Chào các bạn! Vì nhiều lý do từ nay Truyen2U chính thức đổi tên là Truyen247.Pro. Mong các bạn tiếp tục ủng hộ truy cập tên miền mới này nhé! Mãi yêu... ♥

tutuong hcm

Câu 1: Trình bày nguồn gốc TTHCM trong những nguồn gốc đó anh chị tâm đắc nhất nguồn gốc nào ? Tại sao?

I.                   Nguồn gốc TTHCM.

Khái niệm TTHCM

TTHCM là một hệ thống những quan điểm toàn diện và xuất sắc về những vấn đề cơ bản của CMVN từ CM Dân Tộc Dân Chủ Nhân Dân đến CMXHCN, là kết quả sự vận dụng sáng tạo, phát triển CN Mác – Lenin vào điều kiện cụ thể ở nước ta đồng thời là sự kết tinh tinh hoa dân tộc và trí tuệ của Đảng trong sự nghiệp đấu tranh GPDT, GP giai cấp, GP con người.

       *Nguồn gốc của TTHCM

     a. Giá trị truyền thống văn hóa của dân tộc.

       - Lịch sử hàng ngàn năm dựng nước và giữ nước đã hình thành cho VN các giá trị truyền thống dân tộc phong phú , vững bền đó là:

            + Ý thức chủ quyền quốc gia dân tộc , ý chí tự lập, tự cường, yêu nước, kiên cường, bất khuất,…tạo thành động lực mạnh mẽ của đất nước.

            +Tinh thần tương thân tương ái nhân nghĩa cố kết cộng đồng dân tộc,thủy chung, khoang dung, độ lượng, thông minh sáng tạo, quý trọng hiền tài, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại để làm phong phú văn hóa dân tộc.

            + Chủ nghĩa yêu nước là cốt lõi, là dòng chảy chính của tư tưởng văn hóa truyền thống Việt Nam, xuyên suốt trường kỳ lịch sử, là động lực mạnh mẽ cho sự trường tồn và phát triển của dân tộc.

-     Chính sức mạnh truyền thống tư tưởng và văn hóa đó của dân tộc đã thúc giục HCM ra đi tìm tòi , học hỏi, tiếp thu tinh hoa văn hóa của nhân loại để làm giàu cho tư tưởng CM và văn hóa của con người.

     b. Tinh hoa văn hóa nhân loại:

*  Phương đông: nho, phật, tam dân.

-Nho giáo: tiếp thu những mặt tích cực về triết lý hành động nhân nghĩa , ước vọng về một xã hội bình trị, hòa mục, thế giới đại đồng; về một triết lý nhân sinh, tu thân, tề gia; đề cao văn hóa trung hiếu “dân vi quý, xã tắc thứ chi, quân vi khinh”

- Phật giáo: tiếp thu tư tưởng vị tha, bác ái, cứu khổ, cứu nạn, coi trọng tình thần bình đẳng, chóng phân biệt đẳng cấp, chăm lo điều thiện,…

- Chủ nghĩa tam dân của Tôn Trung Sơn, HCM đã tìm thấy những điều thích hợp với điều kiện nước ta đó là dân tộc độc lập, dân quyền tự do và dân sinh hạnh phúc.

         * Phương tây:

- TT dân chủ của CM Pháp: chịu ảnh hưởng sâu sắc về tư tưởng tự do, bình đẳng, bác ái

- TT nhân quyền Mỹ: tiếp thu giá trị về quyền sống quyền tự do, quyền mưu cầu hạnh phú

- TT lòng nhân ái cao cả của đức chúa Giêsu

      c. Chủ nghĩa Mác – Lenin

- CN Mác – Lenin là nguồn gốc trực tiếp quyết định bản chat TTHCM.

- HCM đã nắm vững cái cốt lõi linh hồn sống của nó là biện pháp biện chứng duy vật; học tập lập trường, quan điểm phương pháp biện chứng của CN Mác – Lenin đã giải quyết các vấn đề thực tiễn VN.

2.3 Những phẩm chất cá nhân thuộc về nhân cách của HCM.

- Sự khổ công học tập và rèn luyện nhầm tạo ra cho mình một khả năng có thể tiếp thu được vốn tri thức phong phú của dân tộc, của thời đại, của thực tiễn phong trào đấu tranh để tìm ra được con đường cứu nước cho dân tộc VN.

- Đó là tình thần tư duy độc lập tự chủ sáng tạo với đầu óc phê phán tinh tường sáng suốt vì vậy TTHCM không phải là sự chiết trung của tất cả các quan niệm mà HCM đã sắp xếp lại và nâng nó lên thành tư tưởng của người và đó là sự vượt gộp.

- Đó là tâm hồn nhà yêu nước vĩ đại , 1 chiến sĩ CM nhiệt tình, một con người sống có hoài bão, có lý tưởng sẵn sàng chịu đựng những hy sinh cao nhất vì độc lập tự do của tổ quốc vì hạnh phúc của đồng bào.

=> tạo ra một bước chuyển quan trọng trong nhân cách HCM :từ người tìm đường sang người dẫn đường.

II Tâm đắc nhất nguồn gốc nào tại sao?

Câu 2: Hãy trình bày TTHCM về vấn đề dân tộc.Đảng ta đã vận dụng TTHCM về vấn đề dân tộc trong cuộc sống hiện nay như thế nào?

I.TTHCM về vấn đề dân tộc

-    Vấn đề dân tộc trong TTHCM đó là vấn đề dân tộc thuộc địa thực chất của vấn đề dân tộc thuộc địa nhằm thủ tiêu sự thống trị của nước ngoài , nhằm xóa bỏ ách áp bức bốc lột thực dân, nhằm xây dựng dân tộc tự quyết, nhà nước dân tộc độc lập.

-    Không nhằm lẫn giữa CMGPDT và con đường GPDT (khác nhau : CMGPDT là sự nhảy vọt về chất; GPDT là sự tích lũy về lượng).

1.Các nhân tố cơ bản hình thành TTHCM về dân tộc và CMGPDT theo lập trường của GCVS.

        1.1Xuất phát từ truyền thống yêu nước, nhân ái và tinh thần cộng đồng của người Việt

        - Trong quá trình đấu tranh chống thiên tai và chống giặc ngoại xâm cộng đồng dân tộc VN đã sớm được hình thành.

        - Trí tuệ đánh giặc là đỉnh cao của trí tuệ VN.

        - Dân tộc VN là dân tộc giàu lòng nhân ái mà lồng nhân ái của dân tộc VN không chỉ giành cho giống nòi VN mà còn giành cho cả kẻ thù mõi khi chúng bị ta đánh bại

        - HCM sinh ra và lớn lên ở một vùng quê có truyền thống CM sôi nổi.

       1.2 Luận cương của Lenin và CM tháng 10 Nga thành công đã dẫn dắt NAQ lựa chọn con đường CMVS cho dân tộc VN.

        - CMGPDT phải đi theo con đường CMVS

       - Giải phóng nhân dân lao động đặc biệt là nông dân

        - Trách nhiệm của ĐCS ở chính quốc và công nhân ở chính quốc giúp đỡ thành lập ĐCS

         - GCVS và các dân tộc bị áp bức phải đoàn kết lại

     1.3 Nghiên cứu các cuộc CM và các nhân vật yêu nước nổi tiếng châu á đầu Tk XX

        - CM Tân Hợi 1911 của Tôn Trung Sơn

        - CMGPDT của nhân dân Ấn Độ chống lại thực dân Anh 1950

2. Những quan điểm cơ bản của TTHCM về vấn đề dân tộc

2.1  Độc lập tự do là thiêng liêng bất khả xâm phạm của tất cả các dân tộc

- Theo TTHCM độc lập tự do chỉ là quyền thiên liên bất khả xâm phạm của tất cả các dân tộc khi đó là nền độc lập tự do thật sự, độc lập tự do hoàn toàn chỉ có khi:

+Trong nước: mang lại cơm no áo ấm cho đồng bào. Mọi phần tử quốc dân đều được hưởng nền độc lập tự do đó kể cả những người trước đây đã từng chống phá CM nhưng đã đầu hàng CM.

+Ngoài nước: dân tộc đó phải được độc lập tự do trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, chính chị, ngoại giao, quân sự, toàn vẹn lãnh thổ,… quan trọng nhất là độc lập về chính trị. Dân tộc đó có quyền tự quyết.

-Độc lập dân tộc là quyền tự nhiên, quyền trời cho của mỗi dân tộc, xâm phạm là trái với tự nhiên, quy luật tạo hóa bằng mọi giá dân tộc phải đấu tranh giành lại cho bằng được quyền của mình.

-Độc lập tự do là khác vọng lớn nhất của các dân tộc thuộc địa.1920, HCM nói “độc lập cho tổ quốc tôi, tự do cho đồng bào tôi, đấy là tất cả những điều tôi muốn, đấy là tất cả những điều tôi hiểu”. Đây cũng chính là mục tiêu của Bác

2.2 Chủ nghĩa dân tộc (CNDT) là một động lực lớn của các nước đang đấu tranh giành độc lập

- Chủ nghĩa dân tộc trong TTHCM đó là CNDT bản xứ. Đó là sự kết hợp giữa CN yêu nước và tinh thần dân tộc chân chính của nhân dân VN đã được hun đúc qua hàng ngàn năm lịch sử vốn hình thành một động lực tinh thần vô giá trong các cuộc đấu tranh chống giặc ngoại xâm và bảo vệ độc lập dân tộc.

-Theo HCM, do kinh tế còn lạc hậu, chưa phát triển, nên sự phân hóa giai cấp ở Đông Dương chưa triệt để, vì thế cuộc đấu tranh giai cấp không diễn ra giống như phương Tây. Các giai cấp có sự tương đồng lớn: dù là địa chủ hay nông dân, họ đều chịu chung số phận là nô lệ mất nước.Từ sự phân tích đó, người kiến nghị về cương lĩnh hành động của QTCS là: “ phát động chủ nghĩa dân tộc bản xứ nhân danh quốc tế cộng sản… Khi chủ nghĩa dân tộc của họ thắng lợi … nhất định chủ nghĩa dân tộc ấy sẽ biến thành chủ nghĩa quốc tế”.

2.3 Kết hợp nhuần nhuyễn độc lập dân tộc với giai cấp, độc lập gắn liền với CNXH, chủ nghĩa yêu nước gắn liền với chủ nghĩa quốc tế vô sản.

a.Kết hợp nhuần nhuyễn giữa dân tộc với giai cấp:

- Thực chất đây là mối quan hệ giữa lợi ích dân tộc với lợi ích của các giai cấp lao động trên phạm vi toàn thế giới và trong mỗi quốc gia, dân tộc

- Kế thừa quan điểm của Mac – Anggen về mối quan hệ giữa dân tộc với giai cấp. Đồng thời căn cứ vào lịch sử của dân tộc VN, HCM đã hình thành một quan điểm độc đáo về mối quan hệ giữa dân tộc với giai cấp.Đó là trong mối quan hệ giữa dân tộc với giai cấp phải đặc lợi ích dân tộc lên trên hết và trước hết vì theo HCM nếu độc lập dân tộc mà không đòi được thì quyền lợi của các giai cấp vạn năm cũng không được.

b.Độc lập dân tộc gắn liền với CNXH

- Do đó, sau khi giành độc lập, phải tiến lên xây dựng CNXH, làm cho dân giàu nước mạnh, mọi người đều được sung sướng, tự do. Sự phát triển đất nước theo con đường CNXH là một đảm bảo vững chắc cho nền độc lập dân tộc.HCM nói “yêu Tổ quốc, yêu nhân dân phải gắn liền với CNXH, vì có tiến lên CNXH thì nhân dân mình mỗi ngày một ấm no thêm, tổ quốc ngày một giàu mạnh thêm”

- HCM đưa ra quan điểm: độc lập cho dân tộc mình, đồng thời độc lập cho tất cả các dân tộc.

c. Chủ nghĩa yêu nước gắn liền với chủ nghĩa quốc tế

-1914 khi chiến tranh TG thứ nhất nổ ra, HCM đã đem toàn bộ số tiền dành dụm được từ đồng lương ít ỏi của mình ủng hộ quỹ kháng chiến của người Anh. Theo người, chúng ta đấu tranh cho tự do độc lập của các dân tộc khác như là đấu tranh cho dân tộc ta vậy.

- Nêu cao tinh thần dân tộc tự quyết, nhưng HCM không quên nghĩa vụ quốc tế trong việc ủng hộ các cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc trên TG. Người nhiệt liệt ủng hộ cuộc kháng chiến chống Nhật của nhân dân Trung Quốc, cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân Lào và Campuchia, đề ra khẩu hiệu “giúp bạn là tự giúp mình”, và chủ trương  phải bằng thắng lợi của CM mỗi nước mà đóng góp và thắng lợi chung của CM thế giới.

II. Đảng ta vận dụng TTHCM về vấn đề dân tộc trong công cuộc đổi mới hiện nay.

a. Khơi dậy sức mạnh của chủ nghĩa yêu nước và tinh thần dân tộc, nguồn động lực mạnh mẽ để xây dựng và bảo vệ đất nước.

-Trong sự nghiệp đổi mới, càng phải xác định rõ các nguồn lực và phải phát huy tối đa các nguồn nội lực ( con người, trí tuệ,truyền thống,…), trong đó yếu tố quan trọng nhất, quyết định nhất vẫn là nguồn lực con người với tất cả sức mạnh thể chất và tinh thần của nó

- Khơi dậy mạnh mẽ các truyền thống tốt đẹp, biến nó thành nguồn nội lực vô tận đưa đất nước vượt qua nguy cơ, thử thách, vững bước tiến lên

b.Nhận thức và giải quyết vấn đề dân tộc trên quan điểm giai cấp

HCM giải quyết vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp trong mối quan hệ thống nhất biện chứng.Trong khi rất coi trọng vấn đề dân tộc, đề cao chủ nghĩa yêu nước, thì Người luôn đứng vững trên quan điểm giai cấp để nhận thức và giải vấn đề dân tộc

c.Chăm lo xây dựng khối đại đoàn kết dân  tộc, giải quyết tốt mối quan hệ giữa các dân tộc anh em và trong cộng đồng dân tộc VN

Đi đôi với tăng cường chủ nghĩa Mác – Lenin, cần làm cho TTHCM về sự kết hợp dân tộc và giai cấp, chủ nghĩa yêu nước và chủ nghĩa quốc tế, độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội được quán triệt sâu sắc trong toàn Đảng, toàn dân, lấy đó làm định hướng cho việc nhận thức và giải quyết các vấn đề của dân tộc và của thời đại hiện nay.

 

 

Câu 3: Trình bày nội dung cơ bản của tư tưởng HCM về CMGPDT ? Phát biểu cảm nghĩ của mình về luận điểm sáng tạo của HCM:”CMGPDT cần được tiến hành chủ động, sáng tạo và có khả năng giành thắng lợi trước CMVS chính quốc.

Con đường cách màng giải phóng dân tộc của VN đựoc HCM ấp ủ từ khi đếm với luận cưong của Lenin. HCM tìm hiểu sâu săc các cuộc cách mạng trên thế giới, Ngưòi cũng nghiên cúư những bài học kinh nghiệm của phong trào yêu nứơc trong lịch sử hào hùng của dân tộc VN. Và đã hình thành 1 hệ thống các quan điểm lý luận về con đưòng giải phóng dân tộc, bao gồm các luận diểm chủ yếu sau:

a.                   Cách mạng GPDT muống thắng lợi phải đi theo con đưòng cách mạng vô sản.

-1920 HCM sớm khẳng định “muốn cúư nước GPDT không có con đường nào khác ngoài con đường cách mạng vô sản.

-Ngưòi chỉ rõ: “CNDG là con đĩa 2 vòi, 1 vòi bám vào chính quốc, 1 vòi bám vào thuộc địa. Muốn đánh bại CNDQ phải cắt cả 2 vòi”, phải kết hợp cách mạng vô sản  chính quốc và cách mạng GPDT ơ thuộc địa.

b. Cách mạng GPDT muốn thắng lợi phải do Đảng của giai cấp công nhân lãnh đạo.

-HCM sớm khẳng định sự nghiệp GPDT muống thành công trứoc hết phải có Đảng cách mệnh lãnh đạo, Đảng có vững thì cách mệnh mới thành công.

-đảng muốn vững phải có chủ nghĩa làm cốt…Đảng mà không có chủ nghĩa như con ngưòi không có trí khôn, tàu trên biển không có la bàn. Học thuyết nhiều, chủ nghĩa nhiều nhưng chủ nghĩa chân chính nhất, chắc chắn nhất, cách mệnh nhất là chủ nghĩa Lenin.

c. Lực lưọng cách mạng GPDT bao gồm toàn dân.

-Cách mạng GPDT là sự nghiệp đoàn kết toàn dân, trên cơ sở liên minh công nông. Theo HCM: “cách mạng là việc chung của cả dân chúng chứ không phải của một hai ngưòi”, cần phải doàn kết toàn dân ”sĩ, nông, công, thương,…”.

-Cần tập hợp nhân dân vào mặt trận dân tộc thống nhất, trong sách lựoc vắn tắc Ngưòi viết” đảng phải hết sức liên lạc với tiểu tư sản, tri thức, thanh niên,…con phú nông, trung tiểu địa chủ và tư bản An Nam thì làm cho họ trung lập, bộ phận nào ra mặt chống cách mạng (lập hiến) thì đánh đổ”…

-Công nông là chủ cqách mạng, là gốc cách mạng, hoc trò, nhà buôn, điền chủ là bầu bạn cách mạng.

d. Cách mạng GPDT cần đựơc tiến hành chủ động, sáng tạo và có khả năng giành thắng lợi trứoc cách mạng vô sản chính quốc.

-Đầu tk XX, trong phong terào cộng sản tồn tại quan niệm: thắng lợi CM thuộc địa phụ thuộc vào thắng lợi CM chính quốc.

-Nưòi cho rằng CM thuộc địa không phụ tuộc vào vô sản chính quốcmà còn có khả năng thắng lợi trứơc.

-Theo Ngưòi ở đâu con ngưòi ta khổ nhất thì ở đó tinh thầnh CM quật khởi và triệt để nhất.

e. Cách mạng GPDT phải đựoc thực hiện bằng con dưòng bạo lực, kết hợp lực lưọng của quần chúng với lực lượng vũ trang nhân dân.

-Đầu năm 1924 HCM đã đề cập tới khởi nghĩa vũ trang, theo Người đây là khởi nghĩa quần chúng chứ không phải cuộc nổi loạn. Ngưòi nhận thấy vai trò to lớn cũa quần chúng trong các cuộc CM. Người cũng nhìn thấy sự thất bại về phương pháp đơn độc của các vị tiền bối.

-5/1941 tại hội nghị trung ương 8 Ngưòi nhận định về phưong thức khởi nghĩa là đi từ khởi nghĩa từng phần đến t6ổng khởi nghĩa. Để chuẩn bị khởi nghĩa cần xây dựng căn cứ địa, đào tạo cán bộ, xây dựng lực lưọng chính trị, lập ra các đội du kích vũ trang. Ngưòi là vị Tổng tư lệnh  cao nhất của QDNDVN.

*Cảm nghĩ về luận diểm sáng tạo của HCM: “CMGPDT cần đữoc tiến hành chủ động, sáng' tạo, và có khả năng giành thắng lợi trứơc CMVS chính quốc”.

Đây là một luận điểm mới và sáng tạo của Hồ Chí Minh. Trong phong trào cộng sản quốc tế lúc bấy giờ đã từng tồn tại quan điểm xem thắng lợi của cách mạng thuộc địa phụ thuộc trực tiếp vào thắng lợi của cách mạng vô sản chính quốc. HCM chỉ rõ tính chủ động của CM thuộc địa: thuộc địa là mắc xích yếu nhất trong hệ thuống CNDQ, trong khi đó nhân dân thuộc địa luôn luôn có tinh thần yêu nước, căm thù xăm lược, họ sẽ vùng lên khi thời cơ đến.

Do đánh giá đúng đắn sức mạnh của chủ nghĩa yêu nước và tinh thần dân tộc, ngay từ năm 1924, Người đã sớm cho rằng cách mạng thuộc địa không những không phụ thuộc vào cách mạng vô sản ở chính quốc mà có thể giành thắng lợi trước.

Đây là một cống hiến rất quan trọng vào kho tàng lý luận Mác - Lênin, đã được thắng lợi của cách mạng Việt Nam chứng minh là hoàn toàn đúng đắn . CM thuộc địa chỉ có thể dựa vào sự nỗ lực của nhân dân thuộc địa, phải đem sức ta giải phóng ta.

Câu 4.Hãy trình bày TTHCM về mục tiêu và động lực của CNXH.Tại sao ở nước ta hiện nay , trong quá trình đổi mới cần phải kiên trì mục tiêu “Độc lập  dân tộc gắn liền với CNXH”.

I.TTHCM  CNXH

1.Nguồn gốc hình thành TTHCM về CNXH

- Xuất phát từ truyền thống yêu nước, nhân ái và tinh thần cộng đồng của người Việt

- HCM đã tiếp thu tư tưởng về một CNXH sơ khai ở phương đông đó là tư tưởng “dân vi quý”

- Tiếp thu tư tưởng về XH nhân đạo của Pháp đó là sự phát triển tự do của mọi người là điều kiện cho sự phát triển tự do của mọi người. Đặc biệt là lần đầu tiên NAQ đã chứng kiến được những thành tựu của chính sách kinh tế hàng hóa, cho trao đổi tiền tệ, thực hiện sự liên minh giữa vô sản với nông dân, thực hiện chính sách thuế nông nghiệp.

*. Quan điểm TTHCM về mục tiêu và động lực của CNXH

1.Mục tiêu

a. Mục tiêu chung

-Mục tiêu trực tiếp:  Ở HCM , mục tiêu chung của CNXH và mục tiêu phấn đấu của Người là một, đó là độc lập, tự do cho dân tộc, hạnh phúc cho nhân dân. Người nói “ Tôi chỉ có một sự ham muốn,  ham muốn tột bậc,   là làm sao cho nước ta được hoàn toàn độc lập, dân ta được hoàn toàn tự do, đồng bào tôi ai cũng có cơm ăn áo mặc, ai cũng được học hành’

-Mục tiêu gián tiếp:  Có khi người nói một cách gián tiếp, không nhắc đến CNXH, nhưng xét về bản chất, đó cũng chính là mục tiêu của CNXH theo quan điểm của Người. Kết thúc Di chúc, HCM viết: “Điều mong muốn cuối cùng của tôi là : Toàn Đảng , toàn dân ta đoàn kết phấn đấu, xây dựng một nước VN hòa bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh,và góp phần xứng đáng vào sự nghiệp CM thế giới”

-HCM quan niệm mục tiêu cao nhất  của CNXH là nâng cao đời sống nhân dân. Đó là sự tin tưởng cao độ vào lý tưởng vì dân, vừa là một sự mạnh dạng trong lý luận.

- Mục đích nâng cao đời sống toàn dân đó là tiêu chí tổng quát để khẳng định và kiểm nghiệm tính chất XHCN của các lý luận CNXH và chính sách thực tiễn. Trượt ra khỏi quỹ đạo đó thì hoặc là CNXH giả hiệu hoặc không có gì tương hợp với CNXH.

b.Mục tiêu cụ thể

-Mục tiêu chính trị:

+Chế độ chính trị phải do nhân dân lao động làm chủ, nhà nước của dân, do dân, vì dân.Nhà nước có hai chức năng: dân chủ với nhân dân, chuyên chính với kẻ thù của nhân dân.Hai chức năng đó không thể tách rời nhau, mà luôn luôn đi đôi với nhau.

+Để phát huy quyền làm chủ của nhân dân,HCM chỉ rõ con đường và biện pháp thực hiện các hình thức dân chủ trực tiếp, nâng cao năng lực hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội của quần chúng; củng cố các hình thức dân chủ gián tiếp, tăng cường hiệu lực và hiệu quả quản lý của các cơ quan lập pháp, hành pháp và tư pháp, xử lý và phân định rõ chức năng của chúng.

-Mục tiêu kinh tế:

+ Nền kinh tế mà chúng ta đang xây dựng là nền kinh tế xã hội chủ nghĩa với công nông nghiệp hiện đại, khoa học và kỹ thuật tiên tiến, cách bóc lột theo CNTB được xóa bỏ dần, đời sống vật chất của nhân dân ngày càng được cải thiện

+ Nền kinh tế XHCN ở nước ta cần phát triển toàn diện các ngành mà những ngành chủ yếu là công nghiệp, nông nghiệp, thương nghiệp, trong đó “ công nghiệp và nông nghiệp là hai chân của nền kinh tế nước nhà”

+ Các hình thức sở hữu : sở hữu nhà nước = sở hữu toàn dân; sỡ hữu hợp tác xã = sở hữu tập thể; sở hữu một số cá nhân riêng lẻ; sở hữu một ít nhà tư bản.

