Chào các bạn! Vì nhiều lý do từ nay Truyen2U chính thức đổi tên là Truyen247.Pro. Mong các bạn tiếp tục ủng hộ truy cập tên miền mới này nhé! Mãi yêu... ♥

NhatBan 52-73

VII-Kinh tế Nhật Bản 1952 - 1973

Đây là giai đoạn phát triển thần kỳ của kinh tế Nhật Bản

1)Biểu hiện

Tốc độ phát triển GDP trung bình tăng 9,8% là cường quốc đứng thứ 2 trên thế giới

-Công nghiệp : sản lượn công nghiệp từ 1950 - 1960 tăng 15,9% từ 1961 - 1969 tăng 13,5% , năm 1964 Nhật đứng thứ 2 thế giới về mặt hàng điện tử , năm 1969 Nhật đứng đầu các nước tư bản về công nghiệp đóng tàu , có 6/10 nhà máy đứng đầu thế giới loại trên 100000 tấn chiếm trên 50% số đơn đặt hàng của các nước trên thế giới

-Nông nghiệp : Đã được cơ khí hóa và trang bị máy móc, thiết bị sản xuất

-Giao thông vận tải : đầu thập kỷ 70 , Nhật Bản đứng đầu các nước tư bản về vận tải đường biển

-Ngoại thương tăng nhanh qua các năm : Năm 1968 Nhật Bản đứng thứ 7 trên thế giới , năm 1970 đứng thứ 2 trên thế giới , từ 1950 - 1971 kim nghạch ngoại thường tăng 25 lần , trong đó xuất khẩu tăng 30 lần , nhập khẩu tăng 21 lần

2)Nguyên nhân

a)Vai trò nhân tố con người : Người Nhật rất chú trọng đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân lành nghề có đủ khả năng nắm bắt và sử dụng những công nghệ mới , công nhân không chỉ được đào tạo trong các trường hướng nghiệp mà còn được đào tạo trong các xí nghiệp . Đối ngũ cán bộ kỹ thuật đông đảo , có kỹ thuật cao , nhạy bén trong việc nắm bắt thị trường và thay đổi phương pháp kinh doanh . Hơn nữa người Nhật đã được giáo dục đức tính cần lù , lòng trung thành và tính phục tùng cao , do đó đã góp phần đắc lực vào sự phát triển nhảy vọt về kỹ thuật và công nghệ của đất nước , đem lại thắng lợi cho các công ty Nhật bản trên thị trường quốc tế

b)Duy trì tích lũy vốn cao và sử dụng vốn đầu tư có hiệu quả

-Tích lũy vốn : Nhật bản tích lũy bằng cách giảm chi tiêu cho quân sự , giảm chi cho phúc lợi xã hội tăng đầu tư ra nước ngoài , tăng cường đầu tư triệt để nguồn vốn tiết kiệm cho nhân dân , tỷ lệ tích lũy vốn thường xuyên của Nhật Bản thời kỳ này là 30-35% GDP cao hơn 2 lần so với Anh và Mỹ

-Sử dung vốn : Nhật bản sử dụng vốn chủ yếu vào những ngành sản xuất hiện đại và có hiệu quả cao như : điện tử , ô tô , đóng tầu , hóa chất ...

c)Tiếp cận và ứng dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật : Nhật Bản đã đi tắt và đón đầy những thành tựu khoa học công nghệ mới nhất của Âu - Mỹ bằng cách nhập khẩu công nghệ , mua các phát minh sáng chế . việc nhập khẩu công nghệ đãlàm cho tốc độ tăng trưởng năng suất lao động trung bình hàng năm của Nhật Bản 1955 - 1965 là 9,4 % . Bằng cách đi như vậy , chỉ hơn 20 năm sau chiến tranh KHKT Nhật Bản đã có bước phát triển nhảy vọt

d)Vai trò của nhà nước : Ngay sau khi chiến tranh thế giới thứ 2 kết thúc , Nhật bản đã thực hiện nhiều biện pháp để đẩy mạng tự do hóa nền kinh tế , kích thích kinh tế phát triển theo cơ chế thị tường kết hợp với sự điều tiết của nhà nước thông qua các chính sách kinh tế vĩ mô như :Thuế , tài chính , tiền tệ , tín dụng ... Sự can thiệp và tham gia trực tiếp của nhà nước vào các hoạt động kinh tế đã chống đỡ được khủng hoảng , tạo ra những tiền đề cần thiết để nền kinh tế tăng trưởng cao

e)Mở rông thị trường trong nước và nước ngoài

-Trong nước : chính phủ thực hiện các cải cách ruộng đất , tạo điều kiện cho nông dân phát triển theo xu hướng trang trại quy mô nhỏ , khuyến khích sử dụng kỹ thuật và công nghệ tiên tiến trong nông nghiệp

-Ngoài nước : Nhật Bản tăng khả năng cạnh tranh của hàng hóa bằng cách giảm chi phí sản xuất chú trọng chất lượn của sản phẩm , xây dựng đội ngỹ thương nhân có năng lực , nhiều kinh nghiệm , thực hiện chính sách linh hoạt

Ngoài ra chính phủ chú trọng phát triển các sản phẩm hướng xuất nhập khẩu để tạo tiền để cho các công ty Nhật bản vươn ra chiếm lĩnh thị trường bên ngoài

f)Kết hợp cấu trúc nền kinh tế 2 tầng : Đây là đặc điểm nổi bật của Nhật Bản thời kỳ sau chiến tranh thế giới thứ 2 , đó là sự liên kết , hỗ trợ lẫn nhau giữa khu vực kinh tế hiện đại và khu vực truyền thống

g)Đẩy mạnh quan hệ hợp tác với Mỹ và các nước khác

3)Hạn chế

-Nền kinh tế Nhật Bản phát triển mất cân đối giữa các ngành ,các vùng , giữa công nghiệp và nông nghiệp

-Chi phí quân sự ngày càng tăng đe dọa sự phát triển nhanh của nền kinh tế

-Mâu thuẫn xã hội ngày càng trở nên gay gắt , chi phí cho phúc lợi xã hội thấp và ô nhiễm môi trường tăng

4)Bài học kinh nghiệm

-Biết tiếp thu , kế thừa có chọn lọc , sáng tạo kinh nghiệm của các nước đi trước về ký thuật công nghệ , phương pháp quản lý . Tranh thủ tối đa nguồn lực bên ngoài , nắm lấy những cơ hội quốc tế thuận lợi đẻ rút ngăn khoảng cách kinh tế với các nước phát triển trước

-Phát huy tối đa nhân tố con người trong phát triển kinh tế , kết hợp khéo léo những yếu tố truyền thống và các yếu tố hiện đại trong phát triển và sử dụng nguồn lực

-Khai thác và sử dụng hiệu quả ngồn vốn trong phát triển kinh tế cần tập trung vốn đầu tư vào các ngành các lĩnh vực mang lại hiệu quả nhanh nhất , cao nhất , tạo tiền đề cho sự phát triển mạnh mẽ của toàn bộ nền kinh tế quốc dân

-Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế trong mỗi thời ký phát triển . Nhà nước đều có chiến lược để định hướng cho sự phát triển nền kinh tế đồng thời thông qua các chính sách kinh tế vĩ mô để điều hành sự phát triển theo các hướng trên

-Tiếp thu những kỹ thuật , công nghệ mới của thế giới , đồng thời coi trọng khả năng cải tiến những kỹ thuật công nghệ đó và phát huy những sáng kiến của người lao động

-Cấu trúc hai tàng là một đặc trưng của nền kinh tế Nhật Bản giai đoạn thần kỳ . với cấu trúc này Nhật Bản đã tận dụng và phát huy mọi nguồn nhân lực lao động kỹ thuật ở các cấp độ khác nhay cho phát triển kinh tế

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen247.Pro