nganhang3
CHƯƠNG V
THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT
I. KHÁI NIỆM VÀ BẢN CHẤT CỦA THANH TOÁN KHÔNG DÙNG
TIỀN MẶT (TTKDTM)
1. Khái niệm thanh toán không dùng tiền mặt
Thanh toán không dùng tiền mặt ra đời từ rất lâu nhưng nó chỉ phát triển
và hoàn thiện trong nền kinh tế thị trường. Cùng với sự phát triển của hệ thống
ngân hàng và tin học, thể thức thanh toán này mới mang lại nhiều ý nghĩa cho
quá trình thanh toán hàng hóa, dịch vụ giữa các chủ thể tham gia. Nó giúp cho
việc chi trả tiền hàng hóa, dịch vụ giữa các chủ thể trong nền kinh tế được thực
hiện một cách nhanh chóng an toàn, đồng thời giúp tiết kiệm được chi phí lưu
thông tiền mặt.
Như vậy, thanh toán không dùng tiền mặt là chỉ các nghiệp vụ chi trả tiền
hàng hóa, dịch vụ được thực hiện bằng cách bù trừ công nợ qua tài khoản ở ngân
hàng. Các ngân hàng tham gia vào hình thức thanh toán không dùng tiền mặt
nhằm kiểm soát các hoạt động thanh toán của các bên tham gia.
Theo hình thức thanh toán này, việc chi trả tiền hàng hóa, dịch vụ được
thực hiện bằng cách ngân hàng sẽ trích chuyển một số tiền từ tài khoản của
người trả sang tài khoản của người hưởng, tức ngân hàng sẽ ghi Nợ Có trên tài
khoản tiền gởi của chủ thể thanh toán.
Đồng thời thông qua các giấy báo Nợ, báo Có của ngân hàng gởi đến,
khách hàng biết được quá trình thanh toán đã hoàn tất.
2. Bản chất của thanh toán không dùng tiền mặt
TTKDTM phản ánh sự vận động của vật tư, hàng hóa, dịch vụ trong quá
trình lưu thông. Sự phát triển rộng khắp của TTKDTM là một yêu cầu tất yếu
của sự phát triển vượt bậc của nền kinh tế hàng hóa. Khi nền kinh tế hàng hóa
phát triển rất mạnh, khối lượng hàng hóa đem trao đổi trong nước cũng như
nước ngoài ngày càng nhiều, tất yếu phải có cách thức trả tiền thuận lợi, an toàn
và tiết kiệm.
Khoa Tài chính - Ngân hàng Tập bài giảng môn Tiền tệ - Ngân hàng
http://www.ebook.edu.vn -75-
Mặt khác, TTKDTM được thực hiện bằng cách bù trừ công nợ tại các tài
khoản ở ngân hàng. Do vậy, hình thức TTKDTM còn gắn với sự phát triển của
hệ thống tín dụng. Sự phát triển của hệ thống này đã tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp, tổ chức, cá nhân mở tài khoản tiền gửi. Thông qua các tài khoản tiền gửi
này, hoạt động TTKDTM được thực hiện một cách nhanh chóng và có hiệu quả.
Như vậy, TTKDTM là một phạm trù vừa mang tính chất lý thuyết trừu
tượng vừa mang tính chất công nghệ cụ thể.
Đứng về mặt phạm trù lý luận, TTKDTM là một hình thức vận động của
tiền tệ. Ở đây, tiền vừa là công cụ kế toán vừa là công cụ để chuyển giá trị của
hàng hóa, dịch vụ.
Đứng về mặt công nghệ thì TTKDTM là những nghiệp vụ phải thông qua
nhiều giai đoạn liên hoàn đòi hỏi những thao tác về kỹ thuật thanh toán tinh vi
và phức tạp.
II. MỘT SỐ YẾU TỐ CƠ BẢN TRONG THANH TOÁN KHÔNG DÙNG
TIỀN MẶT
1. Đối tượng thanh toán
Hình thức thanh toán không dùng tiền mặt chủ yếu được sử dụng để thực
hiện các mục đích của chủ tài khoản như rút tiền mặt, chi trả thanh toán tiền
hàng hóa, dịch vụ hay thanh toán các khoản tài chính khi phát sinh các hoạt
động trao đổi hàng hóa hay cung ứng dịch vụ, các chủ thể thanh toán ngoài việc
sử dụng tiền mặt để thanh toán với nhau thì họ có thể sử dụng phương thức
TTKDTM để thanh toán kết thúc quá trình trao đổi thông qua hệ thống các tài
khoản tiền gửi tại ngân hàng.
Như vậy, đối tượng TTKDTM đầu tiên đó chính là các khoản chi trả tiền,
vật tư, hàng hóa, dịch vụ.
Ngoài ra, đối tượng thứ hai đó là các khoản chi trả tài chính. Các chủ thể
trong nền kinh tế có thể dùng hình thức TTKDTM để nộp thuế cho Nhà nước,
thanh toán công nợ, trả lãi tiền vay các tổ chức tín dụng, thanh toán tiền phạt,
bồi thường, lệ phí cho các đối tác...hay có thể dùng để chi trả các các khoản dịch
vụ khác như tiền nhà, tiền điện, nước, điện thoại...
Khoa Tài chính - Ngân hàng Tập bài giảng môn Tiền tệ - Ngân hàng
http://www.ebook.edu.vn -76-
2. Chủ thể thanh toán
- Người trả tiền: Đó là người mua hàng hóa, hưởng dịch vụ, nộp thuế ...
những người này phải chịu trách nhiệm thanh toán về hàng hóa, dịch vụ mà họ
đã nhận. Trong phương thức TTKDTM, người trả tiền không dùng tiền mặt để
thanh toán mà dùng các phương tiện như Séc, Ủy nhiệm chi (UNC), Thư tín
dụng hay thẻ thanh toán để thanh toán cho người cung cấp bằng cách trích
chuyển tiền từ tài khoản người trả sang tài khoản người hưởng ở tại một ngân
hàng hai tại hai ngân hàng khác nhau. Như vậy, người trả tiền đồng thời cũng là
người chủ sở hữu tài khoản. Tài khoản của người trả tiền phải đủ số dư để thanh
toán đúng thời hạn. Nếu không đủ có thể được ngân hàng cho vay, cấp tín dụng
...
Thông thường, người trả tiền thường đóng vai trò quyết định trong thanh
toán, họ phải có nghĩa vụ trả nợ đúng hạn, tôn trọng các thủ tục trong thanh
toán.
- Người nhận tiền: Đó là người cung ứng hàng hóa dịch vụ. Họ là những
người được hưởng số tiền từ tài khoản của người trả chuyển vào. Trong hình
thức TTKDTM này, thì người nhận tiền phải có tài khoản tiền gửi tại ngân hàng.
Thông thường, người nhận tiền đóng vai trò thụ động trong thanh toán nhưng
đôi khi họ cũng chủ động đòi nợ người trả tiền. Người nhận tiền có thể có tài
khoản tại ngân hàng hoặc cũng có thể không có tài khoản tại ngân hàng.
Khi người trả tiền thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ chậm so với thời gian
quy định thì người nhận tiền sẽ được quyền nhận bồi thường thiệt hại. Ngược
lại, họ cũng phải chịu trách nhiệm bồi thường cho người trả tiền trong trường
hợp họ giao hàng cung ứng dịch vụ không đúng như hợp đồng đã ký kết.
- Các trung gian thanh toán: Đó là các tổ chức tài chính bao gồm các ngân
hàng thương mại, ngân hàng Nhà nước, các tổ chức tín dụng hay Kho bạc Nhà
nước...Các trung gian thanh toán tham gia vào trong quá trình TTKDTM nhiều
hay ít tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể của người trả và người nhận tiền.
Nếu hai chủ thể này mở tài khoản tại cùng một ngân hàng thì chính ngân
hàng ấy sẽ làm trung gian thanh toán hộ.
Khoa Tài chính - Ngân hàng Tập bài giảng môn Tiền tệ - Ngân hàng
http://www.ebook.edu.vn -77-
Nếu hai chủ thể thanh toán mở tài khoản tại hai ngân hàng khác nhau
cùng hệ thống thì sẽ có hai ngân hàng tham gia vào quá trình thanh toán, đó là
ngân hàng phục vụ người trả và ngân hàng phục vụ người nhận tiền.
Nếu hai chủ thể thanh toán mở tài khoản tại hai ngân hàng khác nhau khác
hệ thống thì ngoài hai ngân hàng phục vụ người nhận và người trả còn có sự
tham gia của NHNN. Các trung gian thanh toán này thực hiện việc thu hộ và chi
hộ theo sự ủy nhiệm của khách hàng có mở tài khoản tại ngân hàng mình bằng
cách ghi Nợ và ghi Có vào tài khoản tiền gửi của người trả và người nhận. Khi
các trung gian thanh toán này thực hiện các bút toán chuyển khoản họ có trách
nhiệm kiểm tra khả năng trả tiền của chủ tài khoản trước khi thực hiện thanh
toán, nếu hợp lý đầy đủ thì phải đảm bảo thanh toán kịp thời, thuận tiện và chính
xác. Ngược lại, nếu không hợp pháp thì có quyền từ chối thanh toán. Trường
hợp nếu do thiếu sót chủ quan của ngân hàng trong thanh toán gây thiệt hại cho
khách hàng thì ngân hàng phải bồi thường vật chất.
3. Tài khoản thanh toán
Là công cụ giúp ngân hàng ghi chép, phản ánh các quan hệ chi trả giữa
các khách hàng. Các tổ chức xã hội, cá nhân, doanh nghiệp có đầy đủ tư cách
pháp nhân và thể nhân đều có quyền mở tài khoản tại ngân hàng và sử dụng tài
khoản này để thực hiện việc chi trả tiền hàng hóa, dịch vụ dưới sự kiểm soát của
ngân hàng mà không sử dụng đến tiền mặt.
Trong TTKDTM, ngân hàng có thể sử dụng các tài khoản thanh toán sau:
- Tài khoản tiền gửi không kỳ hạn.
- Tài khoản cho vay ngắn hạn của ngân hàng
- Tài khoản tiền gửi để đảm bảo thanh toán
- Các tài khoản thanh toán trong nội bộ ngân hàng.
4. Chứng từ thanh toán
Chứng từ thanh toán trong TTKDTM là các phương tiện giúp cho ngân
hàng xử lý và thực hiện thanh toán hộ như các bảng kê, biên lai, hóa đơn, các
giấy báo liên hàng, phiếu chuyển khoản, v.v...
Khoa Tài chính - Ngân hàng Tập bài giảng môn Tiền tệ - Ngân hàng
http://www.ebook.edu.vn -78-
Tùy theo thể thức TTKDTM của các chủ thể thanh toán mà chứng từ
thanh toán có thể là các tờ Séc, giấy Ủy nhiệm chi, Ủy nhiệm thu ...
Các chứng từ này chủ yếu do khách hàng tự lập theo mẫu in sẵn và nộp
vào ngân hàng. Trên các chứng từ thanh toán các yếu tố phải được ghi đầy đủ,
chính xác như tên, địa chỉ người trả, người nhận, dấu và chữ ký của chủ tài
khoản, của kế toán trưởng hay người thừa hành trực tiếp lập chứng từ, không
được sửa chữa, tẩy xóa các yếu tố ghi trên chứng từ.
Ngân hàng có quyền từ chối việc thanh toán hay không tiếp nhận các
chứng từ thanh toán không hợp lý, hợp lệ, thiếu các yếu tố đã quy định hay trong
trường hợp chủ thể thanh toán vi phạm các chế độ thanh toán hiện hành.
III. CÁC HÌNH THỨC THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT
Quá trình trao đổi hàng hóa và dịch vụ giữa các chủ thể trong nền kinh tế
ngày càng mở rộng, đa dạng và phong phú ở quy mô và trong điều kiện thanh
toán khác nhau. Chính vì vậy cần phải đa dạng hóa các hình thức thanh toán để
vừa nhằm làm cho quá trình trao đổi thanh toán hàng hóa diễn ra an toàn có hiệu
quả vừa phải đảm bảo phù hợp với từng đối tượng. Hiện nay, ở Việt Nam các
hình thức TTKDTM phổ biến nhất đó là Séc, Ủy nhiệm Chi, Ủy nhiệm Thu,
Thư tín dụng, và thẻ thanh toán.
1. Hình thức thanh toán bằng Séc (Check, Cheque)
Séc là một tờ mệnh lệnh trả tiền vô điều kiện của người chủ tài khoản tiền
gửi, ra lệnh cho ngân hàng phục vụ mình trích từ tài khoản của mình một số tiền
nhất định để trả cho người có tên trên Séc, hoặc trả theo lệnh của người này
hoặc trả cho người cầm Séc.
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNNVN) là cơ quan duy nhất được
Chính phủ giao độc quyền ấn định các loại Séc. Các tờ Séc phải được in và ghi
bằng tiếng Việt và bao gồm các yếu tố sau:
Ở mặt trước tờ Séc:
- Chữ "SÉC" được in bằng chữ in hoa,
- Số Séc,
- Yêu cầu trả một số tiền được ghi bằng số và bằng chữ
Khoa Tài chính - Ngân hàng Tập bài giảng môn Tiền tệ - Ngân hàng
http://www.ebook.edu.vn -79-
- Họ tên, địa chỉ, số tài khoản của người phát hành Séc,
- Họ tên, địa chỉ, số tài khoản (nếu có) của người thụ hưởng,
- Tên, địa chỉ của đơn vị thanh toán,
- Nơi và ngày ký phát Séc,
- Chữ ký và dấu (nếu có) của người phát hành Séc.
Khi phát hành Séc, người phát hành phải ghi đầy đủ, rõ ràng các yếu tố
trên tờ Séc bằng loại mực khó tẩy xóa, không viết bằng bút chì hay bằng mực
đỏ, không được tẩy xóa, sửa chữa, số tiền bằng số và bằng chữ phải khớp nhau.
Mặt sau của tờ Séc dùng để quy định việc chuyển nhượng. Một tờ Séc có
thể chuyển nhượng bằng cách ký hậu vào mặt sau tờ Séc, trừ trường hợp người
phát hành Séc đã ghi cụm từ " không được phép chuyển nhượng" hay cụm từ "
không tiếp tục chuyển nhượng". Người chuyển nhượng Séc cũng có trách nhiệm
đối với tờ Séc từ khi mình ký chuyển nhượng cho đến khi người thụ hưởng cuối
cùng nhận đủ số tiền ghi trên Séc.
Thời hạn hiệu lực thanh toán của tờ Séc được quy định kể từ ngày Séc
được ký phát cho đến khi Séc nộp vào đơn vị thanh toán hay đơn vị thu hộ. Cụ
thể:
10 ngày làm việc đối với Séc chuyển khoản
15 ngày làm việc đối với Séc bảo chi
30 ngày làm việc đối với Sổ Séc định mức
30 ngày làm việc đối với Séc chuyển tiền
Thời hạn này bao gồm cả ngày Chủ nhật, ngày nghỉ lễ. Nếu ngày kết thúc
của thời hạn là ngày Chủ nhật, ngày nghỉ lễ thì thời hạn thanh toán được lùi vào
ngày làm việc tiếp theo ngay sau ngày Chủ nhật, ngày nghỉ lễ đó.
Trong thời hạn hiệu lực của tờ Séc, Séc có thể được dùng để thanh toán
tiền hàng hóa, dịch vụ, nộp thuế, trả nợ hay có thể được dùng để rút tiền mặt.
Một tờ Séc có đủ điều kiện thanh toán là tờ Séc phải đảm bảo các yếu tố
sau đây:
Khoa Tài chính - Ngân hàng Tập bài giảng môn Tiền tệ - Ngân hàng
http://www.ebook.edu.vn -80-
- Tờ Séc phải hợp lệ tức phải có đủ các yếu tố và nội dung quy định,
không bị tẩy xóa, sửa chữa, số tiền bằng số và bằng chữ phải khớp đúng, chữ ký
và dấu (nếu có) của người phát hành phải khớp đúng mẫu đăng ký tại ngân hàng.
- Được nộp trong thời hạn hiệu lực thanh toán
- Không có lệnh đình chỉ thanh toán
- Không ký phát hành Séc vượt quá thẩm quyền quy định trong văn bản
ủy quyền.
- Tài khoản tiền gửi của chủ tài khoản đủ số dư để thanh toán
- Các chữ ký chuyển nhượng phải liên tục
Hiện nay, Việt Nam đang sử dụng một số các loại Séc phổ biến như Séc
chuyển khoản, Séc bảo chi, Sổ Séc định mức và Séc chuyển tiền.
* Séc chuyển khoản:
Là loại Séc dùng để thanh toán chuyển khoản giữa hai tài khoản khác
nhau được thực hiện bằng cách trích tài khoản tiển gửi của người mua chuyển
vào tài khoản của người bán một số tiền bằng số tiền ghi trên tờ Séc.
Đối với Séc chuyển khoản, khách hàng không được rút tiền mặt mà chỉ
được thực hiện bằng cách ghi Có vào tài khoản tại ngân hàng.
Khi phát hành Séc để thanh toán bằng chuyển khoản, người phát hành
phải gạch hai đường song song, hoặc viết hoặc đóng dấu từ "chuyển khoản" ở
góc trên bên trái của mặt trước tờ Séc. Séc chuyển khoản dùng để thanh toán chi
trả tiền hàng hóa, dịch vụ của hai chủ thể có mở tài khoản tại cùng một ngân
hàng hoặc tại hai ngân hàng khác nhau nhưng có tham gia thanh toán bù trừ trực
tiếp.
Ngân hàng có thể từ chối thanh toán và trả lại Séc cho người thụ hưởng
trong trường hợp Séc không đủ điều kiện thanh toán nghĩa là tờ Séc đó không
hợp lệ; quá thời hạn hiệu lực của tờ Séc hay số dư trên tài khoản tiền gửi thanh
toán của chủ tài khoản không đủ để thanh toán hay chữ ký và dấu (nếu có) của
người phát hành không khớp đúng mẫu đã đăng ký tại ngân hàng đồng thời chủ
tài khoản sẽ phải nộp tiền phạt do phát hành Séc quá số dư.
Khoa Tài chính - Ngân hàng Tập bài giảng môn Tiền tệ - Ngân hàng
http://www.ebook.edu.vn -81-
Số tiền phạt
quá số dư
=
số tiền ghi
trên Séc
-
Số dư tài
khoản tiền gửi
x
Tỷ lệ phạt
(%)
Hiện nay, tỷ lệ phạt theo qui định bằng 30% trên số tiền phát hành Séc
quá số dư.
Ngược lại, nếu Séc đủ điều kiện thanh toán, ngân hàng phải có trách
nhiệm thanh toán ngay. Nếu nhận được tờ Séc sau khi kết thúc giờ giao dịch với
khách hàng thì ngân hàng phải có trách nhiệm thanh toán vào đầu giờ ngày làm
việc tiếp theo. Trường hợp thanh toán chậm gây thiệt hại cho người thụ hưởng
thì ngân hàng phải chịu trách nhiệm bồi thường cho người thụ hưởng. Số tiền
bồi thường được tính trên số tiền ghi trên tờ Séc và số ngày chậm trả với mức lãi
suất Nợ quá hạn của lãi suất cho vay ngắn hạn do ngân hàng Nhà nước quy định
tại thời điểm thanh toán. Thời gian chậm trả bắt đầu tính từ ngày ngân hàng
nhận được tờ Séc.
Quá trình thanh toán Séc chuyển khoản
Trường hợp hai chủ thể thanh toán có mở tài khoản tại cùng một chi
nhánh ngân hàng
Chú thích:
(1) Người thụ hưởng giao hàng hóa, cung ứng dịch vụ cho người trả tiền
(2) Người trả tiền phát hành Séc chuyển khoản và giao cho người thụ
hưởng
(3) Khi nhận Séc, người thụ hưởng lập 3 liên bảng kê nộp Séc chuyển
khoản vào ngân hàng xin thanh toán. Khi lập bảng kê, người thụ hưởng phải ghi
(4)
(5)
(3)
Người thụ hưởng
Ngân hàng
Người trả tiền
(2)
(1)
Khoa Tài chính - Ngân hàng Tập bài giảng môn Tiền tệ - Ngân hàng
http://www.ebook.edu.vn -82-
đầy đủ, rõ ràng các yếu tố quy định trên bảng kê, không được sửa chữa hay tẩy
xóa.
(4) Ngân hàng trích tiền từ tài khoản của người trả tiền chuyển sang tài
khoản của người thụ hưởng bằng cách ghi Nợ và báo Nợ cho người trả.
(5) Ngân hàng ghi Có và báo Có cho người thụ hưởng về số tiền thanh
toán bằng Séc chuyển khoản.
Trường hợp hai chủ thể thanh toán mở tài khoản tại hai ngân hàng khác
nhau
(1)
(2)
(5) 3) (7)
(4)
(6)
Chú thích:
(1) Người thụ hưởng cung cấp hàng hóa cho người trả tiền
(2) Người trả tiền phát hành Séc chuyển khoản và giao cho Người thụ
hưởng (3) Người thụ hưởng lập bảng kê nộp Séc vào ngân hàng phục vụ mình
nhờ thu hộ (Người thụ hưởng cũng có thể nộp trực tiếp vào ngân hàng phục vụ
người trả tiền để đòi tiền).
(4) Ngân hàng kiểm tra tính hợp pháp của tờ Séc, nếu hợp lý chuyển tờ
Séc và các bảng kê nộp Séc cho ngân hàng phục vụ người trả tiền.
(5) Ngân hàng phục vụ người trả tiền sau khi kiểm tra tờ Séc và số dư trên
tài khoản tiền gửi của người trả tiền, trích tài khoản của người trả tiền (ghi Nợ)
và báo Nợ cho họ.
(6) Ngân hàng phục vụ người trả tiền chuyển tiền cho ngân hàng phục vụ
Người thụ hưởng để thanh toán.
Người trả tiền Người thụ hưởng
NH phục vụ người
trả tiền
NH phục vụ người
thụ hưởng
Khoa Tài chính - Ngân hàng Tập bài giảng môn Tiền tệ - Ngân hàng
http://www.ebook.edu.vn -83-
(7) Ngân hàng Người thụ hưởng ghi Có và báo Có cho Người thụ hưởng.
* Séc bảo chi: Là một loại Séc chuyển khoản đặc biệt được ngân hàng
đảm bảo khả năng chi trả bằng cách trích trước số tiền trên Séc từ tài khoản tiền
gửi của người trả tiền sang tài khoản riêng nhằm đảm bảo khả năng thanh toán
cho tờ Séc đó.
Séc bảo chi được sử dụng trong trường hợp người bán không tin tưởng
người mua, để đảm bảo an toàn trong thanh toán, người bán có thể yêu cầu
thanh toán bằng Séc bảo chi.
Ngoài ra, khi người phát hành Séc thường xuyên phát hành Séc quá số dư
khiến cho người thụ hưởng không tín nhiệm trong quá trình chi trả, do vậy
Người thụ hưởng yêu cầu người trả tiền sử dụng Séc bảo chi để thanh toán.
Séc bảo chi được sử dụng để thanh toán giữa hai chủ thể có mở tài khoản
tài cùng một ngân hàng hay tại hai ngân hàng có tham gia thanh toán bù trừ trực
tiếp trên địa bàn Tỉnh, thành phố, thanh toán giữa hai chủ thể mở tài khoản tại
các chi nhánh ngân hàng trong cùng một hệ thống trên phạm vi cả nước. Séc bảo
chi còn có thể tham gia thanh toán giữa hai chủ thể mở tài khoản tại hai ngân
hàng khác địa phương nhưng phải do NHNN bảo chi.
Quy trình thanh toán Séc bảo chi
Trường hợp hai chủ thể có mở tài khoản tại 1 ngân hàng
(4)
Chú thích:
(1) Người phát hành phát hành séc gửi đến ngân hàng làm thủ tục bảo chi
Séc
(6)
(5)
(3)
(4)
(1)
(7)
(2)
Người thụ Người trả tiền hưởng
Ngân hàng
Khoa Tài chính - Ngân hàng Tập bài giảng môn Tiền tệ - Ngân hàng
http://www.ebook.edu.vn -84-
(2) Ngân hàng đóng dấu bảo chi lên tờ Séc và giao cho người phát hành
(3) Người thụ hưởng cung ứng hàng hóa, dịch vụ cho người trả tiền
(4) Người trả tiền giao Séc cho người thụ hưởng
(5) Người thụ hưởng lập bảng kê nộp Séc vào Ngân hàng xin thanh toán.
(6) Sau khi kiểm tra tính hợp pháp của tờ Séc, Ngân hàng có thể ghi Có
vào tài khoản tiền gửi của người hưởng, đồng thời gửi giấy báo Có cho người
thụ hưởng.
(7) Ngân hàng hoàn tất quá trình thanh toán Séc bằng cách ghi Nợ và báo
Nợ cho người phát hành Séc.
Trường hợp hai chủ thể mở tài khoản tại hai ngân hàng khác nhau:
Chú thích:
(1), (2), (3), (4) như trên
(5) Người thụ hưởng lập bảng kê nộp Séc vào Ngân hàng phục vụ mình
nhờ thu hộ
(6) Sau khi kiểm tra các yếu tố trên tờ Séc, ngân hàng ghi Có và báo Có
cho người hưởng
(7) Chuyển bảng kê nộp Séc + tờ Séc cho ngân hàng người phát hành
(8) Ngân hàng người phát hành ghi Nợ và báo Nợ cho người phát hành
(9) Ngân hàng phục vụ người phát hành tất toán tài khoản với ngân hàng
người hưởng.
* Sổ Séc định mức
(8) (2) (1)
(7)
(9)
(5) (3)
(4)
Người trả tiền (3) Người thụ hưởng
NH phục vụ người
trả tiền
NH phục vụ người
thụ hưởng
Khoa Tài chính - Ngân hàng Tập bài giảng môn Tiền tệ - Ngân hàng
http://www.ebook.edu.vn -85-
Sổ Séc định mức được ngân hàng phục vụ người phát hành bảo chi toàn
bộ sổ Séc. Người phát hành Séc chỉ cần làm thủ tục bảo chi một lần cho toàn bộ
sổ Séc, từ đó người phát hành có thể chủ động hơn trong quá trình thanh toán
bằng Séc bảo chi.
Do ngân hàng bảo chi toàn bộ số Séc nên người trả tiền dễ dàng phát hành
Séc quá số dư. Vì vậy, khi nhận được Séc người thụ hưởng phải kiểm tra sổ Séc
xem người trả tiền có phát hành Séc quá mức bảo chi không. Nếu phát hiện phát
hành vượt quá mức bảo chi thì sẽ từ chối nhận Séc. Khi sổ Séc hết hạn hiệu lực
hoặc sổ Séc mở nhưng không sử dụng thì ngân hàng sẽ làm thủ tục thu hồi
những tờ Séc trắng đồng thời tất toán tiền gửi đảm bảo thanh toán sổ Séc định
mức.
Sổ Séc định mức cũng được sử dụng để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ
giữa hai chủ thể mở tài khoản tại một ngân hàng hoặc tại hai ngân hàng khác
nhau nhưng có tham gia thanh toán bù trừ trực tiếp trên địa bàn.
Về quy trình thanh toán Sổ Séc định mức tương tự như Séc bảo chi
* Séc chuyển tiền:
Là loại Séc dùng để chuyển tiền đến một nơi khác theo yêu cầu của khách
hàng. Để thuận tiện cho việc đi mua hàng hay trả tiền dịch vụ ... ở các địa
phương khác, khách hàng yêu cầu ngân hàng- nơi mình mở tài khoản phát hành
Séc chuyển tiền. Thực chất đây là lệnh của ngân hàng phát hành đối với ngân
hàng khác - lệnh yêu cầu chi hộ. Theo lệnh này, ngân hàng chi hộ sẽ trả cho
người chỉ định trên Séc một số tiền đúng bằng số tiền ghi trên tờ Séc đó. Thông
thường, người cầm Séc cũng chính là người chỉ định trên Séc.
Bởi vì Séc chuyển tiền này chủ yếu phục vụ cho việc chuyển tiền đến nơi
khác, do vậy nó chỉ phát hành trong cùng một hệ thống ngân hàng. Nếu không
cùng hệ thống phải làm thủ tục chuyển sang NHNN phát hành.
Quy trình thanh toán Séc chuyển tiền:
Khoa Tài chính - Ngân hàng Tập bài giảng môn Tiền tệ - Ngân hàng
http://www.ebook.edu.vn -86-
(5)
Chú thích:
(1) Người hưởng thụ nộp ủy nhiệm chi (UNC) vào ngân hàng phục vụ
mình làm thủ tục chuyển tiền.
(2) Ngân hàng phát hành căn cứ vào UNC, trích tài khoản tiền gửi của
khách hàng chuyển vào một tài khoản riêng và phát hành Séc chuyển tiền giao
cho khách hàng.
(3) Người thụ hưởng nộp Séc chuyển tiền vào ngân hàng nhận chuyển
tiền để xin rút tiền.
(4) Ngân hàng nhận chuyển tiền tiến hành thanh toán cho người thụ
hưởng.
(5) Ngân hàng nhận chuyển tiền báo Nợ về cho ngân hàng phát hành.
2. Hình thức thanh toán bằng ủy nhiệm chi
Ủy nhiệm chi (UNC) là lệnh chi tiền của chủ tài khoản được lập theo mẫu
in sẵn của ngân hàng yêu cầu ngân hàng phục vụ mình trích một số tiền trên tài
khoản tiền gửi của mình chuyển sang tài khoản của người hưởng thụ ở cùng một
ngân hàng hay ở hai ngân hàng khác nhau cùng hệ thống hoặc khác hệ thống.
Trong hình thức thanh toán bằng UNC việc trả tiền là do người trả tiền
khởi xướng. Người trả tiền phải lập UNC gửi đến ngân hàng, nơi người trả mở
tài khoản để nhờ trả hộ số tiền cho người thụ hưởng.
(5)
(4)
(3)
(2) (1)
NH phát hành NH nhận
chuyển tiền
Người thụ
hưởng
Khoa Tài chính - Ngân hàng Tập bài giảng môn Tiền tệ - Ngân hàng
http://www.ebook.edu.vn -87-
Khi nhận được UNC của khách hàng gửi đến, ngân hàng phải kiểm tra thủ
tục lập UNC, số dư tài khoản tiền gửi của khách hàng trước khi thực hiện thanh
toán. Nếu UNC có đủ điều kiện thanh toán thì trong vòng một ngày làm việc,
ngân hàng phải hoàn tất lệnh chi đó tức ngân hàng ghi Có vào tài khoản và báo
cho khách hàng biết. Trường hợp nếu người thụ hưởng không có tài khoản tại
ngân hàng thì ngân hàng ghi Có tài khoản chuyển tiền và thông báo cho người
thụ hưởng đến nhận tiền mặt.
Ngược lại, nếu lệnh chi không hợp lệ, có sai sót hay các yếu tố ghi trên
UNC chưa đầy đủ, thiếu khớp đúng, thiếu chữ ký và dấu của khách hàng ... hay
tài khoản tiền gửi của người trả tiền không đủ thanh toán thì ngân hàng có quyền
từ chối chi tiền cho khách hàng bằng cách trả lại UNC đó cho khách hàng.
Quy trình thanh toán UNC
Trường hợp hai chủ thể thanh toán có tài khoản tại cùng một ngân hàng:
Chú thích:
(1) Người thụ hưởng giao hàng hóa, cung ứng dịch vụ cho người trả tiền
(2) Người trả tiền lập UNC gửi vào ngân hàng nhờ thanh toán hộ
(3) Ngân hàng sau khi kiểm tra tính hợp pháp của UNC, ghi Nợ tài khoản
của người trả đồng thời gửi giấy báo Nợ cho người trả tiền.
(4) Ngân hàng ghi Có trên tài khoản tiền gửi của người thụ hưởng đồng
thời gửi giấy báo Có cho khách hàng.
Trường hợp hai chủ thể thanh toán có tài khoản tại hai ngân hàng khác
nhau
(4)
(3)
(2)
(1)
Người thụ Người trả tiền hưởng
Ngân hàng
Khoa Tài chính - Ngân hàng Tập bài giảng môn Tiền tệ - Ngân hàng
http://www.ebook.edu.vn -88-
Chú thích:
(1) Người thụ hưởng giao hàng hóa, cung ứng dịch vụ cho người trả tiền
(2) Người trả tiền lập UNC và nộp vào ngân hàng phục vụ mình nhờ
thanh toán hộ.
(3) Ngân hàng kiểm tra thủ tục lập UNC, số dư trên tài khoản tiền gửi thì
trích tài khoản tiền gửi của người trả bằng cách ghi Nợ đồng thời gửi giấy báo
Nợ cho người trả tiền.
(4) Ngân hàng phục vụ người trả tiền chuyển tiền sang ngân hàng phục vụ
người thụ hưởng để thanh toán cho người thụ hưởng.
(5) Khi nhận được chứng từ thanh toán, ngân hàng phục vụ người thụ
hưởng ghi Có trên tài khoản tiền gửi của người thụ hưởng đồng thời gửi giấy
báo Có cho người thụ hưởng.
3. Hình thức thanh toán bằng ủy nhiệm thu
Ủy nhiệm thu (UNT) là giấy ủy nhiệm đòi tiền do người thụ hưởng lập
theo mẫu in sẵn và gửi đến ngân hàng phục vụ mình nhờ thu hộ số tiền hàng đã
giao hay dịch vụ đã cung ứng.
Trong hình thức thanh toán bằng UNT, việc thanh toán chủ yếu do người
thụ hưởng đề nghị. Giấy UNT khi lập được lập theo mẫu in sẵn của ngân hàng.
Để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ, người thụ hưởng lập UNT kèm hóa
đơn chứng từ giao hàng hóa nộp vào ngân hàng phục vụ mình hoặc cũng có thể
nộp trực tiếp vào ngân hàng phục vụ người trả tiền để đòi tiền.
(4)
(3) (2) (5)
Người trả tiền (1) Người thụ hưởng
NH phục vụ người
trả tiền
NH phục vụ người
thụ hưởng
Khoa Tài chính - Ngân hàng Tập bài giảng môn Tiền tệ - Ngân hàng
http://www.ebook.edu.vn -89-
Khi nhận UNT, các ngân hàng kiểm tra thủ tục lập giấy UNT, kiểm tra
việc hai bên trả và hưởng thỏa thuận thanh toán bằng UNT, kiểm tra số dư trên
tài khoản tiền gửi của người trả. Nếu đủ điều kiện thanh toán, trong vòng một
ngày làm việc, ngân hàng bên trả tiền trích tài khoản tiền gửi của người trả trả
ngay cho bên thụ hưởng để hoàn tất việc thanh toán.
Nếu tài khoản bên trả tiền không đủ số dư để thanh toán thì bên trả tiền sẽ
bị phạt chậm trả.
Tiền phạt
chậm trả
=
Số tiền ghi
trên UNT
x
Số ngày
chậm trả
x
lãi suất
NQH
Tương tự như hình thức thanh toán bằng UNC, thanh toán bằng UNT
được sử dụng để chi trả tiền hàng hóa, dịch vụ giữa các chủ thể có mở tài khoản
tại một ngân hàng hoặc tại các ngân hàng khác nhau cùng hệ thống hay khác hệ
thống trên địa bàn.
Quy trình thanh toán
Trường hợp hai chủ thể thanh toán mở tài khoản tại một ngân hàng
Chú thích:
1) Người thụ hưởng giao hàng hóa, cung ứng dịch vụ cho người trả tiền
(2) Người thụ hưởng lập UNT và gửi đến ngân hàng nhờ đòi tiền
(3) Ngân hàng kiểm tra UNT, đủ điều kiện thanh toán thì trích tài khoản
tiền gửi của người trả chuyển vào tài khoản tiền gửi của người hưởng bằng cách
ghi Nợ tài khoản người trả, đồng thời gửi giấy báo Nợ.
(4) Ghi Có và gửi giấy báo Có cho người hưởng
(4) (2) (3)
(1) Người thụ hưởng
Ngân hàng
Người trả tiền
Khoa Tài chính - Ngân hàng Tập bài giảng môn Tiền tệ - Ngân hàng
http://www.ebook.edu.vn -90-
Trường hợp hai chủ thể thanh toán mở tài khoản tại hai ngân hàng khác
nhau
Chú thích
(1) Người thụ hưởng giao hàng hóa, cung ứng dịch vụ cho người trả tiền
(2) Người thụ hưởng lập UNT và gửi đến ngân hàng phục vụ mình nhờ
đòi tiền hộ.
(3) Ngân hàng phục vụ người thụ hưởng sau khi nhận UNT chuyển nó
đến ngân hàng phục vụ người trả tiền.
(4) Sau khi nhận UNT, ngân hàng trả tiền kiểm tra UNT và các yếu tố liên
quan nếu đủ điều kiện thì trích tài khoản tiền gửi của người trả chuyển vào tài
khoản tiền gửi của người hưởng bằng cách ghi Nợ tài khoản người trả, đồng thời
gửi giấy báo Nợ cho người trả.
(5) Chuyển tiền đến ngân hàng thụ hưởng để thanh toán cho người thụ
hưởng
(6) Ghi Có và gửi giấy báo Có cho người hưởng.
Khi sử dụng hình thức thanh toán bằng UNT này thì hai chủ thể thanh
toán phải thống nhất thỏa thuận với nhau về những điều kiện thanh toán cụ thể
đã ghi trong hợp đồng kinh tế, đồng thời phải thông báo bằng văn bản cho ngân
hàng phục vụ người thụ hưởng biết để làm căn cứ thực hiện UNT. Mọi việc
tranh chấp về việc lập chứng từ khống, về sự thiếu khớp đúng giữa số tiền trên
(6)
(5)
(4)
(3)
(2)
(1)
Người trả tiền
NH phục vụ người
trả tiền
NH phục vụ người
thụ hưởng
Người thụ hưởng
Khoa Tài chính - Ngân hàng Tập bài giảng môn Tiền tệ - Ngân hàng
http://www.ebook.edu.vn -91-
chứng từ và giá trị hàng hóa dịch vụ cung cấp thực tế do hai bên trả, hưởng xử
lý. Các trung gian thanh toán ngân hàng không chịu trách nhiệm. Để thu nhanh
tiền hàng, dịch vụ theo giấy UNT, bên thụ hưởng phải ghi rõ trên giấy UNT yêu
cầu ngân hàng trả tiền, chuyển tiền bằng điện hay bằng fax. Mọi chi phí do
người nhận tiền chịu.
4. Hình thức thanh toán bằng thư tín dụng
Thư tín dụng là lệnh của người trả tiền tức người mua yêu cầu ngân hàng
phục vụ mình trả cho người thụ hưởng một số tiền nhất định theo đúng những
điều kiện đã ghi trên thư tín dụng.
Thủ tục thanh toán
Khi có nhu cầu thanh toán bằng thư tín dụng, bên trả lập 5 liên giấy mở
thư tín dụng ghi đầy đủ các yếu tố qui định và nộp vào ngân hàng nơi mình mở
tài khoản. Ngân hàng phục vụ mình sẽ trích tài khoản tiền gửi (hay tiền vay ngân
hàng) một số tiền bằng tổng giá trị hàng đặt mua để lưu ký vào một tài khoản
riêng gọi là tài khoản thư tín dụng.
Như vậy, thư tín dụng được dùng để thanh toán tiền hàng trong điều kiện
bên bán đòi hỏi phải có đủ tiền để chi trả ngay và phù hợp với tổng số tiền hàng
đã giao theo hợp đồng hay đơn đặt hàng đã ký.
Thông thường, mức tiền mở một thư tín dụng thường rất lớn (tối thiểu là
10 triệu đồng). Tiền gửi thư tín dụng thì không được hưởng lãi. Mỗi thư tín dụng
chỉ dùng để trả cho một người thụ hưởng.
Thời hạn hiệu lực thanh toán của một thư tín dụng là 3 tháng kể từ ngày
ngân hàng bên mua nhận mở thư tín dụng.
Quy trình thanh toán thư tín dụng :
Khoa Tài chính - Ngân hàng Tập bài giảng môn Tiền tệ - Ngân hàng
http://www.ebook.edu.vn -92-
Chú thích:
(1) Người trả tiền làm đơn xin mở Thư tín dụng gửi đến ngân hàng phục
vụ mình
(2) Ngân hàng trả lập thư tín dụng và chuyển cho Ngân hàng phục vụ
người thụ hưởng
(3) Ngân hàng phục vụ người thụ hưởng báo cho người thụ hưởng biết
việc người trả tiền đã mở thư tín dụng
(4) Người thụ hưởng tiến hành giao hàng hóa, cung cấp dịch vụ (4a);
đồng thời xuất trình bộ chứng từ cho ngân hàng phục vụ mình nhờ thanh toán
(4b)
(5) Ngân hàng trả tiền cho người hưởng bằng cách ghi Có vào tài khoản
tiền gửi của người hưởng và báo Có cho họ
(6) Chuyển bộ chứng từ sang cho ngân hàng mở Thư tín dụng để thanh
toán
(7) Ngân hàng mở Thư tín dụng tất toán việc trả tiền và báo cho người trả
biết việc trả tiền bằng ghi Nợ và báo Nợ đồng thời chuyển chứng từ cho người
trả để nhận hàng.
Mọi tranh chấp về hàng hóa đã giao hay về tiền hàng đã trả do hai bên
giải quyết.
(3)
(1)
NH phục vụ
người thụ hưởng
NH người trả
(NH mở TTD)
Người trả tiền Người thụ
hưởng
(2)
(5) (4b)
(4a)
(6)
(7)
Khoa Tài chính - Ngân hàng Tập bài giảng môn Tiền tệ - Ngân hàng
http://www.ebook.edu.vn -93-
5. Thẻ thanh toán
Thẻ thanh toán là loại thẻ do ngân hàng phát hành và bán cho khách hàng
sử dụng để trả tiền hàng hóa, dịch vụ, các khoản thanh toán khác và rút tiền mặt
tại các ngân hàng đại lý hay các quầy trả tiền mặt tự động.
- Ngân hàng phát hành thẻ là ngân hàng bán thẻ cho khách hàng và phải
chịu trách nhiệm thanh toán số tiền cho khách hàng (người sử dụng thẻ) trả cho
người thụ hưởng. Ngân hàng phát hành thẻ có thể ủy nhiệm cho một số chi
nhánh ngân hàng và quản lý thẻ.
- Người tiếp nhận thanh toán bằng thẻ (người nhận thẻ) là các doanh
nghiệp cung ứng hàng hóa, dịch vụ cho người sử dụng thẻ. Tại các cơ sở tiếp
nhận thẻ thanh toán phải có máy chuyên dùng thanh toán thẻ.
- Ngân hàng đại lý thanh toán là các chi nhánh ngân hàng do ngân hàng
phát hành thẻ quy định. Ngân hàng đại lý thanh toán có trách nhiệm thanh toán
cho người tiếp nhận thanh toán bằng thẻ khi nhận được biên lai thanh toán.
- Người sử dụng thẻ là người trực tiếp mua thẻ tại ngân hàng và dùng thẻ
để mua hàng hóa, dịch vụ hoặc rút tiền mặt.
Thẻ thanh toán có rất nhiều loại, nhưng ở Việt Nam trước mắt áp dụng 3
loại thẻ sau:
5.1. Thẻ ghi nợ: Áp dụng đối với những khách hàng có quan hệ tín dụng,
thanh toán thường xuyên, có tín nhiệm với ngân hàng, do giám đốc ngân hàng
phát hành thẻ xem xét quyết định.
Mỗi thẻ có ghi hạn mức thanh toán tối đa do ngân hàng phát hành thẻ quy
định, khách hàng chỉ được thanh toán trong phạm vi hạn mức của thẻ.
5.2. Thẻ ký quỹ thanh toán: Áp dụng rộng rãi cho mọi khách hàng. Muốn
sử dụng loại thẻ này, khách hàng phải lưu ký tiền vào một tài khoản riêng tại
ngân hàng và được sử dụng thẻ có giá trị thanh toán bằng số tiền ký quỹ ghi
trong thẻ đã lưu ký.
5.3. Thẻ tín dụng: Áp dụng đối với khách hàng có đủ điều kiện được ngân
hàng đồng ý cho vay tiền. Khách hàng chỉ được thanh toán số tiền trong phạm vi
hạn mức tín dụng đã được ngân hàng chấp thuận bằng văn bản.
Khoa Tài chính - Ngân hàng Tập bài giảng môn Tiền tệ - Ngân hàng
http://www.ebook.edu.vn -94-
Nhìn chung các loại thẻ thanh toán trên đều có 2 công dụng chính :
- Rút tiền : Người sử dụng thẻ có thể dùng thẻ để rút tiền mặt tại các ngân
hàng đại lý thanh toán hoặc tại các quầy trả tiền mặt tự động.
Quy trình rút tiền mặt như sau :
Chú thích:
(1a) Khi có nhu cầu sử dụng thẻ thanh toán, khách hàng lập và gửi đến
ngân hàng giấy đề nghị phát hành thẻ thanh toán. Nếu sử dụng thẻ ký quỹ thanh
toán, khách hàng nộp thêm giấy UNC trích tài khoản tiền gửi của mình hoặc nộp
tiền mặt để lưu ký tiền vào tài khoản thẻ thanh toán tại ngân hàng phát hành thẻ
(1b) Ngân hàng phát hành thẻ thanh toán giao cho khách hàng.
(2) Người sử dụng thẻ xuất trình thẻ cho ngân hàng đại lý thanh toán thẻ.
Ngân hàng đại lý thanh toán thẻ đưa thẻ vào máy thanh toán thẻ, ghi số tiền
khách hàng yêu cầu rút. Nếu đủ điều kiện, máy sẽ tự động lập biên lai thanh
toán.
(3) Giao lại thẻ thanh toán và tiền mặt cho người sử dụng. Khi nhận đủ
tiền, chủ sở hữu thẻ phải ký nhận trên biên lai thanh toán.
(4) Ngân hàng đại lý thanh toán thẻ thanh toán với ngân hàng phát hành
qua thủ tục thanh toán giữa các ngân hàng.
- Chi trả tiền hàng hóa, dịch vụ: Sau khi nhận được hàng hóa, dịch vụ do
người bán cung cấp người mua trả tiền bằng thẻ thanh toán. Người bán sẽ phải
kiểm tra thẻ bằng máy chuyên dùng và thực hiện đúng các quy trình về thanh
toán thẻ theo hướng dẫn của ngân hàng phát hành thẻ. Hiện nay, việc thực hiện
(4)
(3)
(2)
(1b) (1a)
Chủ sở hữu thẻ
thanh toán
Ngân hàng đại lý
thanh toán thẻ
Ngân hàng phát
hành thẻ
Khoa Tài chính - Ngân hàng Tập bài giảng môn Tiền tệ - Ngân hàng
http://www.ebook.edu.vn -95-
chi trả hàng hóa, dịch vụ tại các cơ sở tiếp nhận thẻ được thực hiện theo hai
phương pháp tự động và bán tự động.
Quy trình thanh toán thẻ được tiến hành như sau:
Chú thích:
(1a) (1b) Tương tự như rút tiền mặt
(2) Chủ sở hữu thẻ giao thẻ cho cơ sở tiếp nhận thẻ để thanh toán tiền
hàng hóa, dịch vụ.
(3) Cơ sở tiếp nhận thẻ kiểm tra, đủ điều kiện thanh toán thì in biên lai và
trả lại thẻ cho chủ sở hữu. Chủ sở hữu phải ký vào biên lai thanh toán.
(4) Gửi biên lai thanh toán cho ngân hàng đại lý thanh toán thẻ để quyết
toán
(5) Ngân hàng đại lý thanh toán thẻ nhận được biên lai và bản kê tiến
hành kiểm tra, nếu đủ điều kiện ngân hàng đại lý thanh toán cho cơ sở tiếp nhận
thẻ bằng cách trích số tiền thanh toán từ tài khoản tiền gửi của chủ sở hữu thẻ
chuyển vào tài khoản tiền gửi của cơ sở tiếp nhận thẻ hoặc cùng có thể trả bằng
tiền mặt cho cơ sở tiếp nhận thẻ.
(6) Ngân hàng đại lý thanh toán thẻ thanh toán với ngân hàng phát hành
qua thủ tục thanh toán giữa các ngân hàng.
(6)
(5) (4)
(3)
(2)
(1b) (1a)
Chủ sở hữu thẻ
thanh toán
Cơ sở tiếp
nhận thẻ
Ngân hàng phát
hành thẻ
Ngân hàng đại lý
thanh toán thẻ
Khoa Tài chính - Ngân hàng Tập bài giảng môn Tiền tệ - Ngân hàng
http://www.ebook.edu.vn -96-
Trong phạm vi 10 ngày làm việc, kể từ ngày viết hóa đơn cung ứng hàng
hóa, dịch vụ, người tiếp nhận thanh toán thẻ phải nộp biên lai vào ngân hàng đại
lý để đòi tiền. Quá thời hạn trên, ngân hàng không nhận thanh toán.
Khi nhận được biên lai thanh toán, trong phạm vi 1 ngày làm việc ngân
hàng đại lý phải thanh toán cho người tiếp nhận thanh toán thẻ.
Khi hết thời hạn sử dụng thẻ, nếu có nhu cầu sử dụng tiếp, người sử dụng
thẻ lập giấy đề nghị gia hạn sử dụng thẻ (theo mẫu do ngân hàng thẻ qui định)
kèm theo thẻ nộp vào ngân hàng phát hành thẻ./.
Khoa Tài chính - Ngân hàng Tập bài giảng môn Tiền tệ - Ngân hàng
http://www.ebook.edu.vn -97-
Chương VI
THANH TOÁN VÀ TÍN DỤNG QUỐC TẾ
I. THANH TOÁN QUỐC TẾ
1. Khái niệm thanh toán quốc tế
Thanh toán quốc tế là quá trình thực hiện các nghĩa vụ chi trả và quyền thụ
hưởng về tiền tệ phát sinh trên cơ sở các quan hệ trao đổi quốc tế giữa các chủ thể ở
các quốc gia khác nhau.
2. Vai trò thanh toán quốc tế
Trong thương mại quốc tế, thanh toán quốc tế là khâu cuối cùng kết thúc quá
trình lưu thông hàng hoá. Do vậy, quá trình thanh toán quốc tế được thực hiện tốt sẽ có
tác dụng khuyến khích các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu mở rộng quy mô hoạt động,
gia tăng quan hệ giao dịch thương mại giữa các nước với nhau.
Góp phần thực hiện tốt chế độ quản lý ngoại hối, chính sách ngoại thương, nâng
cao uy tín của quốc gia trên trường quốc tế, từ đó phát triển các mối quan hệ đối ngoại.
Hoạt động thanh toán quốc tế thực hiện thông qua ngân hàng thương mại làm
phát sinh thu nhập và tạo điều kiện mở rộng quy mô hoạt động và nâng cao uy tín của
ngân hàng trên thương trường quốc tế.
3. Các điều kiện thanh toán quốc tế
3.1. Điều kiện về tiền tệ
Tiền tệ của các nước hiện nay có thể biến động, vì vậy để tránh những rủi ro về
tiền tệ ảnh hưởng đến giá trị thực tế của hợp đồng, các bên cần thoả thuận với nhau
điều kiện đảm bảo. Giá trị thực tế của hợp đồng có thể được đảm bảo bằng vàng, đảm
bảo bằng một đồng tiền mạnh hoặc đảm bảo bằng một "rổ" đồng tiền mạnh.
- Với điều kiện đảm bảo bằng vàng, nếu giá vàng tại thời điểm thanh toán biến
động so với giá vàng tại thời điểm ký kết hợp đồng thì hai bên sẽ điều chỉnh lại trị giá
hợp đồng theo chỉ số vàng vào thời điểm thanh toán.
- Với điều kiện đảm bảo bằng một đồng tiền mạnh sẽ có hai trường hợp:
Nếu đồng tiền tính toán và đồng tiền thanh toán giống nhau thì hai bên thống
nhất chọn đồng tiền khác tương đối ổn định làm đảm bảo. Đến thời điểm thanh toán,
nếu tỷ giá giữa đồng tiền đảm bảo và đồng tiền tính toán, thanh toán có biến động so
với thời điểm ký kết thì trị giá hợp đồng được điều chỉnh tương ứng.
Khoa Tài chính - Ngân hàng Tập bài giảng môn Tiền tệ - Ngân hàng
http://www.ebook.edu.vn -98-
Nếu đồng tiền tính toán và đồng tiền thanh toán khác nhau: khi thanh toán sẽ
dựa vào tỷ giá giữa đồng tiền tính toán và đồng tiền thanh toán để tính ra số tiền phải
trả.
- Với điều kiện đảm bảo theo rổ tiền tệ thì tương tự như đảm bảo bằng một
đồng tiền mạnh nhưng ở đây dựa vào một số đồng tiền mạnh.
Trong thực tế, để đơn giản hoá vấn đề thì người ta thường chọn đồng tiền tính
toán và đồng tiền thanh toán là những đồng tiền mạnh và bỏ qua điều kiện đảm bảo
cho giá trị hợp đồng.
3.2. Điều kiện về địa điểm thanh toán
Điều kiện này chỉ rõ việc trả tiền được thực hiện ở đâu: nước nhập khẩu, nước
xuất khẩu hay một nước thứ ba nào đó.
3.3. Điều kiện về thời gian thanh toán
Đây là điều kiện rất quan trọng vì nó ảnh hưởng lớn đến việc luân chuyển vốn
và lợi tức của các bên tham gia quan hệ trao đổi quốc tế. Có thể lựa chọn một trong 3
cách: trả tiền trước, trả tiền ngay, trả tiền sau.
3.4. Điều kiện về phương thức thanh toán
Có nhiều phương thức thanh toán như: phương thức chuyển tiền, phương thức
nhờ thu, phương thức tín dụng chứng từ, phương thức giao chứng từ trả ngay...
4. Phương tiện thanh toán quốc tế
- Hối phiếu: là một tờ lệnh trả tiền vô điều kiện do một người ký phát cho một
người khác yêu cầu người này khi nhìn thấy hối phiếu hoặc đến một ngày xác định
trong tương lai phải trả một số tiền nhất định cho người thụ hưởng hoặc theo lệnh của
người này trả cho một người khác hoặc trả cho người cầm hối phiếu.
- Séc: là mệnh lệnh trả tiền vô điều kiện do một khách hàng của ngân hàng ra
lệnh cho ngân hàng trích một số tiền nhất định từ tài khoản của mình mở ở ngân hàng
để trả cho người cầm séc hoặc thanh toán cho người được chỉ định trên séc dưới hình
thức tiền mặt hay chuyển khoản.
- Giấy chuyển tiền: là giấy uỷ nhiệm do khách hàng lập gửi ngân hàng phục vụ
mình yêu cầu ngân hàng chuyển một số tiền nhất định cho người thụ hưởng tại một địa
điểm nhất định. Việc chuyển tiền được thực hiện dưới hình thức bằng thư hoặc bằng
điện.
Khoa Tài chính - Ngân hàng Tập bài giảng môn Tiền tệ - Ngân hàng
http://www.ebook.edu.vn -99-
- Thẻ thanh toán: là phương tiện chi trả được sử dụng phổ biến trên thế giới để
mua sắm bất cứ hàng hoá nào và gần như ở bất kỳ nước nào cũng được. Ngày nay thẻ
thanh toán trở thành một phương tiện thanh toán nhanh chóng, thuận tiện, an toàn.
Thẻ thanh toán được ngân hàng phát hành và cấp cho khách hàng có tài khoản ở
ngân hàng, và có thể cấp một hạn mức tín dụng cho khách hàng để họ mua hàng, thanh
toán dịch vụ, rút tiền mặt.
5. Phương thức thanh toán quốc tế
5.1. Phương thức chuyển tiền
Là phương thức thanh toán trong đó một khách hàng (người trả tiền, người
mua, người nhập khẩu...) yêu cầu ngân hàng phục vụ mình chuyển một số tiền nhất
định cho người thụ hưởng (người nhận tiền, người bán, người xuất khẩu...) ở một địa
điểm nhất định và trong một thời gian nhất định.
Phương thức chuyển tiền được thực hiện dưới hai hình thức:
- Chuyển tiền bằng thư: Ngân hàng thực hiện nghiệp vụ chuyển tiền bằng cách
gửi thư cho ngân hàng đại lý ở nước ngoài trả tiền cho người hưởng lợi.
- Chuyển tiền bằng điện: Ngân hàng thực hiện nghiệp vụ chuyển tiền bằng cách
ra lệnh bằng điện cho ngân hàng đại lý của mình ở nước ngoài trả tiền cho người
hưởng lợi.
Sơ đồ tổng quát về phương thức chuyển tiền như sau:
Ghi chú:
(1): Nhà xuất khẩu căn cứ vào hợp đồng thực hiện cung ứng hàng hoá, dịch vụ
cho nhà nhập khẩu kèm theo bộ chứng từ
(2): Sau khi kiểm tra bộ chứng từ, nếu hợp lệ thì khi đáo hạn, nhà nhập khẩu
phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán (viết lệnh chuyển tiền gửi đến ngân hàng phục vụ
mình - ngân hàng chuyển tiền)
Người chuyển tiền
(Nhà nhập khẩu)
Người thụ hưởng
(Nhà xuất khẩu)
Ngân hàng
chuyển tiền
Ngân hàng
trả tiền
(1)
(2)
(3)
(4)
Khoa Tài chính - Ngân hàng Tập bài giảng môn Tiền tệ - Ngân hàng
http://www.ebook.edu.vn -100-
(3): Sau khi kiểm tra lệnh chuyển tiền, nếu hợp lệ ngân hàng chuyển tiền sẽ
trích tiền trên tài khoản của nhà nhập khẩu để chuyển trả cho nhà xuất khẩu thông qua
ngân hàng trả tiền bằng thư hoặc bằng điện
(4): Ngân hàng trả tiền tiến hành gửi giấy báo Có cho nhà xuất khẩu
Trong phương thức này, các ngân hàng chỉ tham gia với tư cách là trung gian
thanh toán đơn thuần. Kết thúc bước (1), nhà nhập khẩu đã có đủ cơ sở để nhận hàng.
Việc trả tiền có đầy đủ và đúng hạn hay không hoàn toàn phụ thuộc vào khả năng và
thiện chí của người mua.
5.2. Phương thức thanh toán nhờ thu
Phương thức thanh toán nhờ thu còn gọi là uỷ thác thu, là phương thức thanh
toán trong đó người xuất khẩu sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ giao hàng sẽ ký phát hối
phiếu đòi tiền người nhập khẩu và nhờ ngân hàng thu hộ số tiền ghi trên hối phiếu đó.
Phương thức này dựa vào quy tắc thống nhất và nhờ thu chứng từ thương mại
do phòng thương mại quốc tế ấn hành.
Có hai loại nhờ thu là nhờ thu trơn và nhờ thu kèm chứng từ.
- Nhờ thu trơn là phương thức thanh toán mà trong đó người xuất khẩu nhờ
ngân hàng thu hộ số tiền ghi trên hối phiếu ở người nhập khẩu, nhưng không kèm theo
một điều kiện nào cả.
Ghi chú:
(1): Nhà xuất khẩu giao hàng, lập bộ chứng từ gửi cho nhà nhập khẩu để họ
nhận hàng
(5) (4)
(3)
(6)
Nhà xuất khẩu Nhà nhập khẩu
Ngân hàng phục
vụ nhà xuất khẩu
Ngân hàng phục
vụ nhà nhập
(1)
(2) (7)
Khoa Tài chính - Ngân hàng Tập bài giảng môn Tiền tệ - Ngân hàng
http://www.ebook.edu.vn -101-
(2): Nhà xuất khẩu ký phát hối phiếu đòi tiền nhà nhập khẩu và gửi đến ngân
hàng phục vụ mình để nhờ thu
(3): Ngân hàng phục vụ nhà xuất khẩu chuyển hối phiếu cho ngân hàng phục vụ
nhà nhập khẩu và nhờ ngân hàng này thu hộ tiền ở nhà nhập khẩu
(4): Ngân hàng phục vụ nhà nhập khẩu chuyển hối phiếu cho nhà nhập khẩu
(5): Sau khi kiểm tra hối phiếu, nếu thấy hợp lý thì nhà nhập khẩu ra lệnh cho
ngân hàng phục vụ mình tiến hành chi trả (hối phiếu trả tiền ngay), hoặc ký chấp nhận
lên hối phiếu (hối phiếu có kỳ hạn). Nếu không hợp lý, nhà nhập khẩu sẽ từ chối thanh
toán hoặc không ký chấp nhận hối phiếu.
(6): Ngân hàng phục vụ nhà nhập khẩu chuyển tiền hoặc chuyển hối phiếu đã
ký chấp nhận hoặc hoàn lại hối phiếu bị từ chối thanh toán cho ngân hàng phục vụ nhà
xuất khẩu
(7): Ngân hàng phục vụ nhà xuất khẩu gửi giấy báo Có hoặc chuyển hối phiếu
đã ký chấp nhận hoặc hoàn lại hối phiếu bị từ chối thanh toán cho nhà xuất khẩu.
- Nhờ thu kèm chứng từ: là phương thức thanh toán mà trong đó người xuất
khẩu sau khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng sẽ ký phát hối phiếu đòi tiền người nhập
khẩu. Hối phiếu này cùng với bộ chứng từ hàng hoá được gởi tới ngân hàng để nhờ
ngân hàng thu hộ số tiền ghi trên hối phiếu. Chỉ khi nào người nhập khẩu đồng ý trả
tiền hoặc ký chấp nhận thanh toán lên hối phiếu thì ngân hàng mới giao bộ chứng từ
hàng hoá cho người nhập khẩu để họ nhận hàng.
5.3. Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ
Là phương thức thanh toán mà trong đó ngân hàng phục vụ nhà nhập khẩu
(ngân hàng mở thư tín dụng) dựa theo yêu cầu của người này (người đề nghị mở thư
tín dụng) tiến hành mở một thư tín dụng để nhà nhập khẩu nhập hàng hoá đó là L/C
(Letter of Credit)). L/C là một văn bản trong đó ngân hàng mở L/C cam kết trả một số
tiền nhất định cho người thứ ba (người hưởng lợi) hoặc trả theo lệnh của người này,
hoặc chấp nhận hối phiếu do người này ký phát trong phạm vi số tiền đó với điều kiện
nhà xuất khẩu xuất trình cho ngân hàng bộ chứng từ thanh toán phù hợp với các điều
khoản, điều kiện đã ghi trong L/C.
Khoa Tài chính - Ngân hàng Tập bài giảng môn Tiền tệ - Ngân hàng
http://www.ebook.edu.vn -102-
Ghi chú:
(1): Nhà nhập khẩu làm đơn xin mở L/C gởi đến ngân hàng phục vụ mình
(2): Nếu đồng ý với đơn xin mở L/C thì ngân hàng mở L/C phát hành L/C gửi
cho nhà xuất khẩu thông qua ngân hàng thông báo.
(3): Ngân hàng thông báo kiểm tra L/C, nếu đồng ý sẽ tiến hành ký xác nhận và
gửi bản chính L/C đã được ký xác nhận cho nhà xuất khẩu.
(4): Nhà xuất khẩu kiểm tra L/C, nếu đồng ý thì tiến hành giao hàng, nếu không
đồng ý thì đề nghị nhà nhập khẩu sửa đổi hoặc bổ sung L/C.
(5): Sau khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng, nhà xuất khẩu lập bộ chứng từ
thanh toán theo đúng điều khoản, điều kiện đã ghi trong L/C gửi ngân hàng thông báo
và xác nhận yêu cầu thanh toán.
(6): Ngân hàng thông báo và xác nhận tiến hành kiểm tra, nếu bộ chứng từ phù
hợp với điều khoản, điều kiện đã ghi trong L/C thì chuyển bộ chứng từ qua ngân hàng
mở L/C đòi tiền.
(7): Ngân hàng mở L/C kiểm tra bộ chứng từ, nếu thấy phù hợp thì ngân hàng
mở L/C sẽ thanh toán cho nhà xuất khẩu thông qua ngân hàng thông báo và xác nhận
(nếu bộ chứng từ không phù hợp, ngân hàng mở L/C có quyền từ chối thanh toán, gửi
trả lại bộ chứng từ cho nhà xuất khẩu).
(8): Ngân hàng mở L/C gởi hối phiếu và bản copy bộ chứng từ đòi tiền nhà
nhập khẩu
Nhà nhập khẩu
Ngân hàng mở L/C Ngân hàng thông báo và
xác nhận
Nhà xuất (4) t khẩu
(3)
(2)
(6)
(7)
(1) (8) (9)
(5)
Khoa Tài chính - Ngân hàng Tập bài giảng môn Tiền tệ - Ngân hàng
http://www.ebook.edu.vn -103-
(9): Nhà nhập khẩu kiểm tra bộ chứng từ nếu phù hợp với điều khoản, điều kiện
đã ghi trong L/C thì phải trả tiền cho ngân hàng mở L/C (nếu bộ chứng từ không phù
hợp, nhà nhập khẩu có quyền từ chối thanh toán). Sau khi nhà nhập khẩu đã thực hiện
nghĩa vụ thanh toán, ngân hàng mở L/C gửi bộ chứng từ gốc cho nhà nhập khẩu di
nhận hàng.
5.4. Phương thức giao chứng từ trả tiền ngay
Đây là phương thức thanh toán trong đó nhà nhập khẩu yêu cầu ngân hàng phục
vụ mình mở tài khoản ký thác để thanh toán tiền cho nhà xuất khẩu với điều kiện nhà
xuất khẩu xuất trình những chứng từ theo yêu cầu đã được thoả thuận cho ngân hàng
để được thanh toán tiền.
5.5. Phương thức mở tài khoản
Là phương thức thanh toán mà nhà xuất khẩu sau khi giao hàng hay cung ứng
dịch vụ sẽ mở tài khoản ghi nợ cho nhà nhập khẩu, định kỳ nhà nhập khẩu thanh toán
nợ.
II. TÍN DỤNG QUỐC TẾ
1. Khái niệm tín dụng quốc tế
Tín dụng quốc tế là quan hệ vay mượn sử dụng vốn lẫn nhau giữa các nước
được thực hiện thông qua chính phủ, tổ chức nhà nước, các tổ chức tài chính quốc tế,
ngân hàng, công ty, cá nhân...Hiểu theo nghĩa rộng, tín dụng quốc tế bao gồm các quan
hệ sử dụng vốn lẫn nhau giữa các nước.
2. Các hình thức tín dụng quốc tế
2.1. Tín dụng thương mại
Là quan hệ tín dụng phát sinh trên cơ sở mua bán, trao đổi hàng, cung ứng dịch
vụ giữa các nhà xuất nhập khẩu với nhau theo hợp đồng mua bán ngoại thương. Thực
chất tín dụng thương mại là hình thức mua bán chịu quốc tế giữa các nước với nhau,
được sử dụng rộng rãi, phổ biến trong mua bán hàng hoá xuất nhập khẩu.
Tín dụng thương mại được thực hiện dưới các hình thức sau:
- Tín dụng thương mại cấp cho nhà xuất khẩu: Nhà nhập khẩu cấp tín dụng
dưới hình thức ứng tiền trước cho nhà xuất khẩu trong trường hợp giá trị hợp đồng lớn,
thời gian sản xuất dài, nhà xuất khẩu thiếu vốn.
- Tín dụng thương mại cấp cho nhà nhập khẩu: Đây là loại tín dụng do nhà xuất
khẩu cấp cho nhà nhập khẩu bằng các hình thức sau:
Khoa Tài chính - Ngân hàng Tập bài giảng môn Tiền tệ - Ngân hàng
http://www.ebook.edu.vn -104-
Tín dụng mở tài khoản: Trên cơ sở hợp đồng mua bán ngoại thương được ký
kết, nhà xuất khẩu mở tài khoản sau mỗi lần giao hàng ghi nợ cho nhà nhập khẩu, định
kỳ nhà nhập khẩu thanh toán nợ cho nhà xuất khẩu.
Tín dụng chấp nhận hối phiếu: Nhà xuất khẩu sau khi giao hàng, ký phát hối
phiếu trả chậm đòi tiền nhà nhập khẩu. Nhà nhập khẩu có nghĩa vụ ký chấp nhận hối
phiếu, cam kết đảm bảo thanh toán hối phiếu đúng hạn.
Tín dụng của nhà môi giới cấp cho các nhà xuất nhập khẩu: Thực chất nguồn
vốn này là của ngân hàng mà người môi giới chỉ đóng vai trò trung gian. Những người
môi giới hoạt động kinh doanh một cách độc lập, bằng nguồn vốn tự có của mình và
nguồn vốn của ngân hàng thực hiện các nghiệp vụ tín dụng như chiết khấu hối phiếu,
chấp nhận hối phiếu, cầm cố chứng từ, hàng hoá,...
2.2. Tín dụng ngân hàng
Là quan hệ tín dụng mà các ngân hàng cung cấp vốn cho các nhà xuất nhập
khẩu, đa số là các khoản tín dụng ngắn hạn.
2.3. Tín dụng nhà nước
Phản ánh quan hệ tín dụng giữa chính phủ của một quốc gia với các chủ thể ở
các quốc gia khác./.
Khoa Tài chính - Ngân hàng Tập bài giảng môn Tiền tệ - Ngân hàng
http://www.ebook.edu.vn -105-
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tiền tệ, ngân hàng và thị trường tài chính - Frederic S.Mishkin - Nhà xuất
bản Khoa học - Kỹ thuật, Hà Nội, 1994.
2. Tiền tệ - Ngân hàng - PGS.TS Lê Văn Tề
3. Giáo trình lý thuyết Tiền tệ - Ngân hàng - Học viện ngân hàng
4. Thanh toán quốc tế - PGS.TS Nguyễn Văn Dờn
5. Luật Ngân hàng nhà nước Việt Nam
Khoa Tài chính - Ngân hàng Tập bài giảng môn Tiền tệ - Ngân hàng
http://www.ebook.edu.vn -106-
MỤC LỤC
Chương I....................................................................................................................................1
TIỀN TỆ VÀ LƯU THÔNG TIỀN TỆ ......................................................................................1
I. NGUỒN GỐC RA ĐỜI VÀ CHỨC NĂNG CỦA TIỀN TỆ .................................................1
1. Sự ra đời và phát triển của tiền tệ ...........................................................................................1
2. Bản chất của tiền tệ.................................................................................................................3
3. Chức năng của tiền tệ .............................................................................................................4
II. CHẾ ĐỘ LƯU THÔNG TIỀN TỆ ........................................................................................7
1. Khái niệm chế độ lưu thông tiền tệ.........................................................................................7
2. Các chế độ lưu thông tiền tệ ...................................................................................................8
III. QUY LUẬT LƯU THÔNG TIỀN TỆ ...............................................................................10
1. Tính chất của quy luật ..........................................................................................................10
2. Nội dung của quy luật...........................................................................................................10
3. Ý nghĩa của quy luật.............................................................................................................12
IV. CUNG CẦU TIỀN TỆ .......................................................................................................12
1. Cầu tiền tệ.............................................................................................................................12
2. Cung tiền tệ...........................................................................................................................13
Chương II.................................................................................................................................15
LẠM PHÁT TIỀN TỆ..............................................................................................................15
I. KHÁI NIỆM VÀ ĐO LƯỜNG LẠM PHÁT .......................................................................15
1. Khái niệm lạm phát ..............................................................................................................15
2. Đo lường lạm phát ................................................................................................................15
II. PHÂN LOẠI LẠM PHÁT...................................................................................................16
1.Về mặt định lượng.................................................................................................................16
2. Về mặt định tính ...................................................................................................................17
III. NGUYÊN NHÂN VÀ HẬU QUẢ CỦA LẠM PHÁT......................................................17
1. Nguyên nhân của lạm phát ...................................................................................................17
2. Hậu quả của lạm phát ...........................................................................................................20
IV. CÁC GIẢI PHÁP KIỀM CHẾ LẠM PHÁT .....................................................................22
1. Những biện pháp cấp bách ...................................................................................................23
2. Những biện pháp chiến lược.................................................................................................24
V. LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM VÀ CÁC BIỆN PHÁT KIỀM CHẾ LẠM PHÁT NHẰM ỔN
ĐỊNH TIỀN TỆ TRONG ĐIỀU KIỆN CỦA VIỆT NAM HIỆN NAY ..................................25
1. Giai đoạn 1976 - 1980 ..........................................................................................................26
2. Giai đoạn 1980-1989 ............................................................................................................26
3. Giai đoạn 1990-2006 ............................................................................................................26
4. Lạm phát 2007 đến nay ........................................................................................................27
Chương III ...............................................................................................................................33
TÍN DỤNG VÀ LÃI SUẤT TÍN DỤNG................................................................................33
I. TÍN DỤNG...........................................................................................................................33
1. Khái niệm và đặc điểm của tín dụng ....................................................................................33
2. Phân loại tín dụng.................................................................................................................33
3. Chức năng của tín dụng........................................................................................................37
4. Vai trò của tín dụng trong nền kinh tế..................................................................................38
II. LÃI SUẤT TÍN DỤNG.......................................................................................................40
1. Khái niệm lãi suất tín dụng (LSTD) .....................................................................................40
2. Phân loại lãi suất (LS) ..........................................................................................................40
3. Các nhân tố ảnh hưởng đến lãi suất......................................................................................42
4. Vai trò của LS trong nền kinh tế thị trường..........................................................................46
III. PHƯƠNG PHÁP TÍNH LÃI..............................................................................................47
1. Lãi đơn.................................................................................................................................47
Khoa Tài chính - Ngân hàng Tập bài giảng môn Tiền tệ - Ngân hàng
http://www.ebook.edu.vn -107-
2. Lãi kép .................................................................................................................................50
Chương 4: HỆ THỐNG NGÂN HÀNG VÀ CÁC TỔ CHỨC................................................52
TÀI CHÍNH PHI NGÂN HÀNG .............................................................................................52
I. HỆ THỐNG NGÂN HÀNG .................................................................................................52
1. Sự ra đời và phát triển của hệ thống ngân hàng ...................................................................52
2. Ngân hàng trung ương và chính sách tiền tệ của ngân hàng trung ương..............................54
3. Ngân hàng thương mại (NHTM)..........................................................................................61
II. CÁC TỔ CHỨC TÀI CHÍNH PHI NGÂN HÀNG.............................................................71
1. Khái niệm .............................................................................................................................71
2. Vai trò..................................................................................................................................71
3. Các loại hình trung gian tài chính phi ngân hàng .................................................................72
CHƯƠNG V.............................................................................................................................74
THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT........................................................................74
I. KHÁI NIỆM VÀ BẢN CHẤT CỦA THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT
(TTKDTM)..............................................................................................................................74
1. Khái niệm thanh toán không dùng tiền mặt..........................................................................74
2. Bản chất của thanh toán không dùng tiền mặt......................................................................74
II. MỘT SỐ YẾU TỐ CƠ BẢN TRONG THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT.....75
1. Đối tượng thanh toán ............................................................................................................75
2. Chủ thể thanh toán................................................................................................................76
3. Tài khoản thanh toán ............................................................................................................77
4. Chứng từ thanh toán .............................................................................................................77
III. CÁC HÌNH THỨC THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT..................................78
1. Hình thức thanh toán bằng Séc (Check, Cheque).................................................................78
2. Hình thức thanh toán bằng ủy nhiệm chi..............................................................................86
3. Hình thức thanh toán bằng ủy nhiệm thu .............................................................................88
4. Hình thức thanh toán bằng thư tín dụng ...............................................................................91
5. Thẻ thanh toán ......................................................................................................................93
Chương VI ...............................................................................................................................97
THANH TOÁN VÀ TÍN DỤNG QUỐC TẾ...........................................................................97
I. THANH TOÁN QUỐC TẾ...................................................................................................97
1. Khái niệm thanh toán quốc tế...............................................................................................97
2. Vai trò thanh toán quốc tế.....................................................................................................97
3. Các điều kiện thanh toán quốc tế..........................................................................................97
4. Phương tiện thanh toán quốc tế ............................................................................................98
5. Phương thức thanh toán quốc tế ...........................................................................................99
II. TÍN DỤNG QUỐC TẾ ......................................................................................................103
1. Khái niệm tín dụng quốc tế ................................................................................................103
2. Các hình thức tín dụng quốc tế...........................................................................................103
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................................105
Bạn đang đọc truyện trên: Truyen247.Pro