Mục đích và tác dụng của biểu đồ luồng dữ liệu
BIỂU ĐỒ LUỒNG DỮ LIỆU
*Mục đích :
- Bổ xung khiếm khuyết của mô hình phân rã chức năng bằng việc bổ xung
các luồng thông tin nghiệp vụ cần để thực hiện chức năng.
-Cho ta cái nhìn đầy đủ hơn về các mặt hoạt động của hệ thống
- Là một trong số các đầu vào cho quá trình thiết kế hệ thống.
Phương pháp : Phương pháp phân tích top-down. Hệ thống được mô tả
bởi nhiều DFD ở nhiều mức
*Các thành phần
a. Chức năng (Tiến trình)
- Định nghĩa: Là một hoạt động có liên quan đến sự biến đổi hoặc tác động
lên thông tin như tổ chức lại thông tin, bổ sung thông tin hoặc tạo ra thông tin
mới. Nếu trong một chức năng không có thông tin mới được sinh ra thì đó
chưa phải là chức năng trong DFD.
- Cách đặt tên: Động từ + bổ ngữ.
b. Luồng dữ liệu :
- Định nghĩa: Là luồng thông tin vào hoặc ra khỏi chức năng
- Cách đặt tên : Danh từ + tính từ
- Biểu diễn : là mũi tên trên đó ghi thông tin di chuyển
c. Kho dữ liệu
- Định nghĩa: Là nơi biểu diễn thông tin cần cất giữ, để một hoặc nhiều chức
năng sử dụng chúng.
- Cách đặt tên : danh từ + tính từ. Chỉ nội dung dữ liệu trong kho
- Biểu diễn : cặp đường thẳng song song chứa thông tin cần cất giữ
d. Tác nhân ngoài
- Định nghĩa: Là một người hoặc một nhóm người nằm ngoài hệ thống nhưng
có trao đổi trực tiếp với hệ thống. Sự có mặt của các nhân tố này trên sơ đồ
chỉ ra giới hạn của hệ thống, định rõ mối quan hệ của hệ thống với thế giới
bên ngoài
- Tên : Danh từ
- Biểu diễn : hình chữ nhật
e. Tác nhân trong
- Là một chức năng hoặc một hệ thống con của hệ thống đang xét nhưng được
trình bày ở một trang khác của mô hình.
Mọi sơ đồ luồng dữ liệu đều có thể bao gồm một số trang, thông tin truyền
giữa các quá trình trên các trang khác nhau được chỉ ra nhờ kí hiệu này.
- Tên: động từ + bổ ngữ
Bạn đang đọc truyện trên: Truyen247.Pro