Chào các bạn! Vì nhiều lý do từ nay Truyen2U chính thức đổi tên là Truyen247.Pro. Mong các bạn tiếp tục ủng hộ truy cập tên miền mới này nhé! Mãi yêu... ♥

Luật giáo dục 2009(sđ và bs)

QUỐC HỘI  CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆTNAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số: 44/2009/QH12  Hà Nội, ngày 25 tháng 11 năm 2009

LUẬT GIÁO DỤC

(Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục Số: 38/2005/QH11 (đã được

Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa ViệtNamkhoá XI thông qua tại kỳ họp

thứ 7 ngày 14/6/2005 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2006) đã được Quốc

hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa ViệtNamkhoá XII thông qua tại kỳ họp thứ 6

ngày 25/11/2009 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2010.

.

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa ViệtNamnăm 1992 đã được

sửa  đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25/12/2001 của

Quốc hội khóa X, kỳ họp thứ 10;

Quốc hội ban hành Luật sửa  đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục số

38/2005/QH11.  

C hư ơn g   I 

N HỮN G   Q U Y  Đ ỊN H   C H U N G 

Điều   1 .  Phạm vi điều chỉnh

Luật giáo dục quy định về hệ thống giáo dục quốc dân; nhà trường, cơ sở giáo dục

khác của hệ thống giáo dục quốc dân, của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức

chính trị - xã hội, lực lượng vũ trang nhân dân; tổ chức và cá nhân tham gia hoạt động

giáo dục.

Điều   2 .  Mục tiêu giáo dục

Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người ViệtNamphát triển toàn diện, có đạo đức,

tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và

chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công

dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

Điều 3. Tính chất, nguyên lý giáo dục

1.  Nền giáo dục ViệtNam là nền giáo dục xã hội chủ nghĩa có tính nhân dân, dân

tộc, khoa học, hiện  đại, lấy chủ nghĩa Mác - Lênin và tư  tưởng Hồ Chí Minh làm nền

tảng.

2. Hoạt động giáo dục phải được thực hiện theo nguyên lý học đi đôi với hành, giáo

dục kết hợp với lao động sản xuất, lý luận gắn liền với thực tiễn, giáo dục nhà trường kết

hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội.

Điều   4 .  Hệ thống giáo dục quốc dân 

1. Hệ thống giáo dục quốc dân gồm giáo dục chính quy và giáo dục thường xuyên.

2. Các cấp học và trình độ đào tạo của hệ thống giáo dục quốc dân bao gồm:

a) Giáo dục mầm non có nhà trẻ và mẫu giáo;

b) Giáo dục phổ thông có tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông;

-Tư liệu của Phòng Hành chính, Trường ĐH Nông Lâm TP.HCM, phục vụ công tác phổ biến VBQPPL  1/37L U ẬT   G I Á O   D ỤC   (HỢP   N H ẤT )   N ĂM   2 0 0 9 .   ® 

c) Giáo dục nghề nghiệp có trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề;

d) Giáo dục đại học và sau đại học (sau đây gọi chung là giáo dục đại học) đào tạo

trình độ cao đẳng, trình độ đại học, trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ.

Điều  5 .   Yêu  cầu về nội dung, phương pháp giáo dục

1. Nội dung giáo dục phải bảo đảm tính cơ bản, toàn diện, thiết thực, hiện đại và có

hệ thống; coi trọng giáo dục tư  tưởng và ý thức công dân; kế thừa và phát huy truyền

thống tốt đẹp, bản sắc văn hóa dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại; phù hợp với

sự phát triển về tâm sinh lý lứa tuổi của người học. 

2. Phương pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy

sáng tạo của người học; bồi dưỡng cho người học năng lực tự học, khả năng thực hành,

lòng say mê học tập và ý chí vươn lên.

Điều   6 .  Chương trình giáo dục

1. Chương trình giáo dục thể hiện mục tiêu giáo dục; quy định chuẩn kiến thức, kỹ

năng, phạm vi và cấu trúc nội dung giáo dục, phương pháp và hình thức tổ chức hoạt

động giáo dục, cách thức đánh giá kết quả giáo dục đối với các môn học ở mỗi lớp, mỗi

cấp học hoặc trình độ đào tạo.

2. Chương trình giáo dục phải bảo đảm tính hiện đại, tính ổn định, tính thống nhất,

tính thực tiễn, tính hợp lý và kế thừa giữa các cấp học và trình độ đào tạo; tạo điều kiện

cho sự phân luồng, liên thông, chuyển đổi giữa các trình độ đào tạo, ngành đào tạo và

hình thức giáo dục trong hệ thống giáo dục quốc dân; là cơ sở bảo đảm chất lượng giáo

dục toàn diện; đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế

3. Yêu cầu về  nội dung kiến thức và kỹ  năng quy định trong chương trình giáo dục

phải được cụ thể hóa thành sách giáo khoa ở giáo dục phổ thông, giáo trình và tài liệu

giảng dạy ở giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học, giáo dục thường xuyên. Sách giáo

khoa, giáo trình và tài liệu giảng dạy phải đáp ứng yêu cầu về phương pháp giáo dục.

4. Chương trình giáo dục  được tổ chức thực hiện theo năm học  đối với giáo dục

mầm non và giáo dục phổ thông; theo năm học hoặc theo hình thức tích luỹ tín chỉ đối

với giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học. 

Kết quả học tập môn học hoặc tín chỉ mà người học tích luỹ được khi theo học một

chương trình giáo dục  được công nhận  để xem xét về giá trị chuyển  đổi cho môn học

hoặc tín chỉ  tương ứng trong chương trình giáo dục khác khi người học chuyển ngành

nghề đào tạo, chuyển hình thức học tập hoặc học lên ở  cấp học, trình độ đào tạo cao

hơn. 

Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định việc thực hiện chương trình giáo dục

theo hình thức tích luỹ tín chỉ, việc công nhận để xem xét về giá trị chuyển đổi kết quả

học tập môn học hoặc tín chỉ.

Điều 7. Ngôn  ngữ dùng trong nhà trường và cơ  sở giáo dục khác; dạy và

học tiếng nói, chữ viết của dân tộc thiểu số; dạy ngoại ngữ

1. Tiếng Việt là ngôn ngữ chính thức dùng trong nhà trường và cơ  sở giáo dục

khác. Căn cứ vào mục tiêu giáo dục và yêu cầu cụ thể về nội dung giáo dục, Thủ  tướng

Chính phủ quy định việc dạy và học bằng tiếng nước ngoài trong nhà trường và cơ  sở

giáo dục khác.

-Tư liệu của Phòng Hành chính, Trường ĐH Nông Lâm TP.HCM, phục vụ công tác phổ biến VBQPPL

-Ghi chú: Chữ màu xanh là nội dung đã được sửa đổi, chữ màu đỏ là nội dung được bổ sung

2/37L U ẬT   G I Á O   D ỤC   (HỢP   N H ẤT )   N ĂM   2 0 0 9 .   ® 

2. Nhà nước tạo điều kiện để người dân tộc thiểu số được học tiếng nói, chữ viết

của dân tộc mình nhằm giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, giúp cho học sinh

người dân tộc thiểu số dễ dàng tiếp thu kiến thức khi học tập trong nhà trường và cơ sở

giáo dục khác. Việc dạy và học tiếng nói, chữ viết của dân tộc thiểu số được thực hiện

theo quy định của Chính phủ.

3. Ngoại ngữ quy định trong chương trình giáo dục là ngôn ngữ được sử dụng phổ

biến trong giao dịch quốc tế. Việc tổ chức dạy ngoại ngữ trong nhà trường và cơ sở giáo

dục khác cần bảo đảm để người học được học liên tục và có hiệu quả.

Điều   8 .  Văn bằng, chứng chỉ

1.  Văn bằng của hệ thống giáo dục quốc dân được cấp cho người học sau khi tốt

nghiệp cấp học hoặc trình độ đào tạo theo quy định của Luật này. 

Văn bằng của hệ thống giáo dục quốc dân gồm bằng tốt nghiệp trung học cơ  sở,

bằng tốt nghiệp trung học phổ thông, bằng tốt nghiệp trung cấp, bằng tốt nghiệp cao

đẳng, bằng tốt nghiệp đại học, bằng thạc sĩ, bằng tiến sĩ.

2. Chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân được cấp cho người học để xác nhận

kết quả  học tập sau khi được đào tạo hoặc bồi dưỡng nâng cao trình độ  học vấn, nghề

nghiệp.

Điều  9 .   Phát  triển giáo dục 

Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực,

bồi dưỡng nhân tài.

Phát triển giáo dục phải gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, tiến bộ khoa

học, công nghệ, củng cố quốc phòng, an ninh; thực hiện chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội

hóa; bảo  đảm cân  đối về  cơ  cấu trình  độ, cơ  cấu ngành nghề, cơ  cấu vùng miền; mở

rộng quy mô trên cơ  sở  bảo đảm chất lượng và hiệu quả; kết hợp giữa đào tạo và sử

dụng.

Điều   1 0 .  Quyền và nghĩa vụ học tập của công dân

Học tập là quyền và nghĩa vụ của công dân.

Mọi công dân không phân biệt dân tộc, tôn giáo, tín ngưỡng, nam nữ, nguồn gốc

gia đình, địa vị xã hội, hoàn cảnh kinh tế đều bình đẳng về cơ hội học tập. 

Nhà nước thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục, tạo điều kiện để ai cũng được

học hành. Nhà nước và cộng đồng giúp đỡ để người nghèo được học tập, tạo điều kiện

để những người có năng khiếu phát triển tài năng.

Nhà nước ưu tiên, tạo điều kiện cho con em dân tộc thiểu số, con em gia đình ở

vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, đối tượng được hưởng chính sách

ưu đãi, người tàn tật, khuyết tật và đối tượng được hưởng chính sách xã hội khác thực

hiện quyền và nghĩa vụ học tập của mình.

Điều   1 1 .  Phổ cập giáo dục

1. Phổ  cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi, phổ  cập giáo dục tiểu học và

phổ cập giáo dục trung học cơ sở. Nhà nước quyết định kế hoạch phổ cập giáo dục, bảo

đảm các điều kiện để thực hiện phổ cập giáo dục trong cả nước.

2. Mọi công dân trong độ tuổi quy định có nghĩa vụ học tập để đạt trình độ giáo dục

phổ cập. 

3. Gia đình có trách nhiệm tạo điều kiện cho các thành viên của gia đình trong độ

tuổi quy định được học tập để đạt trình độ giáo dục phổ cập. 

-Tư liệu của Phòng Hành chính, Trường ĐH Nông Lâm TP.HCM, phục vụ công tác phổ biến VBQPPL

-Ghi chú: Chữ màu xanh là nội dung đã được sửa đổi, chữ màu đỏ là nội dung được bổ sung

3/37L U ẬT   G I Á O   D ỤC   (HỢP   N H ẤT )   N ĂM   2 0 0 9 .   ® 

Điều  1 2 .   Xã  hội hóa sự nghiệp giáo dục

Phát triển giáo dục, xây dựng xã hội học tập là sự nghiệp của Nhà nước và của

toàn dân.

Nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong phát triển sự nghiệp giáo dục; thực hiện  đa

dạng hóa các loại hình trường và các hình thức giáo dục; khuyến khích, huy động và tạo

điều kiện để tổ chức, cá nhân tham gia phát triển sự nghiệp giáo dục.

Mọi tổ chức, gia đình và công dân có trách nhiệm chăm lo sự nghiệp giáo dục, phối

hợp với nhà trường thực hiện mục tiêu giáo dục, xây dựng môi trường giáo dục lành

mạnh và an toàn.

Điều   1 3 .  Đầu tư cho giáo dục

Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển.  Đầu tư trong lĩnh vực giáo dục là hoạt

động đầu tư đặc thù thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện và được ưu đãi đầu tư. 

Nhà nước ưu tiên đầu tư cho giáo dục; khuyến khích và bảo hộ các quyền, lợi ích

hợp pháp của tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Namđịnh cư ở  nước ngoài, tổ

chức, cá nhân nước ngoài đầu tư cho giáo dục. 

Ngân sách nhà nước phải giữ vai trò chủ yếu trong tổng nguồn lực đầu tư cho giáo

dục. 

Điều   1 4 .  Quản lý nhà nước về giáo dục

Nhà nước thống nhất quản lý hệ thống giáo dục quốc dân về  mục tiêu, chương

trình, nội dung, kế hoạch giáo dục, tiêu chuẩn nhà giáo, quy chế thi cử, hệ thống văn

bằng, chứng chỉ; tập trung quản lý chất lượng giáo dục, thực hiện phân công, phân cấp

quản lý giáo dục, tăng cường quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của cơ sở giáo dục.

Điều 15. Vai trò và trách nhiệm của nhà giáo 

Nhà giáo giữ vai trò quyết định trong việc bảo đảm chất lượng giáo dục.

Nhà giáo phải không ngừng học tập, rèn luyện nêu gương tốt cho người học.

Nhà nước tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo; có chính sách sử  dụng, đãi ngộ,

bảo đảm các điều kiện cần thiết về vật chất và tinh thần để nhà giáo thực hiện vai trò và

trách nhiệm của mình; giữ gìn và phát huy truyền thống quý trọng nhà giáo, tôn vinh

nghề dạy học.

Điều 16. Vai trò và trách nhiệm của cán bộ quản lý giáo dục 

Cán bộ quản lý giáo dục giữ vai trò quan trọng trong việc tổ chức, quản lý,  điều

hành các hoạt động giáo dục.

Cán bộ quản lý giáo dục phải không ngừng học tập, rèn luyện, nâng cao phẩm chất

đạo đức, trình độ chuyên môn, năng lực quản lý và trách nhiệm cá nhân.

Nhà nước có kế hoạch xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý

giáo dục nhằm phát huy vai trò và trách nhiệm của cán bộ quản lý giáo dục, bảo  đảm

phát triển sự nghiệp giáo dục.

Điều   1 7 .  Kiểm định chất lượng giáo dục

Kiểm định chất lượng giáo dục là biện pháp chủ  yếu nhằm xác định mức độ thực

hiện mục tiêu, chương trình, nội dung giáo dục  đối với nhà trường và cơ  sở giáo dục

khác. 

-Tư liệu của Phòng Hành chính, Trường ĐH Nông Lâm TP.HCM, phục vụ công tác phổ biến VBQPPL

-Ghi chú: Chữ màu xanh là nội dung đã được sửa đổi, chữ màu đỏ là nội dung được bổ sung

4/37L U ẬT   G I Á O   D ỤC   (HỢP   N H ẤT )   N ĂM   2 0 0 9 .   ® 

Việc kiểm định chất lượng giáo dục được thực hiện định kỳ trong phạm vi cả nước

và đối với từng cơ  sở giáo dục. Kết quả kiểm định chất lượng giáo dục được công bố

công khai để xã hội biết và giám sát. 

Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm chỉ đạo thực hiện kiểm định chất

lượng giáo dục. 

Điều  1 8 .   Nghiên  cứu khoa học

1. Nhà nước tạo điều kiện cho nhà trường và cơ  sở giáo dục khác tổ chức nghiên

cứu, ứng dụng, phổ biến khoa học, công nghệ; kết hợp đào tạo với nghiên cứu khoa học

và sản xuất nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, từng bước thực hiện vai trò trung tâm

văn hóa, khoa học, công nghệ của địa phương hoặc của cả nước.

2. Nhà trường và cơ  sở giáo dục khác phối hợp với tổ chức nghiên cứu khoa học,

cơ  sở  sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong việc đào tạo, nghiên cứu khoa học và chuyển

giao công nghệ, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.

3. Nhà nước có chính sách ưu tiên phát triển nghiên cứu, ứng dụng và phổ biến

khoa học giáo dục. Các chủ trương, chính sách về giáo dục phải được xây dựng trên cơ

sở kết quả nghiên cứu khoa học phù hợp với thực tiễn ViệtNam.

Điều 19. Không truyền bá tôn giáo trong nhà trường, cơ sở giáo dục khác

Không truyền bá tôn giáo, tiến hành các nghi thức tôn giáo trong nhà trường, cơ sở

giáo dục khác của hệ thống giáo dục quốc dân, của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị,

tổ chức chính trị - xã hội, lực lượng vũ trang nhân dân. 

Điều   2 0 .  Cấm lợi dụng các hoạt động giáo dục 

Cấm lợi dụng các hoạt động giáo dục để xuyên tạc chủ trương, chính sách, pháp

luật của Nhà nước, chống lại Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa ViệtNam, chia rẽ

khối đoàn kết toàn dân tộc, kích động bạo lực, tuyên truyền chiến tranh xâm lược, phá

hoại thuần phong mỹ  tục, truyền bá mê tín, hủ  tục, lôi kéo người học vào các tệ  nạn xã

hội.

Cấm lợi dụng các hoạt động giáo dục vì mục đích vụ lợi.        

C hư ơn g   I I 

HỆ  T HỐN G   G I Á O   DỤC   Q UỐC   D Â N 

Mục   1 . 

G I Á O   DỤC   MẦM   N O N 

Điều 21. Giáo dục mầm non

Giáo dục mầm non thực hiện việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em từ ba

tháng tuổi đến sáu tuổi.

Điều   2 2 .  Mục tiêu của giáo dục mầm non

Mục tiêu của giáo dục mầm non là giúp trẻ em phát triển về thể chất, tình cảm, trí

tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ em vào

học lớp một.

Điều  2 3 .   Yêu  cầu về nội dung, phương pháp giáo dục mầm non

1. Nội dung giáo dục mầm non phải bảo đảm phù hợp với sự phát triển tâm sinh lý

của trẻ em, hài hòa giữa nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục; giúp trẻ em phát triển cơ thể

cân đối, khoẻ mạnh, nhanh nhẹn; biết kính trọng, yêu mến, lễ phép với ông, bà, cha, mẹ,

thầy giáo, cô giáo và người trên; yêu quý anh, chị, em, bạn bè; thật thà, mạnh dạn, hồn

nhiên, yêu thích cái đẹp; ham hiểu biết, thích đi học.

-Tư liệu của Phòng Hành chính, Trường ĐH Nông Lâm TP.HCM, phục vụ công tác phổ biến VBQPPL

-Ghi chú: Chữ màu xanh là nội dung đã được sửa đổi, chữ màu đỏ là nội dung được bổ sung

5/37L U ẬT   G I Á O   D ỤC   (HỢP   N H ẤT )   N ĂM   2 0 0 9 .   ® 

2. Phương pháp giáo dục mầm non chủ  yếu là thông qua việc tổ chức các hoạt

động vui chơi để giúp trẻ em phát triển toàn diện; chú trọng việc nêu gương, động viên,

khích lệ.

Điều   2 4 .  Chương trình giáo dục mầm non

1. Chương trình giáo dục mầm non thể hiện mục tiêu giáo dục mầm non; cụ thể hóa

các yêu cầu về nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em ở  từng độ tuổi; quy định việc tổ

chức các hoạt động nhằm tạo điều kiện để trẻ em phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ,

thẩm mỹ; hướng dẫn cách thức đánh giá sự phát triển của trẻ em ở tuổi mầm non.

2.  Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành chương trình giáo dục mầm non

trên cơ sở thẩm định của Hội đồng quốc gia thẩm định chương trình giáo dục mầm non.

Điều   2 5 .  Cơ sở giáo dục mầm non   

Cơ sở giáo dục mầm non bao gồm: 

1. Nhà trẻ, nhóm trẻ nhận trẻ em từ ba tháng tuổi đến ba tuổi;

2. Trường, lớp mẫu giáo nhận trẻ em từ ba tuổi đến sáu tuổi;

3. Trường mầm non là cơ sở giáo dục kết hợp nhà trẻ và mẫu giáo, nhận trẻ em từ

ba tháng tuổi đến sáu tuổi.

Mục   2 . 

G I Á O   DỤC   P HỔ  T H Ô N G 

Điều 26. Giáo dục phổ thông

1. Giáo dục phổ thông bao gồm:

a) Giáo dục tiểu học được thực hiện trong năm năm học, từ  lớp một đến lớp năm.

Tuổi của học sinh vào học lớp một là sáu tuổi;

b) Giáo dục trung học cơ sở được thực hiện trong bốn năm học, từ lớp sáu đến lớp

chín. Học sinh vào học lớp sáu phải hoàn thành chương trình tiểu học, có tuổi là mười

một tuổi;

c) Giáo dục trung học phổ thông được thực hiện trong ba năm học, từ lớp mười đến

lớp mười hai. Học sinh vào học lớp mười phải có bằng tốt nghiệp trung học cơ  sở, có

tuổi là mười lăm tuổi.     

2. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định những trường hợp có thể học trước

tuổi đối với học sinh phát triển sớm về trí tuệ; học ở tuổi cao hơn tuổi quy định đối với

học sinh ở những vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, học sinh người dân tộc

thiểu số, học sinh bị tàn tật, khuyết tật, học sinh kém phát triển về thể  lực và trí tuệ, học

sinh mồ côi không nơi nương tựa, học sinh trong diện hộ đói nghèo theo quy định của

Nhà nước, học sinh ở  nước ngoài về  nước; những trường hợp học sinh học vượt lớp,

học lưu ban; việc học tiếng Việt của trẻ em người dân tộc thiểu số trước khi vào học lớp

một.

Điều   2 7 .  Mục tiêu của giáo dục phổ thông

1. Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức,

trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng

động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người ViệtNamxã hội chủ nghĩa, xây dựng

tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc

sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

-Tư liệu của Phòng Hành chính, Trường ĐH Nông Lâm TP.HCM, phục vụ công tác phổ biến VBQPPL

-Ghi chú: Chữ màu xanh là nội dung đã được sửa đổi, chữ màu đỏ là nội dung được bổ sung

6/37L U ẬT   G I Á O   D ỤC   (HỢP   N H ẤT )   N ĂM   2 0 0 9 .   ® 

2. Giáo dục tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những cơ  sở ban đầu cho sự

phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ  năng cơ

bản để học sinh tiếp tục học trung học cơ sở.

3. Giáo dục trung học cơ  sở nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những kết

quả của giáo dục tiểu học; có học vấn phổ thông ở trình độ cơ sở và những hiểu biết ban

đầu về  kỹ thuật và hướng nghiệp  để tiếp tục học trung học phổ thông, trung cấp, học

nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động.

4. Giáo dục trung học phổ thông nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những

kết quả  của giáo dục trung học cơ  sở, hoàn thiện học vấn phổ thông và có những hiểu

biết thông thường về kỹ thuật và hướng nghiệp, có điều kiện phát huy năng lực cá nhân

để  lựa chọn hướng phát triển, tiếp tục học đại học, cao đẳng, trung cấp, học nghề hoặc

đi vào cuộc sống lao động.

Điều  2 8 .   Yêu  cầu về nội dung, phương pháp giáo dục phổ thông

1.  Nội dung giáo dục phổ thông phải bảo  đảm tính phổ thông, cơ  bản, toàn diện,

hướng nghiệp và có hệ thống; gắn với thực tiễn cuộc sống, phù hợp với tâm sinh lý lứa

tuổi của học sinh, đáp ứng mục tiêu giáo dục ở mỗi cấp học.

Giáo dục tiểu học phải bảo đảm cho học sinh có hiểu biết đơn giản, cần thiết về  tự

nhiên, xã hội và con người; có kỹ năng cơ bản về nghe, nói, đọc, viết và tính toán; có thói

quen rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh; có hiểu biết ban đầu về hát, múa, âm nhạc, mỹ

thuật.

Giáo dục trung học cơ  sở phải củng cố, phát triển những nội dung  đã học ở tiểu

học, bảo đảm cho học sinh có những hiểu biết phổ thông cơ bản về tiếng Việt, toán, lịch

sử dân tộc; kiến thức khác về khoa học xã hội, khoa học tự nhiên, pháp luật, tin học,

ngoại ngữ; có những hiểu biết cần thiết tối thiểu về kỹ thuật và hướng nghiệp.

Giáo dục trung học phổ thông phải củng cố, phát triển những nội dung  đã học ở

trung học cơ sở, hoàn thành nội dung giáo dục phổ thông; ngoài nội dung chủ yếu nhằm

bảo  đảm chuẩn kiến thức phổ thông, cơ  bản, toàn diện và hướng nghiệp cho mọi học

sinh còn có nội dung nâng cao  ở  một số môn học  để phát triển năng lực,  đáp  ứng

nguyện vọng của học sinh.

2. Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động,

sáng tạo của học sinh; phù hợp với  đặc  điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng

phương pháp tự  học, khả  năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kỹ  năng vận dụng kiến

thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học

sinh. 

Điều   2 9 .  Chương trình giáo dục phổ thông, sách giáo khoa

1. Chương trình giáo dục phổ thông thể hiện mục tiêu giáo dục phổ thông; quy định

chuẩn kiến thức, kỹ  năng, phạm vi và cấu trúc nội dung giáo dục phổ thông, phương

pháp và hình thức tổ chức hoạt động giáo dục, cách thức đánh giá kết quả giáo dục đối

với các môn học ở mỗi lớp và mỗi cấp học của giáo dục phổ thông.

2. Sách giáo khoa cụ thể hóa các yêu cầu về  nội dung kiến thức và kỹ  năng quy

định trong chương trình giáo dục của các môn học ở  mỗi lớp của giáo dục phổ thông,

đáp ứng yêu cầu về phương pháp giáo dục phổ thông.

-Tư liệu của Phòng Hành chính, Trường ĐH Nông Lâm TP.HCM, phục vụ công tác phổ biến VBQPPL

-Ghi chú: Chữ màu xanh là nội dung đã được sửa đổi, chữ màu đỏ là nội dung được bổ sung

7/37L U ẬT   G I Á O   D ỤC   (HỢP   N H ẤT )   N ĂM   2 0 0 9 .   ® 

3.  Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành chương trình giáo dục phổ thông;

duyệt và quyết  định chọn sách giáo khoa  để  sử  dụng chính thức,  ổn  định, thống nhất

trong giảng dạy, học tập ở các cơ  sở giáo dục phổ thông, bao gồm cả sách giáo khoa

bằng chữ  nổi, bằng tiếng dân tộc và sách giáo khoa cho học sinh trường chuyên biệt,

trên cơ sở thẩm định của Hội đồng quốc gia thẩm định chương trình giáo dục phổ thông

và sách giáo khoa; quy định tiêu chuẩn, quy trình biên soạn, chỉnh sửa chương trình giáo

dục phổ thông và sách giáo khoa; quy  định nhiệm vụ, quyền hạn, phương thức hoạt

động, tiêu chuẩn, số  lượng và cơ  cấu thành viên của Hội  đồng quốc gia thẩm  định

chương trình giáo dục phổ thông và sách giáo khoa. 

Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm về chất lượng chương trình

giáo dục phổ thông và sách giáo khoa.

Điều   3 0 .  Cơ sở giáo dục phổ thông

Cơ sở giáo dục phổ thông bao gồm: 

1. Trường tiểu học;

2. Trường trung học cơ sở;

3. Trường trung học phổ thông;

4. Trường phổ thông có nhiều cấp học;

5. Trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp.       

Điều   3 1 .  Xác nhận hoàn thành chương trình tiểu học và cấp văn bằng tốt

nghiệp trung học cơ sở, trung học phổ thông

1.  Học sinh học hết chương trình tiểu học có  đủ điều kiện theo quy  định của Bộ

trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo thì được Hiệu trưởng trường tiểu học xác nhận trong học

bạ việc hoàn thành chương trình tiểu học.

2. Học sinh học hết chương trình trung học cơ sở có đủ điều kiện theo quy định của

Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo thì được Trưởng phòng giáo dục và đào tạo huyện,

quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện) cấp bằng tốt nghiệp

trung học cơ sở.

3. Học sinh học hết chương trình trung học phổ thông có đủ điều kiện theo quy định

của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo thì được dự thi và nếu đạt yêu cầu thì được Giám

đốc sở giáo dục và đào tạo tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là

cấp tỉnh) cấp bằng tốt nghiệp trung học phổ thông. 

Mục   3 . 

G I Á O   DỤC   N GHỀ  N G H IỆP 

Điều 32. Giáo dục nghề nghiệp

Giáo dục nghề nghiệp bao gồm:

1. Trung cấp chuyên nghiệp được thực hiện từ ba đến bốn năm học đối với người

có bằng tốt nghiệp trung học cơ  sở, từ  một đến hai năm học đối với người có bằng tốt

nghiệp trung học phổ thông;

2. Dạy nghề được thực hiện dưới một năm đối với đào tạo nghề trình độ sơ cấp, từ

một đến ba năm đối với đào tạo nghề trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng.

-Tư liệu của Phòng Hành chính, Trường ĐH Nông Lâm TP.HCM, phục vụ công tác phổ biến VBQPPL

-Ghi chú: Chữ màu xanh là nội dung đã được sửa đổi, chữ màu đỏ là nội dung được bổ sung

8/37L U ẬT   G I Á O   D ỤC   (HỢP   N H ẤT )   N ĂM   2 0 0 9 .   ® 

Điều   3 3 .  Mục tiêu của giáo dục nghề nghiệp

Mục tiêu của giáo dục nghề nghiệp là đào tạo người lao động có kiến thức, kỹ năng

nghề nghiệp ở các trình độ khác nhau, có đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ

luật, tác phong công nghiệp, có sức khoẻ nhằm tạo điều kiện cho người lao động có khả

năng tìm việc làm, tự  tạo việc làm hoặc tiếp tục học tập nâng cao trình độ chuyên môn,

nghiệp vụ, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh.

Trung cấp chuyên nghiệp nhằm đào tạo người lao động có kiến thức, kỹ năng thực

hành cơ bản của một nghề, có khả năng làm việc độc lập và có tính sáng tạo, ứng dụng

công nghệ vào công việc.

Dạy nghề nhằm đào tạo nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất, dịch vụ có năng

lực thực hành nghề tương xứng với trình độ đào tạo.      

Điều  3 4 .   Yêu  cầu về nội dung, phương pháp giáo dục nghề nghiệp

1. Nội dung giáo dục nghề nghiệp phải tập trung đào tạo năng lực thực hành nghề

nghiệp, coi trọng giáo dục đạo đức, rèn luyện sức khoẻ, rèn luyện kỹ năng theo yêu cầu

đào tạo của từng nghề, nâng cao trình độ học vấn theo yêu cầu đào tạo.

2. Phương pháp giáo dục nghề nghiệp phải kết hợp rèn luyện kỹ  năng thực hành

với giảng dạy lý thuyết  để giúp người học có khả  năng hành nghề và phát triển nghề

nghiệp theo yêu cầu của từng công việc.

Điều   3 5 .  Chương trình, giáo trình giáo dục nghề nghiệp 

1. Chương trình giáo dục nghề nghiệp thể hiện mục tiêu giáo dục nghề nghiệp; quy

định chuẩn kiến thức, kỹ  năng, phạm vi và cấu trúc nội dung giáo dục nghề nghiệp,

phương pháp và hình thức đào tạo, cách thức đánh giá kết quả đào tạo đối với mỗi môn

học, ngành, nghề, trình  độ đào tạo của giáo dục nghề nghiệp; bảo  đảm yêu cầu liên

thông với các chương trình giáo dục khác.

Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo phối hợp với Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan

ngang bộ có liên quan, trên cơ  sở thẩm định của hội đồng thẩm định ngành về chương

trình trung cấp chuyên nghiệp, quy định chương trình khung về đào tạo trung cấp chuyên

nghiệp bao gồm cơ  cấu nội dung, số môn học, thời lượng các môn học, tỷ  lệ thời gian

giữa lý thuyết và thực hành, thực tập  đối với từng ngành, nghề đào tạo. Căn cứ vào

chương trình khung, trường trung cấp chuyên nghiệp xác định chương trình đào tạo của

trường mình.

Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về  dạy nghề phối hợp với Bộ trưởng, Thủ

trưởng cơ quan ngang bộ có liên quan, trên cơ  sở thẩm  định của hội  đồng thẩm  định

ngành về chương trình dạy nghề, quy định chương trình khung cho từng trình độ nghề

được đào tạo bao gồm cơ  cấu nội dung, số  lượng, thời lượng các môn học và các kỹ

năng nghề, tỷ  lệ thời gian giữa lý thuyết và thực hành, bảo  đảm mục tiêu cho từng

ngành, nghề đào tạo. Căn cứ vào chương trình khung, cơ sở dạy nghề xác định chương

trình dạy nghề của cơ sở mình.

2. Giáo trình giáo dục nghề nghiệp cụ thể hóa các yêu cầu về nội dung kiến thức, kỹ

năng quy định trong chương trình giáo dục đối với mỗi môn học, ngành, nghề, trình độ

đào tạo của giáo dục nghề nghiệp,  đáp  ứng yêu cầu về phương pháp giáo dục nghề

nghiệp. 

-Tư liệu của Phòng Hành chính, Trường ĐH Nông Lâm TP.HCM, phục vụ công tác phổ biến VBQPPL

-Ghi chú: Chữ màu xanh là nội dung đã được sửa đổi, chữ màu đỏ là nội dung được bổ sung

9/37L U ẬT   G I Á O   D ỤC   (HỢP   N H ẤT )   N ĂM   2 0 0 9 .   ® 

Hiệu trưởng nhà trường, Giám đốc trung tâm dạy nghề  tổ chức biên soạn hoặc tổ

chức lựa chọn; duyệt giáo trình giáo dục nghề nghiệp để sử dụng làm tài liệu giảng dạy,

học tập chính thức trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên cơ sở thẩm định của Hội đồng

thẩm định giáo trình do Hiệu trưởng nhà trường, Giám đốc trung tâm dạy nghề thành lập

để bảo đảm có đủ giáo trình giảng dạy, học tập. 

Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về  dạy

nghề theo thẩm quyền quy định việc biên soạn, lựa chọn, thẩm định, duyệt và sử  dụng

giáo trình giáo dục nghề nghiệp; quy định giáo trình sử dụng chung, tổ chức biên soạn và

duyệt giáo trình sử dụng chung cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.

Điều   3 6 .  Cơ sở giáo dục nghề nghiệp

1. Cơ sở giáo dục nghề nghiệp bao gồm:

a) Trường trung cấp chuyên nghiệp;

b) Trường cao  đẳng nghề, trường trung cấp nghề, trung tâm  dạy nghề, lớp dạy

nghề (sau đây gọi chung là cơ sở dạy nghề).

2. Cơ sở dạy nghề có thể được tổ chức độc lập hoặc gắn với cơ sở sản xuất, kinh

doanh, dịch vụ, cơ sở giáo dục khác.

Điều   3 7 .  Văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp

1. Học sinh học hết chương trình dạy nghề trình độ sơ cấp, chương trình bồi dưỡng

nâng cao trình độ nghề, có đủ điều kiện theo quy định của Thủ trưởng cơ quan quản lý

nhà nước về dạy nghề thì được dự kiểm tra và nếu đạt yêu cầu thì được Thủ trưởng cơ

sở giáo dục nghề nghiệp cấp chứng chỉ nghề.

2. Học sinh học hết chương trình trung cấp chuyên nghiệp, có đủ điều kiện theo quy

định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo thì được dự thi và nếu đạt yêu cầu thì được

Hiệu trưởng nhà trường cấp bằng tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp.

3. Học sinh học hết chương trình dạy nghề trình độ trung cấp, có đủ điều kiện theo

quy định của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về dạy nghề thì được dự thi và nếu

đạt yêu cầu thì được Hiệu trưởng nhà trường cấp bằng tốt nghiệp trung cấp nghề. Sinh

viên học hết chương trình dạy nghề trình độ cao đẳng, có đủ điều kiện theo quy định của

Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về  dạy nghề thì được dự thi và nếu đạt yêu cầu

thì được Hiệu trưởng nhà trường cấp bằng tốt nghiệp cao đẳng nghề.

Mục   4 . 

G I Á O   DỤC  Đ ẠI   HỌC 

Điều 38. Giáo dục đại học 

Giáo dục đại học bao gồm:

1. Đào tạo trình độ cao đẳng được thực hiện từ hai đến ba năm học tùy theo ngành

nghề đào tạo đối với người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc bằng tốt nghiệp

trung cấp; từ một năm rưỡi đến hai năm học đối với người có bằng tốt nghiệp trung cấp

cùng chuyên ngành;

2. Đào tạo trình độ đại học được thực hiện từ bốn đến sáu năm học tùy theo ngành

nghề đào tạo đối với người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc bằng tốt nghiệp

trung cấp; từ hai năm rưỡi đến bốn năm học đối với người có bằng tốt nghiệp trung cấp

cùng chuyên ngành; từ một năm rưỡi đến hai năm học đối với người có bằng tốt nghiệp

cao đẳng cùng chuyên ngành;

-Tư liệu của Phòng Hành chính, Trường ĐH Nông Lâm TP.HCM, phục vụ công tác phổ biến VBQPPL

-Ghi chú: Chữ màu xanh là nội dung đã được sửa đổi, chữ màu đỏ là nội dung được bổ sung

10/37L U ẬT   G I Á O   D ỤC   (HỢP   N H ẤT )   N ĂM   2 0 0 9 .   ® 

3. Đào tạo trình độ thạc sĩ được thực hiện từ một đến hai năm học đối với người có

bằng tốt nghiệp đại học;

4. Đào tạo trình độ tiến sĩ được thực hiện trong bốn năm học đối với người có bằng

tốt nghiệp đại học, từ hai đến ba năm học đối với người có bằng thạc sĩ. Trong trường

hợp đặc biệt, thời gian đào tạo trình độ tiến sĩ có thể được kéo dài hoặc rút ngắn theo

quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. 

Nghiên cứu sinh không có điều kiện theo học tập trung liên tục và được cơ sở giáo

dục cho phép vẫn phải có đủ  lượng thời gian học tập trung theo quy định tại khoản này

để hoàn thành chương trình đào tạo trình độ tiến sĩ, trong đó có ít nhất một năm theo học

tập trung liên tục. 

5. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo phối hợp với Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan

ngang bộ quy định cụ thể việc đào tạo trình độ kỹ năng thực hành, ứng dụng chuyên sâu

cho người đã tốt nghiệp đại học ở một số ngành chuyên môn đặc biệt." 

Điều   3 9 .  Mục tiêu của giáo dục đại học   

1.  Mục tiêu của giáo dục đại học là đào tạo người học có phẩm chất chính trị, đạo

đức, có ý thức phục vụ nhân dân, có kiến thức và năng lực thực hành nghề nghiệp

tương xứng với trình độ đào tạo, có sức khoẻ, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ

quốc.

2. Đào tạo trình độ cao đẳng giúp sinh viên có kiến thức chuyên môn và kỹ  năng

thực hành cơ  bản để giải quyết những vấn đề thông thường thuộc chuyên ngành được

đào tạo.

3. Đào tạo trình độ đại học giúp sinh viên nắm vững kiến thức chuyên môn và có kỹ

năng thực hành thành thạo, có khả năng làm việc độc lập, sáng tạo và giải quyết những

vấn đề thuộc chuyên ngành được đào tạo.  

4. Đào tạo trình độ thạc sĩ giúp học viên nắm vững lý thuyết, có trình độ cao về thực

hành, có khả năng làm việc độc lập, sáng tạo và có năng lực phát hiện, giải quyết những

vấn đề thuộc chuyên ngành được đào tạo.

5. Đào tạo trình độ tiến sĩ giúp nghiên cứu sinh có trình độ cao về lý thuyết và thực

hành, có năng lực nghiên cứu độc lập, sáng tạo, phát hiện và giải quyết những vấn đề

mới về khoa học, công nghệ, hướng dẫn nghiên cứu khoa học và hoạt  động chuyên

môn.

Điều   4 0 .   Yêu cầu về nội dung, phương pháp giáo dục đại học 

1.  Nội dung giáo dục đại học phải có tính hiện đại và phát triển, bảo đảm cơ  cấu

hợp lý giữa kiến thức khoa học cơ  bản, ngoại ngữ và công nghệ thông tin với kiến thức

chuyên môn và các bộ môn khoa học Mác - Lênin, tư  tưởng Hồ Chí Minh; kế thừa và

phát huy truyền thống tốt đẹp, bản sắc văn hóa dân tộc; tương ứng với trình độ chung

của khu vực và thế giới.

Đào tạo trình độ cao đẳng phải bảo đảm cho sinh viên có những kiến thức khoa học

cơ  bản và kiến thức chuyên môn cần thiết, chú trọng rèn luyện kỹ  năng cơ  bản và năng

lực thực hiện công tác chuyên môn.

Đào tạo trình độ đại học phải bảo đảm cho sinh viên có những kiến thức khoa học

cơ  bản và kiến thức chuyên môn tương đối hoàn chỉnh; có phương pháp làm việc khoa

học; có năng lực vận dụng lý thuyết vào công tác chuyên môn.

-Tư liệu của Phòng Hành chính, Trường ĐH Nông Lâm TP.HCM, phục vụ công tác phổ biến VBQPPL

-Ghi chú: Chữ màu xanh là nội dung đã được sửa đổi, chữ màu đỏ là nội dung được bổ sung

11/37L U ẬT   G I Á O   D ỤC   (HỢP   N H ẤT )   N ĂM   2 0 0 9 .   ® 

Đào tạo trình  độ thạc sĩ phải bảo  đảm cho học viên  được bổ sung và nâng cao

những kiến thức đã học ở trình độ đại học; tăng cường kiến thức liên ngành; có đủ năng

lực thực hiện công tác chuyên môn và nghiên cứu khoa học trong chuyên ngành của

mình.

Đào tạo trình độ tiến sĩ phải bảo đảm cho nghiên cứu sinh hoàn chỉnh và nâng cao

kiến thức cơ  bản; có hiểu biết sâu về kiến thức chuyên môn; có đủ  năng lực tiến hành

độc lập công tác nghiên cứu khoa học và sáng tạo trong công tác chuyên môn.

2. Phương pháp đào tạo trình độ cao đẳng, trình độ đại học phải coi trọng việc bồi

dưỡng ý thức tự giác trong học tập, năng lực tự  học, tự nghiên cứu, phát triển tư duy

sáng tạo, rèn luyện kỹ  năng thực hành, tạo  điều kiện cho người học tham gia nghiên

cứu, thực nghiệm, ứng dụng.

Phương pháp đào tạo trình độ thạc sĩ được thực hiện bằng cách phối hợp các hình

thức học tập trên lớp với tự  học, tự nghiên cứu; coi trọng việc phát huy năng lực thực

hành, năng lực phát hiện, giải quyết những vấn đề chuyên môn. 

Phương pháp  đào tạo trình  độ tiến sĩ được thực hiện chủ  yếu bằng tự  học, tự

nghiên cứu dưới sự  hướng dẫn của nhà giáo, nhà khoa học; coi trọng rèn luyện thói

quen nghiên cứu khoa học, phát triển tư duy sáng tạo trong phát hiện, giải quyết những

vấn đề chuyên môn.

Điều   4 1 .  Chương trình, giáo trình giáo dục đại học

1. Chương trình giáo dục  đại học thể hiện mục tiêu giáo dục  đại học; quy  định

chuẩn kiến thức, kỹ  năng, phạm vi và cấu trúc nội dung giáo dục đại học, phương pháp

và hình thức đào tạo, cách thức đánh giá kết quả đào tạo đối với mỗi môn học, ngành

học, trình độ đào tạo của giáo dục đại học; bảo đảm yêu cầu liên thông với các chương

trình giáo dục khác.

Trên cơ sở thẩm định của Hội đồng quốc gia thẩm định ngành về chương trình giáo

dục đại học, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định chương trình khung cho từng

ngành đào tạo đối với trình độ cao đẳng, trình độ đại học bao gồm cơ  cấu nội dung các

môn học, thời gian đào tạo, tỷ  lệ phân bổ thời gian đào tạo giữa các môn học, giữa lý

thuyết với thực hành, thực tập. Căn cứ vào chương trình khung, trường cao  đẳng,

trường đại học xác định chương trình giáo dục của trường mình.

Bộ trưởng Bộ Giáo dục và  Đào tạo quy định về khối lượng kiến thức, kết cấu

chương trình, luận văn, luận án đối với đào tạo trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ.

2. Giáo trình giáo dục đại học cụ thể hóa yêu cầu về  nội dung kiến thức, kỹ  năng

quy định trong chương trình giáo dục đối với mỗi môn học, ngành học, trình độ đào tạo

của giáo dục đại học, đáp ứng yêu cầu về phương pháp giáo dục đại học. 

Hiệu trưởng trường cao đẳng, trường đại học tổ chức biên soạn hoặc tổ chức lựa

chọn; duyệt giáo trình giáo dục đại học để  sử  dụng làm tài liệu giảng dạy, học tập chính

thức trong trường trên cơ  sở thẩm  định của Hội  đồng thẩm  định giáo trình do Hiệu

trưởng thành lập để bảo đảm có đủ giáo trình giảng dạy, học tập. 

Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định việc biên soạn, lựa chọn, thẩm định,

duyệt và sử dụng giáo trình giáo dục đại học; quy định giáo trình sử dụng chung, tổ chức

biên soạn và duyệt giáo trình sử dụng chung cho các trường cao đẳng và các trường đại

học.

-Tư liệu của Phòng Hành chính, Trường ĐH Nông Lâm TP.HCM, phục vụ công tác phổ biến VBQPPL

-Ghi chú: Chữ màu xanh là nội dung đã được sửa đổi, chữ màu đỏ là nội dung được bổ sung

12/37L U ẬT   G I Á O   D ỤC   (HỢP   N H ẤT )   N ĂM   2 0 0 9 .   ® 

Điều   4 2 .  Cơ sở giáo dục đại học   

1. Cơ sở giáo dục đại học bao gồm: 

a) Trường cao đẳng đào tạo trình độ cao đẳng;

b) Đại học, trường đại học, học viện (gọi chung là trường đại học) đào tạo trình độ

cao đẳng, trình độ đại học; đào tạo trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ khi được Bộ trưởng

Bộ Giáo dục và Đào tạo cho phép. 

Viện nghiên cứu khoa học đào tạo trình độ tiến sĩ, phối hợp với trường đại học đào

tạo trình độ thạc sĩ khi được Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo cho phép."

2. Trường đại học, viện nghiên cứu khoa học được phép đào tạo trình độ tiến sĩ khi

bảo đảm các điều kiện sau đây: 

a) Có  đội ngũ giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ đủ  số  lượng, có khả  năng xây dựng,

thực hiện chương trình đào tạo và tổ chức hội đồng đánh giá luận án; 

b) Có cơ  sở  vật chất, trang thiết bị  bảo đảm đáp ứng yêu cầu đào tạo trình độ tiến

sĩ;

c) Có kinh nghiệm trong công tác nghiên cứu khoa học; đã thực hiện những nhiệm

vụ nghiên cứu thuộc  đề tài khoa học trong các chương trình khoa học cấp nhà nước

hoặc thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học có chất lượng cao  được công bố

trong nước và ngoài nước; có kinh nghiệm trong  đào tạo bồi dưỡng những người làm

công tác nghiên cứu khoa học.

3. Mô hình tổ chức cụ thể của các loại trường đại học do Chính phủ quy định.

Điều   4 3 .  Văn bằng giáo dục đại học 

1. Sinh viên học hết chương trình cao đẳng, có đủ điều kiện thì được dự thi và nếu

đạt yêu cầu theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo thì được Hiệu trưởng

trường cao đẳng hoặc trường đại học cấp bằng tốt nghiệp cao đẳng.

2. Sinh viên học hết chương trình đại học, có đủ điều kiện thì được dự thi hoặc bảo

vệ đồ án, khóa luận tốt nghiệp và nếu đạt yêu cầu theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo

dục và Đào tạo thì được Hiệu trưởng trường đại học cấp bằng tốt nghiệp đại học.

Bằng tốt nghiệp đại học của ngành kỹ thuật được gọi là bằng kỹ sư; của ngành kiến

trúc là bằng kiến trúc sư; của ngành y, dược là bằng bác sĩ, bằng dược sĩ, bằng cử nhân;

của các ngành khoa học cơ  bản, sư phạm, luật, kinh tế là bằng cử nhân;  đối với các

ngành còn lại là bằng tốt nghiệp đại học.

3. Học viên hoàn thành chương trình đào tạo thạc sĩ, có đủ điều kiện thì được bảo

vệ luận văn và nếu đạt yêu cầu theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo thì

được Hiệu trưởng trường đại học cấp bằng thạc sĩ.

4. Nghiên cứu sinh hoàn thành chương trình  đào tạo tiến sĩ, có  đủ điều kiện thì

được bảo vệ luận án và nếu đạt yêu cầu theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và

Đào tạo thì được Hiệu trưởng trường đại học, Viện trưởng viện nghiên cứu khoa học cấp

bằng tiến sĩ.

5. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định trách nhiệm và thẩm quyền cấp văn

bằng của cơ  sở giáo dục đại học trong nước quy định tại khoản 1 Điều 42 của Luật này

khi liên kết đào tạo với cơ sở giáo dục đại học nước ngoài.

-Tư liệu của Phòng Hành chính, Trường ĐH Nông Lâm TP.HCM, phục vụ công tác phổ biến VBQPPL

-Ghi chú: Chữ màu xanh là nội dung đã được sửa đổi, chữ màu đỏ là nội dung được bổ sung

13/37L U ẬT   G I Á O   D ỤC   (HỢP   N H ẤT )   N ĂM   2 0 0 9 .   ® 

6. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo phối hợp với Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan

ngang bộ quy  định văn bằng công nhận trình  độ  kỹ  năng thực hành,  ứng dụng cho

những người  được  đào tạo chuyên sâu sau khi tốt nghiệp  đại học  ở  một số ngành

chuyên môn đặc biệt." 

Mục   5 . 

G I Á O   DỤC   T HƯ ỜN G   X U Y Ê N 

Điều 44. Giáo dục thường xuyên

Giáo dục thường xuyên giúp mọi người vừa làm vừa học, học liên tục, học suốt đời

nhằm hoàn thiện nhân cách, mở rộng hiểu biết, nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn,

nghiệp vụ để  cải thiện chất lượng cuộc sống, tìm việc làm, tự  tạo việc làm và thích nghi

với đời sống xã hội.

 Nhà nước có chính sách phát triển giáo dục thường xuyên, thực hiện giáo dục cho

mọi người, xây dựng xã hội học tập.

Điều   4 5 .  Yêu cầu về chương trình, nội dung, phương pháp giáo dục thường

xuyên

1. Nội dung giáo dục thường xuyên được thể hiện trong các chương trình sau đây:

a) Chương trình xóa mù chữ và giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ; 

b) Chương trình giáo dục đáp ứng yêu cầu của người học; cập nhật kiến thức, kỹ

năng, chuyển giao công nghệ;

c) Chương trình đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao trình độ  về chuyên môn, nghiệp

vụ; 

d) Chương trình giáo dục để lấy văn bằng của hệ thống giáo dục quốc dân. 

2. Các hình thức thực hiện chương trình giáo dục thường xuyên để  lấy văn bằng

của hệ thống giáo dục quốc dân bao gồm: 

a) Vừa làm vừa học;

b) Học từ xa; 

c) Tự học có hướng dẫn.

3. Nội dung giáo dục của các chương trình quy định tại các điểm a, b và c khoản 1

Điều này phải bảo đảm tính thiết thực, giúp người học nâng cao khả năng lao động, sản

xuất, công tác và chất lượng cuộc sống.

Nội dung giáo dục của chương trình giáo dục quy định tại điểm d khoản 1 Điều này

phải bảo đảm các yêu cầu về nội dung của chương trình giáo dục cùng cấp học, trình độ

đào tạo quy định tại các điều 29, 35 và 41 của Luật này.

4. Phương pháp giáo dục thường xuyên phải phát huy vai trò chủ động, khai thác

kinh nghiệm của người học, coi trọng việc bồi dưỡng năng lực tự  học, sử  dụng phương

tiện hiện đại và công nghệ thông tin để nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy và học.

5.  Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về

dạy nghề theo thẩm quyền quy định cụ thể  về chương trình, giáo trình, sách giáo khoa,

tài liệu giáo dục thường xuyên.

Điều   4 6 .  Cơ sở giáo dục thường xuyên

1. Cơ sở giáo dục thường xuyên bao gồm:

-Tư liệu của Phòng Hành chính, Trường ĐH Nông Lâm TP.HCM, phục vụ công tác phổ biến VBQPPL

-Ghi chú: Chữ màu xanh là nội dung đã được sửa đổi, chữ màu đỏ là nội dung được bổ sung

14/37L U ẬT   G I Á O   D ỤC   (HỢP   N H ẤT )   N ĂM   2 0 0 9 .   ® 

a) Trung tâm giáo dục thường xuyên được tổ chức tại cấp tỉnh và cấp huyện;

b) Trung tâm học tập cộng đồng được tổ chức tại xã, phường, thị trấn (sau đây gọi

chung là cấp xã);

c) Trung tâm ngoại ngữ, tin học do tổ chức, cá nhân thành lập.

2. Chương trình giáo dục thường xuyên còn được thực hiện tại các cơ sở giáo dục

phổ thông, cơ  sở giáo dục nghề nghiệp, cơ  sở giáo dục  đại học và thông qua các

phương tiện truyền thông đại chúng. 

3. Trung tâm giáo dục thường xuyên thực hiện các chương trình giáo dục thường

xuyên quy định tại khoản 1 Điều 45 của Luật này, không thực hiện chương trình giáo dục

để cấp văn bằng giáo dục nghề nghiệp và văn bằng giáo dục đại học. Trung tâm học tập

cộng đồng thực hiện các chương trình giáo dục quy định tại điểm a và điểm b khoản 1

Điều 45 của Luật này. Trung tâm ngoại ngữ, tin học thực hiện các chương trình giáo dục

quy định tại điểm c khoản 1 Điều 45 của Luật này về ngoại ngữ, tin học. 

4. Cơ  sở giáo dục phổ thông, cơ  sở giáo dục nghề nghiệp, cơ  sở giáo dục đại học

khi thực hiện các chương trình giáo dục thường xuyên phải bảo đảm nhiệm vụ đào tạo

của mình, chỉ thực hiện chương trình giáo dục quy định tại điểm d khoản 1 Điều 45 của

Luật này khi được cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục có thẩm quyền cho phép. Cơ

sở giáo dục  đại học khi thực hiện chương trình giáo dục thường xuyên lấy bằng tốt

nghiệp cao  đẳng, bằng tốt nghiệp  đại học chỉ được liên kết với cơ  sở giáo dục tại  địa

phương là trường  đại học, trường cao  đẳng, trường trung cấp, trung tâm giáo dục

thường xuyên cấp tỉnh với điều kiện cơ sở giáo dục tại địa phương bảo đảm các yêu cầu

về cơ sở vật chất, thiết bị và cán bộ quản lý cho việc đào tạo trình độ cao đẳng, trình độ

đại học.

Điều   4 7 .  Văn bằng, chứng chỉ giáo dục thường xuyên 

1. Học viên học hết chương trình trung học cơ sở có đủ điều kiện theo quy định của

Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo thì được cấp bằng tốt nghiệp trung học cơ sở. 

Trừ trường hợp học viên học hết chương trình trung học cơ  sở quy định tại khoản

này, học viên theo học chương trình giáo dục quy định tại điểm d khoản 1 Điều 45 của

Luật này nếu có đủ các điều kiện sau đây thì được dự thi, nếu đạt yêu cầu thì được cấp

bằng tốt nghiệp:

a) Đăng ký tại một cơ  sở giáo dục có thẩm quyền  đào tạo ở  cấp học và trình  độ

tương ứng;

b) Học hết chương trình, thực hiện đủ các yêu cầu về kiểm tra kết quả học tập trong

chương trình và được cơ sở giáo dục nơi đăng ký xác nhận đủ điều kiện dự thi theo quy

định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Thẩm quyền cấp văn bằng giáo dục thường xuyên được quy định như thẩm quyền

cấp văn bằng giáo dục quy định tại các điều 31, 37 và 43 của Luật này.

2. Học viên học hết chương trình giáo dục quy định tại các điểm a, b và c khoản 1

Điều 45 của Luật này, nếu có đủ điều kiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và

Đào tạo thì được dự kiểm tra, nếu đạt yêu cầu thì được cấp chứng chỉ giáo dục thường

xuyên.

Giám đốc trung tâm giáo dục thường xuyên cấp chứng chỉ giáo dục thường xuyên.

-Tư liệu của Phòng Hành chính, Trường ĐH Nông Lâm TP.HCM, phục vụ công tác phổ biến VBQPPL

-Ghi chú: Chữ màu xanh là nội dung đã được sửa đổi, chữ màu đỏ là nội dung được bổ sung

15/37L U ẬT   G I Á O   D ỤC   (HỢP   N H ẤT )   N ĂM   2 0 0 9 .   ® 

C hư ơn g   I I I 

N H À   T RƯ ỜN G   V À   CƠ  SỞ  G I Á O   DỤC   K H Á C 

Mục   1 . 

TỔ  C HỨC ,   H OẠT  Đ ỘN G   CỦA   N H À   T RƯ ỜN G 

Điều  4 8 .   Nhà  trường trong hệ thống giáo dục quốc dân

1. Nhà trường trong hệ thống giáo dục quốc dân được tổ chức theo các loại hình

sau đây:

a) Trường công lập do Nhà nước thành lập, đầu tư xây dựng cơ  sở  vật chất, bảo

đảm kinh phí cho các nhiệm vụ chi thường xuyên;

b) Trường dân lập do cộng đồng dân cư ở cơ sở thành lập, đầu tư xây dựng cơ sở

vật chất và bảo đảm kinh phí hoạt động;

c) Trường tư thục do các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh

tế hoặc cá nhân thành lập,  đầu tư xây dựng cơ  sở  vật chất và bảo  đảm kinh phí hoạt

động bằng vốn ngoài ngân sách nhà nước.

2. Nhà trường trong hệ thống giáo dục quốc dân thuộc mọi loại hình  đều  được

thành lập theo quy hoạch, kế hoạch của Nhà nước nhằm phát triển sự nghiệp giáo dục.

Nhà nước tạo điều kiện để trường công lập giữ vai trò nòng cốt trong hệ thống giáo dục

quốc dân. 

Điều kiện, thủ tục và thẩm quyền thành lập hoặc cho phép thành lập; cho phép hoạt

động giáo dục,  đình chỉ hoạt  động giáo dục sáp nhập, chia, tách, giải thể nhà trường

được quy định tại các điều 50, 50a, 50b và Điều 51 của Luật này.

Điều   4 9 .   Trường của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị -

xã hội, lực lượng vũ trang nhân dân

1. Trường của cơ quan nhà nước, của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội có

nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức. Trường của lực lượng vũ trang nhân

dân có nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng sĩ quan, hạ  sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp và

công nhân quốc phòng; bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lý nhà nước về nhiệm

vụ và kiến thức quốc phòng, an ninh. 

2. Trường của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, lực

lượng vũ trang nhân dân là cơ  sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân theo quy

định tại Điều 36 và Điều 42 của Luật này nếu đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội,

tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật giáo dục và Điều lệ nhà trường ở mỗi cấp

học và trình  độ đào tạo,  được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép hoạt  động

giáo dục và thực hiện chương trình giáo dục để  cấp văn bằng, chứng chỉ  của hệ thống

giáo dục quốc dân. 

3. Chính phủ quy định cụ thể về trường của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ

chức chính trị - xã hội, lực lượng vũ trang nhân dân.

Điều 50. Điều kiện thành lập nhà trường và điều kiện để được cho phép hoạt

động giáo dục 

1. Nhà trường được thành lập khi có đủ các điều kiện sau đây: 

a) Có Đề án thành lập trường phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và

quy hoạch mạng lưới cơ  sở giáo dục  đã  được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê

duyệt; 

-Tư liệu của Phòng Hành chính, Trường ĐH Nông Lâm TP.HCM, phục vụ công tác phổ biến VBQPPL

-Ghi chú: Chữ màu xanh là nội dung đã được sửa đổi, chữ màu đỏ là nội dung được bổ sung

16/37L U ẬT   G I Á O   D ỤC   (HỢP   N H ẤT )   N ĂM   2 0 0 9 .   ® 

b) Đề án thành lập trường xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ, chương trình và nội dung

giáo dục; đất đai, cơ sở vật chất, thiết bị, địa điểm dự kiến xây dựng trường, tổ chức bộ

máy, nguồn lực và tài chính; phương hướng chiến lược xây dựng và phát triển nhà

trường. 

2. Nhà trường được phép hoạt động giáo dục khi có đủ các điều kiện sau đây: 

a) Có quyết định thành lập hoặc quyết định cho phép thành lập nhà trường;

b) Có đất đai, trường sở, cơ  sở  vật chất, thiết bị đáp ứng yêu cầu hoạt động giáo

dục;

c) Địa điểm xây dựng trường bảo đảm môi trường giáo dục, an toàn cho người học,

người dạy và người lao động; 

d) Có chương trình giáo dục và tài liệu giảng dạy học tập theo quy định phù hợp với

mỗi cấp học và trình độ đào tạo; 

đ) Có đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý đạt tiêu chuẩn, đủ  về  số  lượng, đồng bộ

về cơ cấu bảo đảm thực hiện chương trình giáo dục và tổ chức các hoạt động giáo dục; 

e) Có đủ nguồn lực tài chính theo quy định để  bảo đảm duy trì và phát triển hoạt

động giáo dục; 

g) Có quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường. 

3. Trong thời hạn quy định, nếu nhà trường có đủ các điều kiện quy định tại khoản 2

Điều này thì được cơ quan có thẩm quyền cho phép hoạt  động giáo dục; hết thời hạn

quy  định, nếu không  đủ điều kiện thì quyết  định thành lập hoặc quyết  định cho phép

thành lập bị thu hồi. 

4. Thủ  tướng Chính phủ quy định cụ thể điều kiện thành lập, cho phép hoạt động

giáo dục đối với trường đại học; Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Thủ trưởng cơ quan

quản lý nhà nước về dạy nghề theo thẩm quyền quy định cụ thể điều kiện thành lập, cho

phép hoạt động giáo dục đối với nhà trường ở các cấp học và trình độ đào tạo khác.

Điều 50a. Đình chỉ hoạt động giáo dục 

1. Nhà trường bị đình chỉ hoạt động giáo dục trong những trường hợp sau đây:

a) Có hành vi gian lận để được cho phép hoạt động giáo dục; 

b) Không bảo đảm một trong các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 50 của Luật

này;

c) Người cho phép hoạt động giáo dục không đúng thẩm quyền; 

d) Không triển khai hoạt  động giáo dục trong thời hạn quy  định kể  từ ngày  được

phép hoạt động giáo dục; 

đ) Vi phạm quy  định của pháp luật về giáo dục bị  xử phạt vi phạm hành chính ở

mức độ phải đình chỉ; 

e) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật. 

2. Quyết định đình chỉ hoạt động giáo dục đối với nhà trường phải xác định rõ lý do

đình chỉ, thời hạn  đình chỉ, biện pháp bảo  đảm quyền lợi của nhà giáo, người học và

người lao động trong trường. Quyết định đình chỉ hoạt động giáo dục đối với nhà trường

phải được công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng. 

3. Sau thời hạn đình chỉ, nếu nguyên nhân dẫn đến việc đình chỉ được khắc phục

thì người có thẩm quyền quyết  định  đình chỉ ra quyết  định cho phép nhà trường hoạt

động giáo dục trở lại. 

-Tư liệu của Phòng Hành chính, Trường ĐH Nông Lâm TP.HCM, phục vụ công tác phổ biến VBQPPL

-Ghi chú: Chữ màu xanh là nội dung đã được sửa đổi, chữ màu đỏ là nội dung được bổ sung

17/37L U ẬT   G I Á O   D ỤC   (HỢP   N H ẤT )   N ĂM   2 0 0 9 .   ® 

Điều 50b. Giải thể nhà trường 

1. Nhà trường bị giải thể trong những trường hợp sau đây:

a) Vi phạm nghiêm trọng quy định về quản lý, tổ chức và hoạt động của nhà trường;

b) Hết thời hạn  đình chỉ hoạt  động giáo dục mà không khắc phục  được nguyên

nhân dẫn đến việc đình chỉ; 

c) Mục tiêu và nội dung hoạt động trong quyết định thành lập hoặc cho phép thành

lập trường không còn phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội;

d) Theo đề nghị của tổ chức, cá nhân thành lập trường. 

2. Quyết định giải thể nhà trường phải xác định rõ lý do giải thể, các biện pháp bảo

đảm quyền lợi của nhà giáo, người học và người lao động trong trường. Quyết định giải

thể nhà trường phải được công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng. 

Điều 51. Thẩm quyền, thủ  tục thành lập hoặc cho phép thành lập; cho phép

hoạt động giáo dục, đình chỉ hoạt động giáo dục; sáp nhập, chia, tách, giải thể nhà

trường

1. Thẩm quyền thành lập trường công lập và cho phép thành lập trường dân lập,

trường tư thục được quy định như sau: 

a) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định đối với trường mầm non, trường

mẫu giáo, trường tiểu học, trường trung học cơ sở, trường phổ thông dân tộc bán trú; 

b) Chủ  tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết  định  đối với trường trung học phổ

thông, trường phổ thông dân tộc nội trú, trường trung cấp thuộc tỉnh; 

c) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ quyết  định  đối với trường trung cấp

trực thuộc; 

d) Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định đối với trường cao đẳng trường dự

bị đại học; Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về dạy nghề quyết định đối với trường

cao đẳng nghề; 

đ) Thủ tướng Chính phủ quyết định đối với trường đại học. 

2. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo cho phép hoạt động giáo dục đối với cơ  sở

giáo dục đại học. 

Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về  dạy

nghề quy định thẩm quyền cho phép hoạt động giáo dục đối với nhà trường ở các cấp

học và trình độ đào tạo khác. 

3. Người có thẩm quyền thành lập hoặc cho phép thành lập nhà trường thì có thẩm

quyền thu hồi quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập, quyết định sáp nhập, chia,

tách, giải thể nhà trường. Người có thẩm quyền cho phép hoạt động giáo dục thì có thẩm

quyền quyết định đình chỉ hoạt động giáo dục. 

4. Thủ tướng Chính phủ quy định cụ thể thủ tục thành lập, cho phép thành lập, cho

phép hoạt  động giáo dục,  đình chỉ hoạt  động giáo dục, sáp nhập, chia, tách, giải thể

trường  đại học. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và  Đào tạo, Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà

nước về  dạy nghề theo thẩm quyền quy định cụ thể thủ  tục thành lập, cho phép thành

lập, cho phép hoạt động giáo dục, đình chỉ hoạt động giáo dục, sáp nhập, chia, tách, giải

thể nhà trường ở các cấp học và trình độ đào tạo khác." 

-Tư liệu của Phòng Hành chính, Trường ĐH Nông Lâm TP.HCM, phục vụ công tác phổ biến VBQPPL

-Ghi chú: Chữ màu xanh là nội dung đã được sửa đổi, chữ màu đỏ là nội dung được bổ sung

18/37L U ẬT   G I Á O   D ỤC   (HỢP   N H ẤT )   N ĂM   2 0 0 9 .   ® 

Điều   5 2 .  Điều lệ nhà trường

1. Nhà trường  được tổ chức và hoạt  động theo quy định của Luật này và điều lệ

nhà trường.

2. Điều lệ nhà trường phải có những nội dung chủ yếu sau đây:

a) Nhiệm vụ và quyền hạn của nhà trường;

b) Tổ chức các hoạt động giáo dục trong nhà trường;

c) Nhiệm vụ và quyền của nhà giáo;

d) Nhiệm vụ và quyền của người học;

đ) Tổ chức và quản lý nhà trường;

e) Tài chính và tài sản của nhà trường;

g) Quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội.

3. Thủ  tướng Chính phủ ban hành điều lệ trường đại học; Bộ trưởng Bộ Giáo dục

và Đào tạo, Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về  dạy nghề ban hành điều lệ nhà

trường ở các cấp học khác theo thẩm quyền.

Điều   5 3 .  Hội đồng trường

1.  Hội đồng trường đối với trường công lập, hội đồng quản trị đối với trường dân

lập, trường tư thục (sau đây gọi chung là hội đồng trường) là tổ chức chịu trách nhiệm

quyết định về phương hướng hoạt động của nhà trường, huy động và giám sát việc sử

dụng các nguồn lực dành cho nhà trường, gắn nhà trường với cộng đồng và xã hội, bảo

đảm thực hiện mục tiêu giáo dục.

2. Hội đồng trường có các nhiệm vụ sau đây:

a) Quyết nghị  về  mục tiêu, chiến lược, các dự án và kế hoạch phát triển của nhà

trường;

b) Quyết nghị về quy chế hoặc sửa đổi, bổ sung quy chế tổ chức và hoạt động của

nhà trường để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;

c) Quyết nghị về chủ trương sử dụng tài chính, tài sản của nhà trường;

d) Giám sát việc thực hiện các nghị quyết của hội đồng trường, việc thực hiện quy

chế dân chủ trong các hoạt động của nhà trường.

3. Thủ  tục thành lập, cơ  cấu tổ chức, quyền hạn và nhiệm vụ  cụ thể  của hội đồng

trường được quy định trong điều lệ nhà trường.

Điều   5 4 .  Hiệu trưởng

1. Hiệu trưởng là người chịu trách nhiệm quản lý các hoạt động của nhà trường, do

cơ quan nhà nước có thẩm quyền bổ nhiệm, công nhận.

2. Hiệu trưởng các trường thuộc hệ thống giáo dục quốc dân phải được  đào tạo,

bồi dưỡng về nghiệp vụ quản lý trường học.

3. Tiêu chuẩn, nhiệm vụ và quyền hạn của Hiệu trưởng; thủ  tục bổ nhiệm, công

nhận Hiệu trưởng trường đại học do Thủ  tướng Chính phủ quy định; đối với các trường

ở các cấp học khác do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định; đối với cơ  sở  dạy

nghề do Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về dạy nghề quy định.

-Tư liệu của Phòng Hành chính, Trường ĐH Nông Lâm TP.HCM, phục vụ công tác phổ biến VBQPPL

-Ghi chú: Chữ màu xanh là nội dung đã được sửa đổi, chữ màu đỏ là nội dung được bổ sung

19/37L U ẬT   G I Á O   D ỤC   (HỢP   N H ẤT )   N ĂM   2 0 0 9 .   ® 

Điều   5 5 .  Hội đồng tư vấn trong nhà trường

Hội đồng tư  vấn trong nhà trường do Hiệu trưởng thành lập để  lấy ý kiến của cán

bộ quản lý, nhà giáo, đại diện các tổ chức trong nhà trường nhằm thực hiện một số

nhiệm vụ thuộc trách nhiệm và quyền hạn của Hiệu trưởng. Tổ chức và hoạt động của

các hội đồng tư vấn được quy định trong điều lệ nhà trường.

Điều   5 6 .  Tổ chức Đảng trong nhà trường

Tổ chức Đảng Cộng sản ViệtNamtrong nhà trường lãnh đạo nhà trường và hoạt

động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật.

Điều   5 7 .  Đoàn thể, tổ chức xã hội trong nhà trường 

Đoàn thể, tổ chức xã hội trong nhà trường hoạt động theo quy định của pháp luật

và có trách nhiệm góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục theo quy định của Luật này.

Mục   2 . 

N H IỆM   VỤ  V À   Q U YỀN   HẠN   CỦA   N H À   T RƯ ỜN G 

Điều   5 8 . Nhiệm vụ và quyền hạn của nhà trường 

Nhà trường có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

1. Công bố công khai mục tiêu, chương trình giáo dục, nguồn lực và tài chính, kết

quả đánh giá chất lượng giáo dục và hệ thống văn bằng, chứng chỉ của nhà trường. 

Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác theo mục tiêu, chương

trình giáo dục; xác nhận hoặc cấp văn bằng, chứng chỉ theo thẩm quyền. 

2. Tuyển dụng, quản lý nhà giáo, cán bộ, nhân viên; tham gia vào quá trình  điều

động của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đối với nhà giáo, cán bộ, nhân viên;

3. Tuyển sinh và quản lý người học;

4. Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực theo quy định của pháp luật;

5. Xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật theo yêu cầu chuẩn hóa, hiện đại hóa;

6. Phối hợp với gia đình người học, tổ chức, cá nhân trong hoạt động giáo dục;

7.  Tổ chức cho nhà giáo, cán bộ, nhân viên và người học tham gia các hoạt động

xã hội; 

8.  Tự đánh giá chất lượng giáo dục và chịu sự kiểm định chất lượng giáo dục của

cơ quan có thẩm quyền kiểm định chất lượng giáo dục;

9. Các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.

Điều   5 9 . Nhiệm vụ và quyền hạn của trường trung cấp, trường cao  đẳng,

trường đại học trong nghiên cứu khoa học, phục vụ xã hội  

1. Trường trung cấp, trường cao đẳng, trường đại học thực hiện những nhiệm vụ

và quyền hạn quy định tại Điều 58 của Luật này, đồng thời có các nhiệm vụ sau đây:

a) Nghiên cứu khoa học; ứng dụng, phát triển và chuyển giao công nghệ; tham gia

giải quyết những vấn đề về kinh tế - xã hội của địa phương và đất nước;

b) Thực hiện dịch vụ khoa học, sản xuất kinh doanh theo quy định của pháp luật.

2. Khi thực hiện các nhiệm vụ quy  định tại khoản 1  Điều này, trường trung cấp,

trường cao đẳng, trường đại học có những quyền hạn sau đây:

a)  Được Nhà nước giao hoặc cho thuê  đất, giao hoặc cho thuê cơ  sở  vật chất;

được miễn, giảm thuế, vay tín dụng theo quy định của pháp luật; 

-Tư liệu của Phòng Hành chính, Trường ĐH Nông Lâm TP.HCM, phục vụ công tác phổ biến VBQPPL

-Ghi chú: Chữ màu xanh là nội dung đã được sửa đổi, chữ màu đỏ là nội dung được bổ sung

20/37L U ẬT   G I Á O   D ỤC   (HỢP   N H ẤT )   N ĂM   2 0 0 9 .   ® 

b) Liên kết với các tổ chức kinh tế, giáo dục, văn hóa, thể dục, thể thao, y tế, nghiên

cứu khoa học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, gắn đào tạo với sử dụng, phục vụ sự

nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, bổ sung nguồn tài chính cho nhà trường; 

 c) Sử dụng nguồn thu từ hoạt động kinh tế để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất của

nhà trường, mở  rộng sản xuất, kinh doanh và chi cho các hoạt động giáo dục theo quy

định của pháp luật.

Điều   6 0 .  Quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm của trường trung cấp, trường

cao đẳng, trường đại học

Trường trung cấp, trường cao đẳng, trường đại học được quyền tự chủ và tự chịu

trách nhiệm theo quy định của pháp luật và theo điều lệ nhà trường trong các hoạt động

sau đây:

1. Xây dựng chương trình, giáo trình, kế hoạch giảng dạy, học tập  đối với các

ngành nghề được phép đào tạo;

2. Xây dựng chỉ tiêu tuyển sinh, tổ chức tuyển sinh, tổ chức quá trình đào tạo, công

nhận tốt nghiệp và cấp văn bằng;

3. Tổ chức bộ máy nhà trường; tuyển dụng, quản lý, sử dụng, đãi ngộ nhà giáo, cán

bộ, nhân viên; 

4. Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực;

5. Hợp tác với các tổ chức kinh tế, giáo dục, văn hóa, thể dục, thể thao, y tế, nghiên

cứu khoa học trong nước và nước ngoài theo quy định của Chính phủ.

Mục   3 . 

C Á C   L OẠI   T RƯ ỜN G   C H U Y Ê N   B IỆT 

Điều   6 1 .  Trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán

trú, trường dự bị đại học

1. Nhà nước thành lập trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc

bán trú, trường dự  bị đại học cho con em dân tộc thiểu số, con em gia đình các dân tộc

định cư lâu dài tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn nhằm góp phần

tạo nguồn đào tạo cán bộ cho các vùng này. 

2. Trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú, trường dự bị

đại học được ưu tiên bố trí giáo viên, cơ sở vật chất, thiết bị và ngân sách.

Điều   6 2 .  Trường chuyên, trường năng khiếu

1. Trường chuyên được thành lập ở  cấp trung học phổ thông dành cho những học

sinh đạt kết quả xuất sắc trong học tập nhằm phát triển năng khiếu của các em về một số

môn học trên cơ sở bảo đảm giáo dục phổ thông toàn diện.

Trường năng khiếu nghệ thuật, thể dục, thể thao được thành lập nhằm phát triển tài

năng của học sinh trong các lĩnh vực này.

2. Nhà nước ưu tiên bố trí giáo viên, cơ  sở  vật chất, thiết bị và ngân sách cho các

trường chuyên, trường năng khiếu do Nhà nước thành lập; có chính sách ưu đãi đối với

các trường năng khiếu do tổ chức, cá nhân thành lập. 

3. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo phối hợp với Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan

ngang bộ có liên quan quyết định ban hành chương trình giáo dục, quy chế  tổ chức cho

trường chuyên, trường năng khiếu.

-Tư liệu của Phòng Hành chính, Trường ĐH Nông Lâm TP.HCM, phục vụ công tác phổ biến VBQPPL

-Ghi chú: Chữ màu xanh là nội dung đã được sửa đổi, chữ màu đỏ là nội dung được bổ sung

21/37L U ẬT   G I Á O   D ỤC   (HỢP   N H ẤT )   N ĂM   2 0 0 9 .   ® 

Điều   6 3 .  Trường, lớp dành cho người tàn tật, khuyết tật

1. Nhà nước thành lập và khuyến khích tổ chức, cá nhân thành lập trường, lớp

dành cho người tàn tật, khuyết tật nhằm giúp các đối tượng này phục hồi chức năng, học

văn hóa, học nghề, hòa nhập với cộng đồng.

2. Nhà nước ưu tiên bố trí giáo viên, cơ  sở  vật chất, thiết bị và ngân sách cho các

trường, lớp dành cho người tàn tật, khuyết tật do Nhà nước thành lập; có chính sách ưu

đãi đối với các trường, lớp dành cho người tàn tật, khuyết tật do tổ chức, cá nhân thành

lập.

Điều   6 4 .  Trường giáo dưỡng

1. Trường giáo dưỡng có nhiệm vụ giáo dục người chưa thành niên vi phạm pháp

luật để các đối tượng này rèn luyện, phát triển lành mạnh, trở thành người lương thiện,

có khả năng tái hòa nhập vào đời sống xã hội.

2.  Bộ trưởng Bộ Công an có trách nhiệm phối hợp với Bộ trưởng Bộ Giáo dục và

Đào tạo, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chương trình giáo

dục cho trường giáo dưỡng.

Mục   4 . 

C H Í N H   S Á C H  Đ ỐI   VỚI   T RƯ ỜN G   D Â N   LẬP ,   T RƯ ỜN G   TƯ  T HỤC 

Điều   6 5 .  Nhiệm vụ và quyền hạn của trường dân lập, trường tư thục

1. Trường dân lập, trường tư thục có nhiệm vụ và quyền hạn như trường công lập

trong việc thực hiện mục tiêu, nội dung, chương trình, phương pháp giáo dục và các quy

định liên quan đến tuyển sinh, giảng dạy, học tập, thi cử, kiểm tra, công nhận tốt nghiệp,

cấp văn bằng, chứng chỉ.

2. Trường dân lập, trường tư thục tự chủ và tự chịu trách nhiệm về quy hoạch, kế

hoạch phát triển nhà trường, tổ chức các hoạt động giáo dục, xây dựng và phát triển đội

ngũ nhà giáo, huy động, sử  dụng và quản lý các nguồn lực để thực hiện mục tiêu giáo

dục.

3.  Văn bằng, chứng chỉ do trường dân lập, trường tư thục, trường công lập cấp có

giá trị pháp lý như nhau.

4. Trường dân lập, trường tư thục chịu sự quản lý của cơ quan quản lý nhà nước

về giáo dục theo quy định của Chính phủ.

Điều   6 6 .  Chế độ tài chính

1. Trường dân lập, trường tư thục hoạt động theo nguyên tắc tự chủ về tài chính, tự

cân đối thu chi, thực hiện các quy định của pháp luật về chế độ kế toán, kiểm toán.

2. Thu nhập của trường dân lập, trường tư thục  được dùng  để chi cho các hoạt

động cần thiết của nhà trường, thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước, thiết lập

quỹ đầu tư phát triển và các quỹ khác của nhà trường. Thu nhập còn lại được phân chia

cho các thành viên góp vốn theo tỷ lệ vốn góp.

3. Trường dân lập, trường tư thục thực hiện chế độ công khai tài chính và có trách

nhiệm báo cáo hoạt động tài chính hằng năm cho cơ quan quản lý giáo dục và cơ quan

tài chính có thẩm quyền ở địa phương.

-Tư liệu của Phòng Hành chính, Trường ĐH Nông Lâm TP.HCM, phục vụ công tác phổ biến VBQPPL

-Ghi chú: Chữ màu xanh là nội dung đã được sửa đổi, chữ màu đỏ là nội dung được bổ sung

22/37L U ẬT   G I Á O   D ỤC   (HỢP   N H ẤT )   N ĂM   2 0 0 9 .   ® 

Điều   6 7 .  Quyền sở hữu tài sản, rút vốn và chuyển nhượng vốn

Tài sản, tài chính của trường dân lập thuộc sở hữu tập thể của cộng đồng dân cư ở

cơ sở; tài sản, tài chính của trường tư thục thuộc sở hữu của các thành viên góp vốn. Tài

sản, tài chính của trường dân lập, trường tư thục được Nhà nước bảo hộ theo quy định

của pháp luật.

Việc rút vốn và chuyển nhượng vốn đối với trường tư thục được thực hiện theo quy

định của Chính phủ, bảo đảm sự ổn định và phát triển của nhà trường.

Điều 68. Chính sách ưu đãi

Trường dân lập, trường tư thục được Nhà nước giao hoặc cho thuê đất, giao hoặc

cho thuê cơ sở vật chất, hỗ trợ ngân sách khi thực hiện nhiệm vụ do Nhà nước giao theo

đơn đặt hàng, được hưởng các chính sách ưu đãi về thuế và tín dụng. Trường dân lập,

trường tư thục được Nhà nước bảo đảm kinh phí để thực hiện chính sách đối với người

học quy định tại Điều 89 của Luật này.

Chính phủ quy  định cụ thể chính sách  ưu  đãi  đối với trường dân lập, trường tư

thục.

Mục   5 . 

TỔ  C HỨC   V À   H OẠT  Đ ỘN G   CỦA   C Á C   CƠ  SỞ  G IÁ O   DỤC   K H Á C 

Điều  6 9 .   Các  cơ sở giáo dục khác

1. Cơ sở giáo dục khác thuộc hệ thống giáo dục quốc dân bao gồm: 

a) Nhóm trẻ, nhà trẻ; các lớp độc lập gồm lớp mẫu giáo, lớp xóa mù chữ, lớp ngoại

ngữ, lớp tin học, lớp dành cho trẻ em vì hoàn cảnh khó khăn không được đi học ở nhà

trường, lớp dành cho trẻ tàn tật, khuyết tật, lớp dạy nghề và lớp trung cấp chuyên nghiệp

được tổ chức tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ;

b) Trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp; trung tâm dạy nghề; trung tâm giáo

dục thường xuyên; trung tâm học tập cộng đồng; trung tâm ngoại ngữ, tin học;

c) Viện nghiên cứu khoa học được đào tạo trình độ tiến sĩ, phối hợp với trường đại

học đào tạo trình độ thạc sĩ.

2. Viện nghiên cứu khoa học, khi  được Bộ trưởng Bộ Giáo dục và  Đào tạo cho

phép phối hợp với trường đại học đào tạo trình độ thạc sĩ có trách nhiệm ký hợp đồng

với trường đại học để tổ chức đào tạo." 

3.  Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy chế  tổ chức và hoạt động của

các cơ  sở giáo dục khác quy định tại điểm b khoản 1 Điều này; quy định nguyên tắc tổ

chức và hoạt động của các cơ  sở giáo dục khác quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;

quy định nguyên tắc phối hợp đào tạo của cơ sở giáo dục khác quy định tại điểm c khoản

1 Điều này.

C hư ơn g   I V 

N H À   G I Á O 

Mục   1 . 

N H IỆM   VỤ  V À   Q U YỀN   CỦA   N H À   G I Á O 

Điều 70. Nhà giáo 

1. Nhà giáo là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường, cơ  sở

giáo dục khác.

-Tư liệu của Phòng Hành chính, Trường ĐH Nông Lâm TP.HCM, phục vụ công tác phổ biến VBQPPL

-Ghi chú: Chữ màu xanh là nội dung đã được sửa đổi, chữ màu đỏ là nội dung được bổ sung

23/37L U ẬT   G I Á O   D ỤC   (HỢP   N H ẤT )   N ĂM   2 0 0 9 .   ® 

2. Nhà giáo phải có những tiêu chuẩn sau đây:

a) Phẩm chất, đạo đức, tư tưởng tốt;

b) Đạt trình độ chuẩn được đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ;

c) Đủ sức khỏe theo yêu cầu nghề nghiệp;

d) Lý lịch bản thân rõ ràng.

3. Nhà giáo giảng dạy ở  cơ  sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục

nghề nghiệp trình độ  sơ  cấp nghề, trung cấp nghề, trung cấp chuyên nghiệp gọi là giáo

viên. Nhà giáo giảng dạy ở  cơ  sở giáo dục đại học, trường cao đẳng nghề  gọi là giảng

viên.

Điều 71. Giáo sư, phó giáo sư

Giáo sư, phó giáo sư là chức danh của nhà giáo đang giảng dạy ở cơ sở giáo dục

đại học.  

Thủ tướng Chính phủ quy định tiêu chuẩn, thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm chức danh

giáo sư, phó giáo sư.

Điều   7 2 .  Nhiệm vụ của nhà giáo

Nhà giáo có những nhiệm vụ sau đây:

1. Giáo dục, giảng dạy theo mục tiêu, nguyên lý giáo dục, thực hiện đầy đủ và có

chất lượng chương trình giáo dục; 

2. Gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân, các quy định của pháp luật và điều lệ

nhà trường;

3. Giữ gìn phẩm chất, uy tín, danh dự của nhà giáo; tôn trọng nhân cách của người

học, đối xử công bằng với người học, bảo vệ các quyền, lợi ích chính đáng của người

học;

4. Không ngừng học tập, rèn luyện để nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ chính

trị, chuyên môn, nghiệp vụ, đổi mới phương pháp giảng dạy, nêu gương tốt cho người

học;

5. Các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật. 

Điều   7 3 .  Quyền của nhà giáo 

Nhà giáo có những quyền sau đây:

1. Được giảng dạy theo chuyên ngành đào tạo;

2. Được đào tạo nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ; 

3. Được hợp đồng thỉnh giảng và nghiên cứu khoa học tại các trường, cơ  sở giáo

dục khác và cơ  sở nghiên cứu khoa học với điều kiện bảo đảm thực hiện đầy đủ nhiệm

vụ nơi mình công tác;

4. Được bảo vệ nhân phẩm, danh dự;

5. Được nghỉ hè, nghỉ  Tết âm lịch, nghỉ  học kỳ theo quy  định của Bộ trưởng Bộ

Giáo dục và Đào tạo và các ngày nghỉ khác theo quy định của Bộ luật lao động.

Điều   7 4 .  Thỉnh giảng

1. Thỉnh giảng là việc một cơ  sở giáo dục mời người có đủ tiêu chuẩn quy định tại

khoản 2 Điều 70 của Luật này đến giảng dạy. Người được cơ sở giáo dục mời giảng dạy

được gọi là giáo viên thỉnh giảng hoặc giảng viên thỉnh giảng. 

-Tư liệu của Phòng Hành chính, Trường ĐH Nông Lâm TP.HCM, phục vụ công tác phổ biến VBQPPL

-Ghi chú: Chữ màu xanh là nội dung đã được sửa đổi, chữ màu đỏ là nội dung được bổ sung

24/37L U ẬT   G I Á O   D ỤC   (HỢP   N H ẤT )   N ĂM   2 0 0 9 .   ® 

2. Giáo viên thỉnh giảng, giảng viên thỉnh giảng phải thực hiện các nhiệm vụ quy

định tại Điều 72 của Luật này. Giáo viên thỉnh giảng, giảng viên thỉnh giảng là cán bộ,

công chức phải bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ ở nơi mình công tác. 

3. Khuyến khích việc mời nhà giáo, nhà khoa học trong nước, nhà khoa học là

người ViệtNamđịnh cư ở nước ngoài và người nước ngoài đến giảng dạy tại các cơ sở

giáo dục theo chế độ thỉnh giảng.

Điều 75. Các hành vi nhà giáo không được làm

Nhà giáo không được có các hành vi sau đây:

1. Xúc phạm danh dự, nhân phẩm, xâm phạm thân thể của người học;

2. Gian lận trong tuyển sinh, thi cử, cố ý đánh giá sai kết quả học tập, rèn luyện của

người học;

3. Xuyên tạc nội dung giáo dục;

4. ép buộc học sinh học thêm để thu tiền.

Điều 76. Ngày Nhà giáo ViệtNam

Ngày 20 tháng 11 hằng năm là ngày Nhà giáo Việt Nam. 

Mục   2 . 

ĐÀ O   TẠO   V À   BỒI   DƯ ỠN G   N H À   G I Á O 

Điều   7 7 . Trình độ chuẩn được đào tạo của nhà giáo

1. Trình độ chuẩn được đào tạo của nhà giáo được quy định như sau:

a) Có bằng tốt nghiệp trung cấp sư phạm đối với giáo viên mầm non, giáo viên tiểu

học;

b) Có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm hoặc có bằng tốt nghiệp cao đẳng và có

chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm đối với giáo viên trung học cơ sở;

c) Có bằng tốt nghiệp  đại học sư phạm hoặc có bằng tốt nghiệp  đại học và có

chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm đối với giáo viên trung học phổ thông;

d) Có bằng tốt nghiệp trung cấp nghề, cao  đẳng nghề hoặc là nghệ nhân, công

nhân kỹ thuật có tay nghề cao đối với giáo viên hướng dẫn thực hành ở cơ sở dạy nghề; 

đ) Có bằng tốt nghiệp  đại học sư phạm hoặc có bằng tốt nghiệp  đại học và có

chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm đối với giáo viên giảng dạy trung cấp; 

e) Có bằng tốt nghiệp  đại học trở lên và có chứng chỉ  bồi dưỡng nghiệp vụ  sư

phạm đối với nhà giáo giảng dạy cao đẳng, đại học; có bằng thạc sĩ trở lên đối với nhà

giáo giảng dạy chuyên đề, hướng dẫn luận văn thạc sĩ; có bằng tiến sĩ đối với nhà giáo

giảng dạy chuyên đề, hướng dẫn luận án tiến sĩ.   

2.  Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về

dạy nghề theo thẩm quyền quy định về việc bồi dưỡng, sử dụng nhà giáo chưa đạt trình

độ chuẩn. 

Điều 78. Cơ  sở giáo dục thực hiện nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và

cán bộ quản lý giáo dục 

1. Cơ sở giáo dục thực hiện nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo bao gồm trường

sư phạm, cơ  sở giáo dục có khoa sư phạm, cơ  sở giáo dục  được phép  đào tạo, bồi

dưỡng nhà giáo.

-Tư liệu của Phòng Hành chính, Trường ĐH Nông Lâm TP.HCM, phục vụ công tác phổ biến VBQPPL

-Ghi chú: Chữ màu xanh là nội dung đã được sửa đổi, chữ màu đỏ là nội dung được bổ sung

25/37L U ẬT   G I Á O   D ỤC   (HỢP   N H ẤT )   N ĂM   2 0 0 9 .   ® 

2. Trường sư phạm do Nhà nước thành lập để đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và cán

bộ quản lý giáo dục. Trường sư phạm được ưu tiên trong việc tuyển dụng nhà giáo, bố trí

cán bộ quản lý, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, ký túc xá và bảo đảm kinh phí đào tạo.

Trường sư phạm có trường thực hành hoặc cơ sở thực hành. 

3. Cơ  sở giáo dục thực hiện nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục

bao gồm cơ  sở giáo dục đại học có khoa quản lý giáo dục, cơ  sở giáo dục được phép

đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục. 

4.  Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo cho phép cơ  sở giáo dục được đào tạo bồi

dưỡng nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục.

Điều   7 9 . Nhà giáo của trường cao đẳng, trường đại học 

Nhà giáo của trường cao đẳng, trường đại học được tuyển dụng theo phương thức

ưu tiên đối với sinh viên tốt nghiệp loại khá, loại giỏi, có phẩm chất tốt và người có trình

độ đại học, trình  độ thạc sĩ, trình  độ tiến sĩ, có kinh nghiệm hoạt  động thực tiễn, có

nguyện vọng trở thành nhà giáo. Trước khi  được giao nhiệm vụ giảng dạy, giảng viên

cao đẳng, đại học phải được bồi dưỡng về nghiệp vụ sư phạm. 

Bộ trưởng Bộ giáo dục và Đào tạo ban hành chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ sư

phạm.

Mục   3 . 

C H Í N H   S Á C H  Đ ỐI   VỚI   N H À   G I Á O 

Điều   8 0 .  Bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ

Nhà nước có chính sách bồi dưỡng nhà giáo về chuyên môn, nghiệp vụ để nâng

cao trình độ và chuẩn hóa nhà giáo. 

Nhà giáo  được cử đi học nâng cao trình  độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ

được hưởng lương và phụ cấp theo quy định của Chính phủ.

Điều   8 1 .  Tiền lương

Nhà giáo được hưởng tiền lương, phụ cấp ưu đãi theo nghề, phụ cấp thâm niên và

các phụ cấp khác theo quy định của Chính phủ.

Điều 82. Chính sách đối với nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục công tác ở

trường chuyên biệt, ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn

1.  Nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục công tác tại trường chuyên, trường năng

khiếu, trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú, trường dự  bị

đại học, trường dành cho người tàn tật, khuyết tật, trường giáo dưỡng hoặc các trường

chuyên biệt khác được hưởng chế độ phụ  cấp và các chính sách ưu đãi theo quy định

của Chính phủ.

2. Nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội

đặc biệt khó khăn được Uỷ ban nhân dân các cấp tạo điều kiện về chỗ ở, được hưởng

chế độ phụ cấp và các chính sách ưu đãi theo quy định của Chính phủ. 

3. Nhà nước có chính sách luân chuyển nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục công tác

ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; khuyến khích và ưu đãi nhà giáo,

cán bộ quản lý giáo dục ở vùng thuận lợi đến công tác tại vùng có điều kiện kinh tế - xã

hội đặc biệt khó khăn; tạo điều kiện để nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục ở vùng này an

tâm công tác; tổ chức cho nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục công tác ở vùng dân tộc

thiểu số được học tiếng dân tộc thiểu số để nâng cao chất lượng dạy và học.  

-Tư liệu của Phòng Hành chính, Trường ĐH Nông Lâm TP.HCM, phục vụ công tác phổ biến VBQPPL

-Ghi chú: Chữ màu xanh là nội dung đã được sửa đổi, chữ màu đỏ là nội dung được bổ sung

26/37L U ẬT   G I Á O   D ỤC   (HỢP   N H ẤT )   N ĂM   2 0 0 9 .   ® 

C hư ơn g   V 

N GƯ ỜI   HỌC 

Mục   1 . 

N H IỆM   VỤ  V À   Q U YỀN   CỦA   N GƯ ỜI   HỌC 

Điều   8 3 .  Người học

1. Người học là người đang học tập tại cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc

dân. Người học bao gồm:

a) Trẻ em của cơ sở giáo dục mầm non;

b) Học sinh của cơ  sở giáo dục phổ thông, lớp dạy nghề, trung tâm dạy nghề,

trường trung cấp, trường dự bị đại học;

c) Sinh viên của trường cao đẳng, trường đại học;

d) Học viên của cơ sở đào tạo thạc sĩ; 

đ) Nghiên cứu sinh của cơ sở đào tạo tiến sĩ;

e) Học viên theo học chương trình giáo dục thường xuyên.

2. Những quy định trong các điều 85, 86, 87, 88, 89, 90, 91 và 92 của Luật này chỉ

áp dụng cho người học quy định tại các điểm b, c, d, đ và e khoản 1 Điều này.

Điều   8 4 .  Quyền của trẻ em và chính sách đối với trẻ em tại cơ  sở giáo dục

mầm non

1. Trẻ em tại cơ sở giáo dục mầm non có những quyền sau đây:

a) Được chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục theo mục tiêu, kế hoạch giáo dục mầm

non của Bộ Giáo dục và Đào tạo;

b) Được chăm sóc sức khoẻ ban đầu; được khám bệnh, chữa bệnh không phải trả

tiền tại các cơ sở y tế công lập;

c) Được giảm phí đối với các dịch vụ vui chơi, giải trí công cộng.

2. Chính phủ quy định các chính sách đối với trẻ em tại cơ sở giáo dục mầm non.  

Điều   8 5 .  Nhiệm vụ của người học

Người học có những nhiệm vụ sau đây:

1. Thực hiện nhiệm vụ học tập, rèn luyện theo chương trình, kế hoạch giáo dục của

nhà trường, cơ sở giáo dục khác;

2. Tôn trọng nhà giáo, cán bộ và nhân viên của nhà trường, cơ  sở giáo dục khác;

đoàn kết, giúp  đỡ  lẫn nhau trong học tập, rèn luyện; thực hiện nội quy, điều lệ nhà

trường; chấp hành pháp luật của Nhà nước;

3. Tham gia lao động và hoạt động xã hội, hoạt động bảo vệ môi trường phù hợp

với lứa tuổi, sức khoẻ và năng lực;

4. Giữ gìn, bảo vệ tài sản của nhà trường, cơ sở giáo dục khác;

5. Góp phần xây dựng, bảo vệ và phát huy truyền thống của nhà trường, cơ sở giáo

dục khác.

Điều   8 6 .  Quyền của người học

Người học có những quyền sau đây:

1. Được nhà trường, cơ sở giáo dục khác tôn trọng và đối xử bình đẳng, được cung

cấp đầy đủ thông tin về việc học tập, rèn luyện của mình;

2. Được học trước tuổi, học vượt lớp, học rút ngắn thời gian thực hiện chương

trình, học ở tuổi cao hơn tuổi quy định, học kéo dài thời gian, học lưu ban;

-Tư liệu của Phòng Hành chính, Trường ĐH Nông Lâm TP.HCM, phục vụ công tác phổ biến VBQPPL

-Ghi chú: Chữ màu xanh là nội dung đã được sửa đổi, chữ màu đỏ là nội dung được bổ sung

27/37L U ẬT   G I Á O   D ỤC   (HỢP   N H ẤT )   N ĂM   2 0 0 9 .   ® 

3. Được cấp văn bằng, chứng chỉ sau khi tốt nghiệp cấp học, trình độ đào tạo theo

quy định; 

4. Được tham gia hoạt động của các đoàn thể, tổ chức xã hội trong nhà trường, cơ

sở giáo dục khác theo quy định của pháp luật;

5. Được sử  dụng trang thiết bị, phương tiện phục vụ các hoạt  động học tập, văn

hóa, thể dục, thể thao của nhà trường, cơ sở giáo dục khác;

6. Được trực tiếp hoặc thông qua  đại diện hợp pháp của mình kiến nghị  với nhà

trường, cơ  sở giáo dục khác các giải pháp góp phần xây dựng nhà trường, bảo vệ

quyền, lợi ích chính đáng của người học;

7. Được hưởng chính sách  ưu tiên của Nhà nước trong tuyển dụng vào các cơ

quan nhà nước nếu tốt nghiệp loại giỏi và có đạo đức tốt.

Điều   8 7 .  Nghĩa vụ làm việc có thời hạn theo sự điều động của Nhà nước

1. Người học các chương trình giáo dục đại học nếu được hưởng học bổng, chi phí

đào tạo do Nhà nước cấp hoặc do nước ngoài tài trợ theo hiệp định ký kết với Nhà nước

thì sau khi tốt nghiệp phải chấp hành sự điều động làm việc có thời hạn của Nhà nước;

trường hợp không chấp hành thì phải bồi hoàn học bổng, chi phí đào tạo.

2. Chính phủ quy định cụ thể thời gian làm việc theo sự điều động của cơ quan nhà

nước có thẩm quyền, thời gian chờ phân công công tác và mức bồi hoàn học bổng, chi

phí đào tạo quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 88. Các hành vi người học không được làm

Người học không được có các hành vi sau đây:

1. Xúc phạm nhân phẩm, danh dự, xâm phạm thân thể nhà giáo, cán bộ, nhân viên

của cơ sở giáo dục và người học khác;

2. Gian lận trong học tập, kiểm tra, thi cử, tuyển sinh;

3. Hút thuốc, uống rượu, bia trong giờ học; gây rối an ninh, trật tự trong cơ sở giáo

dục và nơi công cộng.

Mục   2 . 

C H Í N H   S Á C H  Đ ỐI   VỚI   N GƯ ỜI   HỌC 

Điều   8 9 .  Học bổng và trợ cấp xã hội 

1. Nhà nước có chính sách cấp học bổng khuyến khích học tập cho học sinh đạt kết

quả học tập xuất sắc ở trường chuyên, trường năng khiếu quy định tại Điều 62 của Luật

này và người học có kết quả học tập, rèn luyện từ loại khá trở lên ở các cơ sở giáo dục

nghề nghiệp, giáo dục đại học; cấp học bổng chính sách cho sinh viên hệ cử tuyển, học

sinh trường dự  bị đại học, trường phổ thông dân tộc nội trú, trường dạy nghề dành cho

thương binh, người tàn tật, khuyết tật.

2. Nhà nước có chính sách trợ  cấp và miễn, giảm học phí cho người học là đối

tượng được hưởng chính sách xã hội, người dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế

- xã hội đặc biệt khó khăn, người mồ côi không nơi nương tựa, người tàn tật, khuyết tật

có khó khăn về kinh tế, người có hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn vượt khó học tập.

3.  Học sinh, sinh viên sư phạm, người theo học các khóa  đào tạo nghiệp vụ  sư

phạm không phải đóng học phí, được ưu tiên trong việc xét cấp học bổng, trợ cấp xã hội

quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.

-Tư liệu của Phòng Hành chính, Trường ĐH Nông Lâm TP.HCM, phục vụ công tác phổ biến VBQPPL

-Ghi chú: Chữ màu xanh là nội dung đã được sửa đổi, chữ màu đỏ là nội dung được bổ sung

28/37L U ẬT   G I Á O   D ỤC   (HỢP   N H ẤT )   N ĂM   2 0 0 9 .   ® 

4. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân cấp học bổng hoặc trợ  cấp cho người

học theo quy định của pháp luật.

Điều   9 0 .  Chế độ cử tuyển

1. Nhà nước thực hiện tuyển sinh vào đại học, cao đẳng, trung cấp theo chế độ cử

tuyển đối với học sinh các dân tộc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn

để đào tạo cán bộ, công chức, viên chức cho vùng này.

Nhà nước dành riêng chỉ tiêu cử tuyển đối với những dân tộc thiểu số chưa có hoặc

có rất ít cán bộ có trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp; có chính sách tạo nguồn tuyển

sinh trên cơ  sở  tạo điều kiện thuận lợi để  học sinh các dân tộc này vào học trường phổ

thông dân tộc nội trú và tăng thời gian học dự bị đại học.

2.  Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, căn cứ vào nhu cầu của địa phương, có trách nhiệm

đề xuất chỉ tiêu cử tuyển, phân bổ chỉ tiêu cử tuyển theo ngành nghề phù hợp, cử người

đi học cử tuyển theo đúng chỉ tiêu được duyệt và tiêu chuẩn quy định, phân công công

tác cho người được cử đi học sau khi tốt nghiệp.

3. Người được cử đi học theo chế độ cử tuyển phải chấp hành sự phân công công

tác sau khi tốt nghiệp. 

Chính phủ quy định cụ thể tiêu chuẩn và đối tượng được hưởng chế độ  cử tuyển,

việc tổ chức thực hiện chế độ  cử tuyển, việc bồi hoàn học bổng, chi phí đào tạo đối với

người được cử đi học theo chế độ cử tuyển sau khi tốt nghiệp không chấp hành sự phân

công công tác.

Điều 91. Tín dụng giáo dục

Nhà nước có chính sách tín dụng ưu đãi về lãi suất, điều kiện và thời hạn vay tiền

để người học thuộc gia đình có thu nhập thấp có điều kiện học tập.

Điều   9 2 .  Miễn, giảm phí dịch vụ công cộng cho học sinh, sinh viên 

Học sinh, sinh viên  được hưởng chế độ miễn, giảm phí khi sử  dụng các dịch vụ

công cộng về giao thông, giải trí, khi tham quan viện bảo tàng, di tích lịch sử, công trình

văn hóa theo quy định của Chính phủ.

C hư ơn g   V I 

N H À   T RƯ ỜN G ,   G I A  ĐÌ N H   VÀ  X à  HỘI 

Điều 93. Trách nhiệm của nhà trường

Nhà trường có trách nhiệm chủ động phối hợp với gia đình và xã hội để thực hiện

mục tiêu, nguyên lý giáo dục.

Các quy  định có liên quan  đến nhà trường trong Chương này được áp dụng cho

các cơ sở giáo dục khác.

Điều 94. Trách nhiệm của gia đình 

1. Cha mẹ hoặc người giám hộ có trách nhiệm nuôi dưỡng, giáo dục và chăm sóc,

tạo điều kiện cho con em hoặc người được giám hộ được học tập, rèn luyện, tham gia

các hoạt động của nhà trường.

2.  Mọi người trong gia  đình có trách nhiệm xây dựng gia  đình văn hóa, tạo môi

trường thuận lợi cho việc phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ  của

con em; người lớn tuổi có trách nhiệm giáo dục, làm gương cho con em, cùng nhà

trường nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục.

-Tư liệu của Phòng Hành chính, Trường ĐH Nông Lâm TP.HCM, phục vụ công tác phổ biến VBQPPL

-Ghi chú: Chữ màu xanh là nội dung đã được sửa đổi, chữ màu đỏ là nội dung được bổ sung

29/37L U ẬT   G I Á O   D ỤC   (HỢP   N H ẤT )   N ĂM   2 0 0 9 .   ® 

Điều   9 5 .  Quyền của cha mẹ hoặc người giám hộ của học sinh

Cha mẹ hoặc người giám hộ của học sinh có những quyền sau đây:

1. Yêu cầu nhà trường thông báo về  kết quả  học tập, rèn luyện của con em hoặc

người được giám hộ; 

2. Tham gia các hoạt động giáo dục theo kế hoạch của nhà trường; tham gia các

hoạt động của cha mẹ học sinh trong nhà trường;

3. Yêu cầu nhà trường, cơ quan quản lý giáo dục giải quyết theo pháp luật những

vấn đề có liên quan đến việc giáo dục con em hoặc người được giám hộ.

Điều   9 6 .  Ban đại diện cha mẹ học sinh 

Ban  đại diện cha mẹ  học sinh  được tổ chức trong mỗi năm học ở giáo dục mầm

non và giáo dục phổ thông, do cha mẹ hoặc người giám hộ  học sinh từng lớp, từng

trường cử ra để phối hợp với nhà trường thực hiện các hoạt động giáo dục.

Không tổ chức ban đại diện cha mẹ học sinh liên trường và ở các cấp hành chính.

Điều 97. Trách nhiệm của xã hội

1. Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị -

xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức nghề nghiệp,

tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân và công dân có trách nhiệm sau đây:

a) Giúp nhà trường tổ chức các hoạt động giáo dục và nghiên cứu khoa học; tạo

điều kiện cho nhà giáo và người học tham quan, thực tập, nghiên cứu khoa học;  

b) Góp phần xây dựng phong trào học tập và môi trường giáo dục lành mạnh, an

toàn, ngăn chặn những hoạt động có ảnh hưởng xấu đến thanh niên, thiếu niên và nhi

đồng;

c) Tạo điều kiện để người học được vui chơi, hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao

lành mạnh;

d) Hỗ trợ  về tài lực, vật lực cho sự nghiệp phát triển giáo dục theo khả  năng của

mình.

2. Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận có trách

nhiệm động viên toàn dân chăm lo cho sự nghiệp giáo dục.

3. Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh có trách nhiệm phối hợp với nhà trường

giáo dục thanh niên, thiếu niên và nhi đồng; vận động đoàn viên, thanh niên gương mẫu

trong học tập, rèn luyện và tham gia phát triển sự nghiệp giáo dục.

Điều   9 8 .  Quỹ khuyến học, Quỹ bảo trợ giáo dục

Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân thành lập Quỹ khuyến học, Quỹ  bảo trợ

giáo dục. Quỹ khuyến học, Quỹ bảo trợ giáo dục hoạt động theo quy định của pháp luật. 

C hư ơn g   V I I 

Q UẢN   L Ý   N H À   NƯ ỚC   VỀ  G I Á O   DỤC 

Mục   1 . 

NỘI   D U N G   Q UẢN   L Ý   N H À   NƯ ỚC   VỀ  G I Á O   DỤC   VÀ CƠ  Q U A N   Q UẢN 

L Ý   N H À   NƯ ỚC   VỀ  G I Á O   DỤC 

Điều   9 9 .  Nội dung quản lý nhà nước về giáo dục 

Nội dung quản lý nhà nước về giáo dục bao gồm:

-Tư liệu của Phòng Hành chính, Trường ĐH Nông Lâm TP.HCM, phục vụ công tác phổ biến VBQPPL

-Ghi chú: Chữ màu xanh là nội dung đã được sửa đổi, chữ màu đỏ là nội dung được bổ sung

30/37L U ẬT   G I Á O   D ỤC   (HỢP   N H ẤT )   N ĂM   2 0 0 9 .   ® 

1. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát

triển giáo dục;

2. Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục; ban

hành điều lệ nhà trường; ban hành quy định về tổ chức và hoạt động của cơ sở giáo dục

khác;

3. Quy  định mục tiêu, chương trình, nội dung giáo dục; tiêu chuẩn nhà giáo; tiêu

chuẩn cơ  sở  vật chất và thiết bị trường học; việc biên soạn, xuất bản, in và phát hành

sách giáo khoa, giáo trình; quy chế thi cử và cấp văn bằng, chứng chỉ;

4. Tổ chức, quản lý việc bảo đảm chất lượng giáo dục và kiểm định chất lượng giáo

dục;

5. Thực hiện công tác thống kê, thông tin về tổ chức và hoạt động giáo dục;

6. Tổ chức bộ máy quản lý giáo dục;

7.  Tổ chức, chỉ đạo việc đào tạo, bồi dưỡng, quản lý nhà giáo và cán bộ quản lý

giáo dục;

8. Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để phát triển sự nghiệp giáo dục; 

9. Tổ chức, quản lý công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ trong lĩnh

vực giáo dục;

10. Tổ chức, quản lý công tác hợp tác quốc tế về giáo dục;

11. Quy định việc tặng danh hiệu vinh dự cho người có nhiều công lao đối với sự

nghiệp giáo dục;

12. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về giáo dục; giải quyết khiếu nại,

tố cáo và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về giáo dục.

Điều   1 0 0 .  Cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục 

1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về giáo dục.

Chính phủ trình Quốc hội trước khi quyết định những chủ trương lớn có ảnh hưởng

đến quyền và nghĩa vụ học tập của công dân trong phạm vi cả nước, những chủ trương

về cải cách nội dung chương trình của một cấp học; hằng năm báo cáo Quốc hội về hoạt

động giáo dục và việc thực hiện ngân sách giáo dục. 

2. Bộ Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà

nước về giáo dục.

3.  Bộ, cơ quan ngang bộ phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo thực hiện quản lý

nhà nước về giáo dục theo thẩm quyền. 

4. UBND các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, thực hiện quản lý

nhà nước về giáo dục theo phân cấp của Chính phủ, trong đó có việc quy hoạch mạng

lưới cơ  sở giáo dục; kiểm tra việc chấp hành pháp luật về giáo dục của các cơ  sở giáo

dục trên địa bàn; có trách nhiệm bảo đảm các điều kiện về đội ngũ nhà giáo, tài chính, cơ

sở  vật chất, thiết bị  dạy học của các trường công lập thuộc phạm vi quản lý; phát triển

các loại hình trường, thực hiện xã hội hoá - giáo dục; bảo đảm đáp ứng yêu cầu mở rộng

quy mô, nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục tại địa phương.

Mục   2 . 

Đ ẦU   TƯ  C H O   G IÁ O   DỤC 

-Tư liệu của Phòng Hành chính, Trường ĐH Nông Lâm TP.HCM, phục vụ công tác phổ biến VBQPPL

-Ghi chú: Chữ màu xanh là nội dung đã được sửa đổi, chữ màu đỏ là nội dung được bổ sung

31/37L U ẬT   G I Á O   D ỤC   (HỢP   N H ẤT )   N ĂM   2 0 0 9 .   ® 

Điều  1 0 1 .   Các  nguồn tài chính đầu tư cho giáo dục

Các nguồn tài chính đầu tư cho giáo dục bao gồm:

1. Ngân sách nhà nước;

2. Học phí, lệ phí tuyển sinh; các khoản thu từ hoạt động tư vấn, chuyển giao công

nghệ, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của các cơ sở giáo dục; đầu tư của các tổ chức, cá

nhân trong nước và nước ngoài  để phát triển giáo dục; các khoản tài trợ khác của tổ

chức, cá nhân trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật. 

Nhà nước khuyến khích các tổ chức, cá nhân tài trợ, ủng hộ để phát triển sự nghiệp

giáo dục. Không được lợi dụng việc tài trợ, ủng hộ cho giáo dục để ép buộc đóng góp

tiền hoặc hiện vật.

Điều 102. Ngân sách nhà nước chi cho giáo dục

1. Nhà nước dành ưu tiên hàng đầu cho việc bố trí ngân sách giáo dục, bảo đảm tỷ

lệ tăng chi ngân sách giáo dục hằng năm cao hơn tỷ lệ tăng chi ngân sách nhà nước.  

2. Ngân sách nhà nước chi cho giáo dục phải được phân bổ theo nguyên tắc công

khai, tập trung dân chủ; căn cứ vào quy mô giáo dục, điều kiện phát triển kinh tế - xã hội

của từng vùng; thể hiện  được chính sách ưu tiên của Nhà nước  đối với giáo dục phổ

cập, phát triển giáo dục ở vùng dân tộc thiểu số và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc

biệt khó khăn. 

3.  Cơ quan tài chính có trách nhiệm bố trí kinh phí giáo dục đầy đủ, kịp thời, phù

hợp với tiến độ của năm học. Cơ quan quản lý giáo dục có trách nhiệm quản lý, sử dụng

có hiệu quả phần ngân sách giáo dục được giao và các nguồn thu khác theo quy định

của pháp luật.  

Điều   1 0 3 .  Ưu tiên đầu tư tài chính và đất đai xây dựng trường học

Bộ, cơ quan ngang bộ, Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân các cấp có trách

nhiệm đưa việc xây dựng trường học, các công trình thể  dục, thể thao, văn hóa, nghệ

thuật phục vụ giáo dục vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của ngành và

địa phương; ưu tiên đầu tư tài chính và đất đai cho việc xây dựng trường học và ký túc

xá cho học sinh, sinh viên trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.

Điều   1 0 4 .  Khuyến khích đầu tư cho giáo dục

1. Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân đầu tư, đóng góp trí

tuệ, công sức, tiền của cho giáo dục. 

2. Các khoản đầu tư, đóng góp, tài trợ  của doanh nghiệp cho giáo dục và các chi

phí của doanh nghiệp để mở trường, lớp đào tạo tại doanh nghiệp, phối hợp đào tạo với

cơ  sở giáo dục, cử người đi đào tạo, tiếp thu công nghệ  mới phục vụ cho nhu cầu của

doanh nghiệp là các khoản chi phí hợp lý, được trừ khi tính thu nhập chịu thuế theo Luật

thuế thu nhập doanh nghiệp.

3. Các khoản đóng góp, tài trợ  của cá nhân cho giáo dục được xem xét để miễn,

giảm thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao theo quy định của Chính phủ.

4. Tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng công trình phục vụ cho giáo dục; đóng góp, tài

trợ, ủng hộ tiền hoặc hiện vật để phát triển sự nghiệp giáo dục được xem xét để ghi nhận

bằng hình thức thích hợp. 

-Tư liệu của Phòng Hành chính, Trường ĐH Nông Lâm TP.HCM, phục vụ công tác phổ biến VBQPPL

-Ghi chú: Chữ màu xanh là nội dung đã được sửa đổi, chữ màu đỏ là nội dung được bổ sung

32/37L U ẬT   G I Á O   D ỤC   (HỢP   N H ẤT )   N ĂM   2 0 0 9 .   ® 

Điều   1 0 5 .  Học phí, lệ phí tuyển sinh

1.  Học phí, lệ phí tuyển sinh là khoản tiền của gia đình người học hoặc người học

phải nộp để góp phần bảo đảm chi phí cho các hoạt động giáo dục. Học sinh tiểu học

trường công lập không phải đóng học phí. Ngoài học phí và lệ phí tuyển sinh, người học

hoặc gia đình người học không phải đóng góp khoản tiền nào khác.

2. Chính phủ quy định cơ chế thu và sử  dụng học phí đối với tất cả các loại hình

nhà trường và cơ sở giáo dục khác.

Bộ trưởng Bộ Tài chính phối hợp với Bộ trưởng Bộ Giáo dục và  Đào tạo, Thủ

trưởng cơ quan quản lý nhà nước về dạy nghề để quy định mức thu học phí, lệ phí tuyển

sinh đối với các cơ sở giáo dục công lập trực thuộc trung ương.

Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định mức thu học phí, lệ phí tuyển sinh đối với các

cơ  sở giáo dục công lập thuộc cấp tỉnh trên cơ  sở đề nghị  của Uỷ ban nhân dân cùng

cấp.

Cơ  sở giáo dục dân lập, tư thục được quyền chủ động xây dựng mức thu học phí,

lệ phí tuyển sinh.

Điều   1 0 6 .  Ưu  đãi về thuế trong xuất bản sách giáo khoa, sản xuất thiết bị

dạy học, đồ chơi 

Nhà nước có chính sách ưu đãi về thuế đối với việc xuất bản sách giáo khoa, giáo

trình, tài liệu dạy học; sản xuất và cung ứng thiết bị  dạy học, đồ chơi cho trẻ em; nhập

khẩu sách, báo, tài liệu, thiết bị  dạy học, thiết bị nghiên cứu dùng trong nhà trường, cơ

sở giáo dục khác. 

Mục   3 . 

HỢP   T Á C   Q UỐC   TẾ  VỀ  G I Á O   DỤC 

Điều   1 0 7 .  Hợp tác quốc tế về giáo dục 

Nhà nước mở  rộng, phát triển hợp tác quốc tế  về giáo dục theo nguyên tắc tôn

trọng độc lập, chủ quyền quốc gia, bình đẳng và các bên cùng có lợi.

Điều   1 0 8 .  Khuyến khích hợp tác về giáo dục với nước ngoài

1. Nhà nước khuyến khích và tạo điều kiện cho nhà trường, cơ  sở giáo dục khác

của Việt Nam hợp tác với tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước

ngoài trong giảng dạy, học tập và nghiên cứu khoa học.

2. Nhà nước khuyến khích và tạo điều kiện cho công dân Việt Nam ra nước ngoài

giảng dạy, học tập, nghiên cứu, trao đổi học thuật theo hình thức tự túc hoặc bằng kinh

phí do tổ chức, cá nhân trong nước cấp hoặc do tổ chức, cá nhân nước ngoài tài trợ.

3. Nhà nước dành ngân sách cử người có đủ tiêu chuẩn về phẩm chất, đạo đức và

trình độ đi học tập, nghiên cứu ở nước ngoài về những ngành nghề và lĩnh vực then chốt

để phục vụ cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

4. Thủ  tướng Chính phủ quy  định cụ thể việc công dân Việt Nam ra nước ngoài

giảng dạy, học tập, nghiên cứu khoa học và trao đổi học thuật; việc hợp tác về giáo dục

với tổ chức, cá nhân nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài.

Điều   1 0 9 .  Khuyến khích hợp tác về giáo dục với Việt Nam 

1. Tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế, người Việt Nam định cư ở nước

ngoài được Nhà nước Việt Nam khuyến khích, tạo điều kiện để giảng dạy, học tập, đầu

-Tư liệu của Phòng Hành chính, Trường ĐH Nông Lâm TP.HCM, phục vụ công tác phổ biến VBQPPL

-Ghi chú: Chữ màu xanh là nội dung đã được sửa đổi, chữ màu đỏ là nội dung được bổ sung

33/37L U ẬT   G I Á O   D ỤC   (HỢP   N H ẤT )   N ĂM   2 0 0 9 .   ® 

tư, tài trợ, hợp tác, ứng dụng khoa học, chuyển giao công nghệ về giáo dục ở Việt Nam;

được bảo hộ các quyền, lợi ích hợp pháp theo pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế

mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. 

2.  Hợp tác về giáo dục với Việt Nam phải bảo  đảm giáo dục người học về nhân

cách, phẩm chất và năng lực công dân; tôn trọng bản sắc văn hoá dân tộc; thực hiện

mục tiêu giáo dục, yêu cầu về nội dung, phương pháp giáo dục phù hợp với mỗi cấp học,

trình độ đào tạo trong hệ thống giáo dục quốc dân; hoạt động giáo dục phù hợp với quy

định của pháp luật Việt Nam. 

3. Các hình thức hợp tác,  đầu tư  của nước ngoài về giáo dục tại Việt Nam bao

gồm:

a) Thành lập cơ sở giáo dục; 

b) Liên kết đào tạo; 

c) Thành lập văn phòng đại diện; 

d) Các hình thức hợp tác khác. 

4. Chính phủ quy định cụ thể về hợp tác, đầu tư của nước ngoài trong lĩnh vực giáo

dục.

Điều 110. Công nhận văn bằng nước ngoài

1. Việc công nhận văn bằng của người Việt Nam do nước ngoài cấp  được thực

hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo và điều ước quốc tế mà Cộng

hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. 

2. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ký hiệp định về  tương đương văn bằng hoặc

công nhận lẫn nhau về văn bằng với các nước, các tổ chức quốc tế.

Mục 3a.

KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC

Điều 110a. Nội dung quản lý nhà nước về kiểm định chất lượng giáo dục

1. Ban hành quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục; quy trình và chu

kỳ kiểm định chất lượng giáo dục ở  từng cấp học và trình độ đào tạo; nguyên tắc hoạt

động, điều kiện và tiêu chuẩn của tổ chức, cá nhân hoạt động kiểm định chất lượng giáo

dục; cấp phép hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục; cấp, thu hồi giấy chứng nhận

kiểm định chất lượng giáo dục. 

2. Quản lý hoạt động kiểm định chương trình giáo dục và kiểm định cơ sở giáo dục.

3.  Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân và cơ  sở giáo dục thực hiện  đánh giá, kiểm

định chất lượng giáo dục. 

4. Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các quy định về kiểm định chất lượng giáo dục.

Điều 110b. Nguyên tắc kiểm định chất lượng giáo dục 

Việc kiểm định chất lượng giáo dục phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:

1. Độc lập khách quan, đúng pháp luật.  

2. Trung thực, công khai, minh bạch. 

Điều 110c. Tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục 

1. Tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục bao gồm: 

a) Tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục do Nhà nước thành lập; 

-Tư liệu của Phòng Hành chính, Trường ĐH Nông Lâm TP.HCM, phục vụ công tác phổ biến VBQPPL

-Ghi chú: Chữ màu xanh là nội dung đã được sửa đổi, chữ màu đỏ là nội dung được bổ sung

34/37L U ẬT   G I Á O   D ỤC   (HỢP   N H ẤT )   N ĂM   2 0 0 9 .   ® 

b) Tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục do tổ chức, cá nhân thành lập. 

2. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập

tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục; quy định điều kiện thành lập và giải thể, nhiệm

vụ, quyền hạn của tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục.

Mục   4 . 

T H A N H   T R A   G I Á O   DỤC 

Điều 111. Thanh tra giáo dục

1. Thanh tra giáo dục thực hiện quyền thanh tra trong phạm vi quản lý nhà nước về

giáo dục nhằm bảo đảm việc thi hành pháp luật, phát huy nhân tố tích cực, phòng ngừa

và xử lý vi phạm, bảo vệ  lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức,

cá nhân trong lĩnh vực giáo dục.

2. Thanh tra chuyên ngành về giáo dục có những nhiệm vụ sau đây:

a) Thanh tra việc thực hiện chính sách và pháp luật về giáo dục;

b) Thanh tra việc thực hiện mục tiêu, kế hoạch, chương trình, nội dung, phương

pháp giáo dục; quy chế chuyên môn, quy chế thi cử, cấp văn bằng, chứng chỉ; việc thực

hiện các quy định về điều kiện cần thiết bảo đảm chất lượng giáo dục ở cơ sở giáo dục; 

c) Thực hiện nhiệm vụ giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực giáo dục theo quy

định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo;

d) Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục theo quy định của pháp luật

về xử lý vi phạm hành chính;

đ) Thực hiện nhiệm vụ phòng ngừa và đấu tranh chống tham nhũng trong lĩnh vực

giáo dục theo quy định của pháp luật về chống tham nhũng;

e) Kiến nghị các biện pháp bảo  đảm thi hành pháp luật về giáo dục; đề nghị  sửa

đổi, bổ sung các chính sách và quy định của Nhà nước về giáo dục;

g) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.

Điều   1 1 2 .  Quyền hạn, trách nhiệm của Thanh tra giáo dục

Thanh tra giáo dục có quyền hạn và trách nhiệm theo quy  định của pháp luật về

thanh tra. 

Khi tiến hành thanh tra, trong phạm vi thẩm quyền quản lý của Thủ trưởng cơ quan

quản lý giáo dục cùng cấp, thanh tra giáo dục có quyền quyết  định tạm  đình chỉ hoạt

động trái pháp luật trong lĩnh vực giáo dục, thông báo cho cơ quan có thẩm quyền để xử

lý và phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình.

Điều   1 1 3 .  Tổ chức, hoạt động của Thanh tra giáo dục

1. Các cơ quan thanh tra giáo dục gồm:

a) Thanh tra Bộ Giáo dục và Đào tạo;

b) Thanh tra sở giáo dục và đào tạo.

2. Hoạt động thanh tra giáo dục được thực hiện theo quy định của Luật thanh tra.

Hoạt động thanh tra giáo dục ở  cấp huyện do Trưởng phòng giáo dục và đào tạo

trực tiếp phụ trách theo sự chỉ đạo nghiệp vụ của thanh tra sở giáo dục và đào tạo.

Hoạt động thanh tra giáo dục trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại

học do thủ trưởng cơ sở trực tiếp phụ trách theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và

Đào tạo, Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về dạy nghề.

-Tư liệu của Phòng Hành chính, Trường ĐH Nông Lâm TP.HCM, phục vụ công tác phổ biến VBQPPL

-Ghi chú: Chữ màu xanh là nội dung đã được sửa đổi, chữ màu đỏ là nội dung được bổ sung

35/37L U ẬT   G I Á O   D ỤC   (HỢP   N H ẤT )   N ĂM   2 0 0 9 .   ® 

C hư ơn g   V I I I . 

K H E N   T HƯ ỞN G   V À   XỬ  L Ý   V I   P HẠM 

Điều 114. Phong tặng danh hiệu Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú 

Nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục, cán bộ nghiên cứu giáo dục có đủ tiêu chuẩn

theo quy  định của pháp luật thì được Nhà nước phong tặng danh hiệu Nhà giáo nhân

dân, Nhà giáo ưu tú. 

Điều   1 1 5 .   Khen  thưởng  đối với tổ chức, cá nhân có thành tích trong giáo

dục 

Tổ chức, cá nhân có thành tích  đóng góp cho sự nghiệp giáo dục  được khen

thưởng theo quy định của pháp luật. 

Điều  1 1 6 .   Khen  thưởng đối với người học

Người học có thành tích trong học tập, rèn luyện được nhà trường, cơ sở giáo dục

khác, cơ quan quản lý giáo dục khen thưởng; trường hợp có thành tích đặc biệt xuất sắc

được khen thưởng theo quy định của pháp luật. 

Điều 117. Phong tặng danh hiệu Tiến sĩ danh dự

Nhà hoạt động chính trị, xã hội có uy tín quốc tế, nhà giáo, nhà khoa học là người

Việt Nam  định cư ở  nước ngoài, người nước ngoài có  đóng góp nhiều cho sự nghiệp

giáo dục và khoa học của Việt Nam được trường đại học tặng danh hiệu Tiến sĩ danh dự

theo quy định của Chính phủ.

Điều   1 1 8 .  Xử lý vi phạm 

1. Người nào có một trong các hành vi sau  đây thì tùy theo tính chất, mức  độ vi

phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự;

nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật:

a) Thành lập cơ sở giáo dục hoặc tổ chức hoạt động giáo dục trái phép;

b) Vi phạm các quy  định về  tổ chức, hoạt  động của nhà trường, cơ  sở giáo dục

khác; 

c) Tự ý thêm, bớt số môn học, nội dung giảng dạy đã được quy định trong chương

trình giáo dục;

d) Xuất bản, in, phát hành sách giáo khoa trái phép;

đ) Làm hồ sơ giả, vi phạm quy chế tuyển sinh, thi cử và cấp văn bằng, chứng chỉ;

e) Xâm phạm nhân phẩm, thân thể nhà giáo; ngược đãi, hành hạ người học; 

g) Gây rối, làm mất an ninh, trật tự trong nhà trường, cơ sở giáo dục khác; 

h) Làm thất thoát kinh phí giáo dục; lợi dụng hoạt động giáo dục để thu tiền sai quy

định;

 i) Gây thiệt hại về cơ sở vật chất của nhà trường, cơ sở giáo dục khác;

k) Các hành vi khác vi phạm pháp luật về giáo dục.

2. Chính phủ quy  định cụ thể  về  xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo

dục.   

-Tư liệu của Phòng Hành chính, Trường ĐH Nông Lâm TP.HCM, phục vụ công tác phổ biến VBQPPL

-Ghi chú: Chữ màu xanh là nội dung đã được sửa đổi, chữ màu đỏ là nội dung được bổ sung

36/37L U ẬT   G I Á O   D ỤC   (HỢP   N H ẤT )   N ĂM   2 0 0 9 .   ® 

C hư ơn g   I X . 

ĐIỀU   K H OẢN   T H I  H À N H 

Điều   1 1 9 .  Hiệu lực thi hành

1. Luật này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2006.

2. Luật này thay thế Luật giáo dục năm 1998.

Điều   1 2 0 . Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành

Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật này.

Luật Giáo dục Số 38/2005/QH11 (đã  được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ

nghĩa ViệtNamkhoá XI thông qua tại kỳ họp thứ 7 ngày 14/6/2005.

Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục Số 38/2005/QH11 đã được

Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa ViệtNamkhoá XII thông qua tại kỳ họp thứ 6

ngày 25/11/2009 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2010).

CHỦ TỊCH QUỐC HỘI

(Đã ký)

Nguyễn Văn An

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen247.Pro

Tags: