nganhang2
Chương III
TÍN DỤNG VÀ LÃI SUẤT TÍN DỤNG
I. TÍN DỤNG
1. Khái niệm và đặc điểm của tín dụng
1.1. Khái niệm
Như chúng ta đã biết, khi có sự phân công lao động và sự xuất hiện của sở hữu
tư nhân về tư liệu sản xuất. Khi sự xuất hiện chế độ sở hữu về tư liệu sản xuất là cơ sở
hình thành sự phân hóa xã hội: Của cải, tiền tệ có xu hướng tập trung vào một nhóm
người, trong lúc đó một nhóm người khác có thu nhập thấp hoặc thu nhập không đáp
ứng đủ cho nhu cầu tối thiểu của cuộc sống, đặc biệt khi gặp những biến cố rủi ro bất
thường. Trong điều kiện như vậy đòi hỏi sự ra đời của tín dụng để giải quyết mâu
thuẫn nội tại của xã hội, thực hiện việc điều hòa nhu cầu tạm thời của cuộc sống.
Như vậy, tín dụng là quan hệ chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị (dưới
hình thức tiền tệ hoặc hiện vật) từ người sở hữu sang người sử dụng để sau một thời
gian nhất định thu hồi về một lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu.
1.2. Đặc điểm của tín dụng
- Chỉ thay đổi quyền sử dụng vốn tín dụng chứ không thay đổi quyền sở hữu
vốn tín dụng. Quyền sở hữu nguồn tài chính vẫn thuộc về người cho vay và quyền sử
dụng thuộc về người đi vay.
- Thời hạn tín dụng được xác định do thỏa thuận giữa người cho vay và người
đi vay. Người sở hữu vốn được nhận một phần thu nhập dưới hình thức lợi tức.
2. Phân loại tín dụng
2.1. Tín dụng thương mại (TDTM)
2.1.1. Khái niệm
TDTM là quan hệ tín dụng giữa các doanh nghiệp, biểu hiện dưới hình thức
mua bán chịu.
TDTM phát sinh là do xảy ra hiện tượng có một số doanh nghiệp có hàng hoá
muốn bán, trong khi đó một số doanh nghiệp khác muốn mua nhưng không có tiền,
trong trường hợp này trên cơ sở quen biết, tín nhiệm nhau họ có thể thoả thuận một
quan hệ vay mượn. Nhờ vậy, người bán có thể giải phóng nhanh lượng hàng hoá của
mình giảm bớt những chi phí về bảo quản hàng hoá, ngược lại người mua mặc dù chưa
Khoa Tài chính - Ngân hàng Tập bài giảng môn Tiền tệ - Ngân hàng
http://www.ebook.edu.vn -34-
có tiền nhưng vẫn có được hàng hoá đưa vào chu kỳ sản xuất mới. Hành vi mua bán
chịu hàng hoá được xem là hình thức tín dụng, bởi lẽ người người bán chuyển giao cho
người mua được sử dụng vốn tạm thời trong một thời gian nhất định và khi đến thời
hạn đã được thoả thuận người mua phải hoàn trả lại vốn cho người bán dưới hình thức
tiền tệ và cả phần lãi cho người bán chịu.
Cơ sở pháp lý xác định quan hệ nợ nần của TDTM là giấy nợ, được gọi là kỳ
phiếu thương mại hay gọi tắt là thương phiếu.
Đặc điểm của thương phiếu: Tính trừu tượng, tính bắt buộc và tính lưu thông.
2.1.2. Ưu điểm, hạn chế của TDTM
- Ưu điểm: Một mặt đáp ứng được nhu cầu vốn của những doanh nghiệp tạm
thời thiếu hụt vốn, đồng thời giúp cho các doanh nghiệp tiêu thụ nhanh hàng hoá, nâng
cao hiệu quả kinh tế nhờ giảm chi phí giao dịch do không phải qua khâu trung gian mà
qua quan hệ trực tiếp.
- Hạn chế:
+ Quy mô tín dụng: Vì TDTM do các doanh nghiệp cung cấp và họ chỉ cung
ứng khối lượng tín dụng trong giới hạn khả năng của mình. Do đó nếu người đi vay có
nhu cầu cao hơn thì người cho vay không thể đáp ứng đầy đủ được.
+ Thời hạn cho vay: Bởi lẽ điều kiện kinh doanh và chu kỳ sản xuất của doanh
nghiệp có thể không trùng khớp với nhau và chỉ đáp ứng cho ngắn hạn.
+ Phạm vi: Do TDTM được cung cấp dưới hình thức hàng hóa, chính vì thế
doanh nghiệp chỉ cung cấp được tín dụng cho một số doanh nghiệp có cung cầu hàng
hóa phù hợp nhau.
2.2. Tín dụng ngân hàng (TDNH)
2.2.1. Khái niệm
TDNH Là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng, các tổ chức tín dụng khác với các
chủ thể trong kinh tế (các doanh nghiệp, các cá nhân...) Được thực hiện dưới hình thức
cung ứng vốn tiền tệ: tiền mặt và bút tệ.
Các hình thức cho vay của tín dụng ngân hàng là: Cho vay thương mại, cho vay
tiêu dùng, cho vay thế chấp và đầu tư chứng khoán
Giữa TDNH và TDTM có mối quan hệ chặt chẽ, bổ sung và hỗ trợ cho nhau.
Hoạt động TDTM sẽ tạo cơ sở để cung cấp TDNH điều này thể hiện thông qua các
Khoa Tài chính - Ngân hàng Tập bài giảng môn Tiền tệ - Ngân hàng
http://www.ebook.edu.vn -35-
nghiệp vụ chiết khấu, cầm cố thương phiếu của TDTM. Ngược lại, hoạt động TDNH
đã góp phần khắc phục các mặt hạn chế của TDTM.
2.2.2. Ưu điểm và hạn chế của tín dụng Ngân hàng
- Ưu điểm:
+ Khối lượng tín dụng: Có khả năng cung ứng những khoản vốn lớn đáp ứng đủ
nhu cầu vay của khách hàng. Do đối tượng của TDNH là tiền tệ, các hình thức huy
động phong phú có thể huy động tiền tệ nhàn rỗi từ mọi chủ thể trong nền kinh tế.
+ Thời hạn tín dụng: Ngân hàng có thể đi vay ngắn hạn để cho vay dài hạn, tạo
điều kiện cho nhu cầu của người tích lũy và người đầu tư được đáp ứng phù hợp.
+ Phạm vi tín dụng: Có khả năng huy động vốn và cho vay rất lớn, liên quan
đến các chủ thể và các lĩnh vực khác nhau trong nền kinh tế.
- Hạn chế: Hạn chế cơ bản của TDNH là có độ rủi ro cao do việc ngân hàng cho
vay với số tiền lớn hơn nhiều so với số vốn tự có hoặc có sự chuyển hóa thời hạn và
phạm vi tín dụng rất rộng.
2.3. Tín dụng nhà nước (TDNN)
2.3.1. Khái niệm
TDNN là quan hệ tín dụng giữa Nhà nước với các tầng lớp dân cư, các tổ chức
kinh tế, biểu hiện dưới 2 hình thức:
+ Nhà nước là người đi vay: Bằng cách phát hành công trái để huy động vốn.
+ Nhà nước là người cho vay để thực hiện các mục tiêu kinh tế, xã hội trong
từng thời kỳ.
- Mục đích: TDNN ra đời nhằm mục đích thoả mãn những nhu cầu chi tiêu của
ngân sách Nhà nước trong điều kiện nguồn thu không đủ để đáp ứng chi, nhằm bù đắp
những khoản chi cho đầu tư phát triển kinh tế, tăng thêm nguồn lực tài chính cho Nhà
nước để thực thi các chính sách. Mặt khác TDNN là công cụ để Nhà nước tài trợ cho
các ngành kinh tế yếu kém, các ngành kinh tế mũi nhọn, các vùng kinh tế kém phát
triển.
2.3.2. Ưu và nhược điểm của tín dụngnhà nước
- Ưu điểm: Nhà nước huy động vốn bằng cách phát hành các loại tín phiếu, trái
phiếu qua đó có thể thu hút một lượng tiền mặt lớn trong lưu thông nhằm kìm chế lạm
phát, ổn định giá cả thị trường. Đây cũng là cơ sở quan trọng để hình thành và phát
triển thị trường tài chính.
Khoa Tài chính - Ngân hàng Tập bài giảng môn Tiền tệ - Ngân hàng
http://www.ebook.edu.vn -36-
- Nhược điểm: Nếu mức độ huy động không hợp lý thì có thể dẫn đến tình trạng
chen lấn đầu tư của tư nhân do chính phủ huy động vốn qua phát hành trái phiếu, gây
sức ép tăng lãi suất khiến cho đầu tư của tư nhân giảm xuống.
2.4. Tín dụng thuê mua
2.4.1. Khái niệm
Tín dụng thuê mua là một hoạt động tín dụng trung và dài hạn thông qua việc
cho thuê máy móc, thiết bị và các động sản khác. Trong đó, bên cho thuê chuyển giao
tài sản thuộc quyền sở hữu của mình theo yêu cầu của bên thuê sử dụng và bên thuê có
trách nhiệm thanh toán tiền thuê trong thời hạn thuê, khi kết thúc thời hạn thuê, bên
thuê trả lại, hoặc tiếp tục thuê, hoặc mua tài sản đó theo các điều kiện đã thoả thuận
trong hợp đồng thuê.
2.4.2. Những lợi ích và hạn chế của hoạt động tín dụng thuê mua.
- Lợi ích của hoạt động tín dụng thuê mua:
+ Hình thức này không nhất định phải có tài sản thế chấp, nên doanh nghiệp dễ
dàng tiếp cận khoản vay và tránh ứ đọng vốn trong tài sản cố định.
+ Rủi ro thấp hơn so với các hình thức tài trợ khác: Tài sản vẫn thuộc sở hữu
của mình nên trong thời gian cho thuê, bên cho thuê có quyền chiếm hữu tài sản bất kỳ
lúc nào nếu bên đi thuê vi phạm hợp đồng thuê. Nếu doanh nghiệp bên thuê lâm vào
tình trạng phá sản thì tài sản thuê không bị phát mãi mà vẫn đảm bảo tính sở hữu hợp
pháp của bên cho thuê.
- Những hạn chế của hoạt động tín dụng thuê mua:
+ Phạm vi hoạt động hẹp hơn và chi phí sử dụng vốn cao hơn so với TDNH.
+ Bên đi thuê không phải là chủ sở hữu tài sản nên không được sử dụng nó để
thế chấp cho các chủ nợ và chủ động trong việc sử dụng tài sản thuê.
2.5. Tín dụng tiêu dùng (TDTD)
2.5.1. Khái niệm
TDTD nhằm hỗ trợ tài chính cho các cá nhân thực hiện một số nhu cầu tiêu
dùng thường ngày như đồ dùng sinh hoạt, phương tiện đi lại, cải tạo tu bổ nhà, học
tập...
TDTD được cấp phát dưới hình thức bằng tiền hoặc dưới hình thức bán chịu
hàng hóa. Việc cấp tín dụng bằng tiền thường do các ngân hàng, Hợp tác xã tín dụng,
Khoa Tài chính - Ngân hàng Tập bài giảng môn Tiền tệ - Ngân hàng
http://www.ebook.edu.vn -37-
quỹ tiết kiệm và các tổ chức tín dụng khác cung cấp. Còn việc cấp phát tín dụng dưới
hình thức hiện vật thường do các công ty, các cửa hàng thực hiện.
Ngoài ra, TDTD còn thực hiện dưới hình thức: Ngân hàng mua lại các khoản nợ
phát sinh của các doanh nghiệp đã bán chịu hàng hóa hoặc đã cung cấp các dịch vụ
cho người tiêu dùng.
2.5.2. Ưu điểm và hạn chế
- Ưu điểm:
+ Góp phần nâng cao đời sống của nhân dân trong khi khả năng đáp ứng nhu
cầu hiện tại còn hạn chế.
+ Thúc đẩy nhanh quá trình tiêu thụ sản phẩm nhất là đối với hàng hóa có giá
trị cao, hoặc hàng hóa chậm luân chuyển.
- Nhược điểm: Không tiếp xúc trực tiếp với người tiêu dùng mà thông qua
doanh nghiệp đã bán chịu hàng hóa, dịch vụ.
2.6. Tín dụng quốc tế (TDQT)
2.6.1. Khái niệm
TDQT là mối quan hệ tín dụng giữa các Nhà nước, giữa các cơ quan của Nhà
nước với nhau, hoặc giữa các chủ thể của một nước với các chủ thể của nước khác và
với các tổ chức quốc tế khi cho vay và trả nợ tiền vay theo những nguyên tắc nhất
định.
Đối tượng của tín dụng quốc tế có thể là tiền tệ hoặc hàng hóa (dây chuyền sản
xuất, thiết bị hàng hóa).
2.6.2. Ưu điểm và hạn chế
- Ưu điểm: TDQT có khả năng đáp ứng được nhu cầu vốn cho phát triển kinh tế
xã hội khi nguồn vốn trong nước còn bị hạn chế. Góp phần nâng cao trình độ khoa học
kỹ thuật và kiến thức chuyên môn của người lao động.
- Hạn chế: Nguồn vốn này thường bị động do phụ thuộc bởi các yếu tố từ bên
ngoài. Ngoài những rủi ro tín dụng nói chung thì tín dụng quốc tế còn bị rủi ro về tỷ
giá, điều kiện về chính trị và ngoại giao.
3. Chức năng của tín dụng
- Chức năng tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ theo nguyên tắc hoàn trả: Tín
dụng thu hút đại bộ phận tiền tệ nhàn rỗi trong nền kinh tế và phân phối lại vốn đó
dưới hình thức cho vay để bổ sung vốn cho doanh nghiệp, cá nhân có nhu cầu về vốn
Khoa Tài chính - Ngân hàng Tập bài giảng môn Tiền tệ - Ngân hàng
http://www.ebook.edu.vn -38-
nhằm phục vụ cho sản xuất kinh doanh và tiêu dùng. Phân phối lại vốn tiền tệ dưới
hình thức tín dụng được thực hiện bằng hai cách:
+ Phân phối trực tiếp: Là việc phân phối từ chủ thể có vốn tạm thời chưa sử
dụng sang chủ thể trực tiếp sử dụng cho sản xuất kinh doanh và tiêu dùng: TDTM và
phát hành trái phiếu.
+ Phân phối gián tiếp là phân phối vốn được thực hiện thông qua các tổ chức tài
chính trung gian: ngân hàng, hợp tác xã tín dụng, công ty tài chính.
- Chức năng tiết kiệm tiền mặt: Thông qua việc thanh toán không dùng tiền mặt
và thanh toán bù trừ giữa các đơn vị kinh tế. Điều này sẽ làm giảm khối lượng giấy
bạc, giảm được chi phí trong bảo quản và vận chuyển tiền. Đồng thời, cho phép Nhà
nước điều tiết một cách linh hoạt khối lượng tiền tệ nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu
tiền tệ cho sản xuất và lưu thông hàng hóa phát triển.
- Chức năng phản ánh tổng hợp và kiểm soát quá trình hoạt động của nền kinh
tế: Trong việc thực hiện chức năng tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ nhằm phục vụ
yêu cầu tái sản xuất, tín dụng có khả năng phản ánh một cách tổng hợp và nhạy bén
tình hình hoạt động của nền kinh tế, do đó tín dụng còn được coi là một trong những
công cụ quan trọng của Nhà nước để kiểm soát, thúc đẩy quá trình thực hiện các chiến
lược hoạch định phát triển kinh tế.
Mặt khác, trong khi thực hiện chức năng tiết kiệm tiền mặt, gắn liền với việc
phát triển thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế, tín dụng có thể phản ánh
và kiểm soát quá trình phân phối sản phẩm quốc dân trong nền kinh tế.
4. Vai trò của tín dụng trong nền kinh tế
- Tín dụng góp phần đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra thường
xuyên, liên tục: Do tính đa dạng trong luân chuyển vốn của các doanh nghiệp mà tại
một thời điểm nhất định có một số doanh nghiệp "thừa vốn" tạm thời, do bán hàng hóa
có tiền nhưng chưa có nhu cầu sử dụng ngay (Chưa trả lương công nhân, chưa mua
nguyên nhiên vật liệu) đã làm nẩy sinh nhu cầu cho vay vốn để tránh tình trạng ứ đọng
vốn và có thêm lợi nhuận. Trong khi đó có doanh nghiệp thiếu vốn tạm thời do chưa
bán được hàng hóa, nhưng lại có nhu cầu mua nguyên nhiên vật liệu, thanh toán tiền
lương... làm nảy sinh nhu cầu đi vay (TDTM) để duy trì sản xuất đem lại lợi nhuận.
- Tín dụng góp phần tích tụ, tập trung vốn thúc đẩy phát triển sản xuất kinh
doanh: Với hoạt động của hệ thống tín dụng có đủ độ tin cậy, do tính chuyên môn hóa
Khoa Tài chính - Ngân hàng Tập bài giảng môn Tiền tệ - Ngân hàng
http://www.ebook.edu.vn -39-
cao trong hoạt động tín dụng và đa dạng hóa các danh mục đầu tư thông qua cho nhiều
nhà đầu tư của nhiều dự án khác nhau, từ đó giảm bớt rủi ro cá nhân của người tích
lũy, tạo nên quá trình tập trung vốn đựơc thực hiện nhanh chóng, hiệu quả; tạo nên khả
năng cung ứng cho nền kinh tế, đặc biệt nguồn vốn dài hạn. Các doanh nghiệp nhờ
nguồn vốn này có thể nhanh chóng mở rộng sản xuất.
- Tín dụng góp phần điều chỉnh, ổn định và tăng trưởng kinh tế:
+ Trong nền kinh tế thị trường, các nhà đầu tư chỉ tập trung vốn đầu tư vào
những ngành có lợi nhuận cao, trong khi đó nền kinh tế đòi hỏi phát triển cân đối,
đồng bộ giữa các ngành và các vùng, phải có ngành then chốt, mũi nhọn tạo đà cho
nền kinh tế phát triển nhanh chóng.
+ Tín dụng thông qua cung cấp vốn trung và dài hạn đầy đủ, kịp thời với lãi
suất và điều kiện cho vay ưu đãi, có vai trò trong việc đảm bảo vốn đầu tư cho cơ sở
hạ tầng, hình thành các ngành then chốt, mũi nhọn và các vùng kinh tế trọng điểm.
+ Tín dụng còn là phương tiện để Nhà nước thực hiện chính sách tiền tệ thích
hợp để ổn định nền kinh tế, khi nền kinh tế có dấu hiệu suy thoái, lạm phát. Chẳng hạn
khi nền kinh tế phát triển chậm, sản xuất đình trệ, Nhà nước thực hiện chính sách tiền
tệ "nới lỏng", NHTW thực hiện mua các chứng khoán của các NHTM, tức "bơm tiền"
vào lưu thông, tạo lực giảm lãi suất, dẫn đến chi phí cho vay giảm, tạo điều kiện cho
các doanh nghiệp mở rộng sản xuất và ngược lại.
- Tín dụng góp phần nâng cao đời sống của nhân dân và thực hiện các chính
sách xã hội: Thông qua các ưu đãi về vốn, lãi suất, điều kiện và thời hạn vay đối với
người nghèo và các đối tượng chính sách, tín dụng có vai trò quan trọng nhằm thực
hiện các chính sách việc làm, dân số và các chương trình xóa đói giảm nghèo, đảm bảo
công bằng xã hội.
- Tín dụng góp phần mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế: Trong điều kiện nền
kinh tế mở, vay nợ nước ngoài ngày nay trở thành một nhu cầu khách quan đối với các
nước trên thế giới và tỏ ra bức thiết hơn đối các nước đang phát triển. Nhờ tín dụng,
các nước có thể mua hàng hóa, nhập khẩu máy móc thiết bị và tiếp cận với những
thành tựu khoa học kỹ thuật mới và trình độ quản lý tiên tiến trên thế giới. Tín dụng
tạo môi trường thuận lợi cho đầu tư trực tiếp.
Khoa Tài chính - Ngân hàng Tập bài giảng môn Tiền tệ - Ngân hàng
http://www.ebook.edu.vn -40-
II. LÃI SUẤT TÍN DỤNG
1. Khái niệm lãi suất tín dụng (LSTD)
Lợi tức tín dụng là thu nhập mà người cho vay nhận được từ người đi vay về
việc sử dụng lượng tiền vay trong một thời gian nhất định. Như vậy thực chất của lợi
tức tín dụng là giá cả hàng hóa cho vay.
LSTD là sự cụ thể hoá của lợi tức tín dụng, nó được biểu hiện bằng tỷ lệ giữa
tổng số lợi tức thu được với tổng số vốn đã cho vay trong một thời gian nhất định.
Tổng số lợi tức thu được Lãi suất tín dụng c trong kỳ
trong kỳ (%)
=
Tổng số tiền cho vay trong kỳ
x 100
2. Phân loại lãi suất (LS)
2.1. Căn cứ vào thời hạn tín dụng
- LS ngắn hạn áp dụng đối với các khoản tín dụng ngắn hạn: từ một năm trở
xuống
- LS trung hạn áp dụng đối với các khoản tín dụng trung hạn: trên 1 đến 5 năm
- LS dài hạn áp dụng đối với các khoản tín dụng dài hạn: trên 5 năm
2.2. Căn cứ vào các loại hình tín dụng (theo chủ thể tham gia)
- LSTD thương mại: Áp dụng khi các doanh nghiệp cho nhau vay dưới hình
thức mua bán chịu hàng hóa, dịch vụ.
Lãi suất tín dụng Tổng giá bán chịu - Tổng giá trả tiền ngay
thương mại (%)
=
Tổng giá trả tiền ngay
x 100
- LSTD ngân hàng: Áp dụng trong quan hệ giữa ngân hàng với công chúng và
doanh nghiệp trong việc thu hút tiền gửi và cho vay, trong hoạt động tái cấp vốn của
NHTW cho các ngân hàng, và trong quan hệ giữa các ngân hàng với nhau trên thị
trường liên ngân hàng.
+ LS tiền gửi: LS trả cho các khoản tiền gửi, nó được áp dụng để tính tiền lãi
phải trả cho người gửi tiền. LS tiền gửi có nhiều mức khác nhau tùy thuộc vào thời hạn
gửi, vào quy mô tiền gửi...
+ LS tiền vay: LS mà người đi vay phải trả cho ngân hàng cho việc sử dụng vồn
vay của ngân hàng. Nó được áp dụng để tính lãi tiền vay mà khách hàng phải trả ngân
hàng. Về mặt nguyên tắc mức lãi suất tiền vay bình quân cao hơn mức lãi suất tiền gửi
bình quân, và có sự phân biệt giữa các khoản vay với thời hạn khác nhau cũng như
mức rủi ro khác nhau.
Khoa Tài chính - Ngân hàng Tập bài giảng môn Tiền tệ - Ngân hàng
http://www.ebook.edu.vn -41-
+ LS chiết khấu: Áp dụng khi ngân hàng cho khách hàng vay dưới hình thức
chiết khấu thương phiếu hoặc giấy tờ có giá khác chưa đến hạn thanh toán của khách
hàng. Nó được tính bằng tỷ lệ % trên mệnh giá của giấy tờ có giá và được khấu trừ
ngay khi ngân hàng phát tiền vay cho khách hàng. Như vậy, nếu xét trong quan hệ
giữa ngân hàng với khách hàng vay chiết khấu, lãi suất chiết khấu được trả trước cho
ngân hàng chứ không trả sau như lãi suất thông thường.
+ LS tái chiết khấu: Áp dụng khi NHTW tái cấp vốn cho các ngân hàng dưới
hình thức chiết khấu lại thương phiếu hoặc giấy tờ có giá chưa đến hạn thanh toán của
các ngân hàng. Nó cũng được tính bằng tỷ lệ % trên mệnh giá của giấy tờ có giá . LS
tái chiết khấu do NHTW ấn định căn cứ vào mục tiêu, yêu cầu của chính sách tiền tệ
trong từng thời kỳ và chiều hướng biến động lãi suất trên thị trường liên ngân hàng. Vì
hành vi tái chiết khấu là hình thức cung ứng nguồn vốn cho các ngân hàng nên thông
thường LS tái chiết khấu thường nhỏ hơn LS chiết khấu. Tuy nhiên, trong trường hợp
cần phải hạn chế khả năng mở rộng tín dụng của hệ thống ngân hàng nhằm kiềm chế
đẩy lùi lạm phát, hoặc phạt các NHTM trong trường hợp vi phạm các yêu cầu về thanh
toán, NHTW có thể ấn định LS tái chiết khấu bằng, thậm chí cao hơn LS chiết khấu.
+ LS liên ngân hàng: Là LS mà các ngân hàng áp dụng khi cho vay trên thị
trường liên ngân hàng. LS liên ngân hàng thường được ấn định hàng ngày vào mỗi
buổi sáng (còn gọi là LS hàng ngày).
+ LS cơ bản : Là LS được các NH sử dụng làm cơ sở để ấn định mức LS kinh
doanh của mình. LS cơ bản được hình thành khác nhau tùy từng nước, nó có thể do
NHTW ấn định. Ở Việt Nam: Luật NHNN hiện nay quy định: "LS cơ bản là LS do
NHTW công bố làm cơ sở cho các tổ chức tín dụng ấn định LS kinh doanh".
- LSTD Nhà nước: Áp dụng khi Nhà nước đi vay của các chủ thể khác nhau
trong xã hội dưới hình thức phát hành tín phiếu hoặc trái phiếu. Loại LS này có thể do
Nhà nước ấn định căn cứ vào LS tiền gửi tiết kiệm của ngân hàng, vào các yếu tố khác
như sự biến động của lạm phát, nhu cầu cấp thiết về vốn của Nhà nước... hoặc được
hình thành thông qua hoạt động đấu thầu tín phiếu, trái phiếu Nhà nước. Ở Việt Nam
hiện nay, NHNN được giao nhiệm vụ tổ chức đấu thầu tín phiếu Kho bạc Nhà nước.
- LSTD tiêu dùng: Áp dụng khi doanh nghiệp cho người lao động vay phục vụ
yêu cầu tiêu dùng cá nhân. Mức LSTD tiêu dùng thường cao hơn LS tín dụng ngân
hàng và LS tín dụng Nhà nước.
Khoa Tài chính - Ngân hàng Tập bài giảng môn Tiền tệ - Ngân hàng
http://www.ebook.edu.vn -42-
2.3. Căn cứ vào giá trị thực của lãi suất
- LS danh nghĩa: Là LS tính theo giá trị danh nghĩa của tiền tệ vào thời điểm
nghiên cứu hay nói cách khác là loại LS chưa loại trừ đi tỷ lệ lạm phát. LS danh nghĩa
thường được thông báo chính thức trong các quan hệ tín dụng.
- LS thực tế: Là LS được điều chỉnh lại cho đúng theo những thay đổi về lạm
phát. Hay nói cách khác là LS đã loại trừ đi tỷ lệ lạm phát, LS thực tế có 2 loại:
+ LS thực tính trước (dự tính): Là LS thực được điều chỉnh lại cho đúng theo
những thay đổi dự tính về lạm phát.
+ LS thực tính sau: Là LS thực được điều chỉnh lại cho đúng theo những thay
đổi trên thực tế về lạm phát.
Mối quan hệ giữa LS danh nghĩa, LS thực tế và lạm phát được Irving fisher,
nêu thành phương trình sau (phương trình Fisher)
LS danh nghĩa = LS thực + Tỷ lệ lạm phát.
Hoặc có thể viết :
LS thực tế = LS danh nghĩa - Tỷ lệ lạm phát.
Vì được điểu chỉnh lại cho đúng theo những thay đổi về lạm phát nên LS thực
phản ánh chính xác hơn thu nhập từ việc cho vay cũng như chi phí thật của việc vay
tiền.
2.4. Căn cứ vào mức độ ổn định của lãi suất
- LS cố định: Là LS được áp dụng cố định trong suốt thời hạn vay.
+ Ưu điểm: Người gởi tiền và người vay tiền biết trước số tiền lãi được trả và
phải trả.
+ Nhược điểm: Bị ràng buộc vào một LS nhất định trong một thời gian nào đó,
các tổ chức cung ứng tín dụng là người vay tiền khó có khả năng phản ứng linh hoạt
với các biến động (nếu có) của cung cầu vốn trên thị trường tài chính.
- LS thả nổi: Là LS có thể thay đổi phù hợp với sự biến động của LS thị trường
và có thể báo trước hoặc không báo trước. Mặc dù khi áp dụng cơ chế LS này, cả
người đi vay và người cho vay không thể xác định chính xác mức LS sẽ phải trả nhưng
nó thích hợp trong một môi trường đầu tư không ổn định và các nhân tố ảnh hưởng
đến LS là khó dự đoán.
3. Các nhân tố ảnh hưởng đến lãi suất
3.1. Mức cung cầu tiền tệ
Khoa Tài chính - Ngân hàng Tập bài giảng môn Tiền tệ - Ngân hàng
http://www.ebook.edu.vn -43-
Đường cung tiền (S) biểu thị NHTW muốn giữ cung tiền tệ ổn định. Khi
NHTW muốn kiềm chế lạm phát sẽ thực hiện chính sách thắt chặt tiền tệ thông qua các
công cụ như:
+ Thay đổi dự trữ bắt buộc.
+ Giảm LS chiết khấu.
+ Giảm hạn mức tín dụng.
Mức cung tiền giảm đi, đường cung S dịch chuyển sang trái S', lãi suất tăng từ i
iE'.
LS tăng, mức đầu tư giảm, mức cầu tiền tệ giảm các nhà doanh nghiệp và các
gia đình sẽ giảm lượng tiền gửi vào tài khoản của họ đường cầu D dịch chuyển về bên
trái D'; với mức LS cân bằng mới iE"
Ngược lại, khi NHTW lo sắp có nguy cơ suy thoái, sẽ tăng mức cung cầu tiền tệ
bằng việc bơm tiền vào lưu thông qua các công cụ của chính sách tiền tệ. LS có xu
hướng giảm xuống.
Ngoài ra những thay đổi dự định trong cầu tiền tệ ảnh hưởng đến LS cân bằng.
Ví dụ như một cuộc sụp đổ tài chính hàng loạt xảy ra làm cho nhiều Công ty phá sản,
trái phiếu trở thành một tài sản bị rủi ro nhiều hơn, dân chúng muốn chuyển từ việc
nắm giữ trái phiếu sang giữ tiền, họ sẽ giữ nhiều tiền hơn. Kết quả cầu tiền tệ tăng lên,
LS tăng lên và ngược lại.
Nghiên cứu nhân tố cung cầu tiền tệ tác động qua lại đến LS có một ý nghĩa
quan trọng đối với các nhà hoạch định chính sách tiền tệ. Khi nào thì NHTW bơm tiền
ra lưu thông, khi nào thì hút tiền từ lưu thông về để điểu chỉnh LS một cách hợp lý,
Lượng tiền
D
D'
S' S
E"
iE' E'
iE"
Lãi
suất
Khoa Tài chính - Ngân hàng Tập bài giảng môn Tiền tệ - Ngân hàng
http://www.ebook.edu.vn -44-
trên cơ sở đó ổn định thị trường, thúc đẩy sự tăng trưởng của nền kinh tế, giảm lạm
phát.
3.2. Lạm phát
Nếu mức giá cả ổn định và dự tính về lạm phát trong tương lai không đáng kể,
cung quỹ cho vay được biểu hiện bằng S0 và cầu quỹ cho vay D0 với mức lãi suất i0.
Khi lạm phát tăng yếu tố kích thích làm tăng cung quỹ cho vay gần như triệt
tiêu bởi giá trị thực tế của vốn gốc và tiền lời thu được đã bị triệt tiêu do tác động của
lạm phát. Trong tình hình ấy những người có vốn không muốn giữ tiền mặt, đổ xô đi
mua hàng hoá dự trữ (vàng, ngoại tệ). Điều đó dẫn đến cung quỹ cho vay giảm, đường
S0 chuyển về bên trái S1, LS tăng.
Lạm phát tăng, không chỉ làm giảm độ lớn của cung mà còn kéo theo việc tăng
thêm quy mô về cầu quỹ cho vay. Bởi với LS danh nghĩa cho trước khi lạm phát dự
tính tăng lên chi phí thực của việc vay tiền giảm xuống kích thích người ta đi vay,
đường D0 dịch chuyển sang phải D1, LS tăng.
Một sự giảm xuống của cung và một sự tăng lên của cầu đối với quỹ cho vay sẽ
đẩy LS tăng từ i0 đến i1.
Tóm lại: Khi lạm phát dự tính tăng thì LS tăng. Điều này có một ý nghĩa quan
trọng trong việc dự đoán LS khi nền kinh tế có xu hướng lạm phát tăng. Trên cơ sở đó
có một chính sách LS hợp lý. Khi lạm phát cao, Nhà nước cần nâng LS danh nghĩa,
D0
D1
S0
S1
i1
i0
Lãi
suất
Tiền vay
Khoa Tài chính - Ngân hàng Tập bài giảng môn Tiền tệ - Ngân hàng
http://www.ebook.edu.vn -45-
đảm bảo cho LS thực dương hoặc Nhà nước tung vàng hoặc ngoại tệ ra bán để kiềm
chế lạm phát.
3.3. Sự ổn định của nền kinh tế
- Ảnh hưởng đến cung tiền vay: Khi nền kinh tế ổn định và phát triển, của cải
tăng lên, công chúng sẽ giữ một khoản tiền giao dịch vừa đủ cho cầu, họ đầu tư vào
các tài sản thay thế có lợi tức cao hơn vì vậy cung tiền tăng lên, LS có xu hướng giảm.
- Ảnh hưởng đến cầu tiền vay: Khi nền kinh tế đang phát triển nhanh, các công
ty có nhiều ý định mở rộng sản xuất, vay vốn và tăng số dư nợ. Cầu tiền tệ tăng lên,
LS có xu hướng tăng.
Trong nền kinh tế ổn định và có xu hướng phát triển, Nhà nước nên sử dụng
công cụ LS để tăng vốn đầu tư vào những lĩnh vực cần phát triển cho sự cân đối của
nền kinh tế, đặc biệt từ các nguồn vốn trên thị trường tài chính.
3.4. Các chính sách của Nhà nước
- Chính sách tài chính: Gồm chi tiêu của chính phủ và thuế khoá: Khi chi tiêu
của chính phủ tăng trực tiếp (tăng tổng cầu) đồng thời chính phủ giảm thuế, tăng tổng
sản phẩm, tăng lượng cầu tiền tệ, LS tăng.
Ngoài ra thuế còn các tác động đến mức sản lượng tiềm năng, chẳng hạn việc
giảm thuế đánh vào thu nhập của đầu tư mới, tăng đầu tư, tăng cầu tiền tệ, LS tăng.
- Chính sách tiền tệ:
+ Thực hiện chính sách LS tái chiết khấu: Khi LS tái chiết khấu tăng (giảm),
tăng (giảm) chi phí cho vay của NHTW đối với các NHTM từ đó cản trở (khuyến
khích) nhu cầu xin vay, giảm (tăng) khối lượng tín dụng mà các NHTM cấp cho nền
kinh tế
+ NHTW thực hiện chính sách thị trường mở, điều hòa cung - cầu chứng khoán
có giá, thông qua các NHTM tác động vào việc cung ứng tiền tệ, cung ứng tín dụng.
+ NHTW tăng (giảm) mức dự trữ bắt buộc ở các NHTM.
- Chính sách thu nhập: Đó là các chính sách về giá cả, tiền lương:
+ Nếu giá giảm (cung tiền tệ không thay đổi), giá trị của đơn vị tiền tệ theo giá
trị thực tế tăng. Điều này cũng giống như ảnh hưởng của một sự tăng lên trong cung
tiền tệ khi mức giá được giữ cố định, LS tăng và ngược lại.
+ Khi tiền lương tăng, chi phí sản xuất tăng, lợi nhuận giảm, giảm nhu cầu đầu
tư, cầu tiền tệ giảm, LS giảm.
Khoa Tài chính - Ngân hàng Tập bài giảng môn Tiền tệ - Ngân hàng
http://www.ebook.edu.vn -46-
- Chính sách tỷ giá:
+ Tỷ giá ngoại tệ tăng, tăng giá hàng nhập khẩu, tăng chi phí đầu vào của các
mặt hàng nhập khẩu, giá hàng hoá trong nước tăng lên, lợi nhuận giảm, nhu cầu ngoại
tệ tăng, cầu tiền tệ giảm, LS giảm.
Mặt khác khi tỷ giá ngoại tệ tăng, lượng tiền cung ứng để đảm bảo cân đối
ngoại tệ cần chuyển đổi tăng lên, LS giảm.
+ Trường hợp tỷ giá ngoại tệ giảm (đồng nội tệ đang tăng giá) điều này có thể
hạn chế xuất khẩu kích thích nhập khẩu. Cầu tiền tệ tăng do tài sản đầu tư tăng khi tỷ
giá thấp, kích thích sản xuất, LS tăng.
3.5. Cân đối ngân sách Nhà nước
Thu, chi ngân sách Nhà nước là những yếu tố hình thành nên cung cầu về quỹ
cho vay. Vì thế thu chi ngân sách cũng có ảnh hưởng trực tiếp đến LS.
- Khi ngân sách thâm hụt Nhà nước thường phát hành trái phiếu để vay nợ
người dân, cầu quỹ cho vay tăng, LS tăng.
- Khi ngân sách bội thu sẽ làm cho LS giảm.
4. Vai trò của LS trong nền kinh tế thị trường
- LSTD là phương tiện thu hút mọi nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế: LS là
một loại giá cả đặc biệt của việc buôn bán vốn tiền tệ, do đó nó cũng tuân thủ quy luật
cung cầu thị trường. Muốn thu hút nguồn vốn nhàn rỗi từ các chủ thể trong nền kinh
tế, ngoài việc phục vụ tốt còn đòi hỏi giá cả (LS) phải hợp lý và hấp dẫn. Đối với ngân
hàng, LS huy động tiền gởi cao sẽ kích thích sự ham muốn lợi nhuận của khách hàng.
Do đó, nếu ngân hàng muốn tăng cường huy động nguồn vốn có thể bằng nhiều biện
pháp, trong đó có công cụ LS.
- LSTD là công cụ kích thích đầu tư phát triển kinh tế: Với mức LS cho vay
hợp lý sẽ kích thích các nhà đầu tư vay vốn mở rộng và phát triển sản xuất kinh doanh,
tạo ra nhiều sản phẩm cho xã hội, tăng thu nhập quốc dân, hạn chế thất nghiệp, tăng
mức sống của người dân, từ đó tạo điều kiện cho nền kinh tế ngày càng phát triển.
- LSTD là đòn bẩy kích thích ngân hàng và các doanh nghiệp kinh doanh có
hiệu quả
+ Đối với các doanh nghiệp, khi vay vốn đòi hỏi phải sử dụng vốn một cách tiết
kiệm, có hiệu quả, phải thực sự quan tâm đến kết quả sản xuất kinh doanh để đảm bảo
hoàn trả đúng hạn cả vốn và lãi.
Khoa Tài chính - Ngân hàng Tập bài giảng môn Tiền tệ - Ngân hàng
http://www.ebook.edu.vn -47-
+ Đối với ngân hàng hoạt động chủ yếu là huy động vốn để cho vay. Do đó,
ngân hàng phải tìm nhiều biện pháp thiết thực để thu hút mọi nguồn vốn tiền tệ tạm
thời nhàn rỗi trong xã hội, thực hiện các biện pháp cho vay có hiệu quả, sao cho đáp
ứng được yêu cầu hạch toán kinh tế.
- LSTD là một trong những công cụ đánh giá "sức khoẻ" của nền kinh tế: Căn
cứ vào sự biến động của LS hoặc tình hình LS trong một thời kỳ có thể dự báo được
một số yếu tố của nền kinh tế như: Tính sinh lời của cơ hội đầu tư, tình hình tiền tệ,
tình hình kinh tế trong tương lai... Từ đó các ngân hàng hoặc doanh nghiệp có điều
kiện để chuẩn bị và lựa chọn phương án kinh doanh cho phù hợp.
- LS là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế: Sự thay đổi của LS sẽ ảnh hưởng
đến nhu cầu đầu tư, xuất khẩu... Do đó, sẽ ảnh hưởng đến tổng sản phẩm quốc dân.
Đồng thời sự thay đổi LS cũng ảnh hưởng đến nhu cầu tiêu dùng, điều tiết cung và cầu
hàng hoá.
LS còn là công cụ để thực hiện mục tiêu chính sách tiền tệ quốc gia. Thông qua
công cụ LS, NHTW có thể thực hiện mục tiêu thắt chặt hoặc mở rộng tiền tệ, thực hiện
mục tiêu kìm hãm và kiểm soát LP hoặc kích cầu để hạn chế giảm phát, từ đó ổn định
thị trường, kích thích phát triển kinh tế.
III. PHƯƠNG PHÁP TÍNH LÃI
1. Lãi đơn
Nếu lãi của một khoản vốn vay nào đó không được cộng vào vốn gốc để tính lãi
cho kỳ tiếp theo và cứ như vay cho đến kỳ hạn cuối cùng của thời hạn đầu tư thì số lãi
đó gọi là lãi đơn. Như vậy, lãi đơn là đơn vị lợi tức chỉ tính trên số vốn vay ban đầu
trong suốt thời hạn đầu tư.
Công thức
Iđ = V.i.n
Chú thích: Iđ: Số lãi đơn
V: Số vốn ban đầu
i: Lãi suất (%)
n: Thời hạn hay số kỳ hạn
Chú ý: Giữa lãi suất i và thời hạn n phải cùng đơn vị thời gian. Nếu không cùng
đơn vị thời gian thì phải quy đổi về cùng đơn vị thời gian rồi mới áp dụng công thức.
Khoa Tài chính - Ngân hàng Tập bài giảng môn Tiền tệ - Ngân hàng
http://www.ebook.edu.vn -48-
Cụ thể:
- Nếu i tính theo năm, n tính theo tháng thì:
V.i.n
I =
12
- Nếu i tính theo năm, n tính theo tháng thì:
V.i.n
I =
360
Ví dụ 1: Ngày 21/7/2008, Ông A gửi số tiền 100 triệu đồng vào NHTM X, với
lãi suất là 20%/năm. Hãy tính số lãi mà Ông A nhận được vào ngày 01/10/2008?
Cho biết: V = 100 triệu đồng
i = 20%/năm
n = 72 ngày
Ta có:
V.i.n 100.20%.72
I =
360
=
360
=
4 triệu
đồng
Vậy số lãi mà Ông A nhận được vào ngày 01/10/2008 là 4 triệu đồng.
Trường hợp vốn vay được giải ngân một lần nhưng thanh toán nợ gốc được
thực hiện nhiều lần thì số lãi phải trả được xác định theo 2 cách sau:
Cách 1: Căn cứ theo số dư nợ
Iđ = Σ
=
j 1
Dj.nj.i
Dj: Số dư nợ tại thời điểm j
nj: Thời gian tồn tại số dư nợ Dj
i: Lãi suất (%)
Cách 2: Căn cứ theo số nợ gốc trả
Iđ = Σ
=
j 1
Cj.tj.i
Cj: Số nợ gốc trả lần thứ j
tj: Thời gian của số nợ gốc Cj
i: Lãi suất (%)
Ví dụ 2: Ngày 01/4/2006, xí nghiệp M vay 120 triệu đồng tại NHTM Y, với lãi
suất 10%/năm. Tình hình thanh toán nợ gốc của xí nghiệp M diễn ra như sau:
Khoa Tài chính - Ngân hàng Tập bài giảng môn Tiền tệ - Ngân hàng
http://www.ebook.edu.vn -49-
Ngày 21/04/2006 trả 40 triệu đồng
Ngày 21/05/2006 trả 20 triệu đồng
Ngày 30/06/2006 trả 60 triệu đồng
Yêu cầu: Hãy tính số tiền lãi mà xí nghiệp M phải trả cho NHTM Y theo
phương pháp lãi đơn.
Giải:
Cách 1: Ta có: Iđ = Σ
=
j 1
Dj.nj.i
= (10%/360).(120.20 + 80.30 + 60.40)
= 2 triệu đồng
Cách 2: Ta có: Iđ = Σ
=
j 1
Cj.tj.i
= (10%/360).(40.20 + 20.50 + 60.90)
= 2 triệu đồng
Vậy số lãi mà xí nghiệp M phải trả cho NHTM Y là 2 triệu đồng.
Ngoài ra, ngân hàng còn áp dụng hình thức cho vay luân chuyển: Cho vay luân
chuyển là hình thức cho vay mà ngân hàng căn cứ vào tình hình tài chính của doanh
nghiệp, ngân hàng quy định một hạn mức tín dụng cho một kỳ hạn nhất định. Trong
kỳ, doanh nghiệp được phép vay và trả nợ nhiều lần nhưng số dư nợ không được vượt
hạn mức tín dụng, mỗi lần vay và trả nợ doanh nghiệp không trả lãi mà chỉ trả lãi một
lần vào cuối kỳ hạn.
Công thức: Iđ = D.ik
ik: Lãi suất theo kỳ (%)
D: Số dư nợ bình quân một ngày trong kỳ
Σ=
j 1
Dj.nj
D =
Σ=
j 1
nj
Dj: Số dư nợ phát sinh tại thời điểm j
nj: Thời gian tồn tại số dự nợ Dj
Khoa Tài chính - Ngân hàng Tập bài giảng môn Tiền tệ - Ngân hàng
http://www.ebook.edu.vn -50-
Σ=
j 1
nj: Tổng số ngày trong kỳ (Trường hợp ngân hàng tính số
ngày trong kỳ theo số ngày thực tế). Nếu ngân hàng tính theo số ngày trong kỳ theo số
ngày quy ước thì tổng số ngày trong kỳ là số ngày quy ước của kỳ hạn đó.
Ví dụ 3: Có tình hình vay và trả nợ của Doanh nghiệp C tại NHTM Z trong quý
I năm 2007 như sau (ĐVT: Triệu đồng)
- Vay: + Ngày 01/01: 100
+ Ngày 14/02: 50
- Trả: + Ngày 11/01: 30
+ Ngày 26/03: 60
Biết rằng: Lãi suất tại NHTM Z là 5%/quý
Yêu cầu: Hãy tính số lãi mà Doanh nghiệp C phải trả cho NHTM Z trong quý I
năm 2007?
Giải:
Ta có dư nợ bình quân một ngày trong kỳ
Σ=
j 1
Dj.nj 100x10+70x34+120x40+60x6
D =
Σ=
j 1
nj
=
90
= 94,89 triệu đồng
Ta có: Iđ = D.ik = 94,89.5% = 4,74 triệu đồng
Vậy số lãi mà Doanh nghiệp C phải trả cho NHTM Z trong quý I năm 2007 là
4,74 triệu đồng
2. Lãi kép
Nếu lãi của một khoản vốn vay nào đó được cộng vào vốn gốc để tính lãi cho
kỳ tiếp theo và cứ như vay cho đến kỳ hạn cuối cùng của thời hạn đầu tư thì số lãi đó
gọi là lãi kép.
Công thức
Ik = V[(1 + i)n - 1]
Chú thích: Ik: Số lãi kép
V: Số vốn ban đầu
i: Lãi suất (%)
n: Thời hạn hay số kỳ hạn
Khoa Tài chính - Ngân hàng Tập bài giảng môn Tiền tệ - Ngân hàng
http://www.ebook.edu.vn -51-
Ví dụ: Bà B gửi số tiền 100 triệu đồng vào NHTM X, thời hạn 5 năm với lãi
suất là 20%/năm. Hãy tính số lãi mà Bà B nhận được sau 5 năm?
Cho biết: V = 100 triệu đồng
i = 20%/năm = 0,2
n = 5 năm
Ta có: Ik = V[(1 + i)n - 1] = 100[(1 + 0,2)5 - 1] = 10,41 triệu đồng
Vậy số lãi mà Bà B nhận được sau 5 năm là 10,41triệu đồng.
Khoa Tài chính - Ngân hàng Tập bài giảng môn Tiền tệ - Ngân hàng
http://www.ebook.edu.vn -52-
Chương 4: HỆ THỐNG NGÂN HÀNG VÀ CÁC TỔ CHỨC
TÀI CHÍNH PHI NGÂN HÀNG
I. HỆ THỐNG NGÂN HÀNG
1. Sự ra đời và phát triển của hệ thống ngân hàng
Hoạt động ngân hàng với các nghiệp vụ truyền thống nhận gửi, cho vay và cung
ứng các dịch vụ thanh toán cho khách hàng ra đời khi quan hệ sản xuất và trao đổi
hàng hoá của xã hội đã phát triển ở mức độ cao. Quá trình hoàn thiện các nghiệp vụ
ngân hàng vá sự ra đời một ngân hàng hoàn chỉnh kéo dài hàng nghìn năm, bắt đầu từ
hoạt động ngân hàng sơ khai vào khoảng 3500 năm TCN cùng với sự khởi đầu của các
thiết chế tổ chức xã hội. Có thể chia quá trình phát triển ngân hàng phát triển thành các
giai đoạn chủ yếu sau:
1.1. Thời kỳ hoạt động các ngân hàng sơ khai
Từ năm 3500 TCN đến 1800 TCN là giai đoạn của các ngân hàng sơ khai.
Nghiệp vụ ban đầu của nghề kinh doanh tiền tệ là nhận giữ tiền vàng và các tài sản có
giá trị khác được thực hiện bởi các nhà thợ vàng, các lãnh chúa, nhà thờ. Người gửi
tiền được nhận lại một tờ biên lai làm căn cứ để xác định quyền sở hữu và trả lệ phí
gửi tiền.
Dần dần những người gửi tiền nhận ra rằng thay vì sử dụng tiền kim loại vốn
khó bảo quản và vận chuyển khó khăn, họ có thể sử dụng các loại giấy chứng nhận
quyền sở hữu vàng để thanh toán. Người nhận các chứng thư này không gặp khó khăn
gì trong việc chuyển chúng sang tiền mặt. Việc thanh toán dễ dàng hơn nếu hai người
cùng gửi tiền ở một nơi. Đây là mầm mống đầu tiên của nghiệp vụ phát hành dấu hiệu
giá trị. Mặt khác những người nắm giữ tiền cũng nhận thấy rằng trong cùng một
khoảng thời gian có một số người đến đổi chứng thư lấy tiền, nhưng cũng có những
người khác lấy tiền vào. Sự bổ sung qua lại giữa lưu lượng gửi vào và rút ra làm xuất
hiện một lượng tiền nhàn rỗi trong kho. Điều này chứng tỏ những người thợ vàng giờ
đây chỉ cần dự trữ tiền mặt với một tỷ lệ nhất định so với tổng số tiền gửi, phần còn lại
có thể sử dụng để cho vay. Đến đây các ngân hàng đã bắt đầu tham gia vào quá trình
cung ứng tiền.
1.2. Giai đoạn từ thế kỷ V đến XVII
Khoa Tài chính - Ngân hàng Tập bài giảng môn Tiền tệ - Ngân hàng
http://www.ebook.edu.vn -53-
Đây là giai đoạn phát triển và hoàn thiện các nghiệp vụ của một ngân hàng
thương mại. Các nghiệp vụ ghi chép sổ sách, hình thành các số hiệu tài khoản, chi tiết
đến đối tượng cho vay, mục đích vay cũng như nguồn vốn cho vay, tiền thân của kế
toán ngân hàng ra đời từ thế kỷ thứ V đến thế kỷ thứ X. Cũng như trong thời gian này,
hoạt động thanh toán bù trừ ở dạng sơ khai trong cùng một ngân hàng đã bắt đầu phát
triển và sau đó là hoạt động thanh toán giữa các ngân hàng. Nghiệp vụ chuyển ngân
hàng và bảo lãnh hình thành vào khoảng cuối thế kỷ thứ X và sau đó, vào giai đoạn từ
thế kỷ thứ XI- XVII, nghiệp vụ chiết khấu thương phiếu bắt đầu phát triển cho đến thế
kỷ thứ XVII, các nghiệp vụ của một ngân hàng kinh doanh đã được hoàn thiện, bao
gồm:
- Nhận gửi, cho vay.
- Phát hành tiền.
- Chiết khấu thương phiếu.
- Chuyển ngân, thanh toán bù trừ và bảo lãnh.
Động lực chủ yếu của quá trình phát triển nhanh chóng này là sự lớn mạnh
không ngừng của các hoạt động thương mại trong từng quốc gia cũng như quốc tế
cùng với việc tìm ra châu Mỹ và các vùng đất mới. Một ngân hàng hoàn chỉnh các
nghiệp vụ này đã hình thành đầu tiên ở Hà Lan vào năm 1609, sau đó là ngân hàng
Thuỵ Điển- 1656, hệ thống ngân hàng Anh vào 1694, hệ thống ngân hàng Hoa Kỳ vào
năm 1791, ngân hàng Pháp vào năm 1800.
1.3. Giai đoạn từ thế kỷ XVIII đến XX
Các ngân hàng thực sự được công nhận như một doanh nghiệp kinh doanh trên
lĩnh vực tiền tệ và phát hành tiền dưới dạng các chứng thư hay kỳ phiếu thay cho vàng.
Hoạt động này thực sự bắt đầu từ thời kỳ ngân hàng sơ khai trước CN. Khi đó các kỳ
phiếu ngân hàng chỉ được phát hành mỗi khi có khoản tiền vàng thực sự được gửi vào
ngân hàng. Khả năng chuyển đổi kỳ phiếu ra vàng rất dễ dàng, làm cho nó được chấp
nhận không hạn chế trong lưu thông như một hình thức tiền tệ. Tuy nhiên, đến thế kỷ
XVIII, các ngân hàng bắt đầu lợi dụng ưu thế của mình để phát hành một khối lượng
lớn các kỳ phiếu tách rời khỏi dự trữ vàng để cho vay, điều này đe doạ dự trữ vàng và
khả năng chuyển đổi ra tiền mặt của các kỳ phiếu được phát hành. Vì tất cả các ngân
hàng đều có quyền phát hành tiền nên Nhà nước không thể kiểm soát được khối lượng
tiền trong lưu thông và càng không thể kiểm soát được tính chất đảm bảo của lượng
Khoa Tài chính - Ngân hàng Tập bài giảng môn Tiền tệ - Ngân hàng
http://www.ebook.edu.vn -54-
tiền lưu thông đó. Mặt khác, mỗi ngân hàng có quy mô hoạt động, uy tín và khả năng
ảnh hưởng khác nhau nên công chúng bắt đầu có sự lựa chọn kỳ phiếu được phát hành
bởi các ngân hàng khác nhau. Kết quả là, các kỳ phiếu do các ngân hàng lớn, có uy tín
phát hành dần dần chiếm lĩnh thị trường và đẩy kỳ phiếu của các ngân hàng nhỏ ra
khỏi lưu thông. Tình trạng này kéo dài gây sự bất ổn định trong lưu thông tiền tệ và
Nhà nước buộc phải can thiệp nhằm thiết lập trật tự và sự thống nhất cho việc phát
hành tiền và đảm bảo an toàn cho các giấy chứng nhận nợ của ngân hàng. Kết quả của
sự can thiệp là chỉ còn có một số ngân hàng lớn được quyền phát hành tiền kèm theo
nghiệp vụ kinh doanh. Các ngân hàng khác chỉ được phép hoạt động kinh doanh tiền tệ
và tín dụng, không được quyền phát hành tiền. Chúng được quyền mở tài khoản va
thanh toán bù trừ thông qua ngân hàng phát hành tiền, biến ngân hàng phát hành thành
trung tâm thanh toán
2. Ngân hàng trung ương và chính sách tiền tệ của ngân hàng trung ương
2.1. Ngân hàng trung ương
2.1.1. Khái niệm
Ngân hàng trung ương (NHTW) là 1 định chế tài chính công cộng thực hiện
việc quản lý Nhà nước trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng và ngân hàng.
2.1.2. Chức năng của ngân hàng
Ở hầu hết các nước đều có một NHTW thuộc quyền sở hữu của Nhà nước, thực
hiện chức năng quản lý Nhà nước về tiền tệ, tín dụng và Ngân hàng. Tuy nhiên,
NHTW thực hiện việc quản lý Nhà nước qua các nghiệp vụ mang tính kinh doanh,
song mục đích hoạt động cuả NHTW không phải là mưu tìm doanh lợi mà là cung ứng
và điều hoà khối lượng tiền tệ, điều khiển hệ thống tín dụng, kiểm soát hệ thống Ngân
hàng, bảo vệ giá trị đồng nội tệ. Để đạt được mục đích này NHTW hoạt động theo các
chức năng sau:
2.1.2.1. Phát hành tiền và điều tiết lưu thông tiền tệ
Đây là chức năng cơ bản và quan trọng hàng đầu của NHTW thực hiện chức
năng này sẽ ảnh hưởng đến tình hình lưu thông tiền tệ của quốc gia. Với một trong
những nhiệm vụ chính của NHTW là cung ứng tiền tệ. Pháp lệnh Ngân hàng số
37/CT/HĐNN năm 1990 điều 1 ghi rõ " NHNN Việt Nam là cơ quan duy nhất phát
hành tiền của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam". Giấy bạc Ngân hàng và tiền
kim loại do NHTW phát hành là phương tiện thanh toán hợp pháp lưu thông và
Khoa Tài chính - Ngân hàng Tập bài giảng môn Tiền tệ - Ngân hàng
http://www.ebook.edu.vn -55-
phương tiện thanh toán không hạn chế. Việc phát hành tiền có thể được thực hiện theo
cách có đảm bảo như:
+ Đảm bảo bằng vàng.
+ Đảm bảo bằng tín dụng hàng hoá.
Các cách thức phát hành tiền của NHTW:
* Phát hành tiền tệ qua ngõ chính phủ
Đây là việc Ngân hàng trung ương cho chính phủ vay nợ nhằm tài trợ cho việc
thiếu hụt ngân sách dưới hình thức cho vay ứng trước. Thông thường, những khoản
cho vay ứng trước nhằm tài trợ cho những thiếu hụt tạm thời của ngân sách và được
hoàn trả ngay trong năm ngân sách. Có 3 hình thức ứng trước:
- Ứng trước tạm thời: là hình thức ứng trước nhằm tài trợ những nhu cầu chi
tiêu của ngân sách khi số thu và số chi không cân đối về tiến độ. Việc ứng trước này
thường xảy ra trong quý đầu của năm ngân sách và sẽ được hoàn trả trong những quý
sau khi ngân sách bội thu.
- Ứng trước bất thường: Là hình thức nhằm tài trợ cho những nhu cầu chi tiêu
đột xuất trong năm ngân sách mà chưa lường trước trong kế hoạch ngân sách.
- Ứng trước thường xuyên: Số ứng trước có tính chất thường xuyên trong cả
năm ngân sách do sự sai biệt giữa tổng số thu luỹ kế và tổng số chi luỹ kế của từng
thời điểm trong năm.
Số tiền ứng trước này được Ngân hàng trung ương chuyển cho Kho Bạc Nhà
Nước và qua đó làm tăng lượng tiền cung ứng. Một số chính phủ có thoả thuận về số
tiền tối đa mà Ngân hàng trung ương có thể ứng trước cho Kho bạc NN. Chẳng hạn
trước đây ở Pháp, số tiền ứng trước thường xuyên tối đa là 50 tỷ FF, số tiền ứng trước
tạm thời và bất thường tối đa là 200 tỷ FF. Số tiền ứng trước tạm thời và bất thường
được hoàn trả sau 3 tháng nếu không được gia hạn.
Ở Việt Nam, theo luật Ngân hàng Nhà nước hiện hành, "Ngân hàng Nhà nước
tạm ứng cho ngân sách trung ương để xử lý thiếu hụt tạm thời quỹ ngân sách nhà nước
theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Khoản tạm ứng này phải được hoàn trả
trong năm ngân sách, trừ trường hợp đặc biệt do Chính phủ quyết định". (Điều 32,
mục 3, chương 3).
* Phát hành tiền tệ qua kênh ngân hàng trung gian
Khoa Tài chính - Ngân hàng Tập bài giảng môn Tiền tệ - Ngân hàng
http://www.ebook.edu.vn -56-
Ngân hàng trung ương gia tăng lượng tiền tệ cung ứng qua ngõ ngân hàng trung
gian bằng phương pháp tái cấp vốn tức cho các Ngân hàng trung gian vay lại trên cơ
sở các hoạt động cấp tín dụng mà các Ngân hàng trung gian đã thực hiện trước đó.
Ở Việt nam, hoạt động tái cấp vốn của NHTW được thực hiện theo những hình
thức sau:
- Cho vay lại theo hồ sơ tín dụng.
- Chiết khấu, tái chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác.
- Cho vay có bảo đảm bằng cầm cố thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn
khác"
* Phát hành tiền qua kênh thị trường mở
Việc NHTW tham gia vào việc mua, bán các giấy tờ có giá trên thị trường tài
chính nhằm điều tiết lượng cung tiền theo định hướng của chính sách tiền tệ quốc gia
gọi là nghiệp vụ thị trường mở.
Ở nghiệp vụ mua các giấy tờ có giá trên thị trường mở, NHTW đã cung ứng
một lượng tiền ra lưu thông. Thực chất quá trình này chính là việc NHTW cấp tín dụng
thông qua việc mua các chứng khoán nợ. Thông thường các chứng khoán mà NHTW
mua là các loại chứng khoán nợ do Kho bạc Nhà nước phát hành.
* Phát hành tiền qua ngõ thị trường vàng và ngoại tê
Đây là việc NHTW thông qua việc mua vàng và ngoại tệ mà tăng lượng tiền
cung ứng. Bằng cách này, NHTW đã tăng dự trữ vàng và ngoại tệ. Trong trường hợp
này, việc phát hành dựa trên cơ sở tiền nội tệ thay thế vàng và ngoại tệ trong lưu
thông.
Việc phát hành thông qua thị trường vàng và ngoại tệ có ý nghĩa cơ bản, vì đây
là những lượng hàng hóa có giá trị thực sự. Nếu phát hành đúng nguyên tắc thì giá trị
đồng nội tệ ổn định.
2.1.2.2. Là ngân hàng của các ngân hàng
Với vai trò là Ngân hàng trung tâm của các ngân hàng thương mại (NHTM),
NHTW có những quyền lực sau đây đối với các Ngân hàng trung gian.
- Quyền bắt các ngân hàng thương mại ký gởi tại NHTW một phần của tổng số
tiền gởi theo một tỷ lệ nhất định.
- NHTW cấp tín dụng cho các NHTM.
Khoa Tài chính - Ngân hàng Tập bài giảng môn Tiền tệ - Ngân hàng
http://www.ebook.edu.vn -57-
Trong trường hợp này NHTW là người cho vay cuối cùng. NHTW cấp tín dụng
dưới nhiều hình thức như cho vay, mua bán, chiết khấu, trái chiết khấu đối các giấy tờ
có giá.
- NHTW nhận tiền gởi và bảo quản tiền tệ cho NHTM, các tổ chức tín dụng.
NHTM phải duy trì một mức dự trữ nhất định để đảm bảo khả năng thanh toán. Dự trữ
đó bao gồm: Tiền mặt tại quỹ, tiền gởi tại NHTW và các Ngân hàng khác. Bất kỳ một
NHTM nào cũng đều phải mở tài khoản và gởi tiền tại NHTW. Tiền gởi đó gồm 2
loại:
+ Tiền gởi dự trữ: Được xác định theo tỷ lệ % trên nguồn vốn huy động mà
NHTM và không được hưởng lãi. Theo pháp lệnh tỷ lệ dự trữ bắt buộc từ 10 - 35%.
+ Tiền gởi thanh toán nhằm phục vụ nhu cầu thanh toán giữa các Ngân hàng
với nhau.
- NHTW là người tổ chức và trở thành trung tâm thanh toán giữa các NHTM.
Trên cơ sở tiếp nhận tiền gởi và cho vay NHTW đương nhiên trở thành trung tâm
thanh toán của toàn bộ hệ thống Ngân hàng, có như vậy thì chu chuyển thanh toán của
nền kinh tế NHTW đứng ra tổ chức thanh toán bù trừ hoặc thanh toán từng lần giữa
các Ngân hàng. Trong đó "thanh toán bù trừ" sẽ là phương thức thanh toán chủ yếu để
đẩy nhanh tốc độ thanh toán trong nền kinh tế.
- Ngoài ra NHTW còn thành lập trung tâm phòng ngừa rủi ro hay trung tâm
thông tin tín dụng.
2.1.2.3 Là ngân hàng của Nhà nước
Là một định chế tài chính công cộng NHTW được xác định ngay từ thời khai
sinh là Ngân hàng của Chính phủ. Các giao dịch tiền tệ của Chính phủ trong và ngoài
nước thường phải thông qua NHTW. Điều này thể hiện:
- NHTW thuộc sở hữu của Nhà nước.
- Ban hành các văn bản pháp quy theo thẩm quyền của mình về tiền tệ, tín
dụng, thanh toán, ngoại hối và Ngân hàng, kiểm tra việc thực hiện các văn bản pháp
luật có liên quan.
- NHTW thực hiện quản lý Nhà nước đối với hệ thống NHTM và TCTD.
+ Thẩm định và cấp giấy phép hoạt động cho NHTM và các tổ chức tính dụng.
Khoa Tài chính - Ngân hàng Tập bài giảng môn Tiền tệ - Ngân hàng
http://www.ebook.edu.vn -58-
+ Kiểm soát thanh tra NHTM nhằm giúp cho hệ thống Ngân hàng hoạt động
lành mạnh, bảo vệ quyền lợi của người gửi tiền và quyền lợi chung của xã hội, nền
kinh tế.
+ NHTW ấn định khung lãi suất tiền gởi và cho vay cũng như các tỷ lệ hoa
hồng, lệ phí để áp dụng cho các NHTM.
- Mở tài khoản và đại lý cho Chính phủ trong nghiệp vụ phát hành trái khoán.
- Cố vấn cho Chính phủ về các chính sách hoạt động tiền tệ, tín dụng và Ngân
hàng.
- Tổ chức thanh toán giữa Kho bạc với Ngân hàng.
- Cấp tín dụng và tạm ứng cho NSNN trong trường hợp cần thiết.
- Quản lý dự trữ quốc gia.
2.1.2.4. Điều tiết kinh tế vĩ mô
Mọi hoạt động của NHTW đều ảnh hưởng mật thiết đến mức cung ứng tiền tệ
trong nền kinh tế. Là một định chế công cộng trong quản lý và điều hành lưu thông
tiền tệ NHTƯ có các nhiệm vụ chủ yếu là:
+ Về mặt ngắn hạn là ổn định giá cả và tổng cầu.
+ Về mặt trung hạn là góp phần đảm bảo cho nền kinh tế tăng trưởng với một tỷ
lệ lạm phát thấp, ổn định và bền vững.
2.2. Chính sách tiền tệ của NHTW
2.2.1. Khái niệm
Chính sách tiền tệ là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống chính sách
kinh tế - tài chính của Nhà nước nhằm ổn định giá trị đồng tiền, kiềm chế lạm phát,
góp phần phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng an ninh và nâng cao đời sống
nhân dân.
2.2.2. Mục tiêu
- Ổn định tiền tệ, ổn định giá cả, ổn định tỷ giá hối đoái: thực chất các mục tiêu
này là kiểm soát lạm phát để bảo vệ giá trị đối nội và đối ngoại của đồng tiền quốc gia.
Đây là mục tiêu hàng đầu của chính sách tiền tệ. Muốn ổn định và thúc đẩy tăng
trường kinh tế cần phải khuyến khích mở rộng đầu tư bằng cách khai thác các nguồn
vốn tiềm năng trong nước và ngoài nước.
Khoa Tài chính - Ngân hàng Tập bài giảng môn Tiền tệ - Ngân hàng
http://www.ebook.edu.vn -59-
- Ổn định và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế: đây là mục tiêu cơ bản và tất yếu của
chính sách tiền tệ. Muốn ổn định và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế cần khuyến khích mở
rộng đầu tư bằng nguồn vốn trong và ngoài nước.
- Tạo công ăn việc làm cho người lao động, ổn định trật tự xã hội: cùng với
mục tiêu ổn định và tăng trưởng kinh tế, chính sách tiền tệ cần phải hướng đến một
mục tiêu quan trọng là tạo công ăn việc làm cho người lao động, tạo điều kiện để ổn
định trật tự xã hội.
2.2.3. Các chính sách tiền tệ
- Chính sách tiền tệ thắt chặt: là việc giảm cung ứng tiền cho nền kinh tế, nhằm
hạn chế đầu tư, ngăn chặn sự phát triển quá đà của nền kinh tế và kìm chế lạm phát.
- Chính sách tiền tệ nới lỏng: là việc cung ứng thêm tiền cho nền kinh tế, nhằm
khuyến khích đầu tư, phát triển sản xuất, tạo công ăn việc làm.
2.2.4. Các công cụ của chính sách tiền tệ
2.2.4.1. Lãi suất
Lãi suất là giá cả quyền sử dụng vốn, việc thay đổi lãi suất kéo theo sự biến đổi
của chi phí tín dụng, từ đó tác động đến việc thu hẹp hay mở rộng khối lượng tín dụng
trong nền kinh tế. Do đó lãi suất là một trong những công cụ của chính sách tiền tệ.
Thực tế cho thấy, tuỳ điều kiện thực tế và trình độ phát triển của thị trường tài chính,
NHTW có thể sử dụng công cụ lãi suất để điều hành chính sách tiền tệ theo các chính
sách sau:
- NHTW kiểm soát trực tiếp lãi suất thị trường bằng cách qui định các loại lãi
suất như:
+ Lãi suất tiền gửi và lãi suất cho vay theo từng kỳ hạn.
+ Sàn lãi suất tiền gửi và trần lãi suất cho vay để tạo nên khung lãi suất giới
hạn.
+ Công bố lãi suất cơ bản cộng với biên độ giao dịch...
- NHTW áp dụng chính sách tự do hoá để lãi suất tự hình thành theo cơ chế thị
trường. Và để có thể can thiệp vào lãi suất thị trường, NHTW có thể gián tiếp can
thiệp thông qua các chính sách:
+ Công bố lãi suất cơ bản để hướng dẫn lãi suất thị trường.
+ Sử dụng công cụ lãi suất tái cấp vốn và kết hợp với lãi suất thị trường mở để
can thiệp và điều chỉnh lãi suất thị trường.
Khoa Tài chính - Ngân hàng Tập bài giảng môn Tiền tệ - Ngân hàng
http://www.ebook.edu.vn -60-
2.2.4.2. Ấn định hạn mức tín dụng
Ấn định hạn mức tín dụng là việc NHTW quy định một khối lượng tín dụng
phải cung cấp cho nền kinh tế trong một thời gian nhất định và sau đó tìm cách đưa nó
vào nền kinh tế. Khi NHTW muốn gia tăng khối tiền tệ, khối lượng cho vay ở các
ngân hàng trung gian thì NHTW sẽ mở rộng hạn mức tín dụng. Ngược lại, nếu muốn
hạn chế tín dụng ở các ngân hàng trung gian, giảm khối tiền tệ thì NHTW sẽ thu hẹp
hạn mức tín dụng.
2.2.4.3. Kiểm soát tín dụng chọn lọc
Kiểm soát tín dụng chọn lọc là giới hạn mức tín dụng tối đa cấp cho những
ngành nào mà Nhà nước không muốn phát triển nữa, ngược lại ưu đãi những ngành
hoạt động được coi là ưu tiên, cần yểm trợ. Nếu không có chính sách kiểm soát tín
dụng chọn lọc, các ngân hàng trung gian sẽ chỉ hướng tín dụng vào những ngành kinh
doanh lớn, ít chú trọng đến những ngành hoạt động có lợi ích xã hội.
2.2.4.4. Thay đổi tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với các ngân hàng trung gian.
Việc thực hiện dự trữ bắt buộc của NHTW nhằm mục đích giới hạn khả năng
cho vay của ngân hàng trung gian, đảm bảo an toàn tiền gửi của khách hàng, duy trì
khả năng thanh toán của các ngân hàng trung gian và tạo sự lệ thuộc của ngân hàng
trung gian đối với NHTW, để NHTW có thêm quyền lực điều khiển hệ thống ngân
hàng.
Khi ấn định một mức dự trữ bắt buộc thấp, NHTW muốn khuyến khích các
ngân hàng trung gian mở rộng mức cho vay của họ, sẽ làm gia tăng khối tiền tệ.
Ngược lại, khi nâng cao mức dự trữ bắt buộc, NHTW muốn giới hạn khả năng của
ngân hàng trung gian, sẽ làm giảm thiểu khối tiền tệ.
2.2.4.5. Biện pháp chiết khấu và tái chiết khấu.
NHTW sẽ cấp tín dụng cho ngân hàng thương mại (NHTM) qua nhiều hình
thức, thông dụng nhất là hình thức chiết khấu và tái chiết khấu các thương phiếu. Khi
chấp nhận chiết khấu hay tái chiết khấu là NHTW đã làm tăng khối tiền tệ.
Thông qua lãi suất tái chiết khấu, NHTW có thể tác động làm giảm hoặc tăng
cung ứng tín dụng của NHTM đối với nền kinh tế, đồng thời làm tăng hoặc giảm mức
cung ứng tiền bằng cách nâng cao hoặc hạ thấp lãi suất chiết khấu.
2.2.4.6. Nghiệp vụ thị trường mở
Khoa Tài chính - Ngân hàng Tập bài giảng môn Tiền tệ - Ngân hàng
http://www.ebook.edu.vn -61-
Nghiệp vụ thị trường mở là hoạt động NHTW mua bán giấy tờ có giá với mục
đích tác động đến thị trường tiền tệ, điều hòa cung và cầu về giấy tờ có giá, gây ảnh
hưởng đến khối dự trữ của các NHTM tại NHTW, từ đó tác động đến khả năng cung
ứng tín dụng của các ngân hàng này.
2.2.4.7. Cung ứng tiền mặt pháp định.
Việc cung ứng tiền được thực hiện bằng các nghiệp vụ trên thị trường hối đoái
và các nghiệp vụ cho vay đối với Chính phủ.
Khi NHTM đưa tiền mặt ra mua ngoại tệ sẽ làm gia tăng lượng tiền trong lưu
thông, dẫn đến tỷ giá ngoại tệ lên cao. Khi ngân hàng đem ngoại tệ ra bán sẽ làm giảm
nhanh cung ứng tiền, tỷ giá ngoại tệ sẽ hạ thấp xuống.
Khi Chính phủ thâm hụt ngân sách, NHTW sẽ cho Chính phủ vay tiền. Khi
ngân sách thặng dư, NHTW sẽ thu hồi nợ. Điều này đã làm tăng, giảm mức cung ứng
tiền trong lưu thông.
3. Ngân hàng thương mại (NHTM)
3.1. Khái niệm
Theo Luật Tổ chức tín dụng năm 1998: "NHTM là những tổ chức thực hiện
toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan. Hoạt
động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nhiệm vụ
thường xuyên là nhận tiền gửi, cho vay và dịch vụ thanh toán.
3.2. Phân loại
* Nếu căn cứ vào hình thức sở hữu: NHTM bao gồm
- NHTM quốc doanh: Là NHTM được thành lập bằng 100% vốn ngân sách Nhà
nước.
- NHTM cổ phần: Là NHTM hình thành dưới hình thức công ty cổ phần, trong
đó một cá nhân hoặc tổ chức không được sở hữu cổ phần của ngân hàng quá tỷ lệ do
ngân hàng Nhà nước quy định.
- Ngân hàng liên doanh: Là ngân hàng được thành lập bằng vốn góp của bên
ngân hàng Nhà nước Việt Nam và bên ngân hàng của nước ngoài có trụ sở tại Việt
Nam hoạt động theo pháp luật Việt Nam.
- Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài: Là ngân hàng được thành lập theo pháp
luật nước ngoài. Chi nhánh ngân hàng nước ngoài là cơ sở của ngân hàng nước ngoài
tại Việt Nam, hoạt động theo pháp luật Việt Nam.
Khoa Tài chính - Ngân hàng Tập bài giảng môn Tiền tệ - Ngân hàng
http://www.ebook.edu.vn -62-
* Nếu đứng trên giác độ chung có các loại NHTM sau đây:
- Ngân hàng độc lập: Là một doanh nghiệp chuyên kinh doanh tiền tệ, có khả
năng mở chi nhánh ngân hàng. Việc mở chi nhánh phụ thuộc vào tiềm lực tài chính
quốc gia.
- Ngân hàng chi nhánh: Không phải là một doanh nghiệp, nhưng vẫn thực hiện
hạch toán giống như một doanh nghiệp do chịu sự phân cấp quản lý, phân cấp tài
chính của xã hội độc lập, tạo ra quyền hạn cho các ngân hàng chi nhánh.
- Ngân hàng đại lý: Làm đại lý song phương, thực hiện các nhiệm vụ sau:
+ Cung cấp các dịch vụ cho nhau
+ Thực hiện chia sẻ một phần khách hàng
+ Làm tư vấn cho nhau về đầu tư
+ Cung cấp thông tin và trợ giúp cho nhau về kỹ thuật nghiệp vụ ngân hàng.
- Ngân hàng tổng hợp - Ngân hàng chuyên doanh:
Ngân hàng chuyên doanh chỉ được phép kinh doanh một hay vài lĩnh vực dịch
vụ.
Ngân hàng tổng hợp cùng một lúc nó có thể thực hiện kinh doanh nhiều lĩnh
vực. Ở Việt Nam, phát triển theo xu hướng ngân hàng tổng hợp, tạo điều kiện cho hệ
thống ngân hàng trong nước phát triển dễ dàng hơn trong quá trình liên kết hợp tác với
các ngân hàng nước ngoài và phù hợp với tiềm lực tài chính Việt Nam.
3.3. Chức năng của NHTM
3.3.1. Chức năng trung gian tín dụng
Đây là chức năng đặc trưng cơ bản nhất của Ngân hàng và có ý nghĩa đặc biệt
quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế hàng hóa phát triển. Thực hiện chức năng
này NHTM thực sự là "cầu nối" giữa những người có tiền muốn cho vay hoặc muốn
gởi ở Ngân hàng với những người thiếu vốn cần vay. NHTM góp phần tạo lợi ích công
bằng cho cả 3 bên trong quan hệ: Người gởi tiền, Ngân hàng và nguồn vay.
+ Đối với người gởi tiền: Phát huy tối đa hiệu suất sinh lời từ đồng vốn tạm thời
nhàn rỗi hoặc nhận được các phương tiện thanh toán tiện ích, an toàn từ Ngân hàng.
Những
người cần
ố
NHTM Những
người có khả
năng cung
Nhận tiền gửi
Uỷ thác đầu tư
Cho vay
Đầu tư
Khoa Tài chính - Ngân hàng Tập bài giảng môn Tiền tệ - Ngân hàng
http://www.ebook.edu.vn -63-
+ Đối với người vay: Đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho hoạt động kinh doanh
hoặc chi tiêu, thanh toán.
+ Đối với NHTM: Sẽ tìm kiếm được lợi nhuận từ chênh lệch giữa lãi suất cho
vay, lãi suất huy động hoặc hoa hồng môi giới.
Khi thực hiện chức năng làm làm trung gian tín dụng, NHTM đã huy động triệt
để được các khoản vốn nhàn rỗi, điều hòa từ nơi thừa đến nơi thiếu. Kích thích quá
trình luân chuyển vốn của toàn xã hội và thúc đẩy quá trình tái sản xuất của các doanh
nghiệp.
Ngày nay có thể nói mọi quan hệ kinh tế xã hội của loài người đều thông qua
quan hệ tiền tệ và chủ yếu là thông qua hoạt động của hệ thống Ngân hàng, bên cạnh
hoạt động của các tổ chức phi Ngân hàng.
3.3.2. Chức năng trung gian thanh toán
Thực hiện chức năng trung gian thanh toán NHTM cung cấp các phương tiện
thanh toán cho nền kinh tế, tiết kiệm chi phí lưu thông và nâng cao khả năng tín dụng.
Việc mở tài khoản, cung cấp và quản lý các phương tiện thanh toán làm cho
NHTM trở thành một trung tâm thanh toán của nền kinh tế. NHTM sẽ thừa lệnh khách
hàng thực hiện toàn bộ các nghiệp vụ ngân quỹ của khách hàng. Giúp cho khách hàng
và nền kinh tế chu chuyển vốn nhanh, an toàn và tiết kiệm.
Với chức năng trung gian thanh toán cũng cho phép NHTM tạo ra bút tệ để mở
rộng quy mô tín dụng.
Việc hệ thống NHTM thực hiện chức năng trung tâm thanh toán mang một ý
nghĩa rất to lớn:
+ Trước hết đối với nền kinh tế, hệ thống Ngân hàng sẽ cung cấp nhiều công cụ
thanh toán tiện ích như thẻ thanh toán, thẻ tín dụng, thẻ rút tiền, ngân phiếu, uỷ nhiệm
chi, ủy nhiệm thu...
+ Thứ hai khi sử dụng phương thức thanh toán, bản thân các chủ thể kinh tế sẽ
tiết kiệm được rất nhiều chi phí lao động, thời gian, lại an toàn. Hệ thống NHTM lại
tích tụ được một số vốn khổng lồ để có thể mở rộng khả năng tín dụng.
Tóm lại, có thể nói chu chuyển tiền tệ ngày nay chủ yếu thông qua hệ thống
NHTM và do vậy chỉ khi chức năng trung gian thanh toán được hoàn thiện thì vai trò
của NHTM sẽ được nâng cao hơn với tư cách là người thủ quỹ của xã hội.
3.3..3 Chức năng tạo tiền của NHTM
Khoa Tài chính - Ngân hàng Tập bài giảng môn Tiền tệ - Ngân hàng
http://www.ebook.edu.vn -64-
Nghiệp vụ tạo tiền xuất phát từ cả 2 chức năng trên trong toàn bộ hệ thống
Ngân hàng.
Khi NHTM cho vay ra hoặc mua chứng khoán trong dân chúng thì NHTM mở
rộng thu hút tiền gởi và nhờ hoạt động trong hệ thống mà các NHTM đã tạo ra bút tệ
(tiền ghi sổ). Một NHTM đơn độc không thể mở rộng tiền gởi mà chỉ cho vay trong số
tiền dự trữ của mình. Vì vậy nghiệp vụ tạo tiền chỉ thực hiện thông qua hợp đồng của
toàn hệ thống. Tiến trình sáng tạo bút tệ của NHTM được mô tả qua ví dụ sau:
Một khách hàng A đem tiền mặt ký gởi không kỳ hạn tại 1 Ngân hàng X với số
tiền là 10 triệu đồng. Như vậy tiền gởi của Ngân hàng X tăng lên 10triệu, tại Ngân
hàng X ta có:
TS Có Ngân hàng X TS Nợ
Tiền mặt tại quỹ: 10tr TG của khách hàng A:10tr
Giả sử tỷ lệ dự trữ bắt buộc do NHTƯ quy định là 10% thì Ngân hàng X có thể
cho vay tới mức tối đa là 9 triêụ đồng. Nếu khách hàng B vay hết số tiền này và được
Ngân hàng X cho phép sử dụng để chi trả cho khách hàng C bằng séc thì tình hình tại
Ngân hàng X diễn biến như sau:
TS Có Ngân hàng X TS Nợ
Dự trữ bắt buộc: 1tr
Cho vay B: 9tr
TG của khách hàng A :10tr
Nếu khách hàng thụ hưởng C mở TK tại Ngân hàng Y thì tình hình tại Ngân
hàng Y sẽ là :
TS Có Ngân hàng Y TS Nợ
Tiền gửi tại NHTW: 9tr TG của khách hàng C:9tr
Trên số tiền ký gửi nhận được, Ngân hàng Y gửi lại tỷ lệ dự trữ bắt buộc 10%
còn lại cho khách hàng D vay để trả nợ cho E bằng séc và E mở TK tại Ngân hàng Z
TS Có Ngân hàng Y TS Nợ
Dự trữ bắt buộc: 0.9tr TG của khách hàng C :9tr
Khoa Tài chính - Ngân hàng Tập bài giảng môn Tiền tệ - Ngân hàng
http://www.ebook.edu.vn -65-
Cho vay D: 8.1tr
Tương tự đến ngân hàng Z
TS Có Ngân hàng Z TS Nợ
Tiền gửi tại NHTW: 8,1tr TG của khách hàng E:8,1tr
Quá trình này cứ tiếp diễn tương tự. Vì các NHTM phải thực hiện dự trữ bắt
buộc tại NHTW nên dần dần số gia tăng tiền gửi và tiền cho vay giảm và đi đến triệt
tiêu:
Ngân hàng Số gia tăng
tiền gửi
Số gia tăng
cho vay
Dự trữ bắt
buộc (10%)
X
Y
Z
.....
......
10tr
9tr
8,1tr
......
.....
9tr
8,1tr
7,29t
......
.....
1tr
0,9tr
0,81tr
......
.....
Số gia tăng tiền gởi, cho vay và dự trữ bắt buộc được diễn tiến theo cấp số
nhân. Vậy tổng số bút tệ được các NHTM sáng tạo ra sẽ là:
Sn = 10 + 9 + 8,1 + ...
Đây là dãy số diễn biến theo cấp số nhân lúc vô hạn với công bội 9/10 :
1 q
Sn U1
−
= = 100tr (/q/ <1)
Vậy :
Số tiền gửi ban đầu
Tổng số bút tệ được tạo ra =
Tỷ lệ dự trữ bắt buộc
Nghiệp vụ tạo tiền của NHTM có ý nghĩa toàn diện khá to lớn. Các khoản tiền
mới tạo ra thật sự thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế dựa trên cơ sở nguồn vốn mới tạo ra,
không phải trên cơ sở nguồn vốn tiền gởi ban đầu.
Khoa Tài chính - Ngân hàng Tập bài giảng môn Tiền tệ - Ngân hàng
http://www.ebook.edu.vn -66-
3.3.4. Chức năng trung gian trong việc thực hiện chính sách kinh tế quốc
gia
Hệ thống NHTM mặc dù mang tính chất độc lập nhưng nó luôn luôn chịu sự
quản lý chặt chẽ của NHTƯ về mọi mặt. Đặc biệt NHTM phải luôn tuân theo các
quyết định của NHTƯ về việc thực thi chính sách tiền tệ.
- Để ổn định giá trị của đồng tiền về mặt đối nội và đối ngoại, lượng tiền cung
ứng cho lưu thông phải phù hợp với giá trị hàng hóa lưu thông. để làm được diều này
NHTƯ sử dụng các công cụ của chính sách tiền tệ để điều hòa khối lượng tiền tệ trong
lưu thông và bắt buộc các NHTM phải chấp hành. Như vậy NHTM là chủ thể đóng vai
trò quan trọng trong quá trình thực hiện chính sách tiền tệ .
- Để gia tăng tốc độ tăng trưởng kinh tế, tín dụng phát ra từ các NHTM phải
mang lại hiệu quả, việc thu hút vốn nươc ngoài thông qua các ngân hàng thương mại
cũng phải được sử dụng đúng mục đích, yêu cầu của nền kinh tế...
- Tín dụng NHTM trên cơ sở cho vay mở rộng sản xuất, phát triển ngành nghề,
tạo ra công ăn việc làm cho người lao động, góp phần thực hiện các mục tiêu và chính
sách xã hội cho Nhà nước.
3.4. Các nghiệp vụ của NHTM
Nhìn nhận một cách tổng thể, thì các NHTM hoạt động kinh doanh với 3 mảng
nghiệp vụ lớn: Nghiệp vụ nguồn vốn, nghiệp vụ tín dụng và đầu tư và nghiệp kinh
doanh dịch vụ ngân hang. Mỗi nghiệp vụ đều có một vị trí, tác dụng khác nhau nhưng
đều hướng đến mục tiêu chung và tổng quát của bất kỳ một NHTM nào, đó là đáp ứng
được nhu cầu của khách hàng với hiệu quả cao nhất.
3.4.1. Nghiệp vụ nguồn vốn
Nghiệp vụ nguồn vốn, hay còn gọi nghiệp vụ Nợ và là nghiệp vụ tiền đề, là
nghiệp vụ nhằm tạo lập nguồn vốn hoạt động của NHTM. Nguồn vốn của NHTM bao
gồm những nguồn vốn sau đây:
a. Vốn chủ sở hữu
Nguồn vốn chủ sở hữu là nguồn vốn khởi đầu và được bổ sung trong quá trình
hoạt động. Nguồn vốn ban đầu tuy không chiếm tỷ trọng lớn nhưng có ý nghĩa rất
quan trọng. Vốn chủ sở hữu gồm:
* Vốn điều lệ: Đây là nguồn vốn được tạo lập ban đầu khi mới thành lập NHTM
và được ghi vào điều lệ của ngân hàng. Vốn điều lệ phải đạt mức tối thiểu theo qui
Khoa Tài chính - Ngân hàng Tập bài giảng môn Tiền tệ - Ngân hàng
http://www.ebook.edu.vn -67-
định của pháp luật. Vốn điều lệ được ngân sách nhà nước cấp nếu đó là ngân hang
công, do các cổ đông đóng góp theo cổ phần nếu đó là ngân hang cổ phần. Vốn điều lệ
có thể được thay đổi theo xu hướng tăng lên nhờ được cấp bổ sung, hoặc phát hành cổ
phiếu bổ sung, hoặc được kết chuyển từ quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ theo qui định
của pháp luật mỗi nước. Vốn điều lệ được sử dụng trước hết để xây dựng mua sắm tài
sản cố định, phương tiện làm việc và quản lý...hoặc được NHTM sử dụng để hùn vốn
liên doanh, cấp vốn cho các công ty trực thuộc và các hoạt động kinh doanh khác.
* Các quỹ ngân hàng: NHTM cũng là một tổ chức kinh tế, vì vậy các NHTM
đều được quyền trích lập các quỹ như các đơn vị kinh tế khác, để sử dụng cho những
mục đích nhất định. Ngoài ra, NHTM hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ và
dịch vụ ngân hàng, được xem là lĩnh vực "đặc biệt" nên hầu hết hệ thống luật ngân
hang ở các nước đều cho phép các NHTM được trích lập Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều
lệ. Thông thường quỹ này được trích theo tỷ lệ qui định (khoảng 5%) từ lợi nhuận ròng
hằng năm, cho đến khi nào số dư quỹ này ngang bằng vốn điều lệ.
Như vậy các quỹ của ngân hàng bao gồm:
- Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ.
- Quỹ Đầu tư phát triển.
- Quỹ dự phòng (dự phòng tài chính, dự phòng trợ cấp...)
- Quỹ khen thưởng phúc lợi...
b. Vốn huy động: Là tài sản bằng tiền của các chủ thể khác trong nền kinh tế
mà ngân hàng đang tạm thời quản lý và sủ dụng. Đây là nguồn vốn chủ yếu và quan
trọng nhất của bất kỳ một NHTM nào, tính chất quan trọng của vốn huy động được thể
hiện ở chỗ nó không những chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn của các ngân
hàng mà vì nó là nguồn tiền nhàn rỗi của xã hội được huy động và tập trung để sử
dụng có hiệu quả cho các yêu cầu của nền kinh tế - xã hội. Bao gồm:
- Vốn tiền gửi không kỳ hạn của các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân uỷ thác
cho ngân hang vừa quản lý hộ tiền mặt vừalàm trung gian thanh toán hộ.
- Vốn tiền gửi có kỳ hạn của các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân ký thác ở
ngân hang với mục đích an toàn tiền mặt đồng thời được hưởng lãi tiền gửi.
- Vốn tiền gửi tiết kiệm của dân cư gửi vào ngân hàng với mục đích thu lợi
nhuận.
Khoa Tài chính - Ngân hàng Tập bài giảng môn Tiền tệ - Ngân hàng
http://www.ebook.edu.vn -68-
Ngoài việc huy động tiền gửi theo lối truyền thống, các NHTM còn đa dạng
hình thức động viên nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội thong qua việc phát hành các
chứng từ có giá như trái phiếu ngân hàng, kỳ phiếu ngân hàng, chứng chỉ tiền gửi...
c. Vốn đi vay
Vốn đi vay chiếm vị trí quan trọng trong tổng nguồn vốn của NHTM, nhưng
đồng thời là nguồn vốn mang ý nghĩa thiết lập sự cân bằng trong cân đối và sử dụng
vốn của mỗi NHTM. Nguồn vốn đi vay bao gồm:
* Vay NHTW: NHTW sẽ tiếp vốn cho các NHTM thong qua nghiệp vụ tái cấp
vốn. Điều kiện tiếp vốn của NHTW đối với các NHTM dễ dãi hay khắt khe phụ thuộc
vào mục tiêu của chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ, uy tín và chất lượng hoạt động
tín dụng của mỗi NHTM
* Vay các NHTM khác:
Các NHTM có thể vay và cho vay lẫn nhau thông qua thị trường liên ngân hàng
hoặc các NHTM có thể cho vay trực tiếp lẫn nhau không thông qua thị trường liên
ngân hàng. Tuy nhiên để hoạt động hệ thống ngân hàng ổn định, hoạt động có hiệu quả
hơn thì hoạt động tín dụng giữa các ngân hàng nên tập trung qua thị trường liên ngân
hàng.
d. Vốn tiếp nhận
Là nguồn vốn tiếp nhận từ các nhà tài trợ của Chính phủ, các tổ chức tài chính
hoặc tư nhân để tài trợ cho các chương trình dự án về phát triển kinh tế - xã hội...Ngân
hàng nào được chỉ định tiếp nhận, chuyển giao nguồn vốn này, được coi là thực hiện
dịch vụ trung gian tài chính theo yêu cầu của nhà tài trợ và được hưởng thu nhập dưới
dạng hoa hồng dịch vụ tài chính trung gian.
e. Vốn khác
Vốn phát sinh trong quá trình hoạt động không thuộc các nguồn nói trên như
vốn phát sinh khi làm đại lý chuyển tiền, thanh toán...
3.4.2. Nghiệp vụ sử dụng vốn: (Còn được gọi là nghiệp vụ Có)
* Nghiệp vụ dự trữ ngân quỹ
Với mục đích đảm bảo khả năng thanh toán thường xuyên của ngân hàng và đối
với các khách hàng có mở tài khoản tại ngân hàng, nghiệp vụ này bao gồm các khoản
mục sau:
- Tiền mặt tại quỹ nghiệp vụ
Khoa Tài chính - Ngân hàng Tập bài giảng môn Tiền tệ - Ngân hàng
http://www.ebook.edu.vn -69-
- Tiền mặt lưu ký tại tài khoản tiền gửi ở Ngân hang trung ương hoặc tại các tổ
chức tín dụng khác
- Dự trữ bắt buộc gửi tại ngân hàng trung ương
Ngoài những bộ phận dự trữ nêu trên, ngân hàng còn có thể đảm bảo khả năng
thanh toán của mình bằng số lượng các chứng từ có giá như chứng khoán, kỳ phiếu vì
khi phát sinh nhu cầu cần thiết ngân hàng có thể dễ dàng đem các chứng từ này đến
NHTW hoặc các tổ chức tín dụng khác để chiết khấu hoặc cầm cố.
* Nghiệp vụ cho vay: là nghiệp vụ trong đó NHTM thoả thuận với khách hàng
để khách hàng sử dụng một khoản tiền nhất định, trong một thời gian nhất định, có lãi
suất và phải hoàn trả. Nghiệp vụ cho vay của NHTM rất đa dạng.
+ Nếu căn cứ vào thời hạn cho vay, ngân hàng có thể đáp ứng cho vay ngắn hạn
(đến 1 năm), trung hạn (trên 1 năm đến 5 năm) và dài hạn (trên 5 năm).
+ Nếu căn cứ vào tính chất đảm bảo thì NHTM có thể cho vay có đảm bảo và
cho vay không có đảm bảo.
3.4.3. Nghiệp vụ kinh doanh dịch vụ ngân hàng
Kinh doanh dịch vụ ngân hàng được coi là nghiệp vụ trung gian, nó không ảnh
hưởng trực tiếp đến nguồn vốn (nghiệp vụ Nợ) và cũng không ảnh hưởng trực tiếp đến
nghiệp vụ sử dụng vốn (nghiệp vụ Có).
Kinh doanh dịch vụ ngân hàng, không những làm cho các NHTM trở thành các
ngân hàng " đa năng" mà còn qua hoạt động dịch vụ sẽ tạo ra một phần thu nhập khá
lớn với chi phí rất thấp. Trong thực tế, ngân hàng nào mở rộng hoạt động dịch vụ thì
kết quả kinh doanh sẽ tốt hơn, tỷ suất lợi nhuận cao hơn, tuy nhiên, chỉ những ngân
hàng lớn hiện đại, mạng lưới rộng, quan hệ đại lý với nhiều ngân hàng trong và ngoài
nước mới có khả năng và điều kiện để phát triển các loại hình dịch vụ ngân hàng.
Các dich vụ ngân hàng cung cấp cho khách hàng bao gồm :
3.4.1- Dịch vụ ngân quỹ: Đây là dịch vụ chiếm ưu thế của ngân hàng các công
việc kiểm, đếm, phân loại, công việc bảo quản, thu phát tiền mặt...là thuộc loại dịch
vụ này, có thể nói không ai có thể làm dịch vụ ngân quỹ tốt hơn nhà ngân hàng.
3.4.2- Chuyển tiền: Ngân hàng nhận chuyển tiền để chuyển tiền từ địa phương
khác ở trong nước hoặc từ nước này sang nước khác theo yêu cầu của người chuyển
tiền. Nhịp sống hiện đại đòi hỏi cách chuyển tiền do ngân hàng thực hiện, việc chuyển
tiền nhanh chóng và chính xác với hệ thống trang thiết bị hiện đại cho phép các ngân
Khoa Tài chính - Ngân hàng Tập bài giảng môn Tiền tệ - Ngân hàng
http://www.ebook.edu.vn -70-
hàng thực hiện việc chuyển tiền nhanh trong nước và quốc tế đã và đang đáp ứng nhu
cầu của khách hàng.
3.4.3- Dịch vụ thanh toán : Hầu hết các giao dịch thanh toán giữa các khách
hàng trong nước và ngoài nước đều được thực hiện qua ngân hàng. Nhờ việc nắm giữ
tài khoản của khách hàng, đồng thời thông qua việc kiểm soát các chứng từ thanh toán
mà các ngân hang hoàn toàn có khả năng thực hiện dịch vụ thanh toán theo yêu cầu
của khách hàng.
Các dịch vụ thanh toán có thể chia thành 2 nhóm :
+ Dịch vụ thanh toán quốc nội (thanh toán bằng séc, nhờ thu, uỷ nhiệm chi, thẻ
tín dụng...)
+ Dịch vụ thanh toán quốc tế (tín dụng thư, nhờ thu, chuyển tiền, thẻ tín dụng
quốc tế ...)
Khi thực hiện dịch vụ thanh toán ngân hàng vừa đóng vai trò trung gian thanh
toán vừa là người kiểm soát quá trình thanh toán, vì vậy các sai sót trong khâu thanh
toán do ngân hàng thực hiện là rất ít xảy ra, đồng thời còn ngăn ngừa những tiêu cực
xảy ra trong thanh toán .
3.4.4- Thu hộ: Ngân hàng sẽ đứng ra thu hộ cho khách hàng trên cơ sở các
chứng từ mà khách hàng nộp vào gồm:
- Thu hộ lợi tức cổ phần (cổ tức )
- Thu hộ lợi tức trái phiếu
- Thu hộ hối phiếu đến hạn...
3.4.5- Mua-Bán hộ: các hoạt động mua bán nếu không được sự giúp đỡ của
ngân hàng thì các khách hàng không thực hiện được hoặc sẽ có rủi ro lớn. Chỉ có ngân
hàng mới thực hiện được với chi phí thấp và an toàn, như :
- Mua bán hộ ngoại tệ, kim khí đá quý.
- Mua bán hộ những tài sản quý, báu vật, cổ vật....
3.4.6- Dịch vụ uỷ thác: Ngân hàng nhận thực hiện các công việc mà khách hàng
uỷ thác như :
- Bảo quản tài sản cho các cá nhân (cô nhi, quả phụ...)
- Bảo quản các chứng từ quan trọng (chúc thư, giấy tờ nhà đất...)
- Kiểm kê, đánh giá tài sản quý giá ( vàng bạc, đá quý, kỷ vật...)
- Nhận và bảo quản hàng hoá
Khoa Tài chính - Ngân hàng Tập bài giảng môn Tiền tệ - Ngân hàng
http://www.ebook.edu.vn -71-
3.4.7- Dịch vụ tư vấn tài chính, đầu tư phát triển, thẩm định dự án, cung cấp
thông tin....
3.4.8- Các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc, đá quý, thanh toán thẻ tín
dụng quốc tế.
3.4.9- Dịch vụ nhận và chi trả kiều hối, thu đổi ngoại tệ phi mậu dịch...
3.4.5. Vai trò của NHTM
- NHTM là công cụ quan trọng thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển.
Hoạt động của NHTM là cung ứng tín dụng và làm trung gian thanh toán cho
các doanh nghiệp tiến hành hợp đồng sản xuất kinh doanh được thuận lợi. Từ đó, góp
phần quan trọng thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển.
- NHTM là công cụ thực hiện chính sách của NHTW:
Khi thực thi các công cụ chính sách tiền tệ của NHTM thì mới có hiệu quả từ
việc chấp hành tỷ lệ dự trữ bắt buộc, qui chế thanh toán không dùng tiền mặt, nâng cao
hiệu quả cho vay và đầu tư vốn trong nền kinh tế quốc dân.
II. CÁC TỔ CHỨC TÀI CHÍNH PHI NGÂN HÀNG
1. Khái niệm
Là loại tổ chức tín dụng thực hiện được thực hiện một số hoạt động ngân hàng
như là nội dung kinh doanh thường xuyên nhưng không được nhận tiền gửi không kỳ
hạn.
2. Vai trò
- Tập trung những nguồn vốn tiết kiệm nhỏ lẻ của các cá nhân và gia đình để
các tổ chức tín dụng cho vay và đầu tư vào quá trình sản xuất, kinh doanh cũng như
đầu tư vào thị trường tài chính.
- Tạo cơ hội sinh lời cho cá nhân. Nhờ các tổ chức tín dụng phi ngân hàng, các
cơ hội đầu tư cho các cá nhân tăng lên. Nguồn lợi sẽ mang lại cho cả hai phía nhờ tính
qui mô, sự phân tán rủi ro và đa dạng hoá các danh mục đầu tư.
- Cung cấp các dịch vụ tài chính đa dạng, tăng cường áp lực cạnh tranh với các
ngân hàng thương mại, làm cho chất lượng dịch vụ phục vụ ngày càng được cải thiện,
tạo ra nhiều khả năng lựa chọn cho khách hàng.
- Đáp ứng nhu cầu khác nhau của cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp trong lĩnh
vực đầu tư tài chính. Các tổ chức tín dụng phi ngân hàng là nơi giúp bảo vệ khoản đầu
tư và phân tán rủi ro cho các nhà đầu tư trong xã hội.
Khoa Tài chính - Ngân hàng Tập bài giảng môn Tiền tệ - Ngân hàng
http://www.ebook.edu.vn -72-
3. Các loại hình trung gian tài chính phi ngân hàng
3.1. Ngân hàng cầm cố bất động sản
Là loại hình Ngân hàng chuyên doanh cho vay dài hạn đảm bảo bằng bất động
sản như đất đai, nhà cửa, các công trình xây dựng khác.
Nguồn vốn cho vay của Ngân hàng là vốn tự có và vốn huy động qua phát hành
trái phiếu.
Ngân hàng cầm cố bất động sản thường xuyên cung cấp tín dụng cho đối tượng
kinh doanh bất động sản mà chủ yếu là nhà ở và các công trình công nghiệp
3.2. Công ty tài chính
Thông thường, ở các nước công ty, tập đoàn kinh doanh khi đã phát triển đủ lớn
mạnh thường hình thành cho mình một công ty tài chính.
Mục đích của nó là bù đắp vào lỗ hổng thiếu hụt tài chính do thiếu khả năng
cung cấp của các Ngân hàng trung gian.
Nguồn vốn hoạt động của công ty tài chính bao gồm: vốn tự có, vốn vay dân
chúng bằng cách phát hành tín phiếu, trái phiếu hoặc huy động tiền gởi tiết kiệm có kỳ
hạn.
Nghiệp vụ tín dụng của công ty tài chính bao gồm chiết khấu giấy tờ có giá, cho
vay ngắn hạn, trung hạn, dịch vụ tài chính các loại tín dụng thuê mua và trả góp.
Đặc điểm quan trọng để phân biệt công ty tài chính với các NHTM là công ty
tài chính không thực hiện các dịch vụ thanh toán và tiền mặt, không huy động tiền gởi
tiết kiệm của dân chúng.
3.3. Quỹ tín dụng nhân dân
Là loại hình tín dụng đặc thù phục vụ cho xã hội " Xoá đói giảm nghèo" giải
quyết công ăn việc làm ...Tuy có thuận lợi, nhưng quỹ tín dụng nhân dân có sứ mệnh
hỗ trợ vốn cho những hộ gia đình nông dân nghèo. Quỹ tín dụng nhân dân thường
được Nhà nước bảo hộ và có sự tài trợ ưu đãi. Lãi suất cho vay thấp, lợi nhuận thu về
chủ yếu bù đắp nghiệp vụ phí.
3.4. Công ty bảo hiểm
Là loại hình tổ chức tín dụng phi ngân hàng. Công ty bảo hiểm không được huy
động vốn dưới bất kỳ hình thức nào mà nó chỉ được sử dụng nguồn phí bảo hiểm thu
được để đầu tư chứng khoán kiếm lời.
3.5. Kho bạc Nhà nước
Khoa Tài chính - Ngân hàng Tập bài giảng môn Tiền tệ - Ngân hàng
http://www.ebook.edu.vn -73-
Là tổ chức thực hiện thu chi NSNN. Đồng thời, thực hiện nghiệp vụ tín dụng
Nhà nước như phát hành các loại trái phiếu ngắn hạn và dài hạn để vay tiền cho
NSNN, thực hiện một số nghiệp vụ cho vay theo những điều kiện ưu đãi đáp ứng mục
tiêu của Đảng và Nhà nước đề ra.
* Nhiệm vụ và quyền hạn của hệ thống Kho bạc Nhà nước :
- Quản lý quỹ ngân sách Nhà nước và tiền gởi của các đơn vị dự toán. Thực
hiện nhiệm vụ tập trung các nguồn thu ngân sách Nhà nước, chi vốn NSNN cho các
Bộ ngành, địa phương, các đơn vị theo kế hoạch NSNN đã được duyệt.
- Trực tiếp giao dịch với khách hàng bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản của các
đơn vị kinh tế, đơn vị hành chính sự nghiệp thuộc các cấp ngân sách.
- Tổ chức huy động và quản lý các nguồn vốn vay và trả nợ.
- Tổ chức quản lý, hạch toán nghiệp vụ, hạch toán thống kê các hoạt động thu
chi NSNN tiền gởi tại Ngân hàng bao gồm:
Quỹ ngoại tệ tập trung, quỹ dự trữ tài chính Nhà nước, các tài sản và tiền tạm
giữ chờ xử lý, các khoản tịch thu đưa vào tài sản Nhà nước.
Tùy điều kiện và tình hình cụ thể, có thể thực hiện một số nghiệp vụ uỷ nhiệm
của Ngân hàng Nhà nước ở những nơi không có tổ chức của Ngân hàng.
Bạn đang đọc truyện trên: Truyen247.Pro