Nguyên Lý 2
CÂU HỎI ÔN TẬP MÔN NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN
CỦA CHỦ NGHĨA MÁC – LÊNIN P2 – LỚP K50B
1. Tại sao nói sức lao động là một hàng hóa đặc biệt
- Thứ nhất, hàng hóa sức lao động đã thể hiện tính đặc biệt ở chỗ nó được gắn liền với chủ thể của nó. Sức lao động tồn tại trong cơ thể sống của người lao động, là nhân tố cơ bản và đầu tiên trong mọi hoạt động xã hội.
cả về mặt số lượng và chất lượng, hàng hóa sức lao động hoàn toàn phụ thuộc vào bản thân người sở hữu loại hàng hóa này.
- Thứ hai, hàng hóa sức lao động là loại hàng hóa khi bán không mất quyền sở hữu.
+ tự do sở hữu năng lực lao động của mình, thân thể của mình.
+ buộc phải đem bán, với tư cách hàng hoá, chính ngay cái sức lao động chỉ tồn tại ở trong cơ thể sống
- Thứ ba, tính đặc biệt của hàng hóa sức lao động còn được thể hiện ở sự khác biệt trong cách xác định về giá trị và giá trị sử dụng của nó. Là một hàng hoá, sức lao động cũng có hai thuộc tính: Giá trị sử dụng và giá trị.
+ Giá trị sử dụng của của hàng hóa sức lao động là khả năng tạo ra một lượng giá trị mới lớn hơn giá trị của bản thân nó. Đó là nguồn gốc của giá trị thặng dư và là chìa khoá để giải đáp mâu thuẫn của công thức chung của tư bản. Quá trình sử dụng sức lao động làm thuê cũng là quá trình làm tăng giá trị.
+ giá trị hàng hóa sức lao động được biểu hiện thời gian lao động xã hội cần thiết để duy trì và phát triển nó, bằng giá trị tư liệu sinh hoạt duy trì đời sống của bản thân người lao động và gia đình cộng với chi tiêu cần thiết cho tái sản xuất mở rộng sức lao động của bản thân người lao động. Hàng hóa sức lao động khác với các loại hàng hóa thông thường ở chỗ dù có được đem ra thị trường để trao đổi hay không thì nó cũng vẫn đòi hỏi phải được cung cấp những điều kiện vật chất và tinh thần nhất định để tồn tại và phát triển.
+ giá trị sử dụng hàng hóa sức lao động được biểu hiện ở chỗ nó được sử dụng như một yếu tố của quá trình sản xuất khi tiêu dùng sức lao động. Đối với hàng hóa thông thường, quá trình sử dụng sẽ làm cho giá trị sử dụng của hàng hóa giảm dần. Quá trình sử dụng sẽ làm tăng giá trị sử dụng hàng hóa sức lao động. Người lao động càng làm việc lâu thì trình độ nghề nghiệp, kỹ năng lao động của họ càng cao, sản phẩm họ làm ra ngày càng nhiều với chất lượng ngày càng tốt hơn. Sức lao động khi được sử dụng sẽ tạo ra giá trị lớn hơn giá trị của bản thân nó.
2. Marx cho rằng: quá trình thực hiện giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa mâu thuẫn cả về không gian và thời gian. Hãy chứng minh. Theo anh/ chị có trường hợp cá biệt nào xảy ra ngược lại quy luật trên không? Vì sao?
Mâu thuẫn giữa thuộc tính giá trị và giá trị sử dung của hàng hóa là hàng hóa không đồng nhất về chất nhưng lại đồng nhất về chất. Giá trị và giá trị sử dụng cùng tồn tại trong bản thân hàng khóa nhưng lại tách rời về mặt không gian và thời gian. Cụ thể là
§ Nếu xét ở góc độ là giá trị sử dụng thì các hàng hóa không đồng nhất về chất. Nhưng ngược lại, với tư cách là giá trị thì các hàng hóa lại đồng nhất về chất, đều là sự kết tinh của lao động tức đều là sự kết tinh của lao động, hay là lao động đã được vật hoá.
§ Tuy giá trị sử dụng và giá trị cùng tồn tại trong một hàng hóa, nhưng quá trình thực hiện chúng lại tách rời nhau về cả mặt không gian và thời gian: giá trị được thực hiện trước trong lĩnh vực lưu thông, còn giá trị sử dụng được thực hiện sau trong lĩnh vực tiêu dùng.
3. Cho ví dụ và phân tích ví dụ nhằm minh họa cho 3 tác dụng của quy luật giá trị
t/d1: điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa
Thứ nhất, nếu như một mặt hàng nào đó có giá cả cao hơn giá trị, hàng hóa bán chạy và lãi cao, những người sản xuất sẽ mở rộng quy mô sản xuất, đầu tư thêm tư liệu sản xuất và sức lao động. Mặt khác, những người sản xuất hàng hóa khác cũng có thể chuyển sang sản xuất mặt hàng này, do đó, tư liệu sản xuất và sức lao động ở ngành này tăng lên, quy mô sản xuất càng được mở rộng.
+ Thứ hai, nếu như một mặt hàng nào đó có giá cả thấp hơn giá trị, sẽ bị lỗ vốn. Tình hình đó buộc người sản xuất phải thu hẹp việc sản xuất mặt hàng này hoặc chuyển sang sản xuất mặt hàng khác, làm cho tư liệu sản xuất và sức lao động ở ngành này giảm đi, ở ngành khác lại có thể tăng lên. Còn nếu như mặt hàng nào đó giá cả bằng giá trị thì người sản xuất có thể tiếp tục sản xuất mặt hàng này.
Như vậy, quy luật giá trị đã tự động điều tiết tỷ lệ phân chia tư liệu sản xuất và sức lao động vào các ngành sản xuất khác nhau, đáp ứng nhu cầu của xã hội. Tác động điều tiết lưu thông hàng hóa của quy luật giá trị thể hiện ở chỗ nó thu hút hàng hóa từ nơi có giá cả thấp hơn đến nơi có giá cả cao hơn, và do đó, góp phần làm cho hàng hóa giữa các vùng có sự cân bằng nhất định.
t/d 2: kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp ly hóa sx, tăng nslđ, thúc đẩy lực lượng sx xh ptrien.
Các hàng hóa được sản xuất ra trong những điều kiện khác nhau, do đó, có mức hao phí lao động cá biệt khác nhau, nhưng trên thị trường thì các hàng hóa đều phải được trao đổi theo mức hao phí lao động xã hội cần thiết. Vậy người sản xuất hàng hóa nào mà có mức hao phí lao động thấp hơn mức hao phí lao động xã hội cần thiết, thì sẽ thu được nhiều lãi và càng thấp hơn càng lãi. Điều đó kích thích những người sản xuất hàng hóa cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất, cải tiến tổ chức quản lý, thực hiện tiết kiệm... nhằm tăng năng suất lao động, hạ chi phí sản xuất để có thể thu được lợi nhuận cao hơn.
Sự cạnh tranh quyết liệt càng làm cho các quá trình này diễn ra mạnh mẽ hơn. Nếu người sản xuất nào cũng làm như vậy thì cuối cùng sẽ dẫn đến toàn bộ năng suất lao động xã hội không ngừng tăng lên, chi phí sản xuất xã hội không ngừng giảm xuống.
t/d 3: thực hiện sự lựa chọn tự nhiên và phân hóa ng sx hàng hóa thành ng giàu và ng nghèo.
Những người sản xuất hàng hóa nào có mức hao phí lao động cá biệt thấp hơn mức hao phí lao động xã hội cần thiết, khi bán hàng hóa theo mức hao phí lao động xã hội cần thiết (theo giá trị) sẽ thu được nhiều lãi, giàu lên, có thể mua sắm thêm tư liệu sản xuất, mở rộng sản xuất kinh doanh, thậm chí thuê lao động trở thành ông chủ.
Những người sản xuất hàng hóa nào có mức hao phí lao động cá biệt lớn hơn mức hao phí lao động xã hội cần thiết, khi bán hàng hóa sẽ rơi vào tình trạng thua lỗ, nghèo đi, thậm chí có thể phá sản, trở thành lao động làm thuê.
4. Tại sao nói tiền giấy là một hàng hóa đặc biệt?
Tiền giấy là 1 hình thái của tiền tệ mà tiền tệ là hàng hóa đặc biệt vì mấy lý do sau đây:
- tiền tệ là hàng hóa vì nó là vật đem trao đổi được
- riêng tiền giấy là hàng hóa nhưng nó đặc biệt ở chỗ giá trị tạo nên nó hầu như không có, hay nói đúng hơn sức lao động tạo ra đồng tiền là rất nhở so với giá trị in trên đồng tiền, nên tiền chỉ mang dấu hiệu để trao đổi nó không có giá trị nội tại, thứ hai là tiềngiấy là hàng hóa trung gian, nó được dùng để đem trao đổi với mọi hàng hóa khác, hay giá trịu sử dụng của nó chính bằng khả năng trao đổi của nó
5. Trong 5 chức năng của tiền, theo anh/ chị chức năng nào quan trọng nhất? Vì sao?
Chức năng phương tiện trao đổi (lưu thông) vì
Bởi vì nguồn gốc ra đời của tiền tệ là nhằm giải quyết các mâu thuẫn vốn có trong bản thân hàng hóa, nó là
- nguồn gốc của các chức năng khác ,
-giúp phân biệt giữa tiền với những dạng tài sản khác,
- thúc đẩy lưu thông hàng hóa, tạo điều kiện trao đổi hàng hóa trở nên thuận tiện
-tạo ra KHẢ NĂNG THANH TOÁN TỨC THÌ.Đây là ý nghĩa thiết thực nhất của tiền tệ trong điều kiện kinh tế thị trường phát triển ngày nay.
Nó điều tiết cung cầu hàng hóa trong từng khu vực của nền kinh tế
6. Tại sao hàng hóa sức lao động là chìa khóa giải quyết mâu thuẫn của công thức chung của tư bản?
Mâu thuẫn của công thức chung của tư bản: “giá trị thặng dư không thể sinh ra từ lưu thông cũng ko thể xuất hiện ngoài lưu thông”. Hàng hóa sức lđ giải quyết được mâu thuẫn trên vì
- Giá trị hàng hóa sức lao động cũng do số lao động xh cần thiết để sx và tái sx ra nó quyết định
- Giá trị sd của hàng hóa sức lao động được thể hiện ở qt tiêu dùng háng hóa sức lao động tức là qt lao động để tạo ra 1 hàng hóa hay 1 dịch vụ nào đó.
Trong qúa trình lao động, sức lao động tạo ra một lượng giá trị mới lớn hơn giá trị của bản thân nó. Phần giá trị dôi ra so với giá trị của sức lao động gọi là giá trị thặng dư. Đó chính là đặc điểm riêng của giá trị sử dụng của sức lao động. Đặc điểm này là là chìa khóa giải quyết mâu thuẫn của công thức chung của tư bản
7. Tại sao nói tích lũy tư bản là tư bản hóa giá trị thặng dư?
- Tích lũy tư bản, trong kinh tế chính trị Mác - Lênin là việc biến một bộ phận giá trị thặng dư trở lại thành tư bản,
- Đặc trưng của tái sản xuất tư bản chủ nghĩa là tái sản xuất mở rộng. Muốn vậy, cần phát triển một bộ phận giá trị thặng dư thành tư bản phụ thêm. Việc biến giá trị thặng dư trở lại tư bản gọi là tích lũy tư bản.
=> Như vậy, thực chất của tích luỹ tư bản là tư bản hóa giá trị thặng dư.
8. Tại sao chỉ có lao động sản xuất hàng hóa mới có tính chất 2 mặt? Ý nghĩa của việc phát hiện ra tính 2 mặt của lao động sản xuất hàng hóa.
1) Lao động sản xuất hàng hoá có tính hai mặt là lao động cụ thể và lao động trừu tượng.
a) Lao động cụ thể là lao động có ích dưới một hình thức cụ thể của những nghề nghiệp chuyên môn nhất định. Mỗi một lao động cụ thể có mục đích, phương pháp, công cụ lao động, đối tượng lao động và kết quả lao động riêng. Chính những cái riêng đó phân biệt các loại lao động cụ thể khác nhau.. Điều đó có nghĩa là lao động cụ thể tạo ra giá trị sử dụng của hàng hoá.
Các lao động cụ thể hợp thành hệ thống phân công lao động xó hội. Nếu phân công lao động xó hội càng phỏt triển thỡ càng cú nhiều giỏ trị sử dụng khỏc nhau để đáp ứng nhu cầu xó hội..
b) Lao động trừu tượng là lao động của người sản xuất hàng hoá đó gạt bỏ hình thức biểu hiện cụ thể của nó để quy về các chung đồng nhất, đó là sự tiêu phí sức lao động, tiêu hao sức cơ bắp, thần kinh của con người.
lao động trừu tượng tạo ra giá trị hàng hoá. Có thể nói, giá trị của hàng hóa là lao động trừu tượng của người sản xuất hàng hoá kết tinh trong hàng hoá. Đó cũng chính là mặt chất của giá trị hàng hoá.
Lao động cụ thể khác nhau làm cho các hàng hoá có sự khác nhau về giá trị sử dụng. Nhưng giữa các hàng hoá đó có điểm chung giống nhau là giá trị của chúng đều do lao động trừu tượng tạo nên, nhờ đó chúng trao đổi được với nhau.
2) Phát hiện ra tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hoá có ý nghĩa
- Xác định được chất của giá trị là do lao động trừu tượng kết tinh, biểu hiện quan hệ xã hội và là một phạm trù lịch sử.
- Xác định được lượng của giá trị là lượng lao động trung bình hay thời gian lao động xã hội cần thiết.
- Xác định được hình thái biểu hiện của giá trị phát triển từ thấp tới cao, từ hình thái giản đơn đến hình thái mở rộng, hình thái chung và cuối cùng là hình thái tiền.
- Xác định được quy luật giá trị- quy luật cơ bản của sản xuất hàng hoá. Quy luật này đòi hỏi người sản xuất và trao đổi hàng hoá phải đảm bảo thời gian lao động xó hội cần thiết.
9. Tại sao tuần hoàn tư bản là sự vận động liên tục nhưng cũng là sự đứt quãng không ngừng?
Tuần hoàn của tư bản chỉ vận động một cách bình thường khi nó trải qua 3 giai đoạn không ngừng kế tiếp nhau.
Giai đoạn 1: giai đoạn lưu thông
Giai đoạn 2: giai đoạn sản xuất.
Giai đoạn 3 :giai đoạn lưu thông
Tuần hoàn trên thực tế : Tư bản trong quá trình vận động phaỉ nằm lại trong mỗi giai đoạn tuần hoàn một thời gian nhất định. Vì vậy vận động tư bản là vừa mang tính liên tục và mang tình đứt quãng.
10. Trong 3 khoảng thời gian cấu thành thời gian sản xuất, nhà tư bản cần rút ngắn và kéo dài thời gian nào? Vì sao?
Thời gian sản xuất là thời gian tư bản nằm trong lĩnh vực sản xuất gồm: Thời gian lao động, thời gian gián đoạn lao động và thời gian dự trữ sản xuất.
Cần rút ngắn thời gian gián đoạn lao động và thời gian dự trự sản xuất vì khoảng thời gian này ko tạo ra giá trị, mặt khác nó còn tiết kiệm được chi phí bảo quản, sữa chữa tài sản cố định, giảm được hao mòn hữu hình và vô hình.
Kéo dài thời gian lao động bằng cách tăng năng xuất lao động và tăng cường độ lao động sẽ làm tăng tỉ suât và khối lượng giá trj thặng dư
11. Tại sao khủng hoảng kinh tế có thể dự đoán trước, nhưng không thể ngăn chặn được? Tại sao cuộc khủng hoảng kinh tế sau thường gây ra thiệt hại nặng nề hơn đối với các nước, nhưng khả năng phục hồi kinh tế lại nhanh hơn?
12. Tại sao cạnh tranh trong nội bộ ngành lại hình thành giá trị thị trường?
Cạnh tranh trong nội bộ ngành là sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong cùng một ngành, cùng sản xuất ra loại hàng hóa.
Mục đích của cạnh tranh nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng hóa có lợi hơn để thu lợi nhuận siêu nghạch. Chính vì thế mà các nhà tư bản thường xuyên cải tiến kĩ thuật, nâng cao năng xuất lao động, làm cho giá trị cá biệt của hàng hóa xí nghiệp sản xuất ra thấp hơn giá trị xã hội của hàng hóa đó để thu được lợi nhuận siêu nghạch.
Kết quả là hình thảnh nên giá trị thị trường của từng loại hàng hóa.
13. Tỷ suất lợi nhuận bình quân có xu hướng tăng hay giảm? Vì sao?
Tỷ suất lợi nhuận bình quân có xu hướng giảm xuống nhưng khối lượng lợi nhuận của tư bản có xu hướng tăng lên
Tỷ suất lợi nhuận bình quân hình thành dưới ảnh hưởng của sự cạnh tranh giữa các ngành thông qua việc tư bản di chuyển một cách tự phát từ ngành có tỷ suất lợi nhuận thấp sang ngành có tỷ suất lợi nhuận cao. Việc bình quân hoá tỷ suất lợi nhuận làm cho hàng hoá không bán theo giá trị mà bán theo giá cả sản xuất. Tỷ suất lợi nhuận bình quân trong quá trình cạnh tranh giữa các nhà tư bản nó thể hiện lợi ích chung của giai cấp nhà tư bản trong việc tăng cường bóc lột nhân dân lao động. Cùng với sự phát triển của nền sản xuất tư bản chủ nghĩa cấu tạo hữu cơ của tư bản tăng lên, do đó tỷ suất lợi nhuận bình quân có xu hướng giảm xuống. Bằng cách bóc lột công nhân nhà tư bản ra sức ngăn cản sự giảm xuống của tỷ suất lợi nhuận. Phạm trù tỷ suất lợi nhuận bình quân còn che dấu hơn nữa quan hệ bóc lột, che dấu hơn nữa nguồn gốc thực sự trong việc làm giàu của nhà tư bản
14. Tại sao tư bản công nghiệp chấp nhận nhường một phần giá trị thặng dư cho nhà tư bản thương nghiệp?
Do tầm quan trọng của việc lưu thông đối vs sự phát triển của việc sản xuất và tái sản xuất, cụ thể là :
Thúc đẩy lưu thông hàng hóa
Tăng tích lũy tư bản
Tìm kiếm và mở rộng thị trường
Thúc đẩy chu chuyển TB
Quá trình tái sản xuất diễn ra liên tục …….
Tư bản thương nghiệp chỉ hoạt động trong lĩnh vực lưu thông, đó là một khâu, một giai đoạn của quá trình sản xuất, không có giai đoạn này thì quá trình sản xuất không thể tiếp diễn được.
Tư bản thương nghiệp chuyên trách nhiệm vụ lưu thông hàng hoá phục vụ cho nhiều nhà tư bản cùng một lúc do vậy lương tư bản và các chi phí bỏ vào lưu thông sẽ giảm đi rất nhiều do đó tư bản của từng nhà tư bản công nghiệp cũng như của toàn xã hội bỏ vào sản xuất sẽ tăng lên, qui mô sản xuất mở rộng và lợi nhuận cũng tăng lên.
Mặt khác chủ nghĩa tư bản càng phát triển thì mâu thuẫn giữa sản xuất và tiêu dùng càng gay gắt do đó cần phải có các nhà tư bản biết tính toán, am hiểu được nhu cầu thị trường, biết kỹ thuật thương mại . chỉ có tư bản thương nghiệp đáp ứng được các yêu cầu đó.
Đối với nhà tư bản công nghiệp, khi lĩnh vực lưu thông đã có tư bản thương nghiệp đảm nhiệm nên rảnh tay trong lưu thông chỉ tập trung vào đẩy mạnh sản xuất, do đó lợi nhuận cũng tăng lên.
15. Tại sao tư bản ngân hàng là tư bản hoạt động? Tại sao lợi nhuận ngân hàng lại vận động theo quy luật lợi nhuận bình quân?
Tư bản ngân hàn là tư bản hoạt động vì cũng giống như tư bản công nghiệp, tư bản thương nghiệp…nó đầu tư vàohoạt động trong lĩnh vực ngân hàng nhằm mục đích thu được một khoản tiền lời là lợi nhuận ngân hàng
Lợi nhuận ngân hàng luôn vận động theo qui luật bình quân vì: TB ngân hàng là tư bản hoạt động tham gia vào cuộc canh tranh với các ngành khác để phân chia lợi nhuận theo nguyên tắc bình quân hóa tỷ suất lợi nhuận
16. Tại sao chứng khoán là tư bản giả? Tại sao nói thị trường chứng khoán là phong vũ biểu trong nền kinh tế?
Chứng khoán là tư bản giả vì chứng khoán:
Nó có thể mang lại thu nhập cho chính người sở hữu nó
Nó có thể mua bán được.
Bản thân tư bản giả không có giá trị. Sự vận động của tư bản giả hoàn toàn tách rời với tư bản thật. Tư bản giả có thể tăng hay giảm mà không cần có sự thay đổi tương đương của tư bản thật.
Thị trường chứng khoán là “phong vũ biểu” của nền kinh tế vì nó là thị trường phản ứng rất nhạy bén với sự thay đổi của nền kinh tế thông qua các chức năng sau:
- Huy động vốn đầu tư cho nền kinh tế: Khi các nhà đầu tư mua chứng khoán do các công ty phát hành, số tiền nhàn rỗi của họ được đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh và qua đó góp phần mở rộng sản xuất xã hội. Thông qua TTCK, Chính phủ và chính quyền ở các địa phương cũng huy động được các nguồn vốn cho mục đích sử dụng và đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế, phục vụ các nhu cầu chung của xã hội.
- Cung cấp môi trường đầu tư cho công chúng: cung cấp cho công chúng một môi trường đầu tư lành mạnh với nhiều sự lựa chọn phong phú. Các loại chứng khoán trên thị trường rất khác nhau về tính chất, thời hạn và độ rủi ro, cho phép các nhà đầu tư có thể lựa chọn loại hàng hoá phù hợp với khả năng, mục tiêu và sở thích của mình.
- Tạo tính thanh khoản cho các chứng khoán: Nhờ có TTCK các nhà đầu tư có thể chuyển đổi các chứng khoán họ sở hữu thành tiền mặt hoặc các loại chứng khoán khác khi họ muốn. Khả năng thanh khoản là một trong những đặc tính hấp dẫn của chứng khoán đối với người đầu tư. Đây là yếu tố cho thấy tính linh hoạt, an toàn của vốn đầu tư. TTCK hoạt động càng năng động và có hiệu quả thì tính thanh khoản của các chứng khoán giao dịch trên thị trường càng cao.
- Đánh giá hoạt động của doanh nghiệp: Thông qua chứng khoán, hoạt động của các doanh nghiệp được phản ánh một cách tổng hợp và chính xác, giúp cho việc đánh giá và so sánh hoạt động của doanh nghiệp được nhanh chóng và thuận tiện, từ đó cũng tạo ra một môi trường cạnh tranh lành mạnh nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, kích thích áp dụng công nghệ mới, cải tiến sản phẩm.
- Tạo môi trường giúp Chính phủ thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mô
Các chỉ báo của TTCK phản ánh động thái của nền kinh tế một cách nhạy bén và chính xác. Giá các chứng khoán tăng lên cho thấy đầu tư đang mở rộng, nền kinh tế tăng trưởng; ngược lại giá chứng khoán giảm sẽ cho thấy các dấu hiệu tiêu cực của nền kinh tế.
17. Tại sao trong nông nghiệp, nhà tư bản lại thu được lợi nhuận vượt quá lợi nhuận bình quân?
giống các nhà TB kinh doanh trong công nghiệp,các nhà tb kinh doanh trong nông nghiệp cũng phải thu đc lợi nhuận bình quân. Nhưng vì phải thuê ruộng của địa chủ nên ngoài lợi nhuận bình quân, nhà tb kinh doanh trong nông nghiệp còn phải thu thêm được một phần giá trị thặng dư dôi ra nữa, tức là lợi nhuận siêu ngạch.
Lợi nhuận siêu ngạch này tương đối ổn định và lâu dài và nhà tư bản kinh doanh nông nghiệp phải trả cho địa chủ dưới dạng hình thái địa tô tư bản chủ nghĩa. Vậy, địa tô tư bản chủ nghĩa là phần giá trị thặng dư còn lại sau khi đã khấu trừ đi phần lợi nhuận bình quân mà các nhà tư bản kinh doanh nông nghiệp phải nộp cho địa chủ.
Thực chất, địa tô tư bản chủ nghĩa chính là một hình thức chuyển hóa của giá trịthặng dư siêu ngạch hay lợi nhuận siêu ngạch.
18. Tại sao tích tụ phát triển đến một mức độ nhất định sẽ dẫn đến tập trung, khi tập trung hình thành lại thúc đẩy tích tụ tư bản?
tích tụ và tập trung tư bản có quan hệ mật thiết với nhau. Tích tụ tư bản làm tăng thêm quy mô và sức mạnh của tư bản cá biệt, các nhà tư bản lớn hình thành, do đó cạnh tranh sẽ gay gắt hơn. Các tư bản các biệt nhỏ hơn không đủ sức cạnh tranh dẫn sẽ thỏa hiệp và hợp tác với nhau, dẫn đến tập trung nhanh hơn. Ngược lại, tập trung tư bản tạo điều thuận lợi để tăng cường bóc lột giá trị thặng dư nên đẩy nhanh tích tụ tư bản. ảnh hưởng quan lại nói trên làm cho tích lũy tư bản ngày càng mạnh.
19. Tại sao khi cấu tạo hữu cơ tăng, tư bản bất biến tăng tuyệt đối lẫn tương đối, tư bản khả biến tăng tuyệt đối nhưng lại giảm tương đối? Hậu quả của việc tăng cấu tạo hữu cơ.
cấu tạo hữu cơ (c/v) là cấu tạo giá trị do cấu tạo kĩ thuật quyết định và nó phản ánh sự thay đổi cấu tạo kĩ thuật. cấu tạo hữ cơ tăng thì tư bản bất biến tăng tuyệt đối lẫn tương đối, tư bản khả biến tăng tuyệt đối nhưng lại giảm tương đối. vì:
+xét về mặt toán học, c/v tăng có các trường hợp:
· V không đổià c tăng
· C không đổià v giảm
· C tăng > v tăng
+mặt khác, khi c/v tăng => khoa học kĩ thuật phát triển, dây chuyền sản xuất hiện đại, cần ít lao động hơn nên chi phí cho máy móc thiết bị tăng làm cho c tăng tuyệt đối về trị số. trong khi đó, tiền lương của công nhân (v) cũng sẽ tăng tỉ lệ thuận với trình độ của con người. vì vậy v tăng tuyệt đối. tuy nhiên, khi giảm về mặt tỉ trọng, số lao độnggiảm, xét về nàh sản xuất thì tiền lương của nhà tu bản giẩm, vì vậy v giảm tưởng đối.
- Hậu quả của việc tăng cấu tạo hữu cơ:
+ sự giảm xuống một cách tương đối của tư bản khả biến cũng sẽ làm cho cầu về sức lao động giảm một cách tương đối. vì vậy một số công nhân lâm vào tình trạng thất nghiệp.
+ sự bần cùng hóa của người lao động: nhà tư bản muốn giàu có thì phải có giá trị thặng dư nhiều, do đó họ sữ tăng cường bóc lột người lao động, dẫn đến tình trạng bần cùng hóa của người lao động.
20. Biện pháp nào để tăng tốc độ khấu hao tư bản cố định?
Dưới tác động của cuộc CM KHCN hiện đại, tư bản cố định càng có nguy cơ hao mòn vô hình. trong điều kiện đó, các nhà tư bản phải tìm mọi cách để khấu hao nhanh tư bản cố định. Tăng tốc độ chu chuyển của tư bản cố định là một biện pháp quan trọng để tăng quỹ khấu hao tài sản cố định, làm cho lượng tư bản sử dụng tăng lên tránh được thiệt hại hao mòn hữu hình do tự nhiên phá huỷ và hao mòn vô hình gây ra. Nhờ đó mà có điều kiện đổi mới thiết bị nhanh. Tỉ lệ khấu hao tư bản thường đc tính rất cao ngay từ những năm đầu chế tạo sản phẩm và giảm dần ở cuối chu kì. Các nhà tư bản, một mặt phát triển hệ thống tự động hóa linh hoạt cùng với những máy móc thiết bị để tạo nhiều sản phẩm; mặt khác phát triển hệ thống doanh nghiệp vừa và nhỏ để dễ dàng đổi mới tư bản cố định. Đồng thời các nhà tư bản cũng sử dụng các biện pháp cổ điển như tăng cường độ lao động, tổ chức lao động theo ca kíp, tiết kiệm chi phí bảo quản và chi phí cải thiện điều kiện lao động của công nhân…
Bạn đang đọc truyện trên: Truyen247.Pro