Phần 1
I. PHÉP BIỆN CHỨNG VÀ CÁC PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT
1. PHÉP BIỆN CHỨNG VÀ CÁC HÌNH THỨC CƠ BẢN CỦA PHÉP BIỆN CHỨNG
a. KHÁI NIỆM BIỆN CHỨNG, PHÉP BIỆN CHỨNG
_Khái niệm biện chứng: dùng để chỉ ~ MLH tương tác, chuyển hóa và vận động, p/t theo quy luật của các SV, HT, quá trình trog tự nhiên, XH và tư duy
_Biện chứng bao gồm:
+BC khách quan: là BC của thế giới vật chất
+BC chủ quan: là sự phản ánh BC khách quan vào trog đời sống ý thức của con ng
_Khái niệm phép biện chứng: là học thuyết nghiên cứu, khái quát biện chứng của thế giới thành hệ thống các nguyên lý, quy luật khoa học nhằm xây dựng hệ thống các nguyên tắc phương pháp luận của nhận thức và thực tiễn. Phép biện chứng thuộc về biện chứng chủ quan và đối lập với phép siêu hình
b. Các hình thức cơ bản của phép biện chứng : 3 hình thức cơ bản
*Phép BC chất phác: thời cổ đại, thô sơ, mộc mạc
*Phép Bc duy tâm cổ điển Đức
+Khởi đầu Cantơ hoàn thiện Heghen
+Trình bày hoàn chỉnh, hệ thống toàn bộ ~ quy luật phạm trù của phép BC tuy nhiên mang tính duy tâm
*Phép BC duy vật: do Mác- Ăngghen sáng lập, Lênin phát triển, là giai đoạn phát triển cao nhất của phép biện chứng trong lịch sử triết học, là sự kế thừa trên tinh thần phê phán đối vs phép BC cổ điển Đức
2. PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT
a. KHÁI NIỆM PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT
_ĐN khái quát về phép biện chứng duy vật Ph.Ăngghen cho rằng: " Phép biện chứng là môn khoa học về những quy luật phổ biến của sự vận động và sự phát triển của tự nhiên, của xã hội loài người và của tư duy
_Các nhà kinh điển của CN Mác-Lênin còn có 1 số định nghĩa khác về phép biện chứng duy vật. Khi nhấn mạnh vai trò của nguyên lý về MLH phổ biến, Ph.Ăngghen đã định nghĩa: " Phép biện chứng là khoa học về sự liên hệ phổ biến"; còn khi nhấn mạnh vai trò của nguyên lý về sự phát triển ( trog đó có sự bao hàm học thuyết về sự phát triển của nhận thức) trong phép biện chứng mà C.Mác đã kế thừa từ triết học của Hêghen, V.I.Lênin đã khẳng định:" Trong số ~ thành quả đó thì thành quả chủ yếu là phép biện chứng, tức là học thuyết về sự phát triển, dưới hình thức hoàn bị nhất, sâu sắc nhất và không phiến diện, học thuyết về tính tương đối của nhận thức của con ng, nhận thức này phản ánh vật chất luôn luôn phát triển ko ngừng.vv.."
