Chào các bạn! Vì nhiều lý do từ nay Truyen2U chính thức đổi tên là Truyen247.Pro. Mong các bạn tiếp tục ủng hộ truy cập tên miền mới này nhé! Mãi yêu... ♥

Nội dung, định hướng CNH-HDH gắn với phát triển k. tế tri thức

1.                     Nội dung

-          QĐ của ĐH 10: Chúng ta phải tranh thủ cơ hội thuận lợi do bối cảnh quốc tế tạo ra và tiềm năng lợi thế của đất n­ước để rút ngắn quá trình CNH,HĐH đất n­ước theo định hướng XHCN gắn với phát triển kinh tế tri thức. Phải coi kinh tế tri thức là yếu tố quan trọng của nền kinh tế và CNH,HĐH

a.                Phát triển mạnh các ngành, các sản phẩm có giá trị gia tăng cao nhưng phải dựa nhiều vào tri thức, kết hợp tri thức của người Việt Nam với tri thức mới nhất của thời đại.

b.                Coi trọng cả số lượng và chất lượng tăng trưởng

c.                Xây dựng cơ cấu kinh tế hiện đại và hợp lí

+         Khách quan: tỉ trọng nông nghiệp giảm, tỉ trọng công nghiệp và dvụ tăng

+         Xét về tính hiện đại: trình độ kĩ thuật của nền kinh tế ko ngừng lớn mạnh, phù hợp với yêu cầu tiến bộ KHCN

+         Xét về tính hiệu quả: cho phép khai thác được tiềm năng thế mạnh của các vùng, địa phương, quốc gia.

+         Xét về tính thị trường: cho phép tham gia phân công lao động, hợp tác quốc tế sôi động -> cơ cấu kinh tế mở

d.                Giảm chi phí trung gian, tăng năng suất lao động ở tất cả các ngành, lĩnh vực.

2.                     Định hướng phát triển các ngành và lĩnh vực kinh tế trong quá trình CNH - HDH gắn với kinh tế tri thức

·                Đẩy mạnh CNH nông nghiệp nông thôn đồng thời giải quyết đồng bộ các vấn đề nông nghiệp, nông thôn, nông dân

*         Một là CNH,HĐH nông nghiệp, nông thôn

-          Sự cần thiết phải CNH,HĐH nông nghiệp nông thôn:

+         Tính quy luật của quá trình thu hẹp khu vực nông nghiệp, nông thôn và gia tăng khu vực công nghiệp, dịch vụ và đô thị.

+         Nông nghiệp là nơi cung cấp l­ương thực, thực phẩm, nguyên liệu và lao động cho công nghiệp và thành thị, là thị tr­ờng rộng lớn của công nghiệp và dịch vụ.

+         Nông thôn là nơi chiếm đa số c­ư dân thời điểm bắt đầu tiến hành CNH.

-          Vai trò của nông nghiệp

+         Cung cấp lương thực thực phẩm cho toàn xã hội

+         Cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp nhẹ, quyết định quy mô phát triển của công nghiệp nhẹ

+         Cung cấp một phần vốn cho CNH

+         Nông nghiệp là thị trường rộng lớn của công nghiệp và dịch vụ

+         Bảo đảm an ninh lương thực, an ninh chính trị xã hội

-          Định h­ướng CNH ở nông nghiệp, nông thôn:

+         Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo h­ớng tạo ra giá trị gia tăng ngày càng cao, gắn với phát triển công nghiệp chế biến và thị trường; đ­a nhanh tiến bộ khoa học - kỹ thuật và công nghệ sinh học vào sản xuất, nâng cao năng suất, chất l­ượng và sức cạnh tranh của nông sản hàng hoá, phù hợp với đặc điểm từng vùng, từng địa ph­ơng.

+         Tăng nhanh tỷ trọng và giá trị sản phẩm các ngành công nghiệp và dịch vụ; giảm dần tỷ trọng sản phẩm và lao động trong nông nghiệp

*         Hai là về quy hoạch phát triển nông thôn

-          Khẩn tr­ương xây dựng các quy hoạch phát triển nông thôn, thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới.

-          Hình thành các khu dân cư đô thị với kết cấu hạ tầng văn hoá xã hội đồng bộ như thuỷ lợi, giao thông, điện, n­ước sạch, các cụm công nghiệp, y tế, bưu điện.

-          Phát huy dân chủ ở nông thôn đi đôi với xây dựng nếp sống văn hoá, nâng cao trình độ dân trí, bài trừ các tệ nạn xã hội, bảo đảm an ninh trật tự an toàn xã hội.

*         Ba là giải quyết lao động, tạo việc làm ở nông thôn.

-          Chú trọng dạy nghề, giải quyết việc làm cho nông dân.

-          Chuyển dịch cơ cấu lao động.

-          Đầu t­ư mạnh hơn cho các ch­ương trình xoá đói giảm nghèo.

·                Phát triển nhanh công nghiệp xây dựng dịch vụ

-          Đối với công nghiệp và xây dựng

+         Phát triển ngành công nghệ cao, công nghệ chế tác, phần mềm để tạo ra lợi thế cạnh tranh

+         Phát triển các khu kinh tế mở, các đặc khu kinh tế

+         Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia phát triển công nghiệp, thu hút mạnh đầu tư nước ngoài, xây dựng kết cấu hạ tầng ngày càng hiện đại.

-          Đối với dịch vụ:

+         Tạo ra sự đột phá đối với dịch vụ có chất lượng cao

+         Phát triển mạnh dịch vụ truyền thống

+         Đổi mới căn bản cơ chế quản lí và phương thức cung cấp dịch vụ

·                Phát triển kinh tế vùng

-          Vai trò: Cơ cấu vùng kinh tế đ­ược xác định đúng sẽ cho phép khai thác có hiệu quả lợi thế so sánh của từng vùng, tạo ra sự phát triển đồng đều giữa các vùng.

-          Định h­ướng:

+         Một là, có chính sách, cơ chế phù hợp để các vùng phát huy đ­ợc lợi thế so sánh, hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý và tạo ra sự liên kết giữa các vùng trong phát triển.

+         Hai là, xây dựng ba vùng kinh tế trọng điểm ở miền bắc, trung, nam thành những trung tâm công nghiệp lớn có công nghệ cao ...

+         Ba là, bổ sung chính sách khuyến khích các doanh nghiệp trong và ngoài nư­ớc đầu t­ư, kinh doanh tại vùng khó khăn.

·                Phát triển kinh tế biển

-          Xây dựng và thực hiện chiến lược phát triển kinh tế biển toàn diện, có trọng tâm, trọng điểm. Sớm đưa nước ta trở thành quốc gia mạnh về kinh tế biển trong khu vực, gắn với bảo đảm quốc phòng, an ninh và hợp tác quốc tế.

-          Hoàn chỉnh quy hoạch và phát triển có hiệu quả hệ thống cảng biển và vận tải biển, khai thác và chế biến dầu khí, khai thác và chế biến hải sản, phát triển du lịch biển đảo. Đẩy mạnh phát triển ngành công nghiệp đóng tàu biển, đồng thời hình thành một số hành lang kinh tế ven biển

·                Chuyển dịch cơ cấu lao động, cơ cấu công nghệ

-          Cơ cấu lao động: Đến năm 2010 có cơ cấu lao động đồng bộ, chất lư­ợng cao và tỷ trọng lao động trong nông nghiệp còn d­ới 50%.

-          Chú trọng công nghệ cao, đi ngay vào công nghệ hiện đại để tạo đột phá kết hợp với sử dụng công nghệ nhiều lao động để tạo việc làm.

-          Kết hợp chặt chẽ hoạt động khoa học và công nghệ với giáo dục đào tạo.

-          Đổi mới cơ chế quản lý khoa học công nghệ, đặc biệt là cơ chế tài chính.

·                Bảo vệ và sử dụng hiệu quả tài nguyên quốc gia, nhất là tài nguyên đất, nước, rừng, khoáng sản.

-          Tăng cường quản lí tài nguyên quốc gia, nhất là các tài nguyên đất, nước, khoáng sản, và rừng.

-          Từng bước hiện đại hoá công tác nghiên cứu, dự báo khí tượng – thuỷ văn, chủ động phòng chống thiên tai, tìm kiếm, cứu nạn

-          Xử lí tốt mối quan hệ giữa tăng dân số, phát triển kinh tế và đô thị hoá với bảo vệ môi trường, bảo đảm phát triển bền vững.

-          Mở rộng hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường và quản lí tài nguyên thiên nhiên, chú trọng lĩnh vực quản lí, khai thác và sử dụng tài nguyên nước.

V -         Kết quả, ý nghĩa, hạn chế, ng.nhân của CNH-HDH thời kì đổi mới

1.                     Kết quả

-          Cơ sở vật chất - kĩ thuật của đất nước được tăng cường đáng kể, khả năng độc lập, tự chủ của nền kinh tế được nâng cao. Từ một nền kinh tế chủ yếu là nông nghiệp lạc hậu, cơ sở vật chất yếu kém đi lên, đến nay cả nước đã có hơn 100 khu công nghiệp, khu chế xuất tập trung, nhiều khu hoạt động có hiệu quả, tỉ lệ ngành công nghiệp chế tác, cơ khí chế tạo và nội địa hoá sản phẩm ngày càng tăng. Các ngành công nghiệp luyện kim, cơ khí, vật liệu xây dựng, hoá dầu… đã và đang có những bước phát triển mạnh mẽ.

-          Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá đã đạt được những kết quả quan trọng: tỉ trọng công nghiệp và xây dựng tăng, tỉ trọng nông, lâm nghiệp và thuỷ sản giảm (giai đoạn 2001 - 2005, tỉ trọng công nghiệp và xây dựng tăng từ 36,7% lên 41%, còn tỷ trọng nông lâm thuỷ sản giảm từ 24,5% xuống còn 20,9%). Trong từng ngành kinh tế còn có sự chuyển dịch tích cực về cơ cấu sản xuất, cơ cấu công nghệ theo hướng tiến bộ, hiệu quả, gắn với sản xuất, với thị trường.

