Chào các bạn! Vì nhiều lý do từ nay Truyen2U chính thức đổi tên là Truyen247.Pro. Mong các bạn tiếp tục ủng hộ truy cập tên miền mới này nhé! Mãi yêu... ♥

NHIỆM VỤ, MỤC TIÊU VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN

PHẦN II

NHIỆM VỤ, MỤC TIÊU VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN

KINH TẾ - XÃ HỘI KẾ HOẠCH NĂM 2009

Năm 2009 - năm thứ tư của kế hoạch 5 năm 2006-2010, là năm có tầm quan trọng, tiếp tục tạo đà cho việc hoàn thành các mục tiêu của kế hoạch 5 năm 2006-2010, nâng cao chất lượng tăng trưởng, sức cạnh tranh của nền kinh tế, nâng cao đời sống của nhân dân.Trong tình hình kinh tế thế giới đang trong chiều hướng suy giảm, giá dầu thô, lương thực và nhiều vật tư chủ yếu khác trên thị trường thế giới tiếp tục tăng cao, dịch bệnh, thiên tai liên tục xảy ra... ở trong nước, kinh tế có chiều hướng phát triển chậm lại, các cân đối vĩ mô không ổn định, giá cả liên tục tăng cao, đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn.

I/ MỤC TIÊU NHIỆM VỤ CHỦ YẾU VÀ CÁC CHỈ TIÊU ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ-XÃ HỘI NĂM 2009.

1/ Mục tiêu:

+ Đảm bảo tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững, từng bước thu hẹp khoảng cách về GDP bình quân đầu người so với mức trung bình của cả nước, nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế.

+ Thu hút các nguồn vốn đầu tư của mọi thành phần kinh tế để mở rộng, nâng cấp hệ thống kết cấu hạ tầng, đặc biệt chú ý đến kết cấu hạ tầng nông thôn, vùng sâu, vùng xa.

+ Giải quyết tốt các vấn đề xã hội, giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống còn 14,7%, tạo việc làm mới cho 2,4 vạn lao động.

+ Đẩy mạnh công cuộc cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lý, đào tạo và nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ, đẩy lùi tệ quan liêu, tham nhũng.

+ Giữ vững ổn định chính trị, an ninh biên giới, củng cố quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân.

2/ Nhiệm vụ chủ yếu:

1. Về kinh tế

Tập trung thực hiện đồng bộ các giải pháp thúc đẩy nền kinh tế phát triển nhanh, bền vững trong năm 2009 và những năm tiếp theo. Phấn đấu GDP năm 2009 tăng ở mức 12,6% .

Tạo chuyển biến mạnh mẽ về chất lượng tăng trưởng, sức cạnh tranh và hiệu quả của nền kinh tế. Tiếp tục đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo hướng tăng nhanh tỷ trọng dịch vụ và công nghiệp.

Tăng đầu tư cho sản xuất nông nghiệp và phát triển nông thôn, không để dịch bệnh trên cây trồng vật nuôi xảy ra; đẩy mạnh các loại cây công nghiệp gắn với phát triển vùng nguyên liệu và công nghiệp chế biến

Phát triển mạnh mẽ các ngành công nghiệp có lợi thế so sánh và có tiềm năng phát triển như chế biến nông lâm sản, công nghiệp điện, vật liệu xây dựng.. gắn với việc phát triển các khu, cụm công nghiệp.

Thúc đẩy phát triển các ngành dịch vụ đi đôi với việc nâng cao chất lượng và khả năng cạnh tranh, nâng cao tỷ trọng dịch vụ trong cơ cấu nền kinh tế. Tăng cường các biện pháp khuyến khích đẩy mạnh xuất khẩu.

Tiếp tục thực hiện các giải pháp nhằm góp phần kiềm chế lạm phát. Tăng cường kiểm soát thị trường, bảo đảm cung ứng đủ các mặt hàng thiết yếu cho sản xuất và tiêu dùng với giá cả hợp lý.

Huy động tối đa và sử dụng hiệu quả các nguồn lực. Đa dạng hóa các hình thức thu hút vốn đầu tư và tận dụng tốt nội lực để đầu tư cơ sở hạ tầng. Tập trung nguồn vốn cho các công trình có khả năng đưa vào sử dụng trong năm 2009. Tiếp tục đổi mới và chấn chỉnh công tác quản lý đầu tư xây dựng, đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư XDCB, nhất là nguồn vốn ngân sách nhà nước; tăng cường công tác thanh tra nhằm bảo đảm chất lượng của công trình, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng tham ô, lãng phí trong đầu tư xây dựng.

2. Về xã hội

Ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến vào các lĩnh vực của đời sống xã hội. Từng bước xây dựng ngành công nghệ thông tin và công nghệ sinh học đáp ứng nhu cầu trong tỉnh. Đổi mới hơn nữa các lĩnh vực giáo dục, đào tạo, y tế, văn hóa, thể thao đi đôi với việc thực hiện tốt chủ trương xã hội hóa các lĩnh vực này.

Thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội để hỗ trợ thiết thực cho các đối tượng chính sách xã hội, người nghèo, người có hoàn cảnh khó khăn trong tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình mục tiêu quốc gia; huy động, sử dụng có hiệu quả nguồn lực trong và ngoài nước và sự tham gia của cộng đồng dân cư để thực hiện.

Đẩy mạnh công tác giảm nghèo; Xóa bỏ các quy định về các khoản phải đóng góp bất hợp lý của nông dân. Giải quyết hiệu quả các vấn đề xã hội bức xúc; đặc biệt là an ninh nông thôn và trật tự an toàn xã hội.

3. Nhiệm vụ về bảo vệ môi trường

Giải quyết tình trạng suy thoái môi trường ở khu vực các nhà máy, các khu, cụm công nghiệp, các khu đông dân cư, khu đô thị.

Nâng cao khả năng phòng tránh và hạn chế tác động xấu của thiên tai, sự biến động khí hậu bất lợi đối với môi trường; ứng cứu kịp thời và khắc phục hậu quả xấu do thiên tai gây ra.

Sử dụng hợp lý, có hiệu quả và bền vững tài nguyên thiên nhiên, môi trường ở các lưu vực sông, bảo đảm cân bằng sinh thái, bảo tồn thiên nhiên và giữ gìn đa dạng sinh học. Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục, dào tạo, bồi dưỡng để nâng cao nhận thức về môi trường; coi việc gìn giữ và bảo vệ môi trường là trách nhiệm của toàn xã hội.

4. Đẩy mạnh cải cách hành chính, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí

Tiếp tục thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính hướng tới mục tiêu xây dựng nền hành chính phục vụ nhân dân, trong sạch, dân chủ, hiệu lực, hiệu quả; đội ngũ cán bộ, công chức có đủ phẩm chất và năng lực đáp ứng yêu cầu đổi mới và phát triển của tỉnh.

Triển khai mạnh mẽ chương trình tổng thể cải cách hành chính, trước hết là đổi mới chức năng, nhiệm vụ; tổ chức, sắp xếp lại bộ máy của chính quyền địa phương các cấp. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, trước hết là các thủ tục liên quan đến đầu tư, cấp đất, thành lập và hoạt động của doanh nghiệp, các dịch vụ hành chính liên quan đến đời sống của nhân dân.

Thực hiện công khai, minh bạch trong hoạt động của cơ quan quản lý nhà nước các cấp; phổ biến rộng rãi và niêm yết công khai tại công sở quy chế, quy trình và các thủ tục hành chính rõ ràng, cụ thể; chú trọng giáo dục đạo đức, phẩm chất chính trị cho công chức.

Phát huy dân chủ cơ sở, tăng cường đối thoại giữa chính quyền địa phương với cộng đồng doanh nghiệp và dân cư. Thực hiện nghiêm túc Quyết định số 80/CP ngày 18 tháng 4 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về giám sát cộng đồng.

5. Tăng cường công tác phòng, chống tham nhũng

Kết hợp chặt chẽ giữa việc thực hiện Chương trình hành động phòng, chống tham nhũng với Chương trình hành động thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, nhất là trong các lĩnh vực đất đai, đầu tư xây dựng, thu, chi ngân sách nhà nước, quản lý tài chính công, công tác đề bạt và bố trí cán bộ. Tăng cường quản lý, giám sát thu nhập của cán bộ, công chức, nhất là những người có chức, có quyền, một số cán bộ phụ trách lĩnh vực nhạy cảm.

6. Tăng cường củng cố quốc phòng, an ninh,giữ vững trật tự an toàn xã hội, đặc biệt tại các xã nóng, vùng biên giới, tạo môi trường chính trị ổn định cho phát triển kinh tế và hội nhập kinh tế quốc tế.

2/ Các chỉ tiêu định hướng phát triển kinh tế - xã hội năm 2009:

- Tốc độ tăng GDP đạt 12,6%,

Trong đó:

+ Nông, lâm nghiệp tăng: 6,5 %

+ Công nghiệp - xây dựng tăng: 19,7%

+ Dịch vụ tăng: 14,6%

- Tổng vốn đầu tư toàn xã hội: 6.700 tỷ đồng.

- Kim ngạch xuất khẩu: 160 triệu USD, tăng 14,2 % so ƯTH năm 2008

- Tổng thu NS trên địa bàn: 1.750 tỷ đồng, tăng 6,06 % so ƯTH năm 2008 - - Tổng sản lượng lương thực: 512.740 tấn, tăng 5,27% so ƯTH năm 2008

- Khai thác gỗ rừng tự nhiên: 35.000 m3, gỗ rừng trồng: 65.000 m3

- Giá trị SX công nghiệp (CĐ94):3.560 tỷ đồng, tăng 22,13 % so ƯTH năm 2008

- Dân số trung bình tỉnh quản lý: 1.239.500 người

- Tỷ lệ phát triển dân số: 2,12%

Trong đó: tăng tự nhiên: 1,67%

- Tổng số học sinh đầu năm hoc 2009-2010 (kể cả mẫu giáo): 340.400 học sinh, tăng 2,17% so với năm học 2008-2009.

- Tỷ lệ xã đạt phổ cập THCS: 91%

- Số lao động được giải quyết việc làm: 24.000 lao động.

