Chào các bạn! Vì nhiều lý do từ nay Truyen2U chính thức đổi tên là Truyen247.Pro. Mong các bạn tiếp tục ủng hộ truy cập tên miền mới này nhé! Mãi yêu... ♥

ND 49/2006-2:dag ky tau bien tai VN

Mục 2

ĐĂNG KÝ TẦU BIỂN VIỆT NAM

Điều 6. Các hình thức đăng ký tầu biển Việt Nam

1. Đăng ký tầu biển bao gồm đăng ký không thời hạn, đăng ký có thời hạn, đăng ký lại và đăng ký thay đổi.

a) Đăng ký không thời hạn là việc đăng ký tầu biển có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký tầu biển Việt Nam;

b) Đăng ký có thời hạn là việc đăng ký tầu biển trong một thời hạn nhất định; đăng ký có thời hạn áp dụng đối với tầu biển nước ngoài được tổ chức, cá nhân Việt Nam thuê theo hợp đồng thuê tầu trần hoặc thuê mua hoặc tầu biển nước ngoài đăng ký có thời hạn tại Việt Nam;

c) Đăng ký lại là việc đăng ký tầu biển mà trước đây tầu biển đó đã đăng ký vào Sổ đăng ký tầu biển quốc gia Việt Nam nhưng sau đó đã tạm ngừng đăng ký;

d) Đăng ký thay đổi là việc đăng ký tầu biển đã đăng ký vào Sổ đăng ký tầu biển quốc gia Việt Nam nhưng có sự thay đổi về tên tầu hoặc chủ tầu, kết cấu và thông số kỹ thuật, cơ quan đăng ký tầu biển khu vực, tổ chức đăng kiểm tầu biển.

2. Đăng ký tầu biển tạm thời là việc đăng ký tầu biển trong các trường hợp sau đây:

a) Chưa nộp phí, lệ phí theo quy định;

b) Chưa có Giấy chứng nhận xoá đăng ký tầu biển nhưng đã có cam kết trong hợp đồng mua, bán tầu biển là Bên bán sẽ giao Giấy chứng nhận xoá đăng ký tầu biển cho Bên mua trong vòng 30 ngày, kể từ ngày ký biên bản bàn giao tầu. Trong trường hợp này, Giấy chứng nhận đăng ký tạm thời tầu biển Việt Nam chỉ có hiệu lực kể từ ngày hai Bên mua, bán ký biên bản bàn giao tầu;

c) Thử tầu đóng mới hoặc nhận tầu đóng mới để đưa về nơi đăng ký trên cơ sở hợp đồng đóng tầu;

d) Trường hợp đặc biệt do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định.

Giấy chứng nhận đăng ký tạm thời tầu biển Việt Nam quy định tại khoản này có giá trị 180 ngày, kể từ ngày cấp; trường hợp bất khả kháng do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định.

Điều 7. Giấy phép tạm thời mang cờ quốc tịch Việt Nam

Trường hợp tổ chức, cá nhân Việt Nam mua tầu biển của nước ngoài theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định này mà chưa đăng ký tầu biển tạm thời tại Việt Nam thì cơ quan đại diện ngoại giao hoặc cơ quan lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài cấp Giấy phép tạm thời mang cờ quốc tịch Việt Nam để đưa tầu về nước.

Điều 8. Giới hạn tuổi tầu biển đăng ký lần đầu tại Việt Nam

1. Trường hợp đăng ký lần đầu tại Việt Nam, tầu biển đã qua sử dụng phải có tuổi tầu tính từ năm đóng tầu theo quy định sau đây:

a) Tầu khách không quá 10 tuổi;

b) Các loại tầu biển khác không quá 15 tuổi.

Trường hợp đặc biệt do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định, nhưng không quá 5 tuổi đối với mỗi loại tầu biển quy định tại điểm a và b khoản này.

2. Tầu biển nước ngoài được bán đấu giá tại Việt Nam theo quyết định cưỡng chế của cơ quan có thẩm quyền thì không áp dụng tuổi tầu biển theo quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 9. Đặt tên tầu biển và cảng đăng ký

1. Tên tầu biển do chủ tầu đặt nhưng không được trùng với tên tầu biển đã đăng ký trong Sổ đăng ký tầu biển quốc gia Việt Nam.

2. Trường hợp lấy tên nhân vật lịch sử hoặc sự kiện lịch sử Việt Nam để đặt tên tầu biển, phải được cơ quan đăng ký tầu biển khu vực chấp thuận theo quy định.

3. Chủ tầu chọn tên cảng đăng ký cho tầu biển của mình theo tên một cảng biển trong khu vực quản lý của cơ quan đăng ký tầu biển khu vực.

Điều 10. Hồ sơ đăng ký tầu biển

1. Đăng ký tầu biển không thời hạn

Hồ sơ do chủ tầu nộp cho cơ quan đăng ký tầu biển khu vực bao gồm các giấy tờ sau đây:

a) Tờ khai đăng ký tầu biển theo Phụ lục I;

b) Giấy chứng nhận xóa đăng ký tầu biển hoặc Biên bản nghiệm thu bàn giao tầu đối với tầu đóng mới;

c) Hợp đồng chuyển quyền sở hữu tầu biển hoặc hợp đồng đóng tầu biển hoặc các bằng chứng có giá trị pháp lý tương đương khác;

d) Giấy chứng nhận dung tích tầu biển;

đ) Bản sao hóa đơn nộp phí, lệ phí;

e) Bản sao Giấy chứng nhận phân cấp tầu biển;

g) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc bản sao Giấy phép thành lập chi nhánh hoặc văn phòng đại diện tại Việt Nam.

2. Đăng ký tầu biển có thời hạn

Hồ sơ do chủ tầu nộp cho cơ quan đăng ký tầu biển khu vực bao gồm các giấy tờ sau đây:

a) Giấy tờ quy định tại các điểm a, d, e, g khoản 1 Điều này;

b) Giấy chứng nhận tạm ngừng đăng ký;

c) Bản sao hợp đồng thuê mua hoặc thuê tầu trần.

3. Đăng ký lại

Hồ sơ do chủ tầu nộp cho cơ quan đăng ký tầu biển khu vực bao gồm các giấy tờ quy định tại các điểm a, d, e, g khoản 1 và điểm b khoản 1 hoặc điểm b khoản 2 Điều này.

4. Đăng ký thay đổi

a) Thay đổi tên tầu biển:

Hồ sơ do chủ tầu nộp cho cơ quan đăng ký tầu biển khu vực gồm văn bản nêu rõ lý do thay đổi tên tầu biển.

b) Thay đổi chủ tầu:

Hồ sơ do chủ tầu nộp cho cơ quan đăng ký tầu biển khu vực bao gồm các giấy tờ quy định tại điểm a, c, đ, g khoản 1 Điều này.

c) Thay đổi kết cấu và thông số kỹ thuật:

Hồ sơ do chủ tầu nộp cho cơ quan đăng ký tầu biển khu vực gồm văn bản nêu rõ lý do thay đổi kết cấu và thông số kỹ thuật tầu biển kèm theo các Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật có liên quan đến thay đổi kết cấu và thông số kỹ thuật của tầu được tổ chức đăng kiểm cấp.

d) Thay đổi cơ quan đăng ký tầu biển khu vực:

Hồ sơ do chủ tầu nộp cho cơ quan đăng ký tầu biển khu vực gồm văn bản nêu rõ lý do chuyển cơ quan đăng ký tầu biển khu vực.

đ) Thay đổi tổ chức đăng kiểm tầu biển:

Hồ sơ do chủ tầu nộp cho cơ quan đăng ký tầu biển khu vực bao gồm văn bản nêu rõ lý do chuyển tổ chức đăng kiểm tầu biển và giấy tờ quy định tại điểm d, e khoản 1 Điều này.

Điều 11. Hồ sơ đăng ký tầu biển tạm thời và hồ sơ cấp giấy phép tạm thời mang cờ quốc tịch Việt Nam

1. Đăng ký tầu biển tạm thời

a) Trường hợp chưa nộp phí, lệ phí:

Hồ sơ do chủ tầu nộp cho cơ quan đăng ký tầu biển khu vực bao gồm các giấy tờ quy định tại điểm a, b, c, d, e, g khoản 1 Điều 10 Nghị định này.

b) Trường hợp chưa nộp phí, lệ phí và chưa có Giấy chứng nhận xoá đăng ký tầu biển:

Hồ sơ do chủ tầu nộp cho cơ quan đăng ký tầu biển khu vực bao gồm các giấy tờ quy định tại điểm a, c, d, e, g khoản 1 Điều 10 Nghị định này.

c) Trường hợp thử tầu đóng mới hoặc nhận tầu đóng mới để đưa về nơi đăng ký trên cơ sở hợp đồng đóng tầu:

Hồ sơ do chủ tầu nộp cho cơ quan đăng ký tầu biển khu vực bao gồm các giấy tờ quy định tại điểm a, c, d, e, g khoản 1 Điều 10 Nghị định này. Trường hợp nhận tầu đóng mới để đưa về nơi đăng ký thì phải có thêm giấy tờ quy định tại điểm b khoản 1 Điều 10 Nghị định này.

2. Giấy phép tạm thời mang cờ quốc tịch Việt Nam: chủ tầu phải thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 12. Hồ sơ đăng ký tầu biển đang đóng

Chủ tầu phải nộp cho cơ quan đăng ký tầu biển khu vực các giấy tờ sau đây:

1. Các giấy tờ quy định tại điểm a và điểm g khoản 1 Điều 10 Nghị định này.

2. Hợp đồng đóng tầu.

3. Giấy xác nhận tầu đã đặt sống chính của cơ sở đóng tầu.

Điều 13. Hồ sơ đăng ký tầu biển loại nhỏ

1. Tầu biển loại nhỏ là tầu có động cơ với công suất máy chính dưới 75 kW, tầu biển không có động cơ nhưng có tổng dung tích dưới 50 GT hoặc có trọng tải dưới 100 tấn hoặc có chiều dài đường nước thiết kế dưới 20 mét.

2. Hồ sơ đăng ký tầu biển loại nhỏ

Chủ tầu phải nộp cho cơ quan đăng ký tầu biển khu vực các giấy tờ sau đây:

a) Giấy tờ quy định tại các điểm a, b, c, đ, g khoản 1 Điều 10 Nghị định này;

b) Sổ kiểm tra an toàn kỹ thuật tầu biển.

Điều 14. Hồ sơ xoá hoặc tạm ngừng đăng ký tầu biển

Chủ tầu phải nộp cho cơ quan đăng ký tầu biển khu vực các giấy tờ sau đây:

1. Tờ khai tạm ngừng hoặc xoá đăng ký tầu biển theo Phụ lục II.

2. Giấy chứng nhận đăng ký tầu biển Việt Nam; trường hợp không còn phải nêu rõ lý do.

3. Giấy chấp thuận cho phép xóa đăng ký của người nhận thế chấp tầu biển đó theo quy định tại khoản 2 Điều 20 Bộ luật Hàng hải Việt Nam.

Điều 15. Cấp Giấy chứng nhận đăng ký tầu biển

1. Cơ quan đăng ký tầu biển khu vực cấp các giấy chứng nhận sau đây:

a) Giấy chứng nhận đăng ký tầu biển Việt Nam theo Phụ lục III;

b) Giấy chứng nhận tạm ngừng hoặc xoá đăng ký tầu biển Việt Nam theo Phụ lục IV;

c) Giấy chứng nhận đăng ký có thời hạn tầu biển Việt Nam theo Phụ lục V;

d) Giấy chứng nhận đăng ký tạm thời tầu biển Việt Nam theo Phụ lục VI;

đ) Giấy chứng nhận đăng ký tầu biển Việt Nam đang đóng theo Phụ lục VII.

2. Cơ quan đăng ký tầu biển khu vực căn cứ hồ sơ lưu trữ để cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký tầu biển Việt Nam theo số đăng ký cũ và ghi chú rõ "cấp lại" cho các trường hợp bị mất hoặc rách nát, hư hỏng.

3. Cơ quan đăng ký tầu biển khu vực có trách nhiệm cấp giấy chứng nhận quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này trong thời gian chậm nhất là 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen247.Pro

Tags: #nd492006