CHUYÊN ĐỀ 3:
Chuyên đề 3:
TỔ CHỨC BỘ MÁY HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
I. BỘ MÁY HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
1. Khái niệm chung
Việc tìm hiểu về bộ máy hành hành chính nhà nước (sau đây viết tắt là BMHCNN) có vai trò quan trọng để chúng ta nhận thức được thực trạng về tổ chức và hoạt động của BMHCNN để có những điều chỉnh cho phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả của bộ máy nhằm đáp ứng tốt hơn yêu cầu của đất nước trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập hiện nay.
Trước khi tìm hiểu các vấn đề liên quan đến BMHCNN chúng ta cần tìm hiểu các vấn đề sau:
Tổ chức bộ máy nhà nước là hệ thống các cơ quan nhà nước có vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức quan hệ mật thiết với nhau tạo thành một thể thống nhất.
Chức năng, nhiệm vụ của bộ máy nhà nước được thể hiện ở ba nội dung: làm luật, thi hành luật và bảo vệ pháp luật thông qua việc xét xử các vi phạm pháp luật.
Tính chất của quyền lực nhà nước Việt Nam hiện nay là thống nhất nhưng để thực hiện quyền lực nhà nước một cách có hiệu quả phải có sự phân công, phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp. Quyền lập pháp được trao cho Quốc hội, quyền tư pháp được trao cho các cơ quan Tòa án và Viện kiểm sát từ trung ương đến địa phương. Và quyền hành pháp hiện nay được phân công phần lớn cho các cơ quan trong bộ máy hành chính nhà nước, đứng đầu là Chính phủ.
2. Bộ máy hành chính nhà nước thực hiện quyền hành pháp
Bộ máy hành chính nhà nước là hệ thống các cơ quan nhà nước có tư cách pháp nhân công quyền do cơ quan quyền lực nhà nước cùng cấp lập ra nhằm quản lý các công việc hàng ngày của xã hội, cung cấp các dịch vụ công thông qua hoạt động của các công sở.
Bộ máy hành chính nhà nước là một bộ phận quan trọng trong bộ máy nhà nước, bao gồm các cơ quan hành chính nhà nước từ trung ương đến địa phương được thành lập trên cơ sở hiến pháp và pháp luật để thực hiện quyền lực nhà nước, có chức năng quản lý hành chính nhà nước trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội.
Như vậy, BMHCNN đảm nhận thẩm quyền hành pháp theo quy định của Hiến pháp và luật; các cơ quan trong BMHCNN bao gồm có Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ, UBND các cấp và các cơ quan chuyên môn của UBND. Trong các cơ quan này thì Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất có nhiệm vụ thống nhất quản lý các lĩnh vực của đời sống xã hội trên cơ sở xây dựng một nền hành chính thông suốt và hiệu quả nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước trong từng thời kỳ và phục vụ cho lợi ích của người dân đồng thời quản lý hệ thống thống nhất của BMHCNN từ trung ương đến cơ sở trong khuôn khổ hệ thống chính trị hiện hành.
Quyền hành pháp là quyền thực thi pháp luật được trao cho Chính phủ mà đứng đầu là Tổng thống hoặc thủ tướng.
Quyền hành pháp bao gồm hai nội dung: quyền lập quy và quyền hành chính.
- Quyền lập quy là quyền ban hành các văn bản pháp quy (văn bản dưới luật). Các cơ quan hành chính nhà nước có quyền ban hành các văn bản pháp quy để triển khai thực hiện các văn bản luật do cơ quan quyền lực nhà nước ban hành, theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 17/2008/QH12 thì các cơ quan hành chính ở nước ta hiện nay được ban hành các văn bản pháp quy dưới hình thức Nghị định, Quyết định, Thông tư … để cụ thể hóa luật, hướng dẫn thi hành luật nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội thuộc phạm vi quản lý. Đây có thể xem là sự ủy quyền của cơ quan lập pháp cho cơ quan hành pháp trong việc điều hành các hoạt động cụ thể của quyền lực nhà nước.
- Quyền hành chính bao gồm 2 nội dung:
Thứ nhất, là quyền tổ chức ra bộ máy cai quản, sắp xếp nhân sự, điều hành công việc quốc gia, sử dụng nguồn tài chính, công sản để thực hiện các chính sách kinh tế – xã hội của đất nước.
Thứ hai, là quyền tổ chức, điều hành các hoạt động kinh tế – xã hội, đưa pháp luật vào đời sống nhằm đảm bảo trật tự an ninh xã hội, phục vụ lợi ích của công dân trên cơ sở sử dụng hiệu quả nguồn tài chính, công sản.
II. CÁC NGUYÊN TẮC TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BỘ MÁY HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
1. Các nguyên tắc chung
Nguyên tắc: Tổ chức BMHCNN phải phù hợp với những yêu cầu của chức năng hành pháp mà Chính phủ là thiết chế đứng đầu.
Nguyên tắc hoàn chỉnh, thống nhất: Chính phủ là cơ quan thực hành quyền quản lý, thống nhất việc quản lý nền hành chính nhà nước và bộ máy tổ chức. Chính phủ trong nhà nước xã hội chủ nghĩa hoạt động trên nguyên tắc tập trung dân chủ.
Nguyên tắc: phân định rõ thẩm quyền quản lý hợp lý cho các cấp, các bộ phận. Việc phân công, phân cấp thẩm quyền quản lý giúp cho hoạt động quản lý trên các lĩnh vực được hiệu quả hơn, nhanh chóng và thuận tiện hơn cho người dân. Tuy nhiên, điều này chỉ được thực hiện trên cơ sở làm phân định rõ thẩm quyền và trách nhiệm của mỗi cấp quản lý đồng thời phải tăng cường kiểm tra, thanh tra ở những nội dung quản lý được phân cấp mạnh.
Nguyên tắc phân định rõ ràng phạm vi quản lý. Nguyên tắc này đòi hỏi phải phải có sự phân quyền quản lý cụ thể để làm cơ sở cho việc sắp xếp bộ máy, bố trí số lượng và chất lượng nhân viên cho phù hợp trong các cơ quan quản lý hành chính nhà nước.
Nguyên tác thống nhất giữa chức năng, nhiệm vụ với quyền hành và thẩm quyền; giữa quyền hạn với trách nhiệm, giữa nhiệm vụ trách nhiệm với phương tiện.
Chức năng của các cơ quan trong bộ máy hành chính nhà nước cần được quy định rõ ràng để làm cơ sở phân giao cho các bộ phận, cá nhân trong tổ chức.
Chức năng của các cơ quan hành chính nhà nước được thể hiện rõ qua việc xác định nhiệm vụ cụ thể gắn liền với trách nhiệm của cơ quan, của từng bộ phận, cá nhân trong tổ chức.
Việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ chỉ có thể được thực hiện trên cơ sở quyền hạn pháp lý tương ứng mà các cơ quan hành chính được giao, điều đó cũng có nghĩa là các cơ quan hành chính phải được trao quyền hạn để ra các quyết định quản lý trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình tránh việc đùn đẩy trách nhiệm hoặc lạm quyền.
Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm được giao, các cơ quan hành chính nhà nước muốn hoạt động được thì phải được trang bị các phương tiện cần thiết để có điều kiện để chịu trách nhiệm về công việc được giao.
Nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả
Hiệu quả của nền hành chính được đánh giá thông qua những mục tiêu kinh tế – xã hội đã đạt được là cao nhất với chi phí thấp nhất.
Nguyên tắc sự tham gia của công dân vào công việc quản lý một cách dân chủ. Nguyên tắc này thể hiện bản chất dân chủ của nhà nước ta, quyền tham gia vào công việc quản lý nhà nước của công dân là quyền hiến định và được thực hiện thông qua hình thức trực tiếp hoặc gián tiếp.
Nguyên tắc phát huy tối đa tính tích cực của con người trong tổ chức. Nguyên tắc này đòi hỏi phải có sự động viên đội ngũ cán bộ, công chức trong bộ máy hành chính tích cực, chủ động trong các hoạt động, công việc được phân công để giải quyết các yêu cầu của người dân được đúng pháp luật, nhanh gọn, thuận tiện. Tính tích cực, chủ động của đội ngũ cán bộ, công chức luôn gắn liền với hiệu quả hoạt động của cả bộ máy hành chính nhà nước.
2. Các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước Việt Nam.
- Dựa vào dân, sát dân, lôi cuốn dân tham gia quản lý, phục vụ lợi ích chung của quốc gia và lợi ích của công dân
Quản lý bằng pháp luật và theo pháp luật
Tập trung dân chủ
Kết hợp quản lý theo ngành và lĩnh vực với quản lý theo lãnh thổ.
Nguyên tắc này đòi hỏi phải có sự thống nhất trong quản lý của ngành, lĩnh vực từ trung ương đến cơ sở về các nội dung xây dựng thể chế, chiến lược, quy hoạch và phân bổ đầu tư, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức ngành … Đồng thời đòi hỏi cần có sự đồng bộ trong việc phát triển tổng thể các ngành, lĩnh vực trên một đơn vị hành chính lãnh thổ để thực hiện việc quản lý toàn diện của nhà nước và khai thác có hiệu quả các tiềm năng trên lãnh thổ.
Phân biệt giữa quản lý nhà nước về kinh tế, sản xuất kinh doanh với quản lý sản xuất, kinh doanh của các chủ thể kinh tế nhà nước. Nguyên tắc này đòi hỏi bộ máy hành chính nhà nước không thực hiện chức năng kinh doanh và không can thiệp vào hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp có vốn đầu tư của nhà nước mà nhà nước chỉ quản lý các doanh nghiệp này ở khía cạnh vĩ mô (cũng như các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác) trên cơ sở quy định của pháp luật nhằm bảo toàn và phát triển nguồn vốn mà nhà nước đã đầu tư vào doanh nghiệp nhà nước. Quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm đối với hoạt động sản xuất kinh doanh được trao cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư của nhà nước trên cơ sở quy định của pháp luật với mục tiêu bảo toàn và phát triển nguồn vốn nhà nước trong các doanh nghiệp này. Nguyên tắc sẽ đảm bảo cho việc phân định rõ trách nhiệm của doanh nghiệp trong việc sử dụng nguồn vốn đầu tư nhà nước.
Phân biệt hành chính điều hành với hành chính tài phán
Hành chính điều hành là việc thực hiện chức năng quản lý hàng ngày trên cơ sở các nghị quyết của Đảng của Quốc hội, có nhiệm vụ, quyền hạn dự đoán tình hình và ra quyết định quản lý, điều hành tổ chức và phối hợp thực hiện cũng như kiểm tra việc thực hiện các quyết định quản lý. Hoạt động này phải thể hiện và phát huy đầy đủ bản chất dân chủ của nhà nước, tôn trọng quyền con người, quyền công dân; các cơ quan hành chính nhà nước phải tuân thủ nghiêm và đầy đủ các quy định pháp luật trong tổ chức và hoạt động của mình nhằm phục vụ lợi ích của nhân dân và chịu sự giám sát của nhân dân.
Hành chính tài phán có chức năng giải quyết các vụ kiện hành chính của công dân đối với các quyết định và hành vi hành chính của các cơ quan hành chính nhà nước theo thủ tục tố tụng tư pháp. Hành chính tài phán đi song song và độc lập với hành chính điều hành.
- Kết hợp chế độ làm việc tập thể với chế độ một thủ trưởng
Cơ quan hành chính có thẩm quyền chung: hoạt động theo chế độ tập thể quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền pháp luật quy định
Cơ quan hành chính có thẩm quyền riêng: hoạt động theo chế độ thủ trưởng quyết định.
III. TỔ CHỨC BỘ MÁY HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
1. Tổ chức bộ máy hành chính nhà nước ở Trung ương
a) Chính phủ
- Chính phủ là cơ quan chấp hành của Quốc hội, cơ quan hành chính cao nhất của nước CHXHCN Việt Nam. Nhiệm vụ và quyền hạn của Chính phủ theo Hiến pháp và Luật tổ chức chính phủ.
- Cơ cấu tổ chức của Chính phủ bao gồm các bộ (18), cơ quan ngang bộ (4) và cơ quan trực thuộc Chính phủ (8).
- Thành viên Chính phủ có Thủ tướng, các phó Thủ tướng (5), Bộ trưởng (18), thủ trưởng cơ quan ngang bộ (4) và thủ trưởng các cơ quan trực thuộc Chính phủ (8).
Bộ, cơ quan ngang bộ là cơ quan của Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với ngành hoặc lĩnh vực trong phạm vi cả nước, quản lý nhà nước các dịch vụ công thuộc ngành, lĩnh vực. Bộ, cơ quan ngang bộ (gọi chung là bộ) được chia thành: Bộ quản lý lĩnh vực, Bộ quản lý ngành.
- Chính phủ do Quốc hội bầu ra theo đề nghị của Chủ tịch nước tại kỳ họp thứ nhất; Thủ tướng Chính phủ đề nghị danh sách các Bộ trưởng và các thành viên khác của Chính phủ để Quốc hội phê chuẩn.
Chính phủ lãnh đạo hoạt động các Bộ và chính quyền địa phương ở hai phương diện:
+ Ban hành các văn bản pháp quy để triển khai thực hiện văn bản quy phạm pháp luật của Quốc hội, UBTVQH; các Bộ và chính quyền địa phương trên cơ sở các văn bản pháp quy này triển khai thực hiện theo thẩm quyền của mình.
+ Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất là cấp cao nhất của hệ thống hành chính nhà nước nên thực hiện việc quản lý thống nhất trong toàn hệ thống từ trung ương đến cơ sở.
- Nhiệm vụ và quyền hạn của Chính phủ được quy định tại Điều 96 - Hiến pháp 2013.
* Thành viên của Chính phủ gồm có: Thủ tướng Chính phủ (thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Điều 20 – Luật Tổ chức Chính phủ năm 2001), các Phó Thủ tướng Chính phủ, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.
Số Phó Thủ tướng, Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ quan ngang bộ do Quốc hội quyết định.
Thủ tướng do Quốc hội bầu, miễn nhiệm và bãi nhiệm theo đề nghị của Chủ tịch nước.
Thủ tướng trình Quốc hội phê chuẩn đề nghị về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức và từ chức đối với Phó Thủ tướng, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.
Căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội, Chủ tịch nước bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, chấp thuận việc từ chức đối với Phó Thủ tướng, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.
Chính phủ làm việc theo chế độ kết hợp trách nhiệm của tập thể với việc đề cao quyền hạn và trách nhiệm cá nhân của Thủ tướng và của mỗi thành viên Chính phủ.
- Hoạt động của của Chính phủ được tiến hành dưới 3 hình thức sau:
+ Hình thức hoạt động của tập thể Chính phủ là phiên họp Chính phủ.
Chính phủ họp thường kỳ mỗi tháng một lần. Thủ tướng triệu tập phiên họp bất thường của Chính phủ theo quyết định của mình hoặc theo yêu cầu của ít nhất một phần ba tổng số thành viên Chính phủ.
+ Sự chỉ đạo, điều hành của Thủ tướng và các Phó Thủ tướng – đây là những người giúp cho Thủ tướng theo sự phân công của Thủ tướng. Khi Thủ tướng vắng mặt thì một Phó Thủ tướng được ủy nhiệm thay mặt Thủ tướng lãnh đạo hoạt động của Chính phủ.
+ Sự hoạt động của các Bộ trưởng với tư cách là thành viên tham gia vào công việc chung của Chính phủ và với tư cách là người đứng đầu một bộ hoặc cơ quan ngang bộ.
b) Bộ và cơ quan ngang bộ
* Bộ và cơ quan ngang bộ (sau đây gọi chung là bộ) thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối ngành hoặc lĩnh vực công tác được phân công trong phạm vi cả nước.
Bộ bao gồm:
- Bộ quản lý lĩnh vực thực hiện quản lý nhà nước theo từng lĩnh vực lớn như kế hoạch - đầu tư, tài chính, ngân hàng, khoa học, công nghệ, nội vụ … có trách nhiệm giúp Chính phủ trong việc nghiên cứu và xây dựng chính lược kinh tế – xã hội chung; xây dựng dự án tổng hợp và cân đối liên ngành; xây dựng các quy định chính sách, chế độ chung của lĩnh vực mình phụ trách và hướng dẫn các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan thi hành; kiểm tra và đảm bảo sự thực hiện pháp luật thống nhất của các bộ, các cấp trong lĩnh vực được phân công quản lý.
- Bộ quản lý ngành có trách nhiệm quản lý các ngành kinh tế – kỹ thuật, văn hóa, xã hội thực hiện việc chỉ đạo toàn diện các cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp, thực hiện chức năng quản lý hành chính nhà nước trong ngành của mình.
* Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ là thành viên Chính phủ và là người đứng đầu bộ, cơ quan ngang bộ, lãnh đạo công tác của bộ, cơ quan ngang bộ; chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực được phân công; tổ chức thi hành và theo dõi việc thi hành pháp luật liên quan đến ngành, lĩnh vực trong phạm vi toàn quốc (khoản 1, Điều 99, Hiến pháp 2013).
Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ được ban hành thông tư – văn bản quy phạm pháp luật, thực hiện việc quản lý, tổ chức bộ máy và sử dụng, bố trí nhân sự.
- Quan hệ giữa Bộ trưởng với Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ: Bộ trưởng là thành viên của Chính phủ vừa là người đứng đầu của một bộ chịu trách nhiệm giải quyết các vấn đề thuộc thẩm quyền, trách nhiệm được phân công và chịu sự lãnh đạo của Thủ tướng.
- Quan hệ với Quốc hội: Bộ trưởng chịu trách nhiệm trước Quốc hội về lĩnh vực, ngành mình phụ trách; trả lời các chất vấn của QH, UBNTVQH, các UB của QH và các ĐBQH.
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ hướng dẫn và kiểm tra các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ thực hiện các nhiệm vụ công tác thuộc ngành, lĩnh vực mình phụ trách.
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ có quyền kiến nghị với Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ những quy định do các cơ quan đó ban hành trái với các văn bản pháp luật của Nhà nước hoặc của bộ, cơ quan ngang bộ về ngành, lĩnh vực do bộ, cơ quan ngang bộ phụ trách; nếu người nhận được kiến nghị không nhất trí thì trình lên Thủ tướng quyết định.
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ có quyền kiến nghị với Thủ tướng đình chỉ việc thi hành nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trái với các văn bản pháp luật của Nhà nước hoặc của bộ, cơ quan ngang bộ về ngành, lĩnh vực do bộ, cơ quan ngang bộ phụ trách.
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện các nhiệm vụ công tác thuộc ngành, lĩnh vực mình phụ trách.
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ có quyền đình chỉ việc thi hành, đề nghị Thủ tướng bãi bỏ những quy định của Uỷ ban nhân dân và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trái với các văn bản của bộ, cơ quan ngang bộ về ngành, lĩnh vực do bộ, cơ quan ngang bộ phụ trách và chịu trách nhiệm về quyết định đình chỉ đó; nếu Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương không nhất trí với quyết định đình chỉ việc thi hành thì vẫn phải chấp hành, nhưng có quyền kiến nghị với Thủ tướng.
* Cơ cấu tổ chức của Bộ bao gồm:
- Các cơ quan giúp bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước như các vụ, cục, tổng cục, thanh tra, văn phòng bộ.
- Các tổ chức sự nghiệp trực thuộc bộ làm nhiệm vụ nghiên cứu những vấn đề cơ bản, chiến lược, chính sách của ngành hay lĩnh vực (viện); các tổ chức sự nghiệp nghiên cứu khoa học kỹ thuật và giáo dục (trung tâm nghiên cứu, trường, học viện).
Tổ chức bộ máy hành chính ở địa phương
Tổ chức bộ máy hành chính ở địa phương được hiểu theo 2 nghĩa:
- Nghĩa rộng: Bộ máy hành chính ở địa phương là hệ thống các cơ quan thực thi quyền hành pháp ở địa phương nhằm triển khai thực hiện đường lối chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước trên địa phương; bao gồm Hội đồng nhân và Ủy ban nhân dân.
Trong đó, Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân, do nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên.
Hội đồng nhân dân quyết định những chủ trương, biện pháp quan trọng để phát huy tiềm năng của địa phương, xây dựng và phát triển địa phương về kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh, không ngừng cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân địa phương, làm tròn nghĩa vụ của địa phương đối với cả nước.
Hội đồng nhân dân thực hiện quyền giám sát đối với hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, Toà án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp; giám sát việc thực hiện các nghị quyết của Hội đồng nhân dân; giám sát việc tuân theo pháp luật của cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và của công dân ở địa phương.
Uỷ ban nhân dân do Hội đồng nhân dân bầu là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân cùng cấp và cơ quan nhà nước cấp trên.
- Nghĩa hẹp: Bộ máy hành chính ở địa phương chỉ bao gồm các cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương là UBND các cấp và các cơ quan chuyên môn của UBND.
Vai trò của bộ máy hành chính ở địa phương được thể hiện ở các nội dung sau:
- Triển khai thực hiện các quyết định của các cơ quan nhà nước ở trung ương.
- Tạo điều kiện cho nhân dân địa phương tự quyết định những vấn đề liên quan đến đời sống ở địa phương mình.
- Giảm bớt gánh nặng cho chính quyền trung ương, tạo điều kiện cho trung ương tập trung giải quyết các vấn đề tầm cỡ quốc gia.
- Tôn trọng quyền lợi của địa phương trong các chính sách, quyết định của nhà nước.
a) Ủy ban nhân dân (UBND)
Ủy ban nhân dân do Hội đồng nhân dân bầu là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân cùng cấp và cơ quan nhà nước cấp trên.
Ủy ban nhân dân chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp nhằm bảo đảm thực hiện chủ trương, biện pháp phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh và thực hiện các chính sách khác trên địa bàn.
Ủy ban nhân dân thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương, góp phần bảo đảm sự chỉ đạo, quản lý thống nhất trong bộ máy hành chính nhà nước từ trung ương tới cơ sở.
* Nhiệm vụ, quyền hạn của UBND các cấp trên các lĩnh vực kinh tế, nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, thuỷ lợi và đất đai, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, giao thông vận tải, xây dựng, quản lý và phát triển đô thị, thương mại, dịch vụ và du lịch, giáo dục và đào tạo, văn hoá, thông tin, thể dục thể thao, y tế và xã hội, khoa học, công nghệ, tài nguyên và môi trường, quốc phòng, an ninh và trật tự, an toàn xã hội, chính sách dân tộc và chính sách tôn giáo, thi hành pháp luật, xây dựng chính quyền và quản lý địa giới hành chính được quy định cụ thể ở từng cấp trong Luật Tổ chức Chính phủ năm 2001 từ điều 82 đến điều 118.
* Về cơ cấu tổ chức của UBND
Ủy ban nhân dân do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu ra gồm có Chủ tịch, Phó Chủ tịch và Uỷ viên. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân là đại biểu Hội đồng nhân dân. Các thành viên khác của Uỷ ban nhân dân không nhất thiết phải là đại biểu Hội đồng nhân dân.
Kết quả bầu các thành viên của Uỷ ban nhân dân phải được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp trên trực tiếp phê chuẩn; kết quả bầu các thành viên của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phải được Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn.
Trong nhiệm kỳ nếu khuyết Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thì Chủ tịch Hội đồng nhân dân cùng cấp giới thiệu người ứng cử Chủ tịch Uỷ ban nhân dân để Hội đồng nhân dân bầu. Người được bầu giữ chức vụ Chủ tịch Uỷ ban nhân dân trong nhiệm kỳ không nhất thiết là đại biểu Hội đồng nhân dân.
Số lượng thành viên của Ủy ban nhân dân các cấp được quy định như sau:
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có từ chín đến mười một thành viên; Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội và Uỷ ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh có không quá mười ba thành viên;
- Ủy ban nhân dân cấp huyện có từ bảy đến chín thành viên;
- Uỷ ban nhân dân cấp xã có từ ba đến năm thành viên.
Số lượng thành viên và số Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân của mỗi cấp do Chính phủ quy định tại Nghị định 107/2004/ NĐ-CP ngày 01/4/2004.
* Hoạt động của UBND:
Uỷ ban nhân dân thảo luận tập thể và quyết định theo đa số các vấn đề sau đây:
- Chương trình làm việc của Uỷ ban nhân dân;
- Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách, quyết toán ngân sách hàng năm và quỹ dự trữ của địa phương trình Hội đồng nhân dân quyết định;
- Kế hoạch đầu tư, xây dựng các công trình trọng điểm ở địa phương trình Hội đồng nhân dân quyết định;
- Kế hoạch huy động nhân lực, tài chính để giải quyết các vấn đề cấp bách của địa phương trình Hội đồng nhân dân quyết định;
- Các biện pháp thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân về kinh tế - xã hội; thông qua báo cáo của Uỷ ban nhân dân trước khi trình Hội đồng nhân dân;
- Đề án thành lập mới, sáp nhập, giải thể các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân và việc thành lập mới, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính ở địa phương.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân là người lãnh đạo và điều hành công việc của Uỷ ban nhân dân, chịu trách nhiệm cá nhân về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình quy định pháp luật (Điều 127, Luật TC HĐND và UBND năm 2004), cùng với tập thể Uỷ ban nhân dân chịu trách nhiệm về hoạt động của Uỷ ban nhân dân trước Hội đồng nhân dân cùng cấp và trước cơ quan nhà nước cấp trên.
Phó Chủ tịch và các thành viên khác của Uỷ ban nhân dân thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân phân công và phải chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Uỷ ban nhân dân về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn đã được giao.
Mỗi thành viên của Uỷ ban nhân dân chịu trách nhiệm cá nhân về phần công tác của mình trước Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cùng cấp và cùng với các thành viên khác chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Uỷ ban nhân dân trước Hội đồng nhân dân cấp mình và trước cơ quan nhà nước cấp trên.
Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và người đứng đầu các đoàn thể nhân dân ở địa phương được mời dự các phiên họp của Uỷ ban nhân dân cùng cấp khi bàn các vấn đề có liên quan.
Uỷ ban nhân dân tạo điều kiện thuận lợi để Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân tổ chức, động viên nhân dân tham gia xây dựng và củng cố chính quyền nhân dân; tổ chức, thực hiện các chính sách, pháp luật của Nhà nước, giám sát các hoạt động của cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức.
Uỷ ban nhân dân thực hiện chế độ thông báo tình hình mọi mặt của địa phương cho Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân.
Uỷ ban nhân dân và các thành viên của Uỷ ban nhân dân có trách nhiệm giải quyết và trả lời các kiến nghị của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân.
* Chủ tịch Uỷ ban nhân dân có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
- Lãnh đạo công tác của Uỷ ban nhân dân, các thành viên của Uỷ ban nhân dân, các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân:
+ Đôn đốc, kiểm tra công tác của các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp mình và Uỷ ban nhân dân cấp dưới trong việc thực hiện Hiến pháp, luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của Hội đồng nhân dân và quyết định, chỉ thị của Uỷ ban nhân dân cùng cấp;
+ Quyết định các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Uỷ ban nhân dân cấp mình, trừ các vấn đề quy định tại Điều 124 của Luật này;
+ Áp dụng các biện pháp nhằm cải tiến lề lối làm việc; quản lý và điều hành bộ máy hành chính hoạt động có hiệu quả; ngăn ngừa và đấu tranh chống các biểu hiện quan liêu, vô trách nhiệm, hách dịch, cửa quyền, tham nhũng, lãng phí và các biểu hiện tiêu cực khác của cán bộ, công chức và trong bộ máy chính quyền địa phương;
+ Tổ chức việc tiếp dân, xét và giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của nhân dân theo quy định của pháp luật.
- Triệu tập và chủ tọa các phiên họp của Uỷ ban nhân dân;
- Phê chuẩn kết quả bầu các thành viên của Uỷ ban nhân dân cấp dưới trực tiếp; điều động, đình chỉ công tác, miễn nhiệm, cách chức Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp dưới trực tiếp; phê chuẩn việc miễn nhiệm, bãi nhiệm các thành viên của Uỷ ban nhân dân cấp dưới trực tiếp; bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, cách chức, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức nhà nước theo sự phân cấp quản lý;
- Đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ những văn bản trái pháp luật của cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp mình và văn bản trái pháp luật của Uỷ ban nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp dưới trực tiếp;
- Đình chỉ việc thi hành nghị quyết trái pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp dưới trực tiếp và đề nghị Hội đồng nhân dân cấp mình bãi bỏ;
- Chỉ đạo và áp dụng các biện pháp để giải quyết các công việc đột xuất, khẩn cấp trong phòng, chống thiên tai, cháy, nổ, dịch bệnh, an ninh, trật tự và báo cáo Uỷ ban nhân dân trong phiên họp gần nhất;
- Ra quyết định, chỉ thị để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
b) Các cơ quan chuyên môn của UBND
Các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân là cơ quan tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân cùng cấp thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân cùng cấp và theo quy định của pháp luật; góp phần bảo đảm sự thống nhất quản lý của ngành hoặc lĩnh vực công tác từ trung ương đến cơ sở.
Cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Uỷ ban nhân dân cùng cấp, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra về nghiệp vụ của cơ quan chuyên môn cấp trên. Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Uỷ ban nhân dân, cơ quan chuyên môn cấp trên và báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân cùng cấp khi được yêu cầu.
Số lượng cơ quan chuyên môn của UBND cấp tỉnh được quy định tại Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 và cấp huyện được quy định tại Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05/5/2014.
Bạn đang đọc truyện trên: Truyen247.Pro