Chào các bạn! Vì nhiều lý do từ nay Truyen2U chính thức đổi tên là Truyen247.Pro. Mong các bạn tiếp tục ủng hộ truy cập tên miền mới này nhé! Mãi yêu... ♥

một số câu hỏi và đáp án

Câu 1: Trình bày quá trình phát triển và hình thành mạng máy tính. Phần loại các mạng theo quy mô, kỹ thuật chuyển mạch và khoảng cách địa lý ?

Trả lời: 

Từ những năm 60 đã xuất hiện các mạng xử lý, trong đó các trạm cuối thụ động đ¬ượcc nối vào máy xử lý trung tâm. Máy xử lý trung tâm làm tất cả mọi việc từ quản lý các thủ tục truyền dữ liệu, quản lý sự đồng bộ các trạm cuối, ….đến việc theo dõi ngắt của các trạm cuối. Dần dần, để giảm nhẹ nhiệm vụ của máy xử lý trung tâm ng¬ười ta thêm vào các bộ tiền xử lý, đồng thời thêm vào các thiết bị “tập trung” (concentrator) và bộ “dồn kênh” (multiplexor). Hệ thống này đư¬ợc kết nối thành mạng truyền tin. 

Trong những năm 70, các máy tính đư¬ợc nối với nhau trực tiếp thành mạng, đồng thời tại thời điểm này xuất hiện khái niệm Mạng truyền thông (communication network), trong đó các thành phần chính của nó là các nút mạng, đư¬ợc gọi là các bộ chuyển mạch. Các máy tính được kết nối thành mạng máy tính nhằm đạt tới các mục tiêu chính sau đây:

- Làm cho các tài nguyên có giá trị cao (thiết bị, ch¬ơng trình, dữ liệu,…) trở nên khả dụng đối với bất kỳ ngư¬ời sử dụng nào trên mạng (không cần quan tâm đến vị trí địa lý của tài nguyên và ngư¬ời sử dụng).

- Tăng độ tin cậy của hệ thống nhờ khả năng thay thế khi xảy ra sự cố đối với một máy tính nào đó.

Từ thập kỷ 80 trở đi thì việc kết nối mạng mới đ¬ợc thực hiện rộng rãi nhờ tỷ lệ giữa giá thành máy tính và chi phí truyền tin đã giảm đi rõ rệt. Trong gian đoạn này bắt đầu xuất hiện những thử nghiệm đầu tiên về mạng diện rộng và mạng liên quốc gia. Mạng máy tính là 1 hệ thống gồm nhiều máy tính và các thiết bị ngoại vi được nối với nhau theo 1 kiến trúc nào đó nhằm thu thậo và chia sẻ thông tin.

Phân loại the quy mô và khoảng cách địa lý:

- Mạng cục bộ – LAN (Local Area Network): Là mạng thường được lắp đặt trong các công ty, văn phòng nhỏ bán kính tối đa giữa các máy trạm khoảng d¬ưới 1 Km với số lư¬ợng máy trạm không nhiều hơn 50 máy

- Mạng thành phố – MAN (Metropolitan Area Network): Là mạng được cài đặt trong phạm vi một đô thị hoặc một trung tâm kinh tế - xã hội có bán kính hàng trăm Km, số lư¬ợng máy trạm có thể lên đến hàng nghìn, đường truyền có thể sử dụng cơ sở hạ tầng của viễn thông. 

- Mạng diện rộng – WAN (Wide Area Network): Là mạng thư¬ờng đư¬ợc lắp đặt trong phạm vi một quốc gia như¬ Intranet phục vụ cho các công ty lớn, ngành kinh tế có bán kính hoạt động lớn, có thể liên kết nhiều mạng LAN, MAN, đường truyền có thể sử dụng cơ sở hạ tầng của viễn thông. 

Mạng toàn cầu – GAN (Global Area Network ): Là mạng có thể trải rộng trong nhiều quốc gia, phục vụ phát triển kinh tế xã hội cho những công ty siêu quốc gia hoặc nhóm các quốc gia, đư¬ờng truyền có thể sử dụng cơ sở hạ tầng của viễn thông, mang Internet là một mạng GAN

Câu 2: Nêu các khai niệm cơ bản: Kiến trúc mạng, topo mạng, giao thức mạng, hệ điểu hành mạng. Nêu các kiểu Topolory mạng cơ bản. Phân tích ưu nhược điểm của từng loại ? 

1. Kiến trúc mạng (Network structure): được cấu thành bởi 2 yếu tố

- Topo mang (topology)

- Giao thức mạng (Protocol)

2. Topo mạng (Hình trạng mạng):là phương thức, hình thức kết nối các máy tính thành 1 hệ thống.

3. Giao thức mạng: là bộ quy tắc, quy ước được xác định 1 cách thống nhất để các thực thể tham gia mạng có thể trao đổi thông tin với nhau.

4. Hệ điều hành mạng: là các hệ thống có chức năng quản lý ng¬ười dùng, dữ liệu, tính toán và xử lý thống nhất trên mạng.

