PHẦN III: CÂU BỊ ĐỘNG - BỊ ĐỘNG DỤNG PHÁP
1. Dùng «kiến» 見 trước động từ:
– Nhân giai dĩ kiến vũ vi nhục, cố đấu dã. 人皆以 見侮 為辱故鬥也 (Người ta đều xem việc bị khinh bỉ là cái nhục, cho nên họ mới đánh nhau.)
2. Dùng «ư» 於 (= «vu» 于) sau động từ:
– Quân hạnh ư Triệu vương. 君幸 於 趙王 (Ngài được vua Triệu sủng ái.)
– Khích Khắc thương ư thỉ, lưu huyết cập lũ. 郤克 傷於 矢流血及屨 (Khích Khắc bị trúng tên [thọ thương], máu chảy xuống giầy.)
3. Dùng cả «kiến» 見 và «ư» 於 (= «vu» 于):
– Ngô trường kiến tiếu ư đại phương chi gia. 吾長 見笑於 大方之家 (Tôi ắt sẽ bị mọi người chê cười mãi.)
– Nhiên nhi công bất kiến tín ư nhân, tư bất kiến trợ ư hữu. 然而公不 見信於 人私不 見助於 友 (Thế mà về mặt công thì không được người ta tin cậy, về mặt tư thì không được bạn bè giúp đỡ.)
4. Dùng «vi» 為 :
– Phụ mẫu tông tộc giai vi lục một. 父母宗族皆 為戮沒 (Cha mẹ và họ hàng [của kẻ ấy] đều bị giết sạch.)
– Thân vi Tống quốc tiếu. 身為宋國笑 (Bản thân bị nước Tống cười chê.)
5. Dùng kết cấu «vi為 + tác nhân + sở 所 + động từ »:
– Vi địch nhân sở sát. 為敵人所殺 (Bị kẻ địch giết.)
6. Dùng «bị» 被 trước động từ:
– Tín nhi kiến nghi, trung nhi bị báng, năng vô oán hồ? 信而見疑忠而被謗能無怨乎 (Chân thành thì bị nghi ngờ, trung thành thì bị sàm báng, sao mà không oán cho được?) [Chú: kiến nghi cũng là dạng bị động]
Chú ý: Cấu trúc bị động với chữ «bị» bắt đầu được dùng kể từ cuối đời Chiến Quốc.
Bạn đang đọc truyện trên: Truyen247.Pro