Ngu van 12
NGUYỄN ĐÌNH CHIỂU, NGÔI SAO SÁNG
TRONG VĂN NGHỆ CỦA DÂN TỘC
Phạm Văn Đồng
II. Đọc – hiểu văn bản:
1.Phần mở bài: Nguyễn Đình Chiểu – nhà thơ lớn của dân tộc
- Vấn đề: Nguyễn Đình Chiểu cần phải được nghiên cứu, tìm hiểu, đề cao hơn nữa
- “Lúc này”: Phong trào đấu tranh chống đế quốc Mĩ những năm 60 đang phát triển sôi sục, rộng khắp
Þ Đề cao nhà thơ yêu nước Nguyễn Đình Chiểu có ý nghiã quan trọng, cổ viên động viên tinh thần yêu nước.
- Hai lí do làm cho ngôi sao Nguyễn Đình Chiểu chưa sáng tỏ hơn trong bầu trời văn nghệ dân tộc:
+ Chỉ biết Nguyễn Đình Chiểu là tác giả của Lục Vân Tiên và hiểu tác phẩm này khá thiên lệch về nội dung và nghệ thuật.
+ Còn rất ít người biết thơ văn yêu nước của Nguyễn Đình Chiểu.
Þ Cách đặt vấn đề độc đáo: nêu vấn đề, lí giải nguyên nhân. Cách so sánh giàu hình ảnh, cụ thể, giàu tính hình tượng “Ngôi sao Nguyễn Đình Chiểu”, “bầu trời văn nghệ dân tộc”, “Trên trời có những vì sao ... càng thấy sáng”.
2. Phần thân bài: Cuộc đời và con người Nguyễn Đình Chiểu
* Luận điểm 1: Nguyễn Đình Chiểu là một nhà thơ yêu nước
- Luận cứ 1: Cuộc đời Nguyễn Đình Chiểu:
+ Là nhà nho, sinh trưởng ở Đồng Nai
+ Bị mù, viết thơ vă phục vụ kháng chiến
+ Thơ văn ghi lại: tâm hồn trong sáng và cao quý; thời kì khổ nhục nhưng vĩ đại của dân tộc.
+ Nhấn mạnh khí tiết:
“Sự đời thà khuất đôi tròng thịt
Lòng đạo xin tròn một tấm gương”
à Đời sống và hoạt động của Nguyễn Đình Chiểu là một tấm gương anh dũng.
- Luận cứ 2: Quan điểm sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu
+ Thơ văn mang tính chiến đấu:
“Học theo ngòi bút chí công
Trong thi cho ngụ tấm lòng Xuân thu”
“Chở bao nhiêu đạo thuyền không khẳm,
Đâm mấy thằng gian bút chẳng tà”
+ Khinh miệt bọn lợi dụng văn chương để làm việc phi nghĩa:
“Thấy nay cũng nhóm văn chương,
Vóc dê da cọp khôn lường thực hư”
à Cuộc đời và thơ văn của ông là của một chiến sĩ hi sinh, phấn đấu vì nghĩa lớn.
* Luận điểm 2: Thơ văn yêu nước của Nguyễn Đình Chiểu
- Luận cứ 1:
+ Phạm Văn Đồng đã tái hiện lại các phong trào yêu nước của nhân dân
à Thơ văn yêu nước của Nguyễn Đình Chiểu phát sinh và phát triển trong nguồn mạch
+ Sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu là tấm gương phản chiếu lịch sử: ngợi ca và khóc thương cho những anh hùng thất thế
à Phần lớn là những bài văn tế
- Luận cứ 2: Đánh giá về Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc
+ Dẫn lại nhiều đoạn trong bài văn tế
à Tác phẩm đã làm rung động người đọc trước hình tượng người nghĩa sĩ nông dân.
+ So sánh với Bình Ngô đại cáo:
à Khẳng định giá trị to lớn của bài văn tế: xây dựng được bức tượng đài bất tử về người anh hùng nông dân – nghĩa sĩ.
