Chào các bạn! Vì nhiều lý do từ nay Truyen2U chính thức đổi tên là Truyen247.Pro. Mong các bạn tiếp tục ủng hộ truy cập tên miền mới này nhé! Mãi yêu... ♥

ngữ văn12

2. Quá trình phát triển và những thành tựu chủ yếu:

a.  Chặng đường từ 1945 đến 1954:

* Nội dung chính:

- Phản ánh cuộc kháng chiến chống Pháp, gắn bó sâu sắc với đời sống và cách mạng.

- Khám phá sức mạnh và những phẩm chất tốt đẹp của quần chúng nhân dân.

      - Niềm tự hào dân tộc và niềm tin vào tương lai chiến thắng.

* Thành tựu:

- Truyện ngắn và kí:

+ Một lần tới Thủ đô (Nguyễn Huy Tưởng) ,

+ Trận phố Ràng (Trần Đăng) ,

+ Đôi mắt, Ở rừng (Nam Cao) ;

+ Làng (Kim Lân) ;

+ Thư nhà (Hồ Phương) ,…

+ Vùng mỏ (Võ Huy Tâm) ;

+ Xung kích (Nguyễn Đình Thi) ;

+ Đất nước đứng lên (Nguyên Ngọc) ,…

- Thơ ca:

+ Cảnh khuya, Cảnh rừng Việt Bắc, Rằm tháng giêng,..( Hồ Chí Minh),

+ Bên kia sông Đuống (Hoàng Cầm),

+ Tây Tiến (Quang Dũng),..

+ Đặc biệt là tập thơ Việt Bắc của Tố Hữu.

- Một số vở kịch ra đời phản ánh hiện thực cách mạng và kháng chiến.

b.  Chặng đường  từ 1955 đến 1964:

* Nội dung chính:

- Hình ảnh con người lao động

- Ngợi ca những thay đổi của đất nước và con người trong xây dựng chủ nghĩa xã hội

- Tình cảm sâu nặng với miền Nam trong nỗi đau chia cắt

* Thành tựu:

- Văn xuôi mở rộng đề tài, bao quát nhiều vấn đề, phạm vi của đời sống:

     + Sự đổi đời, khát vọng hạnh phúc của con người:

o Đi bước nữa (Nguyễn Thế Phương)

o Mùa lạc (Nguyễn Khải)

o Anh Keng (Nguyễn Kiên)

+ Cuộc kháng chiến chống Pháp:

o Sống mãi với thủ đô (Nguyễn Huy Tưởng)

o Cao điểm cuối cùng (Hữu Mai)

o Trước giờ nổ súng (Lê Khâm)

+ Hiện thực trước CM:

o Tranh tối tranh sáng (Nguyễn Công Hoan).

o Mười năm (Tô Hoài).

o Vỡ bờ (Nguyễn Đình Thi).

o Cửa biển (Nguyên Hồng).

+ Công cuộc xây dựng CNXH:

          o  Sông Đà (Nguyễn Tuân).

           o Bốn năm sau (Nguyễn Huy Tưởng).

o Cái sân gạch (Đào Vũ).

- Thơ ca: nhiều tập thơ xuất sắc

+ Gió lộng (Tố Hữu).

+ Ánh sáng và phù sa (Chế Lan Viên).

+ Riêng chung (Xuân Diệu).

+ Đất nở hoa (Huy Cận).

+ Tiếng sóng (Tế Hanh).

- Kịch nói:

+ Một Đảng viên (Học Phi).

+ Ngọn lửa (Nguyễn Vũ).

+ Chị Nhàn Nổi gió (Đào Hồng Cẩm).

c.  Chặng đường từ 1965 đến 1975:

* Nội dung chính:

       Đề cao tinh thần yêu nước, ngợi ca chủ nghĩa anh hùng cách mạng

* Thành tựu:

- Văn xuôi: Phản ánh cuộc sống chiến đấu và lao động, khắc hoạ hình ảnh con người VN anh dũng, kiên cường và bất khuất.

+ Miền Nam:

o Người mẹ cầm súng (Nguyễn Thi)

o Rừng xà nu (Nguyễn Trung Thành).

o Chiếc lược ngà (Nguyễn Quang Sáng).

o Hòn đất (Anh Đức).

o Mẫn và tôi (Phan Tứ).

+ Miền Bắc:

o Vùng trời (Hữu Mai).

o Cửa sôngDấu chân người lính (Nguyễn Minh Châu).

o Bão biển (Chu Văn).

- Thơ: mở rộng, đào sâu chất liệu hiện thực, tăng cường sức khái quát, chất suy tưởng và chính luận.

+ Ra trận, Máu và hoa (Tố Hữu)

+ Hoa ngày thường, Chim báo bão (Chế Lan Viên)

+ Đầu súng trăng treo (Chính Hữu)

+ Vầng trăng quầng lửa (Phạm Tiến Duật)

+ Mặt đường khát vọng (Nguyễn Khoa Điềm)

+ Gió Lào cát trắng (Xuân Quỳnh)

+ Hương câyBếp lửa (Lưu Quang Vũ và Bằng Việt)

+ Cát trắng, Góc sân và khoảng trời (Trần Đăng Khoa)

à Xuất hiện đông đảo các nhà thơ trẻ.

- Kịch nói: gây được tiếng vang

+ Quê hương Việt Nam, Thời tiết ngày mai (Xuân Trình)

+ Đại đội trưởng của tôi (Đào Hồng Cẩm)

+ Đôi mắt (Vũ Dũng Minh)

d.  Văn học vùng địch tạm chiếm:

- Nội dung: phản ánh chế độ bất công tàn bạo, kêu gọi và cổ vũ tầng lớp thanh niên.

- Hình thức thể loại: gọn nhẹ như truyện ngắn, phóng sự, bút kí

- Tác phẩm tiêu biểu:

+ Hương rừng Cà Mau (Sơn Nam)

+ Thương nhớ mười hai (Vũ Bằng)

3.  Những đặc điểm cơ bản:

a.  Nền văn học chủ yếu vận động theo hướng cách mạng hoá, gắn bó sâu sắc với vận mệnh chung của đất nước.

    - Khuynh hướng, tư tưởng chủ đạo: cách mạng (văn học là thứ vũ khí phục vụ cách mạng).

- Đề tài: đấu tranh thống nhất đất nước và xây dựng chủ nghĩa xã hội

à như một tấm gương phản chiếu những vấn đề lớn lao, trọng đại nhất của đất nước và cách mạng

b.  Nền văn học hướng về đại chúng:

- Đại chúng vừa là đối tượng phản ánh và đối tượng phục vụ, vừa là nguồn cung cấp, bổ sung lực lượng sáng tác cho văn học

- Hình thành quan niệm mới: Đất nước của nhân dân

- Quan tâm đến đời sống nhân dân lao động, niềm vui và nỗi buồn của họ

-  Tác phẩm ngắn gọn, nội dung dễ hiểu, chủ đề rõ ràng, hình thức nghệ thuật quen thuộc, ngôn ngữ bình dị, trong sáng, dễ hiểu.

 

c.  Nền văn học chủ yếu mang khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn.

 - Khuynh hướng sử thi:

+ Đề tài: những vấn đề có ý nghĩa lịch sử và tính chất toàn dân tộc

+ Nhân vật chính: những con người đại diện cho tinh hoa và khí phách, phẩm chất và ý chí của dân tộc; gắn bó số phận cá nhân với số phận đất nước; luôn đặt bổn phận, trách nhiệm, nghĩa vụ công dân, ý thức chính trị, tình cảm lớn, lẽ sống lớn lên hàng đầu

+ Lời văn: mang giọng điệu ngợi ca, trang trọng và đẹp tráng lệ, hào hùng.

- Cảm hứng lãng mạn:

 + Ngợi ca cuộc sống mới, con người mới,

+ Ca ngợi chủ nghĩa anh hùng CM

+ Tin tưởng vào tương lai tươi sáng của đất nước.

 

- Khuynh hướng sử thi kết hợp với cảm hứng lãng mạn:

+ Làm cho văn học thấm nhuần tinh thần lạc quan,

+ Đáp ứng yêu cầu phản ánh hiện thực đời sống trong quá trình vận động và phát triển cách mạng.

II. VÀI NÉT KHÁI QUÁT VHVN TỪ NĂM 1975 ĐẾN HẾT TK XX:

 

1.  Hoàn cảnh lịch sử, xã hội, văn hoá:

- Lịch sử dân tộc ta mở ra một thời kì mới - độc lập, tự do và thống nhất.

- Từ 1975 đến 1985: đất nước ta lại gặp những khó khăn và thử thách mới.

- Từ 1986: Đảng đề xướng và lãnh đạo công cuộc đổi mới toàn diện.

+ Kinh tế: Chuyển sang kinh tế thị trường

+ Văn hoá: Tiếp xúc và giao lưu văn hoá được mở rộng.

+ văn học dịch thuật, báo chí và các phương tiện truyền thông phát triển mạnh mẽ.

à Sự nghiệp đổi mới thúc đẩy nền văn học cũng đổi mới để phù hợp với nguyện vọng của nhà văn và người đọc cũng như quy luật phát triển khách quan của văn học

- Thơ không tạo sự lôi cuốn, hấp dẫn như các giai đoạn trước nhưng vẫn có những tác phẩm đáng chú ý:

+ Di cảo thơ - Chế Lan Viên

+ Tự hát – Xuân Quỳnh

+ Người đàn bà ngồi đan – Ý Nhi

+ Ánh trăng - Nguyễn Duy

+ Xúc xắc mùa thu – Hoàng Nhuận Cầm

+ Nở rộ trường ca:

o Những người đi tới biển – Thanh Thảo

o Đường tới thành phố - Hữu Thỉnh

      o Trường ca sư đoàn - Nguyễn Đức Mậu

+ Những cây bút thơ thế hệ sau 1975 xuất hiện:

o Một chấm xanh – Phùng Khắc Bắc

o Tiếng hát tháng giêng – Y Phương

o Sự mất ngủ của lửa - Nguyễn Quang Thiều

o Đổ bóng xuống mặt đường - Trần Anh Thái

- Văn xuôi: Một số cây bút bộc lộ ý thức đổi mới cách viết về chiến tranh, cách tiếp cận hiện thực đời sống.

o Đất trắng - Nguyễn Trọng Oánh

o Hai người trở lại trung đoàn – Thái Bá Lộc

o Đứng trước biển, Cù lao Tràm - Nguyễn Mạnh Tuấn

o Cha và con và …, Gặp gỡ cuối năm - Nguyễn Khải

o Mưa mùa hạ. Mùa lá rụng trong vườn – Ma Văn Kháng

o Thời xa vắng – Lê Lựu

o Người đàn bà trên chuyến tàu tốc hành, Bến quê - Nguyễn Minh Châu

- Từ 1986, văn học chính thức bước vào chặng đường đổi mới: gắn bó, cập nhật hơn đối với những vấn đề của đời sống

+ Phóng sự xuất hiện, đề cập những vấn đề bức xúc của cuộc sống:

+ Văn xuôi:

o Chiến thuyền ngoài xa - NGuyễn Minh Châu

o Tướng về hưu - Nguyễn Huy Thiệp

o Mảnh đất lắm người nhiều ma - Nguyễn Khắc Tường

o Bến không chồng- Dương Hướng

o Nỗi buồn chiến tranh - Bảo Ninh

+ Bút kí:

o Ai đã đặt tên cho dòng sông – Hoàng Phủ Ngọc Tường

o Cát bụi chân ai – Tô Hoài

- Từ sau năm 1975, kịch nói phát triển mạnh:

 + Hồn Trương Ba da hàng thịt (Lưu Quang Vũ.  

+ Mùa hè ở biển (Xuân Trình. ,…

 2. Một số phương diện đổi mới trong văn học:

- Vận động theo khuynh hướng dân chủ hoá, mang tính nhân bản, nhân văn sâu sắc.

- Phát triển đa dạng về đề tài, chủ đề; phong phú và mới mẻ về thủ pháp nghệ thuật

- Đề cao cá tính sáng tạo của nhà văn, đổi mới cách nhìn nhận, tiếp cận con người và hiện thực đời sống, đã khám phá con người trong những mối quan hệ đa dạng và phức tạp, thể hiện con người ở nhiều phương diện của đời sống, kể cả đời sống tâm linh.

    à Tính chất hướng nội, quan tâm nhiều hơn tới số phận cá nhân trong những hoàn cảnh phức tạp, đời thường.

    - Quá trình đổi mới cũng xuất hiện những khuynh hướng tiêu cực, những biểu hiện quá đà, thiếu lành mạnh

1.     NGHỊ LUẬN VỀ MỘT TƯ TƯỞNG, ĐẠO LÝ

1. Tìm hiểu đề và lập dàn ý:

  

 Đề bài:

Anh (chị)  hãy trả lời câu hỏi sau  của nhà thơ Tố Hữu:

 “ Ôi ! Sống đẹp là thế nào, hỡi bạn? ”

a. Tìm hiểu đề:

- Vấn đề nghị luận: lối sống đẹp .

- Để sống đẹp con người cần xác định:

  + Lí tưởng  đúng đắn, cao cả,

  + Cá nhân xác định được vai trò, trách nhiệm với cuộc sống,

  + Đời sống tình cảm phong phú, hành động đúng đắn.

à Câu thơ trên nêu lí tưởng và hướng con người tới hành động để nâng cao phẩm chất , giá trị con người .

- Với thanh niên, học sinh muốn trở thành người “ sống đẹp” cần:

  + Chăm chỉ học tập, khiêm tốn học hỏi, biết nuôi dưỡng hoài bão, ước mơ

  + Thường xuyên tu dưỡng và rèn luyện đạo đức, có tinh thần bao dung, độ lượng

- Các thao tác lập luận cần vận dụng:

  + Giải thích ( sống đẹp là sống như thế nào?).  

