Chào các bạn! Vì nhiều lý do từ nay Truyen2U chính thức đổi tên là Truyen247.Pro. Mong các bạn tiếp tục ủng hộ truy cập tên miền mới này nhé! Mãi yêu... ♥

On Thi

Câu 1 : vật chất là gì ? ý thức là gì? Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức? Liên hệ thực tiển?

Định nghĩa vật chất : Vật chất là một phạm trù triết học, dùng để chỉ thực tại khách quan, được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác

Định nghĩa ý thức: Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan, hay ý thức chẳng qua là hình ảnh của thế giới khách quan được di chuyển vào đầu óc con người và được cải biển đi.

Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức:

Triết học Mác - Lênin khẳng định. trong mối quan hệ giưã vật chất và ý thức thì vật chất quyết định ý thức và ý thức có tác động trở lại vật chất

a) Vật chất quyết địn ý thức thể hiện ở những mặt sau"

-Vật chất là tiền đề, nguồn gốc cho sự ra đời, tồn tại, phát triển của ý thức.

-Điều kiện vật chất như thế nào thì ý thức như thế đó.

-Vật chất phát triển đến đâu thì ý thức hình thành, phát triển đến đo.

-Vật chất biến đồi thì ý thức biến đồi theo.

Như vậy vật chất quyết định cả nội dung, bản chất và khuynh hướng vận động, phát triển của ý thức. Vật chất cũng còn là điều kiện, môi trường để hiện thực hóa ý thức, tư tưởng.

b) Ý thức tác động trở lại vật chất, sự tác động đố được thể hiện ở chỗ:

- Ý thức phản ánh hiện thực khách quan vào đầu óc con người, giúp con người hiểu được bản chất, quy luật vận động phát triển của sự vật, hiện tượng. Trên cở sở đó hình thành phương hướng, mục tiêu và những phương pháp, biện pháp thực hiện mục tiêu đó.

- Trong hoạt động thực tiển, sự vật bộc lộ nhiều khả năng, nhờ có ý thức, con người biết lựa chọn những khả năng đúng, phù hợp, mà thức đẩy sự vật phát triển , đi lên.

- Nói tới vai trò của ý thức về thực chất là nói tới vai trò hoạt động thực tiển của con người, vì ý thức tự nó không thể thực hiện được gì hết. Ý thức chỉ có tác dụng đối với hiện thực trong thực tiễn, thông qua hoạt động thực tiễn.

Câu 2: Trình bày nội dung, vị trí và ý nghĩa phương pháp luận các qui luật cơ bản của phép biện chứng duy vật. Liên hệ thực tiễn?

* Quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập:

- Mâu thuẫn biện chứng là mâu thuẩn trong đó bao hàm sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập:

- Quy luật này bao gồm những nội dung chính sau:

+ Sự vật nào cũng là thể thống nhất của các mặt đối lập. Mọi sự vật vốn có mâu thuẩn từ chính bản thân nó. Chẳng hạn, nguyên tử là thể thống nhất giữa hai mặt đối lập của hạt nhân mang điện tích dương và điện tử mang điện tích âm. Quá trình hóa học là sự thống nhất giữa hóa hợp và tạp. Lượng có khi được xác định bằng những con số cụ thể, cũng có khi được xác định bằng sự trừu tượng hóa: cách mạng ngày càng lớn mạnh, ngày càng trưởng thành.

Sự phân biệt giữa chất và lượng chỉ là tương đối, trong mối quan hệ này nó là lượng, trong mối quan hệ khác nó là chất.

-Mối quan hệ biện chứng giữa lượng và chất

Sự vật bao giờ cũng là sự thống nhất của hai mặt đối lập lượng và chất, lượng nào, chất ấy, chất nào, lượng ấy. Không có chất, lượng nói chung tồn tại tách rời nhau.

Sự thống nhất giữa lượng và chất được thể hiện trong giới hạn nhất định gọi là "độ" là giới hạn mà ở đó đã có sự biến đổi về lượng nhưng chưa có sự thay đổi về chất. Lượng biến đổi trong giới hạn "độ" thì nhất định gây nên sự biến đổi về chất. Chất biến đổi thì sự vật biến đổi, chất biến đổi gọi là "nhảy vọt". Nhảy vọt là bước ngoặt của sự thay đổi về lượng đã đưa đến sự biến đổi về chất, sự vật cũ mất đi, sự vật mới ra đời. Nhảy vọt xảy ra tại "điểm nút". Điểm nút là tột đỉnh của giới hạn mà tại đó diễn ra sự nhảy vọt.