+ Dẫn lại bài thơ Xúc cảnh
à Nguyễn Đình Chiểu còn có những đoá hoa, những hòn ngọc rất đẹp, khác tạo nên diện mạo phong phú cho vẻ đẹp thơ văn yêu nước
+ Phong trào kháng Pháp lúc bấy giờ còn làm nảy nở nhiều nhà văn , nhà thơ lớn
àNguyễn Đình Chiểu là lá cờ đầu, là ngôi sao sáng nhất
=> Văn viết rõ ràng, lý lẽ và dẫn chứng đầy đủ: giúp cho người đọc nhận thấy được vẻ đẹp đáng kinh trong con người và thơ văn Nguyễn Đình Chiểu
* Luận điểm 3: Đánh giá về Lục Vân Tiên
- Luận cứ 1: Giá trị nội dung:
+ Ca ngợi chính nghĩa, những đạo đức đáng quý trọng ở đời, ca ngợi những con người trung nghĩa
+ Những đạo nghĩa được đề cao trong Lục Vân Tiên gần với đạo đức của nhân dân
- Luận cứ 2: Giá trị nghệ thuật:
+ Chuyện kể, chuyện nói
+ Lời văn nôm na, giản dị, dễ hiểu, dễ nhớ, dễ truyền đạt
- Hạn chế:
+ Nội dung: những giá trị đạo đức có một phần đã lỗi thời
+ Nghệ thuật: có những chỗ lời văn không hay lắm
à do hoàn cảnh thực tế (nhà thơ bị mù.
- Khẳng định và nâng cao: Lục Vân Tiên có giá trị không chỉ ở nội dung mà còn ở “văn hay” của nó.
3. Kết thúc vấn đề:
- Luận điểm: “Đời sống...người chiến sĩ trên mặt trận văn hoá và tư tưởng”
- Bài học sâu sắc:
+ Vai trò của người chiến sĩ trên mặt trận văn hoá tư tưởng
+ Vai trò to lớn của văn học đối với đời sống
+ Tưởng nhớ đến Nguyễn Đình Chiểu: một con người anh dũng, ngôi sao sáng trong văn nghệ dân tộc
MẤY Ý NGHĨ VỀ THƠ – N. Đình Thi
ĐÔ-XTÔI-ÉP-XKI – X.Xvai-Gơ
. Thơ là biểu hiện tâm hồn con người.
- Ông đưa ra câu hỏi:
“Đầu mối của thơ…..người chăng?”
à Câu hỏi không mang nghĩa nghi vấn mà mang nghĩa khẳng định.
- Khi nào mới có thơ: phải “rung động thơ” sau đó mới “làm thơ”.
- Rung động thơ có được khi: tâm hồn ra khỏi trạng thái bình thường, do có sự va chạm với thế giới bên ngoài, với thiên nhiên, với những người khác mà tâm hồn con người thức tỉnh, bật lên những tình ý mới mẻ.
- Còn làm thơ là thể hiện những rung động của tâm hồn bằng lời hoặc những dấu hiệu thay cho lời nói. Những lời, những chữ ấy phải có sức mạnh truyền cảm tới người đọc thơ khiến “mọi sợi dây của tâm hồn rung lên”
2. Những đặc trưng của thơ:
- Ngôn ngữ:
Nếu ngôn ngữ trong các tác phẩm truyện, kí chủ yếu là ngôn ngữ tự sự, kể chuyện, ngôn ngữ trong các tác phẩm kịch chủ yếu là ngôn ngữ đối thoại thì ngôn ngữ thơ có tác dụng gợi cảm đặc biệt nhờ yếu tố nhịp điệu, NĐT khẳng định:
“Cái kì diệu…là của tâm hồn”
- Xuất phát từ sự đề cao nhịp điệu bên trong nhịp điệu của tâm hồn, NĐT quan niệm:
“ không có vấn đề thơ tự do……ngày nay”
à Các vấn đề tác giả đặt ra, các luận điểm xung quanh vấn đề đặc trưng bản chất của thơ ca ngày nay vẫn còn giá trị bởi ý nghĩa thời sự, tính chất khoa học đúng đắn, gắn bó chặt chẽ với cuộc sống và thực tiễn sáng tạo thi ca.
II. ĐÔ-XTÔI-ÉP-XKI:
1. Hai nét nổi bật mà X.Vai gơ nhằm khắc hoạ chân dung Đô-xtôi-ép-xki là: một tích cách mâu thuẫn và một số phận ngang trái:
- Sống ở nước ngoài, thân thể yếu đuối bệnh tật >< một con người có trái tim vĩ đại, tình yêu Tổ quốc mãnh liệt.
