KHAMNGUC
Câu 32. Trình bày tổng quát các phương pháp khám ngực:
- Các phương pháp khám ngực: Quan sát, sờ nắn, gõ, nghe, x-quang, nội soi phế quản, siêu âm vùng ngực, quan sát vùng ngực
- Bình thường: hai bên cơ thể hoạt động đều đặn và rõ.
- Lồng ngực co giãn không rõ: phổi bị khí thủng, viêm màng phổi, viêm phế quản nhỏ.
Một bên phổi hoạt động : viêm màng phổi, phổi xẹp, viêm cơ liên sườn…
a. Sờ nắn vùng phổi: để cảm nhận nhiệt độ, cảm giác đau, tiếng cọ phế mạc
- Từng vùng da trên ngực nóng đau: viêm da tại chỗ, viêm màng phổi.
- Thú có phản xạ đau khi ấn vào khe sườn: viêm màng phổi, trấn thương
- Sờ nắn thấy có cảm giác cọ sát khi gia súc thở: viêm phế mạc
- Gõ vùng phổi: gõ bằng tay hay búa và phiến gõ. Gõ theo trình tự từ trước ra sau, từ trên xuống dưới, gõ 2-3 cái /điểm gõ, cách nhau 3-4 cm
* Định vùng gõ:
- Bờ trên: cách sống lưng 1 bàn tay nằm ngang
- Bờ trước: giáp bờ sau xương bả vai
- Bờ sau: là một đường cong đều
* Định bờ vai:
Loài đường 1 cắt đường 2 cắt đường 3 cắt kéo đến cuối xương sườn số xương sườn sô xương sườn số xương sườn số
Trâu, bò 11 - 8 4
Ngựa 16 14 10 5
Chó 11 10 8 6
- Phổi bình thường: phế âm >> âm đục tương đối (rìa phổi) >> âm đục tuyệt đối (chân cơ hoành).
* Diện tích vùng gõ thay đổi:
- Vùng gõ phổi mở rộng: do phổi bị khí thủng cấp tính hoặc khí thủng mãn tính hoặc một bên bị viêm, xẹp hoặc có khối u >> diện tích phổi mở rộng về phía sau.
- Vùng phổi thu hẹp: do cơ quan trong xoang bụng trướng to, đẩy cơ hoành về phía trước >> diện tích vùng phổi thu hẹp.
b. Nghe trực tiếp hoặc nghe gián tiếp bằng ống nghe
- Trình tự nghe giữa phổi : nghe từ trước ra sau, từ trên xuống dưới
- Âm sinh lý:
- Âm thanh quản: nghe ở vùng hầu >> âm “Kh”
- Âm khí quản: nghe từ hầu đến ngực >> âm “kh” nhưng nhỏ hơn âm thanh quản
- Âm phế quản: là dư âm của âm khí quản >> âm “Kh”
- Âm phế nang: nghe trong toàn vùng phổi, rõ lúc hít vào >> âm “f”.
Câu 35. Trình bày phương pháp chọc dò và kiểm nghiệm chọc dò xoang ngực
a. Vị trí chọc dò: Chọc trên dưới đường ngang kẻ từ khớp khuỷu
Loài gia súc Khe sườn bên phải Khe sườn bên trái
Loài nhai lại 5 6
Ngựa 6 7
Heo 7 8
Chó 6 8
b. Kiểm nghiêm dịch chọc dò:
- Kiểm tra bằng mắt thường: dịch thẩm xuất thường đục (có fibrin), dịch thẩm lậu trong (thành phần dịch máu thấm qua thành mạch).
- Hóa nghiệm dịch chọc dò: bằng phản ứng Rivalta và phản ứng Mopitz
+ Phản ứng Rivalta: giọt dung dịch kiểm nghiệm lan ra đục như vẩn mây trắng >> dương tính (dịch thẩm xuất); trong suốt >> âm tính (dịch thẩm lậu).
+ Phản ứng Mopitz: dung dịch đục, kết tủa >> dương tính; đục không kết tủa >> âm tính
-Kiểm tra qua kính hiển vi:
+ Thấy rải rác ít hồng cầu >> chảy máu lúc chọc dò; nhiều hồng cầu >> xoang ngực có chảy máu
+ Nhiều bạch cầu trung tính: viêm màng phổi
+ Toàn máu: tổn thương >> xuất huyết cơ quan trong xoang ngực.
Câu 36. Trình bày các bệnh liên quan đến sự thay đổi màu sắc của đờm:
- Số lượng nhiều: viêm phổi, hoại thư, lao; viêm phế quản
- Màu sắc:
+ Đỏ: phổi chảy máu
+ Nâu xám: phổi hoại thư
+ Màu gỉ sắt: viêm phôi thùy
- Một số hiện tượng đặc biệt
+ Viêm phổi hoại thư, viêm phế quản mãn tính >> đờm để lâu trong cốc phân thành 3 tầng: bọt nước-niêm dịch nhầy đục-mủ và tổ chức thối rữa
+ Viêm phổi hóa mủ, viêm hầu hóa mủ, viêm mũi hóa mủ >> đờm có nhiều mủ vàng xanh, đặc nhầy
- Kiểm tra kính hiển vi thấy được:
+ Hồng cầu: bệnh gây xuất huyết
+ Bạch cầu: viêm
+ Vi trùng
+ Tế bào thượng bì hình trụ niêm mạc khí quản, thanh quản.
+ Dây chun tổ chức phổi: khi phổi bị phá hoại nặng.
Bạn đang đọc truyện trên: Truyen247.Pro