Ngồi như chuông
Ngồi như chuông
Tư thế ngồi khác biệt, biểu đạt ý nghĩa hoặc biểu diễn tư tưởng tình cảm liền tồn tại khác biệt. Tại trường hợp xã giao, tư thế ngồi lễ nghi yêu cầu chủ yếu có phía dưới mấy loại:
1. Muốn chính xác phân biệt không ngồi chung tư biểu đạt nội hàm
Bình thường nam tính hơi hơi mở ra hai chân mà ngồi, là "Chững chạc, rộng rãi " Biểu thị, mà đem một cái chân gác ở khác một con trên chân, tức khiêu chân bắt chéo tư thế ngồi thường là "Nhẹ nhõm, tự tin " Biểu thị; "4" Hình chữ khoác chân tư thế ngồi, biểu hiển thường thường là tranh luận hoặc cạnh tranh tính chất thái độ; Đem chân từ phải phía bên trái giao nhau hiện lên tiêu chuẩn giao nhau tư thế lại thường thường bày tỏ là khẩn trương, im miệng không nói hoặc phòng ngự thái độ chờ.
2. Phải căn cứ cụ thể ngôn ngữ hoàn cảnh lựa chọn thích hợp tư thế ngồi
Nhân tế quan hệ qua lại trong hoạt động ngôn ngữ hoàn cảnh bình thường là từ lui tới đối tượng, mục đích, không gian sân bãi chờ
Yếu tố tổ hợp mà thành, mà khác biệt ngôn ngữ hoàn cảnh đối với nam nhân tư thế ngồi yêu cầu có chỗ khác biệt. Tại tương đối nghiêm túc nơi, cần phải chú ý muốn khai thác chính quy tư thế ngồi, bình thường là cơ thể thẳng tắp, hai chân khép lại hoặc hơi tách ra, tay tự nhiên đặt ở đầu gối hoặc trên tay vịn cái ghế; Tại tương đối tùy ý nơi phía dưới, tư thế ngồi cũng có thể tùy tiện một chút, như chân có thể giao nhau gấp lại, tay vị trí cũng có thể tùy ý một chút, thân trên có thể bảo trì chính trực hoặc hơi nghiêng về phía trước, hai chân không nên quá vươn về trước, tại không cái bàn hoặc vật khác thể chống đỡ tình huống phía dưới, thường có thể lấy khuỷu tay chống đỡ đầu gối, tay chống càm, nhưng muốn chú ý thân thể không cần dần dần buông lỏng xuống rơi; Như ngồi ở có chỗ tựa lưng trên ghế, thì hẳn là ngồi ở ghế dựa tọa trung hậu bộ, eo lưng muốn tự nhiên tựa lưng vào ghế ngồi.
3. Phải chú ý uốn nắn không quy phạm không lễ phép tư thế ngồi
Tại nhân tế quan hệ qua lại bên trong, dạng này một chút tư thế ngồi bình thường là không quy phạm, không lễ phép: Đệ nhất, cưỡi vượt cái ghế tư thế ngồi, căn cứ quan sát, cưỡi vượt cái ghế nam nhân bình thường tại nhân tế quan hệ qua lại bên trong biểu hiển tâm tính, là tại gặp phải ngôn ngữ uy hiếp lúc làm ra phòng vệ hành vi hoặc là biểu hiện chính mình áp chế người khác nói chuyện mà làm ra tư thái, mà loại tư thế ngồi này thường cho người một loại làm càn hoặc ở vào vị trí chủ đạo ấn tượng, bởi vì mà là một loại mười phần tiêu cực nhân thể ngôn ngữ tín hiệu. Thứ hai, thân trên không thẳng, đung đưa trái phải hoặc mãnh liệt lên mãnh liệt ngồi, làm cho cái bàn loạn hưởng thường thường lộ ra tu dưỡng không đủ. Đệ tam, 4 hình chữ chồng chân, cùng sử dụng hai tay chụp chân, không ngừng mà lắc lư mũi chân thường thường cho thấy chính là quá ngạo mạn, không coi ai ra gì. Đệ tứ, hai chân phân quá mở, hơn nữa kéo dài quá xa cũng là chướng tai gai mắt ngồi cùng nhau.
坐如钟
坐姿不同,所表达的意义或所展示的思想情感就存在着不同。在社交场合,坐姿的礼仪要求主要有以下几类:
1. 要正确识别不同坐姿所表达的内涵
通常男性微微张开双腿而坐,是"稳重、豁达"的表示,而将一只腿架在另一只腿上,即跷二郎腿的坐姿常是"轻松、自信"的表示;"4"字形搭腿坐姿,所显示的往往是争辩或竞争性的态度;将腿自右向左交叉呈标准交叉姿势又常常表示的是紧张、缄默或防御的态度等。
2. 要根据具体的语言环境选择恰当的坐姿
人际交往活动中语言环境通常是由交往的对象、目的、空间场地等
要素组合而成的,而不同的语言环境对男人的坐姿要求有所不同。在比较严肃的场合,应当注意要采取正规坐姿,通常是身体挺直、双脚并拢或略为分开,手自然放在膝盖或椅子扶手上;在比较随意的场合下,坐姿也可以随便一些,如腿可以交叉叠放,手的位置也可以随意一些,上身可保持正直或稍微前倾,双脚不宜过于前伸,在无桌子或其他物体支撑的情况下,常可以肘撑膝,手托下巴,但要注意身体不要逐渐放松下落;若坐在有靠背的椅子上,则应该坐在椅座中后部,腰背要自然地靠在椅背上。
3. 要注意纠正不规范不礼貌的坐姿
在人际交往中,这样一些坐姿通常是不规范、不礼貌的:第一,骑跨椅子的坐姿,据观察,骑跨椅子的男人通常在人际交往中所显示的心态,是在面临语言威胁时所做出的防卫行为或为显示自己压制别人谈话而做出的姿态,而这种坐姿经常给人一种放肆或处于主导地位的印象, 因而是一种十分消极的人体语言信号。第二,上身不直、左右摇晃或猛起猛坐,弄得桌椅乱响往往显得修养不够。第三,4字形叠腿,并用双手扣腿,不断地晃动脚尖常常显示出的是过于傲慢、目中无人。第四, 双腿分得太开,并且伸得太远也是不雅观的坐相。
Bạn đang đọc truyện trên: Truyen247.Pro