mang may tinh CD5.1
Câu 1: Trình bày về kiến trúc, topology, giao thức mạng của một máy tính?
Có nhất thiết phải có giao thức cho mạng máy tính?
Trả Lời:
+)Kiến trúc mạng máy tính thể hiện cách nối các máy tính với nhau ra sao và tập
hợp các qui tắc ,qui ước mà tất cả các thực thể tham gia truyền thông trên mạng
phải tuân theo đểđảm bảo mạng hoạt động tốt.
+)Cách nối các máy tính được gọi là hình trạng (topology) của mạng.
Có 2 kiểu nối mạng chủ yếu là
Điểm – điểm: Các đường truyền nối từng cặp nút với nhau & mỗi
nút đều có trách nhiệm lưu trữ tạm thời sau đó chuyển tiếp dữ liệu đi
cho tới đích
Kiểu quảng bá: Tất cả các nút phân chia chung 1 đường truyền Vật
lí. Dữ liệu được gửi đi từ một nút nào đó sẽ có thể tiếp nhận bởi vậy
cần chỉ ra địa chỉđích của dữ liệu để mỗi nút căn cứ vào đó kiểm tra
xem dữ liệu có phải dành cho mình hay không
+)Còn tập hợp các qui tắc, qui ước truyền thông thì được gọi là giao thức của
mạng
Trong một mạng máy tính việc có giao thức mạng là một điều hết sức cần thiết vì
đây là một trong những thành phần cơ bản của mạng máy tính và chúng ta sẽ
thống nhất được các mạng và tạo ra các mạng có sức truyền tải cao
Câu 2: Các nguyên tắc xây dựng 1 kiến trúc phân tầng cho mạng máy tính?
Tại sao lại phân tầng
TrảLời:
Nguyên tắc để xây dựng 1 kiến trúc mạng phân tầng là:
Mỗi hệ thống trong một mạng đều có cấu trúc tầng ( số lượng tầng, chức năng của
mỗi tầng là như nhau). Sau khi đã xác định số lượng tầng và chức năng của mỗi
tầng thì công việc quan trọng tiếp theo làđịnh nghĩa mỗi quan hệ (giao diện) giữa
2 tầng kế nhau và mối quan hệ (giao diện) giữa 2 tầng đồng mức ở 2 hệ thống kết
nối với nhau
+) Chúng ta phân tầng nhằm hình thức hoá các hoạt động của mạng thuận tiện cho
việc cài đặt và thiết kế các phần mềm truyền thông
Câu 3: Mô hình tham chiếu OSI được xây dựng như thế nào? Chức năng tóm
tắt của các tầng là gì? Ý nghĩa của mô hình này với việc thiết kế và cài đặt các
mạng máy tính.
Trả Lời:
Mô hình OSI được xây dựng dựa trên các nguyên tắc chủ yếu sau:
1. Đểđơn giản cần hạn chế số lượng các tầng
2. Tạo ranh giới các tầng sao cho các tương tác và các mô tả dịch vụ là tối
thiểu
3. Chia sẻ các tầng sao cho các chức năng khác nhau được tách riêng biệt với
nhau, và các tầng sử dụng các loại công nghệ khác nhau cũng được tách
biệt
4. Các chức năng giống nhau được đặt vào cùng một tầng
5. Chọn ranh giới các tầng theo kinh nghiệm đã được chứng tỏ là thành công
6. Các chức năng được định vị sao cho có thể thiết kế lại tầng mà ảnh hưởng ít
nhất đến các tầng kề nó
7. Tạo ranh giới các tầng sao cho có thể chuẩn hoá giao diện tương ứng
8. Tạo một tầng khi dữ liệu được xử lí một cách khác biệt
9. Cho phép thay đổi các chức năng hoặc giao thức trong một tầng không làm
ảnh hưởng đến các tầng khác
10. Mỗi tầng chỉ có các ranh giới (giao diện) với các tầng trên và dưới nó Các
nguyên tắc tương tựđược áp dụng khi chia các tầng con
11. Có thể chia một tầng thành các tầng con khi cần thiết
12. Tạo các tầng con để cho phép giao diện với các tầng kế cận
13. Cho phép huỷ bỏ các tầng con nếu thấy không cần thiết
+) Các chức năng tóm tắt của các tầng trong mô hình OSI là:
1. Tầng Vật Lí: Liên quan đến nhiệm vụ truyền dòng bit không có cấu
trúc qua đường truyền vật lí, truy nhập đường truyền vật lí nhờ các
phương tiện cơ, điện, hàm, thủ tục.
2. Tầng Liên Kết Dữ Liệu: Cung cấp phương tiện để truyền thông tin qua
liên kết vật líđảm bảo tin cậy, gửi các khối dữ liệu (frame) với các chế
độđồng bộ hoá, kiểm soát lỗi và kiểm soát luồng dữ liệu cần thiết
3. Tầng Mạng: Thực hiện việc chọn đường và chuyển tiếp thông tin với
công nghệ chuyển mạch thích hợp thực hiện kiểm soát luồng dữ liệu và
cắt hợp dữ liệu nếu cần
4. Tầng Giao Vận: Thực hiện việc truyền dữ liệu giữa 2 đầu mút (end – to
– end): Thực hiện cả việc kiểm soát lỗi và kiểm soát luồng dữ liệu giữa
đầu mút. Cũng có thể thực hiện việc ghép kênh cắt/hợp dữ liệu nếu cần.
