VỢ CHỒNG A PHỦ
I. MỞ BÀI
Phụ nữ là đề tài quen thuộc trong nền văn học Việt Nam, nhất là những phụ nữ có số phận nhỏ bé, chịu nhiều đắng cay, tủi nhục. Đặc biệt trong giai đoạn 1945 đến hết thế kỉ XX, đề tài này đã được thể hiện khá đặc sắc qua nhiều nhân vật. Và một trong số đó là hình tượng nhân vật Mị trong "Vợ chồng A Phủ" của Tô Hoài, tác phẩm không những thể hiện sự quan tâm, đồng cảm với số phận bất hạnh mà nhà văn còn trân trọng, ngợi ca những phẩm chất cao quý của người phụ nữ. "Vợ chồng A Phủ" là một truyện ngắn được rút từ tập truyện Tây Bắc của Tô Hoài, viết vào năm 1953, ngay sau chuyến thâm nhập thực tế của tác giả. Đây là truyện ngắn đặc sắc nhất của Tô Hoài nói riêng và của văn xuôi chống Pháp nói chung. Tác phẩm là một bức tranh chân thực về cuộc sống của dân nghèo miền núi dưới ách áp bức bóc lột của thế lực phong kiến thực dân đồng thời là một bài ca về sức sống khát vọng, tự do của con người miền núi, là hình ảnh con đường giải phóng và cuộc đời của họ.
II. DÀN Ý
1. Hoàn cảnh sáng tác
- 1952 trong chuyến đi thực tế 8 tháng về Tây Bắc, Tô Hoài đã sáng tác "Tuyện Tây Bắc" phản ánh cuộc sống tủi nhục của đồng bào miền núi Tây Bắc dưới ách áp bức bóc lột của thực dân - phong kiến và sự giác ngộ cách mạng của họ.
+ Tác phẩm có ba truyện: "Cứu đất cứu mường", "Mường Giơn", "Vợ chồng A Phủ".
+ Thể hiện nhận thức, khám phá hiện thực kháng chiến ở địa bàn vùng cao Tây Bắc và thể hiện tái năng nghệ thuật của Tô Hoài
+ Tác phẩm đã đoạt giải nhất về truyện và kí của Hội văn nghệ Việt Nam (1954-1955).- "Vợ chồng A Phủ" viết về hai chặng đường đời của Mị và A Phủ.
2. Phân tích
2.1. Mị - con dâu gạt nợ nhà Pá Tra (đoạn 1. từ đầu -> A sử đi chơi bị đánh vỡ đầu):
a. Truyện mở đầu bằng lời giải thích về chân dung của Mị.
+ Cô gái ngồi quay sợi bên tảng đá.
+ Cô ấy luôn cúi mặt, mặt buồn rười rượi .Việc làm và chân dung của Mị hoàn toàn đối lập với sự giàu sang, tấp nập của gia đình Thống lý => Cách giải thích tạo sự chú ý cho người đọc, gợi ra một số phận éo le của Mị.
b. Hoàn cảnh Mị phải làm dâu nhà Thống Lí
+ Bố mẹ Mị nghèo không có tiền làm đám cưới nên vay tiền nhà thống lý => trả mãi không hết, Mị lớn bị bắt về làm dâu gạt nợ => Số phận của người dân nghèo, người phụ nữ nghèo ở miền núi rất bi thảm; sự bất công của xã hội phong kiến lúc đó.
c. Nhân vật Mị
- Trước khi về làm dâu nhà Thống Lí.
+ Mị là thiếu nữ xinh đẹp, có tài thổi sáo, thổi lá. Tiếng sáo của Mị khiến trai bản đứng nhẵn cả chân vách buồng cô => Báo hiệu vẻ đẹp chàn đầy của tâm hồn.
+ Mị từng có người yêu, từng được yêu và nhiều lần hồi hộp trước tiếng gõ của của bạn tình
=> Cuộc sống của Mị tuy nghèo về vật chất song rất hạnh phúc. Vì chữ hiếu Mị đành làm dâu gạt nợ.
- Khi bị bắt về làm dâu nhà thống lý: đêm nào Mị cũng khóc, Mị trốn về nhà, định ăn lá ngón tự tử
=> Sự phản kháng quyết liệt của Mị ,Mị không muốn sống cuộc đời của kẻ nô lệ trong nhà TL, muốn sống theo mong muốn của mình, cũng như nàng k/khát một cuộc sống có hạnh phúc có tình yêu
*Sau đó ; ở lâu trong cái khổ Mị cũng quen đi. Mị tưởng mình là con trâu con ngựa, Mị cúi mặt không nghĩ ngợi , chỉ nhớ những việc không giống nhau, mỗi ngày Mị không nói, lùi lũi như con rùa nuôi trong xó cửa, Mị ở trong buồng kín mít...thì thôi.Tô Hoài đã diễn tả được thứ ngục thất tinh thần, giam hãm cách li tâm hồn cô với cuộc đời, huỷ hoại tuổi xuân & sức sống của cô. Đó cũng chính là tiếng nói tố cáo chế độ pk miền núi chà đạp lên quyền sống của con người.Khi cha chết, Mị không nghĩ đến việc ăn lá ngón tự tử chết nữa nhưng cô buông xuôi, sống vật vờ. Mị đáng thương, không còn tha thiết với c/sống mà chỉ sống như một cái xác không hồn.=>Nghệ thuật miêu tả tinh tế, chọn lọc chi tiết đặc sắc đã khắc họa được hình tượng nhân vật Mi: tiêu biểu, điển hình.
- Đêm tình mùa xuân và sự thức tỉnh của Mị
+ Mùa xuân TB: gió thổi..., gió rét rất dữ dội ...những chiếc váy hoa đem ra phơi...đán trẻ chờ chết cười ầm... -> mùa xuân TB đặc trương và làm say lòng người bằng hương rượu ngày tết.+ Mị uống rượu, uống ừng ực từng chén -> say nên quên đi thực tại và sống lại ngày trước: Mị thổi sáo giỏi, Mị "uống rượu bên bếp và thổi sáo, thổi lá...theo Mị". Mị nghĩ lại mình từng có một quảng đời HP, đầy kỉ niệm, Mị thấy mình phơi phới trở lại, trong lòng đột nhiên vui sướng như những đêm tết ngày trước, Mị thấy mình còn trẻ lắm... Mị nhớ rằng mình vẫn là một con người và có quyền đi chơi ngày tết. Mị muốn đi chơi, muốn vợt qua cái nhà tù giam hãm mình bấy lâu nay.
+ Tiếng sáo gọi bạn: được miêu tả nhiều lần và có nhiều biến đổi khác nhau: "Ngoài đầu núi...thổi", "Tai Mị... gọi bạn", "Trong đầu... sáo", "Tiếng sáo... chơi"Tiếng sáo thực tại đưa Mị về những mùa xuân trước, tiếng sáo tâm hồn đưa cô đến niềm hạnh phúc yêu thương. Tiếng sáo trở thành tiếng lòng của người thiếu phụ.=>Mùa xuân, tiếng sáo, hơi rượu khiến lòng Mị rạo rực, Mị muốn đi chơi. Niềm khao khát HP đầy nhân bản, tình yêu c/sống tiềm tàng được đánh thức.Trong Mị đầy những mâu thuẫn chân thực. Mị được đặt trong sự tương tranh giữa một bên là sự sống, một bên là cảm thức về thân phận. Tình càng xáo động thì lòng càm đớn đau cùng thực tại. Sức ám ảnh của quá khứ lớn hơn nên Mị đắm chìm vào ảo giác và "quấn lại tóc... cài áo", cô không nhìn thấy A Sử bước vào, không nghe hắn nói. Bị AS trói, mị vẫn như không biết gì. Sau đó Mị ý thức thực tại khi "Cổ tay ... thịt".
2.2. A Phủ, người ở gạt nợ cho nhà thống lí
-A Phủ đánh AS, bị bắt, bị những hủ tục của bọn cường hào miền núi biến thành nô lệ. Anh là sự đối lập giữa hai con người trong một: A Phủ cường tráng, gan góc, bất khuất và A Phủ cúi đầu chấp nhận sự trừng phạt -> Am hiểu tâm lí nhân vật của nhà văn.- A Phủ nghèo nhưng sống tự lập, chân chất, thẳng thắn; anh lao động giỏi, thổi sáo hay và yêu nghệ thuật. A Phủ là đứa con của núi rừng tự do nhưng không tránh được kiếp sống nô lệ.=> Cuộc đời của AP và Mị có nhiền nét tương đồng.
2.3. Sự gặp gỡ của những con người cùng cảnh ngộ
- A Phủ làm tôi tớ cho gia đình nhà thống lí vì mải bẫy nhím để hổ vồ mất một con bò nên thống lí trừng trị: "Trói đứng...hơi lúc lắc". - A Phủ chỉ đứng nhắm mắt cho đến đêm khuya.
- Trong những đêm dài mùa đông lạnh và buồn, Mị đến bếp lửa hơ tay-bếp lửa như người bạn tri âm của Mị-và Mị thấy A Phủ mắt mở trừng trừng, Mị vẫn thản nhiên hơ tay chỉ biết ngọn lửa, A Phủ là cái xác chết đứng đấy thì Mị vẫn thế thôi -> Khi A Phủ bị trói đứng, Mị gần như vô tri, cô lặng lẽ như cái bóng. H/ảnh Mị bên bếp lửa khắc họa rõ nét nỗi héo hắt của người đàn bà trong đêm dài tối đen vùng cao.-Đêm mùa đông khác Mị dậy thổi lửa, liếc mắt trông sang thấy "A Phủ một dòng nước mắt... đen xạm lại", Mị thấy A Phủ khóc và nhớ lại việc Mị bị trói -> thấy "chúng nó thật độc ác, chỉ đêm mai là người kia chết, ta chỉ con biết đợi ngày rũ xương ỡ đây". => Giọt nước mắt của A Phủ là giọt nước làm tràn cốc đưa Mị ra khỏi cơn mê của thực tại trở về nỗi nhớ, nhớ đến nỗi khổ của mình, xót xa cho mình và cảm thấy thương A Phủ. Tô Hoài rất am hiểu tâm lí con người, phải thương mình, nhận ra mình cũng đau khổ thì mới hiểu được người khác. Mị thương A Phủ, tình thương lớn dần. + Mị tưởng tượng... thấy sợ và úc này tình thương A Phủ lớn hơn tình thương bản thân, là cơ sở để Mị cởi trói cho A Phủ.+ Mị "rón rén bước... đi ngay" -> sau khi giúp đỡ được A Phủ, giải quyết được tình thương người thì Mị lo sợ cho tai họa của mình, thương mình. Sự lo lắng ấy giúp Mị có sức mạnh để cùng thoát chạy theo A Phủ, thay đổi số phận mình.
Trong con người Mị đã lóe lên hi vọng, khát vọng sống lại bừng lên.
3. Nghệ thuật miêu tả và kể chuyện của Tô Hoài
- Miêu tả thiên nhiên, tả cảnh rất đặc sắc. Cảnh miền núi hiện ra với nét sinh hoạt và phong tục riêng.
+ Tả mùa xuân, ngày tết rất hấp dẫn với nhiền nét chấm phá, màu sắc và đường nét tạo hình.
+ Tả c/sống sinh động, tạo ấn tượng mạnh cho người đọc.
- Miêu tả tâm lí nhân vật tài tình.
+ Miêu tả qua hành động của Mị và A Phủ rất ít nhưng gây ấn tượng.
+ Qua dòng suy nghĩ trong tâm tư nhiều khi chập chờn.
+ Diễn tả tinh tế những diễn biến tâm lí chân thực, phức tạp của nhân vật.
- Giọng kể khi thì khách quan, khi thì nhập vào nhân vật, các giải thích ngắn gọn, tạo ấn tượng. Ngôn ngữ sinh động, chọn lọc, có sáng tạo.
4. Kết luận:
Tác phẩm là một thành công trong đề tài miền núi. Truyện đã thể hiện tư tưởng nhân đạo tích cực mang tính giai cấp: lên án chế độ pk thực dân bóc lột tàn bạo; thông cảm với số phận đau khổ của người dân nghèo miền núi. Khẳng định phẩm chất tốt đẹp và khát vọng sống của họ, khả năng tích cực và con đường CM của họ.TP có nhiều nét nghệ thuật đặc sắc đặc biệt là miêu tả tâm lí nhân vật.
III. PHÂN TÍCH CHI TIẾT
1. Nhân vật Mị
* Lai lịch – xuất thân: Là một người nông dân bình thường. Mị vốn là cô gái xinh đẹp, hiếu thảo, có lòng tự trọng và có tài "thổi lá hay như thổi sáo" và được nhiều trai làng theo.
* Cuộc đời làm dâu gạt nợ:
– Thời gian: "Đã mấy năm", nhưng "từ năm nào cô không nhớ ..." => không còn ý thức về thời gian, không còn ý thức về cuộc đời làm dâu gạt nợ.
– Không gian: tảng đá trước cửa, cạnh tàu ngựa...khe suối...
+ Căn buồng kín mít: Không gian hẹp, cố định, quen thuộc, tăm tối, gợi cuộc đời tù hãm, bế tắc, luẩn quẩn...
– Hành động, dáng vẻ bên ngoài:
+ Cúi mặt, buồn rười rượi, đêm nào cũng khóc ...
+ Trốn về nhà, định tự tử ...
+ Cúi mặt, không nghĩ ngợi ... vùi vào làm việc cả ngày và đêm.
– Suy nghĩ: Tưởng mình là con trâu, con ngựa nghĩ rằng "mình sẽ ngồi trong cá lỗ vuông ấy mà trông ra đến bao giờ chết thì thôi...".
+ Ngày Tết: chẳng buồn đi chơi...
=> Nghệ thuật miêu tả sinh động, cách giới thiệu khéo léo, hấp dẫn, nghệ thuật tả thực, tương phản (giữa nhà thống lý giàu có với cô con dâu luôn cúi mặtkhông gian căn guồng chật hẹp với không gian thoáng rộng bên ngoài).
=> Cuộc đời làm dâu gạt nợ là cuộc đời tôi tớ. Mị sông tăm tối, nhẫn nhục trong nỗi khổ vật chất thể xác, tinh thần...không hy vọng có sự đổi thay.
* Sức sống tiềm tàng:
– Thời con gái: Vốn là một cô gái trẻ đẹp, có tài thổi sáo, có nhiều người say mê – có tình yêu đẹp.
– Khi xuân về:
+ Nghe – nhẩm thầm-hát.
+ Lén uống rượu-lòng sống về ngày trước.
+ Thấy phơi phới – đột nhiên vui sướng.
+ Muốn đi chơi (nhắc 3 lần).
=> Khát vọng sống trỗi dậy
– Bị A Sử trói đứng:
+ Như không biết mình bị trói.
+ Vẫn nghe tiếng sáo ...
+ Vùng đi – sợ chết.
=> Khát vọng sống vô cùng mãnh liệt
Khi cởi trói cho A Phủ:
+ Lúc đầu: vô cảm " A Phủ có chết đó cũng thế thôi "
+ Thấy nước mắt của A Phủ: thương mình, thương người.
=> Mị cởi trói cho A Phủ – giải phóng cho A Phủ là giải phóng cho chính mình
=> Hành động có ý nghĩa quyết định cuộc đời Mị-là kết quả tất yếu của sức sống vốn tiềm tàng trong tâm hồn người phụ nữ tưởng suốt đời cam chịu làm nô lệ
=> Cuộc đời Mị là cuộc đời nô lệ điển hình của người phụ nữ dưới chế độ cũ
b. Nhân vật A Phủ
* Cuộc đời:
– Lúc nhỏ: Mồ côi, sống lang thang => Bị bắt bán – bỏ trốn.
– Lớn lên: Biết làm nhiều việc. Khoẻ mạnh, không thể lấy nổi vợ vì nghèo.
+ Dám đánh con quan => Bị phạt vạ => làm tôi tớ cho nhà thống lý.
+ Bị hổ ăn mất bò => Bị cởi trói, bị bỏ đói...
* Sức sống mãnh liệt:
Bị trói: Nhay đứt 2 vòng dây mây quật sức vùng chạy => Khát khao sống mãnh liệt.
=> Cuộc đời A Phủ cũng là một cuộc đời nô lệ điển hình.
2. Cảnh xử kiện
– Diễn ra trong khói thuốc phiện mù mịt tuôn ra từ các lỗ cửa sổ như khói bếp ...
– Người đánh, người quỳ lạy, kể lể, chửi bới. Xong một lượt đánh, kể chửi lại hút. Cứ thế từ trưa đến hết đêm
– A Phủ gan góc quỳ chịu đòn chỉ im lặng như tượng đá...
– Cảnh cho vay tiền: Kỳ quặc...Biểu hiện đậm nét sự tàn ác dã man của bọn thống trị miền núi.
=> Hủ tục và pháp luật nằm trọn trong tay bọn chúa đất nên kết quả: A Phủ trở thành con ở trừ nợ đời đời kiếp kiếp cho nhà thống lý Pá Tra.
=> Cha con thống lý Pá Tra điển hình cho giai cấp thống trị phong kiến miền núi ở Tây Bắc nước ta trước Cách mạng.
3. Vài nét nghệ thuật
- Nghệ thuật xây dựng nhân vật, miêu tả tâm lí: nhân vật sinh động, có cá tính đậm nét (Với Mị, tác giả ít miêu tả hành động, dùng thủ pháp lặp lại có chủ ý một số nét chân dung gây ắn tượng sâu đậm, đặc biệt tác giả miêu tả dòng ý nghĩ, tâm tư, nhiều khi là tiềm thức chập chờn...Với A Phủ, tác giả chủ yếu khắc hoạ qua hành động, công việc, những đối thoại giản đơn).
- Nghệ thuật miêu tả phong tục tập quán của Tô Hoài rất đặc sắc với những nét riêng (cảnh xử kiện, không khí lễ hội mùa xuân, những trò chơi dân gian, tục cướp vợ, cảnh cắt máu ăn thề,...).
- Nghệ thuật miêu tả thiên nhiên miền núi với những chi tiết, hình ảnh thấm đượm chất thơ.
- Nghệ thuật kể chuyện tự nhiên, sinh động, hấp dẫn.
- Ngôn ngữ tinh tế, mang đậm màu sắc miền núi.
4. TỔNG KẾT
Qua việc miêu tả cuộc đời, số phận của Mị và A Phủ, nhà văn đã làm sống lại quãng đời tăm tối, cơ cực của người dân miền núi dưới ách thống trị dã man của bọn chúa đất phong kiến, đồng thời khẳng định sức sống tiềm tàng, mãnh liệt không gì huỷ diệt được của kiếp nô lệ, khẳng định chỉ có sự vùng dậy của chính họ, được ánh sáng Cách mạng soi đường đến một cuộc đời tươi sáng. Đó chính là giá trị hiện thực sâu sắc, giá trị nhân dạo lớn lao, tiến bộ của Vợ chồng A Phủ. Những giá trị này đã giúp cho Tô Hoài, tác phẩm của Tô Hoài đứng vững trước thử thách của thời gian và được nhiều thế hệ bạn đọc yêu thích
IV. KẾT BÀI
Gấp lại những trang sách mà dư âm về nhân vật Mị - cô gái Mèo với sức sống mãnh liệt trong đêm tình mùa xuân, về số phận đáng thương của người dân dưới xã hội phong kiến đương thời vẫn còn in đậm trong tâm hồn tôi. Tác phẩm không chỉ tố cáo, lên án bọn quan lại phong kiến chúa đất miền núi mà nhà văn còn phát hiện, ngợi ca vẻ đẹp về khát vọng tự do hạnh phúc, cùng sức sống mãnh liệt trong tâm hồn người lao động. Đó chính là chủ nghĩa nhân đạo cách mạng, gắn tình thương với đấu tranh, gắn niềm tin vào tương lai tươi sáng của con người. Cùng với cốt truyện sáng tạo, tình huống truyện độc đáo cùng nghệ thuật kể chuyện giản dị, "Vợ chồng A Phủ" nói chung và nhân vật Mị nói riêng mãi là những rung động sâu sắc mà Tô Hoài để lại trong lòng người đọc.
V. CHI TIẾT NGHỆ THUẬT ĐẶC SẮC
VI. BONUS
Bạn đang đọc truyện trên: Truyen247.Pro