b. NHỮNG ĐẶC TRƯNG CƠ BẢN VÀ VAI TRÒ CỦA PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT
*Đặc trưng
_Phép BC duy vật của CN Mác-Leenin là phép BC đc xác lập trên nền tảng của TG quan duy vật khoa học
_Trong phép BC duy vật của chủ nghĩa Mác-Lênin có sự thống nhất giữa nội dung thế giới quan (duy vật biện chứng) và phương pháp luận ( biện chứng duy vật), do đó nó không dừng lại ở sự giải thích thế giới mà còn là công cụ để nhận thức thế giới và cải tạo thế giới
*Vai trò: giữ vai trò là 1 nội dung đặc biệt quan trọng trong thế giới quan và phương pháp luận triết học của chủ nghĩa Mác-Lênin, tạo nên tính khoa học và cách mạng của chủ nghĩa Mác-Lênin, đồng thời nó cũng là thế giới quan và phương pháp luận chung nhất của hoạt động sáng tạo trong các lĩnh vực nghiên cứu khoa học
II. CÁC NGUYÊN LÍ CƠ BẢN CỦA PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT
1.NGUYÊN LÍ VỀ MỐI LIÊN HỆ PHỔ BIẾN
a. KHÁI NIỆM MỐI LIÊN HỆ, MỐI LIÊN HỆ PHỔ BIẾN
_Khái niệm mối liên hệ dùng để chỉ sự quy định, sự tác động và chuyển hóa lẫn nhau giữa các SV, HT, hay giữa các mặt, các yếu tố của mỗi SV, HT trong thế giới
_Khái niệm mối liên hệ phổ biến dùng để chỉ tính phổ biến của các mối liên hệ của các SV, HT của thế giới, đồng thời cũng dùng để chỉ các MLH tồn tại ở nhiều SV, HT của thế giới, trong đó những MLH phổ biến nhất là những MLH tồn tại ở mọi SV, HT của thế giới, nó thuộc đối tượng nghuên cứu của phép biện chứng
_MLH phổ biến nhất là đối tượng nghiên cứu của phép BC trong đó nó chỉ MQH với mọi sự vật, hiện tượng
b. TÍNH CHẤT CỦA CÁC MỐI LIÊN HỆ
*Mang tính khách quan
MLH là vốn có của mỗi SV, HT ko phụ thuộc vào nhận thức con ng. Con ng nhận thức và vận dụng nó vào thực tiễn ( VD là bác sĩ thì có MLH vs bệh nhân)
*Mang tính phổ biến
Mỗi SV, HT của thế giới đều nằm trong MLH. MLH có trong tự nhiên, XH và tư duy
*Mang tính đa dạng phong phú
_Các SV, HT khác nhau các quá trình khác nhau đều có những MLH cụ thể khác nhau
_Trong ~ điều kiện cụ thể khác nhau thì MLH khác nhau
_Trong từng giai đoạn tồn tại của SV thì MLH cũng khác nhau
_Phân chia các MLH thành MLH bên trong và MLH bên ngoài, MLH cơ bản- ko cơ bản, MLH chủ yếu- thứ yếu, MLH trực tiếp- gián tiếp
=) mỗi MLH có vị trí vai trò khác nhau đối vs sự tồn tại và phát triển của SV,HT
c. Ý NGHĨA PHƯƠNG PHÁP LUẬN
_Từ tính khách quan và phổ biến của MLH đòi hỏi trong hoạt động nhận thức và thực tiễn phải quán triệt quan điểm toàn diện. Quan điểm toàn diện
+ Đòi hỏi trong hoạt động nhận thức và thực tiễn khi xem xét các SV, HT phải đặt nó trong MQH vs SV, HT khác
+ Phải thấy được MLH giữa các bộ phận, các mặt các yếu tố cấu thành sự vật
à Quan điểm toàn diện sẽ giúp con ng tránh quan điểm phiến diện siêu hình ( chỉ biết 1 mặt mà ko biết nhiều mặt)
_Vì MLH mang tính đa dạng và phong phú vì thế trong hoạt động nhận thức và thực tiễn phải quán triệt quan điểm lịch sử-cụ thể. Quan điểm lịch sử-cụ thể
+ Đòi hỏi trong hoạt động nhận thức và thực tiễn cần xem xét tính đặc thù của đối tượng và tình huống cần giải quyếtà đưa ra giải pháp đúng đắn phù hợp
+ Phải xác định rõ vị trí vai trò của từng MLH đối vs quá trình vận động phát triển của SV từ đó khắc phục quan điểm chiết trung ngụy biện
2. NGUYÊN LÍ VỀ SỰ PHÁT TRIỂN