5. Tầng Phiên: Cung cấp phương tiện quản lí truyền thông giữa các ứng
dụng thiết lập, duy trì, đồng bộ hoá và huỷ bỏ các phiên truyền thông
giữa các ứng dụng
6. Tầng Trình Diễn: Chuyển đổi cú pháp dữ liệu đểđáp ứng yêu cầu
truyền dữ liệu của các ứng dụng qua môi trường OSI
7. Tầng Ứng Dụng: Cung cấp các phương tiện để người sử dụng có thể
truy nhật được vào môi truờng OSI, dồng thời cung cấp các dịch vụ
thông tin phân tán
+) Ý nghĩa của mô hình OSI với việc thiết kế và cài đặt các mạng máy
tính là:
- 3 -
Mô hình OSI là một khung mà các tiêu chuẩn lập mạng khác nhau có thể
khớp vào. Mô hình OSI định rõ các mặt nào của hoạt động của mạng nhằm
đến bởi các tiêu chuẩn mạng khác nhau. Vì vậy, theo một
nghĩa nào đó, mô hình OSI là một loại tiêu chuẩn của các chuẩn.
Câu 4: Trình bày những hiểu biết về tầng ứng dụng
Trả Lời: Tầng ứng dụng là ranh giới giữa môi trường nối kết các hệ thống
mở và các tiến trình ứng dụng
- Các AP sử dụng môi trường OSI để trao đổi dữ liệu trong quá trình
thực hiện chúng là tầng cao nhất trong mô hình OSI 7 tầng
- Tầng ứng dụng có 1 sốđặc diểm khác với các tầng dưới nó, trước
hết nó không cung cấp các dịch vụ cho một tầng trên như trong
trường hợp của các tầng khác, theo đóở tầng ứng dụng không có
khái niệm điểm truy nhập dịch vụ tầng ứng dụng ASAP
- Tầng ứng dụng chỉ giải quyết về mặt ngữ nghĩa chứ không giải
quyết về mặt cú pháp như tầng trình diễn
Câu 5: Trình bày những hiểu biết về tầng giao vận
Trả Lời: Tầng giao vận là tầng cao nhất của nhóm các tầng thấp mục
đích của nó là cung cấp dịch vụ truyền dữ liệu sao cho các chi tiết cụ thể
của phương tiện truyền thông đựoc sử dụng ở bên dưới trở nên trong
suốt đối với các tầng cao
Chất lượng của dịch vuh mạng tuỳ thuộc vào loại mạng khả dụng cho
tầng giao vận và cho người sử dụng đầu cuối có 3 loại mạng
1. Mạng Loại A: Có tỉ xuất lỗi và sụ cố báo hiệu chấp nhận
được. các gói tin được giả thiết là ko bị mất
2. Mạng Loại B : Có tỉ xuất lỗi và sự cố có báo hiệu chấp nhận
được.Tầng giao vậncó khả năng phục hồi lại khi xảy ra lỗi sự
cố
3. Mạng Loại C: Có tỉ xuất lỗi không chấp nhận được. Tầng
giao vận phải có khả năng phục hồi lại khi xảy ra lỗi và sản
xuất lại các gói tin
+) 5 giao thức được định nghĩa cho tầng giao vận đó là :
Class0 : lớp đơn giản
Class1 : lớp phục hồi lỗi cơ bản
Class2: lớp dồn kênh
Class3: lớp phục hồi lỗi và dồn kênh
Class4: lớp phát hiện và phục hồi lỗi
Câu 6: Trình bày những hiểu biết về tầng mạng
Trả Lời :
Cấu trúc của tầng mạng có cấu trúc phức tạp nhất trong các tầng của mô
hình OSI. Tầng mạng cung cấp phương tiện để truyền các đơn vị dữ liệu
qua mạng thậm chí qua một mạng của các mạng. Bởi vậy nó cần phải
đáp ứng với nhiều kiểu mạng và nhiều kiểu dịch vụ cung cấp cung cấp
bới các mạng khác nhau.
Hai chức năng chủ yếu của tầng mạng là
1. Chọn đường : là sự lựa chon một con đường để truyền 1 đơn vị
dữ liệu từ trạm nguồn đến trạm đích của nó. Một kĩ thuật chọn
đường phải thoả mãn 2 chức năng chính
Quyết định chon đường theo những tiêu chuẩn tối ưu nào
đó
Cập nhật thông tin chọn đường, tức là thông tin dùng cho
chức năng thứ nhất
2. Chuyển tiếp : Chuyển từ nút mạng này đến nút mạng khác phải
đảm bảo độ tin cậy
Ngoài 2 chức năng quan trọng trên tầng mạng còn có chức năng thiết
lập, duy trì và giải phóng các liên kết logic
Câu 7: Trình bày những hiểu biết về tầng liên kết dữ liệu
Trả Lời: Tầng liên kết dữ liệu cung cấp các phương tiện để truyền thông tin qua
liên kết vật líđảm bảo tin cậy thông qua cơ chếđồng bộ hoá, kiểm soát lỗi và
kiểm soát luồng dữ liệu, giống như tầng vật lí có rất nhiều giao thức được xây
dựng cho tầng liên kết dữ liệu (DLP)
Tầng liên kết dữ liệu cung cấp cho tầng mạng các dịch vụ:
1. Đóng FRAME và truyền theo qui tắc chuẩn
2. Truyền tin 1 cách đảm bảo
3. Kiểm soát lưu lượng truyền
4. Phát hiện lỗi
5. Sửa lỗi
6. Cung cấp chếđộtruyền
Câu 8: Phân tích những lợi ích của mạng máy tính
Trả lời: Như chúng ta đã biết cuộc sống công nghệ hiện đại đem lại cho chúng ta
những tiện ích. Do vậy mạng máy tính có 2 lợi ích chính
1. Chia sẻ tài nguyên : Làm cho các tài nguyên có giá trị cao trở nên khả dụng
đối với bất kì người sử dụng nào trên mạng
2. Tăng độ tin cậy của hệ thống nhờ khả năng thay thế khi xảy ra sự cốđối với
1 mạng mạng máy tính nào đó
Câu 9: Trình bày các cách phân loại mạng
Trả Lời:
Thông thường người ta phân loại mạng theo các tiêu chí sau
1.Phân loại theo khoảng cách địa lí của mạng:
- Mạng cục bộ (Lan): Là mạng được cài trong phạm vi tương đổi nhỏ
- Mạng đô thị (Man) : Là mạng được cài đặt trong một phạm vi một
đô thị hoặc một trung tâm kinh tế xã hội
- Mạng diện rộng (Wan) : Phạm vi địa lí có thể vượt qua biên giới
quốc gia và thậm chí cả lục địa
- Mạng toàn cầu: Phạm vi hoạt động trải khắp các lục địa của trái đất
2.Phân loại mạng theo kĩ thuật chuyển mạch
Nếu lấy kĩ thuật chuyển mạch làm yếu tố chính phân loại sẽ có các mạng sau:
+)Mạng chuyển mạch kênh: hai thực thể thiết lập một kênh cốđịnh và duy trì kết
nối đó cho tới khi hai bên ngắt liên tục
+) Mạng chuyển mạch thông báo: Thông báo là một đơn vị dữ liệu qui ước được
gửi qua mạng đến điểm đích mà không thiết lập kênh truyền cốđịnh. Căn cứ vào
thông tin tiêu đề mà các nút mạng có thể xử líđược gửi thông báo đến đích
+) Mạng chuyển mạch gói : Ởđây mỗi thông báo được chia ra thành nhiều gói nhỏ
hơn được gọi là các gói tin (packet) có khuôn dạng qui định trước. Mỗi gói tin
cũng chữa các thông tin điều kiện trong đó cóđịa chỉ nguồn vàđịa chỉđích của
gói tin
3. Phân loại theo kiến trúc mạng sử dụng
+) Hình trạng mạng : Cách kết nối các máy tính với nhau về mặt hình học mà ta
gọi là các topo của mạng
+) Giao thức mạng: Tập hợp các qui ước truyền thông giữa các thực thể truyền
thông mà ta gọi là giao thức mạng
Khi phân loại theo topo mạng người ta có phân thành mạng hình sao, hình tròn,
tuyến tính
Phân loại theo giao thức mà mạng sử dụng người ta phân loại thành mạng TCP/IP;
Mạng NetBios….
Tuy nhiên các cách này không phổ biến chỉáp dụng cho mạng cục bộ
4.Phân loại theo hệđiều hành mạng
Nếu phân loại theo hệđiều hành mạng người ta chia ra theo mô hình mạng ngang
hàng, mạng khách, chủ hoặc phân loại theo tên hệđiều hành mà mạng sử dụng
như WindowNT, Unix,…
Câu 11: So sánh TCP và UDP
Trả Lời:
TCP Có liên kết, lưu trữ trạng thái liên
kết (quản lí liên kết)
Điểm – điểm
Cóđộ trễ (delay): Thiết lập, quản
lí liên kết, luồng, nghẽn…
Segment header lớn (20 bytes)
Bị giới hạn tốc độ truyền
UDP
Không liên kết, không lưu trữ
trạng thái
Điểm- điểm, quảng bá.
Độ trễ thấp
Segment header nhỏ (8 bytes)
Không giới hạn tốc độ truyển
Câu 12: Trình bày FTP
Trả Lời:
1) FTP – File Transfer Protocol
Truyền/tải tệp (to/from remote host).
Client/server model
+) Clinet: đưa ra yêu cầu truyền tải
+) Server=remote host
FTP: RFC 959
2) FTP: Control & data connectionns
FTP sử dụng TCP
FTP sử dụng đồng thời 2 liên kết TCP tại 2 cổng:
+) TCP control connection, port 21: Trao đổi các thông điệp điều khiển
(commands, responses…)
+) TCP data connection, port 20: truyền tải tệp
FTP lưu giữ trạng thái client trong phiên làm việc (state vs HTTP is
stateless)
3) FTP: Quá trình trao đối/ truyền tải
FTP server nghe tại cổng 21
FTP client yêu cầu kết nối với FTP server qua TCP tai cổng 21. Gửi user &
password đểđăng nhập
FTP server chấp nhận, liên kết điều khiển ( control connection) được thiết
lập. Quá trình trao đổi có thể bắt đầu
Khi server nhận được lệnh truyền tệp, nó mở liên kết dữ liệu ( data
connection) tới client, tệp được truyền qua liên kết này.
Sau khi truyền xong một tệp, server ngắt liên kết dữ liệu ( mỗi liên kết chỉ
sử dụng để truyền một tệp
4) FTP clients & servers
Command – based client:
+) Windows FTP command.
+) Linux FTP command.
GUI clients
+) Windows Commander.
+) CuteFTP, WS_FTP…
Microsoft FTP Service
Câu 13: Trình bày DNS
Trả Lời: Hệ thống DNS nhằm giúp cho người dùng có thể chuyển đổi từ
địa chỉ IP khó nhớ mà máy tính sử dụng sang một tên dễ nhớ cho người
sử dụng vàđồng thời giúp hệ thống internet dễ dàng sử dụng để liên lạc
và ngày càng phát triển.
+) Hệ thống DNS sử dụng hệ thống cơ sở dữ liệu phân tán và phân cấp
hình cây.
+) Hệ thống DNS cho phép phân chia tên miền để quản lí và nó chia hệ
thống tên miền ra thành zone và trong zone
+) Hệ thống DNS hoạt động tại lớp 4 của mô hình OSI nó sử dụng truy
vấn bằng giao thức UDP và mặc định cổng 53 để trao đổi thông tin tên
miền
+) DNS server được phân quyền quản lí các tên miền xác định và chúng
liên kết với nhau cho phép người dùng có thể truy vẫn một tên miền bất
kì (có tồn tại ) tại bất cứđiểm nào trên mạng một cách nhanh nhất
+) Các DNS server phải biết ít nhất một cách đểđếm được root server
và ngược lại. Một máy tính kết nối vào vào mạng phải biết làm thế nào
đểliên lạc với ít nhất là một DNS server
Câu 16: Cách đánh địa chỉ IP trong mạng và mạng con?
Trả Lại:
Người quản trị hệ thống thiết lập ( TCP/IP prop erties trong Windows
2000/XP)
RARP server cung cấp IP cho client dựa trên bảng cấu hình sẵn có (
MAC) -> IP)
BOOTP server cung cấp IP cho client dựa trên bảng cấu hình sẵn có
DHCP
+) Giao thức cấp phát địa chỉ IP động
+)DHCP server phụ trách việc cấp phát/ thu hồi IP cho/ từ các DHCP
client. Client có thể nhận IP khác nhau tuỳ thời điểm kết nối
Câu 17: Parity
Parity: Cân bằng !!! ( Chẵn lẻ)
Pairty chẵn (even parity)
+) Tổng số các bit 1 ( bao gồm cả bit parity) là chẵn
+) vd: parity của 101010101 là 1 ( tổng số bit 1= 5+1)
Parity lẻ (odd parity)
+) Tổng số các bit 1 ( bao gồm cả bit parity) là lẻ
+) vd: parity của 101010101 là 0 ( tổng số bit 1=5)
Câu 18: Cheksum
Trả Lời:
Giả sử : G(x) có bậc r
Xâu bit cần truyền tương ứng với đa thức M(x) bậc m
Cheksum là tập bít kiểm tra, ta có các giải thuật để tính checksum là:
1. Thêm r bit 0 vào cuối xâu bit cần truyền: xâu ghép sẽ gồm có (m+r) bit
tương ứng với đa thức x^rM(x)
2. Chia (modulo2) xâu bit tương ưng với x^rM(x) cho xâu bit tương ứng với
G(x)
Lấy số bị chia trong bước (2) trừ (modulo2) cho số dư. Kết quả
sẽ là xâu bit được truyền đi ( xâu gốc ghép với cheksum). Kí hiệu
đa thức tương ứng của xâu đó là T(x). Rõ ràng là T(x) chia hết
(modulo 2) cho G(x)
Câu 19: CRC
CRC (cyclic redundancy check) là một loại hàm băm, được dùng để sinh ra giá trị kiểm thử, của một chuỗi bit có chiều dài ngắn và cố định, của các gói tin vận chuyển qua mạng hay một khối nhỏ của tệp dữ liệu. Giá trị kiểm thử được dùng để dò lỗi khi dữ liệu được truyền hay lưu vào thiết bị lưu trữ. Giá trị của CRC sẽ được tính toán và đính kèm vào dữ liệu trước khi dữ liệu được truyền đi hay lưu trữ. Khi dữ liệu được sử dụng, nó sẽ được kiểm thử bằng cách sinh ra mã CRC và so khớp với mã CRC trong dữ liệu.
CRC rất phổ biến, vì nó rất đơn giản để lắp đặt trong các máy tính sử dụng hệ cơ số nhị phân, dễ dàng phân tích tính đúng, và rất phù hợp để dò các lỗi gây ra bởi nhiễu trong khi truyền dữ liệu.
CRC là một loại mã phát hiện lỗi. Cách tính toán của nó giống như phép toán chia số dài trong đó thương số được loại bỏ và số dư là kết quả, điểm khác biệt ở đây là sử dụng cách tính không nhớ (carry-less arithmetic) của một trường hữu hạn. Độ dài của số dư luôn nhỏ hơn hoặc bằng độ dài của số chia, do đó số chia sẽ quyết định độ dài có thể của kết quả trả về. Định nghĩa đối với từng loại CRC đặc thù quyết định số chia nào được sử dụng, cũng như nhiều ràng buộc khác.
Mặc dù các mã CRC có thể xây dựng được bằng cách sử dụng bất kỳ trường hữu hạn nào, nhưng tất cả các mã CRC thường dùng đều sử dụng trường hữu hạn GF(2). Đây là trường hai phần tử, thường được ký hiệu là 0 và 1, phù hợp với kiến trúc máy tính. Phần còn lại của bài viết sẽ chỉ đề cập đến những mã CRC thuộc dạng này, nhưng nguyên tắc thì khái quát hơn.
Một lý do quan trong lý giải sự phổ biến của mã CRC trong phát hiện sự thay đổi ngẫu nhiên của dữ liệu là hiệu suất đảm bảo. Điển hình, một mã CRC n bit, được áp dụng cho một đoạn dữ liệu có độ dài tùy ý, sẽ phát hiện được bất kỳ lỗi tín hiệu đơn nào có độ dài không quá n bit (nói cách khác, bất kỳ sự biến đổi đơn lẻ nào có chiều dài không quá n bit của dữ liệu), và sẽ phát hiện một phần 1-2-n của tất cả các lỗi tín hiệu có độ dài dài hơn thế. Các lỗi trong cả các kênh truyền dữ liệu và phương tiện bộ nhớ từ dẫn đến phân bố không ngẫu nhiên (v.d, "bursty"), làm cho các đặc tính của CRC trở nên hữu dụng hơn những mã khác như Multiple Parity checks.
Câu 20: Trình bày giao thức đa truy cập trong mạng
Trả Lời:
1. FDMA : Đa truy nhập phân chia theo thời gian
2. TDMA: Đa truy nhập phân chia theo thời gian
3. CDMA: Đa truy nhập phân chia theo mã
4. CSMA: Đa truy nhập sóng mạng
5. CSMA/CD: Đa truy nhập phân chia và phát hiện xung đột
Câu 21: Mạng cục bộ thường dùng topo nào? Phân tích đặc điểm mỗi loại?
Lấy ví dụ thực tế
Trả lời: Cấu trúc topo của mạng
1. Mạng hình sao:
Đặc điểm: Cho phép kết nối các máy tính vào một bộ tập trung (HUB) bằng
cáp, giải pháp này cho phép nối trực tiếp máy tính với (HUB) không thông qua
trục bus, tránh được yếu tố gây ngưng trệ mạng
Các ưu điểm:
Hoạt động theo nguyên lí nối song sóng, nên nếu có một nút thông
tin bị hỏng thì mạng vẫn hoạt động bình thường
Cấu trúc mạng đơn giản và các thuật toán điều kiện ổn định
Mạng có thể dễ dàng mở rộng hay thu hẹp
Các nhược điểm:
Khả năng mở rộng hoàn toàn phụ thuộc vào khả năng của trung tâm
Khi trung tâm có sự cố thì toàn mạng ngừng hoạt động
Mạng yêu cầu nối độc lập riêng rẽ từng thiết bịở các nút thông tin
đến trung tâm. Khoảng cách từ máy đến trung tâm là rất hạn chế
2. Mạng dạng hình tuyến:
Đặc điểm :Thực hiện theo cách bố trí hành lang, các máy tính và các thiết bị
khác – các nút, đều được nối về với nhau trên một trục đường dây cáp chính để
chuyển tải tín hiệu. Tất cả các nút đều sử dụng đường dây cáp chính này.Phía
hai đầu dây cáp được bịt bởi một thiết bị gọi là terminator. Các tín hiệu và dữ
liệu khi truyền đi dây cáp đều mang theo địa chỉ của nơi đến.
+) Các ưu điểm của mạng hình tuyến:
- Loại hình mạng này dùng dây cáp ít nhất, dễ lắp đặt, giá thành rẻ
+) Các nhược điểm của mạng hình tuyến:
- Sựùn tắc giao thông khi di chuyển dữ liệu với lưu lượng lớn.
- Khi có sự hỏng hóc ởđoạn nào đó thì rất khó phát hiện, một sự ngừng trên
đường dây để sửa chữa sẽ ngừng toàn bộ hệ thống.
Cấu trúc này ngày nay ít dùng
3. Mạng dạng vòng:
Đặc điểm: Mạng dạng này, bố trí theo dạng xoay vòng, đường dây cáp được thiết
kế làm thành một vòng khép kín, tín hiệu chạy quanh theo một chiều nào đó. Các
nút truyền tín hiệu cho nhau mỗi thời điểm chỉđược một nút mà thôi. Dữ liệu
truyền đi phải có kèm theo địa chỉ cụthể của mỗi trạm tiếp nhận.
+) Các ưu điểm của mạng dạng vòng :
- Mạng dạng vòng có thuận lợi là có thể nới rộng ra xa, tổng đường dây cần
thiết ít hơn so với hai kiểu trên
- Mỗi trạm có thểđạt được được tốc độ tối đa khi truy nhập
+) Các nhược điểm của mạng dạng vòng:
- Đường dây phải khép kín, nếu bị ngắt ở một nơi nào đó thì toàn bộ hệ thống
cũng bị ngừng.
4. Mạng dạng kết hợp:
Đặc điểm: Kết hợp hình sao và tuyến (star/Bus Topology): Cấu trúc mạng dạng
này có bộ phận tách tín hiệu (spitter) giữ vai trò là thiết bị trung tâm, hệ thống
dây cáp mạng có thể chọn hoặc Ring Topology hoặc Linear Bus Topology. Lợi
điểm của cấu hình này là mạng có thể gồm nhiều nhóm làm việc ở cách xa
nhau, ARCNET là mạng dạng kết hợp Star/Bus Topology. Cấu hình dạng này
đưa lại sự uyển chuyển trong việc bố tríđường dây tương thích dễ dàng đối với
bất cứ toà nhà nào. Kết hợp hình sao và vòng (Star/Ring Topogy). Cấu hình
dạng kết hợp Star/Ring Topology, có một “ Thẻ Bài” liên lạc được chuyển
vòng quanh một cái HUB trung tâm. Mỗi trạm làm việc được nối với HUB- là
một cầu nối giữa các trạm làm việc vàđể tăng khoảng cách cần thiết
Câu 22: Trình bày tính chất của các đường truyền vật lí hay dùng trong
mạng Lan
1.Cáp xoẵn:
Đây là loại cáp gồm hai đường dây dẫn đồng được xoắn vào nhau nhằm làm
giảm nhiễu điện từ gây ra bởi môi trường xung quanh và giữa chúng với nhau.
Hiện nay có hai loại cáp xoắn là cáp có bọc kim loại và cáp không có bọc kim
loại
Cáp có bọc kim loại (STP): Lớp bọc bên ngoài có tác dụng chống nhiễu điện
từ, có loại có một đôi giây xoắn vào nhau và có loại có nhiều đôi giây xoắn với
nhau.
Cáp không bọc kim loại (UTP) : Tính tương tự như STP nhưng kém hơn về
khả năng chống nhiễu và suy hao vì không có vỏ bọc.
2. Cáp đồng trục:
Cáp đồng trục có hai đường dây dẫn và chúng có cùng một trục chung, một
dây dẫn trung tâm ( thường là dây đồng cứng ) đường dây còn lại tạo thành
đường ống bao quanh dây dẫn trung tâm ( dây dẫn này có thể là dây bện kim
loại vì nó có chức năng chống nhiễu nên còn gọi là lớp bọc kim ). Giữa hai dây
dẫn trên có một lớp cách ly, và bên ngoài cùng là lớp vỏ plastic để bảo vệ cáp.
Cáp đồng trục cóđộ suy hao ít hơn so với các loại cáp đồng khác ( ví dụ
như cáp xoắn đôi) do ít bịảnh hưởng của môi trường.Các mạng cục bộ sử
dụng cáp đồng trục có thể có kích thước trong phạm vi vài ngàn mét, cáp
đồng trục được sử dụng nhiều trong các mạng dạng đường thẳng. Hai loại
cáp thường được sử dụng là :
- Cáp đồng trục mỏng cóđường kính là 0,25inch
- Cáp đồng trục dày cóđường kính là 0,5inch
Cả hai loại cáp này đều làm việc ở cùng tốc độ nhưng cáp đồng trục mỏng
cóđộ suy hao, suy tín hiệu lớn hơn
4.Cáp quang:
Cáp sợi quang bao gồm một dây dẫn trung tâm (là một hoặc một bó sợi
thủy tinh có thểtruyền dẫn tín hiệu quang) được bọc một lớp vỏbọc có tác
dụng phản xạcác tín hiệu trởlại đểgiảm sựmất mát tín hiệu. Bên ngoài
cùng là lớp vỏ plastic đểbảo vệcáp. Nhưvậy cáp sợi quang không truyền
dẫn các tín hiệu điện mà chỉtruyền các tín hiệu quang (các tín hiệu dữliệu
phải được chuyển đổi thành các tín hiệu quang và khi nhận chúng sẽlại
được chuyển đổi trởlại thành tín hiệu điện).
Cáp quang cóđường kính từ8.3 - 100 micron, Do đường kính lõi sợi thuỷ
tinh có kích thước rất nhỏnên rất khó khăn cho việc đấu nối, nó cần công
nghệđặc biệt với kỹthuật cao đòi hỏi chi phí cao.
Dải thông của cáp quang có thểlên tới hàng Gbps và cho phép khoảng cách
đi cáp khá xa do độsuy hao tín hiệu trên cáp rất thấp. Ngoài ra, vì cáp sợi
quang không dùng tín hiệu điện từđểtruyền dữliệu nên nó hoàn toàn
không bịảnh hưởng của nhiễu điện từvà tín hiệu truyền không thểbịphát
hiện và thu trộm bởi các thiết bịđiện tửcủa người khác.
Chỉtrừnhược điểm khó lắp đặt và giá thành còn cao , nhìn chung cáp
quang thích hợp cho mọi mạng hiện đại sau này
Câu 23: Trình bày nguyên lí của các phương pháp truy nhập đường
truyền. CSMA,CSMA/CD, Token Bus, Token ring.
Trả Lời:
1.CSMA/CD : Giao thức ALOHA mặc dù đã chạy được, nhưng một điều đáng ngạc nhiên là người ta lại để cho các trạm làm việc tự do gởi thông tin lên đường truyền mà chẳng cần quan tâm đến việc tìm hiểu xem những trạm khác đang làm gì. Và điều đó dẫn đến rất nhiều vụ đụng độ tín hiệu. Tuy nhiên, trong mạng LAN, người ta có thể thiết kế các trạm làm việc sao cho chúng có thể điều tra xem các trạm khác đang làm gì và tự điều chỉnh hành vi của mình một cách tương ứng. Làm như vậy sẽ giúp cho hiệu năng mạng đạt được cao hơn. CSMA là một giao thức như vậy!
Các giao thức mà trong đó các trạm làm việc lắng nghe đường truyền trước khi đưa ra quyết định mình phải làm gì tương ứng với trạng thái đường truyền đó được gọi là các giao thức có “cảm nhận” đường truyền (carrier sense protocol). Cách thức hoạt động của CSMA như sau: lắng nghe kênh truyền, nếu thấy kênh truyền rỗi thì bắt đầu truyền khung, nếu thấy đường truyền bận thì trì hoãn lại việc gởi khung.
Thế nhưng trì hoãn việc gởi khung cho đến khi nào?
Có ba giải pháp:
Theo dõi không kiên trì (Non-persistent CSMA): Nếu đường truyền bận, đợi trong một khoảng thời gian ngẫu nhiên rồi tiếp tục nghe lại đường truyền.
Theo dõi kiên trì (persistent CSMA): Nếu đường truyền bận, tiếp tục nghe đến khi đường truyền rỗi rồi thì truyền gói tin với xác suất bằng 1.
Theo dõi kiên trì với xác suất p (P-persistent CSMA): Nếu đường truyền bận, tiếp tục nghe đến khi đường truyền rỗi rồi thì truyền gói tin với xác suất bằng p.
Dễ thấy rằng giao thức CSMA cho dù là theo dõi đường truyền kiên trì hay không kiên trì thì khả năng tránh đụng độ vẫn tốt hơn là ALOHA. Tuy thế, đụng độ vẫn có thể xảy ra trong CSMA! Tình huống phát sinh như sau: khi một trạm vừa phát xong thì một trạm khác cũng phát sinh yêu cầu phát khung và bắt đầu nghe đường truyền. Nếu tín hiệu của trạm thứ nhất chưa đến trạm thứ hai, trạm thứ hai sẽ cho rằng đường truyền đang rảnh và bắt đầu phát khung. Như vậy đụng độ sẽ xảy ra. Hậu quả của đụng độ là: khung bị mất và toàn bộ thời gian từ lúc đụng độ xảy ra cho đến khi phát xong khung là lãng phí!
Bây giờ phát sinh vấn đề mới: các trạm có quan tâm theo dõi xem có đụng độ xảy ra không và khi đụng độ xảy ra thì các trạm sẽ làm gi?
CSMA/CD về cơ bản là giống như CSMA: lắng nghe trước khi truyền. Tuy nhiên CSMA/CD có hai cải tiến quan trọng là: phát hiện đụng độ và làm lại sau đụng độ.
Phát hiện đụng độ: Trạm vừa truyền vừa tiếp tục dò xét đường truyền. Ngay sau khi đụng độ được phát hiện thì trạm ngưng truyền, phát thêm một dãy nhồi (dãy nhồi này có tác dụng làm tăng cường thêm sự va chạm tín hiệu, giúp cho tất cả các trạm khác trong mạng thấy được sự đụng độ), và bắt đầu làm lại sau đụng độ.
2.Token Bus
Nguyên lí của phương pháp này cấp phát quyền truy nhập đường truyền
cho các trạm đang có nhu cầu truyền dữ liệu, một thẻ bài được lưu chuyển
trên một vòng logic thiết lập bởi các trạm đó
3.Token ring
Phương pháp này dựa trên nguyên lí cùng thẻ bài để cấp phát quyền truy
nhập đường truyền, nhưng ởđây thẻ bài lưu chuyển theo vòng vật lí chứ
không không cần thiết lập vòng logic nhưđối với phương pháp trên
Câu 26: Vì sao phải kiểm soát luồng dữ liệu? Trình bày nguyên lí của các
phương pháp kiểm soát luồng dữ liệu thông dụng.
Trả Lời :
Kiểm soát luồng dữ liệu vì: Việc truyền tải dữ liệu trong mạng phụ thuộc vào
nhiều yếu tố, đặc biệt vào khả năng và chiến lược cấp phát tài nguyên của mạng.
Nếu khả năng tài nguyên có hạn và chiến lược cấp phát tài nguyên lại quá “ tĩnh “
không thích nghi với trạng thái luôn thay đổi của mạng thì rất dễ dẫn đến các tình
trạng xấu sau đây :
Các PDU dồn về một trạm nào đó của mạng gây nên ùn tắc do khả năng tài
nguyên của trạm không đáp ứng nổi
Tài nguyên của một số trạm nào đó có hiệu suất sử dụng quá thấp do rất ít
dữ liệu được chuyển qua nó
Do vậy để tránh các các tình trạng xấu trên, cần thiết phải có một cơ chế kiểm
soát luồng dữ liệu áp dụng cho toàn mạng
+) Nguyên lí của các phương pháp kiểm soát luồng dữ liệu thông dụng
1.Giới hạn tải chung của mạng.
Ởđây tải được hiểu là số lượng PDU được lưu chuyển trong mạng tại một thời
điểm nào đó. Mục tiêu của phương pháp này là tìm cách duy trì tổng số PDU được
lưu chuyến trong mạng luôn luôn nhỏ hơn một giá trị giới hạn ( ngưỡng) N nào đó.
Giá trị N sẽđược xác định trước căn cứ vào khả năng tài nguyên cũng nhưkinh
nghiệm hoạt động của mạng để làm được điều đó cần tạo ra N “ Giấy Thông
Hành” mạng . Mỗi PDU muốn vào mạng cần phải có giấy thông hành và trước khi
ra khỏi mạng thì cần trả lại giấy thông hành
2. Phương pháp này không yêu cầu duy trì một giới hạn cho tải chung của mạng
và giao cho các trạm tự kiểm soát buồng dữ liệu đi qua dựa trên khả năng tài
nguyên cục bộ của chúng
Câu 27: Độ tin cậy của mạng máy tính là gì? Trình bày các cách đánh giáđộtin cậy
Trả Lời : Độ tin cậy của mạng máy tính là xác xuất của 1 mạng hay 1 thành phần
của nó hoạt động đạt yêu cầu trong 1 khoảng thời gian cho trước và dưới những
điều kiện làm việc xác định
+) Các cách đánh giáđộ tin cậy
Đánh giáđộ tin cậy thông qua kết nối: Một cách đơn giản đểđạt độ
tin cậy cao là yêu cầu kết nối mạng có dư thừa vềđường truyền và
thiết bị một mạng như vậy có thể có sự cố vềđường truyền hay nút
mạng nhưng vẫn hoạt động cho dù ở mức độ hiệu xuất thấp hơn
Dựa vào mô hình để dánh giáđộ tin cậy : Có 3 phép đo độ tin cậy
thường dùng là:
1. Thời gian trung bình để gặp sự cố
2. Thời gian trung bình để sửa chữa
3. Thời gian trung bình giữa các sự cố
Khi xác định độ tin cậy của mạng ta cần xem xét những yếu tốđịnh tính và
định lượng khác nhau
Câu 28 : Trình bày các mức bảo vệ an toàn mạng
1. Quyền truy nhập : Kiểm soát các tài nguyên của mạng và giới hạn
trên các tài nguyên đó. Kiểm soát được cấu trúc càng chi tiết càng
tốt. Việc kiểm soát thường là mức tệp
2. Đăng kí tên và mật khẩu: Kiểm soát quyền truy nhập ở mức hệ thống
đây là phương pháp phổ biến nhất vì nó ít phí tổn vàđơn giản đồng
thời lại hiệu quả
3. Mã hoá : Dữ liệu được biến đổi từ dạng xác thực sang dạng không
xác thực được theo một thuật toán nào đó và sẽđược biến đổi ngược
lại ở trạm X. Đây là một lớp bảo vệ thông tin rất quan trọng vàđược
sử dụng rộng rãi trong môi trường mạng
4. Bảo vệ vật lí : Ngăn cản các truy nhập vật lí bất hợp pháp vào hệ
thống
5. Tường lửa: Ngăn chặn các thâm nhập trái phép thậm chí có thể lọc
bỏ các gói tin mà ta không muốn gửi đi
Câu 29: Nguyên lí các phương pháp mật mã : Lấy VD
1. Phương pháp đổi chỗ cột: Sắp xếp lại các kí tự trong văn bản
gốc để tạo ra các văn bản mật mã
a. Đảo ngược toàn bộ văn bản gốc, văn bản gốc đựoc viết
theo thứ tự ngược lại để tạo ra văn bản mật mã
b. Mã hoá theo mẫu hình học: Văn bản gốc được sắp xếp lại
theo một mẫu hình học nào đó thường là một mảng hay
ma trận 2 chiều
c. Đổi chỗ cột: Đổi chỗ trong văn bản gốc thành dạng HCN
theo các cột sau đó các cột được sắp xếp lại và các chữ
cái được lấy ra theo chiều ngang
d. Hoán vị các kí tự của văn bản gốc theo chu kì cốđịnh
2. Phương pháp thay thế: Thay thếmọi kí tự trong văn bản gốc
được bằng 1 kí tự # nào đó
Thay thếđơn giản : Mọi kí tự trong văn bản gốc
được thay thế = 1 kí tự tương tự trong văn bản
mật mã ánh xạ 1-1 từ văn bản gốc tới văn bản
văn bản mật mã được xác định để mã hoá toàn
bộ thông điệp
Thay thếđồng âm: Mọi kí tự trong văn bản gốc
được mã hoá với 1 số kí tự của văn bản mật mã
Thay thếđa mẫu tự : Những chữ cái mật mã
được dùng để chuyển đổi từ văn bản gốc sang
văn bản mật mã
Thay thếđa sơđồ : Đây là mật mã tổng quát
nhất, cho phép thay thế tuỳý các nhóm kí tự của
văn bản gốc
3. Phương pháp chuẩn DES: Mã hoá các khối 64bits của văn bản
gốc thành 64bits văn bản mật mã dưới tác dụng của một khoá.
Khoá cũng gồm 64bits trong đó 56bits được dùng trực tiếp với
giải thuật mã hoá 8bits còn lại được dùng để kiểm soát lỗi
Câu 30: Trình bày kiến truc quản trị mạng của ISO
Mô hình này thể hiện mối quan hệ giữa ứng dụng quản trị hệ thống
với cơ sở thông tin quản trị và 7 tầng của hệ thônga quản trị mạng.
Nóđịnh nghĩa các giao diện quản trị hệ thống và quản trị tầng. Mỗi
tầng của mô hình OSI có các chức năng quản trị tầng riêng, được
tìm hiểu bởi thực thể quản trị tầng ứng dụng. Mô hình cũng đặc tả 1
giao thức truyền thông goi là CMIP. Môi trường quản trị OSI bao
gồm 5 lĩnh vực quản trị mạng thường gọi là các lĩnh vực chức năng
quản trị riêng đó là
Quản trị sự cố: Phát hiện sự cố, cô lập và khắc phục sự cố
Quản trị kế toán : Kiểm soát vàđánh giá việc sử dụng các tài
nguyên trong mạng
Quản trị cấu hình : Thu thập thông tin hệ thống, cảnh báo
thay đổi của hệ thống nếu cần
Quản trị hiệu năng : Thu nhập thông tin thống kê và luợc sử
đểđánh giá hiệu năng của hệ thống dưới những điều kiện
thực tế và giảđịnh khác nhau
Quản trị an toàn : Bảo vệ hệ thống ngăn chặn các hoạt động
trái phép, bảo mật thông tin truyền đưa trên mạng
Bạn đang đọc truyện trên: Truyen247.Pro