=> cần phải kết hợp một cách hài hòa

-Mục tiêu văn hóa – xã hội:

+ Văn hóa thể hiện trong mọi sinh hoạt tinh thần của xã hội, đó là xóa nạn mù chữ, xây dựng, phát triển giáo dục, nâng cao dân trí, xây dựng phát triển văn hóa nghệ thuật thực hiện nếp sống mới, thực hành vệ sinh phòng bệnh, giải trí lành mạnh, bài trừ mê tính dị đoan, khắc phục phong tục tập quán lạc hậu,…

+ Phương châm xây dựng nền văn hóa mới là: dân tộc, khoa học, đại chúng.

+ Trong lý luận xây dựng con người xã hội chủ nghĩa , HCM quan tâm trước hết đến mặt tư tưởng. Người cho rằng: Muốn có con người XHCN, phải có tư tưởng XHCN. Tư tưởng XHCN ở mỗi con người là kết quả của việc học tập, vận dụng, phát triển chủ nghĩa Mac – Lenin , nâng cao lòng yêu nước yêu CNXH.

-Mục tiêu con người: theo HCM muốn xây dựng CNXH trước hết cần phải có con người XHCN và con người XHXN có 4  phẩm chất cơ bản sao:

+ Có tinh thần và năng lực làm chủ

+ Có đạo đức, cần, kiêm, liêm, chính, chí công vô tư

+ Có kiến thức khoa học kỹ thuật nhạy bén với cái mới

+ Có tinh thần sáng tạo dám nghĩ dám làm

2.Động lực

a. Khái niệm: động lực XH là tất cả các nhân tố góp phần thúc đẩy sự phát triển của kinh tế XH thông qua hoạt động có ý thức của con người.

b. Kết cấu động lực XH

-Cần phát hiện những động lực và những điều kiện bảo đảm cho động lực đó thức sự trở thành sức mạnh thúc đẩy công cuộc xây dựng CNXH, nhất là những động lực bên trong, nguồn cội của CNXH.

-Những động lực đó biểu hiện ở hai phương diện:vật chất và tư tưởng.Người khẳng định động lực quan trọng và quyết định nhất là con người, là nhân dân lao động, nồng cốt là công – nông – trí thức

-Hệ thống động lực: vật chất – tinh thần; kinh tế - xã hội; tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên. Trong đó động lực con người là quan trọng nhất

c. Để hoàn thành các mục tiêu CNXH cần phải phát huy nguồn lực con người.

-Với tư cách là cộng đồng: khơi dậy sức mạnh của chủ nghĩa yêu nước, của tinh thần đoàn kết dân tộc. Đây là nguồn lực chủ yếu để xây dựng và phát triển  đất nước.

-Với tư cách là cá nhân: xuất phát từ nhu cầu , lợi ích chính đáng của người lao động. Nhưng lợi ích kinh tế không phải là tất cả đôi khi cũng cần lợi ích tinh thần , đảm bảo công bằng dân chủ

=> khắc phục thành công những trở lực ngăn cản sự phát triển của CNXH

- Bên cạnh phát huy những động lực cẩn phải khắc phục thành công các trở lực kìm hãm sự phát triển của CNXH như:

+Chủ nghĩa cá nhân: kẻ địch của CNXH

+ Tham ô lãng phí quan liêu là đồng minh của TD, ĐQ

+ Bảo thủ, trì truệ không chịu học tập tiếp nhận cái  mới

* Trong quá trình đổi mới cần kiên trì mục tiêu “Độc lập gắn liền với CNXH” vì:

- Độc lập dân tộc và CNXH là mục tiêu cao cả, bất biến của toàn Đảng, toàn dân ta. Dưới sự lãnh đạo của Đảng, nhân dân ta đấu tranh giành độc lập dân tộc, từng bước quá độ lên CNXH. Trong điều kiện nước ta, độc lập dân tộc phải gắn liền với CNXH, sau khi giành được độc lập phải đi lên CNXH vì đó là quy luật tiến hóa trong quá trình phát triển của XH loài người. Chỉ có CNXH mới đáp ứng được khát vọng của toàn dân tộc: độc lập cho dân tộc, dân chủ cho nhân dân, cơm no áo ấm cho mọi người dân VN. Thực tiễn phát triễn đất nước cho thấy, độc lập dân tộc là điều kiện tiên quyết để thực hiện CNXH  và CNXH là cơ sở đảm bảo vững chắc cho độc lập dân tộc

- Chúng ta tiến hành đổi mới toàn diện đất nước vì mục tiêu “ dân giàu nước mạnh, XH công bằng, dân chủ, văn minh” là tiếp tục con đường CM độc lập dân tộc gắn liền với CNXH mà HCM đã lựa chọn.Đổi mới là quá trình vận dụng và phát triển TTHCM, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và CNXH chứ không phải là thay đổi mục tiêu

-Độc lập dân tộc là điều kiện của CNXH, độc lập dân tộc làm nên tảng của CNXH. Có độc lập dân tộc người dân mới có thể phát huy quyền làm chủ củ mình, phát huy khả năng sáng tạo, tài năng, đồng thời được bảo đảm có quền tự do, dân chủ bình đẳng để có thể đóng góp công sức góp phần xây dựng tổ quốc.

Câu 5: Trình bày những quan điểm của HCM về đại đoàn kết dân tộc.Đảng ta vận dụng tư tưởng đại đoàn kết của HCM trong giai đoạn phát triển đất nước ta hiện nay như thế nào

Các luận điểm cơ bản của TTHCM về đại đoàn kết (6 luận điểm)

1. Khái niệm về đại đoàn kết : là hệ thống những quan điểm, luận điểm, nguyên tắc, biện pháp hướng dẫn, tổ chức lực lượng yêu nước CM một cách rộng rãi nhất, chặc chẽ nhất nhằm phát huy đến mức cao nhất sức mạnh của dân tộc trong sự nghiệp đấu tranh giành độc lập dân tộc, xây dựng và phát triển đất nước

2. Các luận điểm

a. Đại đoàn kết dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lược, đảm bảo sự thành công của CM

-Người thấy rằng, muốn đưa CM đến thành công phải có lực lượng CM đủ mạnh để chiến thắng kẻ thù và xây dựng thành công xã hội mới ; muốn có lực lượng CM mạnh phải thực hiện đại đoàn kết, quy tụ mọi lực lượng CM thành một khối vững chắc.Do đó đoàn kết trở thành vấn đề chiến lược lâu dài của CM, là nhân tố bảo đảm cho thắng lợi của CM.

-Trong từng thời kỳ, từng giai đoạn CM, có thể và cần thiết phải điều chỉnh chính sách và phương pháp tập hợp lực lượng cho phù hợp với những đối tượng khác nhau, nhưng đại đoàn kết dân tộc luôn luôn được Người nhận thức là vấn đề sống còn của CM.

-HCM đã đưa ra nhiều luận điểm về vấn đề đoàn kết dân tộc, đoàn kết quốc tế : Đoàn kết là sức mạnh, là then chốt của thành công ; Đoàn kết là điểm mẹ, điểm này mà thực hiện tốt thì đẻ ra con cháu điều tốt ; Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết ;Thành công, thành công, đại thành công.

-HCM luôn luôn nhắc nhở cán bộ, đảng viên phải thấm nhuần quan điểm coi sức mạnh CM là sức mạnh của nhân dân : ‘ Dễ mười lần không dân cũng chịu, khó vạn lần dân liệu cũng xong’.

b. Đoàn kết dân tộc không phải đơn thuần là phương pháp tập hợp, tổ chức lực lượng mà cao hơn đại đoàn kết dân tộc còn là mục tiêu là nhiệm hàng đầu của CM.

-Đối với HCM, yêu nước phải thể hiện thành thương dân, không thương dân thì không có tinh thần yêu nước. Dân ở đây là số đông, phải làm cho số đông đó ai cũng có cơm ăn, áo mặc, ai cũng được học hành, sống tự do, hạnh phúc.Do đó, tư tưởng đại đoàn kết dân tộc phải được quán triệt trong mọi đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng.Trong Lời kết thúc buổi ra mắt của Đảng Lao động VN 3/3/1951, HCM đã thay mặt Đảng tuyên bố trước toàn thể dân tộc : Mục đích của Đảng Lao động VN có thể gồm 8 chữ là : đoàn kết toàn dân, phụng sự tổ quốc.

-HCM còn cho rằng, đại đoàn kết dân tộc không chỉ là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của Đảng mà còn là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của cả dân tộc. Bởi vì, đại đoàn kết dân tộc chính là sự nghiệp của quần chúng, do quần chúng, vì quần chúng. Đảng có sứ mệnh thức tỉnh, tập hợp, đoàn kết quần chúng tạo thành sức mạnh vô địch trong cuộc đấu tranh vì độc lập dân tộc, tự do cho nhân dân, hạnh phúc cho con người.

c. Đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dân.

-Người dùng các khái niệm này để chỉ ‘mọi con dân nước Việt’, ‘con rồng cháu tiên’, không phân biệt dân tộc thiểu số với dân tộc đa số, người tín ngưỡng với người không tín ngưỡng, không phân biệt già trẻ, gái trai, giàu, nghèo,… Người đã nhiều lân nêu rõ : Ta đoàn kết để đấu tranh cho thống nhất và độc lập của tổ quốc ; ta còn phải đoàn kết để xây dựng nước nhà.Ai có tài, có đức, có sức, có lòng phụng sự tổ quốc và phục vụ nhân dân thì ta đoàn kết với họ.

- HCM lưu ý, thực hiện đại đoàn kết toàn dân thì phải kế thừa truyền thống yêu nước – nhân nghĩa – đoàn kết của dân tộc, phải có tấm lòng khoang dung, độ lượng với con người. Người đã nhiều lần nhắc nhở : ‘ Bất kỳ ai mà thật thà tán thành hòa bình, thống nhất, độc lập, dân chủ thì dù những người đó trước đây chống chúng ta, bây giờ chúng ta cũng thật thà đoàn kết với họ

-Tư tưởng đại đoàn kết của HCM có lập trường giai cấp rõ ràng, đó là đại đoàn kết toàn dân với nồng cốt là khối liên minh công – nông – trí thức do Đảng của giai cấp công nhân lãnh đạo.Người coi công nông cũng như cái nền của nhà, cái gốc của cây.Nhưng đã có nền vững, gốc tôt, còn phải đoàn kết các tầng lớp nhân dân khác.

d.Đại đoàn kết dân tộc phải biến thành sức mạnh vật chất, có tổ chức là mặt trận dân tộc thống nhât.

-Đại đoàn kết dân tộc không thể chỉ dừng lại ở quan niệm, ở tư tưởng, ở những lời kêu gọi, mà phải trở thành một chiến lược CM, trở thành khẩu hiệu hành động của toàn Đảng, toàn dân ta.Nó phải biến thành sức mạnh vật chất, thành lực lượng vật chất có tổ chức và tổ chức đó chình là Mặt trận dân tộc thống nhất,

-Mặt trận chính là nơi quy tụ mọi tổ chức và cá nhân yêu nước, tập hợp mọi người dân nước Việt, không chỉ có trong nước mà còn cả những người VN định cư ở nước ngoài, dù ở bất cư phương trời nào, nếu tấm lòng vẫn hướng về quê hương, đất nước, về tổ quốc VN…

-Tùy theo từng thời kỳ, từng giai đoạn CM, HCM và Đảng ta đã xây dựng được Mặt trận dân tộc thống nhất có cương lĩnh, điều lệ phù hợp với yêu cầu , nhiêm vụ của từng thời kỳ, từng giai đoạn CM.

+ 1930 : độc lập trên hết vì vậy chúng ta thành lập hội phản đế đồng minh.

+ 1936 : đòi quyền dân sinh dân chủ tạm gác giải phóng dân tộc. Thời kỳ này ta có mặt trận dân chủ

+1939 : giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc chúng ta có mặt trận nhân dân phản đế

+1941 : mặt trận chống phatxit = mặt trận việt minh

+1955 : mặt trận tổ quốc

+1960 : mặt trận giải phóng miên Nam VN

e. ĐCS vừa là thành viên của mặt trận vừa là lực lượng lãnh đạo mặt trận, xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân ngày càng vững chắc.

-HCM luôn luôn nhấn mạnh rằng, ĐCSVN là một thành viên của Mặt trận dân tộc thống nhất, đồng thời là lực lượng lãnh Mặt trận. Nhưng Người cho rằng, quyền lãnh đạo Mặt trận không phải do Đảng tự phong cho mình, mà phải được nhân dân thừa nhận. Người nói : ‘ Đảng không thể đòi hỏi mặt trận thừa nhận quyên lãnh đạo của mình, mà phải tỏ ra là một bộ phận trung thành nhất, hoạt động nhất và chân thật nhất. Chỉ trong đấu tranh và công tác hàng ngày, khi quần chúng rộng rãi thừa nhận chính sách đúng đắn và năng lực lãnh đạo của Đảng, thì Đảng mới giành được địa vị lãnh đạo.

-Đảng lãnh đạo mặt trận trước hết bằng việc xác định chính sách Mặt trận đúng đắn, phù hợp với từng giai đoạn, từng thời kỳ CM. Đảng phải dùng phương pháp vận động, giáo dục, thuyết phục, nêu gương, lấy lòng chân thành để đối xử, cảm hóa, khơi gợi tinh thần tự giác, tự nguyện, hết sức tránh gò ép , quan liêu mệnh lệnh.

f. Đại đoàn kết dân tộc phải gắn liền với đoàn kết quốc tế.

-CMVN là một bộ phận của CMTG và CMVN muốn thành công phải hòa chung vào dòng chảy của CMTG nghĩa là phải đoàn kết với các dân tộc tiến bộ yêu chuộng hòa bình trên TG cùng chống kẻ thù chung là CNĐQ, CNTD.

- Đoàn kết quốc tế trên tinh thần hòa bình, hữu nghị và VN muốn làm bạn với các nước dân chủ và không gây thù oán với bất cứ ai.

III. Đảng ta vận dụng tư tưởng đại đoàn kết của HCM trong giai đoạn phát triển đất nước hiện nay.

-Yêu cầu đặt ra là trong giai đoạn CM hiện nay là : phải củng cố và tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp của toàn dân,tiến hành thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước vì mục tiêu của CNXH.

- Trong tình hình hiện nay, để vận dụng TTHCM vào việc xây dựng, củng cố, mở rộng khối đại đoàn kết toàn dân tộc,cần chú ý các vấn đề sau :

+ Một là :phải thấu suốt quan điểm đại đoàn kết toàn dân tộc là nguồn sức mạnh, động lực chủ yếu và là nhân tố bảo đảm thắng lợi của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc.

+ Hai là : lấy mục tiêu chung của sự nghiệp CM làm điểm tương đồng, xóa bỏ mặc cảm, định kiến, phân biệt đối xử về quá khứ, thành phần, giai cấp, xây dựng tinh thần cởi mở, tin cậy lẫn nhau, cùng hướng tới tương lai.

+ Ba là : bảo đảm công bằng và bình đẳng xã hội, chăm lo lợi ích thiết thực, chính đáng, hợp pháp của các giai cấp, các tầng lớp nhân dân ; thực hiện dân chủ gắn với giữ gìn kỷ cương, chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí, không ngừng bồi dưỡng, nâng cao tinh thần yêu nước,…

+Bốn là : đại đoàn kết là sự nghiệp của cả dân tộc, của cả hệ thống chính trị mà hạt nhân lãnh đạo là các tổ chức đảng được thực hiện bằng nhiều biện pháp, hình thức, trong đó các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước có ý nghĩa quan trọng hàng đầu.

+Năm là : thực hiện chính sách đối ngoại độc lập tự chủ mở rộng đa dạng hóa đa phương hóa quan hệ đối ngoại theo phương châm VN muốn làm bạn với tất cả các nước vì hòa bình, độc lập, hợp tác và phát triển.

Câu 6 : Trình bày TTHCM về kết hợp sức mạnh dân tộc và sức mạnh thời đại. Ý nghĩa của việc vận dụng tư tưởng này trong giai đoạn phát triển đất nước ngang tầm nhiệm vụ của giai đoạn cách mạng mới ?

I.TTHCM về kết hợp sức mạnh dân tộc và sức mạnh thời đại.

1.Khái niệm :

-Sức mạnh dân tộc : là sức mạnh của chủ nghĩa yêu nước và tinh thân đoàn kết dân tộc đấu tranh vì chân lý không có gì quý hơn độc lập tự do.Là sức mạnh nôi lực của toàn thể dân tộc VN quyết tâm xây dựng thành công chế độ XHCN và phấn đấu để sánh vai với các nước trên thế giới.

-Sức mạnh thời đại : là sức mạnh của khối đoàn kết quốc tế của GCVS và các lực lượng tiến bộ trên thế giới sự lãnh đạo của ĐCS cùng chống kẻ thù chung là CNĐQ, CNTD . Còn là sức mạnh của sự hợp tác quốc tế của sự vận chuyển giao khoa học kỹ thuật công nghệ vì hòa bình độc lập dân chủ và tiến bộ.

2.Nội dung cơ bản của TTHCM về kết hợp sức mạnh dân tộc và sức mạnh thời đại

a. Đặt CM giải phóng dân tộc VN trong sự gắn bó với CMVSTG

-HCM đã sớm đến với cánh tả của CM Pháp, gặp được luận cương của Lenin, tán thành quốc tế III, tìm thấy con đường giải phóng dân tộc VN theo con đường CMVS. Người viết : ‘ thời đại của CNTB lũng đoạn cũng là thời đại một nhóm nước lớn do tư bản tài chính cầm đầu thống trị các nước phụ thuộc và nửa phụ thuộc , bởi vậy công cuộc giải phóng các nước và các dân tộc bị áp bức là một bộ khắng khít của CMVS.

- Theo Người, ‘Cách mệnh An Nam cũng là một bộ phận trong cách mệnh thế giới.Ai làm cách mệnh trong thế giới đều là đồng chí của dân An Nam cả’. Do đó, cần phải ‘Làm cho các dân tộc thuộc địa, từ trước đến nay vẫn cách biệt nhau, hiểu biết nhau hơn và đoàn kết lại để đặt cơ sở cho một liên minh phương Đông tương lai, khối liên minh này sẽ là một trong những cái cánh của CMVS’.

-Đặc điểm và xu thế phát triển của thời đại mà HCM đã xác định chính xác là đường lối chiến lược, sách lược và phương pháp CM đúng đắn cho sự nghiệp cứu nước,giải phóng dân tộc VN.

b. Kết hợp chặt chẽ chủ nghĩa yêu nước chân chính với chủ nghĩa quốc tế trong sáng, độc lập dân tộc gắn liền với CNXH.

-HCM là người có công đóng góp to lớn vào lý luận Mac – Lenin về kết hợp chặt chẽ giữa chủ nghĩa yêu nước và chủ nghĩa quốc tê, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại. Luận điểm coi chủ nghĩa đế quốc là ‘con đỉa hai vòi’, coi liên minh các dân tộc ở phương Đông là một trong những cái CMVS.

-Theo HCM, từ đại đoàn kết dân tộc phải đi đến đai đoàn kết quốc tế ;đại đoàn kết dân tộc đúng đắn là cơ sở cho việc thực hiện đoàn kết quốc tế trong sáng.Đoàn kết quốc tế cũng là một nhân tố hết sức quan trọng giúp cho CMVN đi đến thắng lợi hoàn toàn của sự nghiệp giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước, đưa cả nước quá độ lên CNXH.

c.Dựa vào sức mình là chính, tranh thủ sự giúp đỡ của các nước XHCN, sự ủng hộ của nhân loại tiến bộ, đồng thời không quên nghĩa vụ quốc tế cao cả của mình.

-HCM luôn nêu cao khẩu hiệu ‘tự lực cánh sinh dựa vào sức mình là chính’, ‘muốn người ta giúp cho,thì trước mình phải tự giúp lấy mình đã’. Một dân tộc không tự lực cánh sinh mà cứ ngồi chờ dân tộc khác giúp đỡ thì không xứng đáng được độc lập.

-HCM cho rằng, muốn tranh thủ được sức mạnh thời đại, ngoài sức mạnh cần thiết bên trong, còn phải có đường lối độc lập tự chủ đúng đắn mới tranh thủ được sức mạnh thời đại. Để tranh thủ được sự đông tình và ủng hộ của nhân dân thế giới, Đảng ta và HCM đề ra đường lối kết hợp chặt chẽ mục tiêu đấu tranh cho độc lập, thống nhất của dân tộc mình với mục tiêu của thời đại là hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và CNXH.

-Nêu cao chủ nghĩa yêu nước kết hợp với chủ nghĩa quốc tế, tranh thủ cao nhất sự ủng hộ và giúp đỡ của loài người tiến bộ, nhân dân ta đồng thời tích thực hiện nghĩa vụ quốc tế cao cả của mình. HCM đã nhiều lần nhắc nhở : phải coi cuộc đấu tranh của bạn cũng như cuộc đấu  tranh của ta.

d.Có quan hệ hữu nghị hợp tác, sẵn sàng ‘làm bạn với tất cả mọi nước dân chủ.

-Trong suốt cuộc đời hoạt động của mình, HCM luôn luôn chăm lo xây dựng, vun đắp cho tình hữu nghị, hợp tác và đoàn kết giữa nhân dân các nước theo tinh thần ‘bốn phương vô sản đều là anh em’ nhằm tạo nên sức mạnh to lớn cho sự nghiệp CM của dân tộc.

-Người đã nhiều lần tuyên bố : ‘ chính sách ngoại giao của chính phủ thì chỉ có một điều tức là thân thiện với tất cả các nước dân chủ trên TG để giữ gìn hòa bình’ ; ‘ Thái độ của VN đối với những nước Á châu là một thái độ anh em, đối với ngũ cường là một thái độ bạn bè’,… Thực hiện quan điểm đối ngoại hòa bình, hữu nghị,HCM đã thể hiện là một nhà ngoại giao mẫu mực, vừa cứn rắn về nguyên tắc, vừa mềm dẻo về sách lược , ‘Dĩ bất biến ứn vạn biến’.

III. Ý nghĩa của việc vận dụng tư tưởng này trong giai đoạn phát triển đất nước hiện nay.

-Khơi dậy và phát huy cao độ sức mạnh nội lực, phải xuất phát từ lợi ích dân tộc, từ phát huy nộ lực dân tộc mà mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế, tranh thủ mọi khả năng có thể tranh thủ được để xây dựng, phát triển đất nước.

-Trong tình hình TG hiện nay đòi hỏi chúng ta phải có những chủ trương đúng đắn, sáng tạo trong việc nắm bắt cơ hội, vượt qua thử thách,đẩy lùi nguy cơ, để vừa nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế, vừa giữ vững bản sắc dân tộc, giữ vững định hướng XHCN.

- Phát huy bài học kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, chủ nghĩa yêu nước vơi chủ nghĩa quốc tế, lợi ích dân tộc và nghĩa vụ quốc tế theo TTHCM, phải nhất quán coi CMVN là một bộ phận không thể  tách rời của CMTG, tiếp tục đoàn kết ủng hộ các phong trào CMTG.

Câu 12: Trình bày quan điểm của HCM về xây dựng nhà nước của dân, do dân, vì dân ?

Vận dụng tư tưởng này trong xây dựng nhà nước ta hiện nay ?

A. Quan điểm của HCM về xây dựng nhà nước của dân, do dân, vì dân:

1. Xây dựng Nhà nước thể hiện quyền làm chủ của nhân dân:

a. Nhà nước của dân: Là nhà nước trong đó dân là chủ, dân có quyền quyết định những vấn đề

quan trọng của đất nước.

- Chính phủ do nhân dân bầu ra

- Nhân dân có quyền kiểm soát và giám sát nhà nước

- Người dân được hưởng mọi quyền dân chủ.

b. Nhà nước do dân:

- Đó là nhà nước do nhân dân xây dựng nên. Cán bộ của nhà nước do nhân lựa chọn ra.

- Do nhân dân đóng thuế để chi tiêu, hoạt động.

- Nhân dân có quyền tham gia vào công việc quản lí nhà nước, phê bình, kiểm tra, kiểm soát, giám

sát hoạt động của các cơ quan nhà nước, các đại biểu do mình cử ra.

c. Nhà nước vì dân

- Theo HCM, nhà nước vì dân là nhà nước phục vụ cho lợi ích và nguyện vọng của nhân dân

- Trong nhà nước vì dân thì cán bộ từ Chủ tịch nước trở xuống đều là đầy tớ của nhân dân. Do

vậy phải hết lòng phục vụ nhân dân

2. Tư tưởng Hồ Chí Minh về sự thống nhất giữa bản chất giai cấp công nhân với tính nhân

dân và tính dân tộc của Nhà nước

- Nhà nước ta mang bản chất giai cấp công nhân thể hiện ở những điểm sau:

+ Nhà nước ta do Đảng của giai cấp công nhân lãnh đạo.

+ Nhà nước ta định hướng đi lên chủ nghĩa xã hội.

+ Nhà nước ta được xây dựng theo nguyên tắc tập trung dân chủ.

- Bản chất giai cấp công nhân thống nhất với tính nhân dân, tính dân tộc trong Nhà nước ta thể

hiện:

+ Nhà nước ta ra đời là kết quả của cuộc đấu tranh lâu dài gian khổ của nhiều thế hệ người

Việt Nam.

+ Nhà nước ta bảo vệ cho lợi ích của nhân dân, lợi ích của dân tộc.

+ Nhà nước dựa trên nền tảng của khối đại đoàn kết dân tộc, mà nòng cốt là khối liên minh

công-nông-trí thức, do giai cấp công nhân lãnh đạo .

3. Xây dựng Nhà nước có hiệu lực pháp lý mạnh mẽ

- Theo Hồ Chí Minh một Nhà nước có hiệu lực pháp lý mạnh mẽ phải là một nhà nước hợp hiến.

- Nhà nước quản lý đất nước bằng Hiến pháp, pháp luật và phải làm cho pháp luật có hiệu lực

trong thưc tế.

- Tích cực xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức của Nhà nước đủ đức và tài, am hiểu pháp luật.

- Hồ Chí Minh đã nêu lên yêu cầu để xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức là:

Một là, tuyệt đối trung thành với cách mạng Hai là, Hăng hái, thành thạo công việc, giỏi chuyên

môn, nghiệp vụ. Ba là, Phải có mối liên hệ mật thiết với nhân dân.Bốn là, Cán bộ, công chức phải

là những người dám phụ trách, dám quyết đoán, dám chịu trách nhiệm.Năm là, thường xuyên tự

phê bình và phê bình…

4. Tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng Nhà nước trong sạch, vững mạnh, hiệu quả

- Đề phòng và khắc phục những tiêu cực trong hoạt động của các Nhà nước: Đặc quyền, đặc lợi;

tham ô, lãng phí, quan liêu; chia rẽ, kiêu ngạo

- Tăng cường tính nghiêm minh của pháp luật đi đôi với đẩy mạnh giáo dục đạo đức.

B. Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về dân chủ và về nhà nước trong việc xây dựng nhà

nước ta hiện nay cần chú ý các vấn đề sau:

- Nhà nước bảo đảm quyền làm chủ thật sự của nhân dân.

- Đẩy mạnh xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật và tổ chức thực hiện pháp luật.

- Tiếp tục đổi mới hoạt động của Quốc hội

- Đẩy mạnh cải cách nền hành chính quốc gia

- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách tư pháp

- Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức đủ năng lực, phẩm chất

- Đẩy mạnh đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng và những hiện tượng tiêu cực khác trong bộ

máy Nhà nước.

- Đổi mới và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước

Câu 8 : Hãy trình bày TTHCM về một nhà nước có hiệu lực pháp lý mạnh mẽ. Nêu nhưng nội dung cơ bản trong việc vận dụng TTHCM để xây dựng nhà nước ngang tầm nhiệm vụ của giai đoạn cách mạng mới ?

II.TTHCM về một nhà nước có hiệu lực pháp lý mạnh mẽ.

1.Để xây dựng một nha nước pháp quyền có hiệu lực pháp lý mạnh mẽ trước hết phải là một nhà nước hợp pháp và hợp hiến.

-Chỉ sau một ngày sau khi đọc bản Tuyên ngôn độc lập(2/9/1945), trong phiên họp đầu tiên của Chính phủ lâm thơi, HCM đã đề nghị tổ chức tổng tuyển cử càng sớm càng tốt.17/9 thông qua thể lệ bầu cử.20/9 thành lập ban soạn thảo hiến pháp.

-Cuộc tổng tuyển cử được tiến hành thắng lợi 6/1/1946 với chế độ phổ thông đầu phiếu và lần đầu tiên trong lịch sử hàng nghìn năm của dân tộc VN cũng như lần đầu tiên ở Đông Nam châu Á, tất cả mọi người dân từ 18 tuổi trở lên, không phân biệt Nam nữ, giàu nghèo, dân tộc,đảng phái, tôn giáo,…đều đi bỏ phiếu bầu những đại biểu của mình vào trong quốc hội.

-2/3/1946 , Quốc hội khóa I đã họp phiên đầu tiên lập ra các tổ chức, bộ máy cà các chức vụ chính thức của nhà nươc.HCM được bầu làm Chủ Tịch Chính phủ liên hiệp đầu tiên.

2.Quản lý nhà nước bằng pháp luật và chú trọng đưa pháp luật vào trong cuộc sống

-Quản lý nhà nước là quản lý bằng bộ máy và bằng nhiều biện pháp khác nhau nhưng quan trọng nhất là quản lý bằng hệ thống luật,trong đó quan trọng nhất là hiến pháp – đạo luật cơ bản của nhà nước.Không thể có dân chủ ngoài pháp luật.Pháp luật là bà đỡ của dân chủ.Mọi quyền dân chủ phải được thể chế bằng pháp luật.

-1919 HCM  đã đề cập vấn đề ‘thần linh pháp quyền’ trong đời sống XH hiện đại. Có Hiến pháp và pháp luật nhưng không đưa vào trong cuộc sống thì XH sẽ bị rối loạn. Dân chủ đích thực bao giờ cũng đi liền với kỷ cương , phép nước, tức là đi liền với thực thi Hiến pháp và pháp luật.

-HCM chú trọng tới vấn đề nâng cao dân trí, phát huy tính tích cực của nhân dân, làm cho nhân dân có ý thức chính trị trong việc tham gia công việc của chính quyền các cấp.

3.Tích cực xây dựng đội ngũ cán bộ công chức đủ đức đủ tài, có trình độ văn hóa, am hiểu pháp luật thành thạo các nhiệm vụ hành chính.

-Một là, tuyệt đối trung thành với CM.

-Hai là, hăng hái, thành thạo công việc, giỏi chuyên môn, nghiệp vụ

-Ba là, phải có mối liên hệ mật thiết với nhân dân

-Bốn là, cán bộ công chức phải là những người dám phụ trách, dám quyết đoán, dám chịu trách nhiệm, nhất là trong những tình huống khó khăn, ‘thắng không kiêu, bại không nản’.

-Năm là, phải có chí tiến thủ tiến bộ mãi.

-Sáu là, phải có văn hóa chính trị

III.Những nội dung cơ bản trong việc vận dụng TTHCM để xây dựng nhà nước ngang tầm nhiệm vụ của giai đoạn CM mới.

1.Nhà nước đảm bảo quyền làm chủ thật sự cho nhân dân : Để  phát huy quyền làm chủ của nhân dân lao động, ngoài vấn đề thực thi nghiêm chỉnh pháp luật, còn cần chú ý tới thực hiện những quy tắc dân chủ trong các cộng đồng dân cư, tùy theo điều kiện từng vùng, miễn là quy tắc đó không trái với những quy định của pháp luật.

2.Kiện toàn bộ máy nhà nước : phải đẩy mạnh cải cách hành chính theo hướng dân chủ, trong sạch vững mạnh, phục vụ đắc lực và có hiệu quả đối với nhân dân. Kiên quyết khắc phục quan liêu, hách dịch, cửa quyền, gây phiền hà, sách nhiễu, tham nhũng, bộ máy cồng kềnh, kém hiệu lực,một bộ phận không nhỏ cán bộ, công chức sa sút phẩm chất đạo đức CM, năng lực thực hành nhiệm vụ công chức kém cỏi.

3.Tăng cường hơn nữa sự lãnh đạo của Đảng đối với nhà nước.

-Nhà nước thể hiện những nội dung như : lãnh đạo Nhà nước thể chế hóa đường lối, chủ trương của Đảng, bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng và phát huy vai trò quản lý của nhà nước.

-Đảng không làm thay công việc quản lý của nhà nước.Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ trong hệ thống chính trị trên cơ sở đảm bảo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạng của nhà nước theo luật định.

Câu 8 :Trình bày những quan điểm của HCM về những phẩm chất đạo đức cơ bản của con người VN trong giai đoạn mới. Tại sao trong giai đoạn này Đảng và nhà nước ta lại mở cuộc vận động ‘học tập và làm theo tấm gương đạo đức của HCM’.

2.Một số quan điểm cơ bản của TTHCM về đạo đức

a. Vị trí, vai trò của đạo đức CM theo TTHCM.

-Khi đánh giá vai trò của đạo đức CM, HCM coi đạo đức là nền tảng của người CM, cũng như gốc của cây, ngọn của nguồn suối.Người viết : ‘cũng như sông thì có nguồn mới có nước, không có nguồn thì sông cạn.Cây phải có gốc, không có gốc thì cây héo.Người CM phải có đạo đức, không có đạo đức thì dù tài giỏi mấy cũng không lãnh đạo được nhân dân’.

-Người so sánh : ‘Làm CM để cải tạo XH cũ thành XH mới là một sự nghiệp rất vẻ vang, nhưng nó cũng là một nhiệm vụ rất nặng nề, một cuộc đấu tranh rất phức tạp,lâu dài, giang khổ. Sức có mạnh mới gánh được nặng và đi được xa. Người CM phải có đạo đức CM làm nên tảng, mới hoàn thành được nhiệm vụ CM vẻ vang’.

-Đạo đức là gốc, là nên tảng vì liên quang tới Đảng cầm quyền. HCM trăn trở vơi nguy cơ  của Đảng cầm quyền, đó là sự sai lầm về đường lối và suy thoái về đạo đức CM của cán bộ, đảng viên.Nếu cán bộ, đảng viên của Đảng không tu dưỡng về đạo đức CM  thì mặt trái của quyên lực có thể tha hóa con người. Người cán bộ, đảng viên muốn cho dân tin, dân yêu, dân phục thì không phải ‘viết lên trán chữ cộng sản là được quần chúng yêu mến. Quần chúng  chỉ quý mến những người có tư cách đạo đức.

-Vai trò của đạo đức CM còn thể hiện ở chỗ đó là thước đo lòng cao thượng cua con người.Theo quan điểm của HCM,mỗi người có công việc, tài năng, vị trí khác nhau, người làm việc to, người làm việc nhỏ, nhưng ai giữ được đạo đức CM đều là người cao thượng’.

- Có đạo đức CM thì gặp khó khăn gian khổ, thất bại cũng không lùi bước, chán nản,… ; khi gặp thuận lợi và thành công cũng vẫn giữ tinh thần khiêm tốn, ‘lo trước thiên hạ, vui sau thiên hạ’

b. Một số đặc điểm có tính nguyên tắc trong tư tưởng đạo đức HCM.

-Sự thống nhấ giữa đạo đức vơi chính trị

-Đạo đức với tài năng.

- Thống nhất giữa đạo đức CM và đạo đức đời thường.

3.Những phẩm chất đạo đức cơ bản của con người VN trong thời đại mới

a. Trung với nước, hiếu với dân.

-‘Trung với nước hiếu với dân’ là thể hiện trách nhiệm với sự nghiệp dựng nước và giữ nước, với con đường đi lên và phát triển của đất nước.

-Nội dung chủ yếu củ trung với nước là :

+Trong quan hệ giữa cá nhân với cộng đồng và xã hội, phải biết đặt lợi ích của Đảng, của tổ quốc, của CM lên trên hết, trước hết.

+Quyết tâm phấn đấu thực hiện mục tiêu CM

+Thực hiện tốt mọi chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước.

-Nội dung chủ yếu của hiếu với dân là :

+Khẳng định vai trò sức mạnh thật sự của nhân dân.

+Tin dân, học dân, lắng nghe ý kiến của dân, gắn bó mật thiết với dân, tổ chức, vận động nhân dân thực hiện tốt đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước.

+Chăm lo đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân 

b. Cần, kiêm, liêm, chính, chí công vô tư :là những khái niệm đạo đức cũ, được HCM tiếp thu, chọn lọc , đưa vào những yêu cầu và nội dung mới

- Cần, kiêm, liêm, chính :

+Cần là siêng năng, chăm chỉ, cố gắng, dẻo dai.Kiệm là tiết kiệm vật tư, tiền bạc, của cải thời gian, không xa xỉ, không hoang phí.Liêm là trong sạch, không tham lam tiền của, địa vi danh tiếng. Chính là không tà,là thẳng thắng, là đứng đắn. Các đức tính có quan hệ chặc chẽ với nhau.

+ Cần, kiêm, liêm, chính cần thiết đối với tất cả mọi người, HCM viết

‘Trời có bốn mùa : Xuân, Hạ, Thu, Đông

Đất có phương : Đông, Tây, Nam, Bắc

Người có bốn đức :Cần, Kiệm, Liêm, Chính

Thiếu một mùa, thì không thành trời

Thiếu một phương, thì không thành đất

Thiếu một đức , thì không thành người’

+ Cần, kiêm, liêm, chính càng cần thiết đối với cán bộ đảng viên.Nếu không giữ đúng cần, kiêm, liêm, chính thì dễ trở nên hủ bại, biến thành sâu mọt của dân.

+ Cần, kiêm, liêm, chính còn là thước đo sự giàu có về vật chất, vững mạnh về tinh thần, sự văn minh tiến bộ của dân tộc.Là nền tảng của đời sống mới, nền tảng của thi đua yêu nước ; là cái cần để làm việc ,làm người, làm cán bộ để phụng sự đoàn thể, phụng sự GC và nhân dân, phụng sự tổ quốc và nhân loại

-Chí công vô tư là không nghĩ đến mình trước, chỉ biết vì Đảng, vì tổ quốc, vì đồng bào ; là đặt lợi ích của CM , của nhân dân lên trên hết, trước hết.Thực hành chí công vô tư nghĩa là phải kiên quyết quét sạch chủ nghĩa cá nhân, nâng cao đạo đức CM.

c. Thương yêu con người

-Người kết luận : ‘những người bị áp bức, bị bốc lột, những người làm điều thiện thì dù màu da, tiếng nói,chủng tộc, tôn giáo có khác nhau, vẫn có thể thực hành chữ bác ai, vẫn có thể đại đoàn kết, đại hòa hợp, coi như anh em một nhà.

-HCM yêu thương con người với một tình cảm sâu sắc, vừa bao là rộng lớn vừa gần gũi thân thương đối với từng số phận con người. HCM luôn sống giữa cuộc đời và không có cái gì thuộc về con người đối với HCM lại là xa lạ.

d. Tinh thần quốc tế trong sáng, thủy chung

-Nội dung chủ nghĩa quốc tế trong TTHCM  rộng lớn và sâu săc. Đó là sự tôn trọng và thương yêu tất cả các dân tộc, nhân dân các nước, chống sự hằn thù , bất bình đẳng dân tộc và sự phân biệt chủng tộc. Người khẳng định: bốn phương vô sản đều là anh em; giúp bạn là giúp mình; thắng lợi của mình cũng là thắng lợi của nhân dân TG.

-Người đã góp phần to lớn, có hiệu quả, xây đắp tình đoàn kết quốc tế, tạo ra một kiểu quan hệ quốc tê mới: đối thoại thay cho đối đầu, kiến tạo nên một nền văn hóa hòa bình trên TG.

4. Trong giai đoạn này Đảng và nhà nước ta lại mở cuộc vận động ‘học tập và làm theo tấm gương đạo đức của HCM’ vì

-Ngày nay một bộ phận không nhỏ trong cán bộ, đảng viên đã trượt ngã vào vũng bùn của chủ nghĩa cá nhân, vi phạm đạo đức cách mạng, không  thực hiện đúng lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh,  đã trở thành những phần tử quan liêu, xa dân, ức hiếp quần chúng, tham nhũng, hối lộ,  làm xói mòn niềm tin của nhân dân đối với Đảng

-Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh cũng đồng nghĩa với việc làm những phẩm chất chung, cơ bản nhất của đạo đức cách mạng là: Trung với nước, hiếu với dân; yêu thương con người; cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư, là phẩm chất thường trực trong cuộc sống hằng ngày, phải trở thành giá trị bất  biến trong mọi môi trường, mọi hoàn  cảnh, mọi cơ chế kinh tế của người cán bộ, đảng viên.

-Đảng viên là tế bào của Đảng. Sức mạnh của Đảng là do sức mạnh của đội ngũ đảng viên tạo nên. Người thường nhắc nhở: “Để lãnh đạo cách mạng, Đảng phải mạnh. Đảng mạnh là do chi bộ tốt, chi bộ tốt là do đảng viên đều tốt”

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen247.Pro

Tags: #dad