a. KHÁI NIỆM PHÁT TRIỂN
_Khái niệm phát triển: dùng để chỉ quá trình vận động của SV theo khuynh hướng đi lên từ trình độ thấp đến trình độ cao, kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn
_Khái niệm vận động: là phương thức tồn tại của vật chất, ko gian, thời gian là những hình thức tồn tại của vật chất
_Khái niệm phát triển chỉ là 1 khuynh hướng của vận động là vận động đi lên đây là khuynh hướng chung của thế giới
b. TÍNH CHẤT CỦA SỰ PHÁT TRIỂN
*Tính khách quan
Biểu hiện trong nguồn gốc của sự vận động và phát triển. Nguyên nhân, nguồn gốc của sự phát triển nằm ngay trong bản thân SV, HT ko ngừng giải quyết mâu thuẫn bên trog bản thân SV, HT ấyà phát triển là thuộc tính tất yếu, khách quan, ko phụ thuộc vào ý thức của con ng
*Tính phổ biến
Đc thể hiện ở các quá trình phát triển diễn ra trong mọi lĩnh vực tự nhiên, xã hội và tư duy; trong tất cả mọi SV, HT và trong mọi quá trình, mọi giai đoạn của SV, HT đó. Trong mỗi quá trình biến đổi đã có thể bao hàm khả năng dẫn đến sự ra đời của cái mới, phù hợp với quy luật khách quan
Mọi SV, HT đều nằm trong quá trình vận động phát triển ko ngừng à phát triển là khuyng hướng chung của thế giới
*Tính đa dạng, phong phú
Đc thể hiện ở chỗ mặc dù phát triển là khuynh hướng chung của thế giới tuy nhiên SV, HT khác nhau, quá trình phát triển khác nhau, trong ~ lĩnh vực khác nhau, trong khoảng thời gian, ko gian khác nhau, trong ~ điều kiện lịch sử khác nhau thì quá trình phát triển cũng khác nhau
c. Ý NGHĨA PHƯƠNG PHÁP LUẬN
Từ nguyên lí về sự phát triển đòi hỏi trong hoạt động nhận thức và thực tiễn phải quán triệt quan điểm phát triển. Quan điểm phát triển
+ Đòi hỏi trong hoạt động nhận thức và thực tiễn phải đặt SV, HT trong khuynh hướng đi lên
+ Đòi hỏi phải khắc phục tư tưởng bảo thủ, trì trệ, định kiến, đối lập vs sự phát triển
+ Phải xem xét phát triển là 1 quá trình biện chứng đầy mâu thuẫn
+ Con đường của sự phát triển rất quanh co, phức tạp à cần quan điểm lịch sử khi xem xét sự phát triển
III. CÁC CẶP PHẠM TRÙ CƠ BẢN CỦA PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT
1.CÁI RIÊNG VÀ CÁI CHUNG
a.PHẠM TRÙ CÁI RIÊNG, CÁI CHUNG
_Phạm trù cái riêng dùng để chỉ 1 SV, 1 HT, 1 quá trình nhất định
_Phạm trù cái chung dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính, những yếu tố, những quan hệ,...tồn tại phổ biến ở nhiều SV, HT
_Cái đơn nhất là những đặc tính, những tính chất,...chỉ tồn tại ở một SV, 1 HT nào đó mà ko lặp lại ở các SV, HT khác
b.QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA CÁI RIÊNG VÀ CÁI CHUNG
_Cái riêng, cái chung, cái đơn nhất đều tồn tại khách quan, đó là ~ thuộc tính vốn có của bản thân SV và ko phụ thuộc vào ý thức con ng
_Cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng và thông qua cái riêng biểu hiện sự tồn tại của mình
_Cái riêng chỉ tồn tại trong MLH vs cái chung, ko có cái riêng tồn tại biệt lập, tách rời cái chung
_Cái riêng là cái toàn bộ, phong phú hơn cái chung vì trong cái riêng còn có cái đơn nhất
_Cái chung sâu sắc hơn cái riêng vì cái chung là những đặc điểm mang tính bản chất và quy luật của SV
_Cái chung và cái đơn nhất có thể chuyển hóa cho nhau trong những điều kiện nhất định
c.Ý NGHĨA PHƯƠNG PHÁP LUẬN
_Từ MQH giữa cái riêng và cái chung đòi hỏi trong hoạt động nhận thức và thực tiễn trước hết phải nhận thức được cái chung và vận dụng cái chung vào cái riêng. Nếu ko nhận thức được cái chung thì khi giải quyết cái riêng nhất định sẽ vấp phải những sai lầm và mất phương hướng
_Muốn nhận thức cái chung phải xuất phát từ những cái riêng
_Khi vận dụng cái chung và cái riêng cần cụ thể hóa cái chung cho phù hợp vs điều kiện, hoàn cảnh của cái riêng, tránh bệnh giáo điều, siêu hình, máy móc hoặc cục bộ địa phương
_Vì cái đơn nhất và cái chung có thể chuyển hóa cho nhau trong điều kiện nhất định à trong hoạt động nhận thức và thực tiễn cần tạo điều kiện thích hợp cho sự chuyển hóa đó diễn ra theo mục đích và nhu cầu của con ng
2.NGUYÊN NHÂN VÀ KẾT QUẢ
a.PHẠM TRÙ NGUYÊN NHÂN, KẾT QUẢ
_Phạm trù nguyên nhân dùng để chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong 1 SV, HT hoặc giữa các SV, HT vs nhau từ đó tạo ra sự biến đổi nhất định
_Phạm trù kết quả dùng để chỉ những biến đổi xuất hiện do sự tác động giữa các mặt, các yếu tố trong 1 SV, HT, hoặc giữa các SV, HT
b.QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA NGUYÊN NHÂN VÀ KẾT QUẢ
_MQH giữa nguyên nhân và kết quả là MQH khách quan, bao hàm tính tất yếu: ko có nguyên nhân nào ko dẫn tới kết quả nhất định và ngc lại ko có kết quả nào ko có ng.nhân
_Nguyên nhân sinh ra kết quả, do vậy nguyên nhân bao h cũng có trc kết quả, còn kết quả bao h cũng xuất hiện sau ng.nhân. Tuy nhiên cần lưu ý ko phải sự nối tiếp trước sau nào về mặt thời gian cũng là quan hệ nhân quả (VD gà gáy vào buổi sáng; ngày và đêm....)
_MQH nhân quả rất phức tạp 1 ng.nhân có thể sinh ra 1 hoặc nhiều kết quả do đó ng ta phân ra rất nhiều loại ng,nhân ví dụ NN trực tiếp-gián tiếp; NN bên trong-bên ngoài; NN chủ yếu- thứ yếu; NN cơ bản- ko cơ bản...Mỗi loại ng.nhân có vị trí vai trò khác nhau đối với sự hình thành kết quả
_1 kết quả có thể đc 1 hoặc nhiều ng.nhân sinh ra do đó ng ta phân ra nhiều loại kết quả ví dụ như KQ chính-phụ, KQ cơ bản- ko cơ bản, KQ trực tiếp- gián tiếp, KQ chủ yếu- thứ yếu......
c.Ý NGHĨA PHƯƠNG PHÁP LUẬN
_Vì MLH nhân quả là MQH có tính khách quan, tất yếu nên trong hoạt động nhận thức và thực tiễn ko thể phủ nhận quan hệ nhân quả. Trong thế giới hiện thực ko thể tồn tại ~ SV, HT hay quá trình biến đổi ko có nguyên nhân và ngc lại ko có nguyên nhân nào ko dẫn tới ~ kết quả nhất định
_Vì MLH nhân quả rấy phức tạp, đa dạng nên phải phân biệt chính xác các loại nguyên nhân để từ đó có ~ giải pháp đúng đắn và phù hợp
_Vì 1 nguyên nhân có thể dẫn đến nhiều kết quả và ngc lại 1 kết quả có thể do nhiều nguyên nhân nên trong hoạt động nhận thức và thực tiễn cần phải có cách nhìn toàn diện và lịch sử cụ thể trong phân tích, giải quyết và ứng dụng quan hệ nhân quả
3.TẤT NHIÊN VÀ NGẪU NHIÊN
a.PHẠM TRÙ TẤT NHIÊN, NGẪU NHIÊN
_Phạm trù tất nhiên dùng để chỉ cái do ~ nguyên nhân cơ bản, bên trong của kết cấu vật chất quyết định và trong những điều kiện nhất định nó phải xảy ra như thế ko thể khác
_Phạm trù ngẫu nhiên dùng để chỉ cái do các nguyên nhân bên ngoài, do sự ngẫu hợp của nhiều hoàn cảnh bên ngoài quyết định, do đó nó có thể xuất hiện hoặc ko xuất hiện, có thể xuất hiện như thế này hoặc như thế khác
b.QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA TẤT NHIÊN VÀ NGẪU NHIÊN
_Tất nhiên và ngẫu nhiên đều tồn tại khách quan và đều có vai trò nhất định đối vs sự vận động, phát triển của SV và HT, trong đó cái tất nhiên đóng vai trò quyết định
_Tất nhiên và ngẫu nhiên tồn tại trong sự thống nhất biện chứng vs nhau; ko có cái tất nhiên thuần túy và ngẫu nhiên thuần túy. Cái tất nhiên bao h cũng vạch đường đi cho mình thông qua vô số cái ngẫu nhiên. Còn ngẫu nhiên là hình thức biểu hiện của tất nhiên, là cái bổ sung cho tất nhiên
_Tất nhiên và ngẫu nhiên ko phải tồn tại vĩnh viễn ở trạng thái cũ mà thường xuyên thay đổi, phát triển và trong những điều kiện nhất định chúng có thể chuyển hóa cho nhau: tất nhiên biến thành ngẫu nhiên và ngẫu nhiên trở thành tất nhiên
c.Ý NGHĨA PHƯƠNG PHÁP LUẬN
_Về căn bản trong hoạt động nhận thức và thực tiễn cần phải căn cứ vào cái tất nhiên chứ ko phải cái ngẫu nhiên. Tuy nhiên ko đc bỏ qua cái ngẫu nhiên, ko tách rời cái tất nhiên khỏi cái ngẫu nhiên. Cần xuất phát từ cái ngẫu nhiên để đạt đến cái tất nhiên, và khi dựa vào cái tất nhiên phải chú ý đến cái ngẫu nhiên
_Tất nhiên và ngẫu nhiên có thể chuyển hóa lẫn nhau. Vì vậy, cần tạo ra những điều kiện nhất định để cản trở hoặc thúc đẩy sự chuyển hóa của chúng theo mục đích nhất định
4.NỘI DUNG VÀ HÌNH THỨC
a.PHẠM TRÙ NỘI DUNG, HÌNH THỨC
_Phạm trù nội dung dùng để chỉ sự tổng hợp tất cả ~ mặt, ~ yếu tố, ~ quá trình tạo nên SV, HT
_Phạm trù hình thức dùng để chỉ phương thức tồn tại và phát triển của SV, HT đó là hệ thống các MLH tương đối bền vững giữa các yếu tố của nó
b.QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA NỘI DUNG VÀ HÌNH THỨC
_Nội dung và hình thức gắn bó chặt chẽ, thống nhất biện chứng vs nhau. Vì vậy ko có 1 hình thức nào ko chứa đựng nội dung, đồng thời ko có nội dung nào lại ko tồn tại trong 1 hình thức nhất định. Cùng 1 nội dung có thể biểu hiện trong nhiều hình thức, và cùng 1 hình thức có thể chứa đựng nhiều nội dung
_MQH giữa nội dung và hình thức là MQH biện chứng trong đó nội dung quyết định hình thức và hình thức tác động trở lại nội dung. Khuynh hướng chủ đạo của nội dung là khuynh hướng biến đổi, còn hình thức là mặt tương đối ổn định trong mỗi SV, HT. Nội dung thay đổi bắt buộc hình thức phải thay đổi theo cho phù hợp. Tuy nhiên, ko phải bất cứ lúc nào cũng có sự phù hợp tuyệt đối giữa nội dung và hình thức. Nội dung quyết định hình thức nhưng hình thức có tính độc lập tương đối và tác động trở lại nội dung. Hình thức phù hợp vs nội dung thì sẽ thúc đẩy nội dung phát triển. Nếu hình thức ko phù hợp thì sẽ kìm hãm sự phát triển của nội dung
c.Ý NGHĨA PHƯƠNG PHÁP LUẬN
_Nội dung và hình thức luôn luôn thống nhất hữu cơ vs nhau. Vì vậy trong hoạt động nhận thức và thực tiễn ko đc tách rời giữa nội dung và hình thức, hoặc tuyệt đối hóa 1 trong 2 mặt đó
_Nội dung quyết định hình thức nên khi xem xét SV, HT thì trc hết phải căn cứ vào nội dung. Muốn thay đổi SV, HT thì trc hết phải thay đổi nội dung của nó
_Trong thực tiễn cần phát huy tác động tích cực của hình thức đối vs nội dung trên cơ sở tạo ra tính phù hợp của hình thức vs nội dung; mặt khác cũng cần ohari thực hiện ~ thay đổi đối vs ~ hình thức ko còn phù hợp vs nội dung, cản trở sự phát triển của nội dung
5.BẢN CHẤT VÀ HIỆN TƯỢNG
a.PHẠM TRÙ BẢN CHẤT, HIỆN TƯỢNG
_Phạm trù bản chất dùng để chỉ sự tổng hợp tất cả ~ mặt, ~ MLH tất nhiên, tương đối ổn định ở bên trong, quy định sự vận động và phát triển của SV, HT đó
_Phạm trù hiện tượng dùng để chỉ sự biểu hiện của những mặt, những MLH đó trong ~ điều kiện xác định
b.QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA BẢN CHẤT VÀ HIỆN TƯỢNG
_Bản chất và hiện tượng đều tồn tại khách quan là 2 mặt vừa thống nhất vừa đối lập vs nhau
_Sự thống nhất giữa bản chất và hiện tượng: bản chất bao h cũng bộc lộ ra qua hiện tượng, còn hiện tượng bao h cũng là sự biểu hiện của 1 bản chất nhất định. Ko có bản chất tồn tại thuần túy tách rời hiện tượng cũng ko có hiện tượng lại ko biểu hiện của 1 bản chất nào đó
_Khi bản chất thay đổi thì hiện tượng cũng thay đổi theo, khi bản chất mất đi thì hiện tượng cũng mất theo
_Sự đối lập giữa bản chất và hiện tượng đc thể hiện ở chỗ: bản chất là cái chung, cái tất yếu, còn hiện tượng là cái riêng biệt phong phú và đa dạng; bản chất là cái bên trong hiện tượng là cái bên ngoài; bản chất là cái tương đối ổn định, còn hiện tượng là cái thường xuyên biến đổi
c.Ý NGHĨA PHƯƠNG PHÁP LUẬN
_Muốn nhận thức đúng SV, HT thì ko dừng lại ở HT bên ngoài mà phải đi vào bản chất. Phải thông qua nhiều HT khác nhau mới nhận thức đúng bản chất
_Mặt khác bản chất phản ánh tính tất yếu, tính quy luật nên trong nhận thức và thực tiễn cần phải căn cứ vào bản chất chứ ko căn cứ vào hiện tượng thì mới có thể đánh giá 1 cách chính xác về SV, HT đó và mới có thể cải tạo căn bản SV
6.KHẢ NĂNG VÀ HIỆN THỰC
a.PHẠM TRÙ KHẢ NĂNG, HIỆN THỰC
Cặp phạm trù hiện thực và khả năng đc dùng để phản ánh MQH biện chứng giữa ~ j hiện có, hiện đang tồn tại thực sự ( hiện thực) vs ~ j hiện chưa có, nhưng sẽ có, sẽ tới khi có các điều kiện tương ứng ( khả năng)
b.QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA KHẢ NĂNG VÀ HIÊN THỰC
_Khả năng và hiện thực tồn tại trong MQH thống nhất ko tách rời luôn luôn chuyển hóa lẫn nhau
_Quá trình đó biểu hiện: khả năng chuyển hóa thành hiện thực và hiện thực lại chứa đựng ~ khả năng mới; khả năng mới trong ~ điều kiện nhất định lại chuyển hóa thành hiện thực
_Trong ~ đk nhất định ở cùng 1 SV, HT có thể tồn tại 1 hoặc nhiều khả năng, khả năng thực tế, khả năng tất nhiên, khả năng ngẫu nhiên, khả năng gần, khả năng xa....
_Trong đời sống XH khả năng chuyển hóa thành hiện thực phải có điều kiện khách quan và nhân tố chủ quan. Nhân tốc chủ quan là tính tích cực xã hội của ý thức chủ thế con ng để chuyển hóa khả năng thành hiện thực. Điều kiện khách quan là sự tổng hợp các MQH về hoàn cảnh, ko gian, thời gian để tạo nên sự chuyển hóa đó.
c.Ý NGHĨA PHƯƠNG PHÁP LUẬN
_Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn cần phải dựa vào hiện thực để xác lập nhận thức và hành động
_Tuy nhiên trong hoạt động nhận thức và thực tiễn cũng cần phải nhận thức toàn diện các khả năng từ trong hiện thực để có đc phương pháp hoạt động thực tiễn phù hợp vs sự phát triển trong ~ hoàn cảnh nhất định; tích cực phát huy nhân tố chủ quan trong việc nhận thức và thực tiễn để biến khả năng thành hiện thực theo mục đích nhất định
Bạn đang đọc truyện trên: Truyen247.Pro