- Số phận vùi dập thiên tài nhưng thiên tài tự cứu vãn bằng lao động
à sức hấp dẫn ở tính cách và số phận đầy ngang trái của Đô-xtôi-ép-xki
+ Viết những tác phẩm đồ sộ trong khi “vợ ông rên rỉ trong những cơn đau đẻ”, chủ nhà không được trả nợ “đe doạ gọi cảnh sát”
+ Lao động là sự giải thoát và là nỗi thống khổ của ông “năm mươi tuổi nhưng ông đã chịu hàng thế kỉ dằn vặt”
2. Hiệu quả của lối cấu trúc những hình ảnh trái ngược khi thể hiện chân dung Đô-xtôi-ép-xki:
- Trong nội bộ một câu, giữa hai vế, hai từ: “Nước Nga … tuyệt vọng của ông”, “lao động là … thống khổ của ông”
- Trong từng đoạn: “Suốt đêm ông làm việc … của chúng ta”
à Hai hình ảnh trái ngược: sự dằn vặt của cuộc sống hàng ngày >< những tác phẩm đồ sộ, thế giới tinh thần phong phú
3. Từ câu “Cuối cùng …” đến hết đoạn trích, các biện pháp so sánh, ẩn dụ tập trung khắc hoạ sứ mạng, tầm vóc của thiên tài:
- So sánh: “Thắng lợi … vĩnh hằng”, “Trong niềm … như sất sét”
- Ẩn dụ: “Khi quả … rụng xuống”, “thành phố ngàn tháp chuông”
à Hình ảnh so sánh, ẩn dụ thuộc lĩnh vực tôn giáo, siêu nhiên nhằm mục đích: từ chỗ miêu tả Đôx-xtôi-ép-xki như một người khốn khổ đã trở thành một vị thánh, một con người siêu phàm.
4. X. Vaigơ luôn gắn Đôx-xtôi-ép-xki với bối cảnh thời sự, chính trị và văn chương:
Nhằm làm nổi bật vai trò của Đôx-xtôi-ép-xki đối với dân tộc và thời đại của ông.
- Ông là biểu tượng cho nỗi khổ của người dân Nga dưới ách thống trị của Nga hoàng.
- Ông trở về nước Nga như “báo trước sứ mệnh thiêng liêng của sự tổng hoà giải của nước Nga”
- Cái chết của ông làm cho “tất cả các đảng phái đoàn kết lại trong một lời nguyền yêu thương và cảm phục”
- Cách mạng nổ ra phía sau đoàn đưa tang ông “Ba tuần sau, Nga hoàng bị ám sát”
PHONG CÁCH NGÔN NGỮ KHOA HỌC
I. Văn bản khoa học và ngôn ngữ khoa học:
1. Văn bản khoa học:
* Tìm hiểu ngữ liệu:
- Văn bản a:
+ Dùng để giao tiếp giữa những người làm công việc nghiên cứu khoa học
+ Thường mang tính khoa học cao và sâu
à Văn bản a: thuộc loại văn bản khoa học chuyên sâu
+ Bao gồm: chuyên khảo, luận văn, luận án, tiểu luận, báo cáo khoa học
- Văn bản b:
+ Thuộc loại khoa học tự nhiên
+ Nội dung: phù hợp với trình độ học sinh
+ Hình thức: có định lượng kiến thức trong bài
à Văn bản b: thuộc loại văn bản khoa học giáo khoa
- Văn bản c:
+ Dùng để phổ biến rộng rãi kiến thức khoa học
+ Cách viết: dễ hiểu, hấp dẫn, dùng lối so sánh, miêu tả
à Văn bản c: thuộc loại văn bản khoa học phổ cập
+ Bao gồm: các bài báo và sách phổ biến khoa học
2. Ngôn ngữ khoa học:
- Là ngôn ngữ được dùng trong các văn bản khoa học, trong phạm vi giao tiếp thuộc lĩnh vực khoa học.
- Tồn tại dưới dạng nói và viết:
+ Dạng viết: sử dụng từ ngữ khoa học và các kí hiệu, công thức, sơ đồ, biểu bảng…
+ Dạng nói: yêu cầu cao về phát âm, diễn đạt mạch lạc, chặt chẽ, dựa vào một đề cương.
II. ĐÆc trng cña ng«n ng÷ khoa häc:
1. Tính khái quát, trừu tượng :
- Biểu hiện: không chỉ ở nội dung mà còn ở các phương tiện ngôn ngữ như thuật ngữ khoa học và kết cấu của văn bản.
- Thuật ngữ được chia theo các ngành khoa học.
- Thuật ngữ khác với từ ngữ thông thường:
+ Từ ngữ thông thường: có nhiều nét nghĩa khác nhau
+ Thuật ngữ: chỉ biểu hiện một khái niệm
2. Tính lí trí, lôgic:
- Thể hiện ở: nội dung và các phương tiện ngôn ngữ như từ ngữ, câu văn, đoạn văn, văn bản.
+ Từ ngữ: phần lớn là từ ngữ thông thường nhưng chỉ có một nghĩa, không có nghĩa bóng, ít dùng phép tu từ
+ Câu văn: là một đơn vị thông tin, chuẩn cú pháp, nhận định chính xác - chặt chẽ - logic
+ Cấu tạo văn bản: các đoạn được liên kết chặt chẽ và mạch lạc, lập luận logic, bố cục rõ ràng
3. Tính khách quan, phi cá thể :
Biểu hiện:
- Câu văn có sắc thái trung hoà, ít biểu lộ sắc thái cảm xúc.
- Hạn chế sử dụng những biểu đạt có tính chất cá nhân,
THÔNG ĐIỆP NHÂN NGÀY THẾ GIỚI
PHÒNG CHỐNG AIDS, 01- 12-2003
Cô-phi An-nan
c. Bố cục:
- Đoạn 1: Từ đầu … “yêu cầu thực tế”
à Nhắc lại quyết tâm phòng chống HIV/AIDS của toàn thế giới.
- Đoạn 2: Tiếp theo … “đồng nghĩa với cái chết”.
à Điểm lại tình hình thực tế, nêu lên nhiệm vụ của mọi người, mọi quốc gia.
- Đoạn 3: Còn lại
à Lời kêu gọi phòng chống AIDS.
II- Đọc – hiểu văn bản.
1. Cơ sở của bản thông điệp:
- Nhắc lại việc cam kết của các quốc gia trên thế giới để đánh bại căn bệnh HIV/AIDS vào năm 2001
- Nhắc lại Tuyên bố về cam kết phòng chống HIV/AIDS của các quốc gia đó.
2. Tình hình thực tế và nhiệm vụ phòng chống AIDS:
a. Cách tác giả điểm lại tình hình thực hiện phòng chống AIDS đã qua:
- Đưa ra một số kết quả đạt được:
+ Ngân sách cho phòng chống AIDS tăng lên đáng kể
+ Quỹ toàn cầu cho phòng chống AIDS đã được thông qua
+ Các quốc gia đã xây dựng chiến lược phòng chống AIDS.
+ Ngày càng nhiều công ty áp dụng chính sách phòng chống AIDS tại nơi làm việc
+ Các nhóm từ thiện luôn đi đầu trong cuộc chiến chống AIDS và có các hoạt động tích cực, phối hợp
- Đưa ra các biểu hiện và số liệu về những vấn đề còn tồn tại:
+ Đại dịch HIV/AIDS vẫn hoành hành gây tử vong cao
+ Mỗi phút có khoảng 10 người bị nhiễm HIV
+ Tuổi thọ của người dân bị giảm sút nghiêm trọng.
+ Đại dịch này đang lây lan với tốc độ đáng báo động ở phụ nữ
+ Lan rộng đến cả các khu vực trước đây hầu như an toàn
- Sử dụng các câu văn mở đầu bằng từ “lẽ ra”:
+ Lẽ ra chúng ta làm giảm ¼ số thanh niên bị nhiễm HIV
+ Lẽ ra giảm một nửa trẻ sơ sinh bị nhiễm HIV
+ Lẽ ra phải triển khai các chương trình chăm sóc toàn cầu
- Nêu nhận định: chưa hoàn thành đề ra trong việc phòng chống HIV/AIDS,s ẽ không đạt được bất cứ mục tiêu nào vào năm 2005.
à Tác giả điểm lại tình hình một cách trung thực, đáng tin cậy và làm cơ sở cho kiến nghị sẽ nêu.
b. Nhiệm vụ:
- Phải nỗ lực thực hiện cam kết bằng những nguồn lực và hành động cần thiết.
- Phải đưa vấn đề AIDS lên vị trí hàng.
- Phải công khai lên tiếng về AIDS.
- Không được kì thị và phân biệt đối xử đối với những người bị nhiễm HIV/AIDS.
- Đừng để ai có ảo tưởng rằng có thể bảo vệ được chính mình.
- Không được im lặng, phải có hành động chống lại đại dịch này.
d. Lời kêu gọi phòng chống AIDS:
- Hãy cùng với tôi lên tiếng thật to và hãy dõng dạc về HIV/AIDS.
- Hãy giật đổ thành lũy của sự im lặng, kì thị và phân biệt đối xử.
- Hãy sát cánh cùng tôi, bởi lẽ cuộc chiến chống lại HIV/AIDS bắt đầu từ chính các bạn.
Þ Chúng ta hãy tránh xa AIDS!
Bạn đang đọc truyện trên: Truyen247.Pro