ôn tập văn học 2
Câu 31: Ý nghĩa nhan đề và lời đề từ của bài Đàn ghi ta của Lorca
- Nhan đề bài thơ là hình tượng nghệ thuật xuyên suốt toàn tác phẩm: hình tượng tiếng đàn ghi ta của Lorca.
- Đàn ghi ta còn là biểu tượng cho người nghệ sĩ Lorca với tâm hồn nhân cách, khát vọng nghệ thuật, lí tưởng xã hội cao đẹp và cả cuộc đời bi tráng. Như vậy, nhan đề gợi cặp hình tượng sóng đôi song trùng trong tác phẩm: Đàn ghi ta và Lorca.
- Đề từ là một câu thơ mang tính tiên cảm của Lorca về cái chết của chính mình.
- Đề từ thể hiện nguyện ước của Lorca được gắn bó với cây đàn nghĩa là không chỉ trong khi sống và cả khi đã chết. Khi sống Lorca đã dùng cây đàn để hát lên bài ca tranh đấu, bài ca tình yêu cuộc sống và khi chết ông vẫn muốn tiếp tục những bài ca ấy. Với lời đề từ, Thanh Thảo có lẽ còn muốn khẳng định sự bất tử của khát vọng sống Lorca.
- Đề từ cũng có thể hiểu thể hiện nguyện ước cũng là một lời động viên của Lorca đối với thế hệ sau trên hành trình cách tân nghệ thuật Tây Ban Nha, ông không muốn mình trở thành vật cản cho hành trình cách tân nghệ thuật của hậu thế.
Câu 32: Hãy nêu những nét chính về tình cảm nhân đạo và bút pháp nghệ thuật của Kim Lân trong truyện ngắn Vợ nhặt.
- Nội dung nhân đạo trong tác phẩm:
+ Tố cáo tội ác của đế quốc, thực dân.
+ Xót xa trước tình cảnh thê thảm của người nông dân nước ta trong nạn đói 1945.
+ Ca ngợi bản chất đẹp đẽ của họ, ngay cả khi họ ở trong hoàn cảnh túng quẫn nhất.
+ Thể hiện niềm tin của nhà văn về sự thay đổi tốt đẹp ở những người nông dân.
- Bút pháp nghệ thuật:
+ Xây dựng tình huống truyện độc đáo
+ Phân tích tâm lí nhân vật chính xác, tinh tế.
+ Nghệ thuật trần thuật sinh động, hấp dẫn.
Câu 33: Trong bóng đêm tràn ngập phố huyện ở truyện ngắn “Hai đứa trẻ” của Thạch Lam (Ngữ văn 11), anh/chị thấy nhà văn đặc biệt quan tâm tới hai loại ánh sáng nào? Ý nghĩa của hai loại ánh sáng đó trong việc thể hiện tâm trạng nhân vật Liên?
Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm và chi tiết ánh sáng.
Nhà văn đặc biệt quan tâm tới hai loại ánh sáng:
- Ánh sáng từ “ngọn đèn con” của hàng nước mẹ con chị Tí.
- Ánh sáng đoàn tàu vụt qua phố huyện với “các toa đèn sáng trưng”
Ý nghĩa:
- Ánh sáng ngọn đèn con chị Tí trở đi trở lại nhiều lần và đi vào giấc ngủ của Liên như một ám ảnh tâm lí. Đó là ánh sáng biểu trưng cho cuộc sống thực tại: mòn mỏi, lay lắt, quẩn quanh, nhỏ nhoi đầy bế tắc, buồn chán của chị em Liên,…; cho kiếp người vô danh, vô nghĩa, sống lam lũ, vật vờ,…trong cái đêm tối mênh mông của xã hội cũ.
- Ánh sáng đoàn tàu vụt qua phố huyện với “các toa đèn sáng trưng” là nổi khát khao chờ đợi của Liên. Đó là ánh sáng của khát vọng, của ước mơ về một cuộc sống tươi mới hơn, đẹp đẽ hơn; ánh sáng của nhu cầu tinh thần được sống dù trong một khoảnh khắc bằng một thế giới khác,…của Liên.
Câu 34: Cảm hứng lãng mạn của nhà văn Nguyễn Tuân trong truyện ngắn “Chữ người tử tù”.
- Xây dựng nhân vật lí tưởng:(ở nhânvật Huấn Cao hiện thân của tâm- tài- dũng)
- Niềm tin vào phần “ thiên lương” trong mỗi con người (ở nhân vật quản ngục với sở nguyện cao đẹp: xin chữ Huấn Cao).
-Sử dụng triệt để những thủ pháp đối lập, tương phản (ở “cảnh cho chữ”:
+ Ánh sáng>< bóng tối, thanh cao>< nhơ nhớp, thơm tho>< hôi hám…(yếu tố không gian, thời gian).
+ Sự sống >< cái chết, đẹp><xấu, thiện >< ác, cao cả >< thấp hèn, tài hoa>< phàm tục…( con người- xã hội).
- Ý nghĩa:
+ Ca ngợi và tin tưởng vào sự “ thống soái” của cái Đẹp, cái thiên lương, cái khí phách của con người trong đời sống.
+ Nâng niu những giá trị truyền thống của dân tộc đang bị mai một trong xã hội hiện tại.
Câu 35: Anh/chị hãy nêu hoàn cảnh ra đời bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu và nhận xét về cách sử dụng hai từ “mình” và “ta” trong bài thơ này.
* Hoàn cảnh ra đời bài thơ “Việt Bắc” của Tố Hữu (1điểm)
- Sau chiến thắng Điện Biên Phủ (7-5-1954), Hiệp định Giơnevơ được kí kết, hoà bình được lập lại, một trang sử mới của đất nước và một giai đoạn mới của cách mạng được mở ra. Tháng 10 -1954, các cơ quan của Trung ương Đảng và Chính phủ rời chiến khu Việt Bắc về tiếp quản thủ đô Hà Nội.
- Nhân sự kiện lịch sử ấy, Tố Hữu – một cán bộ của Đảng, một nhà thơ lớn của cách mạng đã sáng tác bài thơ “Việt Bắc” vào tháng 10-1954. Bài thơ đã có vinh dự được lấy làm tên chung cho cả tập thơ “Việt Bắc”, một đỉnh cao của thơ Tố Hữu và cũng là một tác phẩm xuất sắc của thơ Việt Nam thời kì kháng chiến chống thực dân Pháp.
* Nhận xét về cách sử dụng hai từ “mình” và “ta” trong bài thơ (1điểm)
- “Mình” và “ta” là cách xưng hô thường thấy trong ca dao. Thông thường “ta” và “mình” không phải là một. Nhưng trong quan hệ thân thiết, việc xưng hô “mình - ta” sẽ tạo nên sự gần gũi, thân thương và tình cảm . Đó còn là cách xưng hô có tính chất lấp lửng và phải có quan hệ gắn bó, mặn mà lắm mới có cách xưng hô như vậy.
- Vận dụng lối xưng hô đằm thắm ấy của ca dao, Tố Hữu đã có những sáng tạo mới khi sử dụng hai từ “mình” và “ta” trong bài thơ “Việt Bắc”. Cụ thể trong ca dao “mình” và “ta” thường để chỉ hai cá nhân cụ thể: một nam, một nữ. Trong bài thơ “Việt Bắc”, “mình” và “ta” mang tính phiếm chỉ, biểu thị cho kẻ ở, người đi. Đó cụ thể là chỉ đồng bào các dân tộc Việt Bắc, những người ở lại và những cán bộ cách mạng về nơi thị thành . Mặt khác, nhiều câu thơ, Tố Hữu còn vận dụng nét nghĩa lấp lửng, làm cho “mình” và “ta” thêm ý nhị, hàm nghĩa phong phú. Ví dụ “Mình đi mình lại nhớ mình”…
Bạn đang đọc truyện trên: Truyen247.Pro