động: chỉ những hành động hoặc không hành động cụ thể mới bị coi là những hành vi vi phạm pháp luật. còn những ý nghĩ dù tốt, dù xấu cũng không thể coi là hành vi vi phạm pháp luật

-         Vi phạm pháp luật là hành vi trái pháp luật: tính trái pháp luật thể hiện ở sự chống đối những quy định chung của pháp luật, quy phạm pháp luật quy định thế này nhưng con người lại hành động ngược lại. như vậy vi phạm pháp luật là hành vi vi phạm những quy định trong các quy phạm pháp luật.

-         Vi phạm pháp luật là hành vi gây thiệt hại cho xã hội: đó là kết quả tiêu cực của hành vi vi phạm pháp luật, có tác hại chung đối với xã hội.

-         Vi phạm pháp luật là hành vi có lỗi: lỗi là thái độ tâm trạng của con người đối với hành vi trái pháp luật do bản thân họ gây nên, làm phương hại cho xã hội. theo pháp luật quy định, những hành vi vi phạm pháp luật là hành vi do con người có ý thức đối với hành động của mình, khi con người ý thức được hành vi và không thấy được hậu quả của hành vi do mình gây ra, thì đó không  phải là hành vi vi phạm pháp luật.

-         Vi phạm pháp luật là hành vi theo quy định của pháp luật phải bị trừng phạt: nghĩa là hành vi không bị pháp luật trừng phạt thì không phải là hành vi vi phạm pháp luật.

Để nâng cao hiệu quả của đấu tranh phòng chống vi phạm pháp luật:

-         Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với pháp chế

+)  Đảng đề ra chiến lược phát triển kinh tế-xã hội, đề ra chiến lược toàn diện về công tác pháp chế.

+) Trong từng thời kỳ, Đảng đề ra những phương hướng về xây dựng pháp luật, tổ chức thực hiện pháp luật, giáo dục nâng cao ý thức pháp luật, chống vi phạm pháp luật.

+) Đảng đề ra những phương hướng chỉ đạo, kiểm tra, giám sát các hoạt động của nhà nước trong công tác pháp chế.

+) Sự gương mẫu của đảng viên và các tổ chức Đảng ở cơ sở trong việc tôn trọng và thực hiện nghiêm chỉnh pháp luật của nhà nước.

-         Đẩy mạnh công tác xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật xã hội chủ nghĩa: thường xuyên tiến hành hệ thống hóa pháp luật để phát hiện và loại bỏ những quy định pháp luật trùng lặp, mâu thuẫn, lạc hậu bổ sung những thiếu xót, kịp thời thể chế hóa đường lối, chính sách của Đảng thành pháp luật.

-         Tăng cường công tác tổ chức thực hiện pháp luật

+) đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học pháp lý, giải thích pháp luật, để làm sáng tỏ nội dung, ý nghĩa của các quy phạm pháp luật.

+) đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, giáo dục pháp luật để nâng cao ý thức pháp luật cho nhân dân.

+) chú trọng công tác đào tạo đội ngũ cán bộ pháp lý có đủ trình độ, phẩm chất chính trị và khả năng công tác để sắp xếp vào cơ quan làm công tác pháp chế, pháp luật.

+) trong từng thời kỳ cần có sự tổng kết, rút kinh nghiệm kịp thời để thấy rõ những thiếu sót trong công tác tổ chức thực hiện pháp luật.

-         Tăng cường công tác kiểm tra giám sát, xử lý nghiêm minh những hành vi vi phạm pháp luật: công tác này chỉ có thể được thực hiện tốt khi có sự chỉ đạo của Đảng, sự chủ động sáng tạo của các cơ quan có thẩm quyền và sự tham gia của quần chúng.

Câu 32: Trách nhiệm pháp lý là gì? Khi nào một người phải chịu trách nhiệm pháp lý? Cho VD?

         Trách nhiệm pháp lý: Là 1 loại quan hệ đặc biệt giữa nhà nước (thông qua các cơ quan có thẩm quyền) và chủ thể vi phạm, trong đó nhà nước (thông qua các cơ quan có thẩm quyền) có quyền áp dụng các biện pháp cưỡng chế có tính chất trừng phạt được quy định ở các chế tài quy phạm pháp luật đối với chủ thể vi phạm pháp luật và chủ thể đó phải gánh chịu hậu quả bất lợi về vật chất, tinh thần do hành vi của mình gây ra.

         Một người phải chịu trách nhiệm pháp lý khi họ là người có khả năng nhận thức hoặc điều khiển hành vi của mình mà vi phạm vào những luật do nhà nước đề ra, làm sai những nội quy, quy định do cơ quan hoặc tổ chức nơi mình sinh sống và làm việc đề ra.

         VD.

 Câu 33 .Thực hiện pháp luận là gì? Tai sao nói áp dụng pháp luật là hình thức thực hiện pháp luật đặc biệt.

Thuc hien phap luat la thuc hien các quy tác xử sự do nhà nước ban hành theo những trình tự thủ tục nhất định và cac quy tac nay được bảo đảm thực hiện bằng các biện pháp cưỡng chế nhà nước.

2.Áp dụng pháp luật: là hình thức thực hiện pháp luật, trong đó nhà nước thông qua cơ quan có thẩm quyền hoặc nhà chức trách tổ chức cho các chủ thể pháp luật thực hiện những qui định pháp luật hoặc chính hành vi của mình căn cứ vào những qui định của pháp luật để ra các quyết định làm phát sinh, thay đổi, đình chỉ hay chấm dứt một quan hệ pháp luật.

*Đặc điểm áp dụng pháp luật:

+ Áp dụng pháp luật là hoạt động điều chỉnh cá biệt đối với một chủ thể và trong một quan hệ nhất định.

+ Áp dụng pháp luật là hoạt động thể hiện tính quyền lực nhà nước. Mỗi một cơ quan, loại cơ quan, mỗi cán bộ chỉ được áp dụng pháp luật trong một phạm vi nhất định mà nhà nước đã qui định.

VD: Cảnh sát giao thông được xử phạt vi phạm hành chính nhưng chỉ trong giao thông.

+ Áp dụng pháp luật là hoạt động đòi hỏi tính sáng tạo của người áp dụng pháp luật.

+ Áp dụng pháp luật là hoạt động tuân theo trình tự thủ tục chặt chẽ mà trình tự thủ tục này đã được pháp luật qui định.

Câu 34: Có những hình thức thực hiện pháp luật nào? Đặc điểm của áp dụng PL?

Các hình thức thực hiện pháp luật: tuân thủ pháp luật,thi hành pháp luật, sử dụng pháp luật, áp dụng pháp luật.
-Tuân thủ pháp luật là một hình thức thực hiện pháp luật, trong đó chủ thể pháp luật kiềm chế không tiến hành những hoạt động mà pháp luật ngăn cấm.Vd:không buôn bán chất ma túy.
-Thi hành pháp luật là hình thức thực hiện pháp luật,trong đó chủ thể pháp luật phải thực hiện những hành vi nhất định nhằm thi hành các nghĩa vụ pháp lý của mình bằng hành động tích cực.vd:người kinh doanh phải có nghĩa vụ đóng thuế cho nhà nước.
-Sử dụng pháp luật là hình thức thực hiện pháp luật trong đó chủ thể pháp luật phải thực hiện quyền chủ thể của mình.Vd:cán bộ có thẩm quyền cấp đất sai đối tượng khi phát hiện cần phải thực hiện quyền khiếu nại tố cáo để người có thẩm quyền cấp đất sai ấy phải thực hiện đúng nghĩa vụ của họ.
-Áp dụng pháp luật là hình thức thực hiện pháp luật,trong đó nhà nước thông qua các cơ quan có thẩm quyền hoặc nhà chức trách tổ chức cho các chủ thể pháp luật thực hiện những qui định của pháp luật.Vd: cơ quan có thẩm quyền ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với chủ thể đã có hành vi vi phạm hành chính.

*Các đặc điểm áp dụng PL:
- ADPL là hoạt động mang tính quyền lực nhà nước.
- ADPL phải tuân theo những hình thức và thủ tục chặt chẽ do pháp luật quy định.

- ADPL là hoạt động điều chỉnh cá biệt, cụ thể đối với một quan hệ xã hội xác định.
- ADPL đòi hỏi tính sáng tạo.

 Câu 35:  So sánh sự giống và khác nhau của các hình thức thực hiện pháp luật

4 hình thức thực hiện pháp luật là:
Tuân thủ pháp luật
Thi hành pháp luật
Sử dụng pháp luật
Và áp dụng pháp luật

Tuân thủ pháp luật là một hình thức thực hiện pháp luật,trong đó chủ
thể pháp luật kiềm chế không tiến hành những hoạt động mà pháp luật
ngăn cấm.Vd:không buôn bán chất ma túy.

Thi hành pháp luật là hình thức thực hiện pháp luật,trong đó chủ thể
pháp luật phải thực hiện những hành vi nhất định nhằm thi hành các
nghĩa vụ pháp lý của mình bằng hành động tích cực.vd:người kinh doanh
phải có nghĩa vụ đóng thuế cho nhà nước.

Sử dụng pháp luật ,là hình thức thực hiện pháp luật trong đó chủ thể
pháp luật phải thực hiện quyền chủ thể của mình.Vd:cán bộ có thẩm
quyền cấp đất sai đối tượng khi phát hiện cần phải thực hiện quyền
khiếu nại tố cáo để người có thẩm quyền cấp đất sai ấy phải thực hiện
đúng nghĩa vụ của họ.

Áp dụng pháp luật là hình thức thực hiện pháp luật,trong đó nhà nước
thông qua các cơ quan có thẩm quyền hoặc nhà chức trách tổ chức cho
các chủ thể pháp luật thực hiện những qui định của pháp luật.Vd: cơ
quan có thẩm quyền ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với
chủ thể đã có hành vi vi phạm hành chính

- Giống nhau : Đều là những việc làm để thực thi pháp luật.
- Khác nhau :
+ Áp dụng pháp luật được các cơ quan Điều tra và Tố tụng sử dụng trong
quá trình điều tra và kết luận hành vi vi phạm pháp luật.
+ Các hình thức thực hiện pháp luật được đưa ra sau khi đã có phán
quyết cuối cùng của Tòa án các cấp về mức độ của hành vi vi phạm pháp
luật.

 Câu 36: Phân tích mối quan hệ giữa pháp chế xhcn với các hình thức thực hiện pháp luật...................trả lời:

 PHÁP CHẾ : Là một chế độ và trật tự pháp luật trong đó tất cả các cơ quan Nhà nước, các tổ chức xã hội và mọi công dân đều phải tôn trọng và thực hiện pháp luật một cách nghiêm chỉnh, triệt để và chính xác. Pháp chế và pháp luật có quan hệ mật thiết với nhau, nhưng không đồng nhất. Pháp chế là một phạm trù thể hiện sự đòi hỏi và những yêu cầu đối với các chủ thể pháp luật, phải triệt để tôn trọng và nghiêm chỉnh thực hiện pháp luật trong đời sống xã hội. Một nền pháp chế thống nhất, vững chắc là cơ sở cần thiết cho hệ thống pháp luật điều chỉnh có hiệu quả các quan hệ xã hội, phát huy được hiệu lực của mình; mặt khác, chỉ

Câu 37: Thế nào là điều chỉnh pháp luật?

Trả lời: Điều chỉnh pháp luật là quá trình Nhà nước dung pháp luật, sử dụng phương tiện pháp luật đặc thù (quy phạm pháp luật, quan hệ pháp luật, văn bản áp dụng pháp luật, hành vi thực hiện quyền và nghĩa vụ chủ thể) để tác động đến các quan hệ xã hội, làm cho các quan hệ xã hội phát triển theo phương hướng nhất định, nhằm đạt được những mục đích đề ra.

Câu 38: Ý thức Pháp luật là gì? Cần phải làm gì để nâng cao ý thức PL?

-          Ý thức pháp luật là tổng thể  những học thuyết, tư  tưởng, quan điểm, quan niệm hình thành trong xã hội, thể  hiện mối quan hệ  của con người  đối với pháp luật hiện hành, pháp luật đã qua và pháp luật cần phải có; Thể hiện sự đánh giá về tính hợp pháp hay không hợp pháp trong hành vi xử sự của con người cũng như trong tổ chức và họat động của các cơ quan nhà nước và các tổ chức khác trong xã hội

 Các biện pháp giáo dục, nâng cao ý thức pháp luật:
- Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, giải thích pháp luật.
- Đưa việc giảng dạy pháp luật vào hệ thống các trường học.
- Đẩy mạnh công tác bồi dưỡng đội ngũ cán bộ thực hiện pháp luật. 
- Mở rộng dân chủ, công khai tạo điều kliện cho nhân dân tham gia một cách đông đảo vào hoạt động xây dựng pháp luật.
- Đẩy mạnh công tác đấu tranh phòng chống vi phạm pháp luật.
- Kết hợp giáo dục pháp luật với giáo dục chính trị, đạo đức, văn hoá, nâng cao trình độ chung của nhân dân.
- Tăng cường sự lảnh đạo của Đảng đối với công tác giáo dục, nâng cao ý thức pháp luật.

Câu 39: Hãy trình bày đối tượng điều chỉnh và phương pháp điều chỉnh của luật nhà nước (hiến pháp). Hãy đưa ra một số nội dung chính của hiến pháp.

Trả lời:

1.     Đối tượng điều chỉnh

Luật nhà nước điều chỉnh các quan hệ xã hội nhằm củng cố nền tảng cho một nhà nước, một xã hội đó là:

-  Điều chỉnh các quan hệ xã hội cơ bản, nền tảng chế độ chính trị của một nhà nước

- Củng cố cơ sở kinh tế, các quan hệ xã hội cơ bản trong lĩnh vực kinh tế: chế độ sở hữu, thành phần kinh tế, chiến lược kinh tế, mục tiêu kinh tế

-  Điều chỉnh quan hệ nền tảng giữa Nhà nước và công dân (quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân)

-  Điều chỉnh nguyên tắc cơ bản làm nền tảng cho tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước

-  Điều chỉnh những quan hệ thuộc chủ quyền một nhà nước, một quốc gia (ví dụ: tên nước, quốc huy, quốc kì, thủ đô)

-  Điều chỉnh hiệu lực của Hiến pháp, trật tự thay đổi Hiến pháp

 2.     Phương pháp điều chỉnh

Quan hệ xã hội liên quan đến việc tổ chức quyền lực nhà nước là những quan hệ xã hội rất quan trọng, có tính chất cơ sở cho mọi quan hệ xã hội khác. Đây là những quan hệ cội nguồn, đặt nền móng cho sự phát sinh của các quan hệ xã hội khác. Do vậy, ngành luật nhà nước sử dụng phương pháp định nghĩa, bắt buộc, quyền uy để điều chỉnh quan hệ xã hội

3.     Một số nội dung chính của Hiến pháp

-         Chế độ chính trị

-         Chế độ kinh tế

-         Chính sách văn hóa, giáo dục, khoa học và công nghệ

-         Quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân

-         Tổ chức bộ máy nhà nước Cộng hòa xã hội chue nghĩa Việt Nam, các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà nước

Câu 40: Trình bày đối tượng điều chỉnh và phương pháp điều chỉnh của luật hành chính?hãy nêu 1 số ND chính của luật hành chính? (hồng vân)

Đối tượng điều chỉnh của luật hành chính:

Ðối tượng điều chỉnh của một ngành luật nói chung là những quan hệ xã hội xác định các đặc tính cơ bản giống nhau và do những quy phạm thuộc ngành luật đó điều chỉnh. Cùng với phương pháp điều chỉnh, đối tượng điều chỉnh là tiêu chuẩn để phân biệt ngành luật này với ngành luật khác.

Ðối tượng điều chỉnh của luật hành chính Việt Nam là những quan hệ xã hội chủ yếu và cơ bản hình thành trong lĩnh vực quản lý hành chính nhà nước, hay nói khác hơn đối tượng điều chỉnh của luật hành chính là những quan hệ xã hội hầu hết phát sinh trong hoạt động chấp hành và điều hành của nhà nước.

Nhìn chung, đối tượng điều chỉnh của luật hành chính bao gồm những vấn đề sau:

+ Việc thành lập, cải tiến cơ cấu bộ máy, cải tiến chế độ làm việc, hoàn chỉnh các quan hệ công tác của các cơ quan nhà nước.

+ Các hoạt động quản lý về kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng, trật tự xã hội trên từng địa phương và từng ngành.

+ Trực tiếp phục vụ nhu cầu vật chất và tinh thần của nhân dân. Ðây phải được xác định là mục tiêu hàng đầu của quản lý hành chính.

+ Khen thưởng, trao danh hiệu cho các cá nhân tổ chức có đóng góp và đạt được những thành quả nhất định trong lĩnh vực hành chính nhà nước hoặc trong các lĩnh vực của đời sống xã hội theo luật định; xử lý các cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm trật tự quản lý hành chính nhà nước.

Phương pháp:

Phương pháp điều chỉnh của một ngành luật là cách thức tác động đến các quan hệ xã hội bằng pháp luật. Phương pháp điều chỉnh là yếu tố quan trọng để xác định ngành luật đó có phải là ngành luật độc lập hay không. Ngoài ra, phương pháp điều chỉnh còn góp phần xác định phạm vi điều chỉnh của các ngành luật trong trường hợp những quan hệ xã hội có chỗ gần kề hoặc đan xen với nhau.

Ðặc trưng của phương pháp điều chỉnh của luật hành chính là tính mệnh lệnh đơn phương, xuất phát từ quan hệ quyền uy - phục tùng giữa một bên có quyền nhân danh nhà nước và ra những mệnh lệnh bắt buộc đối với bên có nghĩa vụ phục tùng. Sự áp đặt ý chí được thể hiện trong các trường hợp sau:

- Cả hai bên đều có những quyền hạn nhất định do pháp luật quy định nhưng bên này quyết định vấn đề gì thì phải được bên kia cho phép, phê chuẩn. Ðây là quan hệ đặc trưng của hành chính công.

- Một bên có quyền đưa ra những yêu cầu, kiến nghị còn bên kia có thẩm quyền xem xét, giải quyết, có thể thỏa mãn những yêu cầu, kiến nghị này hoặc có thể bác bỏ.

- Một bên có quyền ra các mệnh lệnh yêu cầu còn bên kia phải phục tùng các yêu cầu, mệnh lệnh đó.

- Một bên có quyền áp dụng các biện pháp cưỡng chế hành chính buộc đối tượng quản lý phải thực hiện mệnh lệnh của mình. Sự bất bình đẳng còn thể hiện rõ nét trong tính chất đơn phương và bắt buộc của các quyết định hành chính.

Các cơ quan hành chính nhà nước và các chủ thể quản lý hành chính nhà nước, dựa vào thẩm quyền của mình trên cơ sở phân tích, đánh giá tình hình có quyền ra những mệnh lệnh hoặc đề ra các biện pháp quản lý thích hợp đối với từng đối tượng quản lý cụ thể. Những quyết định ấy có tính chất đơn phương vì chúng thể hiện ý chí của chủ thể quản lý hành chính nhà nước trên cơ sở quyền lực đã được pháp luật quy định.

Ngoài ra, có những trường hợp phương pháp thoả thuận được áp dụng trong quan hệ pháp luật hành chính, còn gọi là "quan hệ pháp luật hành chính theo chiều ngang". Cụ thể như khi ban hành các văn bản liên bộ, liên ngành, liên tịch...(ví dụ: Thông tư Liên Bộ của Bộ Tư pháp và Bộ Xây dựng; Thông tư liên tịch giữa Mặt trận Tổ Quốc Việt nam và Bộ giáo dục...). Tuy nhiên, các "quan hệ pháp luật hành chính theo chiều ngang" cũng là tiền đề cho sự xuất hiện "quan hệ pháp luật hành chính theo chiều dọc". Suy cho cùng, các quan hệ pháp luật hành chính cũng không hoàn toàn bình đẳng tuyệt đối. Trên những đặc quyền hành chính và thể chế hành chính, các bên chấp nhận những đề nghị của nhau, cùng phục vụ cho mục đích quản lý hành chính nhà nước.

Tóm lại: Phương pháp điều chỉnh chủ yếu của luật hành chính Việt Nam là phương pháp mệnh lệnh đơn phương. Nó được xây dựng trên các nguyên tắc sau:

- Một bên được nhân danh nhà nước sử dụng quyền lực để đưa ra các quyết định hành chính còn bên kia phải tuân theo những quyết định ấy.

- Quyết định hành chính phải thuộc phạm vi thẩm quyền của bên nhân danh nhà nước, vì lợi ích nhà nước, lợi ích xã hội, trên cơ sở pháp luật có hiệu lực bắt buộc thi hành đối với các bên hữu quan và được đảm bảo thi hành bằng sự cưỡng chế nhà nước.

Từ các phân tích trên, có thể kết luận được Luật Hành chính là ngành luật độc lập trong hệ thống pháp luật Việt nam, có đối tượng điều chỉnh và phương pháp điều chỉnh đặc thù gắn liền với khái niệm quản lý hành chính nhà nước.

Tiến Đạt

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen247.Pro

Tags: