Ly thuyet tham dinh
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN DẦU TƯ
I. Tổng quan về dự án
II. Tổng quan về thẩm định dự án đầu tư
1. Khái niệm, sự cần thiết phải thẩm định dự án đầu tư
· Khái niệm: thẩm định dự án đầu tư là việc tổ chức xem xét đánh giá một cách khách quan,khoa học và toàn diện tính khả thi của một dự án. kết quả của thẩm định là cơ sở để chủ đầu tư ra quyết định đầu tư, các cơ quan nhà nc có thẩm quyền xem xét và cho dự án hoạt động, ngân hàng và các tổ chức tín dụng xem xét và cho dự án vay vốn
· Sự cần thiết phải thẩm định dự án đầu tư
- Các dự án đầu tư dc đề xuất do các chủ thể khác nhau. Chính vì vậy có thể xảy ra mâu thuẫn giữa lợi ích những ng đề xuất dự án và lợi ích của xã hội.
- Thẩm định dự án để bảo vệ lợi ích quốc gia
- Thẩm đinh dự án để khắc phục dc những sai sót trong quá trình lập dự án. sai sót trong dự tính chi phí, lợi ích > dự tính sai thì kết quả sai. sai sót trong các từ ngữ đặc biệt là các dự án liên doanh với các đối tác nc ngoài > dẫn đến sự tranh chấp giữa các bên. Do đó cần phải thẩm định để khắc phục được những sai sót.
- Vì vậy để ra được quyết định đầu tư hoặc tài trợ vốn chính xác cần phải trải qua khâu kiểm tra, đánh giá một cách độc lập với quá trình lập dự án. có như vậy thì mới lựa chọn được dự án đầu tư có hiệu quả và loại bỏ được các dự án kém hiệu quả.
- Thẩm định dự án đầu tư khắc phục được tính chủ quan của người soản thảo bởi vì người soạn thảo thường đứng trên góc độ hẹp để nhìn nhận dự án. ví dụ: thường quan tâm đến lợi ích của chủ đầu tư, còn người thẩm định thường khách quan và có tầm nhìn rộng hơn trong phân tích đánh giá dự án và k bị lợi ích chi phối
Chính vì vậy cần phải thẩm định lại dự án
- Thẩm định dự án thường được thực hiện với các chuyên gia có trình độ chuyên môn, có quá trình tích lũy kinh nghiệm, nên có khản năng xác định dễ dàng, chính xác khản năng thực hiện và hiệu quả của dự án đên lại. vì vậy công tác thẩm định dự án là rất cần thiết. nó là một trong những khâu quan trọng của công tác quản lý dự án đầu tư, nhằm đảm bảo cho dự án thực hiện dc và đem lại hiệu quả không chỉ cho chủ đầu tư mà cho cả nền kinh tế
2. Mục đích , vai trò và yêu cầu của thẩm định dự án đầu tư
· Mục đích:
- Đối với chủ đầu tư: mục đích của việc thẩm định là để ra được quyết định có nên đầu tư hay không. Để ra dc quyết định đầu tư thì chủ đầu tư cần phai đánh giá dc tính hiệu quả của dự án đem lại ( hiệu quả tài chính, hiệu quả ktxh)
- Đối với ngân hàng: thẩm định dự án là để ra quyết định tài trợ vốn cho dự án.
- Đối với các cơ quan có thẩm quyền của nhà nc: thẩm định dự án để xem có cho phép dự án sử dụng nguồn ngân sách hay không, thẩm định để ra quyết định đầu tư đối với các dự án sử dụng ngân sách, thẩm tra cấp giấy chứng nhận đầu tư.
Ø Mục đích cụ thể: của thẩm định dự án là
+đánh giá sự phù hợp và vai trò của dự án trong thực hiện chiến lược quy hoạch kế hoạch ptr ktxh của đất nc, đã dc cấp có thẩm quyền phê duyệt (đặc biệt quan trọng với các dự án xin tài trợ vốn NSNN).
+Đánh giá tính hiệu quả và khản năng thực hiện của dự án.
+ đánh giá khản năng hoàn trả vốn trong trường hợp dự án đi vay vốn
· Vai trò của công tác thẩm định:
- Xuất phát từ khái niệm: thẩm định là việc xem xét đánh giá một cách khách quan khoa học, toàn diện của các nội dung cơ bản có ảnh hưởng đến khản năng thực hiện và hiệu quả của dự án để từ đó ra quyết định đầu tư hoặc tài trợ vốn cho dự án.
- Xuất phát từ sự cần thiết phải thẩm định dự án đầu tư:
+ thẩm định dự án nhằm giải quyết mâu thuẫn giữa lợi ích của ng đề xuất dự án và lợi ích xã hội > để bảo vệ lợi ích quốc gia
+ khắc phục những sai sót trong quá trình lập dự án
+ khắc phục được tính chủ quan của người soạn thảo…
- Xuất phát từ mục đích
+ thẩm định tính chính xác của các kết luận rút ra từ quá trình thẩm định là yếu tố quan trọng, ảnh hưởng đến việc thực hiện các gđ tiếp theo và quyết định đến sự thành bại của hoạt động đầu tư> đến khản năng hoàn trả vốn vay.
+ đối với chủ đầu tư thẩm định dự án có vai trò quan trọng giúp cho chủ đầu tư lựa chọn các dự án có khản năng thực hiện và đem lại hiệu quả cao nhất cho chủ đầu tư. Từ đó nâng cao đc hiệu quả sử dụng vốn đầu tư cho các doanh nghiệp.
+ đối với các cơ quan quản lý nhà nc: qua thẩm định dự án các cơ quan có thẩm quyền của nhà nc quản lý dc hoạt động đầu tư của nền kt theo các mục tiêu ptr ktxh đã xđ trong từng giai đoạn.
+ đối với các tổ chức tài chính tiền tệ trong và ngoài nc: thẩm định dự án đầu tư giúp cho các cơ quan này ra dc quyết định tài trợ vốn cho dự án.
· Yêu cầu của thẩm định dự án đầu tư:
+) yêu cầu chung:
- Lựa chọn đc các dự án có tính khả thi cao và có khản năng trả nợ
- Ngăn chặn dc các dự án đầu tư không có hiệu quả và k có khản năng trả nợ. mặt khác không bỏ lỡ các cơ hội đầu tư có lợi
+) yêu cầu cụ thể đối của thẩm định dự án:
- Đảm bảo tính hợp pháp : các nội dung của dự án phải tuân thủ theo đúng quy định của các văn bản quản lý nhà nc, các quy định về quản lý đầu tư và xây dựng.
- Đảm bảo tính khách quan: các nội dung k bị lệ thuộc vào lợi ích của chủ đầu tư hay dự án chi phối.
- Đảm bảo tính toàn diện: xem xét tất cả các khía cạnh có liên quan đến khản năng thực hiện và hiệu quả của dự án.
- Đảm bảo tính chính xác: từ nguồn thông tin thu thập dc > sử dụng pp phân tích để đưa ra các kết luận chính xác
- Đảm bảo tính kịp thời: đảm bảo đúng thời gian quy định
+) yêu cầu đối với cán bộ thẩm đinh:
- Để phục vụ cho công tác thẩm định cán bộ thẩm định phải nắm vững dc chiến lược ptr ktxh của đất nc, của ngành địa phương và các quy chế luật pháp về quản lý kinh tế, quản lý đầu tư và xây dựng của nhà nc.
- Phải hiểu biết về bối cảnh , điều kiện đặc điểm cụ thể của từng dự án
- Phải nắm vững dc tình hình sxkd các số liệu tài chính của chủ đầu tư, quan hệ tài chính kinh tế, tín dụng của chủ đầu tư với các DN khác, với các tổ chức tín dụng
- Phải biết khai thác các số liệu trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
- Phải nắm dc các thông tin giá cả của thị trường để phân tích hoạt động của DN > từ đó có căn cứ vững chắc để ra quyết định đầu tư hay tài trợ vốn cho dự án.
- Phải xđ dc những nội dung cần thẩm định đối với các dự án cụ thể, đặc biệt là tính đặc thù của từng lĩnh vực dự án.
- Biết xđ và kiểm tra dc các chỉ tiêu kỹ thuật quạn trọng trong dự án.
- Thường xuyên thu thập đúc kết xây dựng các chỉ tiêu định mức kte – kỹ thuật tổng hợp trong và ngoài nc để phục vụ cho việc thẩm định.
- Đánh giá khách quan, khoa học và toàn diện nội dung của dự án có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan chuyên môn các chuyên gia trong và ngoài ngành có liên quan ở trong và ngoài nc.
- Thường xuyên hoàn thiện quy trình và phương pháp thẩm định để rút ngắn thời gian thẩm định và nâng cao chất lg thẩm định.
3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công tác thẩm định
· Nhóm các nhân tố chủ quan
- Trình độ chuyên môn của cán bộ thẩm đinh: Kết quả của thẩm định tài chính dự án là kết quả của việc phân tích đánh giá dự án về mặt tài chính theo nhận định chủ quan của mgười thẩm định . nó đòi hỏi người thẩm định phải nắm dc các phương pháp luận về lập dư án, nội dung và phương pháp phân tích, biết cách thu thập thông tin và sử dụng thông tin… trình độ của người thẩm định có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng công tác thẩm định bởi vì những phân tích đánh giá của cán bộ thẩm định là căn cứ để đưa ra kết luận chấp nhận hay bác bỏ dự án. do đó để ra dc một quyết định chính xác thì đòi hỏi ng thẩm định phải am hiểu sâu sắc chuyên môn nghiệp vụ thẩm đinh, bên cạnh đó cần phải có các kỹ năng tổng hợp, am hiểu pháp luật, công nghệ về kiến thức liên quan đến nội dung phân tích dự án.
- Đạo đức nghề nghiệp : đạo đức nghề nghiệp cũng là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng công tác thẩm định. Nếu cán bộ thẩm định có đạo đức không tốt, không có kỷ luật thì có thể làm chậm trễ tiến độ thẩm định dự án, gây thiệt hại cho chủ đầu tư cũng như cho đơn vị tài trợ vốn.
- Nguồn thông tin và cách thức xử lý thông tin: thông tin và nguồn số liệu đóng vai trò là các yếu tố đầu vào cho quá trình phân tích đánh giá. Mặt khác nguồn thông tin này phải đảm bảo tin cậy có mức đọ chính xác cao. Dựa vào nguồn thông tin đầy đủ mới đưa ra dc các kết luận chính xác trong quá trình thẩm định. Cách thức xử lý thông tin với số lg thông tin thu thập dc, đòi hỏi các cán bộ thẩm định phải có trình độ vận dụng thành thạo các mô hình phân tích đề từ đó giúp cho việc lựa chọn đánh giá dự án và ra dc quyết định đầu tư và tài trợ chính xác.
- Công tác tổ chức điều hành quá trình thẩm định các công việc dc phân chia hợp lý và khoa học, nâng cao trách nhiệm quyền hạn các cá nhân, các bộ phận trong thẩm định.
- Phương tiện hỗ trợ trong công tác thẩm định dự án. để thu thập và xử lý thông tin hiệu quả cần có hệ thống trang thiết bị đầy đủ đồng bộ và hiện đại
- Các phương pháp thẩm định dự án đầu tư: so sánh đối chiếu nội dung dự án các tiêu chuẩn, định mức, kỹ thuật, thị trường…
- Thời gian và chi phí cho công tác thẩm đinh: chi phí phải dc tính toán hợp lý, phù hợp với quy mô và chất lg đầu tư của từng dự án, bên cạnh đó việc phân bổ tg và chi phí hợp lý sẽ giúp cho các công việc dc thực hiện thuận lợi và nhanh chóng.
· Nhóm nhân tố khách quan:
- Chất lượng bản dự án: thể hiện tính khả thi của bản dự án dc soạn thảo. bởi vì bản dự án là cơ sở để thẩm định. Nếu bản dự án dc phân tích đầy đủ các nội dung có liên quan đến tính khả thi của dự án sẽ tạo ra thuận lợi cho quá trình thẩm định và dưa ra các kết luận chính xác về dự án và ngược lại nếu thiếu > cần phải bổ sung > làm tăng chi phí và tg thẩm định.
- Cơ chế quản lý và các chính sách quy định của nhà nc: chưa cập nhật, chi tiết trong từng lĩnh vực chưa có > gây khó khăn cho công tác thẩm định. Việc thường xuyên bổ sung thay đổi các quy định chính sách của nhà nc gây ảnh hưởng đén công tác thẩm định. Do đó để nâng cao chất lg công tác thẩm định cần phải có một hệ thống văn bản pháp quy đồng bộ chặt chẽ thống nhất làm căn cứ cho quá trình thẩm định.
- Đặc thù của dự án đầu tư thực hiện
CHƯƠNG 2: TỔ CHỨC THỰC HIỆN DỰ ÁN
I. Các căn cứ thẩm định dự án đầu tư
1. Hồ sơ thẩm định dự án đầu tư
a) Hồ sơ trình để ra quyết định đầu tư
Theo văn bản quản lý hiện hành bao gồm:
- Tờ trình dự án
- Dự án được soạn thảo theo quy định quản lý hiện hành
- Các văn bản pháp lý có liên quan như các văn bản có giá trị pháp lý xác nhận tư cách pháp nhân, năng lực tài chính kinh doanh của chủ đầu tư. Các văn bản xác nhận sự phù hợp với quy hoạch ptr ngành, địa phương. Các văn bản cho phép đầu tư hoặc quyết định giao vốn chuẩn bị đầu tư và các tài liệu khác có liên quan
b) Hồ sơ xin đề nghị vay vốn bao gồm
· Giấy đề nghị vay vốn
· Hồ sơ về khách hàng vay vốn:
bao gồm các tài liệu chứng minh năng lực hành vi dân sự của khách hàng.
+) Đối với các khách hàng hoạt động theo luật DNNN thì cần phải có:
+ quyết định thành lập doanh nghiệp
+ điều lệ doanh nghiệp (nếu có)
+ quyết định bổ nhiệm hội đồng quản trị, tổng giám đốc hoặc giám đốc, kế toán trưởng.
+ giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
+ giấy phép hành nghề đối với những ngành nghề cần giấy phép
+ giấy phép xuất khẩu trực tiếp hay đăng ký mã số XNK. Đăng ký mã số thuế
+ văn bản ủy quyền hoặc xác định về thẩm quyền trong quan hệ vay vốn
+ các văn bản khác theo quy định của pháp luật
- Đối với các cá nhân hoạt động theo luật đầu tư nc ngoài:
+ giấy phép đầu tư
+ hợp đồng liên doanh
+ điều lệ doanh nghiệp
+ văn bản bổ nhiệm, bầu hội đồng quản trị, tổng giám đốc hay giám đốc, kế toán trưởng hoặc 1 chức danh quản lý về tài chính nếu có.
+ văn bản ủy quyền hay xác định về thẩm quyền trong quan hệ vay vốn
- Đối với các cá nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác: cần những giấy tờ sau
+ sổ hộ khẩu, chứng minh thư
+ giấy đăng ký kinh doanh nếu có
+ giấy phép hành nghề đối với các ngành nghề cần phấy phép
+ giấy tờ xác nhận dc giao, thuê sử dụng đất và nc
+ giấy phép đánh bắt thủy hải sản, đăng kiểm tàu thuyên ( đối với hộ nuôi trồng thủy sản)
+ giấy tờ cần thiết khác theo quy định của pháp luật
+ tài liệu chứng minh tình hình sxkd dịch vụ , năng năng tài chính của khách hàng và ng bảo lãnh nếu có.
- Đối với phân xưởng hoạt động theo luật DNNN luật dn và luật đầu tư nc ngoài
+ báo cáo tài chính tối thiểu 2 năm gần nhất và quý gần nhất
+ bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động sxkd
+ thuyết minh báo cáo tài chính, lưu chuyển tiền tệ…
- Đối với các cá nhân, gia đình, tổ hợp tác
+ báo cáo tình hình sxkd, năng lực tc. Tình hình cá nhân và các nguồn thu nhập để trả nợ
+ các loại tài liệu khác…
· Hồ sơ về dự án vay vốn
Là cơ sở để xem xét dự án này có khản năng trả nợ dc hay không . Bao gồm các giấy tờ sau:
- Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi (nếu có)
- Báo cáo nghiên cứu khả thi
- Quyết định phê duyệt dự án đầu tư của cấp có thẩm quyền
- Các văn bản hồ sơ bổ sung gồm:
+ thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán
+ quyết định phê duyệt thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán của cấp có thẩm quyền.
- Các văn bản khác gồm:
+ các quyết định văn bản chỉ đạo tham gia ý kiến, các văn bản liên quan đến chế độ ưu đãi, hỗ trợ.. của các cấp, các ngành có liên quan. Các văn bản có liên quan đến đấu thầu, thực hiện dự án. quyết định giao đât, thuê đất, hợp đồng thuê đất, nhà xưởng để thực hiện dự án.
+ các văn bản có liên quan đến việc đền bù giải phóng mặt bằng, chuẩn bị mặt bằng xây dựng nếu có, giáy phép xây dựng, giấy phép khai thác hợp đồng thi công xây lắp cung cấp thiết bị, các giải pháp nhập khẩu máy móc thiết bị…
· Hồ sơ về đảm bảo tiền vay
Bao gồm các giấy tờ tài liệu pháp lý liên quan đến tài sản thế chấp cẩm cố, bảo lãnh hoặc đơn thư bảo lãnh của bên thứ 3 bao gồm hồ sơ của dự án và hồ sơ vay vốn…
2. Căn cứ pháp lý
- Căn cứ vào chủ trương, quy hoạch kế hoạch kinh tế ptr của nhà nc , địa phương, của ngành hay nhiệm vụ cụ thể dc nhà nc giao
- Hệ thống các văn bản pháp quy : hệ thống các văn bản pháp luạt chung, và những quy định có liên quan đến đầu tư.
- Các tiêu chuẩn quy phạm, các định mức trong từng lĩnh vực kinh tế kỹ thuật cụ thể.
- Các quy ước và các thông lệ quốc tế
- Kinh nghiệm thực tế trong quá trình thẩm định..
Ngoài các căn cứ trong quá trình thẩm định còn phải dựa vào các căn cứ , các tài liệu điều tra thu thập tổng hợp, phân tích các nguồn thông tin về khách hàng thông qua các biện pháp sau:
+ phỏng vấn trực tiếp ng vay : mục đích phỏng vấn là quan sát thái độ, nội dung trả lời của khách hàng > phát hiện những mâu thuẫn và nội dung trả lời phỏng vấn qua đó có thể nhận xét về tư cách, phẩm chất, đạo đức , kinh nghiệm, uy tín khách hàng.
+ lấy thông tin từ các tổ chức tín dụng, tổ chức kinh tế có quan hệ với khách hàng
+ thông tin từ các cơ quan quản lý nhà nc: trung tâm thông tin tín dụng của nhà nc, các cơ quan kiểm toán độc lập, cơ quan thuế, hải quan, quán lý thị trường, địa chính… thông qua các thông tin trên báo chí, website có liên quan, thông qua điều tra thực tế tại nơi hoạt động của khách hàng và địa điểm của dự án
II. Thẩm quyền thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình.
- Người có thẩm quyền quyết định đầu tư là ng có thẩm quyền thẩm định dự án đầu tư
+) Đối với các dự án sử dụng nguồn vốn NSNN
- thủ tướng chính phủ là ng quyết định đầu tư các dự án quan trọng quốc gia theo nghị quyet của quốc hội và các dự án quan trọng khác nếu thấy cần thiết.
- Bộ trưởng và các thủ tưởng cơ quan cấp bộ quyết định đầu tư các dự án nhóm a,b,c . bộ trưởng và các thủ trưởng cấp bộ dc ủy quyền hoặc phân cáp quyết định đầu tư đối với các dự án nhóm b,c cho cơ quan cấp dưới trực tiếp.
- Chủ tịch UBND các cấp quyết định đàu tư các dự án nhóm ABC trong phạm vu và khản năng cân đối của ngân sách địa phương, sau khi thông qua hội đồng nhân dân cùng cấp.
- Chủ tịch UBND cấp huyện cấp tỉnh dc ủy quyền hoặc phân cấp quyết định đầu tư đối với các dự án nhóm BC cho cơ quan cấp dưới trực tiép
+) đối với các dự án sử dụng nguồn vốn khác chủ đầu tư quyết định đầu tư và tự chịu trách nhiệm
+)đối với các dự án sử dụng vốn tín dụng
tổ chức cho vay vốn thẩm định phương án tài chính và phương án trả nợ để chấp nhận phương án cho vay vốn hoặc không cho vay vốn trước khi trình người có thẩm quyền quyết định đầu tư.
· Quy trình thẩm định dự án đầu tư
1. Đứng dưới góc độ chủ đầu tư:
Người ra quyết định đầu tư là người có quyền thẩm định. Người quyết định đầu tư có trách nhiệm tổ chức thẩm định dự án trước khi phê duyệt.
Quy trình thẩm định dự án được khái quát theo tiến trình sau: Tiếp nhận hồ sơàThực hiện công việc thẩm địnhà Lập báo cáo kết quả thẩm địnhà Trình người có thẩm quyền quyết định đầu tư
Cụ thể:
B1: Tiếp nhận hồ sơ:
Chủ đầu tư gửi hồ sơ dự án (bao gồm cả phần thuyết minh và thiết kế cơ sở) đến người quyết định đầu tư để tổ chức thẩm định. Đơn vị đầu mối tổ chức thẩm định tiếp nhận hồ sơ dự án và lập kế hoạch thẩm định, tổ chức thẩm định. Đầu mối thẩm định dự án là đơn vị chuyên môn trực thuộc cấp quyết định đầu tư.
- Riêng đối với các dự án do chính phủ quyết định đầu tư thì đơn vị đầu mối thẩm định dự án là hội đồng thẩm nhà nước về các dự án đầu tư do thủ tướng chính phủ thành lập. Bộ trưởng bộ kế hoạch và đầu tư là chủ tịch hội đồng thẩm định nhà nước về các dự án đầu tư.
- Đối với dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước:
+ Cơ quan cấp Bộ tổ chức thẩm định dự án do mình quyết định đầu tư. Đầu mối tổ chức thẩm định dự án là đơn vị chuyên môn trực thuộc người quyết định đầu tư.
+ Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thẩm định dự án do mình quyết định đầu tư. Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối tổ chức thẩm định dự án.
+ Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã tổ chức thẩm định dự án do mình quyết định đầu tư. Đầu mối thẩm định dự án là đơn vị có chức năng quản lý kế hoạch ngân sách trực thuộc người quyết định đầu tư.
- Đối với dự án khác thì người quyết định đầu tư tự tổ chức thẩm định dự án.
- Đối với dự án đầu tư xây dựng công trình đặc thù thì việc thẩm định dự án thực hiện theo quy định tại Nghị định của Chính phủ về quản lý đầu tư xây dựng công trình đặc thù.
B2: Thực hiện công việc thẩm định
Đơn vị đầu mối tổ chức thẩm định, phân tích đánh giá dự án theo yêu cầu và nội dung nói trên, đề xuất ý kiến trên cơ sở tổng hợp ý kiến của cơ quan đơn vị có liên quan và kết quả thẩm định thiết kế cơ sở.
Việc thẩm định thiết kế cơ sở được thực hiện cùng lúc với việc thẩm định dự án đầu tư, không phải tổ chức thẩm định riêng.
Các cơ quan quản lý nhà nước có trách nhiệm tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở:
a) Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành đối với dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A;
b) Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành đối với dự án nhóm B, nhóm C.
Bộ Xây dựng ban hành Thông tư quy định cụ thể về thẩm quyền và trách nhiệm tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở của các cơ quan nêu trên.
B3: Lập báo cáo kết quả thẩm định dự án:
Báo cáo kết quả thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình được lập theo mẫu của thông tư 03/2009/TT-BXD (ngày 26/3/3009)
B4: Trình người có thẩm quyền quyết định đầu tư
Báo cáo thẩm định dự án đầu tư được gửi tới người có thẩm quyền quyết định đầu tư xem xét quyết định.
Thời gian thẩm định dự án, được tính từ ngày tiếp nhận hồ sơ hợp lệ, cụ thể:
+ Đối với các dự án quan trọng quốc gia: thời gian thẩm định dự án không quá 90 ngày làm việc.
+ Đối với các dự án nhóm A: Thời gian thẩm định dự án không quá 40 ngày làm việc.
+ Đối với các dự án nhóm B: Thời gian thẩm định dự án không quá 30 ngày làm việc.
+ Đối với các dự án nhóm C: Thời gian thẩm định dự án không quá 20 ngày làm việc.
Quy trình thẩm định dự án được khái quát theo tiến trình sau: Tiếp nhận hồ sơàThực hiện công việc thẩm địnhà Lập báo cáo kết quả thẩm địnhà Trình người có thẩm quyền quyết định đầu tư
2. Đứng dưới góc độ ngân hàng ( quy trình thẩm định như sau)
Bước 1: Cán bộ tín dụng tiếp nhận hồ sơ vay vốn
Khi có nhu cầu xin vay, khách hàng sẽ nộp vào ngân hàng đơn xin vay trình bày rõ lý do xin vay và các hồ sơ, tài liệu để thuyết minh cho việc vay vốn. Cán bộ tín dụng sẽ tiếp nhận hồ sơ từ khách hàng và hẹn ngày với khách hàng để trả lời về việc xin vay của khách hàng, các tài liệu bao gồm:
+ Ðơn xin vay vốn: mục đích vay
+ Quyết định thành lập doanh nghiệp, quyết định bổ nhiệm giám đốc, kế toán trưởng
+ Bảng cân đối kế toán; báo cáo kết quả kinh doanh; tình hình công nợ, ngân sách
+ Các hợp đồng kinh tế có liên quan
+ Luận chứng kinh tế kỹ thuật
Bước 2: Thẩm định hồ sơ, đề xuất ý kiến
Sau khi tiếp nhận hồ sơ do khách hàng cung cấp, cán bộ tín dụng được phân công sẽ tiến hành thẩm định những thông tin đó. Ðây là bước rất quan trọng, các khoản vay có được hoàn trả hay không chủ yếu phụ thuộc vào bước này. Ngoài việc sử dụng hồ sơ do khách hàng cung cấp cán bộ tín dụng còn phải gặp trực tiếp người đại diện doanh nghiệp vay vốn kết hợp với việc xuống địa điểm hoạt động của doanh nghiệp để xem xét tình hình cụ thể và tìm kiếm thêm những thông tin phục vụ cho công tác thẩm định. Việc khảo sát cơ sở của doanh nghiệp đòi hỏi cán bộ tín dụng phải có kinh nghiệm, hiểi biết sâu rộng về qui trình công nghệ, cách thức tổ chức, trình độ quản lý của doanh ngiệp để từ đó có được nhữngđánh giá chính xác.
Bước 3: Trưởng phòng tín dụng xem xét
Khi nhận tờ trình thẩm định từ cán bộ tín dụng. Trưởng phòng tín dụng tiến hành xét duyệt, thẩm tra những nội dung được đề cập trong tờ trình thẩm định, kết hợp cùng cán bộ tín dụng tiến hành khảo sát sơ sở kinh doanh của người xin vay, nếu đồng ý với đề nghị của cán bộ tín dụng thì trưởng phòng tín dụng sẽ cho biết ý kiến của mình và trong vòng 5 ngày làm việc phải trình lên Giám đốc chi nhánh xét duyệt
Bước 4: Giám đốc chi nhánh đề nghị
Giám đốc chi nhánh chỉ xét duyệt cho vay nếu có đủ chữ ký của cán bộ tín dụng và trưởng phòng tín dụng. Trong trường hợp số tiền cho vay vượt quá mức phán quyết, giám đốc chi nhánh ngân hàng gởi hồ sơ và tờ trình lên Tổng giám đốc để xin ý kiến
Bước 5: Tổng giám đốc ra quyết định
Tổng giám đốc sau khi nhận hồ sơ và tờ trình của Giám đốc chi nhánh tiến hành xem xét và quyết định trong thời gian hợp lý, khi đồng ý cho vay thì tổng giám đốc chỉ dạo việc cấp phát tiền vay, kiểm tra sử dụng vốn vay và đôn đốc thu hồi nợ.
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP THẨM ĐỊNH
Một dự án đt dc coi là khả thi khi đảm bảo các đk: số liệu đầy đủ chính xác, đảm bảo các nguồn lực cho dự án hoạt động, đảm bảo các yêu cầu về hiệu quả và mức độ rủi ro có thể chấp nhận dc. Muốn đảm bảo xác định dc dự án có đáp ứng dc yêu cầu trên hay k, dự án phải dc thẩm định đầy đủ và chính xác, theo pp thẩm định khoa học kết hợp với các kinh nghiệm quản lý thực tiễn và các nguồn thông tin đáng tin cậy.việc thẩm định có thể tiến hành theo các pp khác nhau tùy thuộc vào từng nội dung và yêu cầu đối với dự án. có thể sử dụng các pp sau để thẩm định dự án đầu tư:
1. Phương pháp thẩm định theo trình tự
Thẩm định dự án theo trình tự dc thực hiện theo một trình tự biện chứng từ tổng quát đến chi tiết, lấy kết luận trc làm tiền đề cho kết luận sau.
- Thẩm định tổng quát: là việc xem xét một cách khái quát các nội dung cơ bản thể hiện tính pháp lý, tính phù hợp, hợp lý của dự án. thẩm định tổng quát cho phép hình dung khái quát dự án, hiểu rõ tầm quan trọng của dự án trong chiến lược ptr ktxh của đất nc, xđ các căn cứ pháp lý của dự án, đảm bảo khản năng kiểm soát dc bộ máy quản lý dự án dự kiến. dự án có thể bị bác bỏ nếu k thỏa mãn các yêu cầu về pháp lý các thủ tục quy định cần thiết và không phục vụ gì cho chiến lược ptr kinh tế chung.
- Thẩm định chi tiết là việc xem xét một cách khách quan khoa học, chi tiết từng nội dung cụ thể, ảnh hưởng trực tiếp đến tính khả thi, tính hiệu quả, tính hiện thực của dự án trên các khía cạnh pháp lý, thị trường, kỹ thuật công nghệ, môi trường, kinh tế.. phù hợp với các mục tiêu ptr ktxh của đất nc, trong gđ thẩm định chi tiết cần đưa ra những ý kiến đánh giá đồng ý hay cần bổ sung sủa đổi hoặc k thể chấp nhận dc. Khi tiến hành thẩm định sẽ phát hiện dc những sai sót, nếu nội dung cơ bản của dự án k đáp ứng dc các yêu cầu thì dự án sẽ bị bác bỏ.
Ưu điểm và nhược điểm
ü Ưu điểm: xem xét, đánh giá từ tổng quát đến cụ thể cho ta cái nhìn bao quát về dự án, tránh được các chi phí thẩm định chi tiết nếu dự án thẩm định tổng quát không đạt yêu cầu.
ü Nhược điểm: bỏ qua các dự án khả thi khi việc thẩm định tổng quát sơ sài và không đạt chất lượng
2. Phương pháp so sánh đối chiếu
Đây là pp phổ biến và đơn giản, các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật chủ yếu của dự án dc ss với các chỉ tiêu đã dc xđ sẵn, có thể là đang dc xây dựng, có thể là do yêu cầu của các bên liên quan. Những chỉ tiêu có thể là: tiêu chuẩn thiết kế xây dựng, tiêu chuẩn về cấp công trình do nhà nc quy định hoặc đk tài chính mà dự án có thể chấp nhận dc, tiêu chuẩn về công nghệ, thiết bị trong quan hệ chiến lược đầu tư công nghệ quốc gia, quốc tế, tiêu chuẩn đối với loại sp của dự án mà thị trường đòi hỏi, các chỉ tiêu tổng hợp như cơ cấu vốn đầu tư, suất đầu tư, các định mức về sx, tiêu hao năng lượng, nguyên liệu, nhân công, tiền lương, chi phí quản lý… của ngành theo các định mức kt kỹ thuật chính thức hoặc các chỉ tiêu kế hoạch và thực tế, các chỉ tiêu hiệu quả đầu tư, các định mức tài chính doanh nghiệp phù hợp với hướng dẫn, chỉ đạo hiện hành của nhà ncm của ngành đối với dn cùng loại, các chỉ tiêu mới phát sinh, các phần dc thẩm định của dự án sẽ dc chấp nhận nếu đảm bảo yêu cầu của các chỉ tiêu cụ thể. Các chỉ tiêu dùng để ss phải phù hợp với đk và đặc điểm của từng dự án.
· Điều kiện áp dụng:
Phương pháp thẩm định này áp dụng với hầu hết nội dung thẩm định dự án, từ thẩm định nội dung pháp lý đến thị trường, kỹ thật, nhân sự, tài chính và kinh tế xã hội tổng quát, đặc biệt là sử dụng nhiều trong các dự án mang nặng tính chất kỹ thuật.
· Ưu điểm, nhược điểm:
Ưu điểm: giúp cho việc đánh giá tính hợp lý và chính xác về các chỉ tiêu của dự án. Việc so sánh dễ dàng thuận tiện hơn khi đối chiếu với các định mức tiêu chuẩn cụ thể.
Nhược điểm:
- Mỗi dự án có tính chất quy mô kỹ thuật khác nhau nên còn hạn chế ở số lượng các chỉ tiêu được so sánh cũng như cách thức so sánh. Không những nhiều chỉ tiêu không được so sánh mà các tiêu chuẩn để so sánh cũng sử dụng không hợp lý.
- Các chỉ tiêu dùng để so sánh dễ sa vào khuynh hướng so sánh máy móc, cứng nhắc, không vận dụng linh hoạt cho từng điều kiện cụ thể của dự án
3. Phương pháp phân tích tối ưu
Phương pháp này được thực hiện bằng việc phân tích so sánh giữa các phương án về lựa chọn địa điểm xây dựng, chọn công nghệ, lựa chọn thiết bị, lựa chọn các giải pháp kỹ thuật và tổ chức xây dựng > từ đó chọn ra phương án tối ưu nhất.
4. Phương pháp dự báo
Phương pháp này sử dụng số liệu dự báo, điều tra thống kê để kiểm tra cung cầu của sản phẩm dự án trên thị trường, giá cả, chất lg của công nghệ, thiết bị, nguyên liệu, trình độ tiên tiến của công nghệ… ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả, tính khả thi của dự án. phương pháp này có thể dc áp dụng tương tự như phương pháp phân tích độ nhạy. tuy nhiên, nếu như các số liệu khi phân tích độ nhạy dc giả định trên cơ sở chủ quan thì phương pháp này dựa trên các số liệu mang tính khách quan
Các phương pháp dự báo thường sử dụng: phương pháp sử dụng hệ số co giãn của cầu, phương pháp lấy ý kiến chuyên gia, phương pháp định mức, phương pháp ngoại suy thống kê, phương pháp mô hình hồi quy tương quan
· Điều kiện áp dụng: Phương pháp dự báo là phương pháp sử dụng hiệu quả trong nội dung thẩm định khía cạnh trị trường, kỹ thuật, tài chính của dự án
· Ưu điểm, nhược điểm:
Ưu điểm: sử dụng phương pháp này làm tăng tính chính xác của các quyết định đánh giá tính khả thi của dự án trong quá trình thẩm định.
Nhược điểm:
- tốn thời gian và chi phí thực hiện cao: chi phí để tiến hành điều tra lấy số liệu thông kê, chi phí thuê chuyên gia phân tích.
- Độ rủi ro cao: dự báo có thể không chính xác do thiếu thông tin hoặc do sự thay đổi bất thường của nền kinh tế
- mang nặng tính chủ quan của người dự báo khi thuê chuyên gia phân tích
-phương pháp ngoại suy thống kê thường sai số lớn.
5. Phương pháp phân tích độ nhạy của dự án
Phương pháp này thường dc sử dụng để kiểm tra tính vững chắc của các chỉ tiêu hiệu quả tài chính dự án đầu tư khi có các tình huống bất lợi xảy ra như giá nguyên liệu đầu vào tăng, chi phí đầu tư vượt quá tổng dự toán, sản lượng thấp, nhu cầu thị trường giảm…
- Phân tích độ nhạy của dự án là xem xét sự thay đổi các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án khi các yếu tố có liên quan đến chỉ tiêu đó thay đổi.
· Phương pháp 1: phân tích ảnh hưởng của từng yếu tố đến chỉ tiêu hiệu quả tài chính.
- Xác định từng yếu tố gây ảnh hưởng lớn đến chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án.
- Dự kiến mức độ rủi ro có thể xảy ra đối với các yếu tố trên
- Đánh giá lại hiệu quả của dự án theo các tình huống rủi ro trên
Từ đó, có thể kết luận về tính vững chắc của các chỉ tiêu hiệu quả.
· Phương pháp 2: phân tích ảnh hưởng đồng thời của nhiều yếu tố trong các tình huống tốt xấu khách nhau đến chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án.
· Phương pháp 3: lần lượt cho các yếu tố có liên quan đến chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án thay đổi trong giới hạn của thị trường, của nhà đầu tư và quản lý châp nhận. mỗi sự thay đổi sẽ ứng với một phương án. căn cứ vào đk cụ thể của thị trường, của nhà đầu tư và quản lý để lựa chọn phương án tối ưu
· Phương pháp 4: sử dụng độ lệch tiêu chuẩn, hệ số biến thiên để phân tích độ nhạy. pp này cần thực hiện các bước sau:
- Tính các chỉ tiêu hiệu quả tài chính cho các phương án xem xét ở các tình huống tốt nhất, bình thường, xấu nhất.
- Dự tính xác suất xảy ra ở các tình huống trên
- Tính kỳ vọng toán của chỉ tiêu hiệu quả tương ứng với các xác suất dự tính.
- Xác định độ lệch chuẩn của chỉ tiêu hiệu quả xem xét. > phương án nào có độ lệch chuẩn nhỏ hơn thì độ nhạy bé hơn và do đó có độ an toàn hơn.
- Trong trường hợp kỳ vọng toán của các phương án là khác nhau thì phai sủ dụng hệ số biến thiên để xem xét> phương án nào có hệ số biến thiên nhỏ hơn thì độ nhạy bé hơn và do đó an toàn hơn.
Ø Sau khi xem xét ảnh hưởng của các nhân tố dựa trên những pp trên chúng ta xác định dc mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố, yếu tố nào tác động mạnh nhất và từ đó tập trung vào thẩm định dự án trong đk yếu tố này có thể xảy ra trong các kịch bản có nhản năng nhât, nếu dự án vẫn có hiệu quả khi các yếu tố biến động đồng thời theo xu hướng xấu thì dự án có độ an toàn cao. Trong trường hợp ngc lại chúng ta cần phải xem xét đến các tình huống bất trắc để có biện pháp phòng ngừa.
Ø Điều kiện áp dụng:
Phương pháp này thường được áp dụng cho các dự án lớn, phức tạp và các dự án có hiệu quả cao hơn mức bình thường nhưng có nhiều yếu tố thay đổi do khách quan.. Đây là một phương pháp hiện đại được áp dụng trong nội dung thẩm định hiệu quả tài chính dự án đầu tư.
Ø Ưu điểm, nhược điểm:
Ưu điểm:
- cho phép lựa chọn được những dự án có độ an toàn cao
- Xác định được hiệu quả của dự án trong điều kiện biến động của các yếu tố có liên quan đến chỉ tiêu hiệu quả tài chính
- Dự kiến được những tình huống bất trắc trong tương lai có thể xảy ra, biết các nhân tố ảnh hưởng đến dự án, đê có biện pháp quản lý phù hợp, hạn chế rủi ro.
- Biết rõ nguồn lực nào là quan trọng khi tham gia vào quá trình sản xuất;
Nhược điểm:
-Mức độ sai lệch so với dự kiến các yếu tố ảnh hưởng đến dự án trong những tình huống xấu thường được chọn từ 10%-20%. Đây là tỷ lệ đưa ra có thể không phù hợp với từng loại dự án, đòi hỏi cán bộ thấm định dựa trên đánh giá, cũng như kinh nghiệm của mình để lựa chọn, kết quả chưa mang lại độ chính xác cao.
-Thực tế nhiều yếu tố cùng ảnh hưởng đến dự án cùng 1 lúc và ở mức độ ảnh hưởng khác nhau, làm khó khăn trong việc tính toán và dự báo.
6. Phương pháp thống kê kinh nghiệm
Kiểm tra tính hợp lý tính thực tế của các giải pháp lựa chọn như mức chi phí đầu tư, cơ cấu chi phí đầu tư, chỉ tiêu tiêu hao nguyên vật liệu…)
7. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia
Thường được áp dụng với những dự án có quy mô lớn, có các giải pháp kỹ thuật phức tạp
8. Phương pháp triệt tiêu rủi ro
Vòng đời của dự án thường rất dài trong khi đó dự án dc xây dựng trên các cơ sở dữ liệu giả định cho tương lai, từ khi thực hiện dự án đến khi dự án đi vào hoạt động cs thể phát sinh nhiều rr ngoài ý muốn. vì vậy khi phân tích đánh giá chúng ta cần phải xem xét những nhân tố ảnh hưởng đến kq của dự án, xđ mức độ biến động của các nhân tố này, trên cơ sở đánh giá lại dự án. nếu rr nảy sinh mà dự án vẫn có hiệu quả thì dự án có độ án toàn cao. Trong trường hợp ngc lại thì phải có các biện pháp phòng ngừa rr.
- Một số loại rủi ro và biện pháp phòng ngừa:
· Giai đoạn thực hiện dự án:
+ rủi ro chậm tiến độ thi công : biện pháp phòng ngừa là
- Kiểm tra kế hoạch đấu thầu, chọn thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng,
- Giám sát chặt chẽ trong quá trình xây dựng
- Cam kết hỗ trợ giải phóng mặt bằng của chính quyền địa phương
+ rủi ro vượt tổng mức đầu tư;
- Ktr hợ động giá
- Dự phòng về tài chính trong trường hợp vượt dự toán
+ rủi ro về cung cấp dịch vụ kỹ thuật – công nghệ k đúng tiến độ, chất lg k đảm bảo: phải kiểm tra chặt chẽ hợp đồng, các điều khoản hợp đồng và bảo lãnh hợp đồng
+ rủi ro về tài chính : như thiếu vốn, giải ngân k đúng tiến độ > cần ktr các cam kết đảm bảo nguồn vốn của bên góp vốn, bên cho vay hoặc tài trợ vốn.
+ rủi ro bất khả kháng: kiểm tra các hợp đồng bảo hiểm như bảo hiểm đt, bảo hiểm xây dựng…
· Giai đoạn sau khi dự án đi vào hoạt động:
+ rủi ro về cung cấp các yếu tố đầu vào
- Xem xét các hợp đồng cung cấp dài hạn với các công ty cung ứng có uy tín, các điều khoản thỏa thuận về giá cả
- Xem xét dự án có phương án dự phòng hay không
+ rủi ro về tài chính, như thiếu vốn kinh doanh: ktr các cam kết đảm bảo nguồn vốn tín dụng hoặc mở L/C tại các cơ quan cấp vốn
+ rủi ro về quản lý điều hành
- Đánh giá năng lực quản lý của dn hiện tại
- Thẩm định cơ cấu tổ chức và xem xét hợp đồng thuê quản lý dự phòng.
+ rủi ro bất khả kháng > để hạn chế rr này cần ktr bảo hiểm tsan, bảo hiem kinh doanh.
Ø Những biện pháp phòng ngừa rr đều dẫn tới chi phí kèm theo. Khi thẩm định chúng ta cần phải tính toán lại hiệu quả của dự án. nếu dự án vẫn có hiệu quả thì chúng ta có thể chấp nhận dự án, trong TH ngc lại thì bác bỏ dự án.
Ø Điều kiện áp dụng:phương pháp áp dụng với những dự án xây dựng lớn, quan trọng cần đảm bảo tính an toàn và hiệu quả đầu tư cao. Những dự án chịu sự tác động nhiều của các yếu tố bên ngoài: điều kiện thời tiêt, giá nguyên vật liệu tăng…
Ø Ưu điểm và nhược điểm
Ưu điểm:
- Giúp doanh nghiệp tránh được những rủi ro thường gặp khi thực hiện đầu tư, nhờ đó nâng cao sự ổn định và chắc chắn của dự án.
- Giúp hoàn thiện dự án và đảm bảo tính khả thi khi thực hiện dự án.
- Là cơ sở để ngân hàng, các đơn vị tài trợ vốn, cho vay vốn... có được sự tin tưởng khi quyết định đầu tư vốn vào dự án.
Nhược điểm:
- Chưa nhận biết được hết các rủi ro có thể xảy ra với dự án trước và sau khi đi vào hoạt động.
- Do phải xem xét, kiểm tra và dự phòng khá nhiều tình huống rủi ro trước khi thực hiện dự án nên sẽ rất mất thời gian tiến hành, tốn kém về chi phí và con người.
- Phương pháp triệt tiêu rủi ro được sử dụng rất ít và gần như đồng nhất với phương pháp phân tích độ nhạy. Đây là một cách hiểu sai lầm và dẫn đến việc đánh giá không đầy đủ rủi ro dự án
CHƯƠNG 4: NỘI DUNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN
1. Thẩm định khía cạnh pháp lý của dự án(pp so sánh đối chiếu)
bao gồm các nội dung cơ bản sau:
- Xem xét tư cách pháp nhân của chủ đầu tư: kiểm tra tính hợp pháp hợp lệ của các văn bản giấy tờ sau:
+ quyết định thành lập của doanh nghiệp
+ giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, điều lệ doanh nghiệp.
+ tính pháp lý của các quyết định bổ nhiệm giám đốc, tổng giám đốc, kế toán trưởng, ktr ng đại diện chính thức về địa chỉ giao dịch, liên hệ.
- Thẩm định vè năng lực kinh doanh, năng lực tài chính:
+ ktr sự phù hợp về ngành nghề nghi trong đăng ký kinh doanh với ngành nghề kinh doanh hiện tại và phù hợp đối với dự án dự kiến đầu tư.
+ đánh giá năng lực bộ máy lãnh đạo và đội ngũ cán bộ chủ chốt như đánh giá về kinh nghiệm, trình độ chuyên môn, tính năng động trong kinh doanh.
+ vị thế của doanh nghiệp trên thị trường: thông qua việc thu thập các thông tin về thị trường tiêu thụ chủ yếu xem xết các khách hàng quan trọng, thị phần của doanh nghiệp.
+ đặc điểm trong hoạt đọng sxkd của doanh nghiệp : xem xét những khó khăn và những thuận lợi trong sxkd.
+ phân tích tình hình vốn, tài sản, côn nợ và quan hệ với các tổ chức tín dụng
+ trong trường hợp chủ đầu tư là một pháp nhân mới cần đánh giá năng lực tài chính của các thành viên sáng lập, khản năng góp vốn theo tỷ lệ.
+phân tích các chỉ tiêu đánh giá hoạt động sxkd và tài chính bao gồm các chỉ tiêu như: nhóm các chỉ tiêu phản ánh khản năng thành toán, nhóm các chỉ tiêu phán ánh hiệu quả hoạt động, nhóm các chỉ tiêu pa’ mức độ tăng trưởng và khản năng sinh lời, nhóm các chỉ tiêu về cơ cấu vốn và tài sản..
- Đánh giá khía cạnh pháp lý của dự án
+ sự phù hợp của dự án với quy hoạch ptr ktxh, quy hoạch ptr ngành, quy hoạch xây dựng. kế hoạch phát triển ktxh trong từng hời kỳ
+ sự phù hợp của việc đầu tư kinh doanh với nhà nc.
+ sự phù hợp vơi nội dung của dự án với các quy định và các chính sách áp dụng đối với dự án
+ các yếu tố liên quan đến khản năng thực hiện dự án gồm đk pháp lý của chủ đầu tư, các yếu tố về tính khả thi của dự án…
+ các yếu tố liên quan đến hiệu quả của dự án: các chính sách khuyến khích trong đầu tư..
2. Thẩm định khía cạnh thị trường của dự án
Bao gồm những bước sau:
· Thẩm định thị trường tổng thể, phân đoạn thị trường, xác định thị trường mục tieu, định vị sản phẩm.
· Căn cứ vào quy mô thị trường mục tiêu, đánh giá đối thủ cạnh tranh, đánh giá doanh nghiệp, xác định thị phần của dự án.
· Xác định quy mô dự án.
Thẩm định thị trường là khâu thẩm định đầu tiên và có ý nghĩa quan trọng vì nó là yếu tố quyết định khản năng hoàn vốn đầu tư, khản năng trả nợ cũng như những đóng góp của dự án đói với nền kt quốc dân nói chung, khi tiens hành thẩm định thị trường chúng ta xem xét các yếu tổ liên quan đến tính khả thi theo khía cạnh thị trường tiêu thụ, nhu cầu sản phẩm tiêu thụ trên thị trường và cung sản phẩm này, chiến lước cạnh tranh, tiếp thị và phân phối sản phẩm, khản năng chiếm lĩnh thị trường của dự án,
- Thẩm định đặc tính sản phẩm của dự án được tiến hành chủ yếu ở hai nội dung loại sản phẩm và chu kỳ sản phẩm.
+ loại sản phẩm: khi thẩm định cần xem xét sản phẩm tiêu thị của dự án thuộc loại nào ( là sp phục vụ sx hoặc tiêu dùng hay vừa phục vụ sx vừa phục vụ tiêu dùng, sp thuộc mặt hàng chiến lược hay hàng thay thế nhập khẩu…) trên cơ sở đó xđ dc khách hàng tiềm năng của dự án cũng như các chính sách ưu đã đầu tư của nhà nc đối với dự án.
+ chu kỳ sản phẩm: xem xét sản phẩm của dự án đang ở gđ nào cảu chu kỳ sản phẩm: gđ khởi đầu, gđ tăng trưởng hay gđ bão hòa hay gđ suy tàn.
- Thẩm định khu vực thị trường của dự án: khi thẩm định chúng ta có thể chia ra thành thị trường trong nc và thị trường nc ngoài. Thẩm định khu vực thị trường là xem xét, đánh giá sp, dịch vụ của dự án dc thiêu thụ ở thị trương trong nc, nc ngoài hay cả hai. Đối với thị trường trong nc cần xem xét sp dv của dự án có khản năng tiêu thụ ở vùng nào ( ví dụ đồng bằng, miền núi, thành thị, nông thôn..) và tiềm năng phát triển các thị trường đó trong tương lai ( quy mô trhij trường, tốc độ tăng trưởng…) đối với thị trường xuất khẩu: sản phẩm của dự án có đủ tiêu chuẩn xuấ khẩu hay khong, có ổn định hay k, sp cùng loại của vn đã thâm nhập thị trường hay chưa, kết quả thâm nhập ntn, mức đọ cạnh tranh của sp, dv dự án trên thị trường thâm nhập, có những cơ chế, chính sách nào liên quan đến hoạt động xk ( hỗ trợ, thuế suất..) có hiệp định thương mại nào liên quan.
- Thẩm định nhu cầu sản phẩm tiêu thu trên thị trường: thẩm định tình hình nhu cầu trên thị trường về sp, dv đầu ra của dự án, tình thình sx, tiêu thụ các sp, dv thay thế đến thời điểm thẩm định, tổng nhu cầu hiện tại và tương lai ( dự tính) của sp, dv đầu ra của dự án, mức tiêu thụ gia tăng hàng năm của thị trường nội địa và khản năng sx sp, dịch vụ này trên thị trường, phần trăm khản năng sp, dv của dự án có thể bị thay thế bởi các sp khác có cùng công ducngj
- Thẩm định về cung sản phẩm: đánh giá năng lực sx và cung ứng nhu cầu trong nc hiện tại (trong nc sx bao nhiêu %, nhập khẩu bao nhiêu %) đánh giá mức độ biến động dự đoán của thị trường trong tương lại khi có các dự án khác, đánh gía các đối tượng khác cùng tham gia vào thị trường sp, dv của dự án, xđ sản lượng nhập khẩu trong những nhăm qua (khoảng từ 3 đến 5 năm), dự kiến khản năng nhập khẩu trong thời gian tới, xđ tổng mức cung dự kiến và tốc độ tăng trưởng về tổng cung sp, dv của dự án.
- Thẩm định khản năng tiêu thụ sp cảu dự án: đánh giá mức độ sx và tiêu thụ hằng năm của dự án, đánh giá khản năng dự án có thể thay đổi cơ cấu sp khi thị trường có sự biến động, xđ mức độ biến động về giá bán sp, dv theo tháng, quý, năm.
- Thẩm định khản năng cung cấp nguyên vật liệu đầu vào và các yếu tố đầu vào của dự án: xđ nhu cầu nguyên vật liệu đầu vào phục vụ sx hằng năm của dự án, xđ các nhà cung cấp nvl đầu vào cho dự án, mối quan hệ của các nhà cung cấp này với chủ đầu tư ( có quan hệ từ trước hay mới thiết lập), khản năng cung ứng và mức độ tính nhiệm của các nhà cung cấp, xđ và đánh giá chính sách nhập khẩu đối với các nguyên vật liệu đầu vào, đánh giá mức độ biến động về giá mua, nhập khẩu nguyên vật liệu đầu vào, tỷ giá trong trường hợp phải nhập khẩu…
3. Thẩm định khía cạnh kỹ thuật của dự án
Thẩm định khía cạnh kỹ thuật của dự án đc xem là quá trình phân tích, đánh giá một cách khách quan và khoa học tính khả thi về mặt kỹ thuật của một dự án. nó trả lời cho câu hỏi: dự án có khả thi về mặt kỹ thuật hay không. Căn cứ vào các đề xuất kỹ thuật để lựa chọn phương án kỹ thuật tối ưu.nội dung thẩm định khía cạnh kỹ thuật gồm:
· Đánh giá công suất của dự án
- Xem xét các yếu tố cơ bản để lựa chọn công suất thực tế và mức sx dự kiến hàng năm của dự án
- Đánh giá mức độ chính xác của công suất lựa chọn
· Đánh giá mức độ phù hợp của công nghệ, thiết bị mà dự án lựa chọn: căn cứ vào yeu cầu của dự án chúng ta sẽ xđ dc các yêu cầu về công nghệ
- Việc thẩm định phải làm rõ dc ưu điểm và những hạn chế của công nghệ lựa chọn dựa trên nguồn gốc, mức độ hiện đại, sự phù hợp của công nghệ, với sản phẩm của dự án cũng như những đặc điểm cảu vn.
- Cần xem xét phương án chuyển giao kỹ thuật công nghệ, chuyên gia hướng dẫn vận hành, huấn luyện nhân viên và chế độ bảo hành bảo trì thiết bị đặc biệt với những công nghệ mới đưa vào việt nam
- Ktra tính đồng bộ với công suất của các thiết bị các công đoạn sx với nhau, mức độ tiêu hao nguyên vạt liệu, năng lượng, tuổi thọ, yêu cầu sửa chữa bảo dưỡng, khản năng cung ứng phụ tùng.
- Giá cả và phương thức thanh toán có hợp lý hay không.
- Thời gian giao hàng và lắp đặt có phù hợp với tiến độ thực hiện dự án hay k.
- Uy tín của nhà cung cấp
- Đối với các thiết bị nhập khẩu cẩn phải kiểm tra thêm các mặt như: các điều khoản của hợp đồng nhập khẩu có đúng với luật và thông lệ ngoại thương hay k? tính pháp lý về trách nhiệm của các bên thế nào?
Ø Từ yêu cầu công nghệ, thiết bị xác định các tiêu thức đánh giá công nghệ và tiến hành đánh giá công nghệ đã dc lựa chọn trong dự án có thể theo pp cho điểm để xđ tính khả thi của phương án công nghệ đã lựa chọn. nếu có nhiều phương án công nghệ thì tiến hành so sánh để lựa chọn ra phương án tối ưu.
· Thẩm định về nguồn cung cấp đầu vào của dự án
+ xem xét nguồn cung cấp nguyên vật liệu cho dự án:
Căn cứ vào công nghệ lựa chọn xđ yêu cầu đối với đầu vào nguyên vật liệu. từ yêu cầu nguyên vật liệu xđ các tiêu thức đánh giá nguyên vật liệu và tiến hành đánh giá phương án nguyên vật liệu để xđ tính khả thi của phương án nguyên vật liệu đã lựa chọn. nếu có nhiều phương án nguyên vật liệu thì tiến hành so sánh để lựa chọn pa tối ưu. Nội dung thẩm định nguyên vật liệu:
- Nguồn cung cấp nguyên vật liệu (xa hay gần nơi xây dựng dự án, điều kiện giao thông…)
- Phương thức vận chuyển, khản năng tiếp nhận
- Khối lượng khai thác có thỏa mãn công suất dự án hay không. Cần chú ý đến tính thời vụ của nguyên vật liệu cung cấp, chính sách nhập khẩu nguyên vật liệu.
- Giá cả, quy luật biến động của giá cả nguyên vật liệu.
- Yêu cầu và khản năng đáp ứng về chất lượng nguyên vật liệu
- Yêu cầu về dự trữ nguyên vật liệu
+ xem xét nguồn cung cấp điện nước, nhiên liệu:
- Xem xét nhu cầu sử dụng điện nước, nhiên liệu của dự án.
- Các giải pháp về nguồn cung cấp điện nước, nhiên liệu để đảm bảo cho sự hoạt động của dự án với công suất đã xđ.
· Xem xét việc lựa chọn địa điểm và mặt bằng xây dựng
Để thẩm định địa điểm xây dựng dự án trước hết chúng ta phải căn cứ vào nội dung của dự án để xác định những yêu cầu đối với dự án:
- Đánh giá sự phù hợp về quy hoạch của địa điểm : dự án có phù hợp với quy hoạch xây dựng và kiến trúc của địa phương và các quy định của cơ quan quản lý nhà nc có thẩm quyền về phòng cháy chữa cháy, quản lý di tích lịch sử….
- Tính kinh tế của địa điểm : có gần nguồn cung cấp nguyên vật liệu chủ yếu, nơi tiêu thụ sản phẩm k, có tận dụng dc các cơ sở kỹ thuật hạ tầng sẵn có trong vùng hay k. chất thải phế thải nếu độc hại đều phải qua khâu xử lý và gần tuyến thải nào cho phép.
- Mặt bằng dự án được lựa chọn cần phải đủ rộng để dự án có thể phát triển trong tương lai phù hợp với tiềm năng phát triển của doanh nghiệp
- Cần xem xét các số liệu địa chất công trình để từ đó ước tính dc các chi phí xây dựng và gia cố nền móng.
- Nếu việc đầu tư đòi hỏi phải xây dựng ở địa điểm mới cũng cần phải xem xét kỹ năng thực thi việc giải phóng mặt bằng, đền bù có thể ước lượng tương đối đúng chi phí và thời gian.
· Phân tích đánh giá các giải pháp xây dựng:
- Giải pháp mặt bằng
- Giải pháp kiến trúc
- Giải pháp kết cấu
· Phân tích đánh giá các giải pháp xây dựng
Giải pháp về công nghệ và tổ chức xây đựng: căn cứ vào yêu cầu công nghệ, các định mức , tiêu chuẩn xây dựng các hạng mục công trình chính, phụ trợ, hạ tầng kỹ thuật dc xđ để đánh giá các giải pháp xay dựng.
· Thẩm định ảnh hưởng của dự án đến môi trường
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến môi trường như chất thải, tiếng ồn…
- Đánh giá các giải pháp bảo vệ môi trường…
Ø Dựa trên các tiêu chí trên đánh giá phương án địa điểm đã lựa chọn, nếu đạt yêu cầu thì phương án địa điểm dc coi là chấp nhận. còn trong trường hợp có nhiều phương án địa điểm thì chúng ta xđ điểm tổng hợp và lựa chọn địa điểm tối ưu
4. Thẩm định về phương diện tổ chức, quản lý thực hiện dự án
bao gồm các nội dung:
- Xem xét hình thức tổ chức quản lý dự án: tùy thuộc vào từng điều kiện, đặc điểm cụ thể của từng dự án mà có thể lựa chọn mô hình tổ chức quản lý khác nhau.
- Xem xét cơ cấu, trình độ tổ chức vận hành của dự án
- Đánh giá nguồn nhân lực của dự án thông qua:
+ số lao động
+trình độ kỹ thuật tay nghề
+ Kế hoạch đào tạo
+ Khản năng cung ứng
+ Xem xét chí phí lao động: gồm chi phí đào tạo, tuyển dụng và chi phí hàng năm.
5. Thẩm định khía cạnh tài chính của dự án
Thẩm tra mức độ hợp lý của tổng vốn đầu tư và tiến độ bỏ vốn:
*Xác định tổng VĐT=vốn cố định+vốn lưu động+vốn dự phòng
-Vốn cố định gồm cp xd, cp thiết bị, cp bồi thường gpmb, cp qly DA, cp đầu tư xây dựng và các khoản cp khác.
-Vốn lưu động ban đầu gồm TSLĐ sx(vốn sx) và TSLĐ lưu thông
-Vốn dự phòng: cp dự phòng cho các khoản cp phát sinh k dự kiến trc được
*PP xđ tổng mức VĐT:
Pp1: xđ theo thiết kế cơ sở của DA
PP2: tính theo diện tích hoặc công suất sử dụng công trình và giá xây dựng tổng hợp, suất VĐT xây dựng công trình
PP3: xđ theo số liệu của các công trình có chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật tương tự đã thực hiện
PP4: kết hợp các pp trên để xđ tổng mức đầu tư
*Khi tiến hành thẩm định:
-VĐT xây dựng: kiểm tra nhu cầu xây dựng các hạng mục công trình, mức độ hợp lý của đơn giá xây dựng(bằng kinh nghiệm từ các DA đã triển khai)
-VĐT thiết bị: kiểm tra giá mua, cp vận chuyển, bảo quản, lắp đặt, cp chuyển giao công nghệ nếu có.
-CP quản lý và các khoản cp khác: đv các khoản mục cp này cần chú ý kiểm tra tính đầy đủ của các khoản mục.
-Xem xét chi phí trả lãi vay Nh trong thời gian thi công.
-Ktra nhu cầu xdung các hạng mục công trình, mức độ hợp lý của các đơn giá xdung( bằng kinh nghiệm từ DA đã triển khai tương tự).
-Ktra giá mua, chi phí vận chuyển, bảo quản, lắp đặt, chi phí chuyển giao công nghệ.
-Chi phí quản lý và các khoản chi phí khác: ktra tính đầy đủ của các khoản mục này.
-Xem xét các nhu cầu vốn lưu động ban đầu hoặc nhu cầu vốn lưu động bổ sung.
Thẩm tra nguồn vốn huy động cho dự án.
-Vốn tự có:
+ Xem xét khả năng của chủ đầu tư góp vốn.
+ Phương thức góp vốn.
+ Tiến độ góp vốn.
-Vốn nc ngoài: xem xét khả năng thực hiện.
-Vốn vay ưu đãi, bảo lãnh, các hình thức thương mại khác: ktra xem DA có nằm trong diện đc vay ưu đãi hay ko, xem xét khả năng, tiến độ thực hiện.
Việc thẩm định nội dung này cần chỉ rõ mức VĐT cần thiết của từng nguồn vốn dự kiến huy động và khả năng thực hiện của các nguồn này.
Ktra vc tính toán các khoản chi phí sản xuất hang năm của dự án.
-Chi phí tiêu hao NVL, nhiên liệu, năng lượng, cần xem xét tính hợp lý theo các định mức sản xuất hoặc tiêu hao NVL … Có so sánh các định mức và các kinh nghiệm từ các DA đang hoạt động.
-Ktra chi phí nhân công: xét nhu cầu lao động, số lượng, chất lượng lao động, đào tạo, thu nhập lao động so với các địa phương khác.
-Ktra phương pháp xđịnh khấu hao, mức khấu hao.
-Ktra chi phí lãi vay ngân hàng, các khoản thuế của DA nếu có.
Ktra tính hợp lý của giá bán sản phẩm, doanh thu hang năm của dự án.
-Dựa trên kế hoạch sản xuất của DA
-Dựa vào giá bán sp.
Ktra tính chính xác của tỷ suất “ r” trong phân tích tài chính DA.
Căn cứ vào chi phí sử dụng của các nguồn vốn huy động.
-Trường hợp DA sử dụng vốn vay thì tỷ suất thg đc tính bằng lãi suất vay.
-Trường hợp DA sử dụng vốn vay từ nhiều nguồn: tỷ suất là mức lãi suất bình quân của các nguồn vay.
-Nếu dự án vay vốn từ nhiều nguồn với các kỳ hạn khác nhau, tính chuyển chúng về cùng 1 kỳ hạn, thường là kỳ hạn năm
-Vốn tự có: tỷ suất bằng chi phí cơ hội của vốn. Trường hợp có lạm phát, tỷ suất r phải bao hàm cả tỷ lệ lạm phát và mức chi phí cơ hội.
Thẩm định dòng tiền của DA.
Dòng tiền của DA bao gồm dòng chi phí và dòng lợi ích. Dòng tiền tệ ròng: dòng chênh lệch giữa các khoản thu và chi của DA trong suốt quá trình thực hiện và vận hành của DA.
Dòng tiền sau thuế=dòng tiền trước thuế-dòng thuế
Kiểm tra sự chính xác của các thông số trong bảng dòng tiền của DA: doanh thu, thu khác, vốn đầu tư, chi phí vận hành năm, khấu hao, lãi vay, thu nhập chịu thuế, thuế, thu nhập sau thuế, giá trị đầu tư bổ sung TS, dòng tiền sau thuế.
Ktra các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính của DA.
-Ktra vc tính toán và phát hiện ra các sai sót trong quá trình tính toán.
-Kiểm tra độ nhạy của DA để đánh giá độ an toàn của các chỉ tiêu hiệu quả tài chính xem xét của DA
-Các chỉ tiêu hiệu quả tài chính bao gồm: lợi nhuận thuần W, thu nhập thuần, tỷ suất lợi nhuận VĐT, tỷ số lợi ích-chi phí, thời gian thu hồi VĐT, tỷ suất hoàn vốn nội bộ, điểm hòa vốn
Ktra độ an toàn trong thanh toán nghĩa vụ tài chính ngắn hạn và khả năng trả nợ của DA.
Phân tích độ nhạy của DA
6. Thẩm định các chỉ tiêu ktxh của dự án đầu tư
Câu 1: nội dung thẩm định chủ đầu tư đứng trên quan điểm của tổ chức cho vay vốn
Một dự án đầu tư có hiệu quả k đống nhất với việc dự án có khả thi, khi thẩm định dự án, đv thẩm định còn cần xem xét đến khản năng thực hiện dự án của chủ đầu tư. Đối với một tổ chức cho vay vốn ( ngân hàng, các tổ chức tín dụng, các định chế tài chính khác …) thường thẩm định nội dung chính sau đây khi xem xét năng lực của chủ đầu tư của dự án vay vốn:
- Phân tích tư cách, năng lực pháp lý, khản năng điều hành sxkd : chủ đầu tư có năng lực pháp luật dân sự, có đủ hành vi năng lực dân sự và hoạt đọng theo luật doanh nghiệp. giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy phép hành nghề có còn hiệu lực trong thời hạn cho vay hay k?
- Mô hình tổ chức, bố trí lao động của doanh nghiệp: quy mô hoạt động của dn, cơ cấu tổ chức hoạt động sx kd, trình độ học vấn, kinh nghiệm và lĩnh vực của các kỹ sư chính trong dn của chủ đầu tư,
- Tìm hiểu và đánh giá khản năng quản trị điều hành cảu ban lãnh đạo: trình độ chuyen môn của ban lãnh đạo, uy tín lãnh đạo trong va ngoài dn, khản năng nắm bắt thị trường của ban lãnh đạo.
- Đánh giá quan hệ tín dụng của chủ đầu tư với các tổ chức tín dụng
- Phân tích tình hình sxkd của dn gồm : các đk về sx, kết quả sx, pp sx hiện tại, công suất hoạt động, chất lượng sp. Phân tích tình hình bán hàng, những thay đổi về doanh thu, phương pháp tổ chức bán hàng, khách hàng của doanh nghiệp, pp thanh toán, các mối quan hệ đối tác kinh doanh.
- Phân tích tài chính doanh nghiệp: dc thể hiện qua việc phân tích một số các chỉ tiêu tài chính như
· phân tích khản năng thanh toán của doanh nghiệp
+Khản năng thanh toán chung = tổng tài sản /( nợ ngắn hạn + nợ dài hạn)
+ khản năng thanh toán ngắn hạn = tài sản lưu động / nợ ngắn hạn
+ khản năng thanh toán nhanh = (tiền+ các khoản phải thu)/ nợ ngắn hạn
· phân tích chỉ tiêu cơ cấu tài chính
+ hệ số thanh toán lãi vay= lợi nhuận trc thuế và lãi vay/ lãi vay phải trả
+hệ số nợ = tổng nợ phải trả /tổng tài sản
+ tỷ suất tài trợ = vốn chủ sở hữu / tài sản cố định
· phân tích năng lực hoạt động của doanh nghiệp
+ vòng quay hàng tồn kho = giá vốn hàng bán/ hàng tồn kho bình quân
+ kỳ thu tiền bình quân = các khoản phải thu/ doanh thu bq 1 ngày
+ vòng quan vốn lưu động = doanh thu thuần/ts lưu động bình quân
+ vòng quay toàn bộ vốn= doanh thu thuần/ nguồn vốn bq
· phân tích chỉ tiêu lợi nhuận của dn:
+ tỷ suat lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu( ROE) = lợi nhuận sau thuế/ vốn chủ sở hữu bq
+ tỷ suất lợi nhuận tài sản = lợi nhuận sau thuế/ tài sản bình quân
+ tỷ suất lợi nhận doanh thu = lợi nhuận sau thuế / doanh thu thuần
Bên cạnh đó cần thẩm định khản năng tổ chức quản lý thực hiện dự án của chủ đầu tư như xem xét kinh nghiệm, trình độ tổ chức vận hành của chủ đầu tư, đánh giá sự hiểu biết, kinh nghiệm của chủ đầu tư đối với việc tiếp cận, điều hành công nghệ, thiết bị mới của dự án, xem xét năng lực, uy tín của các nhà thầu cung cấp các dịch vụ tư vấn, thi công, hàng hóa ( ví dụ máy móc thiết bị ) cho dự án. đánh giá khản năng xử lý nợ của chủ đầu tư khi thị trường dự kiến bị mất. đánh giá về nguồn nhân lực của dự án: số lượng lđ của dự án cần, mức độ đáp ứng về tay nghề, trình độ kỹ thuật, kế hoach đào tạo và khản năng cung ứng nguồn nhân lực cho dự án.
Câu 2: khái niệm, vai trò thẩm định dự án tại ngân hàng thương mại
· khái niệm: thẩm định dự án là việc tổ chức xem xét, đánh giá một cách khách quan khoa học và toàn diện mọi nội dung của dự án nhằm khẳn định tính hợp pháp, hiệu quả và khả thi của dự án trc khi ra quyết định tài trợ vốn cho dự án
- thẩm định dự án đầu tư của ngân hàng chính là việc ngân hàng đưa ra một kết luận một cách chính xác về tính khả thi, hiệu quả kinh tế, khản năng trả nợ, những rủi ro có thể xảy ra của dự án đẻ quyết định cho vay hay không đối với dự án đó. Nếu chấp thuận cho vay thì ngân hàng sẽ cho vay với số tiền là bao nhiêu, thời hạn là bao lâu và phương thức cho vay ntn để tạo đk thuận lợi cho chủ đầu tư hoạt động có hiệu quả nhất.
· vai trò của thẩm định dự án đt tại NHTM
đối với các NHTM, thu nhập từ hoạt động tín dụng chiếm tỉ trọng chủ yếu trong tổng thu nhập cảu một ngân hàng (70%). Vì vậy, chất lg tín dụng có ảnh hưởng trực tiếp tới sự gia tăng thu nhập và giảm thiểu rủi ro của một ngân hàng, để có anh mục tín dụng có chất lg tốt, phải dựa trên cơ sở các dự án đầu tư tốt, có hiệu quả tài chính tốt, khản năng thu hút vốn nhanh… và để tìm ra các dự án này thì nhất thiết phải thẩm định dự án . vai trò của thẩm định dự án dc thể hiện qua các nột dung sau:
- thẩm định dự án đầu tư giúp ngân hàng ra quyết định cho vay chính xác, an toàn và hiệu quả. Thông qua thẩm định dự án, ngân hàng sẽ định lượng chính xác một số tham số cơ bản trong quá trình tài trợ vốn vay một cách hợp lý nhất như số tiền vay, thời gian giải ngân vốn, thời gian thu hồi nợ… cũng như lường trc dc rủi ro và biện pháp giảm thiểu rủi ro
- thẩm định dự án đt giúp cho ngân hàng phân loại dc các dự án do khách hàng mang tới, tìm dc dự án phù hợp với định hướng đầu tư của ngân hàng trong tương lai. Từ đó, giúp ngân hàng nâng cao chất lượng tín dụng nói chung.
- Thẩm định dự án đt của ngân hàng góp phần quan trọng vào việc hỗ trợ các cơ quan quản lý hoạt động đầu tư, hỗ trợ khách hàng trong việc xây dựng và thực hiện dự án đầu tư.
- Thẩm định dự án dc xem như một công cụ cạnh tranh của các ngân hàng, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt đọng của ngân hàng.
- Thẩm định dự án đầu tư do có tầm quan trọng nhu vậy nên việc thẩm định dự án đt tại ngân hàng là rất cần thiết để có thể thực hiện hoạt động tín dụng, tư vấn với chất lg cao, giữ vững và nâng cao uy tín của ngân hàng đối với khách hàng trong và ngoài nc, đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của ngân hàng trong đk cạnh tanh của cơ chế thị trường.
Câu 3: các nhân tố ảnh hưởng đến công tác thẩm định dự án vay vốn tại NHTM
Nhóm nhân tố thuộc về ngân hàng:
- nhân tố con người:
kết quả thẩm định bao h cũng chịu ảnh hưởng của yếu tố chủ quan của ng thẩm định (cán bộ ngân hàng dc phân công thực hiện thẩm định). Sự ảnh hưởng của yếu tố này đến công tác thẩm định dự án đầu tư do:
+ số lượng cán bộ thẩm định: với số lg ít cán bộ phải thực hiện thẩm định một lg lớn các dự án thì thời gian thẩm định bình quân một dự án sẽ ít làm hạn chế chất lg kết quả thẩm định không đảm bảo. do vậy, số lg cán bộ thẩm định ảnh hưởng trực tiếp chất lg công tác thẩm định.
+ trình độ cán bộ thẩm định: việc thẩm định nói chung đòi hỏi phải xem xét dự án trên tất cả các phương diện. nếu người thẩm định có trình đọ hạn chế thì những kết luận đưa ra sẽ phiến diện và do đó có thẻ dẫn đến những quyết định sai lầm trong hoạt động cho vay của ngân hàng,
+vấn đề đạo đức: vấn đề đạo đức của ng thẩm định luôn là sự quan tâm hàng đầu của lãnh đạo ngân hàng. Cán bộ thẩm định có tư cách đạo đức k tốt có thể bóp méo thông tin, làm sai lệch kết quả thẩm định và từ đó dẫn đến những quyết định sai lầm trong hoạt động cho vay.
+ sự quan tâm của ban lãnh đạo NHTM đến công tác thẩm đinh:
Nếu ban lãnh đạo coi trọng công tác thẩm đinh, coi kết quả của việc thẩm định là yếu tố then chốt để ra quyết định cho vay thì chất lg thẩm định sẽ tốt.
- cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ công tác thẩm định
cùng với sự ptr ngày càng mạnh mẽ của khoa học kỹ thuạt các dự án càng ngày càng phức tạp đồng thời các rủi ro trong hđ đầu tư ngày càng đa dạng, khó dự đoán hơn. Thực tế này đòi hỏi cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ công tác thẩm định cũng cần phải thường xuyên dc đổi mới. chẳng hạn, để thực hiện các phân tích độ nhạy nhiều chiều đòi hỏi phải có sự trợ giúp của máy tính điện tử và các phần mềm thống kê chứ k thể thực hiện bằng các công cụ thủ công.
- Quy trình thẩm định : quy trình thẩm định dự án khoa học và đầy đủ là cơ sở đảm bảo chất lg của công tác thẩm định. Một quy trình thẩm định cụ thể, sử dụng một pp hợp lý giúp cán bộ thẩm định phân tích, tính toán hiệu quả của dự án một cách nhanh chóng, chính xác, tin cậy. tuy nhiên, mỗi dự án có những đặc trưng riêng trong khi mõi chỉ tiêu chỉ phản ánh dc một khía cạnh nào đó của dự án và đều có những ưu, nhược điểm nhất định. Hơn nữa mỗi khách hàng và mỗi món vay lại có sự khác biệt.vì vậy, k thể áp dụng dập khuôn một quy trình thẩm định cho mọi loại dự án. cần có một quy trình thẩm định tổng hợp, toàn diện từ đó làm cơ sở xây dựng các quy trình thẩm định riêng phù hợp với từng loại dự án, đảm bảo tính thống nhất và hiệu quả trong công tác thẩm định.
- Chất lượng thông tin: thông tin là nguyên liệu đầu vào của quá trình thẩm định. Do đó,là nhân tố quan trọng trong đảm bảo chất lg của công tác thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng. Nếu sử dụng một nguồn thông tin không đáng tin cậy để đánh giá dự án thì có thể dẫn tới quyết định đầu tư sai lầm gây thiệt hại lớn cho ngân hàng, tính kịp thời của thông tin cũng có ảnh hưởng k nhỏ không những vì nó tác động trực tiếp đến quan hệ giữa khách hàng và ngân hàng mà còn có thẻ làm ngân hàng mất cơ hội tài trợ cho một dự án tốt trong đk cạnh tranh gay gắt hiện nay. Do đó, việc xây dựng hệ thống thông tin chính xác, toàn diện đc đặt ra như là mọt nhu cầu cấp thiết đối với công tác thẩm định trong đk thông tin không cân xứng ở nước ta.
· Nhóm nhân tố thuộc về chủ đầu tư
- Chủ doanh nghiệp: ngân hàng thẩm định dự án nói chung trc hết trên cơ sở dự án do doanh nghiệp xây dựng, nói cách khác, nguồn thông tin quan trọng đầu tiên dc ngân hàng sử dụng trong thẩm định dự án là các thông tin do doanh nghiệp cung cấp.vì vậy chủ doanh nghiệp là nhân tố có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng công tác thẩm định trong hoạt động cho vay của ngân hàng trên 3 khía cạnh:
+ tính trung thực : tính trung thực của chủ doanh nghiệp se ảnh hưởng trực tiếp đến chất lg thông tin dọ họ cung cấp.
+ trình độ: trình độ lập,thẩm định, thực hiện dự án của chủ đầu tư kém sẽ ảnh hưởng xấu đến chất lg công tác thẩm định của ngân hàng do phải kéo dài thời gian thu thập thông tin, phân tích, tính toán… đặc biệt với các doanh nghiệp việt nam, khản năng quản lý cũng như tiềm lực tài chính rất hạn chế.
+ vị thế của dn trong nền ktqd: những doanh nghiệp lớn có vị thế trong nền ktqd luôn là các khách hàng dc các NHTM săn đón và vì thé thường gây áp lực đối với các ngân hàng trong quyết định cho vay cũng như trong công tác thẩm định.
- Tính chất của dự án: các dự án phức tạp đòi hỏi ng thẩm định phải hiểu biết sâu rộng để có thể đánh giá dc một cách toàn diện mọi khía cạnh của dự án, dự án càng phức tạp thì khản năng chính xác của các dự toán càng không cao
· Nhóm nhân tố khác
- Thị trường yếu tố đầu vào cũng như thị trường sp của dự án: nếu những biến động trên thị trường đầu vào cũng như đầu ra của dự án > làm cho kq dự toán k chính xác. Chẳng hạn như, giá cả yếu tố đầu vào tăng đột biến có thê làm cho một dự án thẩm định là có hiệu quả về mặt tc nhưng khi vận hành lại thua lỗ, không có khản năng trả nợ cho ngân hàng.
- Các chính sách kt và các quy định của nhà nc: những thay đổi trong chính sách kt cũng như các quy định của nhà nc ảnh hướng trực tiếp đến khản năng vận hành, khai thác. Ng thẩm đinh k đánh giá dc chính xác những thay đổi chính sách của nn có thể sẽ đưa ra những kết luận k chính xác về hiệu quả tc của dự án, từ đó dẫn đến những quyết định sai lầm trong hoạt động cho vay
- Sự cạnh tranh giữa các ngân hàng: sự cạnh tranh gây sức ép từ bên ngoài, buộc các ngân hàng mở rộng
CÂU4: Thế nào là chất lượng công tác thẩm định? Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác thẩm định? Nhân tố nào là quan trọng nhất? quy trình thẩm định dự án của NHTM?
1. CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ.
Chất lượng nói chung dược định nghĩa là tập hợp các đặc tính của một thực thể, đối tượng tạo cho thực thể, đối tượng đó có khả năng thoả mãn nhu cầu đã nêu ra hoặc tiềm ẩn. Mặc dù chất lượng thẩm định dự án đầu tư là một cái gì đó khó có thể định lượng được và khái niệm này còn trừu tượng hơn cả chất lượng sản phẩm nhưng về cơ bản vẫn thể hiện được định nghĩa trên. Như trên đã đề cập, có nhiều đối tượng cùng thẩm định dự án đầu tư nói chung, thẩm định tài chính nói riêng, đứng trên góc độ khác nhau của người thẩm định với những mục tiêu nhất định thì chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư được hiểu như sau.
- Với nhà đầu tư: Việc thẩm định tài chính có chất lượng có nghĩa là cung cấp cho chủ đầu tư những thông tin mang ý nghĩa cơ sở đáng tin cậy cho việc lựa chọn được dự án đầu tư (trong số các dự án hay hay là sự giới hạn nguồn lực) có hiệu quả tài chính cao nhất (mang lại lợi nhuận lớn nhất cho chủ đầu tư).
- Với cơ quan quản lí nhà nước (cơ quan có thẩm quyền thẩm định để chấp nhận cho phép đầu tư), chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư là việc chấp nhận, phê duyệt những dự án có tính khả thi về mặt tài chính, mang lại lợi ích cho chủ đầu tư và góp phần thực hiện định hướng kinh tế xã hội cho đất nước trong từng thời kì (cũng như dự án được lựa chọn là dự án tốt nhất trong số các dự án xem xét đứng trên quan điểm xã hội).
- Với nhà tài trợ (cụ thể ở đây là NHTM): Chất lượng thể hiện ở việc trên cơ sở phân tích, đánh giá một cách khách quan, toàn diện sâu sắc Ngân hàng quyết định tài trợ cho những dự án mà sau này khi đi vào thực hiện mang lại hiệu quả tài chính cũng như trả được nợ Ngân hàng như dự kiến, do đó Ngân hàng đạt được mục tiêu kinh doanh của mình, ở khía cạnh nào đó, chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư được thể hiện ở chất lượng tín dụng hay bảo đảm cho dự án.
2.CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG( cau 3)
3. quy trình thẩm định ( chương 2)
Câu 5: hiệu quả đầu tư là gì? Phân biệt hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh tế xã hội, môi trường?
Ø Hiệu quả đầu tư:
Khái niệm chung nhất về hiệu quả đầu tư là mối quan hệ giữa chi phí và và kết quả. Hiệu quả dc coi là việc so sánh giữa lợi ích thu dc và chi phí bỏ ra. Có thể chia chỉ tiêu hiệu quả đầu tư thành hai loại tuyệt đối và tương đối.
Hiệu quả đầu tư dc coi là kết quả hữu ích của vốn đầu tư khi đầu tư phát huy tác dụng. hiệu quả đầu tư là phạm trù kinh tế biểu hiện mói quan hệ so sánh giữa các kết quả kinh tế xh dạt dc của hoạt động đầu tư với các chi phí phải bỏ ra để có dc các kết quả đó trong một thời kỳ nhất định
Ø Phân biệt hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh tế xh (bản chất, nội dung, hẹ thống chỉ tiêu)
· Giống nhau:
- Hiệu quả tài chính hay hiệu quả hạch toán kinh tế và hiệu quả ktxh đều là việc so sánh giữa lợi ích thu dc và những chi phí đã bỏ ra để tạo các lợi ích đó. Nếu lợi ích thu dc lớn hơn chi phí đã bỏ ra thì gọi là có hiệu quả, còn nếu như lợi ích thu dc mà nhỏ hơn chi phí đã bỏ ra thì ta gọi là k hiệu quả.
- Dù đứng trên quan điểm lợi ích nào thì khi xem xét hiệu quả tài chính và hiệu quả ktxh thì ng ta đều xđ dc các khoản chi phí đã bỏ ra và các khoản lợi ích thu dc.
· Khác nhau:
Hiệu quả tài chính
Hiệu quả kinh tế xã hội
khái niệm:
hiệu quả tài chính của hoạt động đầu tư là mức độ đáp ứng nhu cầu ptr hoạt động sxkd dịch vụ và nâng cao đời sống của ng lđ trong các cơ sở sx,kd trên cơ sở số vốn đầu tư mà cơ sở đã sử dụng với các kỳ khác, cơ sở khác so với định mức chung. ( là việc ss giữa lợi ích thu dc và chi phí bỏ ra trên quan điểm của nhà đầu tư)
- Khái niệm:
Hiệu quả ktxh của đầu tư là chênh lệch giữa các lợi ích mà nền ktxh thu dc so với các đóng góp mà nền kinh tế xh đã phải bỏ ra khi thực hiện đầu tư ( là việc ss giữa lợi ích thu dc và chi phí bỏ ra trên quan điểm lợi ích nền ktqd)
- Về mục tiêu
Đứng trên giác độ lợi ích của nhà đầu tư thông thường dùng mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận làm cơ sở để quyết định đầu tư
- Về mục tiêu
Đứng trên giác độ, lợi ích của nền ktqd hiệu quả kt bao gồm kinh tế( tăng trưởng, ổn định, hiệu quả…) xã hội ( xóa đói giảm nghèo, tạo công ăn việc làm, nâng cao dân trí, tăng thu nhập cho ng lđ..) và môi trường( giảm ô nhiễm, đa dạng sinh học..)
+ về nguyên tắc xác định và hệ thống chỉ tiêu
Lấy giá thị trường làm cơ sở cho việc xđ lợi ích và chi phí.
Để phản ánh hiệu quả tài chính của hoạt động đầu tư ng ta phải sử dụng một hệ thống các chỉ tiêu, mỗi chỉ tiêu phản ánh một khía cạnh của hiệu quả và dc sử dụng trong những đk nhất định
Các chỉ tiêu đó là hệ thống các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tài chính ( NPV,IRR,B/C, thời gian thu hồi vốn, vòng quay của vốn lưu động, chỉ tiêu điểm hòa vốn…)
về nguyên tắc xác định và hệ thống chỉ tiêu
lấy mục tieu của nền kt làm cơ sở xđ lợi ích và chi phí, tất cả những gì phục vụ cho mục tiêu quốc gia đều dc gọi là lợi ích, những gì ngc với mục tiêu quốc gia dc gọi là chi phí, lợi ích có hữu hình và vô hình.
Các chỉ tiêu hiệu quả ktxh tương tư như các chỉ tiêu hiệu quả tài chính tuy nhiên điều khác nhau cơ bản là ở chỗ đứng trên quan điểm lợi ích nào để xem xét dự án đầu tư. Việc phân tích các hiệu quả ktxh là đứng trên quan điểm lợi ích của nền ktqd cho nên dòng tiền và hệ số chiết khấu sẽ khác so với việc phân tích hiệu quả tài chính. Ngoài các chỉ tiêu trên thông thường để đánh giá hiệu quả ktxh ng ta còn dùng các chỉ tiêu như giá trị sp thuần túy thăng thêm NAV, tạo công ăn việc làm cho ng lđ, phân phối thu nhập, tiết kiệm ngoại tệ, tăng khản năng cạnh tranh quốc tế, thúc đẩy ptr khoa học công nghệ.
+ về xác định hiệu quả
Việc xđ hiệu quả tc tương đối dễ dàng và đơn giản vì lợi ích và chi phí đều dc xđ trên giá cả thị trường, lợi ích và chi phí cơ bản là hữu hình ( đo dc, đếm dc, xđ dc bằng số cụ thể)
+ về xác định hiệu quả
Việc xđ hiệu quả ktxh phức tạp hơn rất nhiều so với hiệu quả tc vì lợi ích của các nhà đầu tư là lợi nhuận thì lợi ích của nền ktqd lại rất đa dạng và thông thương là các mục tiêu của quốc gia như mục tiêu ổn định, tăng trưởng, công bằng xh…việc xđ hiệu quả thường đc tiến hành theo các bước:
1.xac định các tiêu thức lợi ích và chi phí kinh tế
2.loại bỏ các khoản chuyển khoản
3.xđ giá của hàng hóa ngoại thương và chi phi ngoại thương, tỷ giá hối đoái chuyển đổi
4.xây dựng dòng tiến kinh tế
5.xđ tỷ lệ chiết khấu xã hội
6.xđ các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế.
Câu 6: quan hệ giữa thẩm định thị trường, kỹ thuật tài chính của dự án
· Nội dung thẩm định 3 khía cạnh trên
a. Thẩm định khía cạnh thị trường.
- Xem xét tính đầy đủ, chính xác trong từng nội dung phân tích cung, cầu thị trường về sản phẩm của dự án.:
+ Kiểm tra, kết luận khái quát về mức độ thỏa mãn cung cầu thị trường tổng thể về sản phẩm của dự án.
+ Kiểm tra tính hợp lý trong việc xác định thị trường mục tiêu của dự án.
+ Thẩm định sản phẩm của dự án: xem sản phẩm có phù hợp với nhu cầu thị trường, có phù hợp đối với khách hàng mục tiêu hay không bằng cách so sánh với sản phẩm đang đáp ứng yêu cầu của khách hàng mục tiêu trên thị trường.
+ Đánh giá cơ sở dữ liệu, các phương pháp phân tích, dự báo cung cầu thị trường về sản phẩm dự án.
+ Đánh giá phương án tiếp thị, quảng bá sản phẩm của dự án, phương thức tiêu thụ và mạng lưới phân phối sản phẩm ( khả năng cạnh tranh, chiếm lĩnh thị trường về sản phẩm dự án).
· Đặc biệt: Khi đánh giá khả năng cạnh tranh của sản phẩm dự án cần lưu ý:
- Sản phẩm do dự án sản xuất có ưu thế nào về giá cả, chất lượng, quy cách, điều kiện lưu thông và tiêu thụ.
- Kinh nhiệm và uy tín của DN trong quan hệ thị trường về sản phẩm.
· Đối với sản phẩm xuất khẩu cần phân tích thêm:
- Sp có khả năng đạt các tiêu chuẩn về xuất khẩu hay k.
- Đánh giá đúng tương quan giữa hàng xuất khẩu và hàng ngoạiìvề chất lượng, hình thức, bao bì.
- Thị trường dự kiến xuất khẩu có bị hạn chế bởi hạn ngạch hay k.
- Đánh giá tiềm năng xuất khẩu của sp dự án.
- Hết sức tránh so sánh đơn giản, thiếu cơ sở dẫn tới quá lạc quan về ưu thế sản phẩm xuất khẩu.
b. Thẩm định khía cạnh kỹ thuật
1. Đánh giá công suất dự án.
- Xem xét các yếu tố cơ bản để lựa chọn công suất thiết kế và mức sản xuất dự kiến hàng năm của dự án.
- Đánh giá mức độ chính xác của công suất lựa chọn và mức sản xuất dự kiến hàng năm của dự án.
2. Đánh giá mức độ phù hợp của công nghệ, thiết bị mà dự án lựa chọn.
- Sử dụng phương pháp so sánh đối chiếu ta phải làm rõ ưu nhược điểm và những hạn chế của công nghệ, thiết bị.
- Xét nguồn gốc của công nghệ, mức độ hiện đại của công nghệ. Bằng phương pháp dự báo và so sánh kết luận xem nó có phù hợp với thị trường mục tiêu hay k, so sánh giữa sự đòi hỏi của sản phẩm với sự đáp ứng của công nghệ ra sao.
- Phương thức chuyển giao công nghệ
- Kiểm tra tính đồng bộ của công nghệ
- Kiểm tra tính hợp lý của giá cả, phương thức thanh toán, thời gian bảo hành, lắp đặt.
- Uy tín nhà cung cấp.
3. Thẩm định về nguồn cung cấp đầu vào.
- Nguồn cung cấp NVL cho DA:
+ Nguồn cung cấp NVL: xa hay gần nơi xây dựng, điều kiện giao thông có thuân lợi hay k…
+ Phương thức vận tải, khả năng tiếp nhận.
+ Khối lượng khai thác có thỏa mãn công suất dự án hay k. Lưu ý tính thời vụ của NVL và chính sách nhập khẩu NVL của Nhà Nước.
+ Giá cả, quy luật biến động của giá cả NVL
+ Khả năng đáp ứng về chất lượng NVL
+Yêu cầu về dự trữ NVL.
- Nguồn cung cấp điện, nước, nhiên liệu:
+ Xem xét nhu cầu sử dụng điện, nước, nhiên liệu của DA dựa trên kế hoạch sản xuất hàng năm, định mức tiêu hao nguồn năng lượng
+ Giải pháp về nguồn cung cấp điện, nước, nhiên liệu để đảm bảo cho sự hoạt động của dự án với công suất đã xác định.
+ Chi phí sử dụng điện, nước, nhiên liệu: ktra dựa trên nhu cầu sử dụng, đơn giá, chi phí đầu tư ( lắp đặt đg ống, máy phát điện …)
- Xem xét lựa chọn địa điểm:
+ Đánh giá về sự phù hợp về quy hoạch của địa điểm: tuân thủ quy định về quy hoạch xdung và ktruc của đ.phương và các quy định của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về phòng cháy chữa cháy, quản lý di tích lịch sử.
+ Tính kinh tế của địa điểm:
· Có gần nguồn cung cấp NVL, tiêu thụ sp đầu ra hay k.
· Tận dụng đc cơ sở hạ tầng vốn có trong vùng k.
· Trong trg hợp DA có nc thải thì địa điểm có gần tuyến nc thải hay k
+ Mặt bằng đc chọn phải đủ rộng để có thể phát triển trong tương lai phù hợp với tiềm năng ptrien DN.
+ Cần xem xét các số liệu về địa chất công trình để từ đó ước tính đc chi phí xây dựng và gia cố nền móng.
ðTrong pitch chọn địa điểm dung phương pháp so sánh lựa chọn phương án tối ưu.
4. Lựa chọn địa điểm
- Đánh giá về sự phù hợp về quy hoạch của địa điểm: tuân thủ quy định về quy hoạch xdung và ktruc của đ.phương và các quy định của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về phòng cháy chữa cháy, quản lý di tích lịch sử.
- Tính kinh tế của địa điểm:
+ Có gần nguồn cung cấp NVL, tiêu thụ sp đầu ra hay k.
+Tận dụng đc cơ sở hạ tầng vốn có trong vùng k.
+Trong trg hợp DA có nc thải thì địa điểm có gần tuyến nc thải hay k
- Mặt bằng đc chọn phải đủ rộng để có thể phát triển trong tương lai phù hợp với tiềm năng ptrien DN.
- Cần xem xét các số liệu về địa chất công trình để từ đó ước tính đc chi phí xây dựng và gia cố nền móng.
ðTrong phân tích chọn địa điểm dung phương pháp so sánh lựa chọn phương án tối ưu.
5. Phân tích, đánh giá giải pháp xây dựng.
Dùng phương pháp so sánh đối chiếu đánh giá các nội dung: Giải pháp mặt bằng, giải pháp kiến trúc, gphap kết cấu, gphap về công nghệ và tổ chức xây dựng. Căn cứ vào yêu cầu công nghệ, các định mức, tiêu chuẩn xd của từng loại Da … để đánh giá các giải pháp xdựng.
6. Ảnh hưởng của dự án đến môi trường.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến môi trường ( chất thải, tiếng ồn…)
- Đánh giá các giải pháp bảo vệ môi trường.
c. Thẩm định khía cạnh tài chính dự án
1. Thẩm tra mức độ hợp lý của tổng vốn đầu tư và tiến độ bỏ vốn:
- Xem xét chi phí trả lãi vay Nh trong thời gian thi công.
- Ktra nhu cầu xdung các hạng mục công trình, mức độ hợp lý của các đơn giá xdung( bằng kinh nghiệm từ DA đã triển khai tương tự).
- Ktra giá mua, chi phí vận chuyển, bảo quản, lắp đặt, chi phí chuyển giao công nghệ.
- Chi phí quản lý và các khoản chi phí khác: ktra tính đầy đủ của các khoản mục này.
- Xem xét các nhu cầu vốn lưu động ban đầu hoặc nhu cầu vốn lưu động bổ sung.
2. Thẩm tra nguồn vốn huy động cho dự án.
- Vốn tự có:
+ Xem xét khả năng của chủ đầu tư góp vốn.
+ Phương thức góp vốn.
+ Tiến độ góp vốn.
- Vốn nc ngoài: xem xét khả năng thực hiện.
- Vốn vay ưu đãi, bảo lãnh, các hình thức thương mại khác: ktra xem DA có nằm trong diện đc vay ưu đãi hay ko, xem xét khả năng, tiến độ thực hiện.
Việc thẩm định nội dung này cần chỉ rõ mức VĐT cần thiết của từng nguồn vốn dự kiến huy động và khả năng thực hiện của các nguồn này.
3. Ktra vc tính toán các khoản chi phí sản xuất hang năm của dự án.
- Chi phí tiêu hao NVL, nhiên liệu, năng lượng, cần xem xét tính hợp lý theo các định mức sản xuất hoặc tiêu hao NVL … Có so sánh các định mức và các kinh nghiệm từ các DA đang hoạt động.
- Ktra chi phí nhân công: xét nhu cầu lao động, số lượng, chất lượng lao động, đào tạo , thu nhập lao động so với các địa phương khác.
- Ktra phương pháp xđịnh khấu hao, mức khấu hao.
- Ktra chi phí lãi vay ngân hàng, các khoản thuế của DA nếu có.
4. Ktra tính hợp lý của giá bán sản phẩm, doanh thu hang năm của dự án.
- Dựa trên kế hoạch sản xuất của DA
- Dựa vào giá bán sp.
5. Ktra tính chính xác của tỷ suất “ r” trong phân tích tài chính DA.
Căn cứ vào chi phí sử dụng của các nguồn vốn huy động.
- Trường hợp DA sử dụng vốn vay thì tỷ suất thg đc tính bằng lãi suất vay.
- Trường hợp DA sử dụng vốn vay từ nhiều nguồn: tỷ suất là mức lãi suất bình quân của các nguồn vay.
- Vốn tự có: tỷ suất bằng chi phí cơ hội của vốn.
6. Thẩm định dòng tiền của DA.
7. Ktra các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính của DA.
- Ktra vc tính toán và phát hiện ra các sai sót trong quá trình tính toán.
- Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tuyệt đối của DA: lợi nhuận thuần hàng năm, thu nhập thuần của 1 thời điểm NPV, NFV …
Ktra độ an toàn trong thanh toán nghĩa vụ tài chính ngắn hạn và khả năng trả nợ của DA
· Mối quan hệ :
- Ba nôi dung thẩm định này có quan hệ chặt chẽ với nhau thông thường chúng ta tiến hành thẩm định thị trường trc sau đó đến thẩm định kỹ thuật và cuối cùng là thẩm định tài chính
- Thẩm định thị trườn hỗ trợ cho thẩm định kỹ thuật và thẩm định tài chính dự án: thảm định thị trường xđ tính chất của các sp dịch vụ cần đáp ứng nhu cầu khách hàng mục tiêu. Từ các Tính chất của sản phẩm, dịch vụ sẽ xđ dc các yêu cầu đối với các phương án kỹ thuật dc lựa chọn (máy móc thiết bị, nguyên vật liệu đầu vào, lao động, tổ chức thực hiện dự án…) quy mô thị trường mục tiêu sẽ là yếu tố quan trọng xđ quy mô dự án, quy mô dự án sẽ xđ dc công suất máy móc thiết bị , quy mô nguyên vật liệu, chương trình cung ứng nguyên vật liệu…
- Thẩm địnhthị trường và thẩm định kỹ thuật hỗ trợ cho thẩm định tài chính dự án. thẩm định công nghệ, thiết bị sẽ là cơ sở cho việc xđ quy mô vốn đầu tư cho tài sản cố định, thẩm định nguyên vật liệu, lao động.. là cơ sở cho việc xđ chi phí vận hành dự án trong các năm…nếu có nhiều phương án thị trường thì việc thẩm định kỹ thuật có thể sẽ là một tham số đẻ thẩm định ngược tức là lựa chọn thị trường dự án phù hợp.
- Thẩm định tài chính là nội dung khẳng định phương án thị trường và phương án kỹ thuật đã dc lựa chọn có khả thi về tài chính hay k, nếu k khả thi thì bắt buộc phải tìm và lựa chọn phương án thị trường hoặc kỹ thuật khác cho phù hợp
Câu 7: quan hệ giữa công tác lập dự án với thẩm định dự án đầu tư
Để tiến hành đầu tư thì chủ đầu tư cần phải tiến hành lập dự án. dự án đầu tư dc chủ đầu tư trực tiếp lập hoặc thuê tư ván lập dự án. để ra dc quyết định đầu tư vào dự án thì chủ đầu tư cần tiến hành thẩm định lại dự án đc lập., việc thẩm định này nhằm mục tiêu khẳng đinh lại tính khả thi của dự án đc lập. điều này đòi hỏi công tác thẩm định phải độc lập với công tác lập dự án.
Một dự án dc coi là khả thi nếu nó thỏa mãn dc lợi ích của nhà đầu tư, của nền kinh té và cả những tổ chức cho vay vốn vì vậy dự án dc lập sẽ là cơ sở để các tổ chức này tiến hành xem xét đánh giá: chủ đầu tư đứng trên quan điểm lợi ích của mình xem xét nếu dự án có lãi và doanh nghiệp có thể thực hiện dc thì sẽ ra quyết định đầu tư vào dự án. các cơ quan nhà nước có thẩm quyền dứng trên quan điểm lợi ích của toàn bộ nền kinh tế quốc dân sẽ xem xét và ra quyết định có cho phép hay k cho phép dự án hoạt động. ngân hàng và các tổ chức tín dụng đứng trên quan điểm lợi ích của ngân hàng xđ khản năng thanh toán các khoản nợ đến hạn của dự án để ra quyết định cho vay vốn. như vậy, dự án đc lập là cơ sở để thẩm định dự án.
Một dự án dù dc soạn thảo kỹ càng đến mấy thì cũng vẫn mang tính chủ quan của ng soạn thảo, để đảm bảo tính khách quan thì cần phải thẩm định lại dự án. ng thẩm định thường khách quan và đứng trên lợi ích của nhiều bên và vì vậy có thể dc két luận khoa học và khách quan đối với dụ án.
Mặt khác một dự án dc soạn thảo sẽ k tránh khỏi những thiếu sót; các ý tưởng trong dự án mâu thuẫn nhau, các phần trong dự án không logic, các sai sót trong tính toán, lỗi chính tả.. việc thẩm định giúp chúng ta xđ dc những thiếu sót trên và đưa ra các giải pháp xử lý phù hợp
- Nếu dự án đầu tư dc chuẩn bị cẩn thận thì sẽ tạo đk thuận lợi cho quá trình thẩm định > tiết kiệm chi phí tg để phân tích đánh giá.
- Ngc lại nếu dự án lập sơ sài > gây khó khăn cho công tác thẩm định > tốn kém thời gian và chi phí.
- Câu 8: hạn chế trong công tác thẩm định dự án hiện nay theo các anh( chị) được biết.
- Hạn chế trong công tác thẩm định
- Về khâu tổ chức thẩm định:
- Dù thời gian qua khâu thẩm định đã được chú trọng đáng kể nhưng trên thực tế, các phòng chuyên trách về khâu thẩm định chưa thực sự được tách biệt rõ ràng, còn lồng ghép với các nghiệp vụ khác vì vậy sự tách bạch và tập trung trong công tác thẩm định chưa đủ đảm bảo. khối lượng công việc nhiều và bao gồm nhiều loại cùng phải giải quyết nên không đủ thời gian để thu thập đầy đủ thông tin liên quan đến dự án do đó làm giảm chất lượng cũng như hiệu quả và tính chính xác trong công tác thẩm định.
- Bên cạnh đó, sự phối hợp giữa các bộ phận trong quá trình thẩm định còn hạn chế, cán bộ thẩm định thường làm việc khá độc lập, ít có sự chia sẻ thông tin, hỗ trợ kinh nghiệm cho nhau.
- Về phương pháp thẩm định:
- Trên thực tế, chưa có sự đan xen, kếp hợp các phương pháp thẩm định, việc sử dụng các hê thống chỉ tiêu cũng còn nhiều hạn chế.
- Phương pháp so sánh được xem như là phương pháp phổ biến nhất, tuy nhiên mới chỉ so sánh ở mức độ giản đơn do nguồn thông tin còn thiếu thốn, chưa đáp ứng đủ nhu cầu thẩm định.
- Phương pháp dự báo vẫn chưa được áp dụng một cách khoa học, nguồn thông tin đáp ứng cho nhu cầu dự báo chưa đầy đủ và kịp thời.Điều này ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng của công tác dự báo, làm giảm độ chiwnhs xác của các chỉ tiêu hiệu quả.
- Các phương pháp phân tích rủi ro còn chưa được chú trọng một cach đúng mức. Các cán bộ thẩm định ít khi dành nhiều thời gian và công sức cho việc đi sâu và đánh giá từng loai để có hướng tư vấn, cũng chủ đầu tư tìm cách cũng chủ đầu tư tìm cac biện pháp phòng ngừa.
- Bên cạnh đó,phân tích rủi ro thông qua phân tích độ nhạy được coi là một biện pháp phân tích hiện đại tuy vậy vẫn chưa được sử dụng nhiều. Việc lựa chọn các yếu tố giao động, khoảng giao động phụ thuộc nhiều vào sự đánh giá chủ quan của cán bộ thẩm định chứ không dựa trên các quy định cụ thể trên cơ sỏ tổng kết các dự án đặc trưng ở các lĩnh vực khác nhau.
- Về nội dung và quy trình:
- Quy trinh tuy đã được thực hiên khá đầy đủ nhưng chỉ mang tính chất là hình thức bến ngoài.Nhìn chung, công tác thẩm định tại các đơn vị còn sơ sài, nội dung chỉ tâp trung chủ yếu vào đánh giá về khía cạnh tài chính. Các nội dung khác chỉ dược đnáh giá một cách chung chung, không được quan tâm mọt cách đúng mức
- Về trang thiết bị phục vụ công tác thẩm định.
- Hệ thống thiết bị công nghệ còn chưa được đầu tư một cách đúng mức. chưa chú trọng áp dụng các phần mềm thẩm định, công việc thẩm định còn mang tính thủ công cục bộ
- Chưa khai thác tốt và triệt để và có hiệu quả các tính năng ưu việt của công nghệ, máy tính phục vụ cho công tác thẩm định.
- Về mạng lưới thông tin
- thông tin vẫn chủ yếu là dựa trên thông tin của khách hàng gửi đến, trong nhiều trường hợp nó bị sai lệch so với thực tế vì đây co thể là thông tin chưa thực sự mang tính khách quan.
- Về cán bộ thẩm định
- Đa số đều đã tốt nghiệp đại học, tuy nhiên hầu hết là những người còn trẻ, thiếu kinh nghiệm
- Đội ngũ cán bộ chưa được phân công chuyên môn hóa trong các lĩnh vực, thiếu cán bộ chuyên trách về mảng kĩ thuật.
- Các hạn chế khác
- Kết quả thẩm định đôi khi còn mang tính chất chủ quan, phụ thuộc vào mối quan hệ đối với khách hàng còn thẩm định chỉ là hình thức.
Bạn đang đọc truyện trên: Truyen247.Pro