Chào các bạn! Vì nhiều lý do từ nay Truyen2U chính thức đổi tên là Truyen247.Pro. Mong các bạn tiếp tục ủng hộ truy cập tên miền mới này nhé! Mãi yêu... ♥

Ôn Tập Lịch Sử Đảng

Câu I/ Nội dung Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng. Ý nghĩa về sự ra đời của Đảng.Hoàn cảnh lịch sử và nội dung ý nghĩa của sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng(1939 –1945)

1.      Nội dung Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng

Hoàn cảnh ra đời:

-         Cuối năm 1929 ở VN đã xuất hiện 3 tổ chức cộng sản, cần thiết và cấp bách phải thống nhất các tổ chức cộng sản thành 1 đảng cộng sản duy nhất.

-         Ngày 27-10-1929, Quốc tế cộng sản gửi những người ở Đảng cộng sản Đông Dương tài liệu về việc thành lập một Đảng cộng sản ở Đông Dương, để khắc phục sự chia rẽ giữa các nhóm cộng sản và thành lập một Đảng của giai cấp vô sản

-         Nguyễn  Ái Quốc rời Xiêm đến TQ,chủ trì hội nghị hợp nhất Đảng tại Hương Cảng, TQ.

-         Tại  Hội nghị thành lập Đảng CSVN 2/1930 các văn kiện được thông qua: Chánh cương vắn tắt của Đảng, Sách lược vắn tắt của Đảng, Chương trình tóm tắt của Đảng, Điều lệ vắn tắc của Đảng đã hợp thành Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng CSVN.

Gồm 5 nội dung cơ bản:

-          Phương hướng chiến lược của CMVN là: “Làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản”, nghĩa là dành độc lập cho dân tộc sau đó đi lên chủ nghĩa xã hội.

-          Nhiệm vụ của cách mạng tư sản dân quyền và thổ địa cách mạng:

+    Về chính trị: Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và phong kiến, làm cho nước Việt Nam hoàn toàn độc lập; lập chính phủ công nông binh, tổ chức quân đội công nông.

+    Về kinh tế: Thủ tiêu hết các thứ quốc trái; tịch thu toàn bộ sản nghiệp lớn (công nghiệp, vận tải, ngân hàng…) của đế quốc pháp để giao cho chính phủ công nông binh quản lý, tịch thu toàn bộ ruộng đất của bọn đế quốc chủ nghĩa làm của công chia cho dân cày nghèo; bỏ sưu thuế cho dân cày nghèo; mở mang công nghiệp và nông nghiệp; thi hành luật ngày làm 8 giờ.

+    Về văn hoá xã hội: Dân chúng được tự do tổ chức; nam nữ bình quyền,..phổ thông giáo dục theo công nông hoá.

-          Về lực lượng cách mạng: công nhân và nông dân là lực lượng cơ bản, là gốc; đồng thời phải mở rộng rãi hơn các lực lượng khác đó là: tư sản vừa và nhỏ, trung tiểu địa chủ. Bộ phận nào phản cách mạng thì phải đánh đổ.

-          Về lãnh đạo cách mạng: Giai cấp vô sản là lực lượng lãnh đạo cách mạng Việt Nam. Đảng là đội tiên phong của giai cấp vô sản.

-          Xác định mối quan hệ giữa cách mạng Việt Nam với phong trào cách mạng thế giới: cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng thế giới, phải thực hành liên lạc với các dân tộc bị áp bức và giai cấp vô sản thế giới, nhất là giai cấp vô sản Pháp.

2.      Ý nghĩa về sự ra đời của Đảng

-         Đảng CSVN ra đời là kết quả tất yếu của cuộc đấu tranh dân tộc và giai cấp ở VN trong những năm 20 của thế kỉ XX.

-         Đảng CSVN ra đời là sự kết hợp của 3 yếu tố: chủ nghĩa Mác-Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước.

-         Đảng CSVN ra đời, cách mạng VN trở thành một bộ phận của cách mạng thế giới.

-         Đảng CSVN ra đời đánh dấu sự trưởng thành của giai cấp công nhân đã trưởng thành, đủ sức lãnh đạo cách mạng nước ta.

-         Đảng CSVN ra đời là thắng lợi của ý nghĩa quyết định đến những thắng lợi to lớn về sau, là bước ngoặc lịch sử vĩ đại của cách mạng VN.

3.      Hoàn cảnh lịch sử và nội dung, ý nghĩa của sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng(1939 –1945)

a.      Hoàn cảnh lịch sử

Thế giới

-         Ngày 1/9/1939 Đức tấn công Ba Lan, chiến tranh thế giới thứ 2 bùng nổ.

-         Ngày 6/1940 Đức tấn công Pháp, đế quốc Pháp tham chiến và nhanh chóng đầu hàng phát xít.

-         Ngày 22/6/1941, Đức tấn công Liên Xô.Cục diện CTTG lần II thay đổi.

Trong nước

-         Thực dân Pháp thi hành chính sách thời chiến rất phản động làm cho mâu thuẫn giữa dân tộc ta với đế quốc Pháp và bọn tay sai ngày càng trở nên gay gắt.

-         Tháng 9/1940 Nhật tràn vào xâm lược Đông Dương.Thực dân Pháp đầu hàng và cấu kết với Nhật thống trị và bóc lột nhân dân ta, làm cho nhân dân ta phải chịu cảnh “ 1 cổ 2 tròng” dưới ách áp bức Nhật-Pháp.

-         Về phía Đảng ta: Ngay sau CTTG thứ 2 bùng nổ, tháng 11/1939 BCH TW Đảng họp hội nghị lần 6 tại Bà Điểm( Hóc Môn- Gia Định) kịp thời điều chỉnh đường lối chiến lược của CMVN là: “giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc, tạm gác khẩu hiệu CM ruộng đất”.

-         Tháng 11/1940, BCH TW Đảng họp hội nghị lần 7 tại Đình Bảng(Từ Sơn-Bắc Ninh). Hội nghị xác định:  

+ kẻ thù chính là Pháp Nhật

+ duy trì đội du kích Bắc Sơn

+ đình chỉ kháng chiến Nam Kỳ

-         Ngày 28/1/1941 sau 30 năm xa Tổ quốc, trước tình hình quốc tế và trong nước ngày càng khẩn trương, NAQ quyết định về nước để cùng BCH TW Đảng trực tiếp lãnh đạo CM.

-         Tháng 5/1941 khi những nội dung văn kiện của hội nghị đã hoàn tất, Người triệu tập Hội nghị TW 8 tại Pác Pó, Cao Bằng.

b.      Nội dung chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược

-         Hội nghị xác định: chống ĐQ, chống PX, GPDT, giành chính quyền là nhiệm vụ,mục tiêu hàng đầu của CM lúc này.

-         Tạm gác khẩu hiệu chống phong kiến, thay bằng các khẩu hiệu: tịch thu ruộng đất của bọn Đế quốc, Việt gian chia cho dân cày nghèo, giảm tô.

-         Giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn khổ từng nước Đông Dương.

-         Thành lập ở mỗi nước một hình thức mặt trận riêng: ở VN là Mặt trận Việt Minh.Sau khi giành được thắng lợi, VN sẽ thành lập ra 1 nhà nước mới lấy tên là VNDCCH.

-         Xúc tiến xây dựng lực lượng vũ trang và các căn cứ địa CM trên phạm vi toàn nước.

-         Hội nghị dự kiến phương thức khởi nghĩa giành chính quyền, đi từ khởi nghĩa từng phần đến tổng khởi nghĩa giành chính quyền trên phạm vi cả nước.

c.      Ý nghĩa của sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược

-         Hội nghị TW 8 đã hoàn chỉnh sự chuyển  hướng chỉ đạo chiến lược đề ra tại Hội nghị trung ương lầm thứ 6. Đó là đường lối giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc, đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu.

-     Tập hợp rộng rãi mọi người Việt Nam yêu nước vào mặt trận Việt Minh.

-     Xây dựng lực lượng quân đội thông qua việc thành lập VN giải phóng quân.

-     Đường lối là ngọn cờ dẫn đường cho nhân dân ta tiến lên giành thắng lợi trong sự nghiệp đánh Pháp, đuổi Nhật, giành độc lập cho dân tộc và tự do cho nhân dân.

Câu II/ Hoàn cảnh nước ta sau Cách mạng Tháng 8 và chủ trương kháng chiến kiến quốc của Đảng. Hoàn cảnh lịch sử và nội dung cơ bản của đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược.

            1.            Hoàn cảnh nước ta sau Cách mạng Tháng 8 và chủ trương kháng chiến kiến quốc của Đảng.

a/         Hoàn cảnh nước ta sau CMT8

Những thuận lợi cơ bản:

+          Thế giới

-      Hệ thống XHCN do Liên xô đứng đầu được hình thành.

-      Phong trào giải phóng dân tộc ngày càng phát triển, tạo một dòng thác cách mạng.

-      Phong trào dân chủ và hòa bình đang vươn lên mạnh mẽ

+          Trong nước

-      Về chính quyền: Chính quyền cách mạng của nhân dân ta được thành lập có hệ thống từ Trung ương xuống đến các cơ sở.

-      Về Đảng, lãnh tụ: Đảng, chính quyền, lãnh tụ HCM có uy tín tín cao đối với dân tộc, được toàn dân tin tưởng.

-      Về quần chúng nhân dân: Nhân dân VN đã làm chủ được vận mệnh của mình, quý trọng nền độc lập tự do của dân tộc và sẵn sang chiến đấu hy sinh để bảo vệ nền độc lập tự do ấy.

Khó khăn nghiêm trọng:

-      Thù trong giặc ngoài: nước ta phải đối đầu với một lực lượng thù trong giặc ngoài lớn nhất từ trước đến nay. Quân đội các nước đồng minh ồ ạt kéo vào nước ta. Theo sau chính là bọn phản động cách mạng và thực dân Pháp. Được sự hậu thuẫn của Anh, Pháp đã đánh chiếm SG nhằm tách Nam Bộ ra khỏi Việt Nam.

-      Về kinh tế - tài chính: vô cùng khó khăn. Ngân quỹ quốc gia trống rỗng.

-      Về văn hóa – xã hội: hơn 90% dân số nước ta mù chữ, nạn đói hoành hành, tệ nạn xã hội phát triển 1 cách tràn lan do chế độ cũ của bọn thực dân Pháp để lại

-      Về đối ngoại: nền độc lập của dân tộc chưa được quốc gia nào trên thế giới công nhận và đặt quan hệ ngoại giao

b/         Chủ trương kháng chiến kiến quốc của Đảng

Ngày   25/11/1945, BCHTW Đảng ra chỉ thị về “Kháng chiến kiến quốc”. Chủ trương :

-      Về chỉ đạo chiến lược: nêu cao mục tiêu “dân tộc giải phóng”, bảo vệ độc lập dân tộc, với khẩu hiệu “ dân tộc là trên hết , Tổ quốc trên hết”

-      Về xác định kẻ thù: Kẻ thù chính của dân tộc là thực dân Pháp. Do vậy chủ trương mở rộng mặt trận Việt minh để thu hút mọi tầng lớp nhân dân chống Pháp

-      Về phương hướng, nhiệm vụ:

                        + 4 nhiệm vụ chủ yếu: củng cố chính quyền, chống thực dân Pháp, bài trừ nội phản, diệt giặc đói, giặc dốt, cải thiện đời sống nhân dân

+ Phương hướng: kiên trì theo nguyên tắc “thêm bạn bớt thù” nên đưa ra khẩu hiệu “Hoa Việt thân thiện” đối với quân đội của Tưởng Giới Thạch. Nhân nhượng Pháp về mặt kinh tế nhưng độc lập về mặt chính trị

Chỉ thị về kháng chiến kiến quốc có ý nghĩa hết sức quan trọng. Chỉ thị đã xác định đúng kẻ thù là thực dân Pháp xâm lược, chỉ ra những vấn đề cơ bản về chiến lược và sách lược cách mạng, nhất là nêu rõ 2 nhiệm vụ: xây dựng đất nước đi đôi với bảo về đất nước.

Những nội dung của chủ trương kháng chiến kiến quốc được Đảng tập trung chỉ đạo thực hiện trên thực hiện thực tế với tính thần kiên quyết, khẩn trương, linh hoạt, sáng tạo, trước hết là trong giai đoạn từ tháng 9/1945 đến cuối 1946

            2.            Hoàn cảnh lịch sử và nội dung cơ bản của đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược.

a/         Hoàn cảnh lịch sử

-      Tháng 11/1946, quân Pháp mở cuộc tấn công chiếm đóng cả thành phố Hải Phòng và thị xã Lạng Sơn, đổ bộ lên Đà Nẵng và gây ra nhiều cuộc khiêu khích, tàn sát đồng bào ta ở Hà Nội. Trung ương Đảng đã chỉ đạo tìm cách liên lạc với phía Pháp để giải quyết vấn đề bằng biện pháp đàm phán, thương lượng.

-      Trước việc Pháp gửi tối hậu thư đòi ta tước vũ khí của tự vệ Hà Nội, để cho chúng kiểm soát an ninh trật tự ở Thủ đô, ngày 19/12/1946, Ban Thường vụ Trung ương Đảng đã họp hội nghị mở rộng tại làng Vạn Phúc (Hà Đông) dưới sự chủ trì của Chủ tịch Hồ Chí Minh phát động cuộc kháng chiến trong cả nước và chủ động tiến công

-      Vào  lúc  20  giờ  ngày19/12/1946, tất cả các chiến trường trong cả nước đã đồng loạt nổ 

súng. Rạng sáng  20/12/1946, Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Hồ Chí Minh được 

phát đi trên Đài tiếng nói Việt Nam.

Thun  lợi 

-      Ta chiến đấu để bảo vệ nền độc lập tự do của dân tộc và đánh địch trên đất nước mình nên ta có chính nghĩa, có “thiên thời, địa lợi, nhân hòa”. 

-      Ta cũngcó sự chuẩn bị cần thiết về mọi mặt nên về lâu dài ta sẽ có khả năng đánh thắng 

quân xâm lược.

-      Thực dân Pháp có nhiều khó khăn về chính trị, kinh tế, quânsự ở trong nước và tại 

Đông Dương không dễ khắc phục được ngay.

Khó khăn 

-      Tương quan lực lượng quân sự yếu hơn địch. 

-      Ta bị bao vây 4 phía, chưa được nước nào công nhận, giúp đỡ.

-      Còn quân Pháp lại có vũ khí tối tân,đã chiếm đóng được 2 nước Lào, Campuchia và một số nơi ở Nam Bộ Việt Nam, cóquân đội đứng chân trong các thành thị lớn ở miền Bắc.

b/         Nội dung cơ bản

-Mục đích kháng chiến: Kế tục và phát triển sự nghiệp Cách mạng tháng Tám, “đánh phản động thực dân Pháp xâm lược; giành thống nhất và độc

lập”.

-Tính  chất  kháng  chiến:  “Cuộc  kháng  chiến  của  dân  tộc  ta  là  một  cuộc

chiến tranh cách mạng của nhân dân, chiến tranh chính nghĩa. Nó có tính

chất toàn dân, toàn diện, lâu dài”. “Là cuộc chiến tranh tiến bộ vì tự do,

độc lập, dân chủ và hòa bình”. Đó là cuộc kháng chiến có tính chất dân tộc

giải phóng và dân chủ mới.

- Cơ sở hình thành đường lối: dựa vào 3 văn kiện

+ Toàn dân kháng chiến của Trung ương Đảng(12/12/1946)

+ Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của HCM(22/12/1946)

+ Kháng chiến nhất định thắng lợi của Trường Chinh (3/1947)

-Phương châm tiến hành kháng chiến: Tiến hành cuộc chiến tranh nhân dân,

thực  hiện kháng chiến toàn dân, toàn diện,  lâu dài, dựa  vào sức  mình là

chính.

§  Kháng chiến toàn dân: “Bất kỳ đàn ông, đàn bà không chia tôn giáo, đảng

phái, dân tộc, bất kỳ người già, người trẻ. Hễ là người V.n phải đứng lên

đánh thực dân Pháp”, thực hiện mỗi người dân là một chiến sĩ, mỗi làng

xóm là một pháo đài.

§  Kháng chiến toàn diện: Đánh địch về mọi mặt: chính trị, quân sự, kinh tế,

văn hóa, ngoại giao. Trong đó:

o   Về  chính  trị:  thực  hiện  đoàn  kết  toàn  dân,  tăng  cường  xây  dựng

Đảng, chính quyền, các đoàn thể nhân dân; đoàn kết với Miên, Lào

và các dân tộc yêu chuộng tự do, hòa bình.

o   Về  quân  sự: Thực  hiện  vũ trang toàn dân,  xây dựng lực  lượng vũ

trang nhân dân, tiêu diệt địch giải phóng nhân dân và đất đai, thực

hiện du kích chiến tiến lên vận động chiến. Bảo toàn thực lực, kháng

chiến lâu dài… Vừa đánh vừa võ trang thêm; vừa đánh vừa đào tạo

thêm cán bộ.

o   Về kinh tế: Tiêu thổ kháng chiến, xây dựng kinh tế tự cung tự túc,

tập trung phát triển nông nghiệp, thủ công nghiệp, thương nghiệp và

công  nghiệp quốc phòng.

o   Về văn hóa: Xóa bỏ  văn hóa thực dân, phong kiến,  xây dựng nền

văn hóa dân chủ mới theo 3  nguyên tắc: dân tộc, khoa  học  và đạichúng.

o   Về  ngoại  giao: Thực  hiện thêm bạn bớt thù, biểu dương thực  lực.

“Liên hiệp với dân tộc Pháp, chống phản động thực dân Pháp”, sẵn

sàng đàm phán nếu Pháp công nhận Việt Nam độc lập.

§  Kháng chiến lâu dài: là để chống âm mưu đánh nhanh, thắng nhanh

của Pháp, để có thời gian phát huy yếu tố “thiên thời, địa lợi, nhân

hòa”  của  ta,  chuyển  hóa  tương  quan  lực  lượng  từ  chỗ  ta  yếu  hơn

địch đến chỗ ta mạnh hơn địch, đánh thắng địch.

§  Dựa vào sức mình là chính: “Phải tự cấp, tự túc về mọi mặt” vì ta bị

bao vây 4 phía, chưa được nước nào giúp đỡ nên phải tự lực cánh

sinh. Khi nào có điều kiện ta sẽ tranh thủ sự giúp đỡ của các nước,

song lúc đó cũng không được ỷ lại.

-      Triển vọng kháng chiến: Mặc dù lâu dài, gian khổ, khó khăn song

nhất định thắng lợi.

Câu III/ Bối cảnh lịch sử của CMVN sau tháng 7-1954 và nội dung đường lối chiến lược chung của CMVN trong giai đoạn mới( được hoàn chỉnh tại đại hội lần 3 của Đảng 9-1960)

1.      Bối cảnh lịch sử của CMVN sau tháng 7-1954

Sau hội nghị Gionevo, CMVN vừa có những thuận lợi mới vừa đứng trước nhiều khó khăn phức tạp.

Thuận lợi

-         Hệ thống XHCN tiếp tục lớn mạnh cả về kinh tế, quân sự, KH-KT, nhất là của LX.

-         Phong trào giải phóng dân tộc tiếp tục phát triển ở châu Á, châu Phi và khu vực Mỹ Latinh; phong trào hòa bình, dân chủ tiếp tục lên cao ở các nước TBCN

-         Miền Bắc được hoàn toàn giải phóng, làm căn cứ địa vững chắc cho cả nước

-         Thế và lực của CM đã lớn mạnh sau hơn 9 năm kháng chiến

-         Có ý chí độc lập thống nhất Tổ quốc của nhân dân từ Bắc chí Nam

Khó khăn

-         Đế quốc Mỹ có tiềm lực về kinh tế, quân sự hùng mạnh, âm mưu làm bá chủ thế giới với các chiến lược toàn cầu phản cách mạng.

-         Thế giới bước vào thời kỳ chiến tranh lạnh, chạy đua vũ trang giữa hai phe XHCN và TBCN

-         Xuất hiện sự bất đồng trong hệ thống XHCN, nhất là giữa LX và TQ.

-         Đất nước ta bị chia làm 2 miền, kinh tế miền Bắc nghèo nàn, lạc hậu, miền Nam trở thành thuộc địa kiểu mới của Mỹ và đế quốc Mỹ trở thành kẻ thù trực tiếp của nhân dân ta.

-         Một Đảng lãnh đạo hai cuộc CM khác nhau ở hai miền đất nước có chế độ chính trị khác nhau.

2.      Nội dung đường lối chiến lược chung của CMVN trong giai đoạn mới

Trải qua nhiều hội nghị của bộ chính trị và BCH Trung ương Đảng đường lối chiến lược của CMVN trong giai đoạn mới được hoàn chỉnh tại Hội nghị toàn quốc lần 3.

Nhiệm vụ chung

Tăng cường đoàn kết toàn dân, kiên quyết đấu tranh giữ vững hòa bình, đẩy mạnh CM XHCN ở miền Bắc, đồng thời đẩy mạnh CMDTDCND ở miền Nam, thực hiện thống nhất nước nhà trên cơ sở độc lập và dân chủ, xây dựng một nước VN hòa bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh, thiết thực góp phần tăng cường phe XHCN và bảo vệ hòa bình ở ĐNA và thế giới.

Nhiệm vụ chiến lược

-         Tiến hành CMXHCN ở miền Bắc.

-         CMDTDCND ở miền Nam, giải phóng miền Nam khỏi ách thống trị của đế quốc Mỹ và bọn tay sai, thực hiện thống nhất nước nhà, hoàn thành độc lập và dân chủ trong cả nước.

Mục tiêu

Hòa bình, thống nhất Tổ quốc đất nước.

Mối quan hệ của CM 2 miền

Do cùng thực hiện một mục tiêu chung nên “ hai nhiệm vụ chiến lược ấy có quan hệ mật thiết với nhau và có tác dụng thúc đẩy lẫn nhau”

Vai trò, nhiệm vụ của CM mỗi miền đối với CM cả nước

-         CMXHCN ở miền Bắc có nhiệm vụ xây dựng tiềm lực và bảo vệ căn cứ địa của cả nước, hậu thuẫn cho CM miền Nam, chuẩn bị cho cả nước đi lên CNXH về sau, nên giữ vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển của toàn bộ CM VN và đối với sự nghiệp thống nhất nước nhà.

-         CMDTDCND ở miền Nam giữ vai trò quyết định trực tiếp đối với sự nghiệp giải phóng miền Nam khỏi ách thống trị của đế quốc Mỹ và bè lũ tay sai, thực hiện hòa bình thống nhất nước nhà, hoàn thành CMDTDCND trong cả nước.

Con đường thống nhất đất nước

Coi trọng chủ trương tiến tới hòa bình thống nhất đất nước bằng biện pháp hòa bình

Triển vọng CM

Thắng lợi cuối cùng nhất định thuộc về nhân dân ta, Nam Bắc nhất định sum họp một nhà, cả nước sẽ đi lên CNXH.

3.      Ý nghĩa của đường lối

-         Đường lối đó thể hiện tư tưởng chiến lược của Đảng là giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và CNXH  nên đã tạo ra được sức mạnh tổng hợp, tranh thủ được sự giúp đỡ của cả LX VÀ TQ, kết hợp nội lực và ngoại lực

-         Thể hiện tinh thần độc lập, tự chủ, sáng tạo của Đảng trong hoạch định đường lối

-         Đường lối chung của cả nước và đường lối CM của mỗi miền là cơ sở của Đảng ta chỉ đạo quân và dân ta thực hiện tốt các nhiệm vụ  CM.

Câu IV: Quá trình đổi mới tư duy về CNH-HĐH từ Đại hội VI-X và quan điểm CNH-HĐH của Đảng trong thời kì đổi mới?

1.      Quá trình đổi mới tư duy về CNH-HĐH từ Đại hội VI-X

Đại hội VI (12-1986)

Đại hội VI của Đảng (12/1986)

Đã cụ thể hóa nội dung chính của công nghiệp hóa XHCN trong những năm còn lại của chặng đường đầu tiên của thời kỳ hóa độ là thực hiện 3 Chương trình mục tiêu : lương thực – thực phẩm, hàng tiêu dùng, hàng xuất khẩu.

Đại hội VII (1/1994) sửa thành: Hội nghị đại biểu giữa nhiệm kỳ (1 /1994):

Đã có bước đột phá mới trong nhận thức về CNH – HDH. Hội nghị đã đưa ra khái niệm CNH-HĐH:“CNH- HĐH là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lí kinh tế, xã hội từ sử dụng lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động cùng với công nghệ phương tiện và phương pháp tiên tiến, hiện đại, dựa trên sự phát triển công nghiệp và tiến bộ khoa học công nghệ tạo ra năng suất lao động xã hội cao”.

Đại hội VIII(6/1996)

-         Đã đưa ra nhận định quan trọng: nước ta đã ra khỏi khủng hoảng kinh tế xã hội, nhiệm vụ đề ra cho chặng đường đầu của thời kì quá độ là chuẩn bị tiền đề cho CNH đã cơ bản hoàn thành cho phép chuyển sang thời kì mới đẩy mạnh CNH -  HĐH đất nước.

-         Nêu ra 6 quan điểm về CNH -  HĐHvà định hướng những nội dung cơ bản những năm còn lại của thế kỷ XX:

+ Giữ vững độc lập tự chủ đi đôi với mở rộng hợp tác quốc tế, đa dạng hóa đa phương hóa quan hệ đối ngoại.

+ CNH- HĐH là sự nghiệp của toàn dân, của mọi thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo.

+ Lấy phát huy nguồn lực con người làm yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh, bền vững; tăng trưởng kinh tế gắn với phát triển đời sống nhân dân, phát triển văn hóa, giáo dục, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội.

+ Khoa học và công nghệ là động lực của CNH- HĐH.

+ Lấy hiệu quả kinh tế - xã hội làm tiêu chuẩn cơ bản để xác định phương án phát triển dự án đầu tư, lựa chọn công nghệ.

+ Kết hợp kinh tế với quốc phòng an ninh.

Đại hội IX(4/2001) và Đại hội X (4/2006)

Đảng ta tiếp tục bổ sung và nhấn mạnh một số điểm mới về CNH

-         Con đường CNH ở nước ta cần rút ngắn thời gian nhằm sớm thu hẹp khoảng cách trình độ phát triển so với các nước trong khu vực và trên thế giới. Cần thực hiện các yêu cầu sau: Phát triển kinh tế và công nghệ có bước tuần tự, có bước nhảy vọt;  phát huy lợi thế đất nước,gắn CNH với HĐH, từng bước phát triển kinh tế tri thức; coi trọng phát triển giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, xem đây là nền tảng cho công nghiệp hóa.

-         Phát triển nhanh, có hiệu quả các sản phẩm, các ngành, lĩnh vực có lợi thế đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu.

-         Đảm bảo xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế.

-         Đẩy nhanh CNH- HĐH nông nghiệp nông thôn hướng vào việc nâng cao năng suất, chất lượng, sản phẩm nông nghiệp.

2.      Quan điểm CNH-HĐH của Đảng trong thời kì đổi mới (5 ý)

-         CNH gắn với HĐH và CNH- HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức.

-         CNH- HĐH gắn với phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập kinh tế quốc tế.

-         Lấy phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững.

-         Khoa học và công nghệ là nền tảng và động lực của CNH- HĐH.

-         Phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững; tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội; bảo vệ môi trường tự nhiên, bảo tồn đa dạng sinh học.

Phân tích quan điểm: “Khoa học và công nghệ là nền tảng và động lực của CNH- HĐH”. Phân tích thêm vài ý về quan điểm này nữa.

+          Khoa học và công nghệ có vai trò quyết định đến tăng năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất, nâng cao lợi thế cạnh tranh và tốc độ phát triển kinh tế nói chung.

+          Nước ta tiến lên CNXH từ 1 nền KT kém phát triển và tiềm lực khoa học, công nghệ còn ở trình độ thấp.Muốn đẩy nhanh quá trình CNH,HĐH gắn với phát triển KT tri thức thì phát triển khoa học và công nghệ là yêu cầu tất yếu và bức xúc.

+          Phải đẩy mạnh việc chọn lọc nhập công nghệ, mua sáng chế kết hợp với phát triển công nghệ nội sinh để nhanh chóng đổi mới và nâng cao trình độ công nghệ, nhất là CNTT, CN sinh học và CN vật liệu mới.

Câu V/ Khái quát sự hình thành tư duy của Đảng về kinh tế thị trường trong thời kì đổi mới từ Đại hội VI-X ?

1.      Tư duy của Đảng về kinh tế thị trường từ Đại hội VI đến Đại hội VIII:3

a/         Thứ nhất KTTT không phải cái riêng có của CNTB mà là thành tựu chung của nhân loại:

-         KTTT có lịch sử hình thành và phát triển lâu dài. KTTT đã có mầm mống từ trong XH nô lệ, hình thành trong XH phong kiến và phát triển cao trong XH TBCN.

-         So sánh KTTT và KTHH

Giống nhau:

+ Cùng bản chất: đều nhằm sản xuất ra để bán, đều nhằm mục đích giá trị và đều trao đổi thông qua quan hệ hàng hóa – tiền tệ.

+ Dựa trên cơ sở phân công lao động xã hội và các hình thức sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất, làm cho những người sản xuất vừa độc lập vừa phụ thuộc lẫn nhau. Trao đổi mua bán là phương thức giải quyết mâu thuẫn trên.

Khác nhau:

      + KTHH ra đời từ KTTN, nhưng còn ở trình độ thấp, chủ yếu là sản xuất hàng hóa với quy mô nhỏ bé, kỹ thuật thủ công, năng suất thấp.

     + KTTT là KTHH phát triển cao, đạt đến trình độ thị trường trở thành yếu tố quyết định đến sự tồn tại hay không tồn tại của người sản xuất hàng hóa. KTTT lấy khoa học,  công nghệ hiện đại làm cơ sở và nền sản xuất xã hội hóa cao.

-         CNTB không sản sinh ra KTHH, do đó KTTT với tư cách là KTHH ở trình độ cao không phải là sản phẩm riêng của CNTB mà là thành tựu phát triển chung của nhân loại.

b/         Thứ hai KTTT còn tồn tại khách quan trong thời kì quá độ lên CNXH:

-         Tính tất yếu khách quan phải phát triển KTTT trong thời kì quá độ lên CNXH

·        KTTT là 1 kiểu tổ chức kinh tế, là trình độ phát triển cao của KTHH

·        KTTT chỉ đối lập với KT tự nhiên , chứ không đối lập với các chế độ xã hội.

·        KTTT tồn tại ở nhiều  phương thức sản xuất khác nhau

·        KTTT vừa có thể liên hệ với chế độ tư hữu, vừa có thể liên hệ với chế độ công hữu và phục vụ cho chúng.

·        Trong thời kì quá độ có những cơ sở kinh tế là điều kiện tồn tại và phát triển của KTTT và phát triển KTTT là cần thiết cho quá trình xây dựng CNXH. Vì vậy mô hình phát triển tổng quát của nước ta là: “phát triển KTHH nhiều thành phần theo định hướng XHCN, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lí của nhà nước”

Đặc trưng của mô hình:

+ Các đơn vị kinh tế có quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh, cạnh tranh và hợp tác với nhau

+ Các đơn vị kinh tế lựa chọn lĩnh vực kinh doanh và phương án tổ chức sản xuất theo sự hướng dẫn của thị trường

+ Nhà nước quản lí nền kinh tế để định hướng, dẫn dắt các thành phần kinh tế, tạo môi trường thuận lợi cho sản xuất, kinh doanh bảo đảm hài hòa giữa phát triển kinh tế và phát triển xã hội.

c/         Thứ ba Sự cần thiết phải sử dụng kinh tế thị trường để xây dựng XH ở nước ta:

Kinh tế thị trường có vai trò to lớn trong phát triển kinh tế xã hội vì đặc trưng chung của KTTT:

-         Các chủ thể kinh tế có tính độc lập, có quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh

-         Giá cả do thị trường quyết định, hệ thống thị trường phát triển đồng bộ và hoàn hảo.

-         Nền kinh tế có tính mở cao và vận hành theo quy luật vốn có của nền kinh tế thị trường

-         Có hệ thống pháp quy kiện toàn và sự quản lý vĩ mô của Nhà nước.

d/         Tư duy của Đảng về kinh tế thị trường từ Đại hội IX đến Đại hội X

Đại hội IX(4/ 2001):

-         Mô hình kinh tế tổng quát của nước ta trong thời kỳ hóa độ đi lên CNXH: KTTT định hướng XHCN.

·  Khái niệm nền KTTT định hướng XHCN theo đại hội IX :

·  KTTT định hướng XHCN là 1 kiểu tổ chức kt vừa tuân theo quy luật của KTTT vừa dựa trên cơ sở và chịu sự dẫn dắt chi phối bới các nguyên tắc và bản chất của CNXH .

·  Điểm phát triển: trước đây KTTT chỉ như 1 công cụ, 1 cơ chế quản lý; hiện nay KTTT như 1 chỉnh thể, là cơ sở kinh tế của sự phát triển theo định hướng XHCN.

·  Thế mạnh của thị trường là để “ phát triển LLSX, phát triển kinh tế để xây dựng cơ sở vật chất-kỹ thuật của CNXH, nâng cao đời sống của nhân dân”.

·  Tính định hướng XHCN: thể hiện ở 3 mặt của QHSX: sở hữu, tổ chức quản lý và phân phối.

-         Bản chất của KTTT định hướng XHCN: không phải là kinh tế kế hoạch hóa tập trung, cũng không phải là KTTT TBCN và cũng chưa hoàn toàn là KTTT XHCN vì nó chưa có đầy đủ các yếu tố XHCN

Đại hội X:

Tính định hướng XHCN trong phát triển KTTT ở nước ta thể hiện qua 4 tiêu chí:

-         Về mục đích phát triển: nhằm thực hiện “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ và văn minh”, giải phóng mạnh mẽ lực lượng sản xuất và không ngừng  nâng cao đời sống nhân dân, đẩy mạnh xóa đói giảm nghèo, khuyến khích làm giàu.

-         Phương hướng phát triển: phát triển nền kinh tế nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế trong đó KTNN giữ vai trò chủ đạo , là công cụ chủ yếu điều tiết nền kinh tế.

-         Về định hướng xã hội và phân phối: thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội

+Lĩnh vực xã hội: kết hợp tăng trưởng kinh tế với  tiến bộ và công bằng xã hội

+Lĩnh vực phân phối: nhiều hình thức phân phối trong đó phân phối theo kết quả lao động, hiệu quả kinh tế và phúc lợi xã hội là chủ yếu

-         Về quản lý: phát huy vai trò làm chủ xã hội của nhân dân, đảm bảo vai trò quản lý, điều tiết của nền kinh tế của Nhà nước pháp quyền XHCN dưới sự lãnh đạo của Đảng. 

Đại hội X  hoàn thiện nhận thức và chủ trương về nền kinh tế nhiều thành phần:

+Trên cơ sở 3 chế độ sở hữu (toàn dân, tập thể và tư nhân), hình thành nhiều hình thức sở hữu và 5 thành phần kinh tế: KTNN, KT tập thể, KT tư nhân(cá thể, tiểu chủ, tư bản tư nhân), KTTB nhà nước, KT có vốn đầu tư nước ngoài.

+KTNN giữ vai trò chủ đạo, là lực lượng vật chất quan trọng để nhà nước điều tiết và định hướng nền kinh tế

+KTNN và kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân. Kinh tế tư nhân có vai trò quan trọng, là một trong các động lực của nền kinh tế.

Câu VI/ Quan điểm và chủ trương xây dựng hệ thống chính trị của Đảng trong thời kỳ đổi mới

1.      Mục tiêu

Mục tiêu chủ yếu của đổi mới hệ thống chính trị là nhằm thực hiện tốt hơn dân chủ XHCN, phát huy đầy đủ quyền làm chủ của nhân dân. Toàn bộ tổ chức và hoạt động của hệ thống chính trị ở nước ta trong giai đoạn mới là nhằm xây dựng và hoàn thiện nền dân chủ XHCN, bảo đảm quyền lực thuộc về nhân dân.

2.      Quan điểm(4 ý)

-         Kết hợp chặt chẽ ngay từ đầu đổi mới kinh tế với đổi mới chính trị, lấy đổi mới kinh tế làm trọng tâm, đồng thời từng bước đổi mới chính trị.

-         Đổi mới tổ chức và phương thức hoạt động của hệ thống chính trị nhằm tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng, hiệu lực quản lý của Nhà nước, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, làm cho hệ thống chính trị hoạt động năng động hơn, có hiệu quả hơn, phù hợp với đường lối đổi mới toàn diện, đồng bộ đất nước; đặc biệt là phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế thi trường định hướng XHCN, của sự nghiệp CNH,HĐH gắn với kinh tế tri thức, với yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế.

-         Đổi mới hệ thống chính trị một cách toàn diện, đồng bộ, có kế thừa, có bước đi, hình thức và cách làm phù hợp.

-         Đổi mới mối quan hệ giữa các bộ phận cấu thành của hệ thống chính trị với nhau và với xã hội, tạo ra sự vận động cùng chiều của cả hệ thống để thúc đẩy xã hội phát triển.

3.      Chủ trương xây dựng hệ thống chính trị

Xây dựng Đảng trong hệ thống chính trị

-         Đại hội X xác định : “Đảng Cộng sản Việt Nam là đội tiên phong của giai cấp công nhân, đồng thời là đội tiên phong của nhân dân lao động và của cả dân tộc Việt Nam, đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc”.   

-         Trong quá trình đổi mới, Đảng ta luôn coi trọng việc đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hệ thống chính trị. Nghị quyết trung ương 5 khoá X về “Tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động của hệ thống chính trị” đã chỉ rõ các mục tiêu giữ vững và tăng cường vai trò lãnh đạo, nâng cao tính khoa học, năng lực và hiệu quả lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước và toànxã hội, sự gắn bó mật thiết giữa Đảng và nhân dân; nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lý của Nhà nước, chất lượng hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội; phát huy dân chủ, quyền làm chủ của nhân dân; tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong Đảng và trong XH; làm cho nước ta phát triển nhanh và bền vững theo định hướng XHCN.

-         Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động của hệ thống chính trị phải trên cở sở kiên định các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng, thực hiện đúng nguyên tắc tập trung dân chủ; thực hiện dân chủ rộng rãi trong Đảng và trong xã hội, đẩy nhanh phân cấp, tăng cường chế độ trách nhiệm cá nhân, nhất là cá nhân người đứng đầu.

-         Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động của hệ thống chính trị ở mỗi cấp, mỗi ngành vừa phải quán triệt các nguyên tắc chung, vừa phải phù hợp với đặc điểm, yêu cầu, nhiệm vụ của từng cấp, từng ngành.

Xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN

-         Hoàn thiện hệ thống pháp luật, tăng tính cụ thể, khả thi của các quy định trong văn bản pháp luật. Xây dựng, hoàn thiện cơ chế kiểm tra, giám sát tính hợp hiến, hợp pháp trong các hoạt động và quyết định của các cơ quan công quyền.

-         Tiếp tục đổi mới tổ chức và hoạt động của Quốc hội. Hoàn thiện cơ chế bầu cử nhằm nâng cao chất lượng đại biểu Quốc hội.

-         Đẩy mạnh cải cách hành chính, đổi mới tổ chức và hoạt động của Chính phủ theo hướng xây dựng cơ quan hành pháp thống nhất, thông suốt, hiện đại.

-          Xây dựng hệ thống cơ quan tư pháp trong sạch, vững mạnh, dân chủ, nghiêm minh, bảo vệ công lý, quyền con người.

-         Nâng cao chất lượng hoạt động của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân, bảo đảm quyền tự chủ và tự chịu trách nhiêm của chính quyền địa phương trong phạm vi được phân cấp.

Xây dựng mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội trong hệ thống chính trị.

-         Nhà nước ban hành cơ chế để Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội  thực hiện tốt vai trò giám sát và phản biện xã hội.

-         Đổi mới hoạt động của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức CT- XH, khắc  phục tình trạng hành chính hoá, nhà nước hoá, phô trương, hình thức; nâng cao chất lượng hoạt động; làm tốt công tác dân vận theo phong cách trọng dân, gần dân, hiểu dân, học dân và có trách nhiệm với dân, nghe dân nói, nói dân hiểu, làm dân tin.

Câu VII/ Quan điểm chỉ đạo và chủ trương về xây dựng, phát triển nền văn hóa VN trong thời kỳ đổi mới

Khái niệm “ Văn hóa”:

-         Văn hóa VN là tổng thể những giá trị vật chất và tinh thần do cộng đồng các dân tộc VN sáng tạo ra trong quá trình dựng nước và giữ nước.

-         Văn hóa là bản sắc của một dân tộc, cái phân biệt dân tộc này với dân tộc khác.

·                    Cương lĩnh năm 1991 lần đầu tiên đưa ra quan niệm nền văn hóa VN có đặc trưng: tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.

Cương lĩnh chủ trương xây dựng nền VH mới, tạo ra đời sống tinh thần cao đẹp, phong phú và đa dạng, có nội dung nhân đạo, dân chủ, tiến bộ; kế thừa và phát huy những truyền thống VH tốt đẹp của tất cả các dân tộc trong nước, tiếp thu những tinh hoa văn hóa nhân loại; chống tư tưởng, văn hóa phản tiến bộ, trái với truyền thống tốt đẹp của dân tộc và những giá trị cao quý của loài người, trái với phương hướng đi lên CNXH; xác định giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu.

·                    Đại hội VII(1991) và Đại hội VIII (1996) khẳng định: khoa học và giáo dục đóng vai trò then chốt trong toàn bộ sự nghiệp xây dựng CNXH và bảo vệ Tổ quốc, là một động lực đưa đất nước thoát ra khỏi nghèo nàn, lạc hậu, vươn lên trình độ tiên tiến của thế giới

·                    Nghị quyết TW 5 khóa VIII(7- 1998) nêu ra 5 quan điểm cơ bản chỉ đạo quá trình phát triển VH trong thời kỳ CNH,HĐH đất nước.

·                    Hội nghị TW 9 khóa IX(1 – 2004) xác định thêm phát triển VH đồng bộ với phát triển KT

·                    Hội nghị TW 10 khóa IX(7 – 2004) đặt vấn đề bảo đảm sự gắn kết giữa nhiệm vụ phát triển kinh tế là trung tâm; xây dựng chỉnh đốn Đảng là then chốt với nhiệm vụ không ngừng nâng cao VH- nền tảng tinh thần của XH.

Quan điểm chỉ đạo và chủ trương về xây dựng, phát triển nền văn hóa

-         Một là: VH là nền tảng tinh thần của XH,vừa là mục tiêu,vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển KT-XH

-         Hai là: Nền VH mà chúng ta xây dựng là nền VH tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.

-         Ba là: Nền VH VN là nền VH thống nhất mà đa dạng trong cộng đồng các dân tộc VN.

-         Bốn là: Xây dựng và phát triển VH là sự nghiệp chung của toàn dân do Đảng lãnh đạo, trong đó đội ngũ trí thức giữ vai trò quan trọng.

-         Năm là: Giáo dục và đào tạo, cùng với khoa học và công nghệ được coi là quốc sách hàng đầu.

-         Sáu là: Văn hóa là một mặt trận; xây dựng và phát triển văn hóa là một sự nghiệp CM lâu dài, đòi hỏi phải có ý chí CM và sự kiên trì, thận trọng.

Phân tích quan điểm: “Nền VH mà chúng ta xây dựng là nền VH tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc”.

+Tiên tiến là yêu nước và tiến bộ với nội dung cốt lõi là lý tưởng độc lập dân tộc và CNXH theo CN Mác- Lenin, tư tưởng HCM, nhằm mục tiêu tất cả vì con người. Tiên tiến không chỉ về nội dung tư tưởng mà cả trong hình thức biểu hiện, trong các phương tiện chuyển tải nội dung.

+Bản sắc dân tộc bao gồm những giá trị văn hóa truyền thống bền vững của cộng đồng các dân tộc Việt Nam được vun đắp trong quá trình dựng nước và giữ nước. Đó là lòng yêu nước nồng nàn, ý chí tự cường dân tộc, tinh thần đoàn kết, ý thức cộng đồng gắn kết cá nhân - gia đình - làng xã - Tổ quốc; đó là lòng nhân ái, khoan dung, trọng tình nghĩa, đạo lý, đức tính cần cù, sáng tạo trong lao động; sự tinh tế trong ứng xử, tính giản dị trong lối sống,…Bản sắc dân tộc còn đậm nét trong cả hình thức biểu hiện mang tính dân tộc độc đáo.

+Bản sắc dân tộc là tổng thể những phẩm chất, tính cách, khuynh hướng cơ bản thuộc về sức mạnh tiềm tàng và sức sáng tạo giúp cho dân tộc đó giữ được tính duy nhất, tính thống nhất, tính nhất quán trong quá trình        phát    triển.

+Bản sắc dân tộc là sức sống bên trong của dân tộc, là quá trình dân tộc thường xuyên tự ý thức, tự khám phá, tự vượt qua chính bản thân mình, biết cạnh tranh và hợp tác để tồn tại và phát triển.

+Bản sắc dân tộc thể hiện trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội: cách tư duy, cách sống, cách dựng nước, cách giữ nước, cách sáng tạo trong văn hóa, khoa học, nghệ thuật,…nhưng được thể hiện sâu sắc nhất là trong hệ giá trị của dân tộc, nó là cốt lõi của nền văn hóa. Hệ giá trị là những gì mà nhân dân quan tâm, là niềm tin mà nhân dân cho là thiêng liêng, bất khả xâm phạm.

+Bản sắc dân tộc phát triển theo sự phát triển của thể chế kinh tế, thể chế xã hội và thể chế chính trị của các quốc gia. Nó cũng phát triển theo quá trình hội nhập kinh tế thế giới, quá trình giao lưu văn hóa với các quốc gia khác và sự tiếp nhận tích cực văn hóa, văn minh nhân loại.

+Bản sắc dân tộc và tính chất tiên tiến của nền văn hóa phải được thấm đượm trong mọi hoạt động xây dựng, sáng tạo vật chất, ứng dụng các thành tựu khoa học, công nghệ, giáo dục, đào tạo,…sao cho trong mọi lĩnh vực chúng ta có tư duy độc lập, có cách làm vừa hiện đại, vừa mang sắc thái Việt Nam. Đi vào kinh tế thị trường, mở rộng giao lưu quốc tế, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước phải tiếp thu những tinh hoa của nhân loại, song phải luôn phát huy những giá trị truyền thống và bản sắc dân tộc.

+Để xây dựng nền VH tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, chúng ta chủ trương vừa bảo vệ bản sắc dân tộc, vừa mở rộng giao lưu,tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại. Bảo vệ bản sắc dân tộc phải gắn kết với mở rộng giaolưu quốc tế, tiếp thu có chọn lọc những cái hay, cái tiến bộ trong văn hóa các dân tộc khácđể bắt kịp sự phát triển của thời đại. Chủ động tham gia hội nhập và giao lưu văn hóa vớicác quốc gia để xây dựng những giá trị mới của văn hóa Việt Nam đương đại. Xây dựngViệt Nam thành một địa chỉ giao lưu văn hóa khu vực và quốc tế. Giữ gìn bản sắc dân tộc phải đi liền với chống những cái phản tiến bộ trong phong tục, tập quán và lề thói cũ.

Câu VIII/ Nội dung đường lối đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế của Đảng trong thời kỳ đổi mới.

1.       Quá trình hình thành, phát triển đường lối đối ngoại thời kỳ đổi mới của Đảng.

a/         Hoàn cảnh lịch sử  

Tình hình thế giới từ giữa thập kỷ 80 thế kỷ XX.

-    Từ giữa những năm 1980, cuộc cách mạng KH và CN (đặc biệt là CNTT) tiếp tục phát triển mạnh mẽ, tác động sâu sắc đến mọi mặt đời sống của các quốc gia dân tộc.

-    Các nước XHCN lâm vào khủng hoảng nghiêm trọng đặc biệt là sự sụp đổ chế độ XHCN của Liên Xô đầu những năm 1990. Từ đó hình thành nên một trật tự thế giới mới.

-    Xu thế chung của thế giới là muốn hợp tác để phát triển kinh tế do vậy các nước điều chỉnh chính sách đối nội, đối ngoại phù hợp với tình hình mới. Nhất là các nuớc đang phát triển phải đổi mới tư duy về hoạt động đối ngoại, thực hiện chính sách đa phương hoá, đa dạng hoá quan hệ quốc tế, mở rộng và tăng cường liên kết với các nước phát triển.Nhằm thu hút nguồn vốn, công nghệ mở rộng thị trường...

-    Quan niệm về vị thế, sức mạnh của một quốc gia có sự thay đổi nếu trước đấy sức mạnh của một quốc gia là quân sự thì nay sức mạnh quốc gia về kinh tế,văn hoá,xã hội...Trong đó kinh tế là quan trọng nhất.

Quá trình toàn cầu hoá và tác động của nó

-    Khái niệm: Toàn cầu hoá là quá trình LLSX và quan hệ kinh tế quốc tế phát triển vượt qua các rào cản biên giới quốc gia và khu vực lan toả ra phạm vi toàn cầu.

-    Đặc trưng của toàn cầu hoá là hàng hoá, vốn, sức lao động...vận động thông thoáng, sự phân công lao động mang tính quốc tế, quan hệ kinh tế giữa các quốc gia, khu vực đan xen, hình thành mạng lưới quan hệ đa chiều.

-      Tác động của toàn cầu hoá:

+   Tích cực: Thị trường được mở rộng,các hoạt động thương mại, dịch vụ tăng mạnh đã thúc đẩy sản xuất phát triển ở các nước.Vốn, KHCN, kinh nhiệm quản lý, đầu tư được luân chuyển tạo ra môi trường hoà bình, hợp tác giữa các nước trên nguyên tắc cùng có lợi.

+   Tiêu cực: Tạo nên sự bất bình đẳng trong quan hệ quốc tế và gia tăng sự phân cực giữa các nước giàu nghèo.Do các nước công nghiệp phát triển thao túng và chi phối quá trình toàn cầu hoá.

    Đại hội lần thứ IX của Đảng chỉ rõ  “Toàn cầu hoá kinh tế là một xu hướng khách quan, lôi cuốn ngày càng nhiều nước tham gia; Xu thế này đang bị một số nước phát triển và các tập đoàn tư bản xuyên quốc gia chi phối, chứa đựng nhiều mâu thuẫn, vừa có mặt tích cực vừa có mặt tiêu cực, vừa có hợp tác vừa có đấu tranh”.

Tình hình khu vực châu Á - Thái Bình Dương

       -   Mặc dù còn nhiều bất ổn như phát triển vũ khí hạt nhân, tranh chấp lãnh hải vùng biển Đông và việc các nước lớn trong khu vực đang tìm cách tranh giành ảnh hưởng, giàu nghèo trong khu vực ngày càng cao nhưng châu Á - Thái Bình Dương vẫn được đánh giá là khu vực ổn định nhất.

-   Là khu vực có tiềm lực kinh tế mạnh và năng động nhất với xu hướng chung là hoà bình, hợp tác cùng có lợi.

-    Yêu cầu của cách mạng Việt Nam: Giải toả thù địch, đối đầu, phá thế bao vây, cấm vận tiến tới bình thường và hợp tácvới các nước phương Tây. Phải chống tụt hậu về mặt kinh tế bằng cách phát triển nội lực và tranh thủ ngoại lực thông qua cách chính sách đối nội, đối ngoại.

b/         Các giai đoạn hình thành và phát triển đường lối. 

Giai đoạn 1986-1996: Xác lập đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, rộng mở, đa phương hoá, đa dạng hoá quan hệ quốc tế.

+ đại hội đại biểu toàn quốc lần 6 của Đảng (12-1986) Đảng chủ trương phải biết kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại trong điều kiện mới và đề ra yêu cầu mở rộng quan hệ hợp tác kinh tế với các nước ngoài hệ thống XHCN, với các nước CN phát triển, các tổ chức quốc tế và tư nhân nước ngoài trên nguyên tắc bình đẳng, cùng có lợi.

       + Tháng 12/1987, lần đầu tiên Luật đầu tư nước ngoài tại VN được ban hành

+   Tháng 5/1988 Bộ Chính trị ra nghị quyết số 13 về nhiệm vụ và chính sách đối ngoại trong tình hình mới là phải củng cố và giữ vững hoà bình để tập trung xây dựng và phát triển kinh tế với các chủ trương đổi mới tư duy quan hệ quốc tế và chuyển hướng chỉ đạo chiến lược đối ngoại của Đảng trong tình hình mới. Đặt nền móng cho sự hình thành đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, rộng mở, đa dạng hoá, đa phương hoá quan hệ quốc tế.

+   Đại hội VII (6/1991) đề ra chủ trương “hợp tác bình đẳng cùng có lợi với tất cả các nước, không phân biệt chế độ chính trị - xã hội khác nhau trên cơ sở các nguyên tắc cùng tồn tại hoà bình”

*   Cơ sở đưa ra đường lối nhận biết được lợi ích trong quan hệ không chỉ cho giai cấp mà còn có lợi cho toàn thể dân tộc, khu vực.          

*   Phương châm “Việt Nam muốn làm bạn với tất cả các nước trong cộng đồng thế giới, phấn đầu vì hoà bình, độc lập và phát triển”

*   Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH được Đại hội VII thông qua đã xác định mục tiêu hữu nghị và hợp tác với nhân dân tất cả các nước trên thế giới

*   Các Hội nghị TW (khoá VII) tiếp tục cụ thể hoá quan điểm Đại hội VII về lĩnh vực đối ngoại.Trong đó Hội nghi 3 khoá VII (6/1992) nhấn mạnh yêu cầu đa dạng hoá, đa phương hoá quan hệ quốc tế.

*   Hội nghị đại biểu toàn quốc giữa nhiệm kỳ khoá VII (1/1994) triển khai mạnh mẽ và đồng bộ đường lối đối ngoại độc lập tự chủ,rộng mở, đa dạng hoá, đa phưong hóa quan hệ kinh tế đối ngoại.

Giai đoạn 1996 đến nay: Bổ sung và phát triển đường lối đối ngoại theo phương châm chủ động, tích cực hội nhập kinh tế quốc tế.

-    Đại hội VIII của Đảng (6/1996) tiếp tục mở rộng, đẩy mạnh quan hệ kinh tế quốc tế, hợp tác nhiều mặt với các nước và xây dựng nền kinh tế mở như tăng cường quan hệ kinh tế với các nước làng giềng, nước ASEAN...

-    Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương khoá VIII (12/1997) chỉ rõ: trên cơ sở phát huy nội lực, thực hiện nhất quán lâu dài chính sách thu hút nguồn nhân lực bên ngoài. Khẩn trương và vững trắc việc đàm phán Hiệp định thương mại vơi Mỹ gia nhập APEC và WTO.

-      So với Đại hội VII thì Đại hội VIII có nhiều tích cực hơn như:

       +   Một là: Chủ trương mở rộng quan hệ với các Đảng cầm quyền và các Đảng khác.

       +   Hai là: Quán triệt yêu cầu mở rộng quan hệ đối ngoại nhân dân, quan hệ với các tổ chức phi chính phủ.

       +  Ba là : Lần đầu tiên Đảng ta đưa ra chủ trương thử nghiệm để tiến tới thực hiện đầu tư nước ngoài.

-      Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX (4/2001) Đảng nhấn mạnh chủ trương chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực theo tinh thần phát huy tối đa nội lực.

       + Xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ về đường lối, chính sách.

       +   Có tiềm lực kinh tế đủ mạnh. Kết hợp nội lực và ngoại lực để hình thành nguồn lực tổng hợp phát triển đất nước

       + Đủ điều kiện để chủ động hội nhập kinh tế quốc tế .

-      Đại hội IX đã phát triển phương trâm Đại hội VII là “Việt Nam muốn là bạn các nước trong cộng đồng thế giới phấn đấu vì hoà bình, độc lập và phát triển” thành “VN sẵn sàng là bạn, là đối tác tin cậy của các nước trong cộng đồng quốc tế phấn đấu vì hoà bình, độc lập và phát triển”

+ Tháng 11/2001 Bộ Chính trị ra nghị quyết 07 về hội nhập kinh tế quốc tế với 9 nhiệm vụ và 6 phương pháp tổ chức hội nhập

+Ngày 5/1/2004 Hội nghị lần thứ 9 nhấn mạnh chuẩn bị tốt các điều kiện trong nước để sớm ra nhập WTO Và kiên quyết đấu tranh với các lợi ích cục bộ kìm hãm quá trình hội nhập.

-      Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X (4/2006) tiếp tục thực hiện quan điểm Đại hội IX đồng thời đề ra chủ trương:

+ Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế trong việc quyết định đường lối chính sách lường trước những khó khăn, thử thách cũng như tận dụng thuận lợi.

+ Tích cực hội nhập kinh tế quốc tế là khẩn trương chuẩn bị điều chỉnh đổi mới bên trong sao cho phù hợp với nhiệm vụ và tình hình mới.

Kết Luận: Chứng tỏ nền kinh tế VN sau 10 năm đổi mới (1986-1996) đến Đại hội X (4/2006) đã có bước phát triển đồng thời Đảng ta đã nhận thức được trong quan hệ kinh tế quốc tế diễn ra một cách đồng bộ. Hình thành đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, hoà bình, hợp tác phát triển, chính sách đối ngoại rộng mở, đa phương hoá, đa dạng hoá các quan hệ kinh tế quốc tế.

2.     Mục tiêu, nhiệm vụ và tư tưởng chỉ đạo

a/         Cơ hội, thách thức

Cơ hội và thách thức có mối quan hệ, tác động qua lại, có thế chuyển hoá lẫn nhau.Tận dụng tốt cơ hội sẽ tạo ra thế và lực mới vượt qua thách thức.

Cơ hội

-         Xu thế hòa bình, hợp tác phát triển và xu thế toàn cầu hóa kinh tế tạo thuận lợi cho nước ta mở rộng quan hệ đối ngoại, hợp tác phát triển kinh tế

-         Thắng lợi của sự nghiệp đổi mới đã nâng cao thế và lực của nước ta trên trường quốc tế, tạo tiền đề mới cho quan hệ đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế.

Thách thức

-         Những vấn đề về toàn cầu hoá như phân hoá giàu nghèo, dịch bệnh...gây ra tác động tiêu cực đối với nước ta.

-         Sức ép cạnh tranh gay gắt trên cả ba cấp độ: Sản phẩm, doanh nghiệp và quốc gia cùng với đó những biến động thị trường quốc tế đang là thách thức to lớn đối với nền kinh tế VN.

-         Lợi dụng qúa trình toàn cầu hoá các thế lực thù địch sử dụng chiêu bài "dân chủ", "nhân quyền" chống phá chế độ chính trị và sử ổn định, phát triển của nước ta.

b/         Mục tiêu, nhiệm vụ đối ngoại

            Nhiệm vụ.

-          

-         Giữ vững môi trường hoà bình, ổn định: tạo điều kịên thuận lợi cho công cuộc đổi mới phát triển kinh tế- xã hội là lợi ích cao nhất của Tổ Quốc.

-         Mở rộng đối ngoại và hội nhập kinh tế quốc tế.Kết hợp nội lực và ngoại lực tạo thành nguồn lực tổng hợp để đẩy mạnh quá trình CNH-HĐH.

      Mục tiêu.

      Thực hiện dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh, phát huy và nâng cao vị thế của VN trong quan hệ quốc tế, góp phần tích cực vào công cuộc đấu tranh chung của nhân dân thế giới vì hoà bình, độc lập dân tộc dân chủ và tiến bộ xã hội.

c/         Tư tưởng chủ đạo (9 ý)

-         Bảo đảm lợi ích của dân tộc chân chính là xây dựng thành công và bảo vệ vững trắc Tổ quốc XHCN,thực hiện nghĩa vụ quốc tế theo khả năng của VN.

-         Giữ vững độc lập tự chủ, tự cường đi đôi với đẩy mạnh đa phương hoá, đa dạng hoá quan hệ đối ngoại.

-         Nắm vững hai mặt hợp tác và đấu tranh trong quan hệ quốc tế. Đấu tranh để hợp tác, tránh trực diện đối đầu,bị đẩy vào thế cô lập.

-         Mở rông quan hệ với mọi quốc gia và vùng lãnh thổ không phân biệt chế độ chính trị.

-         Kết hợp đối ngoại của Đảng, ngoại giao của Nhà nước và đối ngoại nhân dân. Hội nhập kinh tế quốc tế là công việc của toàn dân.

-         Giữ vững ổn định chính trị, kinh tế - xã hội: giữ gìn bản sắc dân tộc bảo vệ môi trường sinh thái trong quá trình hội nhập.

-         Phát huy tối đa nội lực đi đôi với thu ngoại lực; xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ; tạo ra và sử dụng có hiệu quả lợi thế so sánh của đất nước trong quá trình hội nhập.

-         Cải thiện thể chế, cơ chế, chính sách kinh tế phù hợp với chủ trương, định hướng của Đảng, Nhà nước và theo lộ trình cam kết hội nhập WTO.

-         Giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước, vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân,tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, tăng cường sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dẩntong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế.

d/         Một số chủ trương, chính sách lớn về mở rộng quan hệ đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế (9 ý)

Trong các văn kiện của Đảng liên quan đến đối ngoại, đặc biệt là Nghị quyết Hội nghị Trung ương 4 khóa X(2-2007) đã đề ra một số chủ trương, chính sách lớn như:

-Đưa các quan hệ quốc  tế đã được  thiết  lập đi  vào chiều sâu,  ổn định và bền vững

- Chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế theo lộ trình phù hợp

- Bổ sung và hoàn thiện hệ thống pháp luật và thể chế kinh tế với các nguyên tắc, quy định của WTO.

- Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả, hiệu lực của bộ máy nhà nước

- Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, doanh nghiệp và sản phẩm trong hội nhập kinh tế quốc tế.

- Giải quyết tốt các vấn đề văn hoá, xã hội và môi trường trong quá trình hội nhập:

- Giữ vững và tăng cường quốc phòng an ninh trong qúa trình hội nhập.

- Phối hợp chặt chẽ hoạt động đối ngoại của Đảng ,ngoại giao của Nhà nước và đối ngoại của nhân dân; chính trị đối ngoại và kinh tế đối ngoại

- Đổi mới và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đối với các hoạt động đối ngoại.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen247.Pro

Tags: #ruacon