- Tỷ lệ hộ nghèo: 14,7%, giảm 3,4% so với năm 2008

III/ ĐỊNH HƯỚNG MỘT SỐ NGÀNH VÀ LĨNH VỰC CHỦ YẾU

1. Nông lâm nghiệp:

+ Nông nghiệp:

- Tiếp tục đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá đi đôi với phát triển bền vững. Đa dạng hoá cây trồng vật nuôi, chuyển đổi cây trồng phù hợp với đặc điểm sinh thái của từng địa bàn. Phát triển lúa nước 2 vụ, gắn với khai thác có hiệu quả năng lực tưới của các công trình thuỷ lợi hiện có và các công trình mới xây dựng, giảm dần diện tích lúa rẫy năng suất thấp. Tiếp tục phát triển một số cây trồng ngắn ngày có thị trường và đảm bảo nguyên liệu cho các nhà máy đường, thuốc lá..., riêng hạn chế diện tích sắn khuyến cáo giữ ở mức 40.000ha. Trồng mới 20000 ha cao su, thâm canh cây cà phê, tiêu.

- Chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi cho phù hợp với điều kiện thời tiết, thổ nhưỡng từng vùng

Các mục tiêu chủ yếu về nông nghiệp năm 2009: Diện tích lúa đông xuân: 22.950 ha, lúa nước vụ mùa: 35.800 ha, lúa cạn: 10.000 ha, ngô: 58.000 ha, (trong đó ngô lai:55.500 ha), sắn: 40.000 ha, mía tổng số 19.350 ha, bông: 250 ha, cao su: 93.218 ha, cà phê: 76.139 ha (không trồng mới), chè: 1.183 ha, điều: 20.568 ha, tiêu tổng số: 5.050 ha. Tổng sản lượng luơng thực dự kiến: 512.740 tấn tăng 5,27% so với ƯTH năm 2008.

+ Chăn nuôi: Phát triển đàn heo với tốc độ tăng gần 4%, đàn bò tăng gần 4%, tiếp tục lai tạo đàn bò, tỷ lệ bò lai 35%, heo lai 65%, đa dạng hoá các sản phẩm chăn nuôi như: nuôi dê, ong, thuỷ sản.

+ Lâm nghiệp:

- Tiếp tục giao khoán rừng phòng hộ thuộc chương trình 661 và giao rừng có hưởng lợi theo tinh thần quyết định 178 của Chính phủ.Tăng cường khoanh nuôi xúc tiến tái sinh rừng, làm giàu rừng, nuôi dưỡng rừng, chăm sóc rừng... Công bố quy hoạch ba loại rừng, thu hút nguồn vốn của các thành phần kinh tế để trồng rừng sản xuất đảm bảo nguyên liệu cho các nhà máy chế biến lâm sản.

- Khai thác 150.000 m3 gỗ, trong đó từ rừng tự nhiên 35.000 m3 , gỗ tận thu 50.000 m3 và gỗ rừng trồng 65.000 m3 để đưa vào chế biến.

- Phấn đấu trồng 795 ha rừng phòng hộ, 4.000 ha rừng sản xuất, trong đó trồng rừng nguyên liệu MDF:500 ha; tăng cường công tác QLBV rừng, tập trung ở các địa bàn trọng điểm. Triển khai quyết liệt các biện pháp ngăn chặn tình trạng chặt phá, đốt rừng, khai thác rừng trái phép theo chỉ thị 08/2006/CT-TTG của thủ tướng Chính phủ; kiên quyết xử lý các trường hợp vị phạm.

2. Công nghiệp: Tiếp tục phát triển công nghiệp trên cơ sở nâng cao chất lượng, khả năng cạnh tranh đi đôi với giảm chi phí, hạ giá thành đồng thời xúc tiến thương mại để quảng bá sản phẩm. Phát triển mạnh các ngành công nghiệp mà tỉnh có lợi thế như: thuỷ điện, chế biến nông lâm sản, khai thác chế biến đá (VLXD)...

Chú trọng xây dựng vùng nguyên liệu ổn định cho các nhà máy: sắn An Khê, Krông Pa, Mang Yang; Nhà máy đường Ayun Pa, An Khê, điều Krông Pa... Đẩy nhanh tiến độ xây dựng các công trình thuỷ điện vừa và nhỏ để sớm đi vào vận hành và phát huy hết công suất. Quản lý tốt việc khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh, khai thác nguồn nguyên liệu đá Granit, đá Bazan và khuyến khích đưa vào chế biến nhằm phát huy hiệu quả các nhà máy chế biến đá đã đầu tư.

Đầu tư mở rộng khu công nghiệp Trà Đa, tiếp tục thu hút đầu tư vào và một số cụm công nghiệp khác như: An Khê, AyunPa, Chư Sê, Đăk Pơ, ĐứcCơ... .

Phấn đấu giá trị sản xuất công nghiệp năm 2009 đạt 3.560 tỷ đồng (giá CĐ 94) tăng 22,13 % so ước thực hiện năm 2008. Một số sản phẩm chính: điện sản xuất: 740 triệu Kwh, (TĐ: địa phương quản lý 140 triệu Kwh), gỗ ván ép sợi trung bình MDF: 56.000 m3, gỗ tinh chế 25.000 m3, gỗ xẻ các loại: 39.000 m3, gạch nung:130 triệu viên, xi măng: 175.000 tấn (trong đó xi măng địa phương: 90.000 tấn), đường các loại: 80.000 tấn (trong đó đường tinh chế Ayun Pa: 25.000 tấn), tinh bột sắn: 45.000 tấn, sản phẩm đá Granit đạt 400.000 m2, quần áo may sẵn 4 triệu chiếc.

3. Thương mại - xuất nhập khẩu - kinh tế đối ngoại:

Mở rộng thị trường, nhất là thị trường nông thôn nhằm tăng nhanh lưu chuyển hàng hoá, tổng mức hàng hoá bán lẻ 10.000 tỷ đồng năm 2009, tăng 21,76% so với năm 2008, tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất, đời sống phát triển .

Thực hiện tốt trợ giá trợ cước, nhất là trợ cước vận chuyển để tiêu thụ nông lâm sản, cấp không thu tiền các mặt hàng chính sách cho đồng bào dân tộc kịp thời và đúng đối tượng.

Tích cực mở rộng thị trường, gắn đầu tư sản xuất với xuất khẩu, mở rộng mặt hàng và chất lượng hàng hoá xuất khẩu; tháo gỡ khó khăn để phục hồi xuất khẩu, tập trung các mặt hàng chủ lực: cà phê, cao su, gỗ tinh chế, tinh bột sắn.... phấn đấu kim ngạch xuất khẩu đạt 160 triệu USD, tăng 14,2% so với UTH năm 2008.

Đẩy mạnh xây dựng cơ sở hạ tầng và tạo điều kiện thuận lợi về cơ chế chính sách để phát triển khu kinh tế cửa khẩu Đức Cơ, thu hút đầu tư để từng bước hình thành các khu du lịch, trước hết là khu du lịch Thác Phú Cường, xây dựng cơ sở hạ tầng để thu hút đầu tư vào các khu du lịch: hồ Ayunhạ, Bến Mộng, Biển Hồ; phối hợp với các thành phố để tổ chức các tour du lịch trong và ngoài nước (Lào, Cam Pu Chia)

Kinh tế đối ngoại: Đẩy mạnh xúc tiến đầu tư để kêu gọi đầu tư vào các lĩnh vực như chế biến nông lâm sản, sản xuất vật liệu xây dựng, du lịch, dịch vụ... Tiếp tục thực hiện các dự án ODA do các Bộ ngành TW quản lý như: dự án phát triển lâm nghiệp để cải thiện đời sống vùng Tây nguyên, dự án đầu tư phát triển nước ngầm cung cấp nước nông thôn một số tỉnh Tây nguyên Việt Nam ở Nhơn Hoà và Kon Dơng. Triển khai tốt dự án thoát nước và xử lý nước thải nhằm cải thiện điều kiện vệ sinh môi trường thành phố Pleiku, đồng thời tranh thủ tốt các nguồn vốn do Chính phủ, các tổ chức Phi chính phủ tài trợ phục vụ cho đầu tư phát triển. Tiếp tục làm việc với các Bộ ngành Trung ương để tranh thủ các nguồn vốn ODA.

4. Phát triển hạ tầng:

a/ Giao thông: Sớm triển khai hoàn thành đường 19 đoạn qua Thành phố PleiKu, nâng cấp quốc lộ 25; đẩy nhanh tiến độ đầu tư quốc lộ 14C giai đoạn 2, nâng cấp quốc lộ 19 đoạn qua thị xã An Khê, qua thị trấn Chư Ty, đường Đông Trường Sơn, quốc lộ 14 đoạn Kon Tum - Pleiku và từ ngã tư Trường Lâm nghiệp đến Hàm Rồng.

Đầu tư đường liên huyện Ia Grai - Đức Cơ, đường từ ngã ba YaMa đến đường Đông Trường Sơn, đường Nhơn Hoà - Chư Đôn, hoàn thành các công trình chuyển tiếp. Tiếp tục đầu tư mới các tuyến đường liên huyện, liên xã, đường giao thông đến xã, đường nội thị. Đẩy nhanh việc triển khai các công trình vốn trái phiếu Chính phủ tiếp tục xin bổ sung nguồn vốn TPCP cho giao thông.

Huy động các nguồn vốn từ ngân sách cùng với các nguồn vốn đầu tư qua các chương trình quốc gia, vốn đầu tư của dân cư và các thành phần kinh tế để tập trung đầu tư giao thông nông thôn. Các huyện, thị xã, thành phố đẩy mạnh triển khai chương trình bê tông hoá giao thông nông thôn.

b/ Thuỷ lợi: Đẩy nhanh tiến độ thi công các công trình thuỷ lợi để hoàn thành sớm đưa vào sử dụng như Ia Ga, Ia Năng, làng Yah, trạm bơm điện Chư Mố, khai hoang xây dựng đồng ruộng thuỷ lợi Ea Dreh; đẩy mạnh triển khai các công trình thuỷ lợi vốn trái phiếu chính phủ. Kiến nghị TW thi công nhanh và đưa vào sử dụng thuỷ lợi lớn: Ia Meur, Ea Mlah.và đề nghị TW tăng cường bố trí vốn đầu tư hệ thống kênh tưới nhỏ hơn 150 ha và khai hoang xây dựng đồng ruộng để khai thác đồng bộ và có hiệu quả các công trình này. Các huyện, thành phố huy động nhiều nguồn vốn để bê tông hoá kênh mương và tăng cường duy tu bão dưỡng công trình để phát huy tốt hiệu quả công trình.

c/ Cấp điện: Xây dựng đường điện đến đồn biên phòng 727 và các xã mới thành lập, đẩy nhanh việc triển khai điện đến các làng do Công ty Điện lực 3 đảm nhận. Dự kiến nâng số hộ dùng điện từ 90% tổng số hộ năm 2008 lên 92% năm 2009.

d/ Cấp nước: Hoàn thành đầu tư xây dựng hệ thống nước thị trấn huyện Ia Kha, triển khai nâng cấp hệ thống nước sinh hoạt các thị trấn huyện Kong Chro, Đăk Pơ và khởi công xây dựng mới hệ thống cấp nước sinh hoạt thị trấn Phú Túc huyện Krông pa từ nguồn vốn JBIC. Triển khai tốt nguồn vốn JICA xây dựng hệ thống nước sinh hoạt ở 2 thị trấn Nhơn Hoà và Kon Dơng, vốn UNICEF và vốn chương trình nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn, đẩy mạnh việc hỗ trợ xây dựng giếng nước trong chương trình 134 để giải quyết nước sinh hoạt hợp vệ sinh cho khu vực nông thôn, nâng số hộ nông thôn được dùng nước sinh hoạt hợp vệ sinh từ 69% năm 2008 lên 76% năm 2009.

e/ Bưu chính viễn thông: Nâng cao chất lượng các dịch vụ bưu chính viễn thông, bảo đảm báo cho cấp xã, mở rộng thêm 3.150 thuê bao Internet, từ 12.250 lên 15.400 thuê bao. Đưa tổng số thuê bao điện thoại có trên mạng từ 599.800 lên 760.000 máy, trong đó cố định 165.000 máy, di động trả sau 35.000 máy và di động trả trước đã đăng ký lên 560.000. Tỷ lệ thuê bao điện thoại/100 dân là 61,32

f/ Giáo dục, y tế: Triển khai xây dựng mới và nâng cấp trường học, bệnh viện từ nguồn vốn trái phiếu Chính phủ

5. Củng cố hoạt động của DNNN và các thành phần kinh tế khác:

Tiếp tục thực hiện sắp xếp, đổi mới đối với những doanh nghiệp chưa hoàn thành việc chuyển đổi theo tiến trình quy định, phấn đấu hoàn thành lộ trình sắp xếp, đổi mới DNNN thuộc tỉnh. Triển khai sắp xếp, đổi mới các nông lâm trường và chú trọng việc phát triển kinh tế hợp tác.

6. Môi trường:

Tập trung xử lýcác cơ sở có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường. Kiểm tra việc thực hiện quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường của các dự án sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh. Quy hoạch mạng lưới quan trắc tài nguyên và môi trường đến năm 2020. Nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác quan trắc môi trường. Tăng cường công tác quản lý Nhà nước về môi trường.

7. Các lĩnh vực văn hoá - xã hội:

a/ Dân số:

Dự báo dân số trung bình năm 2009 có khoảng 1.239.500 người, tỷ lệ phát triển dân số 2,12%, giảm tỷ suất sinh 0,8‰, cần tập trung vào các vùng có mức sinh cao, nhất là trong vùng đồng bào dân tộc. Tiếp tục ổn định dân di cư tự do và dân kinh tế mới; triển khai tốt chương trình mục tiêu quốc gia về dân số-KHHGĐ, ưu tiên chăm sóc sức khỏe sinh sản-KHHGĐ ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số, tập trung ưu tiên cho công tác Tổng điều tra dân số và nhà ở vào 30/4/2009.

b/ Giáo dục và Đào tạo

Số học sinh phổ thông có mặt đầu năm học 2009-2010 là 340.400 HS, tăng 2,17% so với năm học 2008-2009. Huy động 98% học sinh đi học tiểu học đúng tuổi. Tiếp tục tổ chức thực hiện tốt cuộc vận động "hai không" với 4 nội dung. Phấn đấu có 195/215 xã phường, thị trấn phổ cập giáo dục THCS, đạt tỷ lệ 91%. Không ngừng nâng cao chất lượng dạy và học ở các cấp. Tiếp tục tách trường liên cấp học. Củng cố và sắp xếp lại hệ thống các trường phổ thông dân tộc nội trú cho phù hợp với quy mô học sinh dân tộc từng vùng; nâng cao chất lượng đầu vào của học sinh nội trú để đào tạo cán bộ nguồn.

c/ Y tế

Tăng cường công tác dự phòng y tế; nâng cao chất lượng khám và chữa bệnh, ngăn ngừa các loại dịch bệnh nhất là các loại dịch bệnh theo mùa, thanh toán một số dịch bệnh nguy hiểm. Triển khai có hiệu quả các mục tiêu của chương trình quốc gia về y tế: giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng còn 26%, phấn đấu 60% trạm y tế xã có bác sĩ.

Nâng cao tỷ lệ dân số tiếp cận với các dịch vụ y tế, khuyến khích nhân dân mua bảo hiểm y tế (BHYT) trong khám và chữa bệnh. Thực hiện tốt chính sách BHYT cho người nghèo và trẻ em dưới 6 tuổi.

d/ Các mặt xã hội khác:

Tăng cường các hoạt động văn hoá thông tin nhất là tuyên truyền nhân kỷ niệm các ngày lễ lớn; tổ chức các hoạt động hướng về cơ sở, đưa các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước đến với người dân; tăng cường đầu tư các phương tiện nghe nhìn nhằm nâng cao mức hưởng thụ văn hoá cho người dân. Đẩy mạnh hoạt động TDTT ở các cấp các ngành, chú trọng khâu đào tạo vận động viên tài năng, duy trì các môn thể thao thành tích cao. Tổ chức thành công Festival Cồng chiêng quốc tế tại tỉnh Gia Lai, năm du lịch quốc gia tại Gia Lai

Thực hiện tốt Chương trình mục tiêu Xóa đói giảm nghèo gắn với phát triển bền vững, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và giải quyết có hiệu quả các vấn đề bức xúc của xã hội. Phấn đấu hạ tỷ lệ hộ nghèo xuống còn 14,7%. Tăng cường công tác truyền thông, đưa các chương trình phát thanh truyền hình của Trung ương và của tỉnh đến được vùng sâu, vùng xa. Phấn đấu đạt tỷ lệ hộ được xem truyền hình 91%, tỷ lệ hộ được nghe đài tiếng nói Việt Nam 97%.

Thực hiện bình đẳng giới và nâng cao vị thế của phụ nữ: Tiếp tục thực hiện công tác tuyên truyền, giáo dục đưa công tác bình đẳng giới đi vào cuộc sống. Tổ chức xoá mù chữ cho phụ nữ ở độ tuổi dưới 40, đưa tỷ lệ lao động nữ được giải quyết việc làm mới lên 48%, tỷ lệ hộ nghèo do phụ nữ làm chủ hộ được vay vốn lên 75%; đảm bảo phụ nữ có nhu cầu được tiếp cận với dịch vụ chăm sóc sức khoẻ, nâng tỷ lệ trạm y tế xã có bác sĩ lên 86%, số phụ nữ có thai khám đủ 3 lần đạt 75%.

Nâng cao vai trò của phụ nữ trong quản lý và ra quyết định, tổ chức đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực cho Ban Vì sự tiến bộ phụ nữ (VSTBPN) huyện, thị xã, thành phố. Lồng ghép giới và mục tiêu kế hoạch hành động VSTBPN vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

e Khoa học, công nghệ :

Ứng dụng các tiến bộ khoa học-công nghệ mới phục vụ yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đẩy mạnh sản xuất hàng hoá. Triển khai 3 dự án thuộc Chương trình nông thôn, miền núi và các đề tài phù hợp với đặc thù của tỉnh, trọng tâm là nghiên cứu khoa học- công nghệ và xây dựng các mô hình ứng dụng phục vụ cho phát triển nông nghiệp và nông thôn, phục vụ sự nghiệp CNH-HĐH.

IV/ MỘT SỐ GIẢI PHÁP LỚN TRIỂN KHAI KẾ HOẠCH NĂM 2009

Nhằm đạt được các mục tiêu nhiệm vụ của kế hoạch năm 2009 như đã nêu, cần thực hiện các giải pháp nhằm đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng đi đôi với nâng cao hiệu quả, tính bền vững và sức cạnh tranh của nền kinh tế, tập trung một số giải pháp lớn như sau:

1. Về chuyển dịch cơ cấu kinh tế:

Tiếp tục chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi, đa dạng hoá sản phẩm, đưa nhanh các giống lúa lai, ngô lai, sắn lai, điều lai ghép... trở thành những giống chủ lực của ngành trồng trọt. Tiếp tục đầu tư các công trình thuỷ lợi, kiên cố hoá kênh mương để mở rộng diện tích chủ động nước tưới. Củng cố mạng lưới khuyến nông cơ sở để hướng dẫn áp dụng các tiến bộ khoa học công nghệ vào canh tác, chăn nuôi.

Từng bước đầu tư xây dựng các vùng nguyên liệu cho các nhà máy chế biến theo quy hoạch được duyệt, cả về khâu cung cấp giống lẫn kết cấu hạ tầng.

- Lựa chọn những ngành, những sản phẩm có lợi thế so sánh, còn nhiều tiềm năng để tăng trưởng nhanh trên cơ sở đó có chính sách khuyến khích ưu đãi để tập trung đầu tư nhằm tạo ra nhiều năng lực sản xuất mới như thuỷ điện, chế biến nông lâm sản gắn với vùng nguyên liệu, khai thác chế biến đá, trồng rừng...

- Khuyến khích các nhà đầu tư xây dựng thêm một số cơ sở chế biến như: nhà máy chế biến cồn, nhà máy chế biến thuốc lá, nhà máy chế biến cao su, các công trình thuỷ điện... Đẩy nhanh tiến độ xây dựng các công trình thuỷ điện H'Mun, Sê San 4A

- Mở rộng phát triển ngành nghề nông thôn, khuyến khích phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ.

- Đa dạng hoá các hoạt động dịch vụ tạo tiền đề thúc đẩy các ngành kinh tế, xã hội khác phát triển.

Quan tâm phát triển khu vực dịch vụ, mở rộng và nâng cao chất lượng các dich vụ: thương mại, vận tải, bưu chính viễn thông, ngân hàng... chú trọng phát triển du lịch và các dịch vụ mới, dịch vụ hỗ trợ kinh doanh, dịch vụ bảo hiểm, chứng khoán...

Tăng cường các biện pháp khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia xuất khẩu nông sản như: các ưu đãi về thuế, giải quyết các khó khăn về vốn, xử lý tài sản thế chấp gắn với quyền sử dụng đất, vay tín dụng và cung cấp thông tin về thị trường; Xây dựng quỹ hỗ trợ xuất khẩu. Đẩy mạnh việc xúc tiến thương mại, đăng ký thương hiệu.

Đẩy nhanh tiến độ đầu tư các công trình hạ tầng của Khu kinh tế cửa khẩu Đức Cơ, có cơ chế để thu hút các nhà đầu tư đến kinh doanh, mua bán.

Đẩy nhanh tiến độ xây dựng cơ sở hạ tầng khu du lịch thác Phú Cường và xây dựng một số khu du lịch khác, nhằm đẩy mạnh phát triển du lịch.

2.Về thu hút vốn cho đầu tư phát triển:

- Có cơ chế thông thoáng hơn nữa trong việc thu hút tối đa các nguồn vốn đầu tư toàn xã hội vào thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế, chuyển đổi cơ cấu kinh tế. Vận dụng linh hoạt các cơ chế chính sách để cải thiện môi trường đầu tư, môi trường sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh, trên cơ sở đó xúc tiến việc thu hút các dự án của các nhà đầu tư trong và ngoài nước.

- Công bố quy hoạch 3 loại rừng, thông báo quỹ đất có sẵn để dành cho các nhà đầu tư trong các lĩnh vực trồng rừng, trồng cây công nghiệp, chăn nuôi.

- Tăng cường hoạt động của Trung tâm xúc tiến đầu tư, nâng cao hiệu quả vận động xúc tiến đầu tư.

- Tăng cường phối hợp giữa các ngành, các địa phương để kịp thời xử lý tháo gỡ các vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ đền bù giải phóng mặt bằng.

3. Về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản:

Để tránh lãng phí, thất thoát trong đầu tư XDCB cần chú trọng công tác quy hoạch, gắn quy hoạch với kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội, nâng cao chất lượng của công tác quy hoạch, quy hoạch ngành, quy hoạch vùng phải thống nhất với quy hoạch tổng thể. Các công trình dự án ở những nơi chưa có quy hoạch cần được tính toán kỹ về chủ trương đầu tư trước khi cho lập và phê duyệt dự án đầu tư.

Nâng cao chất lượng công tác tư vấn lập dự án, thiết kế kỹ thuật và dự toán ngay từ khâu khảo sát ban đầu, đảm bảo suất đầu tư công trình có hiệu quả kinh tế. Cải tiến quy trình tiếp nhận, thẩm định hồ sơ xây dựng cơ bản ở các Sở, ngành. Bố trí cán bộ đủ năng lực ở các bộ phận tiếp nhận hồ sơ. Tăng cường việc phối hợp trong khâu thẩm định giữa các Sở, ngành; nâng cao trách nhiệm của cán bộ trong khâu thẩm định. Triển khai và định kỳ đánh giá việc thực hiện quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng.

Rà soát, phân loại và kiểm tra năng lực của các đơn vị tư vấn. Kiên quyết thu hồi giấy phép hoạt động nếu không có đủ năng lực. Nâng cao năng lực tổ chức thực hiện đồng thời đề cao trách nhiệm của các chủ đầu tư. Chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm trực tiếp về việc chậm trễ, lãng phí, thất thoát và tiêu cực trong quá trình thực hiện dự án. Quy định rõ trách nhiệm của cá nhân, đơn vị liên quan đến chất lượng công trình như chủ đầu tư, tổ chức tư vấn, thiết kế, đơn vị thi công, tư vấn giám sát.

Chấn chỉnh công tác đấu thầu đúng luật định, đảm bảo công khai, minh bạch; kiên quyết xử lý việc dàn xếp, thông thầu, đấu thầu hình thức.Tăng cường thanh tra công tác kiểm tra, giám sát ở tất cả các ngành, các cấp, phát hiện và xử lý những hành vi vi phạm các quy định về quản lý đầu tư xây dựng.

4. Về giải quyết việc làm - xoá đói giảm nghèo:

- Phấn đấu giải quyết việc làm cho 24.000 lao động bằng các chương trình phát triển kinh tế-xã hội, chương trình giải quyết việc làm và tăng cường xuất khẩu lao động. Giảm tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị, nâng cao tỷ lệ thời gian sử dụng các lực lượng lao động ở nông thôn.

- Triển khai các dự án trồng cao su để thu hút lao động, giải quyết việc làm, nhất là đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ, phát triển các ngành nghề truyền thống, xây dựng các làng nghề. Thực hiện tốt dự án dạy nghề cho nông dân, thanh niên dân tộc, tổ chức tốt công tác thông tin việc làm, xúc tiến việc làm ở các địa bàn trong tỉnh, nâng cao năng lực của trung tâm giới thiệu việc làm để đáp ứng yêu cầu ngày càng phát triển của thị trường lao động.

- Tiếp tục thực hiện tốt công tác XĐGN, phấn đấu giảm nghèo 3,4 % so với năm 2008, giảm 7.300 hộ nghèo; lồng ghép các chương trình phát triển kinh tế-xã hội với công tác XĐGN. Có chính sách hỗ trợ hộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số phát triển sản xuất, ổn định đời sống. Xây dựng hệ thống thông tin kịp thời nắm diễn biến hộ nghèo trong toàn tỉnh. Tăng cường nguồn lực để đầu tư cho 12 xã vùng căn cứ cách mạng ở 3 huyện Kbang, Kong Chro, Krông Pa.

5. Về văn hoá - xã hội:

Tập trung giải quyết cho được một số mặt còn tồn tại bức xúc trên các lĩnh vực văn hoá xã hội, tạo động lực cho kinh tế- xã hội khu vực nông thôn vùng sâu, vùng xa phát triển; từng bước thu hẹp khoảng cách giữa vùng thành thị và nông thôn.

- Về giáo dục: Nâng cao chất lượng giáo dục ở các bậc học, nhất là giáo dục ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Nâng cao trình độ giáo viên theo kịp chương trình đổi mới sách giáo khoa; sử dụng có hiệu quả thiết bị dạy học; Tiếp tục đầu tư trường lớp mầm non và giải quyết tình trạng một trường còn chung nhiều bậc học; Tách trường mầm non ra khỏi trường phổ thông, tách Cấp I ra khỏi cấp II,... Tăng cường đầu tư giải quyết các phòng học còn tạm bợ và đầu tư xây dựng nhà ở cho đội ngũ giáo viên ở vùng sâu, vùng xa. Triển khai các đề án chuẩn hóa giáo viên mầm non, tiểu học . Tiếp tục thực hiện xã hội hóa giáo dục, tạo điều kiện thuận lợi để xây dựng trường Nguyễn Văn Linh sớm đi vào hoạt động.

- Về y tế: Tiếp tục đầu tư xây dựng hoàn chỉnh hệ thống y tế tỉnh, huyện, bằng nguồn vốn Trái phiếu Chính phủ; Nâng cấp các bệnh viện tuyến huyện, xây dựng các phòng y tế, trung tâm y tế dự phòng, trạm y tế ở các xã mới tách và hoàn chỉnh các trạm y tế theo chuẩn quốc gia. Triển khai các dự án cung ứng thiết bị y tế bệnh viện thành phố Pleiku, đưa hoạt động đấu thầu thuốc đi vào nề nếp.

Tiếp tục giáo dục y đức trong ngành y tế và thực hiện chế độ tiếp dân ở các bệnh viện, tăng cường công tác bồi dưỡng, đào tạo nghiệp vụ và thu hút bác sỹ về phục vụ tại tỉnh. Tăng cường công tác đào tạo y tế thôn bản, khuyến khích phát triển hệ thống y tế ngoài công lập. Tạo điều kiện thuận lợi để nhà đầu tư sớm đưa bệnh viện Hoàng Anh Gia Lai quy mô 200 giường bệnh đi vào hoạt động.

- Về văn hoá- PTTH- TDTT: Ưu tiên đầu tư các thiết chế phục vụ cộng đồng như: trung tâm văn hóa, thư viện, công viên, khu vui chơi giải trí, nhà bảo tàng,...; ưu tiên đầu tư cho các chương trình văn hóa miền núi, khai thác và phát triển vốn văn hóa dân tộc, các loại hình nghệ thuật dân gian; thực hiện xã hội hóa các hoạt động văn hóa, văn nghệ; nâng cao chất lượng của các đội thông tin lưu động, xây dựng chương trình phục vụ phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội và tập quán của từng dân tộc.

Tiếp tục nâng cao chất lượng các chương trình phát thanh truyền hình, nâng cao năng lực phát thanh truyền hình tiếng dân tộc; đầu tư xây dựng hoàn chỉnh trung tâm sản xuất chương trình truyền hình

6. Tiếp tục cải cách thủ tục hành chính :

Tập trung chấn chỉnh và nâng cao năng lực quản lý, điều hành của bộ máy chính quyền các cấp, nâng cao trách nhiệm cá nhân, đặc biệt là trách nhiệm của người đứng đầu, thực hiện nghiêm nguyên tắc công khai, minh bạch, phổ biến rộng rãi và niêm yết công khai quy chế, quy trình và và các thủ tục hành chính rõ ràng, cụ thể tại công sở, tạo điều kiện cho người dân và doanh nghiệp tiếp cận dễ dàng. Tiếp tục triển khai có hiệu quả chương trình cải cách hành chính, đẩy mạnh cải cách hành chính từ tỉnh đến xã, phường; tiếp tục củng cố và triển khai cơ chế một cửa liên thông để tạo điều kiện cho nhân dân và doanh nghiệp trong các lĩnh vực đất đai và xây dựng.

Chỉ đạo thực hiện nghiêm chương trình hành động thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng. Thực hiện tốt công tác đối thoại, tiếp xúc với nhân dân, phối hợp tốt trong công tác triển khai quy chế dân chủ ở cơ sở.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen247.Pro

Tags: #vancan