+         Cơ cấu kinh tế vùng đã có sự điều chỉnh theo hướng phát huy lợi thế so sánh của từng vùng. Các vùng kinh tế trọng điểm phát triển khá nhanh chóng đóng góp quan trọng vào sự tăng trưởng và là đầu tàu của nền kinh tế

+         Cơ cấu thành phần kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng phát huy tiềm năng của các thành phần kinh tế và đan xen nhiều hình thức sở hữu

+         Cơ cấu lao động đã có sự chuyển đổi tích cực gắn liền với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Từ năm 2000 đến 2005, tỉ trọng lao động trong công nghiệp và xây dựng tăng từ 12,1% lên 17,9%, trong nông lâm ngư nghiệp giảm từ 68,2% xuống còn 56,8%, lao động qua đào tạo tăng từ 20% lên 25%.

a.                Những thành tựu của CNH - HDH đã góp phần quan trọng đưa nền kinh tế đạt tốc độ tăng trưởng khá cao, bình quân từ năm 2000 đến 2005 đạt trên 7.51%/năm, các năm 2006 - 2007 đạt 8%/năm, thu nhập đầu người tăng lên đáng kể: năm 2005 đạt 640USD/người thì năm 2007 đạt trên 800USD/người, góp phần quan trọng vào công tác xoá đói, giảm nghèo, đời sống vật chất và tinh thần của người dân tiếp tục được cải thiện.

2.                     Ý nghĩa

Những thành tựu trên có ý nghĩa rất quan trọng, là cơ sở phấn đấu để sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển và cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020.

1.                     Hạn chế

a.                      Tốc độ tăng trưởng kinh tế vẫn thấp so với khả năng và thấp hơn nhiều nước trong khu vực thời kì đầu công nghiệp hoá. Quy mô nền kinh tế còn nhỏ, thu nhập bình quân đầu người thấp. Tăng trưởng kinh tế chủ yếu theo chiều rộng, tập trung vào các ngành công nghệ thấp, tiêu hao vật chất cao, sử dụng nhiều tài nguyên, vốn và lao động. Năng suất lao động còn thấp so với nhiều nước trong khu vực.

b.                     Nguồn nhân lức đất nước chưa được sử dụng có hiệu quả: tài nguyên, đất đai và các nguồn vốn của Nhà nước còn bị lãng phí, thất thoát nghiêm trọng. Nhiều nguồn lực trong dân chưa được phát huy.

c.                      Cơ cấu kinh tế chuyển dịch còn chậm. Trong công nghiệp các sản phẩm có hàm lượng tri thức cao còn ít. Trong nông nghiệp sản xuất chưa gắn kết chặt chẽ với thị trường. Nội dung CNH - HDH nông nghiệp, nông thôn còn thiếu cụ thể. Chất lượng nguồn nhân lực của đất nước còn thấp. Tỷ trọng lao động trong nông nghiệp còn cao, tỷ trọng lao động qua đào tạo còn thấp, lao động thiếu việc làm và không việc làm còn nhiều.

d.                     Các vùng kinh tế trọng điểm chưa phát huy được thế mạnh để đi nhanh vào cơ cấu kinh tế hiện đại. Kinh tế vùng chưa có sự liên kết chặt chẽ, hiệu quả thấp và chưa được quan tâm đúng mức.

e.                      Cơ cấu thành phần kinh tế phát triển chưa tương xứng với tiềm năng, chưa tạo được đầy đủ môi trường hợp tác, cạnh tranh bình đẳng và khả năng phát triển của các thành phần kinh tế.

f.                       Cơ cấu đầu tư chưa hợp lí. Công tác quy hoạch chất lượng thấp, quản lí kém, chưa phù hợp với cơ chế thị trường.

g.                      Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội vẫn còn lạc hậu, thiếu đồng bộ, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.

2.                     Nguyên nhân

h.                     Nhiều chính sách và giải pháp chưa đủ mạnh để huy động và sử dụng được tốt nhất các nguồn lực, cả nội lực và ngoại lực vào công cuộc phát triển kinh tế - xã hội.

i.                       Cải cách hành chính còn chậm và kém hiệu quả. Công tác tổ chức, cán bộ chậm đổi mới, chưa đáp ứng được yêu cầu.

j.                       Chỉ đạo và tổ chức thực hiện yếu kém

k.                     Công tác quy hoạch chất lượng kém, nhiều bất hợp lí dẫn đến quy hoạch “treo” khá phổ biến gây lãng phí nghiêm trọng; cơ cấu đầu tư bất hợp lí làm cho đầu tư kém hiệu quả, công tác quản lí yếu kém.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen247.Pro

Tags: