Nd Thue TNCN
<!-- /* Style Definitions */ p.MsoNormal, li.MsoNormal, div.MsoNormal {mso-style-parent:""; margin:0in; margin-bottom:.0001pt; mso-pagination:widow-orphan; font-size:12.0pt; font-family:Arial; mso-fareast-font-family:"Times New Roman"; mso-bidi-font-family:"Times New Roman";} @page Section1 {size:8.5in 11.0in; margin:1.0in .75in 1.0in 45.0pt; mso-header-margin:.5in; mso-footer-margin:.5in; mso-paper-source:0;} div.Section1 {page:Section1;} -->
CHƯƠNG 2. THUẾ THU NHẬP
BÀI 1. THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
1. Lược sử sự phát triển thuế TNCN ở Việt Nam
Thời kỳ trước 1990, thu ngân sách nhà nước ở nước ta chủ yếu từ kinh tế quốc doanh và được thực hiện dưới hình thức thu quốc doanh và trích nộp lợi nhuận. Chúng ta cũng nhận được nhiều khoản viện trợ từ các nước xã hội chủ nghĩa. Thuế chỉ áp dụng đối với kinh tế ngoài quốc doanh và một số sắc thuế như nông nghiệp, thuế công thương nghiệp, thuế môn bài, vv…Vì vậy, có thể nói ở thời kỳ này, vai trò của thuế rất hạn chế trên cả phương diện huy động nguồn nhân lực cho ngân sách nhà nước và phương diện điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Sự sụp đổ của các nước Đông Âu cùng với công cuộc đổi mới nền kinh tế, nhà nước ta quyết định cải cách hệ thống thuế để thuế trở thành nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước và là công cụ hữu hiệu để điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Ban hành một chế độ thuế thu nhập cá nhân hợp lý nằm trong tiến trình cải cách hệ thống thuế. Ngày 27 tháng 12 năm 1990, Hội đồng nhà nước ban hành Pháp lệnh về thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao. Pháp lệnh này có hiệu lực từ ngày 1/4/1991. Qua quá trình tổ chức thực hiện, pháp lệnh về thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao được Uỷ ban thường vụ Quốc hội sửa đổi, bổ sung nhiều lần vào các năm 1992, 1993, 1994, 1997, 2001, 2004. Ngày 21 tháng 11 năm 2007, Quốc hội đã ban hành Luật thuế thu nhập cá nhân (TNCN). Luật này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2009. Có thể nói, việc ban hành Luật thuế TNCN khẳng định một bước phát triển của hệ thống pháp luật thuế Việt Nam
2. Khái niệm, đặc điểm
Thuế thu nhập cá nhân là loại thuế chủ yếu đánh vào thu nhập của cá nhân nhằm thực hiện công bằng xã hội, động viên một phần thu nhập của cá nhân vào ngân sách nhà nước và có thể được sử dụng để điều tiết vĩ mô nền kinh tế thông qua việc khuyến khích làm việc hay nghỉ ngơi, thông qua việc thu hay không thu thuế đối với các khoản thu nhập từ kinh doanh, đầu tư, vv…
Thuế thu nhập cá nhân có những đặc điểm sau đây:
- Là loại thuế đánh lên tất cả cá nhân có thu nhập chịu thuế. Vì là lọai thuế trực thu nên người chịu thuế thường khó có thể chuyển gánh nặng về thuế cho người khác. Cho nên tâm lý của người chịu thuế thường nặng nề hơn khi thực hiện nghĩa vụ thuế này so với các loại thuế gián thu. Cần lưu ý là vai trò của người chi trả thu nhập khác với vai trò của người chịu thuế. Người chi trả thu nhập theo quy định của pháp luật là phải khấu trừ số thuế mà cá nhân có nghĩa vụ nộp cho nhà nước trước khi chi trả thu nhập.
- Nhà nước có thể sử dụng lọai thuế này để khuyến khích làm việc hay nghỉ ngơi thông qua biểu thuế. Ví dụ như nhà nước có thể khuyến khích người lao động làm thêm giờ, tăng thu nhập bằng cách đánh thuế nhẹ hoặc không đánh thuế lên khoản thu nhập tăng thêm do làm thêm giờ hoặc có thể khuyến khích nghỉ ngơi bằng cách đánh thuế nặng lên khoản thu nhập này. Nhà nước cũng có thể khuyến khích người dân đầu tư hay không đầu tư, tiết kiệm hay
22
không tiết kiệm thông qua việc đánh thuế hay không đánh thuế thu nhập đối với thu nhập từ hoạt động đầu tư, thu nhập từ lãi tiết kiệm.
- Thuế thu nhập cá nhân là một lọai thuế phức tạp. Việc quản lý thuế, thu thuế đòi hỏi trình độ, kỹ thuật cao, chi phí quản lý thuế lớn. Cơ quan quản lý thuế phải nắm được các nguồn thu nhập của người chịu thuế, tình trạng cư trú của họ ở Việt Nam, vv...
3. Người nộp thuế
Người nộp thuế là các cá nhân có thu nhập chịu thuế. Cách đánh thuế lên thu nhập của mỗi cá nhân tùy thuộc vào nhiều tiêu chí. Các quốc gia có thể dựa trên tiêu chí nơi cư trú của người chịu thuế để đánh thuế. Thông thường cá nhân cư trú sẽ bị đánh thuế trên tòan bộ thu nhập chịu thuế không kể thu nhập đó phát sinh ở đâu. Quốc tịch cũng là một tiêu chí để qui định quyền đánh thuế và cách đánh thuế. Mỗi quốc gia, nếu không có thỏa thuận gì khác, sẽ có quyền đánh thuế lên thu nhập của công dân nước mình. Trong khi đó, việc thu nhập có phát sinh hay không phát sinh và phát sinh ở đâu cũng được các quốc gia lưu ý khi xây dựng luật thuế. Thông thường một khi có thu nhập phát sinh thì quốc gia nơi phát sinh thu nhập cũng có quyền đánh thuế. Vì các tiêu chí này khác nhau nên có thể có việc một số khoản thu nhập bị bỏ ngỏ hoặc bị đánh thuế nhiều lần ở nhiều quốc gia khác nhau. Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa các quốc gia đã phần nào giải quyết được tình trạng này và ở tất cả các hiệp định, khái niệm cá nhân/doanh nghiệp cư trú được xác định rất rõ
Luật Thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam sử dụng tiêu chí nơi cư trú làm căn cứ để xác định người nộp thuế. Theo qui định của Luật thuế thu nhập cá nhân, đối tượng nộp thuế bao gồm:
3.1. Cá nhân cư trú
Theo Thông tư số 84, ngày 30 tháng 09 năm 2009 của Bộ Tài chính, hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và hướng dẫn thi hành Nghị định số 100/2008/NĐ-CP ngày 08/9/2008 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân thì cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
i) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam, trong đó, ngày đến được tính là một ngày và ngày đi cũng được tính là một ngày. Ngày đến và ngày đi được xác định căn cứ vào chứng thực của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh trên hộ chiếu (hoặc giấy thông hành) của cá nhân đó khi đến và khi rời Việt Nam. Trường hợp nhập cảnh và xuất cảnh trong cùng một ngày thì được tính chung là một ngày cư trú.
Thuật ngữ “có mặt tại Việt Nam”, theo hướng dẫn tại Thông tư 84, là sự hiện diện của cá nhân đó trên lãnh thổ Việt Nam.
ii) Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo một trong hai trường hợp sau:
- Có nơi ở đăng ký thường trú theo quy định của pháp luật về cư trú:
+ Đối với công dân Việt Nam: nơi ở đăng ký thường trú là nơi công dân sinh sống thường xuyên, ổn định không có thời hạn tại một chỗ ở nhất định và đã đăng ký cư trú theo quy định của Luật cư trú.
23
+ Đối với người nước ngoài: nơi ở thường xuyên của người nước ngoài là nơi đăng ký và được ghi trong Thẻ thường trú hoặc Thẻ tạm trú do cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Công an cấp.
- Có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở, với thời hạn của hợp đồng thuê từ 90 ngày trở lên trong năm tính thuế, cụ thể như sau:
+ Cá nhân chưa hoặc không có nơi ở được đăng ký thường trú, hoặc không được cấp Thẻ thường trú, Thẻ tạm trú theo hướng dẫn nêu trên, nhưng có tổng số ngày thuê nhà theo hợp đồng thuê từ 90 ngày trở lên trong năm tính thuế cũng thuộc đối tượng là cá nhân cư trú, kể cả trường hợp thuê ở nhiều nơi.
+ Nhà thuê để ở bao gồm cả trường hợp ở khách sạn, ở nhà khách, nhà nghỉ, nhà trọ, ở nơi làm việc, ở trụ sở cơ quan,... không phân biệt cá nhân tự thuê hay người sử dụng lao động thuê cho người lao động.
3.2. Cá nhân không cư trú
Là những người không đáp ứng điều kiện là cá nhân cư trú nêu ở trên.
Nếu như ở Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao, người nộp thuế được xác định dựa trên hai tiêu chí quốc tịch và nơi cư trú thì Luật thuế thu nhập cá nhân chỉ dựa vào tiêu chí cư trú. Đây là một điểm tiến bộ nhất là trong điều kiện toàn cầu hóa về kinh tế thì tiêu chí quốc tịch bị mờ nhạt đi,vì luôn có sự di chuyển lao động, tài sản từ nơi này sang nơi khác. Chính vì vậy đa số các quốc gia sử dụng tiêu chí cư trú để xác định cá nhân đó có mối quan hệ kinh tế, dân sự chặt chẽ như thế nào đối với một quốc gia. Nếu xác định được là cá nhân cư trú tại quốc gia mình thì chính quyền đó có quyền thu thuế (và thông thường là thu trên toàn bộ thu nhập, không kể phát sinh ở đâu).
4. Thu nhập chịu thuế
Hiện nay chưa có một định nghĩa một cách chính xác thế nào là thu nhập. Việc đưa ra định nghĩa của thu nhập là rất khó khăn. Thu nhập có thể hiểu là một giá trị vật chất mà người nào đó được nhận. Tuy nhiên, khi xây dựng luật thuế, không phải tất cả những khoản giá trị vật chất đều bị đánh thuế. Việc đánh thuế có thể sẽ gặp sự phản kháng của người chịu thuế nếu như nhà làm luật không để ý đến chi phí để tạo ra khoản thu nhập đó, không để ý đến hòan cảnh nhận được thu nhập (ví dụ như thu nhập từ bảo hiểm tai nạn), không để ý đến phần giá trị vật chất đó là tiền hay hiện vật, vv...
Trên phương diện thực tế thì tất cả những thứ thuế của nhà nước đều nhằm vào thu nhập của người dân. Tuy nhiên, nếu chỉ có một lọai thuế thì thuế suất sẽ cao, dẫn đến việc cản trở tạo ra thu nhập. Việc đánh thuế dưới các dạng khác nhau trong quá trình trong quá trình tích lũy, sử dụng thu nhập của người dân sẽ tạo điều kiện giảm bớt mức thuế trực tiếp đánh vào thu nhập. Ngoài ra, việc đánh các lọai thuế khác cho phép động viên thêm phần thu nhập chưa bị đánh thuế và cả phần thu nhập đã trốn hoặc tránh thuế, hạn chế được mặt tiêu cực của thuế thu nhập38. Theo các chuyên gia về thuế, việc đánh thuế sẽ công bằng và bao quát hơn nếu nhà nước biết kết hợp nhuần nhuyễn giữa thuế thu nhập, thuế tiêu dùng và thuế tài sản.
38 Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình Luật thuế Việt Nam, NXB Tư pháp năm 2007, tr. 176
24
Với sự phát triển của kinh tế, thu nhập của cá nhân ngày càng đa dạng hơn. Thu nhập của cá nhân có thể có được từ tiền lương, thu nhập từ họat động kinh doanh, thu nhập từ tiền bản quyền, từ họat động đầu tư chứng khoán, vv...Thu nhập cũng có thể được phân loại thành thu nhập thường xuyên hay không thường xuyên, hợp pháp hay không hợp pháp, phát sinh hay chưa chưa phát sinh, trong nước hay ngoài nước vv..
4.1. Phạm vi xác định thu nhập chịu thuế
Đối với cá nhân cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập.
Đối với cá nhân không cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập.
4.2. Các loại thu nhập chịu thuế
Theo qui định của Luật thuế TNCN, thu nhập chịu thuế bao gồm các khoản thu nhập sau đây:
4.2.1. Thu nhập từ kinh doanh
Trước đây, thu nhập từ kinh doanh của cá nhân thuộc phạm vi điều chỉnh của luật thuế thu nhập doanh nghiệp. Tuy nhiên, để đảm bảo công bằng cho các cá nhân có thu nhập, nhà nước ta đã chuyển đối tượng này vào đối tượng nộp thuế TNCN. Thu nhập từ kinh doanh là thu nhập có được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong các lĩnh vực sau:
- Thu nhập từ sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh theo quy định của pháp luật như: sản xuất, kinh doanh hàng hoá; xây dựng; vận tải; kinh doanh ăn uống; kinh doanh dịch vụ, kể cả dịch vụ cho thuê nhà, cho thuê mặt bằng.
- Thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập của cá nhân trong những lĩnh vực, ngành nghề được cấp giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật.
- Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thuỷ sản (nếu không đáp ứng đủ điều kiện được miễn thuế)
4.2.2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công
Thu nhập từ tiền lương, tiền công là các khoản thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền, bao gồm:
- Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công.
- Các khoản phụ cấp, trợ cấp kể cả sinh hoạt phí mà người lao động nhận được
- Tiền thù lao nhận được dưới các hình thức như: tiền hoa hồng môi giới, tiền tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học, kỹ thuật; tiền tham gia các dự án, đề án; tiền nhuận bút do viết sách, báo, dịch tài liệu,...; tiền tham gia các hoạt động giảng dạy; biểu diễn văn hoá, nghệ thuật, thể dục, thể thao,...; tiền thu được từ các dịch vụ quảng cáo và từ các dịch vụ khác.
- Tiền nhận được do tham gia vào các hội, hiệp hội nghề nghiệp, hiệp hội kinh doanh, hội đồng quản trị doanh nghiệp, ban kiểm soát doanh nghiệp, ban quản lý dự án, hội đồng quản lý, hội đồng doanh nghiệp và các tổ chức khác.
- Ngoài ra, các khoản lợi ích khác bằng tiền hoặc không bằng tiền mà người lao động được hưởng ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả hoặc trả hộ cho người lao động cũng được xem thu nhập chịu thuế ví dụ như tiền nhà ở, tiền điện, nước và các loại
25
dịch vụ khác kèm theo; tiền mua bảo hiểm đối với các hình thức bảo hiểm mà pháp luật không quy định trách nhiệm bắt buộc người sử dụng lao động phải mua cho người lao động; - Khoản phí hội viên phục vụ cho cá nhân như: thẻ hội viên sân gôn, sân quần vợt, thẻ sinh hoạt các câu lạc bộ văn hoá, nghệ thuật, thể dục, thể thao, vv...
Tuy nhiên, cầu lưu ý rằng không phải tất cả các khoản phụ cấp, trợ cấp, tiền thưởng đều phải chịu thuế, Thông tư 84 xác định rõ các khoản phụ cấp, tiền thưởng sẽ được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế ví dụ như phụ cấp đối với người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật về ưu đãi đối với người có công, bao gồm: phụ cấp, trợ cấp cho thương binh, bệnh binh, cho thân nhân liệt sỹ; phụ cấp, trợ cấp cho cán bộ hoạt động cách mạng; phụ cấp, trợ cấp cho các anh hùng lực lượng vũ trang, anh hùng lao động, Bà mẹ Việt Nam anh hùng; phụ cấp quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật, tiền thưởng kèm theo các danh hiệu được nhà nước phong tặng bao gồm cả tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua khen thưởng, vv...
4.2.3. Thu nhập từ đầu tư vốn
Thu nhập từ đầu tư vốn là khoản thu nhập nhận được từ hoạt động cho cơ sở sản xuất, kinh doanh vay, mua cổ phần hoặc góp vốn sản xuất, kinh doanh dưới các hình thức:
- Tiền lãi nhận được từ các hoạt động cho các tổ chức, doanh nghiệp, hộ gia đình, nhóm cá nhân kinh doanh, cá nhân vay theo hợp đồng vay (trừ lãi tiền gửi nhận được từ ngân hàng, tổ chức tín dụng).
- Lợi tức, cổ tức nhận được từ việc góp vốn cổ phần.
- Lợi tức nhận được do tham gia góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, hợp tác xã, liên doanh, hợp đồng hợp tác kinh doanh và các hình thức kinh doanh khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Luật Hợp tác xã .
- Phần tăng thêm của giá trị vốn góp nhận được khi giải thể doanh nghiệp, chuyển đổi mô hình hoạt động, sáp nhập, hợp nhất doanh nghiệp hoặc khi rút vốn (không bao gồm vốn gốc được nhận lại).
- Thu nhập nhận được từ các khoản lãi trái phiếu, tín phiếu và các giấy tờ có giá khác do các tổ chức trong nước phát hành (kể cả các tổ chức nước ngoài được phép thành lập và hoạt động tại Việt Nam), trừ thu nhập từ lãi trái phiếu do Chính phủ Việt Nam phát hành.
- Các khoản thu nhập nhận được từ đầu tư vốn dưới các hình thức khác kể cả trường hợp góp vốn đầu tư bằng hiện vật, bằng danh tiếng, bằng quyền sử dụng đất, bằng phát minh, sáng chế,...
- Thu nhập từ cổ phiếu trả thay cổ tức là giá trị của cổ tức được xác định trên sổ sách kế toán và do đại hội cổ đông thông qua.
4.2.4. Thu nhập từ chuyển nhượng vốn
Thu nhập từ chuyển nhượng vốn là khoản tiền lãi nhận được từ việc chuyển nhượng vốn của cá nhân trong các trường hợp sau:
- Thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn góp trong các công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, công ty cổ phần, các hợp đồng hợp tác kinh doanh, hợp tác xã, tổ chức kinh tế, tổ chức khác.
26
- Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán bao gồm thu nhập từ việc chuyển nhượng cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy định của Luật Chứng khoán.
- Thu nhập từ chuyển nhượng vốn dưới các hình thức khác
4.2.5. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản
Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản là khoản thu nhập nhận được từ việc chuyển nhượng bất động sản, bao gồm:
- Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
- Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất. Tài sản gắn liền với đất, bao gồm:
- Nhà ở;
- Kết cấu hạ tầng và các công trình xây dựng gắn liền với đất;
- Các tài sản khác gắn liền với đất bao gồm các tài sản là sản phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp (cây trồng, vật nuôi,...).
- Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở.
- Thu nhập từ chuyển quyền thuê đất, thuê mặt nước.
-Các khoản thu nhập khác nhận được từ chuyển nhượng bất động sản.
4.2.6. Thu nhập từ trúng thưởng
Thu nhập từ trúng thưởng là các khoản tiền hoặc hiện vật mà cá nhân nhận được dưới các hình thức sau đây:
- Trúng thưởng xổ số do các công ty xổ số phát hành thực hiện.
- Trúng thưởng trong các hình thức khuyến mại khi tham gia mua bán hàng hoá, dịch vụ.
- Trúng thưởng trong các hình thức cá cược, đặt cược được pháp luật cho phép.
- Trúng thưởng trong các casino được pháp luật cho phép hoạt động.
- Trúng thưởng trong các trò chơi, cuộc thi có thưởng và các hình thức trúng thưởng khác do các tổ chức kinh tế, cơ quan hành chính, sự nghiệp, các đoàn thể và các tổ chức, cá nhân khác tổ chức.
4.2.7. Thu nhập từ bản quyền
Thu nhập từ bản quyền là thu nhập nhận được khi chuyển nhượng, chuyển nhượng lại và chuyển giao quyền sử dụng các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ; thu nhập từ chuyển giao công nghệ theo quy định của Luật Chuyển giao công nghệ, cụ thể:
- Đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ thực hiện theo quy định tại Điều 3 của Luật Sở hữu trí tuệ và các văn bản hướng dẫn liên quan, bao gồm: quyền tác giả bao gồm các tác phẩm văn học, tác phẩm nghệ thuật, khoa học; đối tượng quyền liên quan đến quyền tác giả bao gồm: ghi hình, ghi âm chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá; quyền sở hữu công nghiệp bao gồm sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, bí mật kinh doanh, nhãn hiệu, tên thương mại và chỉ dẫn địa lý; và quyền đối với giống cây trồng là giống cây trồng và vật liệu nhân giống.
27
-Đối tượng của chuyển giao công nghệ thực hiện theo quy định tại Điều 7 của Luật Chuyển giao công nghệ, bao gồm:
+ Chuyển giao các bí quyết kỹ thuật.
+ Chuyển giao kiến thức kỹ thuật về công nghệ dưới dạng phương án công nghệ, quy trình công nghệ, giải pháp kỹ thuật, công thức, thông số kỹ thuật, bản vẽ, sơ đồ kỹ thuật, chương trình máy tính, thông tin dữ liệu.
+ Chuyển giao giải pháp hợp lý hoá sản xuất, đổi mới công nghệ.
4.2.8. Thu nhập từ nhượng quyền thương mại
Nhượng quyền thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên nhượng quyền cho phép và yêu cầu bên nhận quyền tự mình tiến hành việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ theo các điều kiện của bên nhượng quyền.
Thu nhập từ nhượng quyền thương mại là các khoản thu nhập mà cá nhân nhận được từ các hợp đồng nhượng quyền thương mại nêu trên, bao gồm cả việc nhượng lại quyền thương mại theo quy định của pháp luật về nhượng quyền thương mại.
4.2.9. Thu nhập từ nhận thừa kế
Thu nhập từ nhận thừa kế là khoản thu nhập mà cá nhân nhận được theo di chúc hoặc theo quy định của pháp luật về tài sản thừa kế đối với các loại tài sản sau đây:
- Đối với nhận thừa kế là chứng khoán bao gồm: cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy định của Luật Chứng khoán.
-Đối với nhận thừa kế là phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh bao gồm: vốn góp trong công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, hợp tác xã, công ty hợp danh, hợp đồng hợp tác kinh doanh; vốn trong doanh nghiệp tư nhân, cơ sở kinh doanh của cá nhân, vốn trong các hiệp hội, quỹ được phép thành lập theo quy định của pháp luật hoặc toàn bộ cơ sở kinh doanh nếu là doanh nghiệp tư nhân, cơ sở kinh doanh của cá nhân.
- Đối với nhận thừa kế là bất động sản bao gồm: quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền với đất, quyền sở hữu nhà, căn hộ chung cư, quyền thuê đất, mặt nước...
- Đối với nhận thừa kế là các tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng với cơ quan quản lý nhà nước như: ô tô, xe gắn máy (xe mô tô), tàu, thuyền, máy bay...
4.2.10. Thu nhập từ nhận quà tặng
Thu nhập từ nhận quà tặng là khoản thu nhập của cá nhân nhận được từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đối với các loại tài sản sau đây:
- Đối với nhận quà tặng là chứng khoán bao gồm: cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo qui định của Luật Chứng khoán.
- Đối với nhận quà tặng là phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh bao gồm: vốn trong công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, hợp tác xã, công ty hợp danh, hợp đồng hợp tác kinh doanh, vốn trong doanh nghiệp tư nhân, cơ sở kinh doanh của cá nhân, vốn trong các hiệp hội, quỹ được phép thành lập theo quy định của pháp luật hoặc toàn bộ cơ sở kinh doanh nếu là doanh nghiệp tư nhân, cơ sở kinh doanh của cá nhân.
- Đối với nhận quà tặng là bất động sản bao gồm: quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền với đất, quyền sở hữu nhà, căn hộ chung cư, quyền thuê đất, mặt nước,...
28
- Đối với nhận quà tặng là các tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền như: ô tô, xe gắn máy (xe mô tô), tàu, thuyền, máy bay,...
4.3. Thu nhập được miễn thuế
Tuy nhiên, không phải tất cả các khoản thu nhập kể trên đều phải chịu thuế. Nhà nướcquy định miễn thuế trong các trường hợp sau đây:
- Thu nhập từ chuyển nhượng, thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng, giữa cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; giữa mẹ chồng, cha chồng với con dâu; giữa bố vợ, mẹ vợ với con rể; giữa ông nội, bà nội với cháu nội; giữa ông bà ngoại với cháu ngoại; giữa anh chị em ruột với nhau.
- Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp người chuyển nhượng chỉ có duy nhất một nhà ở, quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam
- Thu nhập từ giá trị quyền sử dụng đất của cá nhân được nhà nước giao đất không phải trả tiền hoặc được giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật
- Thu nhập từ chuyển đổi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao để sản xuất.
- Thu nhập của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thuỷ sản chưa qua chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường.
- Thu nhập từ lãi tiền gửi tại ngân hàng, tổ chức tín dụng, lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ
- Thu nhập từ kiều hối
- Thu nhập từ phần tiền lương, tiền công làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương, tiền công làm việc ban ngày, làm việc trong giờ theo quy định của Bộ luật Lao động
-. Thu nhập từ tiền lương hưu do bảo hiểm xã hội trả theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội.
-. Thu nhập từ học bổng từ nguồn ngân sách nhà nước hoặc từ tổ chức trong nước và ngoài nước
-Thu nhập từ bồi thường hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, tiền bồi thường tai nạn lao động, các khoản bồi thường nhà nước và các khoản bồi thường khác theo quy định của pháp luật được miễn thuế thu nhập cá nhân
- Thu nhập nhận được từ các quỹ từ thiện được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập hoặc công nhận, hoạt động vì mục đích từ thiện, nhân đạo, khuyến học không nhằm mục đích thu lợi nhuận.
- Thu nhập nhận được từ các nguồn viện trợ của nước ngoài vì mục đích từ thiện, nhân đạo dưới hình thức Chính phủ và phi Chính phủ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt
29
5. Căn cứ tính thuế
Căn cứ tính thuế thu nhập là thu nhập tính thuế và thuế suất.
Căn cứ tính thuế của cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú là khác nhau. Nếu như cá nhân cư trú được xem xét giảm trừ gia cảnh, các khoản bảo hiểm bắt buộc, hoặc các chi phí phát sinh để tạo thu nhập chịu thuế thì cá nhân không cư trú sẽ không được xét giảm trừ. Họ sẽ phải chịu thuế trên thu nhập phát sinh tại Việt Nam với mức thuế suất cố định. Tuy nhiên, nếu quốc gia mà họ cư trú hay mang quốc tịch có thỏa thuận khác với Việt Nam thông qua các hiệp định thì những quy định trong hiệp định sẽ được xem xét áp dụng thay cho những quy định của Luật thuế thu nhập cá nhân.
5.1. Thu nhập tính thuế
Thu nhập tính thuế là khoản thu nhập mà theo luật định sẽ được dùng để xác định số tiền thuế mà người nộp thuế phải nộp. Thu nhập tính thuế được thiết lập dựa trên cơ sở thu nhập chịu thuế. Tuy nhiên, thu nhập tính thuế có thể ít hơn thu nhập chịu thuế do các khoản miễn thuế hoặc giảm trừ.
5.1.1. Đối với cá nhân cư trú
5.1.1.1.Thu nhập tính thuế từ tiền công, tiền lương, từ kinh doanh
Thu nhập tính thuế được xác định bằng thu nhập chịu thuế trừ các khoản sau:
- Các khoản đóng góp bảo hiểm bắt buộc như: Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với một số ngành, nghề phải tham gia bảo hiểm bắt buộc và các khoản bảo hiểm bắt buộc khác theo quy định của pháp luật.
- Các khoản giảm trừ gia cảnh.
- Các khoản đóng góp vào quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học.
Thu nhập chịu thuế đối với cá nhân vừa có thu nhập chịu thuế từ kinh doanh, vừa có thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công là tổng thu nhập chịu thuế từ kinh doanh cộng thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công.
5.1.1.1.1. Thu nhập tính thuế từ tiền công, tiền lương
Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công được xác định bằng tổng số tiền lương, tiền công, tiền thù lao, các khoản thu nhập khác có tính chất tiền lương, tiền công mà đối tượng nộp thuế nhận được trong kỳ tính thuế. Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho đối tượng nộp thuế
5.1.1.1.2. Thu nhập từ kinh doanh
Thu nhập chịu thuế từ kinh doanh được xác định bằng doanh thu trừ các khoản chi phí hợp lý liên quan trực tiếp đến việc tạo ra thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế.
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế từ kinh doanh là toàn bộ tiền bán hàng hoá, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế bao gồm cả khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội mà cá nhân kinh doanh được hưởng không phân biệt
30
đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Các khoản chi phí hợp lý được trừ là các khoản chi phí thực tế phát sinh, có liên quan trực tiếp đến việc tạo ra doanh thu, thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế và có hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật. Về mặt nguyên tắc, cách xác định doanh thu và chi phí đối với thu nhập từ kinh doanh của cá nhân tương đối giống với cách xác định doanh thu và chi phí đối với doanh nghiệp khi thu thuế thu nhập doanh nghiệp. Tuy nhiên, cá nhân kinh doanh thường quy mô không lớn, ít đáp ứng được yếu cầu về hóa đơn chứng từ nên nhà nước quy định thu nhập tính thuế cụ thể hơn đối với từng trường hợp như sau:
- Đối với cá nhân kinh doanh không thực hiện chế độ kế toán hoá đơn, chứng từ nộp thuế theo phương pháp khoán, thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân được xác định theo công thức:
Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế
=
Doanh thu ấn định trong kỳ tính thuế
x
Tỷ lệ thu nhập chịu thuế ấn định
Doanh thu ấn định được xác định căn cứ vào kê khai của cá nhân kinh doanh, kết quả điều tra của cơ quan thuế và ý kiến tham gia của Hội đồng tư vấn thuế xã, phường.
- Đối với cá nhân kinh doanh chỉ hạch toán được doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ, không hạch toán, xác định được chi phí. Thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân được xác định theo công thức:
Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế
=
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế
x
Tỷ lệ thu nhập chịu thuế ấn định
Trong đó, doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được xác định theo sổ sách kế toán hoá đơn, chứng từ phù hợp với doanh thu để tính thuế giá trị gia tăng.
- Đối với cá nhân kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán hoá đơn, chứng từ, thu nhập chịu thuế được xác định theo công thức:
Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế
=
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế
-
Chi phí hợp lý liên quan đến việc tạo ra thu nhập trong kỳ tính thuế
+
Thu nhập chịu thuế khác trong kỳ tính thuế
Trong đó:
- Doanh thu và chi phí được xác định theo sổ sách kế toán hoá đơn chứng từ. Trường hợp, cá nhân kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng thì doanh thu làm căn cứ xác định thu nhập chịu thuế phù hợp với doanh thu tính thuế giá trị gia tăng.
- Thu nhập chịu thuế khác là các khoản thu nhập phát sinh trong quá trình kinh doanh như: tiền phạt vi phạm hợp đồng; tiền phạt do chậm thanh toán; tiền lãi ngân hàng trong quá trình thanh toán, tiền lãi do bán hàng trả chậm, trả góp, tiền lãi do bán tài sản cố định; tiền
31
bán phế liệu, phế phẩm.
5.1.1.1.3. Giảm trừ gia cảnh
Giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú.
Việc giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc thực hiện theo nguyên tắc mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một đối tượng nộp thuế trong năm tính thuế. Người phụ thuộc mà đối tượng nộp thuế có trách nhiệm nuôi dưỡng phát sinh tháng nào thì được tính giảm trừ tháng đó. Trường hợp nhiều đối tượng nộp thuế có chung người phụ thuộc phải nuôi dưỡng thì các đối tượng nộp thuế phải tự thoả thuận để đăng ký giảm trừ gia cảnh vào một đối tượng nộp thuế.
Trường hợp cá nhân cư trú vừa có thu nhập từ kinh doanh, vừa có thu nhập từ tiền lương, tiền công thì sẽ tính giảm trừ gia cảnh một lần vào tổng thu nhập từ kinh doanh và từ tiền lương, tiền công.
Về nguyên tắc, Bộ Tài chính quy định đối tượng nộp thuế chỉ được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc nếu đối tượng nộp thuế đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế và phải có đủ hồ sơ chứng minh người phụ thuộc theo quy định.
- Mức giảm trừ gia cảnh là 4 triệu đồng/tháng đối với bản thân người nộp thuế. Mức 4 triệu đồng/tháng là mức tính bình quân cho cả năm, không phân biệt một số tháng trong năm tính thuế không có thu nhập hoặc thu nhập dưới 4 triệu đồng/tháng. Còn đối với mỗi người phụ thuộc mà người nộp thuế có trách nhiệm nuôi dưỡng là 1,6 triệu đồng/tháng kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng.
- Người phụ thuộc bao gồm các đối tượng sau:
i) Con: con đẻ, con nuôi, con ngoài giá thú, cụ thể:
+ Con dưới 18 tuổi (được tính đủ theo tháng).
+ Con trên 18 tuổi bị tàn tật, không có khả năng lao động.
+ Con đang theo học tại các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, không có thu nhập hoặc có thu nhập nhưng không bình quân trong năm không vượt quá 500.000đ/tháng
ii) Vợ hoặc chồng của đối tượng nộp thuế ngoài độ tuổi lao động hoặc trong độ tuổi lao động theo quy định của pháp luật nhưng bị tàn tật, không có khả năng lao động, không có thu nhập hoặc có thu nhập nhưng không bình quân trong năm không vượt quá 500.000đ/tháng
iii) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng) của đối tượng nộp thuế ngoài độ tuổi lao động hoặc trong độ tuổi lao động theo quy định của pháp luật nhưng bị tàn tật, không có khả năng lao động, không có thu nhập hoặc có thu nhập nhưng không bình
32
quân trong năm không vượt quá 500.000đ/tháng
iv) Các cá nhân khác là người ngoài độ tuổi lao động hoặc trong độ tuổi lao động theo quy định của pháp luật nhưng bị tàn tật, không có khả năng lao động, không nơi nương tựa, không có thu nhập hoặc có thu nhập nhưng không bình quân trong năm không vượt quá 500.000đ/tháng mà đối tượng nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng, bao gồm:
+ Anh ruột, chị ruột, em ruột của đối tượng nộp thuế.
+ Ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của đối tượng nộp thuế.
+ Cháu ruột của đối tượng nộp thuế (bao gồm con của anh ruột, chị ruột, em ruột).
v) Người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật.
5.1.2. Đối với cá nhân không cư trú
Việc xác định thu nhập tính thuế của cá nhân không cư trú có một số điểm khác biệt so với cá nhân cư trú:
- Đối với thu nhập từ kinh doanh: khi tính thuế thì lấy doanh thu để tính thuế. Các khoản chi phí sẽ không được khấu trừ. Vì vậy mà mức thuế suất áp dụng cũng sẽ thấp hơn
- Đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất động sản: giá vốn, chi phí khác cũng không được khấu trừ.
- Cá nhân không cư trú không được xét giảm trừ gia cảnh.
5.2. Thuế suất
5.2.1. Đối với cá nhân cư trú
Cá nhân cư trú sẽ chịu thuế theo biểu thuế lũy tiến từng phần đối với thu nhập từ tiền công, tiền lương và biểu thuế toàn phần đối với các khoản thu nhập khác
Biểu thuế lũy tiến từng phần
Bậc thuế
Phần thu nhập tính thuế/năm
(triệu đồng)
Phần thu nhập tính thuế/tháng
(triệu đồng)
Thuế suất (%)
1
Đến 60
Đến 5
5
2
Trên 60 đến 120
Trên 5 đến 10
10
3
Trên 120 đến 216
Trên 10 đến 18
15
4
Trên 216 đến 384
Trên 18 đến 32
20
5
Trên 384 đến 624
Trên 32 đến 52
25
6
Trên 624 đến 960
Trên 52 đến 80
30
7
Trên 960
Trên 80
35
Biểu thuế toàn phần
STT
Thu nhập tính thuế
Thuế suất
1
Thu nhập từ đầu tư vốn
5%
2
Thu nhập từ chuyển nhượng vốn
20%
Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán
- Xác định được giá mua và chi phí có liên quan
- Không xác định được giá mua và chi phí có liên quan
20%
0,1%
3
Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản
- Xác định được giá vốn và chi phí có liên quan
- Không xác định được giá vốn và chi phí có liên quan
25%
2%
4
Thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại
5%
5
Thu nhập từ thừa kế, trúng thưởng, quà tặng
10%
5.2.2. Đối với cá nhân không cư trú
STT
Thu nhập tính thuế
Thuế suất
1
Thu nhập từ tiền công, tiền lương
20%
2
Thu nhập từ kinh doanh
- Kinh doanh hàng hóa
- Dịch vụ
- Đối với họat động sản xuất, xây dựng, vận tải và họat động kinh doanh khác
1%
4%
2%
3
Thu nhập từ đầu tư vốn
5%
4
Thu nhập từ chuyển nhượng vốn
0.1%
5
Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản
2%
6
Thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại
5%
7
Thu nhập từ thừa kế, trúng thưởng, quà tặng
10%
6. Giảm thuế, miễn thuế
Cá nhân người nộp thuế gặp khó khăn do thiên tai, địch hoạ, tai nạn làm thiệt hại đến tài sản, thu nhập, ảnh hưởng đến đời sống bản thân thì người nộp thuế được xét giảm thuế, miễn thuế trong năm tuỳ theo mức độ thiệt hại. Số thuế được xét miễn, giảm bằng tỷ lệ giữa số tiền thiệt hại so với thu nhập chịu thuế trong năm nhưng không vượt qua số tiền thuế phải nộp cả năm.
Bạn đang đọc truyện trên: Truyen247.Pro