Nhà Nước
MÔN QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NN VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GD-ĐT
CÂU 1: Đặc điểm kết hợp quản lý hành chính và quản lý chuyên môn trong hoạt động quản lý giáo dục.
- Hành chính – giáo dục thực chất là triển khai chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn do Nhà nước quy định (phân cấp, phân công hoặc ủy quyền). Các cơ quan quản lý nhà nước vè GD&ĐT điều hành, điều chỉnh các hoạt động GD&ĐT. Quản lý hành chính thực chất là việc xây dựng các văn bản pháp quy và chấp nhận các văn bản. Két hợp vs quản lý giáo dục và làm cho mọi người hiểu, biết được các quy định của văn bản để thực hiện cho đúng.
- Đây là đặc điểm quan trọng nhất trong hoạt động quản lý nhà nước về GD&ĐT nhằm đảm bảo môi trường sư phạm thuận lợi cho việc thực hiện được mục tiêu giáo dục mà Nhà nước quy định. Quan tâm thích đáng đến đặc điểm này sẽ giúp cho các cán bộ quản lý giáo dục giải quyết tốt mối quan hệ ngành – lãnh thổ trong hoạt động quyenr lý giáo dục. Quản lý các hoạt động GD&ĐT trên 1 địa bàn cần phải hiểu rõ nghiệp vụ sư phạm, đặc điểm của quá trình giáo dục để chỉ đạo, qunar lý chuyên môn. Chỉ trên cơ sở biết kế hợp giáo dục hành chính và quản lý chuyên môn thì mới có thể chỉ đạo, quản lý tốt hoạt động GD&ĐT tiến tới thực hiện tốt mục tiêu GD& ĐT của Nhà nước
CÂU 2: Hãy phân tích nguyên tắc tập trung dân chủ trong quản lí hành chính NN ở Việt Nam hiện nay?
Nguyên tắc tập trung dân chủ
*)Khái niệm
Có 2 ý kiến về khái niệm Nguyên tắc tập trung dân chủ.
Thứ nhất: là sự kết hợp hai mặt tập trung và dân chủ trong tổ chức và hoạt động của các cơ quan Nhà nước.
“Tập trung dân chủ là hai mặt của một thể thống nhất, không bao giờ được phép cường điệu hoặc coi nhẹ bất cứ mặt nào. Vì như vậy sẽ dẫn đến những hậu quả như: chuyên quyền, độc đoán, mất dân chủ, hạn chế tự do, sáng tạo, coi thường pháp luật v.v…”
“Tập trung và dân chủ là hai mặt của một thể thống nhất kết hợp hài hòa với nhau. Nếu thiên về tập trung mà không chú trọng đến dân chủ sẽ dẫn đến tập trung quan liêu, độc đoán trái với bản chất của Nhà nước ta. Ngược lại, nếu thiên về dân chủ mà coi nhẹ tập trung sẽ dẫn đến dân chủ quá trớn làm cho hoạt động của bộ máy nhà nước kém hiệu quả”
“Nghệ thuật của sự vận dụng nguyên tắc tập trung dân chủ là tìm tỷ lệ kết hợp tối ưu của hai mặt tập trung và dân chủ trong tổ chức và hoạt động của từng lĩnh vực, ngành cụ thể, trong từng giai đoạn, từng hoàn cảnh, thậm chí là từng vấn đề cụ thể”
“Trong từng địa phương, từng thời điểm khác nhau cần định ra liều lượng kết hợp giữa những chế độ tập trung và chế độ dân chủ thích hợp tạo nên sự thống nhất hai mặt của nguyên tắc”
“Nội dung của nguyên tắc tập trung dân chủ trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước là sự kết hợp biện chứng giữa hai mặt: tập trung (thống nhất) và dân chủ”
“Nội dung của nguyên tắc tập trung dân chủ thể hiện sự thống nhất biện chứng giữa chế độ tập trung và chế độ dân chủ. Do vậy, bất kỳ sự nhấn mạnh hay coi nhẹ một mặt nào của nguyên tắc này sẽ dẫn đến sự thiếu hiệu lực và hiệu quả trong hoạt động của bộ máy nhà nước.
Nếu quá tập trung sẽ dẫn đến tình trạng tập trung quan liêu, độc đoán, chuyên quyền, phi dân chủ, còn nếu quá dân chủ sẽ dẫn đến tình trạng dân chủ quá trớn, lạm dụng dân chủ và vô chính phủ. Nói như vậy cũng không có nghĩa là chúng ta dàn đều cả hai nội dung tập trung và dân chủ”.
Ý kiến thứ 2 cho rằng: nguyên tắc tập trung dân chủ là “sự” tập trung “một cách” dân chủ. Nguyên tắc này thể hiện sự tập trung trên cơ sở dân chủ chân chính, kết hợp sáng tạo với sự thực hiện, chấp hành nghiêm chỉnh và tinh thần trách nhiệm, ý thức kỷ luật cao. V.I. Lênin đã nhấn mạnh rằng, nguyên tắc tập trung dân chủ ở nghĩa chung nhất là: tập trung được hiểu ở nghĩa dân chủ thực sự.
- Cơ sở pháp lý
Ðây là nguyên tắc cơ bản trong tổ chức và hoạt động của nhà nước ta nên việc thực hiện quản lý hành chính nhà nước phải tuân theo nguyên tắc này. Ðiều 6-Hiến pháp 1992 quy định :Quốc hội, hội đồng nhân dân và các cơ quan khác của nhà nước đều tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ.
-Cơ sở thực tiễn:
Nguyên tắc tập trung dân chủ là nguyên tắc được áp dụng cho bộ máy nhà nước xã hội chủ nghĩa. Tuy nhiên, ỏ mỗi hệ thống cơ quan khác nhau thì việc áp dụng nguyên tắc này lại khác nhau. Đồng thời khi vận dụng nguyên tắc này còn phải tính đến các yếu tố và điều kiện cụ thể như trình độ văn hóa, ý thức pháp luật, điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội… Vấn đề quan trọng là tìm ra được một tỉ lệ hợp lí trong sụ kết hợp giữa dân chủ và tập trung đối với từng cơ quan, từng loại cơ quan để đảm bảo tính thực tiễn và mang lại hiệu quả cao trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước.
*) Vị trí, vai trò của nguyên tắc.
Nguyên tắc tập trung dân chủ được coi như là cơ sở của việc bảo đảm tính thống nhất , thông suốt của việc tổ chức, thực thi quyền lực. Nói cách khác, tập trung là tất yếu tố bảo đảm trật tự tính kỉcương, tạo cơ sở cho sức mạnh tổng hợp cua cả hệ thống.
Dân chủ được xác định như 1 nhân tố giải phóng các tiềm năng, phát huy các năng lực sáng tạo, khuyến khích tính chủ động tích cực. Dân chủ là cơ sở của tính đa dạng, của việc trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho nhân dân.
2) Thực tiễn ( Liên hệ Việt Nam)
a) Nội dung nguyên tắc
Nguyên tắc tập trung dân chủ bao hàm sự kết hợp giữa hai yếu tố tập trung và dân chủ, vừa đảm bảo sự lãnh đạo tập trung trên cơ sở dân chủ, vừa đảm bảo mở rộng dân chủ dưới sự lãnh đạo tập trung.
………….4 nguyên tắc trong giáo trình
b) Thực tiễn ở ViệtNam
*) Thành tựu:
Đây là những kết quả chủ yếu trong việc đổi mới nhận thức, tư duy về nội dung và yêu cầu của tập trung dân chủ trong quá trình chuyển sang cơ chế thị trường định hướng XHCN ở nước ta ừ khi thực tiễn công cuộc đổi mới toàn diện.
- Về cơ bản, quá trình chuyển sang cơ chế thị trường trước yêu cầu cải cách, đổi mới tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước, trước hết là ở TƯ. Nhận thức của chúng ta về nội dung và yêu cầu của nguyên tắc tập trung dân chủ trong tổ chức với hoạt đọng của bộ máy nhà nước đã có bước đổi mới cơ bản.
Những nội dung và yêu cầu mới của nguyên tắc tập trung dân chủ đã thực sự trở thành tư tưởng chỉ đạo cho quá trình cải cách bộ máy nhà nước nói chung và đã thu được nhiều thành tựu rất quan trọng. Biểu hiện cụ thể nổi bật là quản lí nhà nước đã chuyển từ quản lí trực tiếp, chủ yếu bắng mệnh lệnh hành chính sang quản lí vi mô, gián tiếp bằng chính sách pháp luật trên phạm vi toàn xã hội. Nội dung và yêu cầu cuat tập trung dân chủ trong quản lí nhà nước đã có một bước đổi mới về chất không chỉ đơn giản là chuyển từ chỗ đè cao tập trung,coi tập trung là chủ yếu, quyết định sang từng bước dân chủ hóa các mặt đời sống kinh tế- xã hội, coi trọng với phát huy dân chủ mà mà là dần hình thành nhận thức mới về tập trung và dân chủ.
- Thực hiện xã hội hóa nhiều công việc quản lí của nhà nước đã đem lại cách nhìn mới trong quan niệm về tập trung và dân chủ trong hoạt động quản lí nhà nước. Dân chủ hóa đã tiếp cận đến khái niệm tự do hóa hoạt động quản lí.
*) Yếu kém, hạn chế:
Về cơ bản và trên mức độ lớn, có thể nói sự chậm trễ trong đổi mới tư duy, nhận thức về nội dung và yêu cầu của nguyên tắc dân chủ cho phù hợp với quá trình đấy mạnh cải cách, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nước là căn nguyên của những bất cập, yếu kém trong công tác chỉ đạo với điều hành của bộ máy nhà nước hiện nay.
Tư tưởng tập trung bao cấp trong cán bộ, công chức còn khá nặng nề, nhất là các cấp chính quyền địa phương. Cán bộ, công chức, kể cả thủ trưởng cơ quan đơn vị còn phổ biến tình trạng thụ động, ngồi chờ sự chỉ đạo cảu cấp tên trong triển khai công việc quản lí, thiếu tính chủ động,sáng tạo, dám nghĩ dám làm, dám chịu trách nhiệm về những gì đã làm.
CÂU 3: : Từ các nội dung quản lý nhà nước về giáo dục ( điều 99 Luật giáo dục 2005) hãy trình bày khái quát các nhóm vấn đề? Theo em nhóm vấn đề nào chiếm vị trí quan trọng nhất tác động trực tiếp đến việc nâng cao chất lượng giáo dục trong giai đoạn hiện nay? Hãy phân tích tại sao?
Trả lời:
A. Những nội dung cơ bản: 12 nội dung
1. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển giáo dục
2. Ban hành, tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục, ban hành điều lẹ nhà trường, ban hành quy định tổ chức và hoạt động của cơ sở giáo dục khác.
3. Quy định mục tiêu, chương trình, nội dung giáo dục, tiêu chuẩn nhà giáo, tiêu chuẩn CSVC và thiết bị trường học, việc biên soạn, in ấn phát hành sách giáo khoa, giáo trình, quy chế thi bằng, cấp chứng chỉ.
4. Tổ chức, quản lí việc bảo đảm chất lượng GD và kiểm định chất lượng giáo dục
5. Thực hiện công tác thống kê, thông tin và tổ chức và hoạt động giáo dục.
6. Tổ chức bộ máy quản lí giáo dục
7. Tổ chức, chỉ đạo việc đào tạo, bồi dưỡng, quản lý nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục.
8. Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để phát triển sự nghiệp giáo dục.
9. Tổ chức, quản lý công tác nghiên cứu, ứng dụng KH – CN trong lĩnh vực giáo dục.
10. Tổ chức quản lí công tác hợp tác quốc tế về giáo dục.
11. Quy định việc tặng danh hiệu vinh dự cho người có nhiều công lao đối với sự nghiệp giáo dục.
12. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về giáo dục, giải quyết khiếu nai, tố cáo và xử lí các hành vi vi phạm pháp luật về giáo dục.
B. Khái quát các nhóm vấn đề:
Quan điểm 1: Có thể gom 12 khoản làm 2 nhóm nội dung chủ yếu
+ Nhóm lập quy: Hoạch định các chính sách giáo dục và đào tạo (1,2,3,11)
+ Nhóm quản lý hành chính về giáo dục và đào tạo: (4,5,6,7,8,9,10,12)
Quan điểm 2: 3 nhóm nội dung
+ lập quy: 1. 2, 3, 11
+ hành chính: 4, 5, 6, 12
+ nhóm huy động, quản lý các nguồn lực về GD: 7, 8, 9, 10
Quan điểm 3 chia làm 4 nhóm:
+ Hoạch định chính sách cho giáo dục: 1, 2, 3, 11.
+ Kiểm định chất lượng, tổ chức bộ máy quản lý GD: 4.6
+ Huy động và quản lý các nguồn nhân lực để phát triển sự nghiệp GD: 5, ,7 ,8, 9 ,10.
+ Thanh tra, kiểm tra nhằm thiết lập kỉ cương: khoản 12.
→ Theo em nhóm quản lý hành chính về giáo dục và đào tạo có vai trò to lớn trong việc nâng cao chất lượng giáo dục hiện nay. Được thể hiện ở các khoản 4, 5, 6, 7, ,8 ,9, 10, 12.
Vì đó là nhóm vấn đề không chỉ thực hiện quản lý hành chính mà còn huy động và quản lý được các nguồn nhân lực để phát triển giáo dục. Nhờ có nhóm vấn đề này mà các luật định, nghị quyết được thực hiện một cách nghiêm túc và toàn diện. Việc quản lý chặt chẽ, huy động được những nguồn lực, bồi dưỡng cán bộ quản lý cũng như quản lí nhà giáo. Bên cạnh đó nhóm vấn đề này cũng thực hiện thanh tra, kiểm tra nghiêm ngặt nhằm xác lập trật tự kỉ cương pháp luật trong hoạt động quản lí giáo dục, giúp cho hệ thống giáo dục trở nên lành mạnh, tiến bộ hơn.
CÂU 4: Vì sao trong giai đoạn hiện nay Đảng và nhà nước nhấn mạnh các biện pháp thực hiện đổi mới QLNN về GD- ĐT? Theo em để thực hiện có hiệu quả các biện pháp đó các cấp quản lý phải làm gì?
Trả lời:
Hiện trạng giáo dục hiện nay ở nước ta những thành tựu và thách thức:
Thành tựu:
Một hệ thống giáo dục quốc dân tương đối hoàn chỉnh, thống nhất và đa dạng hóa đã được hình thành với đầy đủ các cấp học và trình độ đào tạo.
Quy mô giáo dục tăng nhanh, bước đầu đáp ứng nhu cầu học tập của xã hội.
Công bằng xã hội trong giáo dục về cơ bản được đảm bảo.
Công tác xã hội hóa giáo dục đã đem lại kết quả bước đầu.
Chất lượng giáo dục có chuyển biến trên một số mặt.
Thách thức, hạn chế:
Chất lượng giáo dục nói chung còn thấp
Hiệu quả hoạt động giáo dục chưa cao.
Cơ cấu trình độ, cơ cấu ngành nghề, cơ cấu vùng miền đã được khắc phục một bước song vẫn còn mất cân đối.
Đội ngũ nhà giáo thiếu về số lượng và còn thấp về chất lượng
Cơ sở vật chất nhà trường còn thiếu thốn
Chương trình, giáo trình còn chậm đổi mới, chậm hiện đại hóa
Công tác quản lí giáo dục còn kém hiệu quả.
ð Đảng và nhà nước ta đã phát hiện ra những nguyên nhân dẫn đến sự yếu kém trên. Đó là công tác quản lý giáo dục – đào tạo còn nhiều bất cập, cơ chế quản lý còn chưa hợp lí, nội dung giáo dục vừa thiếu vừa yếu, chưa gắn bó với cuộc sống; phương pháp giáo dục còn chậm đổi mới chưa phát huy được tính chủ động, sáng tạo của người học. Chính phủ và các cơ quan chưa có những cơ chế, biện pháp mạnh. Các chính sách ban hành chưa đủ khuyến khích nghề dạy học...
ð Để hạn chế những yếu kém, bất cập trên cũng như phát huy những thành tựu, Đảng và nhà nước ta đã nhấn mạnh các biện pháp thực hiện đổi mới quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo. Nhằm nâng cao chất lượng giáo dục một cách đồng bộ, đưa nền giáo dục nước ta bắt kịp với những nền giáo dục tiên tiến trên thế giới.
- Các biện pháp đổi mới: Tạo cơ sở pháp lý phù hợp hơn cho các hoạt động giáo dục, đào tạo và quản lí giáo dục; Đổi mới công tác quản lý nhân sự theo hướng tập trung một đầu mối. Chú trọng bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ cán bộ công chức, viên chức; tăng cường tính chủ động tự chịu trách nhiệm cho quản lý nhà trường và cơ quan quản lý giáo dục các cấp Cụ thể: Nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục, đổi mới toàn diện giáo dục, đổi mới cơ cấu tổ chức, Chuyền dần mô hình giáo dục sang mô hình mở, Thực hiện xã hội hóa giáo dục, đổi mới cơ chế quản lí giáo dục, đổi mới hệ thống giáo dục đại học và sau đại học; tăng cường hợp tác quốc tế về GD – ĐT.
ð Để thực hiện hiệu quả các biện pháp trên, các cấp quản lý lãnh đạo cần phải:
- Chấp hành đúng, nghiêm chỉnh các chủ trương chính sách phát triển giáo dục, đổi mới giáo dục của Đảng, nhà nước.
- Có chính sách, nghị quyết phù hợp với chủ trương của Đảng, nhà nước.
- Thực hiện các biện pháp đổi mới phải đồng bộ và toàn diện
- Quản lý chặt chẽ quá trình thực hiện của cấp dưới, đồng thời kiểm tra giám sát, nhận các phản hồi để có những điều chỉnh phù hợp.
- Huy động các nhân lực trong cơ sở đào tạo, quản lý tham gia vào quá trình đổi mới....
CÂU 5: Luật giáo dục hiện hành quy định Nhà giáo có vai trò như thế nào trong việc nâng cao chất lượng giáo dục. Em hãy phân tích vai trò đó của nhà giáo. Trong giai đoạn hiện nay, nhà giáo cần làm gì để thực hiện vai trò đó.
Trả lời:
Từ Hội nghị TW2 khóa VIII, Đảng ta đã chỉ rõ: “Giáo viên là nhân tố quyết định chất lượng giáo dục và được xã hội tôn vinh”. Luật Giáo dục năm 2005 cũng khẳng định: “Nhà giáo giữ vai trò quyết định trong việc bảo đảm chất lượng giáo dục.
Nhà nước … có chính sách sử dụng, đãi ngộ, bảo đảm các điều kiện cần thiết về vật chất và tinh thần để nhà giáo thực hiện vai trò và trách nhiệm của mình…”(Điều 15). Đây là những quan điểm đúng đắn, nhất quán của Đảng và Nhà nước ta về giáo dục, đào tạo.
Phân tích:
Đúng như vậy, trong giáo dục vấn đề nổi lên hàng đầu là giáo viên. Giáo viên là nhân tố quyết định chất lượng của giáo dục. Ở đây vấn đề giáo viên được đặt ra dưới góc độ năng lực, phẩm chất, điều kiện sống, điều kiện làm việc, quan niệm của xã hội đối với nghề dạy học và thái độ đối với giáo viên. Người Việt Nam có truyền thống tôn sư, trọng đạo: “Không thầy đố mày làm nên”, “Muốn sang thì bắc cầu Kiều, muốn con hay chữ thì yêu lấy thầy”, “Nhất tự vi sự, bán tự vi sư”... Vai trò quan trọng của người thầy cũng được đại thi hào Ta-go diễn tả trong câu nói nổi tiếng của mình: “Giáo dục một người đàn ông được một con người. Giáo dục một người đàn bà được một gia đình. Giáo dục một người thầy được cả một thế hệ”. Người thầy cần được đảm bảo có cuộc sống tốt cho bản thân và gia đình để yên tâm làm nhiệm vụ. Khác với các ngành nghề khác trong xã hội, trong nghề dạy học, người thầy với tư cách mô phạm không thể tùy tiện làm thêm bất cứ việc gì để kiếm sống. Tốt nhất, có hiệu quả nhất là tạo điều kiện để người thầy đủ sống với nghề dạy học và các công việc xoay quanh việc đào tạo. Việc để cho người thầy sống thiếu thốn sẽ càng gia cố thêm những quan niệm sai lệch của xã hội, đặc biệt là của thế hệ trẻ về nghề dạy học và ngành sư phạm, sẽ càng làm cho nguy cơ tụt hậu của ngành giáo dục lớn lên mãi.
Ngày nay, yêu cầu về chất lượng đối với người thầy cũng rất cao. Đồng thời với dạy chữ, người thầy còn phải dạy người. Dạy chữ không chỉ đơn thuần là truyền đạt kiến thức, mà quan trọng hơn là phải tạo cho người học khả năng sáng tạo, khả năng tự thích nghi với mọi hoàn cảnh. Muốn vậy người học phải nắm được những điều bản chất nhất, những cái cơ bản nhất. Người thầy còn phải là một điển hình tốt về tinh thần tự học, tự vươn lên, một tấm gương sáng ngời về đạo đức, về nhân cách đối với học sinh. Như vậy, chất lượng đòi hỏi ở người thầy là rất cao, rất toàn diện.
- Để thực hiện được vai trò này Nhà giáo phải không ngừng học tập, rèn luyện nêu gương tốt cho người học.
Nhà nước tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo; có chính sách sử dụng, đãi ngộ, bảo đảm các điều kiện cần thiết về vật chất và tinh thần để nhà giáo thực hiện vai trò và trách nhiệm của mình; giữ gìn và phát huy truyền thống quý trọng nhà giáo, tôn vinh nghề dạy học.
CÂU 6: Trên cơ sở hệ thống văn bản qui phạm pháp luật về giáo dục và đào tạo, hãy vẽ sơ đồ và giải thích sơ đồ cơ cấu bộ máy của trường trung học ở Việt Nam hiện nay?
Trả lời:
+ Hội đồng trường: gồm 7 -11 người, là cơ quan lãnh đạo cao nhất trong nhà trường, có trách nhiệm ra quyết định về chủ trương cơ bản của nhà trường, giám sát thực hiện các quyết định đó. Quyết định về tổ chức, nhân sự theo quy định.
+ Hiệu trưởng và phó hiệu trưởng: Hiệu trưởng là người quản lý cấp cao nhất trong nhà trường, chịu trách nhiệm với cấp trên. Thực hiện các nghị quyết, quyết định của hội đồng trường, xây dựng tổ chức bộ máy nhà trường, xây dựng kế hoạch và tổ chức nhiệm vụ của năm học, thực hiện tổ chức quy chế trong nhà trường, thực hiện chế độ chính sách của nhà nước đối với giáo viên, nhân viên, học sinh...Hiệu phó nhận nhiệm vụ, và chịu trách nhiệm trước hiệu trưởng, cùng với hiệu trưởng chịu trách nhiệm trước cấp trên, thay mặt hiệu trưởng điều hành công việc trong nhà trường khi được ủy quyền. Để trở thành hiệu trưởng, phó phải có ít nhất 5 năm kinh nghiệm.
+ Các hội đồng khác: Hội đồng thi đua và khen thưởng, hội đồng kỉ luật.
+ Tổ chuyên môn và tổ văn phòng: Mỗi tổ chuyên môn có một tổ trưởng, một đến 2 tổ phó. Thực hiện nhiệm vụ xây dựng kế hoạch chung của tổ, hướng dẫn xây dựng và quản lí kế hoạch cá nhân của tổ viên theo kế hoạch chung của nhà trường. Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, tham gia đánh giá, xếp loại các thành viên trong tổ theo quy định....
+ Tổ chức Đảng và các đoàn thể: Công đoàn, Đoàn thanh niên, đội thiếu niên tiền phong.
+ Lớp, tổ học sinh, khối lớp: Mỗi lớp có tối đa 45 học sinh, mỗi lớp được chia thành nhiều tổ học sinh.
-Chủ thể quản lý trường THPT: gồm có hiệu trưởng và các phó hiệu trưởng, các tổ chuyên môn, các bộ phận chức năng, các giáo viên chủ nhiệm.
CÂU 7: Cơ cấu
UBND các cấp
Chính phủ
Bộ GD&ĐT
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ
bộ máy quản lí nhà nước về giáo dục và đào tạo Việt Nam hiện nay:
a. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về giáo dục
Chính phủ trình Quốc hội trước khi quyết định những chủ trương lớn có ảnh hưởng đến quyền và nghĩa vụ học tập của công dân trong phạm vi cả nước, những chủ trương về cải cách nội dung chương trình của một cấp học, hàng năm báo cáo Quốc hội về hoạt động giáo dục và việc thực hiện ngân sách giáo dục
b. Bộ Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về giáo dục
c. Bộ, cơ quan ngang bộ phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo thực hiện quản lý nhà nước về giáo dục theo thẩm quyền
d. Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện quản lý nhà nước về giáo dục theo sự phân cấp của Chính phủ và có trách nhiệm bảo đảm các điều kiện về đội ngũ nhà giáo, tài chính, cơ sở vật chất, thiết bị dạy học của các trường công lập thuộc phạm vi quản lý, đáp ứng yêu cầu mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục và đào tạo tại địa phương
CÂU 8: Để góp phần nâng cao hiệu quả quản lí và chất lượng giáo dục học sinh ở Việt Nam hiện nay, Hiệu trưởng trường TH phải thực hiện những biện pháp nào?
1. Biện pháp quản lý Giáo dục nâng cao nhận thức chính trị, tư tưởng cho giáo viên
- Tổ chức cho cán bộ, giáo viên học tập Nghị quyết đại hội Đảng, nghiên cứu nhiệm vụ của gíáo dục đào tạo mà Đại hội Đảng đã định hướng; từ đó nâng cao tinh thần trách nhiệm, ý thức tự giác trong công tác giảng dạy.
- Xây dựng chương trình hành động: “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”
- Xây dựng cái “Tâm” cho giáo viên sao cho mỗi giáo viên là một tấm gương sáng cho học sinh noi theo; xây dựng chương trình hành động nhằm nâng cao đạo đức nhà giáo; giáo dục tính trung thực cho học sinh; mỗi cán bộ quản lý có trách nhiệm trong việc ngăn chặn các biểu hiện tiêu cực trong nhà trường.
- Tổ chức giáo viên các tổ bộ môn bàn bạc, thảo luận tìm những biện pháp thích hợp để nâng cao kết quả học tập của học sinh, đặc biệt là học sinh lớp 6, giúp các em nhanh chóng hòa nhập vào môi trường học tập mới của cấp học.
- Bồi dưỡng t́ình yêu nghề nghiệp cho giáo viên, người thầy có yêu nghề thì mới say mê hứng thú trong công việc và kiên trì, bền bỉ khắc phục khó khăn, toàn tâm toàn ý trong nghề của mình.
2. Biện pháp quản lý chương trình, kế hoạch giảng dạy:
- Triển khai đầy đủ, kịp thời sự chỉ đạo của Bộ GD&ĐT về giảng dạy các bộ môn của từng năm học, đặc biệt là những nội dung mới bổ sung hoặc điều chỉnh trong chương trình giảng dạy.
- Phân công giảng dạy hợp lý, ổn định đối với mỗi năm học, tránh xáo trộn làm ảnh hưởng đến kế hoạch dạy học của giáo viên;
- Chỉ đạo công tác lập thời khoá biểu hợp lý, khoa học, đảm bảo quyền lợi của GV và quyền lợi học tập của học sinh. Hiệu trưởng dùng thời khoá biểu để quản lý giảng dạy hàng ngày, qua đó nắm bắt được việc thực hiện chương trình giảng dạy của GV
- Qui định cho giáo viên phải lập phân phối chương trình ngay từ trang đầu của giáo án để tiện cho giáo viên thực hiện kế hoạch giảng dạy đồng thời thuận tiện cho việc theo dõi kiểm tra về tiến độ chương trình; Lịch báo giảng được đóng tập lưu tại bảng văn phòng để theo dõi việc giảng dạy.
- Tổ chức hoạt động thăm lớp dự giờ của các tổ chuyên môn, bản thân Hiệu
trưởng và Phó Hiệu trưởng phải dự giờ của giáo viên để kiểm tra việc thực hiện chương trình, kế hoạch giảng dạy và trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của giáo viên.
- Hàng tháng, Hiệu trưởng quy định các tổ chuyên môn báo cáo việc thực hiện chương trình của các thành viên trong tổ, các giáo viên chủ nhiệm báo cáo tình hình học tập, rèn luyện của lớp. Nếu phát hiện được các trường hợp thực hiện chưa đúng hoặc có những kiến nghị xác đáng của giáo viên chủ nhiệm và học sinh, nhà trường thông báo đến giáo viên bộ môn và yêu cầu giáo viên có biện pháp khắc phục kịp thời.
3. Biện pháp Quản lý việc đổi mới phương pháp dạy học.
- Cung cấp kịp thời tài liệu cho giáo viên về những quan điểm cơ bản của triết lý giáo dục mới, nâng cao hiểu biết của giáo viên về phương pháp dạy học, đặt yêu cầu cao về việc đổi mới theo sự chỉ đạo của Bộ, Sở và Phòng GD&ĐT;
- Yêu cầu các tổ chuyên môn có kế hoạch tổ chức sinh hoạt chuyên đề về đổi mới phương pháp dạy học; Tổ chức chuyên đề theo tinh thần đổi mới phương pháp dạy học, rút kinh nghiệm sư phạm để hoàn thiện dần phương pháp
- Tạo điều kiện tối đa trong khả năng hiện có của nhà trường về các phương
tiện dạy học để giúp giáo viên có điều kiện thực hiện việc đổi mới phương pháp dạy học, coi việc sử dụng đồ dùng dạy học là một tiêu chí bắt buộc khi xét thi đua, xét công nhận danh hiệu giáo viên giỏi.
4. Biện pháp Quản lý chỉ đạo tổ chuyên môn và đầu tư bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ.
Việc chọn tổ trưởng phải theo nguyên tắc chọn giáo viên tiêu biểu của bộ môn cả về năng lực chuyên môn và phẩm chất đạo đức, có uy tín trong đội ngũ và uy tín với học sinh, cha mẹ học sinh, đồng thời phải là người có khả năng thuyết phục, vận động quần chúng, có khí chất mạnh mẽ, không ngại va chạm, dám đấu tranh tự phê bình và phê bình.
Trong công tác quản lý của Hiệu trưởng, phân công trách nhiệm rõ ràng đối với nhiệm vụ quản lý của tổ trưởng; giao quyền cụ thể để tổ trưởng chuyên môn chủ động trong việc thực hiện phần điều hành trong phạm vi chức trách nhiệm vụ .
Hiệu trưởng phải quan tâm thực hiện tốt chế độ chính sách của Nhà nước đối với đội ngũ tổ trưởng; HT tập huấn nghiệp vụ quản lý và làm hồ sơ cho tổ trưởng .
Qui định các loại hồ sơ của tổ chuyên môn và giáo viên theo điều lệ trường học, ngoài ra mỗi CBGV, NV phải có sổ ghi chép kiến thức tự học, tự bồi dưỡng;
Hướng dẫn cho tổ trưởng xây dựng kế hoạch hoạt động chung của tổ, hướng dẫn xây dựng và quản lý kế hoạch cá nhân của tổ viên theo kế hoạch giáo dục, phân phối chương trình môn học của Bộ GD&ĐT và kế hoạch năm học của nhà trường.
Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn và nghiệp vụ; tham gia đánh giá, xếp loại các thành viên của tổ theo các quy định của Bộ GD&ĐT và tiêu chí thi đua mà nhà trường đã xây dựng.Tổ chuyên môn sinh hoạt 2 tuần một lần.
Xây dựng kế hoạch kiểm tra thường xuyên hoạt động của các tổ chuyên môn.
5. Biện pháp Quản lý và sử dụng cơ sở vật chất, phương tiện, thiết bị dạy học.
- Mỗi năm học HT có quyết định thành lập và giao nhiệm vụ cho ban CSVC, xây dựng kế hoạch về phát triển, sửa chữa cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị dạy học, tài liệu tham khảo trên cơ sở đề nghị của tổ chuyên môn;
- Trong mua sắm trang thiết bị, ưu tiên cho mua sắm trang thiết bị dạy học giúp cho việc đổi mới nội dung, phương pháp dạy học. Về tài liệu tham khảo các môn, dành cho các tổ chuyên môn chủ động trong việc triển khai mua sắm theo nhu cầu và theo định mức kinh phí của quy chế chi tiêu nội bộ.
- Thường xuyên kiểm tra việc bảo quản các trang thiết bị dạy học, sổ theo dõi việc sử dụng các trang thiết bị dạy học của cán bộ thiết bị, thí nghiệm.
- Tích cực tham mưu để có sự quan tâm đầu tư của UBND các cấp, phòng GD và phụ huynh học sinh về kinh phí cho việc tăng cường cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học.
6. Biện pháp quản lý chỉ đạo công tác thi đua dạy tốt học tốt- khen thưởng, động viên sự phấn đấu của giáo viên và học sinh.
- Đầu mỗi năm học, Hiệu trưởng ra quyết định thành lập Hội đồng thi đua khen thưởng và chủ tịch công đoàn tổ chức cho CBGV đăng ký phấn đấu danh hiệu thi đua, xuất phát từ ý thức tự giác phấn đấu của giáo viên;
- Nhà trường đặt ra các yêu cầu và chế độ khen thưởng để giáo viên phấn đấu.
- Xây dựng tiêu chuẩn thi đua và tiến hành bình xét, phân loại cán bộ, giáo
viên hàng tháng, nội dung chủ yếu trong thi đua tháng là : Phẩm chất chính trị, đạo
đức lối sống; Năng lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ; Công tác hoạt động xã hội và hoạt động phong trào;
- Kết thúc mỗi học kỳ, năm học, căn cứ kết quả thi đua các phong trào, các
hội thi của giáo viên cũng như học sinh Hội đồng thi đua nhà trường tiến hành bình xét các danh hiệu thi đua theo quy định của Nhà nước để gửi lên cấp trên khen thưởng đồng thời tổ chức khen thưởng và tôn vinh các thành tích cá nhân cũng như tập thể
CÂU 9: Trong các nhiệm vụ của GVCN, theo anh (chị), GVCN cần tập trung vào nhiệm vụ nào để góp phần nâng cao hiệu quả quản lí và chất lượng giáo dục hiện nay? Hãy phân tích vì sao ?
Bài làm
Để góp phần nâng cao hiệu quả quản lí và chất lượng giáo dục hiện nay, nhiệm vụ then chốt hàng đầu đặt ra cho các GVCN chính là việc xây dựng kế hoạch các hoạt động giáo dục thể hiện rõ mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục bảo đảm tính khả thi, phù hợp với đặc điểm học sinh, với hoàn cảnh và điều kiện thực tế nhằm thúc đẩy sự tiến bộ của cả lớp và của từng học sinh.
Theo nhiệm vụ trên, các kế hoạch dạy học cần được xây dựng theo hướng tích hợp dạy học với giáo dục, có mối liên kết chặt chẽ với mục tiêu, nội dung, phương pháp dạy học trên cơ sở phù hợp với đặc thù môn học, đặc điểm học sinh và môi trường giáo dục. Đồng thời, GVCN cũng cần phối hợp giữa hoạt động học và hoạt động dạy theo hướng phát huy tích cực nhận thức của học sinh.
Giáo viên chủ nhiệm có một vai trò rất lớn trong việc nâng cao chất lượng, cũng như hình thành nhân cách cho học sinh. Vai trò của giáo viên chủ nhiệm khi tham gia công tác giáo dục, không chỉ là nắm được những chỉ số của quản lý hành chính đơn thuần, như tên, tuổi, số lượng, hoàn cảnh gia đình của học sinh, trình độ học sinh về học lực, hạnh kiểm mà còn phải dự báo xu hướng tổ chức giáo dục, dạy học phù hợp điều kiện khả năng của từng học sinh... Không chỉ có vậy, GVCN chính là cầu nối trung gian giữa các tổ chức giáo dục như: Nhà trường – Gia đình – Xã hội. Chính vì vậy, việc xây dựng kế hoạch giáo dục phù hợp, hiệu quả sẽ góp phần không nhỏ trong việc nâng cao hiệu quả quản lí và chất lượng giáo dục. Cụ thể hơn, với nhiệm vụ trên, GVCN cần thực hiện một số công việc như sau:
- GVCN phải có cái nhìn khách quan nhất về tình hình của cả lớp học, để từ đó lựa chọn những phương hướng hoạt động cụ thể cho lớp dựa vào mục tiêu, yêu cầu cụ thể từ phía nhà trường.Người giáo viên phải biết nắm bắt tình hình chung của tập thể đó là gì, tìm ra những mặt mạnh và yếu xác định vai trò trách nhiệm của mình. Từ đó tìm hiểu đến từng cá nhân cụ thể, đặc biệt là những em có cá tính đặc biệt, những hoàn cảnh éo le, phức tạp. Việc tìm hiểu này chính là quá trình thu nhận, chọn lọc thông tin về các em qua gia đình, bạn bè, người thân, đặc biệt là biết xử lý thông tin, biết phân tích vấn đề. Ví dụ như sự hình thành tính cách, đặc điểm con người học sinh là do đâu để có những điều chỉnh, uốn nắn, khuyến khích, động viên nhất định. Điều quan trọng nhất qua quá trình tìm hiểu này là người giáo viên nghe được chính tâm sự, tiếng nói của học sinh khi đối thoại trực tiếp với em đó.
- Từ việc tìm hiểu, nắm bắt thông tin, tâm tư nguyện vọng của các em, người giáo viên đề ra những giải pháp thích hợp với những tình huống hoàn cảnh cụ thể để giúp đỡ học sinh của mình, động viên, khuyến khích các em kịp thời. Làm được việc này đòi hỏi người giáo viên luôn theo sát học sinh, không chán nản, buồn bực mà phải có niềm tin ở các em để các em dần hiểu và tin theo mình. Đặc biệt là nên gây dựng những môí quan hệ tốt với những người thân tốt của các em, hoặc những người mà các em tin tưởng, quý mến, có ảnh hưởng đến đời sống của các em. Điều này đồng nghĩa với việc người thầy phải biết kết hợp sự giáo dục của mình với gia đình và xã hội. (. Nghĩa là người giáo viên chủ nhiệm không chỉ có một tấm lòng gắn bó, hết lòng vì học sinh, mà cần có kĩ năng giao tiếp, ứng xử, xây dựng được mối quan hệ gần gũi với các thầy cô giáo bộ môn, với hội Cha mẹ học sinh và các tổ chức có liên quan đến trường lớp, tham khảo, lắng nghe tiếng nói từ nhiều phía. Thông qua các mối quan hệ và hoạt động, giúp đỡ các em tự tin, cởi mở, tin tưởng ở thày cô giáo, chia sẻ với chúng ta mọi điều, nghĩa là chúng ta đã thu hút được các em trong quỹ đạo hoạt động giáo dục của mình.
- Xây dựng kế hoạch cụ thể, chi tiết cả về công tác giảng dạy lẫn công tác chủ nhiệm theo từng tuần, từng tháng, từng kỳ. Chú ý có sự điều chỉnh bổ sung trong quá trình thực hiện kế hoạch.
- Ngoài ra, GVCN cũng cần lưu ý xây dựng các kế hoạch hoạt động ngoài giờ lên lớp thiết thực, bổ ích và phù hợp với đối tượng lớp CN. Điều này không chỉ giúp tạo ra bầu không khí thoải mái, vui vẻ và đoàn kết trong cả lớp mà còn tăng cường được mối quan hệ giữa giáo viên và học sinh.
CÂU 10: Điểm g, khoản 1, Điều 31, Điều lệ trường TH năm 2007 ở VN quy định: “Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật”. Anh (chị) hiểu cụm từ đó có nghĩa là gì ?
Bài làm:
Bên cạnh những nhiệm vụ đặc trưng theo Điều lệ trường TH thì mỗi nhà giáo dục, nhà quản lý đều cần thực hiện, chấp hành nghiêm chỉnh các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật, cụ thể hơn chính là tuân thủ nhiệm vụ của viên chức, của công dân.
Theo Luật viên chức ban hành năm 2010, nghĩa vụ của viên chức có quy định:
Điều 1. Nghĩa vụ chung của viên chức
1. Chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng Cộng sản ViệtNamvà pháp luật của Nhà nước.
2. Có nếp sống lành mạnh, trung thực, cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư.
3. Có ý thức tổ chức kỷ luật và trách nhiệm trong hoạt động nghề nghiệp; thực hiện đúng các quy định, nội quy, quy chế làm việc của đơn vị sự nghiệp công lập.
4. Bảo vệ bí mật nhà nước; giữ gìn và bảo vệ của công, sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài sản được giao.
5. Tu dưỡng, rèn luyện đạo đức nghề nghiệp, thực hiện quy tắc ứng xử của viên chức.
Điều 17. Nghĩa vụ của viên chức trong hoạt động nghề nghiệp
1. Thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ được giao bảo đảm yêu cầu về thời gian và chất lượng.
2. Phối hợp tốt với đồng nghiệp trong thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ.
3. Chấp hành sự phân công công tác của người có thẩm quyền.
4. Thường xuyên học tập nâng cao trình độ, kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ.
5. Khi phục vụ nhân dân, viên chức phải tuân thủ các quy định sau:
a) Có thái độ lịch sự, tôn trọng nhân dân;
b) Có tinh thần hợp tác, tác phong khiêm tốn;
c) Không hách dịch, cửa quyền, gây khó khăn, phiền hà đối với nhân dân;
d) Chấp hành các quy định về đạo đức nghề nghiệp.
6. Chịu trách nhiệm về việc thực hiện hoạt động nghề nghiệp.
7. Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 18. Nghĩa vụ của viên chức quản lý
Viên chức quản lý thực hiện các nghĩa vụ quy định tại Điều 16, Điều 17 của Luật này và các nghĩa vụ sau:
1. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của đơn vị theo đúng chức trách, thẩm quyền được giao;
2. Thực hiện dân chủ, giữ gìn sự đoàn kết, đạo đức nghề nghiệp trong đơn vị được giao quản lý, phụ trách;
3. Chịu trách nhiệm hoặc liên đới chịu trách nhiệm về việc thực hiện hoạt động nghề nghiệp của viên chức thuộc quyền quản lý, phụ trách;
4. Xây dựng và phát triển nguồn nhân lực; quản lý, sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất, tài chính trong đơn vị được giao quản lý, phụ trách;
5. Tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống tham nhũng và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong đơn vị được giao quản lý, phụ trách.
Điều 19. Những việc viên chức không được làm
1. Trốn tránh trách nhiệm, thoái thác công việc hoặc nhiệm vụ được giao; gây bè phái, mất đoàn kết; tự ý bỏ việc; tham gia đình công.
2. Sử dụng tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị và của nhân dân trái với quy định của pháp luật.
3. Phân biệt đối xử dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo dưới mọi hình thức.
4. Lợi dụng hoạt động nghề nghiệp để tuyên truyền chống lại chủ trương đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước hoặc gây phương hại đối với thuần phong, mỹ tục, đời sống văn hóa, tinh thần của nhân dân và xã hội.
5. Xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác trong khi thực hiện hoạt động nghề nghiệp.
6. Những việc khác viên chức không được làm theo quy định của Luật phòng, chống tham nhũng, Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Còn theo Hiến pháp nước CHXHCN Việt Nam, nghĩa vụ của mỗi công dân được quy định như sau:
Điều 77
Bảo vệ Tổ quốc là nghĩa vụ thiêng liêng và quyền cao quý của công dân.
Công dân phải làm nghĩa vụ quân sự và tham gia xây dựng quốc phòng toàn dân.
Điều 78
Công dân có nghĩa vụ tôn trọng và bảo vệ tài sản của Nhà nước và lợi ích công cộng.
Điều 79
Công dân có nghĩa vụ tuân theo Hiến pháp, pháp luật, tham gia bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, giữ gìn bí mật quốc gia, chấp hành những quy tắc sinh hoạt công cộng.
Điều 80
Công dân có nghĩa vụ đóng thuế và lao động công ích theo quy định của pháp luật.
Điều 81
Người nước ngoài cư trú ở Việt Nam phải tuân theo Hiến pháp và pháp luật Việt Nam, được Nhà nước bảo hộ tính mạng, tài sản và các quyền lợi chính đáng theo pháp luật Việt Nam.
Điều 82
Người nước ngoài đấu tranh vì tự do và độc lập dân tộc, vì chủ nghĩa xã hội, dân chủ và hoà bình, hoặc vì sự nghiệp khoa học mà bị bức hại thì được Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam xem xét việc cho cư trú.
CÂU 13: Anh/chị hãy trình bày khái quát các quan điểm, mục tiêu, các nhóm giải pháp của Đảng và Nhà nước trong chiến lược phát triển giáo dục 2011 – 2020. Theo anh/chị giải pháp nào là giải pháp trọng tâm nhất tạo ra động lực để phát triển giáo dục và đào tạo (để nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo trong giai đoạn hiện nay). Phân tích vì sao?
Trả lời:
1. Trình bày khái quát các quan điểm, mục tiêu, các nhóm giải pháp của Đảng và Nhà nước trong chiến lược phát triển giáo dục 2011 – 2020:
* Quan điểm:
- Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân. Tăng cường đầu tư, quản lí, của Nhà nước, sự lãnh đạo của Đảng, nâng cao vai trò của các tổ chức đoàn thể chính trị, kinh tế xã hội trong phát triển giáo dục. Thực hiện các chính sách ưu đãi đối với giáo dục, đặc biệt là chính sách đầu tư và chính sách tiền lương; ưu tiên ngân sách nhà nước dành cho phát triển giáo dục phổ cập và các đối tượng đặc thù.
- Xây dựng nền giáo dục có tính nhân dân, dân tộc, tiên tiến, hiện đại, xã hội chủ nghĩa, lấy chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng. Thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục, nâng cao chất lượng giáo dục vùng khó để đạt được mặt bằng chung. Xây dựng xã hội học tập, bình đẳng với mọi người.
- Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa, hội nhập quốc tế, thích ứng với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, phát triển giáo dục gắn với phát triển khoa học và công nghệ, tập trung vào nâng cao chất lượng, đặc biệt chất lượng giáo dục đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành để một mặt đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đảm bảo an ninh quốc phòng; mặt khác phải chú trọng thỏa mãn nhu cầu phát triển của mỗi người học, những người có năng khiếu được phát triển tài năng.
- Hội nhập quốc tế sâu, rộng về giáo dục trên cơ sở bảo tồn và phát huy bản sắc dân tộc, giữ vững độc lập, tự chủ, định hướng xã hội chủ nghĩa.
* Mục tiêu:
- Mục tiêu chung: Đến năm 2020, nền giáo dục nước ta được đổi mới căn bản và toàn diện theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế; chất lượng giáo dục được nâng cao một cách toàn diện, gồm: giáo dục đạo đức, kỹ năng sống, năng lực sáng tạo, năng lực thực hành, năng lực ngoại ngữ và tin học; đáp ứng nhu cầu nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và xây dựng nền kinh tế tri thức; đảm bảo công bằng xã hội trong giáo dục và cơ hội học tập suốt đời cho mỗi người dân, từng bước hình thành xã hội học tập.
- Mục tiêu cụ thể:
+ Giáo dục mầm non: phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi vào năm 2015.
+ Giáo dục phổ thông: chất lượng giáo dục toàn diện được nâng cao, đặc biệt chất lượng giáo dục văn hóa, đạo đức, kỹ năng sống, pháp luật, ngoại ngữ, tin học.
+ Giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học: Hoàn thiện cơ cấu hệ thống giáo dục nghề nghiệp và đại học; điều chỉnh cơ cấu ngành nghề và trình độ đào tạo, nâng cao chất lượng đào tạo, đáp ứng nhu cầu nhân lực cho phát triển kinh tế - xã hội; đào tạo ra những con người có năng lực sáng tạo, tư duy độc lập, trách nhiệm công dân, đạo đức và kỹ năng nghề nghiệp, năng lực ngoại ngữ, kỷ luật lao động, tác phong công nghiệp, năng lực tự tạo việc làm và khả năng thích ứng với những biến động của thị trường lao động và một bộ phận có khả năng cạnh tranh trong khu vực và thế giới.
+ Giáo dục thường xuyên: Phát triển giáo dục thường xuyên tạo cơ hội cho mọi người có thể học tập suốt đời, chất lượng giáo dục thường xuyên được nâng cao, giúp người học có kiến thức, kỹ năng thiết thực.
* Giải pháp:
- Đổi mới quản lí giáo dục:
+ Xây dựng và hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật đồng bộ.
+ Đẩy mạnh cải cách, cải tổ bộ máy hành chính nhà nước về GD. Bảo đảm dân chủ hóa trong GD.
+ Hoàn thiện cơ cấu hệ thống GD quốc dân, xây dựng khung trình độ quốc gia về GD, đa dạng hóa phương thức học tập.
+ Phân loại chất lượng GD phổ thông, GD nghề và Đh theo các tiêu chuẩn chất lượng quốc gia.
+ Thực hiện quản lí GD theo chiến lược, kế hoạch, theo ngành, theo vùng.
+ Tập trung quản lí chất lượng GD.
+ Đẩy mạnh đám ứng công nghệ thông tin, truyền thông.
- Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí giáo dục:
+ Củng cố, hoàn thiện hệ thống đào tạo GV nhằm nâng cao chất lượng.
+ Từng bước đảm bảo có đủ đội ngữ GV thực hiện GD toàn diện.
+ Chuẩn hóa trong đào tạo, tuyển chọn, sử dụng và đánh giá nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục. Chú trọng nâng cao đạo đức nghề nghiệp, tác phong và tư cách của đội ngũ nhà giáo để làm gương cho học sinh, sinh viên.
+ Thực hiện các chính sách ưu đãi vật chất và tinh thần cho đội ngũ GV.
- Đổi mới nội dung, pp dạy học, thi, kt và đgiá chát lượng GD.
+ Thực hiện đổi mới chương trình SGK từ sau năm 2015.
+ Tiếp thu các nền GD thế giới, đổi mới chương trình và học liệu.
+ Phát triển các chương trình GD thường xuyên, ứng dụng CNTT vào dạy – học.
+ Đổi mới PPDH và đánh giá KQ htập.
+ Thực hiện kì đánh giá quốc tế về chất lượng GD.
- Tăng nguồn lực đầu tư và đổi mới cơ chế tài chính giáo dục:
+ Phân bổ và sử dụng hợp lí hơn các nguồn lực đầu tư của Chính phủ.
+ Đảm bảo tỉ lệ chi cho GD đạt trên 20% ngân sách Nhà nước.
+ Đầu tư ngân sách Nhà nước có trọng điểm, ko dàn trải.
+ Có cơ chế, chính sách cụ thể quy định trách nhiệm của doanh nghiệp trong đầu tư phát triển nguồn nhân lực, GD.
+ Triển khai chính ách hỗ trợ cho các cơ sở GD ngoài công lập, các trường dạy nghề.
- Tăng cường gắn đào tạo với sử dụng, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ đáp ứng nhu cầu xã hội:
+ Khuyến khích doanh nghiệp, các nhà đầu tư trong và ngoài nước mở các cơ sở GD.
+ Quy định trách nhiệm và quy chế với Bộ GD, các cơ sở đào tạo và doanh nghiệp, địa phương trong việc đào tạo nhân lực.
+ gắn chặt đào tạo GD vs phát triển nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ.
- Tăng cường hỗ trợ phát triển giáo dục đối với các vùng khó khăn, dân tộc thiểu số và đối tượng chính sách xã hội
+ Xây dựng và thực hiện cính sách đảm bảo công bằng về GD, hỗ trợ và uuw tiên GD vùng cao…
+ Có chính sách ưu đãi các cán bộ, nhân viên, GV vùng cao…
+ Phát triển GD từ xa, GD ngề, dự bị ĐH…
- Phát triển khoa học GD:
+ Uu tiên nghiên cứu khoa học GD, ứng dụng thực tiễn ,…
+ Phát triển mạng lưới cơ sở nghiên cứu KHGD, nâng cao năng lực nghiên cứu KH…
+ Triển khai chương trình nghiên cúu KH quốc gia về GD.
- Mở rộng và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế về giáo dục:
+ Tăng ngân sách Nhà nước đầu tư cho chỉ tiêu đào tạo nước ngoài ở các trường trọng điểm.
+ Khuyến khích sự hợp tác GD trong nước với nước ngoài.
+ Khuyến khích các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc người Việt ở nước ngoài đầu tư cho GD.
2. Giải pháp trọng tâm nhất có tác dụng nâng cao chất lượng GD và ĐT là: Phát tiển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí giáo dục.
Bởi: đọi ngũ GV và cán bộ quản lí là một yếu tố vô cùng quan trọng trong bất kì nền GD nào. GV chính là cầu nối giữa Nhà nước, nhà trường và HS. Là người truyền thụ kiến thức, kĩ năng, dạy dỗ, điều chỉnh thái độ cho HS – những mầm sống mới của đất nước. Đầu tư phát triển cho đội ngũ GV chính là bước đầu cần thiết nên làm. Bởi cơ sở hạ tầng cho GD có lớn mạnh và đầy đủ đến mấy, nội dung , chương trình dạy có được cải thiện hay đến mấy thì cũng không ích gì khi không có người chỉ đường, dẫn dắt HS. Không thể phủ nhận vai trò quan trọng, to lớn này của người GV. Vậy nên, muốn GD – ĐT đạt hiệu quả cao, yếu tố GV và người quản lí cần phải được đẩy mạnh……….
CÂU 14: Hãy làm rõ 3 yếu tố cơ bản trong khái niệm quản lí hành chính NN về GD – Đt; phân tích tính chất, đặc điểm và nguyên tắc QLNN về GD – ĐT? Hãy tìm hiểu, phân tích những yếu kém và nguyên nhân của nó trong QLHCNN về GD – Đt ở các trường THPT hiện nay?
Trả lời:
* Làm rõ 3 yếu tố cơ bản trong khái niệm QLHCNN về GD – ĐT:
- Quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo (QLNN về GD& ĐT) là việc nhà nước thực hiện quyền lực công để điều hành, điều chỉnh toàn bộ tác hoạt động GD&ĐT nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục của Nhà nước.
.Hay nói cách khác, QLNN về GD-ĐT là sự quản lý của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, của bộ giáo dục từ trung ương đến cơ sở lên HTGĐQD và các hoạt động GD của xã hội nhằm nâng cao dân trí - đào tạo lực- bồi dưỡng nhân tài cho đất nước và hoàn thiện nhân cách cho công dân.
- 3 yếu tố cơ bản:
+ Chủ thể QLNN về GD&ĐT là các cơ quan có thầm quyền (cơ quan lập pháp.hành pháp) được quy định ở điều 87 của Luật Giáo dục.
+ Khách thể của QLNN về GD&ĐT là HIGDQD và mọi hoạt động GD-ĐT trong phạm vi toàn xã bội.
+ Mục tiêu GD&ĐT: về tổng thể đó là việc bảo đảm trật tự kỷ cương trong các hoạt động GD-ĐT, để thực hiếm được mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho xã hội, hoàn thiện và phát triển nhân cách của công dân; Tuy nhiên ở mỗi cấp học, bậc học đã được cụ thể hoá mục tiêu trong Luật GD và điều lệ các nhà trường.
* Phân tích tính chất, đặc điểm và nguyên tắc QLHCNN về GD và ĐT:
- Tính chất:
+ Tính lệ thuộc vào chính trị: QLNN về GD phụ tùng và phục vụ nhiệm vụ chính
trị, tuân thủ chủ trương đường lối của Đảng và nhà nước.
+ Tính XH: GD là sự nghiệp của NN và của toàn XH. Trong QLNN về GD cần
phải coi trọng tính XH hoá và dân chủ hoá GD (DCH GD). GD&ĐT luôn phát triển trong mối quan hệ với sự phát triển của KT-XH vì vậy QLNN về GD cần lưu ý tính chất này để có những điều chỉnh phù hợp.
+ Tính pháp quyền: QLNN là QL bằng pháp luật; QLNN về GD cũng phải tuân thủ hành lang pháp lí mà nhà nước đã quy định cho mọi hoạt động QL các hoạt động GD-ĐT. Tăng cường pháp chế XHCN.
+ Tính chuyên môn nghiệp vụ: Công chức hoạt động trong lĩnh vực GD-ĐT cần phải được đào tạo với các trình độ tương ứng với các ngạch, bậc đã được quy định. Việc tuyển chọn công chức cần đáp ứng các chuẩn mà nhà nước đã ban hành.
+ Tính hiệu lực, hiệu quả: Lấy hiệu quả của hoạt động chuyên môn-nghiệp vụ để đánh giá cán bộ công chức, viên chức ngành GD-ĐT; Chất lượng, hiệu quả và sự bảo đảm trật tự kỷ cương trong GD-ĐT là thước đo trình độ, năng lực, uy tín của các cơ sở GD-ĐT và của các cơ quan QLNN về GD-ĐT.
- Đặc điểm:
+ Đặc điểm kết hợp quản lý hành chính và quản lí chuyên môn trong các hoạt động quản lý giáo dục (đặc điểm HC-GD). Nó vừa theo nguyên tắc quản lý hành chính nhà nước đối với hoạt động của quản lý giáo dục, vừa theo nguyên tắc hành chính giáo dục đối với một cơ sở giáo dục. Hành chính - giáo dục thực chất là triển khai chức năng, nhiệm vụ quyền hạn do Nhà nước qui định (phân cấp, phân công hoặc uỷ quyền), Các cơ quan, tổ chức thay mặt Nhà nước triển khai sự nghiệp GD&ĐT và điều hành, điều chỉnh các hoạt động GD-ĐT. QLHC thực chất là việc xây dựng các văn bản pháp quy và chấp hành các văn bản. Kết hợp với quản lý giáo dục là đưa việc xây dựng các văn bản cho các hoạt động chuyên môn của giáo dục và làm cho một người hiểu, biết được các qui định của văn bản để thực hiện cho đúng.
Đặc điểm HC- GD là đặc điểm quan trọng nhất trong hoạt động quản lí nhà nước về GD-ĐT nhằm bảo đảm môi trường sư phạm thuận lợi cho việc thực hiện được mục tiêu giáo dục mà Nhà nước quy định.
+ Đặc điểm về tính quyền lực nhà nước trong hoạt động quản lí.
Đặc điểm thứ hai của QLNN về GD-ĐT cũng là đặc điểm nổi bật của QLNN và QLHCNN nói chung ở mọi lĩnh vực, đó là tính quyền lực nhà nước trong các hoạt đóng quản lí. Đặc điểm này biểu hiện ở 3 vấn đề cơ bản sau :
à Điều kiện để triển khai quản lí nhà nước là phải có tư cách pháp nhân và yêu cầu về tính hợp pháp trong quản lí là yêu cầu trước hết. Muốn có tư cách pháp nhân để quản lí phải được bổ nhiệm và khi đã được bổ nhiệm cần phải thực hiện đúng, đủ chức năng, thẩm quyền. Không lạm quyền cũng không đùn đẩy trách nhiệm; thực hiện đúng chế độ thủ trưởng trong việc ra quyết định và trong việc chịu trách nhiệm về các quyết định quản lí trước tập thể và cấp trên. Trong QLNN sẽ không có tư cách pháp nhân để "ra quyền” khi chưa được bổ nhiệm.
à Phương tiện QLNN về GD-ĐT là các văn bản pháp luật và pháp qui. Phương pháp chủ yếu để QLNN là phương pháp Hành chính - Tổ chức (HC-TC). Cần nhận thức rằng tháp luật, pháp quy là sự cụ thể hoá chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước; phản ánh lợi ích của toàn dân, vì vậy đây chính là lành lang pháp lí cho việc triển khai các hoạt động QLGD, bảo đảm tính quyền lực nhà nước trong quản lí. Việc không tuân thủ hành lang pháp lí trong các hoạt động QLGD tức là vi phạm trật tự kỳ cương và sẽ bị xử lí theo tuy định của pháp luật.
à Trong QLNN phải tuân thủ thứ bậc chặt chẽ hoạt động quản lí theo sự phân cấp rõ ràng và mệnh lệnh - phục tùng là biểu hiện rõ nhất của tính quyền lực trong QLNN. Tính quyền lực nhà nước ở đây cũng chính là việc CBQL GD cấp phòng cần nhận thức đầy đủ rằng cấp dưới phải phục tùng cấp trên, địa phương phải phục tùng trung ương trong quá rình QLGD.
+ Đặc điểm kết hợp Nhà nước-xã hội trong quá trình triển khai QLNN về GD. Chúng ta đều biết GD&ĐT là một hoạt động mang tính xã hội cao và Đảng ta cũng đã nhấn mạnh tư tưởng GD&ĐT là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân. Rõ ràng, dân chủ hoá và xã hội hoá công tác giáo dục là một tư tưởng có tính chiến lược và nó có vai trò rất to lớn trong sự phát triển giáo dục nói chung và QLGD nói riêng; rất nhiều bài toán QLGD sẽ rất khó giải quyết nếu không có sự tham gia của đông đảo lực trong xã hội. Đây cũng là một đặc điểm quan trọng cần nhận thức trong QLGD.
- Nguyên tắc:
+ Nguyên tắc kết hợp ngành - lãnh thổ. Mọi cơ sở giáo dục - nhà trường thực hiện chức năng, nhiệm vụ GD-ĐT theo sự chỉ đạo của các cơ quan quản lý giáo dục đóng trên một địa bàn cụ thể nào đó, vì vậy cũng phải tuân thủ sự quản lí hành chính của địa phương theo qui định phân cấp của Nhà nước.
+ Nguyên tắc tập trung dân chủ. Nguyên tắc tập trung dân chủ đối với QLNN về GD&ĐT có nghĩa là Nhà nước thống nhất, tập trung quản lí về chế độ, chính sách giáo dục; về mục tiêu, nội dung giáo dục và qui chế văn bằng… đồng thời tạo điều kiện cho cơ sở chủ động sáng tạo trong việc triển khai các hoạt động giáo dục và QLGD cụ thể, tránh việc ôm đồm hoặc buông lỏng trên cơ sở phân cấp, phân quyền về QLGD rõ ràng bằng một hành lang pháp lí hợp lí, đồng bộ.
* Những yếu kém và nguyên nhân của nó trong QLHCNN về GD và ĐT ở các trường THPT hiện nay:
- Yếu kém:
+ Việc thực hiện các mục liêu GD và QLGD còn thấp; công tác kiểm tra, thanh tra chưa phát huy hết tác dụng; chức năng, nhiệm vụ đặc biệt chức năng, nhiệm vụ QLNN quy định thiếu rõ ràng, chồng chéo, vì vậy QLNN còn vừa ôm đồm vừa buông lỏng…
+ Trong báo cáo về tình hình giáo dục trước Quốc hội (tại kỳ họp thứ 6, Quốc hội XI), Bộ trưởng Nguyễn Minh Hiển đã xác định: nói chung, chất lượng giáo dục đại trà còn thấp so với yêu cầu phương pháp giáo dục còn lạc hậu và chậm đổi mới; các điều kiện bảo đảm phát triển giáo dục còn bất cập ; một số tiêu cực trong giáo dục chậm được giải quyết.
- Bộ trưởng đã chỉ rõ những nguyên nhân của các yếu kém trong giáo dục là :
(+) Tư duy giáo dục chậm được đổi mới, chưa theo kịp thực tiễn phát triển của đất nước, yêu cầu chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế.
. Các quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước về phát triển giáo dục chưa được quán triệt sâu sắc và cụ thể hoá kịp thời. Nguyên lý giáo dục chưa thực sự được coi trọng. Giáo dục còn chưa gắn chặt với nhu cầu thực tiễn, chưa chú trọng thực hành, chưa phát huy sự chủ động, sáng tạo của người học; phối hợp giáo dục gia đình - nhà trường - xã hội còn lỏng lẻo.
Công tác nghiên cứu khoa học giáo dục và dự báo còn bất cập, chưa nhận thức và lý giải được nhiều vấn đề đặt ra cho giáo dục trong tình hình mới. Chưa giải quyết tốt mối quan hệ giữa kế hoạch phát triển và thị trường lao động ; giữa mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng; giữa đáp ứng nhu cầu học tập ngày càng cao của nhân dân và khả năng kinh tế xã hội của đất nước còn thấp ; giữa đầu tư của Nhà nước và đóng góp của nhân dân ; giữa tình trạng phân hoá giàu nghèo và những chính sách đảm bảo công bằng xã hội trong giáo dục.
. Quản lý về giáo dục còn yếu kém và bất cập:
. Cơ chế quản lý giáo dục chưa tương thích với nền kinh tế thị trường định hướng XHCN và nhu cầu phát triển nhân lực của đất nước. Quản lý nhà nước về giáo dục còn mang nặng tính tập trung quan liệt ; chưa thoát khỏi tình trạng ôm đồm, sự vụ.
. Chính phủ đã có chủ trương, nhưng còn chậm đưa ra những quyết sách đồng bộ ở tầm vĩ mô nhằm thay đổi cơ chế đầu tư, huy động các nguồn lực phát triển giáo dục. Trong chủ trương XHH giáo dục, còn chậm có chính sách giải quyết vướng mắc về đất đai, về quyền sở hữu và thu nhập của các nhà đầu từ khi tham gia mở các trường ngoài công lập.
. Bộ GD&ĐT, Bộ LĐ, TB&XH chưa tập trung xây dựng các cơ chế chính sách về công tác quản lý ngành. Các văn bản pháp quy còn thiếu, chưa ban hành kịp thời, một số còn chồng chéo ; trong khi đó lại trực tiếp quản lý một số công việc cụ thể mang tính sự vụ.
. Việc phân công, phân cấp và cơ chế phối hợp giữa Bộ GD&ĐT với các bộ, ngành, địa phương chưa được thể chế hoá một cách cụ thể, nhất là trong việc phối hợp giải quyết một số vấn đề bức xúc của giáo dục. Một số địa phương vẫn còn ỷ lại, thiếu chủ động trong việc giải quyết các vấn đề về giáo dục.
Bạn đang đọc truyện trên: Truyen247.Pro