Lượng chuyển thành chất phải có điều kiện. Không phải cứ tăng thêm về lượng ở bất cứ điều kiện nào cũng đưa đến sự thay đổi về chất. Nước sôi ở 100% C bốc thành hơi chỉ trong điều kiện áp suất bình thường...

Chất mới ra đời đòi hỏi lượng mới, đó là chiều ngược lại của mối quan hệ giữa lượng và chất. Thật vậy, sau khi chất mới ra đời, thì chất mới lại quy định sự biến đỏi về lượng. Sự quy định đó thể hiện ở chỗ: làm cho quy mô, tốc độ, nhịp điệu giới hạn phát triển về lượng thay đổi.

- Vị trí, ý nghĩa phương pháp luận

+ Vị trí: vạch ra cách thức vận động phát triển của sự vật, nghĩa là sự vật vận động phát triển bao giờ cũng diễn ra theo cách: từ những thay đổi dần dần về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất và ngược lại.

+ Ý nghĩa phương pháp luận: Về nhận thức cũng như hoạt động thực tiễn phải khắc phục cả hai khuynh hướng "tả" khuynh và "hữu" khuynh. "Tả" khuynh chính là tư tưởng nôn nóng, vội vàng thường không chú ý đến quá trình tích lũy về lượng.

Hữu khuynh là tư tưởng ngại khó, sợ sệt, không dám thực hiện những bước nhãy vọt, không dám làm cách mạng.

Thực hiện những bước nhãy trong lĩnh vực đời sống xã hội phải chú ý cả điều kiện khach quan và nhân tố chủ quan, chống máy móc giáo điều. Khi có tình thế thời cơ thì kiên quyết tổ chức thực hiện những bước nhảy để dành thắng lợi.

*Liên hệ thực tiễn bản thân: sinh viên dựa vào ý nghĩa phương pháp luận của qui luật này để chứng minh sự vận dụng qui luật này trong đời sống hàng ngày.

Câu 5:Tại sao nói hàng hóa sức lao động là hàng hóa đặc biệt? Tại sao nói hành hóa sức lao động là chìa khóa để giải quyết mâu thuẫn của công thức chung của tư bản?

Khái niệm: Hàng hóa là sản phẩm của lao động thõa mãn nhu cầu nào đó của con người thông qua trao đổi, mua bán.

Hàng hóa có hai thuộc tính:

- Giá trị sử dụng của hàng hóa là công dụng của hàng hóa nhằm thỏa mãn một nhu cầu nào đó của con người.

*Đặc trưng:

+ Giá trị sử dụng được phát triển dần trong quá trình phát triển của tiến bộ khoa học kỹ thuật, lực lượng sản xuất.

+ Giá trị sử dụng là do thuộc tính tự nhiên của nó quyết định vì vậy giá trị sử dụng là phạm trù vĩnh viễn

+ Giá trị sử dụng của hàng hóa là vật mang giá trị trao đổi.

- Giá trị của hàng hóa là lao động của những người sản xuất hàng hóa kết tinh trong hàng hóa đó.

* Đặc trưng:

+ Nó là phạm trù lịch sử

+ Phản ưng quan hệ giữa người sản xuất hàng hóa với nhau.

=> Tóm lại: Hàng háo có 2 thuộc tính giá trị và giá trị sử dụng hai thuộc tính này cùng tồn tại thống nhất trong một hàng hóa và thống nhất giữa hai mặt đối lập đó. Hai mặt đối lập đó được thực hiện giữa người bán và người mua, giữa không gian và thời gian.

Hai điều kiện của sản xuất hàng hóa:

- Phân cônbg xã hội lao động là cơ sở, là tiền đề của sản xuất và trao đổi hàng hóa, phân công lao động xã hội càng phát triển thì sản xuất và trao đổi hàng hóa ngày càng mở rộng.

- Là sự chuyên môn hóa về sản xuất làm cho nền sản xuất xã hội phân thành nhiều nghành, nhiều nghề, nhiều lĩnh vực khác nhau.

* Hàng hóa sức lao động là hàng hóa đặc biệt bởi vì:

Ta có công thức chung: T - H - T'

Mà T'= T+(t) t: giá trị thặng dư

Công thức trên là công thức chung của TB tức là dùng tiền để mua hàng hóa lao động sản xuất kinh doanh tạo ra một lượng tiền mới lớn hơn lượng tiền ban đầu và Mác cho rằng quá trình đó là tiền đẻ ra tiền.

Nhìn vào công thức chung trên giá trị thặng dư vừa tạo ra được trong luưu thông và không được tạo ra trong lưu thông để giải quyết mâu thuẫn này nhà TB đã tìm ra một loại hàng hóa đặc biệt đó là sức lao động, là yếu tố quyết định giá trị thặng dư.

* Hàng hóa sức lao động là chìa khóa để giải quyết mâu thuẫn công thức chung của TB bởi vì:

+ Giá trị hàng hóa sức lao động cũng do số lao động xã hội cần thiết để sản xuất và tái sản xuất ra nó quyết định.

+ Giá trị sử dụng hàng hóa sức lao động thể hiện ở quá trình tiêu dùng sức lao động tức là quá trình lao động để sản xuất ra 1 hàng hóa hay 1 dịch vụ nào đó.

Trong quá trình lao động sức lao động tạo ra 1 lượng giá trị mới lớn hơn giá trị của bản thân nó, phần giá trị dôi ra so với giá trị sức lao động là giá trị thặng dư. Đó chính là đặc điểm riêng của giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động. Đặc điểm này là chìa khóa để giải quyết mâu thuẫn trong công thức chung của tư bản như đã trình bày ở trên.

Câu8: Hãy làm rõ tính tất yếu, thực chất của thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội?

1/ Tính tất yếu của chủ nghĩa xã hội:

Lịch sử phát triển xã hội loài người đã tuần tự trải qua các hình thái kinh tế - xã hội từ thấp đến cao. Đó là một quá trình lịch sử tự nhiên. Mỗi hình thái kinh tế - xã hội tương ứng với một kiểu quan hệ sản xuất đặc trưng phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và một kiến trúc thượng tầng được xây dựng trên quan hệ sản xuất đó. Ttong xã hội tư bản, quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa được xác lập cùng với sự thống trị của giai cấp tư sản đã thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển mạnh mẽ. Tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất đã xã hội hóa cao và phát triển cao dần dần vượt khỏi khuôn khổ mà quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa có thể dung hợp điều khiển và quản lý. Sản xuất càng phát triển thì lực lượng sản xuất sẽ mâu thuẫn với quan hệ sản xuất dựa trên chế độ chiếm hữu tư bản tư nhân về tư liệu sản xuất.

Cùng với các cuộc khủng hoảng về kinh tế thường xuyên xảy ra là các cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân với nhiều hinh thức chống sự thống trị của giai cấp tư sản. Cuộc đấu tranh giai cấp sẽ phát triển thành cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa để thay thế chủ nghĩa tư bản bằng việc thiết lập chủ nghĩa xã hội, tiến tới chủ nghĩa cộng sản.

Cách mạng xã hội chủ nghĩa là con đường tất yếu để xác lập chế độ công hữu về tư liệu sản xuất, làm cho quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất, giải phóng sức sản xuất của xã hội, đồng thời giải phóng giai cấp công nhân và nhân dân để xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội.

2./ NHững đặc trưng của chủ nghĩa xã hội:

* Quan niệm của chủ nghĩa Mác- Lênin:

- Xóa bỏ chế độ chiếm hữu tư nhân về tư liệu sản xuất. Thiết lập chế độ sở hữu xã hội tư liệu sản xuất dưới hai hình thức: Sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể.

-Phát triển nề sản xuất xã hội với trình độ cao và hiện đại tạo ra nhiều của cải vật chất cho xã hội.

- Đảm bảo cho mọi người bình đẳng trong lao động và hưởng thụ, đảm bảo xự toàn diện của con người.

- Nhà nước XHCN không ngừng được cũng cố và hoàn thiện. Nền dân chủ XHCN ngày càng được mở rộng và phát huy.

- Hệ tư tưởng Mác - Lênin giữ vai trò chủ đạo trong đời sống tinh thần của toàn xã hội.

- Có mối quan hệ hữu nghị, hợp tác với nhân dân các nước, kiên quyết ủng hộ cuộc đấu tranh vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và CNXH.

Những đặc trưng này mang tính chất chung, phản ánh bản chất ưu việt của CNXH so với CNTB.

* Mô hình xây dựng CNXH ở Việt Nam

Vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mac - Lênin vào điều kiện cụ thể của Việt Nam trong "cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ" được thông qua tại đại hội Đảng toàn quốc lần thứ 7 năm 1991. Đảng ta đã đưa ra mô hình xây dựng CNXH ở Việt Nam với 6 đặc trưng cơ bản:

- Do nhân dân lao động làm chủ.

- Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan hệ sản xuất dựa trên chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu.

- Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.

- Con người được giải phóng khỏi áp bức bóc lột, bất công, làm theo năng lực, hưởng theo lao động, có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện cá nhân.

- Các dân tộc trong nước bình đẳng, đoàn kết và giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến bộ. Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân các nước trên thế giới.

Câu 11: Nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa và kinh nghiệm lịch sử của cuộc cách mạng tháng tám năm 1945 ?

1./ Nguyên nhân thắng lợi:

- Do sự lảnh đạo của Đảng, Đây là nguyên nhân chủ yếu quyết định thắng lợi của CM T8. Đảng đã đề ra đường lối chiến lược, sách lược đấu tranh giành chính quyền nhất là khi nổ ra đấu tranh thế giới thứ 2 Đảng đã kịp thời chuyển hướng chỉ đạo chiến lược.

- Đảng đã lãnh đạo xây dựng lực lượng về mọi mặt: xây dựng Đảng, mặt trận Việt Minh, căn cứ địa Bắc Sơn.... Đảng đã dự đoán đúng thời cơ, tạo thời cơ và chớp đúng thời cơ lãnh đạo nhân dân tổng khởi nghĩa.

-Có sức mạnh của toàn dân nỗi dậy, Đó là sức mạnh của khối quần chúng được tổ chức thành những đội quân chính trị, vũ trang khắp các miền của đất nước và mặt trận Việt Minh chính là hình ảnh của khối đại đoàn kết trong CMT8

- Có điều kiện khách quan thuận lợi. Đó là thắng lợi của phe đồng minh, đứng đâu là Liên Xô đưa đến kết thúc chiến tranh thứ 2 tạo cơ hội cho ta khởi nghĩa giành chính quyền.

2./ Ý nghĩa:

- Nhân dân ta đập tan được xiềng xích nô lệ của chủ nghĩa đế quốc trong hơn 80 năm khôi phục được nền thống nhất đất nước và chấm dứt được sự tồn tại của chế độ phong kiến ngót khoảng 1000 năm.

- Chúng ta thành lập được nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, mở ra kỷ nguyên mới " độc lập tự do",

- Thắng lợi của CMT8 đã đưa ĐCS từ chổ hoạt động bí mật không hợp pháp lên thành Đảng cầm quyền hoạt động công khai.

- Về mặt quốc tế CMT8 của Việt Nam là 1 cuộc CM giải phóng dân tộc điển hình giành thắng lợi trước CM ở các nước tư bản đế quốc, mở ra thời kỳ sụp đổ không gì cứu vãn nỗi của chủ nghĩa thực dân cũ trên phạm vi toàn thế giới. Và cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc các nước thuộc địa trên thế giới.

3./ Kinh nghiệm:

- Dương cao ngọn cờ độc lập dân tộc, kết hợp đúng đắn 2 nhiệm vụ chống đế quốc và chống phong kiến.

- Xây dựng thực lực CM của toàn dân trong đó công - nông là đội quân chủ lực do Đảng cộng sản lãnh đạo.

- Biết lợi dụng mâu thuẩn trong hàng ngũ kẻ thù để qua từng chặng, xác địn kẻ thù nào là chính tranh thủ hoặc tập tring những phần tử nào lưng chừng.

- Kiên quyết dùng bạo lực CM và biết dử dụng bạo lực CM 1 cách phù hợp.

- Nắm vững nghệ thuật khả năng là dự đoán, tạo, chớp thời cơ.

- Xây dựng Đảng vững mạnh đủ sức lãnh đạo khả năng giành chính quyền.

4./ Nhân cách Hồ Chí Minh :

tư duy nhạy bén, lòng yêu thương con người rộng lớn, nghị lực phi thường.....

Trước hết, là năng lực tư duy năng động, nhạy bén, nhìn xa trông rộng nên nhanh chóng nắm bắt bản chất và xu thế vận động của sự vật, hiện tượng qua quan sát trực tiếp cuộc sống xã hội.

Thứ hai, là lòng nhân ái rộng mở. Lòng yêu nước của người gắn liền với yêu nhân dân lao động và quan niệm tiến bộ, không phân biệt sang , hèn giữ lao động trí óc và lao động chân tay; yêu nhân dân nước mình gắn liền với nhân dân thế giới, giải phóng dân tộc mình gắn liền với giải phóng nhân dân lầm than.

Thứ ba, là có ý chí mãnh liệt và nghị lực phi thường trong thực hiện mục đích đã chọn.

Những điều đó gắn liền với tinh thần ham học hỏi, khiêm tốn trước mọi người, giản dị trong đời sống, kiên cường bất khuất trước mọi thử thách nhưng mềm dẻo linh hoạt trong ứng xử trước mọi tình thế và còn nhiều điểm nổi trội khác đã làm cho Hồ Chí Minh trở thành con người tỏa sáng trên nhiều lĩnh vực trươc hết là về tư tưởng.

Câu 5 : Trình bày nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cách mạnh. Anh đã làm gì để rèn luyện theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh ?

+ Tư tưởng HCM về đạo đức cách mạnh:

Theo quan điểm HCM:

- Đạo đức là gốc của người cách mạng. Người cách mạng không có đạo đức cũng như cây không có gốc, suối không có nguồn.

- Đảng phải là đạo đức, là văn minh mới vừa là người lãnh đạo vừa là người đầy tớ của nhân dân. Đạo đức là cội nguồn của sức mạnh để đấu tranh và lao động hết mình vì nhân dân.

- Đạo đức HCM là đạo đức hành động, đạo đức được đánh giá qua hiệu quả đóng góp cho xã hội.

- Đạo đức phải gắn liền với tài năng, có đạo đức mà không có tài năng chẵng khác gì ông bụt ngồi trong chùa, Có tài năng mà không có đạo đức sẽ gây hại cho xã hội.

- Đạp đức tồn tại, thể hiện trên tất cả các lĩnh vực của đời sống, từ sinh hoạt thường ngày đến những công việc lớn lao của cách mạng như chính trị, kinh tế, văn hóa ...., từ quan hệ xã hội, đoàn thể đến quan hệ gia đình và thái độ đối với bản thân.

- Đạo đức cách mạng phải rèn luyện, đấu tranh gian khổ với bản thận mới đạt được.

Nội dung đạo đức cách mạng được HCM nêu thành 4 vấn đề cơ bản:

- Trung với nước, hiếu với dân. Trung thanh vơi tổ quốc, hy sinh vì tổ quốc, cống hiến suốt đời vì lợi ích của tổ quốc, của nhân dân . Hiếu với dân là biết quý trọng nhân dân, học hỏi nhân dân, là đầy tớ của nhân dân. Trung và hiếu đều phải lấy dân làm gốc, đề vì lợi ích nhân dân.

- Yêu thương con người. Trước hết là yêu thương người lao động bị áp bức bóc lột. Tình yêu đó phải trở thành động lực tình cảm và trí tuệ đấu tranh cho sự giải phóng triệt để người lao động. Yêu thương người thân, bạn bè, đồng chí. những người sống gần gũi với mình. Đó là sự quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ hằng ngày, là tôn trọng, học hỏi, phát huy cái tốt, ngăn ngừa cái xấu...

- Cần kiệm liêm chính, chí công vô tư. Đó là lao động cần cù, sáng tạo; tiết kiệm sức lao động, thì giờ và tiền của; là giữ mình trong sạch trước những cám dỗ về vật chất và tinh thần; là trung thực thẳng thắn, không nịnh bợ người trên, ức hiếp người dưới; là hết mình vì lợi ích chung, không chỉ vun vén vì lợi ích riêng tư.

- Tinh thần quốc tế trong sáng. Phải thấy rõ lợi ích của dân tộc mình đồng thời phai thấy rõ trách nhiệm và nghĩa vụ đối với các dân tộc khác.

Để thực hiện được những nội dung trên HCM nêu 3 nguyên tắc cơ bản để rèn luyện:

+ Nói đi đôi với làm, nêu gương bằng những hành động thực tế.

+ Xây đi đôi với chống, trong đo xây là yêu tố quan trọng nhất

+ Phải ty dưỡng xuốt đời, phải bền bỉ và quyết tâm cao

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen247.Pro

Tags: #thi