  + Phân tích

  + Chứng minh, bình luận

  - Sử dụng tư liệu: ngoài thực tế, sách vở …

b. Lập dàn ý:

  * Mở bài: 

- Nêu vấn đề cần nghị luận

- Trích dẫn nguyên văn câu thơ của Tố Hữu

- Nêu quan điểm của bản thân

à Có thể giới thiệu bằng nhiều cách: quy nạp, diễn dịch, phản đề, trực tiếp, gián tiếp…

* Thân bài:

- Giải thích thế nào là lối sống đẹp?

- Phân tích các khía cạnh biểu hiện của sống đẹp

- Chứng minh, bình luận:

+ Nêu những tấm gương người tốt, việc tốt:

o Những tấm gương hi sinh cao cả vì lý tưởng: Hồ Chí Minh, Nguyễn Trãi, Trần Bình Trọng, Lê Văn Tám, Võ Thị Sáu…

o “Sống là cho đâu chỉ nhận riêng mình”

(Từ ấy - Tố Hữu).

o “Sống là cho, chết cũng là cho”

(Tố Hữu).

+ Phê phán lối sống ích kỉ, vô trách nhiệm, thiếu ý chí, nghị lực…

+ Bàn cách thức rèn luyện để sống đẹp: tu dưỡng, rèn luyện đạo đức, có lối sống phù hợp với thời đại và chuẩn mực đạo đức xã hội

* Kết bài:

- Khẳng định ý nghĩa của lối sống đẹp: là chuẩn mực đạo đức, nhân cách của con người

- Liên hệ và rút ra bài học cho bản thân

2. Cách làm một bài văn về tư tưởng, đạo lý:

 

* Khái niệm:

Là quá trình kết hợp các thao tác nghị luận để là rõ vấn đề về tư tưởng, đạo lý trong cuộc sống

* Đề tài nghị luận:

- Nhận thức (lý tưởng, mục đích).

- Tâm hồn, tính cách (Lòng yêu nước, nhân ái, bao dung, độ lượng, thói ích kỷ, ba hoa, vụ lợi…. )

- Quan hệ gia đình (tình mẫu tử, tình anh em…. )

- Quan hệ xã hội (Tình đồng chí, đồng bào, tình bạn bè…. )

- Cách ứng xử, hành động trong cuộc sống…

* Bố cục: Ba phần

* Các bước tiến hành ở thân bài:

- Giải thích khái niệm của đề bài

- Giải thích và chứng minh vấn đề đặt ra

- Phân tích những mặt đúng, bác bỏ những biểu hiện sai lệch có liên quan đến vấn đề

- Nêu ý nghĩa của vấn đề và rút ra bài học bản thân

* Diễn đạt:

- Chuẩn xác, mạch lạc

- Có thể sử dụng phép tu từ, biểu cảm nhưng phải ở mức độ phù hợp

* Ghi nhớ:

Sách giáo khoa trang 21

3. LUYỆN TẬP:

 

a. Bài tập 1:

- Vấn đề: phẩm chất văn hóa trong nhân cách của mỗi con người …

- Có thể đặt tên cho văn bản là : văn hóa con người , thế nào là người sống có văn hóa…

- Tác giả sử dụng các thao tác : giải thích, đưa câu hỏi, chứng minh, phân tích, bình luận…

- Cách diễn đạt trong văn bản rất đặc sắc, khá sinh động, hấp dẫn.

b. Bài tập 2:

-  Giải thích các khái niệm: “lí tưởng, cuộc sống”, ý nghĩa câu nói của nhà văn L. Tôn-xtoi .

 - “lí tưởng là ngọn đèn chỉ đường”: Đưa ra phương hướng cho cuộc sống của Thanh niên trong tương lai

à thanh niên sống cần có lí tưởng , biết đề ra mục tiêu để phấn đấu vươn tới ước mơ…

- Vai trò của lý tưởng: Lí tưởng có vai trò quan trọng trong đời sống của thanh niên, là yếu tố quan trọng làm nên cuộc sống con người .

- Cần đặt ra câu hỏi để nghị luận:

+ Tại sao cần sống có lí tưởng?

+  Làm thế nào để sống có lí tưởng?

+ Người sống không lí tưởng thì hậu quả như thế nào?

+ Lí tưởng của thanh niên , học sinh ngày nay ra sao?

- Rút ra bài học cho bản thân, hoàn thiện nhân cách để sống tốt hơn, có ích hơn cho xã hội …

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen247.Pro

Tags: