nn209
Giải Phẩu tổ chức 2
1. Cấu tạo các loại gai lưỡi?
Lưỡi là cơ quan di động nhất trong xoang miệng. dưới là mô liên kết. cơ vân chen chúc nhau và chia nhánh để bám vào lớp đệm.trên lưỡi có 4 loại gai:
+ gai chỉ: đây là những nhú mô lien kết được bao phủ bằng biểu mô phủ kép hóa keratin.ở loài ăn thịt,trục của gai hướng về phía sau miệng và gai có hình đùi trống.
+ gai nấm: những lỗi mô liên kết có hình dạng trên mặt to,ở gốc nhỏ làm cho nó có hình nấm,bên dưới có nhiều nụ vị giác.
+ gai lác: là những nếp gấp song song của niêm mạc, thấy ở hai bên mép lưỡi.
+ gai đài: mỗi gai là một nấm lớn bởi một cái rãnh hình võng,trong thành trong của rãnh có nhiều nụ vị giác. ở đáy của rãnh có những lỗ bài xuất của uyến VonEpne.dưới là mô liên kết khá dày và cơ vân.
2. cấu tạo tử cung gia súc cái?
Cấu tạo gồm 3 lớp:
+ lớp biểu mô: trong cùng có nhiều nếp gấp dọc,lớp này thay đổi tùy theo vị trí tử cung.
thân tử cung: niêm mạc trơn có nhiều lỗ nhỏ, có 2 loại tế bào.tế bào hình trụ có lông rung và không có lông rung.
Cổ tử cung: niêm mạc cấu tạo bởi lớp biểu mô đơn trụ, có xen lẫn tế bào hình dài.
Âm đạo cấu tạo bởi biểu mô phủ kép mỏng không có lớp hóa sừng.
+ lớp giữa: cấu tạo gồm 3 lớp cơ trơn, lớp cơ trơn dọc trong, vòng giữa dọc ngoài.
+ lớp ngoài: là tổ chức liên kết.
3. đặc điểm của tế bào sợi,tế bào phì đại của tổ chức liên kết mềm?
- tế bào sợi:
+ chiếm đa số, do gian chất tạo thành.
+ hình dạng: hình sao hay hình thoi,nối với nhau bằng những nhánh nhỏ nên chúng không di động được.
+ có thể tích lớn,nhân hình bầu dục,ít chất nhiễm sắc có 1-2 hạt nhân.khi còn trẻ tế bào tương tương đối kiềm,nhân có nhiều hạt như bụi,khi già bào tương ái toan, nhân hình que.
- tổ chức bào:hình dạng không nhất định,thường có nhánh ngắn,nhân có 1-2 nhân,nhiều chất nhiễm sắc,bào tương có hệ tiểu vật phong phú,nhiều không bào,vitamin,có thể di động để biến thành đại thực bào để tiêu hủy vật lạ,xác hồng cầu.
- tương bào: kích thước to hơn lamba cầu 2-3 lần,nhân hình vệt về một bên,khối nhiễm sắc xếp thành hình nan hoa nên còn gọi là tế bào bánh xe.
- Tế bào phì đại:rất giống tế bào bạch cầu,có hình dạng khác nhau ở các loài gia súc.hình dạng:hình cầu,đa giác,có chân già ngắn.nhân hình hạt đậu,bào tương có nhiều hạt có kích thước khác nhau,tan trong nước và bắt màu kiềm.
4.cấu tạo của phế quản?
gồm 2 nhánh,có cấu tạo từ trong ra ngoài
- lớp niêm mạc có cấu tạo lớp biểu mô thay đổi tùy vào kích thước của phế quản.phế quản gốc có cấu tạo bởi lớp biểu mô phủ kép trụ giả có lông rung,xen kẽ có tế bào hình dài.phế quản nhỏ có cấu tạo bởi biểu mô phủ đơn trụ có lông rung.
- Lớp đệm có cấu tạo bởi tổ chức liên kết chứa nhiều sợi song song cùng chiều với khí quản.
- Lớp cơ trơn: một ít sợi cơ trơn xếp theo dạng xoắn ốc,phế quản lớn có lớp cơ trơn nhỏ,ít. Phế quản nhỏ có lớp cơ trơn dày,tạo thành cơ vòng resessen, xen lẫn lớp cơ có tuyến.
- Lớp sụn: khí quản lớn có hình chữ U,khí quản nhỏ chỉ là các mảnh rời rạc,sau cùng mất hẳn.
- Lớp tổ chức có nhiều sợi liên kết.
5 . tên các loại cơ và đặc điểm cơ vân?
- có các loại cơ: cơ vân, cơ trơn, cơ tâm
- cơ vân:là loại cơ hoạt động,dạng hợp bào. Còn gọi là sợi cơ hay tế bào cơ vân,sợi có hình trụ,2 đầu có nhánh,đường kính 10-20 miromet,dài 1-45 cm.
+ màng tế bào gồm 2 lớp:
- Lớp ngoài hay màng đáy có những sợi sinh kéo và tạo thành những dây có lông bên chiều rộng và chiều dài.
- Lớp trong giống như màng tương tế bào của các tổ chức khác. Có đặc tính ẩm bào để hút những không bào có chứa thức ăn. Giữa 2 lớp là khoãng trống 140-240Ao.
- Nhân tế bào hình bầu dục,chất nhiễm sắc ở dạng hạt nhỏ,hạt nhân rõ. Tế bào cơ vân có rất nhiều nhân xếp thành mạch dài theo chu vi tế bào.
- Cơ tương là chất cơ bản được tạo bởi tơ cơ và cơ tương. Tỷ lệ này thay đổi theo sợi cơ.
- Nguyên tơ cơ: đơn vị cấu tạo nên sợi tơ cơ, gồm có 2 loại sợi. sợi to tạo thành đĩa tối A được cấu tạo bởi protid myosin. Sợi nhỏ tạo thành đĩa sáng I được cấu tạo bởi protid actin. Hai sợi này cấu tạo tơ cơ chúng xếp cày răng lược với nhau và khi co rút chúng trược lên nhau. Hạt cơ là đoạn giữa hai sọc Z,là đơn vị co rút của cơ.
Câu 6) tuyến nội tiết:
- chỉ có các tb chuyên làm nhiệm vụ chế tiết, không có ống dẫn. các chất tiết tạo thành được thẩm thấu qua màng tb rồi ngấm qua các vi huyết quản vào máu. Các mạch tạo thành lưới chung quanh tuyến.
- tùy theo cách sắp xếp của tb sẽ có các loại tuyến khác nhau như:
+ tuyến tản mác: các tb tuyến nằm rãi rác thành từng nhóm ko theo hình dạng nhất định hay nằm rãi rác trên tổ chức lk.
+ tuyến túi: các tb hình hộp xếp khít nhau tạo thành các hình cầu to, bao bọc chung quanh tuyến là tổ chức lk có thần kinh và mạch quan phong phú.
+ tuyến lưới: các tb có hình đa giác, hình hộp, nhân nằm giữa trong bào tương có nhiều hạt tiết. các tb xếp ko theo thứ tự nào, chúng tạo thành mắc lưới or tạo thành từng bè. Đa số các tuyến nội tiết theo hình thái này.
Câu 7) biểu mô phủ kép:
- có nhiều lớp tb. Tùy theo hình dạng chia thành các nhóm:
-biểu mô phù kép lát:
Có nhiều lớp tb, nhưng có một số tb ko lên đến bề mặt biểu mô, nhân nằm ở đáy tb. Những tb còn lại cao lên trên bề mặt biểu mô, nhân nằm ở trên.
-biểu mô phủ kép biến dị:
Có lớp tb trên cùng rất to, có thể dãn nở đc, tb bên dưới hình đa giác. Biều mô này thường hiện diện ỡ nhựng nơi có sự dãn nỡ.
Câu 8) cấu tạo vi thể của tim:
- tim có 3 màng: màng lót tim, lớp cơ tim, lớp màng ngoài.
-màng lót tim: cấu tạo biều mô đơn lát. Có nơi gấp nếp tạo thành van tim, ngăn cách giữa tâm nhỉ và tâm thất.
-lớp cơ tim:
Có cấu tạo bởi cơ tâm và một số thành tổ chức đb giúp tim hđ nhịp nhàng.
- nút keith-flack nằm vị trí đổ vào tim của tĩnh mạch chủ trước. gồm những tb xếp sát nhau.
- Nút tawara ở vách trong của van 3 lá nằm trên vách liên thất.
- Có cầu tạo bởi các tb phân nhánh, có chứa ít sợi tơ cơ.
- Bó hissd đc cấu tạo bởi các tb của nút tawana phân làm 2 nhánh chạy dọc theo vách liên thất xuống đỉnh tim.
- Sợi purking gồm các tb to, thường có 2 nhân, xếp thành những hành dài nằm bên dưới màng lót tim.
-lớp màng ngoài:
- lá tạng:
lớp nội mạc có cấu tạo bằng biểu mô phủ đơn lát hay hình hộp tùy vào trạng thái hoạt động của tim. Lớp tổ chức lk chứa sợi
câu 9) tinh nang vả tuyến tiền liệt:
-tinh nang:
- ống có đường kính không đều, gấp đi gấp lại nhiều lần có chiều dài 10-20cm. cấu tạo từ trong ra ngoài.
+ lớp niêm mạc có nếp gấp, cấu tạo bòi biểu mô phủ đơn trụ hẹp, cao, trong bào tương chứa hạt kiềm và sắc tố. phía dưới lớp đệm chứa nhiều tuyến.
+ lớp cơ vòng trong, dọc ngoài.
+ lớp ngoài là tổ chức chứa nhiều mạch quản.
- tuyến tiền liệt:
kết hợp bởi nhiều tuyến, hình đa dạng, kích thước không đều.
có cấu tạo bởi biểu mô phủ đơn trụ.
- Giữa các tuyến là tổ chức lk có chứa cơ trơn và mau quản.
- Ngoài cùng là tổ chức lk có lớp cơ trơn.
Câu 10) tiểu thể:
-tiểu thể Malpighi ( tiểu thể thận)
Có dạng hình cầu đường kính khoảng 120 micromet bao gồm:tiểu thể thận có động mạch vào và động mạch ra đi kèm nhau xuyên qua vỏ Bowman nơi cực mạch quản. động mạch vào phân ra nhiều nhánh nhỏ và cuộn lại thành cầu mao quản.
-nang Bowman:là túi bao quanh tiều cầu thận, gồm có 2 lá:là tảng nằm bên trong sát sợi cầu mao quản. cấu tạo bởi lớp tb mỏng, dẹp, có nhánh bám vào màng đáy.
- Là thánh phía bên ngoài, giữa lá thành và lá tạng là xoang bowman.
Câu 11) tuyến giáp trạng:
Là tuyến nằm ở phía trước thanh quản, gồm hai thùy nối với nhau bằng một eo hẹp. kích thước và hình dáng của tuyến thay đổi tùy loài động vật. tuyến giáp có nguồn gốc từ nội bì.
-cấu tạo:
Tuyến giáp đc bọc ngoài bởi một cái vỏ lk. Trong lớp bao lk này thường có vùi những tuyến cận giáp. Bao lk này phân nhánh vào trong tuyến thành những tiểu thùy. Trên vách ngăn lk có màng theo những mạch máu và sợi thần kinh giao cảm.
Phần nhu mô tuyến gồm nhiều nang tuyến mà thành nang được lợp bởi những tb biểu mô khối đơn, bên trong chứa đầy chất keo do tb tiết ra. quanh nang tuyến là một lưới mao mạch rất phát triển, ngoài ra còn có đám tb không có khoang gọi là đám tb Wolffer.
Câu 12) sụn trong:
Có màu trắng sữa hay xanh ngà, chiếm đa số trong thành phần sụn. khi còn bào thai phần lớn xương bào thai là sụn trong. Khi trưởng thành sụn xuất hiện ở các khớp, sườn, lá mía.
-cấu tạo:
Bao gồm 2 phần:
-phần ngoài hay màng sụn: là lớp tổ chức liên kết mỏng có nhiều bó sợi kep, và nhiều tb nguyên nhỏ, hình thoi nằm theo chiều song song bề mặt của sụn.
-phần trong: tb dần lớn lên, trở thành hình tròn khi đi sâu vào lớp sụn. nhân tròn nằm giữa tb, có ít chất nhiễm sắc. tb sụn có thể phân bào trực tiếp tạo thành nhóm tb đồng tộc. chung quanh lớp tb sụn và lớp tb đồng tộc có lớp gian chất mền tương đối đông đặc tạo thành xoang sụn.
Câu 13) tuyến dạ dày: gồm tuyến thân vị và tuyến hạ vị.
- tuyến thân vị: tuyến hình ống đổ ra những lỗ chân kim ở dạ dày.
Tế bào viền: tb có hình đa diện hay hình quả lê, kích thước lớn, có nhân tròn ở giữa bào tương ưa acid.
Tế bào phụ: gặp nhiều ở cổ tuyến.
Tế bào có hình trụ, nhân bầu dục ở sát đáy. Tb này tiết ra chất nhờn có độ pHCao có tác dụng trung hòa HCl của dịch vị.
-tuyến hạ vị: tuyến cũng dạng ống nhưng lòng ống rộng hơn thân vị. thành của tuyến chỉ có một loại tb hình trụ cao, nhân hình trứng bị đẩy dẹt về đáy tb, bào tương có nhiều thông bào chứa chất nhờn.
Câu 14) tổ chức thân kinh lớn:
Có nguồn góc chung với tb tk, phát sinh từ gian chất bao gồm:
+ đệm thành ống:
Tb tạo thành đệm chung quanh thành ống giữa tủy sống và não chất. thân hình bầu dục. cực đỉnh hướng vào trong xoang, có lông rung. Cực đáy có nhánh chạy ra ngoài.
+ đệm sao: hiện diện tất cả bề dầy của não tủy. có dạng hình sao. Thân tb nhờ có những nhánh nhỏ tỏa ra chung quanh.
+ đệm sao hình sợi: hiện diện rất nhiều trong chất trắng của não.
+ đệm sao hình nguyên sinh chất: hiện diện trong chất xám của thần kinh trung ương.
+ đệm ít gai: chiếm ¾ tổng tb tk đệm, chúng bao chung quanh thân và nhánh tb tk, đôi khi tạo thành vỏ myelin, đảm bảo cho sự cho sự dãn truyền xung động.
Câu 15) các cơ quan thị giác:
- áo ngoài của mắt:
Phần sau của nhãn cầu là cùng mạc. phần trước là giác mạc đều là mô liên kết sợi có ít mạch máu. Giác mạc chứa nhiều đầu thần kinh cảm giác.
-áo giữa của mắt:
Gồm ba phần: mạng mạch chiếm phần lớn diện tích, phần ở trước nhãn cầu dầy lên tạo thể mi, một phần trùm lên phía trước thủy tinh thể tạo thành mống mắt.
Màng mạch đc cấu tạo bởi mô lk sợi nhiều sắc tố và nhiều mạch máu. Thể mi cấu tạo bởi cơ trơn, mặt ngoài có nhiều đám rối thần kinh giao cảm. mống mắt chủ yếu là mô lk và cơ trơn gồm vòng cơ đồng tử và cơ chéo mở rộng đồng tử.
-áo trong của mắt:
Tb võng mạc là loài biểu mô sắc tố, tb nhận cảm ánh sáng có hình que và hình tròn.
Bạn đang đọc truyện trên: Truyen247.Pro