* Nêu các kiểu Topolory mạng cơ bản. Phân tích ưu nhược điểm của từng loại:

1. Mạng hình sao (star): bao gồm một trung tâm điều khiển và các nút thông tin. Các nút thông tin chính là các trạm đầu cuối, các máy vi tính…của mạng. Trung tâm điều khiển mạng điều phối hoạt động trong mạng.

- Ưu điểm: hoạt động theo nguyên lý độc lập nên một trạm bị sai hỏng thì mạng vẫn hoạt động bình thường. Cấu trúc mạng đơn giản, các thuật toán điều khiển ổn định. Mạng có thể mở rộng hay thu hẹp khá thuận lợi đơn giản. Mạng star tiếp nhận tất cả các phương thức thâm nhập mạng khác nhau

- Nhược điểm:khi trung tâm có sự cố thì toàn mạng sẽ ngừng hoạt động, mạng yêu cầu phải nối từng cặp dây từ trung tâm đến các máy tính

2. Mạng hình tuyến (bus): Dùng một bus thông tin chung để trao đổi thông tin giữa các nút bất kỳ của mạng. Điều khiển mạng có thể theo phương pháp tập trung hay theo phương pháp phân bố

- Ưu điểm: các thiết bị có thể thao tác độc lập, sai hỏng của một máy không làm ảnh hưởng tới toàn mạng. Mở rộng hay thu hẹp có thể thực hiện đơn giản. Sử dụng ít dây so với các mạng khác.

- Nhược điểm: nếu một điểm trên bus hỏng thì toàn bộ thông tin sẽ dừng lại. Phương pháp thâm nhập yêu cầu phức tạp hơn để đảm bảo tránh sự chồng chéo trên mạng gây ra do nhiều trạm cùng phát số liệu đồng thời

3. Mạng hình vòng (ring): Các thiết bị đầu cuối hay các máy tính có thể được kết nối tại bất cứ vị trí nào trên bus vòng tròn của mạng theo kiểu nối tiếp nhau. Vòng tròn này thực chất là một cáp thông tin nối khép kín không có điểm đầu và điểm cuối

Ưu điểm: Điều khiển hệ thống đơn giản và giảm nhiều khả năng chồng chéo thông tin vì thông tin chạy trên mạng theo một chiều duy nhất. Tiết kiệm dây dẫn hơn và khoảng cách giữa các nút có thể được tăng lên

Nhược điểm: nếu một nút nào hỏng thì nó ảnh hưởng đến toàn bộ.

Câu 3: Thế nào là kiến trúc phân tầng? Hãy nêu nguyên tắc của kiến trúc mạng phân tầng và các vấn đề cần giải quyết khi phân tầng?

Để giảm độ phức tạp của việc thiết kế và cài đặt mạng, hầu hết các mạng máy tính hiện có đều được phân tích thiết kế theo quan điểm phân tầng (layering). Mỗi hệ thống thành phần của mạng được xem như một cấu trúc đa tầng, trong đó mỗi tầng được xây trên tầng trước nó. Số lượng các tầng cũng như tên và chức năng của mỗi tầng là tuỳ thuộc vào các nhà thiết kế. Tuy nhiên, trong hầu hết các mạng, mục đích của mỗi tầng là cung cấp một số dịch vụ nhất định cho tầng cao hơn. Hình 2.1 là một kiến trúc phân tầng tổng quát, với giả thiết A và B là hai hệ thống máy tính thành phần của mạng được nối với nhau.

Nguyên tắc của kiến trúc phân tầng là:

- Mỗi hệ thống trong một mạng đều có cùng cấu trúc tầng (số lượng tầng, chức năng của mỗi tầng là như nhau).

- Sau khi xác định cấu trúc tầng, công việc kế tiếp là định nghĩa mối quan hệ (giao diện) giữa hai tầng kề nhau và mối quan hệ giữa hai tầng đồng mức ở hai hệ thống nối kết với nhau. Nếu một hệ thống mạng có N tầng thì tổng số các quan hệ (giao diện) cần phải xây dựng là 2*N –1.

- Trong thực tế, dữ liệu không được truyền trực tiếp từ tầng thứ i của hệ thống này sang tầng thứ i của hệ thống khác (trừ trường hợp tầng thấp nhất trực tiếp sử dụng đường truyền vật lý để truyền các chuỗi bít (0,1) từ hệ thống này sang hệ thống khác). Qui ước dữ liệu ở bên hệ thống gửi (sender) được truyền từ tầng trên xuống tầng dưới và truyền sang hệ thống nhận (receiver) bằng đường truyền vật lý và cứ thế đi ngược lên các tầng trên.

Câu 4: Trình bày mô hình kiến trúc 7 tầng và hệ thống mở OSI theo các chuẩn ISO. Nêu quá trình hình thành gói tin có chứa dữ liệu của người dùng trong mô hình kiến trúc 7 tầng?

Trả lời:

Mô hình OSI đ¬ược xây dựng gồm 7 tầng giao thức, hệ thống này đ¬ược xây dựng theo các nguyên tắc sau: 

- Các tầng có tính độc lập t¬ương đối với nhau thực hiện các chức năng riêng biệt

- Cho phép thay đổi chức năng hoặc giao thức trong một tầng không làm ảnh h¬ưởng đến các tầng khác.

- Có thể chia một tầng thành các tầng con khi cần thiết.

- Cho phép huỷ bỏ các tầng con nếu thấy không cần thiết.

- Bảo đảm liên kết cho nhiều hệ thống mạng khác nhau 

- Thích ứng với nhu cầu phát triển các công nghệ mới trong t¬ương lai.

chức năng của các tầng trong mô hình osi:

Tầng Chức năng

1.Physical Thực hiện các nhiệm vụ truyền dòng bít phi cấu trúc qua đư¬ờng truyền vật lý, truy nhập đ¬ường truyền vật lý nhờ các ph¬ương tiện cơ, điện, quang, ... 

2.Data link Cung cấp các ph¬ương tiện để truyền thông tin qua liên kết vật lý đảm bảo tin cậy; gửi các khối dữ liệu, kiểm soát lỗi và kiểm soát luồng dữ liệu khi cần thiết,..

3.Network Thực hiện việc chọn đư¬ờng và chuyển tiếp thông tin với công nghệ chuyển mạch thích hợp, thực hiện kiểm soát luồng dữ liệu dữ liệu và cắt/hợp dữ liệu nếu cần. 

4.Transport Thực hiện truyền dữ liệu dữ 2 đầu mút, kiểm soát lỗi, kiểm soát luồng dữ liệu giữa 2 đầu mút, việc ghép kênh cắt/hợp dữ liệu nếu cần

5.Phiên Cung cấp các ph¬ương tiện quản lý truyền thông giữa các ứng dụng, thiết lập, duy trì, đồng bộ hoá và huỷ bỏ các phiên truyền thông giữa các ứng dụng.

6.Trình diễn Chuyển đổi cú pháp dữ liệu để đáp ứng yêu cầu truyền dữ liệu của các ứng dụng qua môi trư¬ờng OSI.

7.ứng dụng Cung cấp các ph¬ương tiện để ng¬ười sử dụng có thể truy cập đ¬ược vào môi tr¬ờng OSI, đồng thời cung cấp các dịch vụ thông tin phân tán.

Quá trình hình thành gói tin:

Dữ liệu của người sử dụng được đưa ra ở tầng ứng dụng của bên gửi được coi như một gói tin. Để truyền thông với các tầng đồng mức trong một máy tính mỗi tầng giao thức bổ sung thông tin riêng của mình vào gói tin đang gửi. Thông tin này xuất hiện dưới dạng một phần đầu (header) ,được bổ sung vào đầu gói tin (hình vẽ). Các phần đầu được bổ sung khi đang chuẩn bị thông điệp (gói tin) để truyền, và chúng được bên nhận gỡ bỏ sau khi đã sử dụng thông tin trong phần đầu. Dữ liệu của mỗi tầng bao gồm phần đầu và dữ liệu của tầng cao hơn kế cần.

Câu 5: Hãy nêu đặc điểm của phương pháp truy nhập đường truyền vật lý CSMA/CD

Giao thức này thường dùng cho mạng có cấu trúc hình tuyến, các máy trạm cùng

chia sẻ một kênh truyền chung, các trạm đều có cơ hội thâm nhập đường truyền

như nhau (Multiple Access).

Tuy nhiên tại một thời điểm thì chỉ có một trạm được truyền dữ liệu mà thôi.

Trước khi truyền dữ liệu, mỗi trạm phải lắng nghe đường truyền để chắc chắn rằng

đường truyền rỗi (Carrier Sense).

Trong trường hợp hai trạm thực hiện việc truyền dữ liệu đồng thời, xung đột dữ

liệu sẽ xảy ra, các trạm tham gia phải phát hiện được sự xung đột và thông báo tới

các trạm khác gây ra xung đột (Collision Detection), đồng thời các trạm phải

ngừng thâm nhập, chờ đợi lần sau trong khoảng thời gian ngẫu nhiên nào đó rồi

mới tiếp tục truyền.

Khi lưu lượng các gói dữ liệu cần di chuyển trên mạng quá cao, thì việc xung đột

có thể xẩy ra với số lượng lớn dẫn đến làm chậm tốc độ truyền tin của hệ thống.

Câu 6: Hãy so sánh giữa hai phương pháp truy nhập đường truyền vật lý CSMA/CD và Phương pháp Token ring?

CSMA/CD ở trên nêu rồi. :D

Thẻ bài là một đơn vị dữ liệu đặc biệt trong đó có một bít biểu diễn trạng thái sử dụng của nó (bận hoặc rối). Một trạm muốn truyền dữ liệu thì phải đợi đến khi nhận được một thẻ bài rỗi. Khi đó nó sẽ đổi bít trạng thái thành bận và truyền một đơn vị dữ liệu cùng với thẻ bài đi theo chiều của vòng. Giờ đây không còn thẻ bài rỗi trên vòng nữa, do đó các trạm có dữ liệu cần truyền buộc phải đợi. Dữ liệu đến trạm đích sẽ được sao lại, sau đó cùng với thẻ bài đi tiếp cho đến khi quay về trạm nguồn. Trạm nguồn sẽ xoá bỏ dữ liệu, đổi bít trạng thái thành rỗi cho lưu chuyển tiếp trên vòng để các trạm khác có thể nhận được quyền truyền dữ liệu

+ Trạm đích không tồn tại hoặc không hoạt động

+ Trạm đích tồn tại nhưng dữ liệu không sao chép được

+ Dữ liệu đã được tiếp nhận 

+ Mất thẻ bài: trên vòng không còn thẻ bài lưu chuyển nữa

+ Một thẻ bài bận lưu chuyển không dừng trên vòng

Đối với vấn đề thẻ bài bận lưu chuyển không dừng, trạm monitor sử dụng một bit trên thẻ bài (gọi là monitor bit) để đánh dấu đặt giá trị 1 khi gặp thẻ bài bận đi qua nó. Nếu nó gặp lại một thẻ bài bận với bít đã đánh dấu đó thì có nghĩa là trạm nguồn đã không nhận lại được đơn vị dữ liệu của mình và thẻ bài “bận” cứ quay vòng mãi. Lúc đó trạm monitor sẽ đổi bit trạng thái của thẻ thành rỗi và chuyển tiếp trên vòng. Các trạm còn lại trên trạm sẽ có vai trò bị động: chúng theo dõi phát hiện tình trạng sự cố của trạm monitor chủ động và thay thế vai trò đó. Cần có một giải thuật để chọn trạm thay thế cho trạm monitor hỏng.

Câu 7: Active Directory là gì ? Trình bày cấu trúc và chức năng của dịch vụ thư mục Active Directory ?

v Là một cơ sở dữ liệu của các tài nguyên trên mạng.

v Lưu trữ một danh sách tập trung tên tài khoản người dùng, mật khẩu tương ứng và các tài khoản máy tính.

v Cung cấp một Server đóng vai trò chứng thực hoặc là Server quản lý đăng nhập hay còn gọi là Domain Controler (Máy quản lý miền)

v Duy trì một bản chỉ mục giúp các máy tính trong mạng có thể tìm kiếm nhanh chóng một tài nguyên nào đó trong miền.

v Cho phép chia nhỏ miền ra thành nhiều miền con (Sub domain) hay các đơn vị tổ chức OU (Organizational Unit).

Active Directory là dịch vụ thư mục có thể phục vụ nhiều người dùng, được xây dựng từ cơ sở bằng cách sử dụng công nghệ chuẩn Internet, và tích hợp đầy đủ mức hệ điều hành. Active Directory đơn giản hoá việc quản trị và giúp cho người dùng dễ dàng tìm kiếm tài nguyên. Active Directory cung cấp nhiều đặc điểm và khả năng, bao gồm chính sách nhóm, nhiều người cùng làm việc mà không phức tạp, hỗ trợ nhiều giao thức thẩm định quyền, và sử dụng các chuẩn của Internet.

Chức năng của AD :

- Lưu giữ một danh sách tập trung tên tài khoản người dùng, mật khẩu tương ứng và các tài khoản máy tính.

- Cung cấp một Server đóng vai trò chứng thực (authentication server) hoặc Server quản lý đăng nhập (logon Server), Server này còn gọi là domain controller (máy điều khiển vùng).

- Duy trì một bảng hướng dẫn hoặc một bảng chỉ mục (index) giúp các máy tính trong mạng có thể do rà nhanh một tài nguyên nào đó trên các máy tính khác trong vùng.

- Cho phép chúng ta tạo ra những tài khoản người dùng với những mức độ quyền (rights) khác nhau như : toàn quyền trên hệ thống mạng, chỉ có quyền backup dữ liệu hay shutdown Server từ xa …

- Cho phép chúng ta chia nhỏ miền của mình ra thành các miền con (subdomain) hay các đơn vị tổ chức OU (Organizational Unit). Sau đó chúng ta có thể ủy quyền cho các quản trị viên bộ phận quản lý từng bộ phận nhỏ.

cấu trúc:

v Đối tượng (Objects).

v Đơn vị tổ chức (Organization Unit).

v Miền (Domain)

v Cây domain (Domain tree).

v Rừng (Forest).

cụ thể

- Objects :

Trước khi tìm hiểu khái niệm Object, chúng ta phải tìm hiểu trước hai khái niệm Object classes và Attributes.

- Object classes là một bản thiết kế mẫu hay một khuôn mẫu cho đối tượng mà bạn có thể tạo ra trong Active Directory. Có 3 loại Object classes thông dụng là : User, Computer, Printer.

- Attributes là tập các giá trị phù hợp và được kết hợp với một đối tượng cụ thể.

Như vậy, Object là một đối tượng duy nhất được định nghĩa bởi các giá trị được gán cho các thuộc tính của Object classses.

2/- Organizational Units :

Organizational Units hay OU là đơn vị nhỏ nhất trong hệ thống Active Directory, nó được xem là một vật chứa các đối tượng (Object) được dùng để sắp xếp các đối tượng khác nhau phục vụ cho mục đích quản trị của bạn. OU cũng được thiết lập dựa trên subnet IP và được định nghĩa là “một hoặc nhiều subnet kết nối tốt với nhau”. Việc sử dụng OU có hai công dụng chính như sau :

- Trao quyền kiểm soát một tập hợp các tài khoản người dùng, máy tính hay các thiết bị mạng cho một nhóm người hay một phụ tá quản trị viên nào đó (sub-administrator), từ đó giảm bớt công tác quản trị cho người quản trị toàn bộ hệ thống.

- Kiểm soát và khóa bớt một số chức năng trên các máy trạm của người dùng trong OU thông qua việc sử dụng các đối tượng chính sách nhóm (Group Policy).

3/- Domain :

Domain là đơn vị chức năng nòng cốt của cấu trúc logic Active Directory. Nó là phương tiện để qui định một tập hợp những người dùng, máy tính, tài nguyên chia sẻ có những qui tắc bảo mật giống nhau từ đó giúp cho việc quản lý các truy cập vào các Server dễ dàng hơn.

Domain đáp ứng ba chức năng chính sau :

- Đóng vai trò như một khu vực quản trị (administrator boundary) các đối tượng, là một tập hợp các đĩnh nghĩa quản trị cho các đối tượng chia sẻ như : có chung một cơ sở dữ liệu thư mục, các chính sách bảo mật, các quan hệ uỷ quyền với các domain khác.

- Giúp chúng ta quản lý bảo mật các tài nguyên chia sẻ.

- Cung cấp các server dự phòng làm chức năng điều khiển vùng (domain controller), đồng thời đảm bảo các thông tin trên các server này đựơc đồng bộ nhau.

4/- Domain Tree :

Domain Tree là cấu trúc bao gồm nhiều domain được sắp xếp có cấp bậc theo cấu trúc hình cây. Domain tạo ra đầu tiên đựơc gọi là domain root và nằm ở gốc của cây thư mục. Tất cả các domain tạo ra sau sẽ nằm bên dưới domain root và được gọi là domain con (child domain). Tên của các con phải khác biệt nhau.

Khi một domain root và ít nhất một domain con được tạo ra thì hình thành một cây domain. Khái niệm này bạn sẽ thường nghe thấy khi làm việc với một dịch vụ thư mục. Bạn có thể thấy cấu trúc sẽ có hình dáng của một cây khi có nhiều nhánh xuất hiện.

5/- Forest :

Forest (rừng) được xây dựng trên một hoặc nhiều Domain Tree, nói cách khác Forest là tập hợp các Domain Tree có thếit lập quan hệ và ủy quyền cho nhau. Ví dụ giả sử một công ty nào đó, chẳng hạn như Microsoft, thu mua một công ty khác. Thông thường, mỗi công ty đều có một hệ thống Domain Tree riêng để tiện quản lý, các cây này sẽ được hợp nhất với nhau bằng một khái niệm là rừng.

Câu 8: Địa chỉ IP là gì ? Trình bày cấu trúc địa chỉ IP ?

Địa chỉ IP: Là tên duy nhất để phân biệt các máy tính trên mạng , giúp các máy tính gửi có thể tìm thấy các địa chỉ cần gửi một cách dễ dàng trên mạng

Cấu trúc địa chỉ IP: Địa chỉ IP gồm 1 dãy nhị phân dài 32 bit được chia làm 2 phần: Network (mạng) và phần Host.

Phần network được định danh cho cả mạng máy tính ở trong đó.

Host định danh cho từng host cụ thể trong mạng máy tính ấy (máy tính).

Địa chỉ IP được ghép thành từng phần 8 bit một ,mỗi phần này được gọi là 1 octet, các octet này sẽ được đổi sang dạng thập phân , các số thập phân được ngăn cách với nhau bởi dấu chấm.

VD: 192.168.2.1

Note : Các bit phần mạng không được đồng thời bằng 0:

+Nếu đồng thời tất cả các bit phần host = 0 thì ta gọi là địa chỉ của mạng.

+Nếu đồng thời tất cả các bit phần host = 1 thì ta đó gọi là địa chỉ quảng bá (postcast). 

Câu 9: Các giao thức tầng Transport trên internet TCP, UDP. Cấu trúc TCP segment và UDP unit.

Trả lời:

1. Giao thức TCP – Transfer Control Protocol

TCP là giao thức có liên kết, tức là cần phải thiết lập liên kết (logic) giữa hai thực thể tr¬ước khi tiến hành trao đổi dữ liêụ. Đơn vị dữ liệu sử dụng trong TCP gọi là Segment (đoạn dữ liệu). Khuôn dạng tổng quát như sau:

Source Port Destination Port

Sequence Number

Acknowledgment Number

Data

Offset Reser-ved U

R

G A

C

K P R

S S

H T S

Y

N F

I

N

Window

Checksum Urgent Pointer

Option Padding

TCP data

Source Destination Port Số hiệu cổng.

Option Khai báo các thay đổi.

URG Con trỏ khẩn có hiệu lực. ACK Tín hiệu báo nhận. PSH Chức năng đẩy. RST Reset. SYN Đồng bộ hoá. FIN Không còn dữ liệu từ trạm nguồn.

Một cổng kết hợp với một địa chỉ IP tạo thành một Socket duy nhất trong liên mạng. Dịch vụ TCP đ¬ược cung cấp nhờ một liên kết logic giữa một cặp Socket. Một Socket có thể tham gia với nhiều Socket ở xa. Tr¬ước khi truyền dữ liệu giữa 2 trạm cần phải thiết lập liên kết TCP giữa chúng và khi không còn nhu cầu truyền dữ liệu thì liên kết đó sẽ đ¬ược giải phóng. 

2. Giao thức UDP – User Datagram Protocol

UDP là giao thức không liên kết đ¬ược sử dụng thay thế cho TCP theo yêu cầu của ứng dụng. Nó thư¬ờng đ¬ược dùng cho các ứng dụng không đòi hỏi độ tin cậy cao trong giao vận. Đơn vị dữ liệu đư¬ợc gọi là UDP datagram. Có khuôn dạng như¬ sau:

Source Port Destination Port

Message Length Checksum

Data

Câu hỏi : Phân loại mạng theo kỹ thuật chuyển mạch. Phân tích ưu nhược điểm của từng loại ?.

Trả lời :

1. Mạng chuyển mạch kênh: Khi có hai máy cần trao đổi thông tin với nhau thì giữa chúng sẽ đư¬ợc thiết lập một kênh cố định và đ¬ược duy trì cho đến khi một trong hai bên ngắt liên lạc. Các dữ liệu chỉ đ¬ược truyền theo đ¬ường cố định đó.

2. Mạng chuyển mạch thông báo: Thông báo(TB) là một đơn vị thông tin có chứa thông tin đích cần gửi đến. Căn cứ vào các thông tin này mỗi nút trung gian có thể chuyển TB đến nút kết tiếp để đến đích. Tuỳ theo cấu trúc mạng các TB có thể đi theo nhiều đường khác nhau để đến đích

3. Mạng chuyển mạch gói: Khác với kỹ thuật chuyển mạch (TB), mỗi TB đ¬ược chia thành nhiều phần nhỏ hơn gọi là gói tin có khuôn dạng qui định tr¬ước. Mỗi gói tin có chứa các thông tin điều khiển, trong đó có chứa địa chỉ của nguồn (ng¬ười gửi) và đích (ngư¬ời nhận) của gói tin. Các gói tin thuộc về một TB nào đó có thể đ¬ược gửi đi qua mạng để tới đích bằng nhiều đ¬ường khác nhau. Vấn đề khó khăn nhất của mạng loại này là việc tập hợp các gói tin để tạo lại TB ban đầu của ng¬ười sử dụng, đặc biệt trong trư¬ờng hợp các gói tin đ¬ược truyền theo nhiều đ¬ường khác nhau. Cần phải tạo cơ chế “đánh dấu” gói tin và phục hồi các gói tin bị thất lạc hoặc truyền bị lỗi cho các nút mạng.

Câu hỏi: trình bày khái niệm về hệ điều hành mạng, vai trò của hệ điều hành mạng. hai hướng phát triển của hệ điểu hành mạng.

Trả lời

Cùng với việc ghép nối các máy tính thành mạng, cần thiết phải có một hệ thống phần mềm có chức năng quản lý ng¬ười dùng, dữ liệu, tính toán và xử lý thống nhát trên mạng. Các hệ thống như¬ vậy đ¬ược gọi là hệ điều hành mạng NOS (Network Operating Systems).Các hệ điều hành mạng hiện nay đ¬ược xây dựng dựa theo một trong hai cách tiếp cận sau : 

- Tôn trọng tính độc lập của các hệ điều hành cục bộ đã có trên cách máy tính của mạng. Lúc đó hệ điều hành mạng đ¬ợc gài đặt nh¬ một tập các ch¬ương trình tiện ích chạy trên các máy khác nhau của mạng. Giải pháp này dễ gài đặt và không vô hiệu hoá các phần mềm đã có, giá thành thấp nhưng tính đồng thuận thấp do môi trường hoạt động không đồng bộ.

- Bỏ qua các hệ điều hành cục bộ đã có trên các máy và gài đặt một hệ điều hành thuần nhất trên toàn mạng còn gọi là hệ điều hành phân tán (distributed operating system).Giải pháp này có độ tin cậy cao hơn, như¬ng chi phí xây dựng và gài đặt sẽ cao hơn, dễ khắc phục sự cố, có sự độc quyền.

Câu hỏi : Trình bày cấu trúc, nguyên lý và phương thức hoạt động của kiến trúc mạng phân tầng giao thức mạng máy tính.

Trả lời :

Hệ thống giao thức là một trong các thành phần cốt lõi để thiết kế nên mạng máy tính, do vậy cần đ¬ược xây dựng theo một mô hình thống nhất. Mỗi hệ thống mạng máy tính hiện nay đều được coi như¬ cấu trúc đa tầng giao thức. Trong đó mỗi tầng cung cấp một số dịch vụ nhất định. Mô hình đó đ¬ược gọi là kiến trúc phân tầng.

Nguyên tắc của kiến trúc phân tầng là: 

- Mỗi hệ thống trong mạng đều có cấu trúc tầng (số lư¬ợng tầng và chức năng của mỗi tầng là như¬ nhau). 

- Sau khi đã xác định tầng và chức năng của mỗi tầng thì công việc quan trọng tiếp theo là định nghĩa mối quan hệ giữa hai tầng liền kề và mối quan hệ giữa hai tầng đồng mức ở hai hệ thống kết nối với nhau.

- Trong thực tế, dữ liệu không đư¬ợc truyền trực tiếp từ tầng thứ i của hệ thống này sang tầng thứ i của hệ thống khác (trừ tầng thấp nhất liên hệ trực tiếp với đường truyền vật lý). Như¬ vậy việc kết nối giữa hai hệ thống đư¬ợc thực hiện thông qua hai loại liên kết: liên kết vật lý ở tầng thấp nhất và liên kết lôgic (ảo) ở các tầng cao hơn.

- Trong kiến trúc phân tầng tồn tại hai dạng liên kết: liên kết giữa hai tầng đồng mức - liên kết ngang và liên kế giữa hai tầng liền kề - liên kết dọc. Các liên kết hai chiều hoặc là xảy ra đồng thời hoặc độc lập nhau. 

Việc liên kết giữa các tầng liền kề trong mô hình OSI đ¬ược xây dựng theo nguyên tắc đáp ứng các dịch vụ thông qua các hàm nguyên thuỷ, có bốn kiểu hàm nguyên thuỷ:

- Request (yêu cầu): là hàm mà ng¬ười sử dụng dùng để gọi một chức năng.

- Indication (chỉ báo): là hàm để ngư¬ời cung cấp dịch vụ dùng để:

- Gọi một chức năng

- Chỉ báo một chức năng đã đư¬ợc gọi ở một điểm truy cập dịch vụ (SAP Service Access Point)

- Response (trả lời): là hàm mà người cung cấp dịch vụ dùng để hoàn tất một chức năng đã đư¬ợc gọi từ trước bởi một hàm Indication SAP đó.

- Confirm (xác nhận): là hàm mà người cung cấp dịch vụ dùng để hoàn tất một chức năng đã đư¬ợc gọi từ tr¬ước bởi một hàm Request SAP đó. 

Quy trình thực hiện một giao tác giữa hai hệ thống A và B đ¬ược thực hiện như¬ sau:

Tầng (N+1) của A gửi xuống tầng (N) kề d¬ưới nó một hàm Request

Tầng (N) của A cấu tạo một đơn vị dữ liệu gửi yêu cầu sang tầng (N) của B theo giao thức tầng N đã xác định

Nhận đ¬ược yêu cầu, tầng (N) của B chỉ báo lên tầng (N+1) của B hàm Indication 

Tầng (N+1) của B trả lời bằng hàm Response gửi tầng (N) kề nó 

Tầng (N) của B cấu tạo một đơn vị dữ liệu gửi trả lời sang tầng (N) của A theo giao thức tầng N đã xác định

Nhận đ¬ược trả lời, tầng (N) của A xác nhận với tầng (N+1) của A hàm Confirm

Một thực thể ở tầng (N) không thể truyền dữ liệu trực tiếp với một thực thể tầng (N) ở một hệ thống khác mà phải truyền xuống tầng d¬ưới để truyền qua tầng thấp nhất (tầng Vật lý). Khi xuống đến tầng (N-1) dữ liệu đư¬ợc chuyển từ tầng (N) đư¬ợc xem như¬ một đơn vị dữ liệu cho dịch vụ SDU (Service Data Unit) của tầng (N-1). Phần thông tin điều khiển của tầng (N-1) gọi là (N-1) PCI (Protocol Control Identifier) đ¬ược thêm vào đầu (N-1) SDU để tạo thành (N-1) PDU (Protocol Data Unit). Trong trư¬ờng hợp (N-1)SDU quá dài thì sẽ được cắt nhỏ thành nhiều đoạn và đư¬ợc bổ sung phần (N-1)PCI ở đầu tạo thành nhiều (N-1)PDU. Trình tự như¬ thế sẽ đư¬ợc tiếp diễn cho tới tầng Vật lý ở đó dữ liệu đư¬ợc truyền qua đ¬ường truyền vật lý.

Bên hệ thống nhận, trình tự sẽ diễn ra ngư¬ợc lại. Qua mỗi tầng PCI tư¬ơng ứng sẽ đ¬ược phân tích và sau đó cắt bỏ khỏi các PDU tr¬ước khi gửi lên các tầng trên.

Câu hỏi: So sánh chia sẻ Permission và quyền truy cập NTFS? Trình bày cách thức gán các quyền đó?

. Quyền truy cập NTFS là gì? 

v NTFS (New Technology File System) là một hệ thống tập tin cung cấp các tính năng: 

Ø Độ tin cậy và bảo mật cao.

Ø Quản lý và tăng khả năng lưu trữ dữ liệu với dung lượng lớn.

Ø Phân chia nhiều quyền hạn cho nhiều người dùng khác nhau.

NTFS permissions là các cấp độ truy cập chỉ khả dụng trên một Volume đã được định dạng với hệ thống tập tin Windows NT, Windows 2000, Windows 2003. Quyền truy cập NTFS cung cấp khả năng bảo mật cao hơn so với FAT và FAT32, vì chúng áp dụng cho thư mục và cho từng tập tin cá thể. Quyền truy cập tập tin NTFS áp dụng cho cả những người làm việc tại máy tính lưu trữ dữ liệu, lẫn người dùng truy cập thư mục hoặc tập tin qua mạng bằng cách kết nối tới thư mục dùng chung. 

->>Muốn cấp quyền cho thư mục nào ta chỉ cần click phải chuột lên thư mục đó chọn Properties sau đó chọn Tab Security - Permissions. 

Nếu muốn cấp quyền cho folder thì hộp thoại Directory Permissions mở ra. Nếu là file thì hộp thoại File Permission sẽ mở ra. Và ta sẽ cấp quyền với mục đích đã hoạch định trước như: Read (R) Write (W) Execute (X)Delete (D)Change Permissions (P)

Take Ownership (O) full control

*Chia sẻ Permission (thiếu)

v Để cho phép những người dùng từ xa lấy được các dữ liệu trên máy cục bộ chúng ta tiến hành chia sẻ các thư mục chứa các dữ liệu này.

v Ta chỉ có thể chia sẻ các thư mục chứ không thể chia sẻ các tập tin.

v Để tiến hành thao tác chia sẻ một thư mục nào đó, ta phải có quyền hạn tương đương với một trong 2 nhóm người dùng sau:

Workgroup:

Administrators

Power Users

Domain: 

Adminstrator

Server Operators

Cách thực hiện

Tạo một thư mục chia sẻ bằng công cụ Computer Management

Tạo một thư mục chia sẻ bằng Window Explorer or My Computer

Tạo một thư mục chia sẻ bằng lệnh Net Share trong cơ chế dòng lệnh Command-Line

: Vào Star-> Run -> gõ CMD:

net share [ShareName=Drive:Path[{/user:mumber/unlimited][/remark: “text”][/cache:{manual/automatic/no]]

Net share [{ShareName/Drive:Path}/delete

. Full Control : Toàn quyền (Có quyền đi thay đổi lại quyền...)

2. Change : Tạo, sửa, xóa

3. Read : Chỉ có quyền đọc (đọc, copy, thực thị)

Câu hỏi: : Phân biệt giữa tài khoản người dùng và tài khoản nhóm? Tài khoản người dung cục bộ và tải khoản người dung toàn cục? Nêu các công cụ quản lý và thiết lập các chính sách đó?

TL:

Tài khoản người dùng là đối tượng quan trọng cho người dùng trên mạng. Chúng được phân biệt với nhau thông qua chuỗi nhận dạng username.Giúp hệ thống mạng phân biệt giữa người dùng này với người dùng khác trên một hệ thống mạng, từ đó người dùng có thể đăng nhập, truy cập vào các tài nguyên trên mạng

* Tài khoản nhóm: Là Tài khoản nhóm (group account) là đối tượng đại diện cho một nhóm người, dùng để quản lý các đối tượng người dung. Việc phân bổ các người dung vào nhóm giúp ta dễ dàng phân quyền trên các tài nguyên mạng.

*Tài khoản người dùng cục bộ:Là tài khoản logon truy cập các tài nguyên trên mạng máy tính cục bộ.Nếu muốn truy cập các tài nguyên trên mạng thì người dùng phải chứng thực lại với máy PC hoặc máy tính chứa tài nguyên chia sẻ.Nó sử dụng công cụ local user and Group.Trong trình quản lý Manage Computer Console . Các tài khoản cục bộ tạo ra trên máy chủ & máy khách đều đc lưu trên 1 tập tin CSDL (SAM)

*Tài khoản người dùng toàn cục:

--------thiếu-------

De en!

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen247.Pro

Tags: