phan cung may vi tinh 4 & 5
Chương 4 - CPU
1 . Khái niệm về CPU
CPU ( Center Processor Unit ) - Đơn vị xử lý trung tâm : Là
một linh kiện quan trọng nhất của máy tính, được ví như bộ lão
của con người, toàn bộ quá trình xử lý, tính toán và điều khiển
đều được thực hiện tại đây.
Trong các CPU Pentium 4 hiện nay có tới hàng trăm triệu con
Transistor được tích hợp trong một diện tích rất nhỏ khoảng 2
đến 3cm2
CPU là linh kiện quyết định đến tốc độ của máy tính, tốc độ xử
lý của CPU được tính bằng MHz hoặc GHz .
1MHz = 1000.000 Hz
1GHz = 1000.000.000 Hz
Hãng sản xuất CPU lớn nhất hiện nay là Intel ( Mỹ ) hãng này
chiếm đến 90% thị phần về CPU cho máy tính PC, ngoài ra còn
có một số hãng cạnh tranh như AMD, Cyrix, Nexgen,
Motorola .
2. Các yếu tố tác động đến hiệu suất của CPU
Độ rộng Bus dữ liệu và Bus địa chỉ ( Data Bus và Add Bus )
Tốc độ xử lý và tốc độ Bus ( tốc độ dữ liệu ra vào chân ) còn
gọi là FSB
Dung lượng bộ nhớ đệm Cache
Dưới đây là chi tiết về các yếu tố trên
2.1 Độ rộng Bus dữ liệu và Bus địa chỉ (Data Bus và Add Bus)
Độ rộng Bus dữ liệu là nói tới số lượng đường truyền dữ liệu
bên trong và bên ngoài CPU
Như ví dụ hình dưới đây thì CPU có 12 đường truyền dữ liệu
( ta gọi độ rộng Data Bus là 12 bit ), hiện nay trong các CPU từ
Pentium 2 đến Pentium 4 đều có độ rộng Data Bus là 64 bit .
Minh hoạ bên trong CPU có 12 đường truyền
dữ liệu gọi là Data Bus có 12 bit
Tương tự như vậy thì độ rộng Bus địa chỉ ( Add Bus ) cũng là
số đường dây truyền các thông tin về địa chỉ .
Địa chỉ ở đây có thể là các địa chỉ của bộ nhớ RAM, địa chỉ
các cổng vào ra và các thiết bị ngoại vi v v .. để có thể gửi hoặc
nhận dữ liệu từ các thiết bị này thì CPU phải có địa chỉ của nó
và địa chỉ này được truyền đi qua các Bus địa chỉ.
Giả sử : Nếu số đường địa chỉ là 8 đường thì CPU sẽ quản
lý được 28 = 256 địa chỉ
Hiện nay trong các CPU Pentium 4 có 64 bít địa chỉ và như
vậy chúng quản lý được 264 địa chỉ nhớ .
2.2 Tốc độ xử lý và tốc độ Bus của CPU
Tốc độ xử lý của CPU ( Speed ) :
Là tốc độ chạy bên trong của CPU, tốc độ này được tính bằng
MHz hoặc GHz
Thí dụ một CPU Pentium 3 có tốc độ 800MHz tức là nó dao
động ở tần số 800.000.000 Hz , CPU pentium 4 có tốc độ là
2,4GHz tức là nó dao động ở tần số 2.400.000.000 Hz
Tốc độ Bus của CPU ( FSB ) :
Là tốc độ dữ liệu ra vào các chân của CPU - còn gọi là Bus
phía trước : Front Site Bus ( FSB )
Thông thường tốc độ xử lý của CPU thường nhanh gấp nhiều lần
tốc đọ Bus của nó, dưới đây là thí dụ minh hoạ về hai tốc độ này :
Minh hoạ về tốc độ xử lý ( Speed CPU )
và tốc độ Bus ( FSB ) của CPU
2.3 Bộ nhớ Cache ( Bộ nhớ đệm )
Bộ nhớ Cache là bộ nhớ nằm bên trong của CPU, nó có tốc độ
truy cập dữ liệu theo kịp tốc độ xủa lý của CPU, điều này khiến
cho CPU trong lúc xử lý không phải chờ dữ liệu từ RAM vì dữ
liệu từ RAM phải đi qua Bus của hệ thống nên mất nhiều thời
gian.
Một dữ liệu trước khi được xử lý , thông qua các lệnh gợi ý của
ngôn ngữ lập trình, dữ liệu được nạp sẵn lên bộ nhớ Cache, vì
vậy khi xử lý đến, CPU không mất thời gian chờ đợi .
Khi xử lý xong trong lúc đường truyền còn bận thì CPU lại
đưa tạm kết quả vào bộ nhớ Cache, như vậy CPU không mất
thời gian chờ đường truyền được giải phóng .
Bộ nhớ Cache là giải pháp làm cho CPU có điều kiện hoạt động
thường xuyên mà không phải ngắt quãng chờ dữ liệu, vì vậy
nhờ có bộ nhớ Cache mà hiệu quả xử lý tăng lên rất nhiều, tuy
nhiên bộ nhớ Cache được làm bằng Ram tĩnh do vậy giá thành
của chúng rất cao .
Tốc độ xử lý nhanh
Tốc độ xử lý nhanh
Tốc độ Bus (FSB)
chậm hơn
3. Sơ đồ cấu tạo của CPU
CPU có 3 khối chính đó là
ALU ( Arithmetic Logic Unit ) : Đơn vị số học lo gic : Khối
này thực hiện các phép tính số học và logic cơ bản trên cơ sở
các dữ liệu .
Control Unit : Khối này chuyên tạo ra các lệnh điều khiển
như điều khiển ghi hay đọc v v ..
Registers : Các thanh ghi : Nơi chứa các lệnh trước và sau khi
xử lý
Bạn đưa trỏ chuột vào để xem chú thích
Sơ đồ cấu tạo bên trong của CPU
Nguyên lý hoạt động của CPU
CPU hoạt động hoàn toàn phụ thuộc vào các mã lệnh , mã lệnh
là tín hiệu số dạng 0,1 được dịch ra từ các câu lệnh lập trình ,
như vậy CPU sẽ không làm gì cả nếu không có các câu lệnh
hướng dẫn .
Khi chúng ta chạy một chương trình thì các chỉ lệnh của
chương trình đó được nạp lên bộ nhớ Ram, các chỉ lệnh này đã
được dịch thành ngôn ngữ máy và thường trú trên các ngăn nhớ
của Ram ở dạng 0,1
CPU sẽ đọc và làm theo các chỉ lệnh một cách lần lượt.
Trong quá trình đọc và thực hiện các chỉ lệnh, các bộ giải
mã sẽ giải mã các chỉ lệnh này thành các tín hiệu điều khiển .
Kể truyện : Máy tính hoạt động thế nào ?
Có hai ngưòi bạn, một làm nghề điện tử, một là chuyên gia
máy tính,
Người bạn nghề điện tử hỏi : Tôi đã sửa Ti vi nhiều năm
nhưng sang đến máy vi tính tôi vẫn không hiểu nó làm việc thế
nào mà lại kỳ diệu thế ?
Người bạn chuyên gia máy tính sau một hồi giải thích rằng :
Máy tính làm việc nhờ có CPU, có bộ nhớ RAM, có ổ cứng , có
hệ điều hành và các chương trình phần mềm chỉ dẫn, sau một
hồi giải thích mà người bạn điện tử vẫn ngẩn ra chẳng hiểu gì .
Người bạn chuyên gia máy tính liền kể ví von chiếc máy tính
với một câu truyên dưới đây :
Có một ông thợ rất cần cù có thể làm việc cả ngày không biết
mệt mỏi, nhưng tự bản thân ông ta không biết là gì cả, ngược
lại ông ta có thể làm được bất cứ việc gì nếu có sự chỉ dẫn từng
bước một.
Ông được bàn giao một cửa hàng có đủ các dụng cụ để làm
việc, đồng thời kèm theo quyển hướng dẫn chi tiết cách thức sử
dụng các dụng cụ ấy, tất cả những thứ đó ông ta cất nó vào
trong tủ
Một hôm có một chuyên gia điện tử viết ra một quyển sách
hướng dẫn chi tiết các bước để làm ra một bộ đèn nháy đồng
thời kèm theo toàn bộ linh kiện cần thiết rồi gửi tới cửa hàng,
ông ta cất nó vào trong tủ .
Một ngày khác có một người hoạ sỹ chuẩn bị đầy đủ giấy
mực, bút mầu cùng với bản hướng dẫn chi tiết các bước để làm
ra một bức tranh gửi tới cho cửa hàng, ông ta cũng cất nó vào
trong tủ.
Nơi làm việc của ông ta có một cái bàn đựng đồ nghề cách
chỗ ngồi khoảng 2m, một cái khay đựng đồ nghề để trước mặt
còn cái tủ thì cách chỗ ông ta ngồi chừng 10m.
Bắt đầu một ngày làm việc mới, theo sự chỉ dẫn của tờ giấy
treo trên tường, ông ta đi kiểm tra toàn bộ căn phòng, thấy
không có vấn đề gì ông ta sai người vào tủ mang toàn bộ số
dụng cụ làm việc để lên bàn và sẵn sàng làm việc .
Khách hàng yêu cầu vẽ một bức tranh, ông thợ sai người
vào tủ mang toàn bộ dụng cụ để vẽ tranh ra để lên bàn, theo yêu
cầu của khách và với quyển chỉ dẫn để bên cạnh ông ta bắt đầu
vẽ .
Đang vẽ tranh khách hàng lại yêu cầu ông thợ lắp mạch
điện tử, ông thợ lại sai người vào tủ mang toàn bộ đồ nghề lắp
mạch trong tủ ra để trên bàn, thấy chiếc bàn đã hết chỗ người
giúp việc dừng lại còn ông thợ giơ lên một thông báo " bàn hết
chỗ " cho khách hàng biết, lúc này ông ta không chịu làm gì
nữa .
Ông ta làm việc rất nhanh nhưng hoàn toàn phụ thuộc vào
quyển sách hướng dẫn, thỉnh thoảng ông ta sai người giúp việc
mang những đồ đạc ở trên bàn đặt vào cái khay trước mặt, sản
phẩm làm xong ông thợ để tạm vào khay trước khi nó được
chuyển ra bàn.
Ông ta đang làm việc khách hàng lại yêu cầu ông ta dừng
lại để làm một việc khác, ông ta hỏi " Có cất sản phẩm đang
làm dở vào tủ hay không " khách hàng bảo có ông ta sai người
cất nó vào tủ, nếu khách hàng bảo không thì ông ta liền bỏ đi .
Kể đến đây người bạn điện tử hỏi, câu truyện của anh có liên
quan gì đến chiếc máy tính ? anh bạn chuyên gia máy tính liền
giải thích.
Cách thức làm việc của cửa hàng ông thợ này chính là cách
thức làm việc của chiếc máy tính đó thôi
- Ông thợ đó chính là CPU
- Chiếc bàn cách ông ta 2m chính là bộ nhớ RAM
- Cái khay trước mặt ông ta chính là bộ nhớ Cache
- Cái tủ cách ông ta 10m dùng để đựng mọi thứ chính là cái ổ
cứng
- Toàn bộ công cụ và các quyển sách hướng dẫn ông ta làm
việc chính là hệ điều hành
- Một chuyên gia điện tử và một ông hoạ sỹ chính là hai nhà lập
trình viết ra chương trình cho ông ta làm việc và sử dụng các
công cụ có sẵn .
- Các quyển sách hướng dẫn chính là các câu lệnh sai khiến ông
ta làm việc
- Mấy người giúp việc chính là Chipset trên Mainboard
- Tờ giấy trên tường hướng dẫn ông ta vào đầu mỗi phiên làm
việc chính là BIOS .
- Khách hàng chính là người sử dụng máy tính .
Oh !! Thật là tuyệt vời, đến đây thì tôi đã hiểu .
4. CPU đời máy 586 ( trước đời máy Pentium2 )
CPU cho máy Pentium Pro còn gọi là máy 586 ,
là thế hệ máy trước đời Pentium 2
Các thông số kỹ thuật :
Tốc độ CPU từ 150 MHz đến 233 MHz
Tốc độ Bus là 66MHz
Bộ nhớ Cache 128K
Năm sản xuất : 1995 - 1996
--------------------------------------------------
5. CPU cho các máy Pentium 2
CPU của máy Pentium 2 được hàn trên một vỉ mạch
Các thông số kỹ thuật
Tốc độ CPU từ 233 MHz đến 450 MHz
Tốc độ Bus ( FSB ) là 66 và 100 MHz
Bộ nhớ Cache 128K - 256K
Năm sản xuất : 1997 - 1998
Mainboard hỗ trợ : sử dụng Mainboard có khe cắm Slot
--------------------------------------------------------------
6. CPU cho các máy Pentium 3
CPU của máy Pentium 3
Nhãn CPU ghi 1000/256/133/1.7V nghĩa là
Tốc độ 1000MHz /Cache L1: 256K / Bus 133 / Vcc 1,7V
Các thông số kỹ thuật
Tốc độ CPU từ 500 MHz đến 1.300 MHz
Tốc độ Bus ( FSB ) 100 MHz và 133 MHz
Bộ nhớ Cache từ 256K- 512K
Năm sản xuất : 1999 -2000
Đế cắm trên Mainboard là Socket 370
Đế cắm CPU - Socket 370 trên các Mainboard Pentium 3
7. CPU cho các máy Pentium 4
7 -1 : CPU Socket 423
CPU Socket 423 sản xuất vào đầu năm 2001
Tốc độ từ 1.400 MHz đến 2.000 MHz
Sử dụng Bus 100 MHz
Laọi CPU này có thời gian tồn tại ngắn
---------------------------------------------------------
7 -2 : CPU Socket 478
CPU cho máy Pentium 4 Socket 478
Các thông số kỹ thuật :
Tốc độ xử lý từ 1.400 MHz đến 3.800 MHz ( 2006 ) và chưa có
giới hạn cuối .
Tốc độ Bus ( FSB ) 266, 333, 400, 533, 666, 800 MHz
Bộ nhớ Cache từ 256 đến 512K
Năm sản xuất từ 2002 đến nay ( 2006) vẫn tiếp tục sản xuất .
Sử dụng Mainboard có đế cắm CPU là Socket 478
Đế cắm CPU máy Pentium 4 - Socket 478
-----------------------------------------------------------
7 -3 : CPU Socket 775
CPU cho các máy Pentium 4 Socket 775 phân biệt bằng
hai khuyết hình bán nguệt ở cạnh và không có chân
Các thông số kỹ thuật :
Tốc độ xử lý từ 2.400 MHz đến 3.800 MHz ( 2006 ) và chưa có
giới hạn cuối .
Tốc độ Bus ( FSB ) 533, 666, 800 MHz
Bộ nhớ Cache từ 512K đến 1MB
Năm sản xuất từ 2004 đến nay ( 2006) vẫn tiếp tục sản xuất .
Sử dụng Mainboard có đế cắm CPU là Socket 775
Đế cắm CPU Socket 775
8. CPU hãng AMD mới nhất cạnh tranh với Intel
CPU hãng AMD - Socket 939 ( ra đời 2006 )
Đế cắm Socket 939 dùng cho các CPU AMD 939
Chương 5 - Bộ nhớ RAM
1. Khái niệm về bộ nhớ
Bộ nhớ là thành phần quan trọng thứ hai trong hệ thống máy
tính, không có bộ nhớ thì máy tính không thể hoạt động được,
trong máy tính có hai loại bộ nhớ hay dùng nhất là RAM và
ROM
Bộ nhớ RAM ( Random Access Memory - Bộ nhớ truy cập
ngẫu nhiên ) : Bộ nhớ này lưu các chương trình phục vụ trực
tiếp cho quá trình xử lý của CPU, bộ nhớ RAM chỉ lưu trữ dữ
liệu tạm thời và dữ liệu sẽ bị xoá khi mất điện.
Bộ nhớ ROM ( Read Olly Memory - Bộ nhớ chỉ đọc ) : đây là
bộ nhớ cố định, dữ liệu không bị mất khi mất điện, bộ nhớ này
dùng để nạp các chương trình BIOS ( Basic Input Output
System - Chương trình vào ra cơ sở ) đây là chương trình phục
vụ cho quá trình khởi động máy tính và chương trình quản lý
cấu hình của máy.
2. Ý nghĩa của bộ nhớ RAM trong máy tính
Bộ nhớ RAM là bộ nhớ không thể thiếu trong bất kỳ hệ thống
máy tính nào, CPU chỉ có thể làm việc được với dữ liệu trên
RAM vì chúng có tốc độ truy cập nhanh, toàn bộ dữ liệu hiển
thị trên màn hình cũng được truy xuất từ RAM .
Khi ta khởi động máy tính để bắt đầu một phiên làm việc mới,
hệ điều hành cùng với các trình điều khiển phần cứng được nạp
lên bộ nhớ RAM .
Khi ta chạy một chương trình ứng dụng : Thí dụ Photo Shop thì
công cụ của chương trình này cũng được nạp lên bộ nhớ RAM
=> Tóm lại khi ta chạy bất kể một chương trình nào, thì công
cụ của chương trình đó đều được nạp lên RAM trước khi có thể
sử dụng được chúng.
Với một hệ thống để chạy đúng tốc độ thì khoảng chống của
RAM phải còn khoảng 30% trở lên, nếu ta sử dụng hết khoảng
trống của Ram thì máy sẽ chạy chậm hoặc bị treo .
3. Dung lượng bộ nhớ Ram
Dung lượng bộ nhớ RAM được tính bằng MB ( Mega Byte ),
dung lượng RAM càng lớn thì chứa được càng nhiều dữ liệu và
cho phép ta chạy được càng nhiều chương trình cùng lúc .
Dung lượng bộ nhớ nhiều hay ít không phụ thuộc vào
Mainboard và CPU mà phụ thuộc vào nhu cầu sử dụng của
người dùng. Nếu máy tính cài Hệ điều hành Win XP thì dung
lượng RAM tối thiểu phải đạt 128MB .
4. Tốc độ của bộ nhớ Ram ( RAM BUS )
Tốc độ bộ nhớ RAM là tốc độ truy cập dữ liệu vào Ram .
=> Trong các máy Pentium 2 và Pentium 3 khi lắp máy ta
chọn RAM có tốc độ bằng tốc độ Bus của CPU, nếu tốc độ của
2 linh kiện này khác nhau thì máy sẽ chạy ở tốc độ của linh
kiện có tốc độ thấp hơn, vì vậy ta lên chọn tốc độ của RAM >=
Bus của CPU
=> Trong các máy Pentium 4, khi lắp máy ta chọn RAM có
tốc độ >= 50% tốc độ Bus của CPU
{ Với máy Pentium 4 , khi hoạt động thì tốc độ Bus của CPU
nhanh gấp 2 lần tốc độ của RAM vì nó sử dụng công nghệ
(Quad Data Rate) nhân 4 tốc độ Bus cho CPU và công nghệ
(Double Data Rate) nhân 2 tốc độ Bus cho RAM }
Khi gắn một thanh RAM vào máy thì phải đảm bảo Mainboard
có hỗ trợ tốc độ của RAM mà ta định sử dụng .
Dưới đây là các loại RAM và tốc độ cũng
như CPU tương thích với nó
Chủng loại và
tốc độ Ram
Loại Bus CPU
tương thích
Loại Mainboard
tương thích Đời máy
SDRam
66MHz 66MHz Thiết lập
FSB = 66MHz Pentium 2
SDRam
100MHz 100MHz Thiết lập
FSB = 100MHz
Pentium 2
Pentium 3
SDRam
133MHz 133MHz Thiết lập
FSB = 133MHz Pentium 3
Lưu ý : trong các Máy Pentium 2 và Pentium 3 thì tốc độ
SDRam khi lắp vào hệ thống phải bằng hoặc cao hơn
tốc độ FSB của CPU
DDR
200MHz 400MHz Mainboard có hỗ trợ
DDR = 200MHz Pentium 4
DDR
266MHz
400MHz
533MHz
Mainboard có hỗ trợ
DDR = 266MHz Pentium 4
DDR
333MHz
533MHz
667MHz
Mainboard có hỗ trợ
DDR = 333MHz Pentium 4
DDR
400MHz
667MHz
800MHz
Mainboard có hỗ trợ
DDR = 400MHz Pentium 4
DDR2
533MHz
800MHz
1066MHz
Mainboard có hỗ trợ
DDR2 = 533MHz
Pentium 4
( New)
DDR2
667MHz
1066MHz
1334MHz
Mainboard có hỗ trợ
DDR2 = 667MHz
Pentium 4
( New)
DDR2
800MHz
1334MHz
1600MHz
Mainboard có hỗ trợ
DDR2 = 800MHz
Pentium 4
( New)
Lưu ý : trong các Máy Pentium 4 thì tốc độ DDRam khi lắp
vào hệ thống phải bằng hoặc cao hơn 50% tốc độ Bus (FSB) của
5. Các loại bộ nhớ Ram
SDRam ( Synchonous Dynamic Ram - Ram động theo kịp tốc
độ của hệ thống )
SDRam được sử dụng trong các hệ thông máy Pentium 2 và
Pentium 3
SDRam sử dụng trong hệ thống máy Pentium 2 và Pentium 3
chúng có hình dạng như trên, khe cắm được chia làm 3 múi
và có các tốc độ 66MHz ,100MHz và 133Mhz
Khe cắm SDRam trên Mainboard được chia làm 3 múi
DDRam tên đầy đủ là DDR SDRam ( Double Data Rate
SDRam - SDRam có tốc độ dữ liệu nhân 2 )
DDRam sử dụng trong các máy Pentium 4
Khe cắm được chia làm 2 múi , có các tốc
độ Bus là 266MHz, 333MHz và 400MHz
CPU và tốc độ DDRam này phải được Mainboard hỗ trợ
( DDR2 là DDR có tốc độ nhân 2 )
Khe cắm SDRam trên Mainboard được chia làm 2 múi
DDRam 2 : Đây là thanh DDR có tốc độ nhân 2 - hỗ trợ cho
các CPU đời mới nhất có tốc độ Bus > 800MHz
DDRam2 sử dụng cho máy Pentium 4 có các
loại tốc độ 533MHz, 667MHz và 800MHz
hỗ trợ các CPU có tốc độ Bus > 800MHz
6. Chọn RAM cho các máy Pentium 2 và Pentium 3 .
Tính tương thích của hệ thống
Trong hệ thống máy tính thì 3 linh kiện là Mainboard , CPU và
RAM luôn luôn có sự rằng buộc lẫn nhau hay nói cách khác,
khi lắp vào hệ thống chúng phải tương thích với nhau thì mới
cho ta một tốc độ tối ưu.
Dưới đây là một số ví dụ để các bạn tham khảo .
Ở máy Pentium 3, do một số đời máy không tự động nhận tốc
độ FSB của CPU vì vậy ta phải thiết lập tốc độ FSB cho CPU
thông qua các Jumper
Hình ảnh minh hoạ => Mainboard thiết lập FSB
là 133MHz trong khi lắp CPU có Bus 100MHz
=> Trường hợp này máy sẽ không hoạt động .
Mainboard thiết lập FSB là 133MHz bằng với tốc độ Bus
của CPU vì vậy máy có hoạt động, nhưng sử dụng RAM có
Bus 100MHz do đó hệ thống sẽ chạy ở tốc độ là 100MHz
Thiết lập tốc độ trên Mainboard là 100MHz bị sai so với
tốc độ Bus của CPU là 133MHz nên máy sẽ không chạy
Máy có hoạt động vì đã thiết lập đúng tốc độ Bus cho CPU
Tuy máy sử dụng RAM tốc độ 133MHz nhưng chúng chỉ chạy
ở tốc độ 100MHz theo CPU
Với các máy Pentium2 và Pentium 3 mà thiết lập và sử dụng
linh kiện như trên là chính xác và sẽ cho tốc độ tối ưu .
7. Vấn đề chọn RAM, CPU và Mainboard cho máy Pentium 4
Trong các Máy Pentium 4 không có Jumper để thiết lập tốc độ
Bus cho CPU mà chúng đã được tự động hoá .
Mỗi loại Mainboard thông thường chỉ hỗ trợ 2 loại tốc độ Bus
cho CPU và 2 loại tốc độ Bus cho RAM, do vậy khi mua
Mainboard, CPU và RAM ta phải chú ý điều này .
Có 3 yếu tố rằng buộc như sau mà ta phải tuân thủ khi lắp Máy
Pentium 4 :
+ Bus ( FSB) của CPU phải được Mainboard hỗ trợ
+ Tốc độ Bus của RAM phải được Mainboard hỗ trợ
+ Tốc độ Bus của RAM >= 50% tốc độ Bus của CPU ( Để
khai thác được tốc độ tối đa của CPU )
Lưu ý : Nếu hai RAM có Bus khác nhau chênh lệch là
1USD, thì hai CPU tương ứng sẽ chênh lệch là 10USD, vì vậy
ta có thể chấp nhận thiệt tốc độ RAM để khai thác tối đa tốc độ
CPU
Ghi chú : Ta nên dùng RAM có tốc độ Bus > 50% tốc độ Bus
của CPU là 1 nấc
Ta tham khảo các trường hợp sau đây
Lắp CPU có Bus (FSB) 800MHz vào Mainboard chỉ hỗ trợ
FSB 400 và 533MHz vì vậy máy sẽ không chạy .
Lắp RAM có tốc độ Bus 400 vào Mainboard chỉ hỗ trợ RAM
tốc độ 266 và 333MHz vì vậy máy sẽ không nhận RAM
Cả RAM và CPU đều được Mainboard hỗ trợ vì vậy
máy chạy bình thường và chạy ở tốc độ Bus 400MHz
( Trường hợp này hay dùng vì tốc độ
Bus RAM > 50% Bus CPU 1 nấc )
Cả RAM và CPU đều được Mainboard hỗ trợ vì vậy
máy chạy bình thường và chạy ở tốc độ Bus 533MHz
Cả RAM và CPU đều được Mainboard hỗ trợ vì vậy
máy chạy bình thường, tuy nhiên trường hợp này ít dùng
vì tốc độ RAM = 50% tốc độ Bus của CPU
Cả RAM và CPU đều được Mainboard hỗ trợ vì vậy
máy chạy bình thường, tuy nhiên trường hợp này ít dùng
vì tốc độ RAM >> 50% tốc độ Bus của CPU
Ghi chú : Ta nên dùng RAM có tốc độ Bus > 50% tốc độ Bus của
CPU là 1 nấc
8. Khái niệm về ROM BIOS
ROM BIOS ( Read Olly Memory Base Input Output System -
Bộ nhớ chỉ đọc Lưu các chương trình vào ra cơ sở )
+ ROM BIOS là một IC được gắn cố định trên Mainboard
(thường gắn nhưng không hàn ), và thường giao tiếp trực tiếp
với Sourth Bridge .
+ Là bộ nhớ chỉ đọc nên ta không thể ghi dữ liệu vào ROM
được, tuy nhiên khi nạp lại ROM ta vẫn có thể ghi vào ROM
bằng các thiết bị đặc biệt .
Dữ liệu trong ROM được các nhà sản xuất Mainboard nạp sẵn,
dữ liệu này không bị mất khi mất điện, nó bao gồm :
+ Các câu lệnh hướng dẫn cho CPU thực hiện quá trình
POST máy ( Power On Self Test - Bật nguồn và kiểm tra )
+ Các thông báo lỗi bằng tiếng bíp hay bằng ký tự trên màn
hình khi nó kiểm tra và phát hiện lỗi .
+ Bản ( Default) thiết lập cấu hình máy - CMOS Setup
+ Trình điều khiển bàn phím và các cổng vào ra .
ROM BIOS là IC được gắn trên Mainboard
ROM BIOS là IC vuông chân cắm gần chipset cầu nam
9. Điều gì sảy ra khi hỏng ROM BIOS
Khi hỏng ROM BIOS thì CPU không thể lấy được dữ liệu để
thực hiện quá trình POST máy và cũng không đưa ra được
thông báo gì và như vậy biểu hiện sẽ là
=> Máy không có tiếng bíp cũng không lên màn hình .
Nếu ta dùng Card Test Main để kiểm ta thì thấy đèn BOIS sẽ
không sáng .
Dùng Card Test Main kiểm tra thấy đèn BIOS
không sáng là biểu hiện của hỏng BIOS
10. RAM CMOS
Khái niệm về RAM CMOS
Là một chíp rất nhỏ nằm tích hợp trong Chipset cầu nam,
RAM CMOS được nuôi bằng nguồn Pin 3V vì vậy dữ liệu
trong RAM CMOS không bị mất khi tắt máy .
Nhiệm vụ của RAM CMOS
+ Nhiệm vụ chính của RAM CMOS là lưu bảng thiết lập cấu
hình của máy, cung cấp cho CPU trong quá trình khởi động .
+ Khi ta bật máy tính, quá trình POST máy bắt đầu, CPU sẽ
đọc và làm theo các hướng dẫn trong RAM CMOS, nếu RAM
CMOS bị mất dữ liệu ( ví dụ khi ta tháo Pin ra ) thì CPU sẽ đọc
bản CMOS mặc định được ghi trên ROM BIOS
Quá trình thiết lập cấu hình máy - CMOS SETUP
+ Thiết lập cấu hình máy là quá trình bắt buộc khi ta thực hiện
lắp ráp 1 bộ máy tính ( sẽ nói chi tiết ở phần lắp máy )
+ Để vào chương trình CMOS SETUP ta bầm liên tục phím
Delete hoặc phím F2 hoặc phím F10 ( Tuỳ hiệu máy ) trong lúc
máy đang khởi động .
+ Chương trình CMOS sẽ đọc và hiển thị nội dung đã có trong
RAM CMOS để cho ta thiết lập lại, trong trường hợp là
Mainboard hoàn toàn mới (Chưa có dữ liệu trong RAM
CMOS ) thì chương trình sẽ đọc và hiển thị bản Default được
ghi cố định trong ROM BIOS .
11. Biểu hiện khi hỏng RAM
Khi RAM hỏng thường có biểu hiện là :
Bật máy tính có 3 tiếng bít dài , không lên màn hình
Lưu ý : Lỗi Card Video cũng có các tiếng bíp nhưng thông thường
là
một tiếng bíp dài ba tiếng bíp ngắn .
Nguyên nhân :
RAM bị hỏng
RAM cắm vào Mainboard tiếp xúc không tốt
RAM không được Mainboard hỗ trợ về tốc độ Bus
Kiểm tra RAM
Tháo RAM ra ngoài , vệ sinh chân sạch sẽ bằng xăng sau đó
lắp lại
Thay thử một thanh RAM mới ( lưu ý phải thanh RAM có Bus
được Main hỗ trợ )
Trường hợp sau khi thay RAM mà vẫn còn tiếng kêu nhưng
tiếng kêu khác đi thì ta cần kiểm tra Card Video hoặc thay thử
Card Video khác .
Lưu ý : Trong tất cả các trường hợp máy lên được phiên bản
BIOS trên màn hình là RAM và Card Video đã bình thường .
Bạn đang đọc truyện trên: Truyen247.Pro