Chào các bạn! Vì nhiều lý do từ nay Truyen2U chính thức đổi tên là Truyen247.Pro. Mong các bạn tiếp tục ủng hộ truy cập tên miền mới này nhé! Mãi yêu... ♥

luật

Điều 11. Doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường

1. Doanh nghiệp được coi là có vị trí thống lĩnh thị trường nếu có thị phần từ 30% trở lên trên thị trường liên quan hoặc có khả năng gây hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể.

2. Nhóm doanh nghiệp được coi là có vị trí thống lĩnh thị trường nếu cùng hành động nhằm gây hạn chế cạnh tranh và thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Hai doanh nghiệp có tổng thị phần từ 50% trở lên trên thị trường liên quan;

b) Ba doanh nghiệp có tổng thị phần từ 65% trở lên trên thị trường liên quan;

c) Bốn doanh nghiệp có tổng thị phần từ 75% trở lên trên thị trường liên quan.

Điều 12. Doanh nghiệp có vị trí độc quyền

Doanh nghiệp được coi là có vị trí độc quyền nếu không có doanh nghiệp nào cạnh tranh về hàng hoá, dịch vụ mà doanh nghiệp đó kinh doanh trên thị trường liên quan.

Điều 13. Các hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường bị cấm

Cấm doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường thực hiện các hành vi sau đây:

1. Bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ dưới giá thành toàn bộ nhằm loại bỏ đối thủ cạnh tranh;

2. Áp đặt giá mua, giá bán hàng hóa, dịch vụ bất hợp lý hoặc ấn định giá bán lại tối thiểu gây thiệt hại cho khách hàng;

3. Hạn chế sản xuất, phân phối hàng hoá, dịch vụ, giới hạn thị trường, cản trở sự phát triển kỹ thuật, công nghệ gây thiệt hại cho khách hàng;

4. Áp đặt điều kiện thương mại khác nhau trong giao dịch như nhau nhằm tạo bất bình đẳng trong cạnh tranh;

5. Áp đặt điều kiện cho doanh nghiệp khác ký kết hợp đồng mua, bán hàng hoá, dịch vụ hoặc buộc doanh nghiệp khác chấp nhận các nghĩa vụ không liên quan trực tiếp đến đối tượng của hợp đồng;

6. Ngăn cản việc tham gia thị trường của những đối thủ cạnh tranh mới.

Điều 18. Trường hợp tập trung kinh tế bị cấm

Cấm tập trung kinh tế nếu thị phần kết hợp của các doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế chiếm trên 50% trên thị trường liên quan, trừ trường hợp quy định tại Điều 19 của Luật này hoặc trường hợp doanh nghiệp sau khi thực hiện tập trung kinh tế vẫn thuộc loại doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định của pháp luật.

Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính phủ, qui định số lượng lao động trung bình hàng năm từ 10 người trở xuống được coi là doanh nghiệp siêu nhỏ, từ 10 đến dưới 200 người lao động được coi là Doanh nghiệp nhỏ và từ 200 đến 300 người lao động thì được coi là Doanh nghiệp vừa)

Điều 19. Trường hợp miễn trừ đối với tập trung kinh tế bị cấm

Tập trung kinh tế bị cấm quy định tại Điều 18 của Luật này có thể được xem xét miễn trừ trong các trường hợp sau đây:

1. Một hoặc nhiều bên tham gia tập trung kinh tế đang trong nguy cơ bị giải thể hoặc lâm vào tình trạng phá sản;

2. Việc tập trung kinh tế có tác dụng mở rộng xuất khẩu hoặc góp phần phát triển kinh tế - xã hội, tiến bộ kỹ thuật, công nghệ.

Điều 20. Thông báo việc tập trung kinh tế

1. Các doanh nghiệp tập trung kinh tế có thị phần kết hợp từ 30% đến 50% trên thị trường liên quan thì đại diện hợp pháp của các doanh nghiệp đó phải thông báo cho cơ quan quản lý cạnh tranh trước khi tiến hành tập trung kinh tế.

Trường hợp thị phần kết hợp của các doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế thấp hơn 30% trên thị trường liên quan hoặc trường hợp doanh nghiệp sau khi thực hiện tập trung kinh tế vẫn thuộc loại doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định của pháp luật thì không phải thông báo.

2. Các doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế được hưởng miễn trừ quy định tại Điều 19 của Luật này nộp hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ theo quy định tại Mục 4 Chương này thay cho thông báo việc tập trung kinh tế.

Điều 42. Ép buộc trong kinh doanh

Cấm doanh nghiệp ép buộc khách hàng, đối tác kinh doanh của doanh nghiệp khác bằng hành vi đe dọa hoặc cưỡng ép để buộc họ không giao dịch hoặc ngừng giao dịch với doanh nghiệp đó.

Điều 43. Gièm pha doanh nghiệp khác

Cấm doanh nghiệp gièm pha doanh nghiệp khác bằng hành vi trực tiếp hoặc gián tiếp đưa ra thông tin không trung thực, gây ảnh hưởng xấu đến uy tín, tình trạng tài chính và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đó.

Điều 44. Gây rối hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp khác

Cấm doanh nghiệp gây rối hoạt động kinh doanh hợp pháp của doanh nghiệp khác bằng hành vi trực tiếp hoặc gián tiếp cản trở, làm gián đoạn hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đó.

Điều 45. Quảng cáo nhằm cạnh tranh không lành mạnh

Cấm doanh nghiệp thực hiện các hoạt động quảng cáo sau đây:

1. So sánh trực tiếp hàng hoá, dịch vụ của mình với hàng hoá, dịch vụ cùng loại của doanh nghiệp khác;

2. Bắt chước một sản phẩm quảng cáo khác để gây nhầm lẫn cho khách hàng;

3. Đưa thông tin gian dối hoặc gây nhầm lẫn cho khách hàng về một trong các nội dung sau đây:

a) Giá, số lượng, chất lượng, công dụng, kiểu dáng, chủng loại, bao bì, ngày sản xuất, thời hạn sử dụng, xuất xứ hàng hoá, người sản xuất, nơi sản xuất, người gia công, nơi gia công;

b) Cách thức sử dụng, phương thức phục vụ, thời hạn bảo hành;

c) Các thông tin gian dối hoặc gây nhầm lẫn khác.

4. Các hoạt động quảng cáo khác mà pháp luật có quy định cấm.

Điều 46. Khuyến mại nhằm cạnh tranh không lành mạnh

Cấm doanh nghiệp thực hiện các hoạt động khuyến mại sau đây:

1. Tổ chức khuyến mại mà gian dối về giải thưởng;

2. Khuyến mại không trung thực hoặc gây nhầm lẫn về hàng hoá, dịch vụ để lừa dối khách hàng;

3. Phân biệt đối xử đối với các khách hàng như nhau tại các địa bàn tổ chức khuyến mại khác nhau trong cùng một chương trình khuyến mại;

4. Tặng hàng hoá cho khách hàng dùng thử nhưng lại yêu cầu khách hàng đổi hàng hoá cùng loại do doanh nghiệp khác sản xuất mà khách hàng đó đang sử dụng để dùng hàng hóa của mình;

5. Các hoạt động khuyến mại khác mà pháp luật có quy định cấm.

Điều 47. Phân biệt đối xử của hiệp hội

Cấm hiệp hội ngành nghề thực hiện các hành vi sau đây:

1. Từ chối doanh nghiệp có đủ điều kiện gia nhập hoặc rút khỏi hiệp hội nếu việc từ chối đó mang tính phân biệt đối xử và làm cho doanh nghiệp đó bị bất lợi trong cạnh tranh;

2. Hạn chế bất hợp lý hoạt động kinh doanh hoặc các hoạt động khác có liên quan tới mục đích kinh doanh của các doanh nghiệp thành viên.

Điều 48. Bán hàng đa cấp bất chính

Cấm doanh nghiệp thực hiện các hành vi sau đây nhằm thu lợi bất chính từ việc tuyển dụng người tham gia mạng lưới bán hàng đa cấp:

1. Yêu cầu người muốn tham gia phải đặt cọc, phải mua một số lượng hàng hoá ban đầu hoặc phải trả một khoản tiền để được quyền tham gia mạng lưới bán hàng đa cấp;

2. Không cam kết mua lại với mức giá ít nhất là 90% giá hàng hóa đã bán cho người tham gia để bán lại;

3. Cho người tham gia nhận tiền hoa hồng, tiền thưởng, lợi ích kinh tế khác chủ yếu từ việc dụ dỗ người khác tham gia mạng lưới bán hàng đa cấp;

4. Cung cấp thông tin gian dối về lợi ích của việc tham gia mạng lưới bán hàng đa cấp, thông tin sai lệch về tính chất, công dụng của hàng hóa để dụ dỗ người khác tham gia.

Bài tập tình huống

Bài 1: Cty TNHH Ban Mai có trụ sở tại thị xã H tỉnh X, đã được sở kế hoạch đầu tư tỉnh cấp Giấy chứng nhận ĐKKD năm 2007, gồm 4 thành viên, Ông Hoàng góp 20% vốn điều lệ, Ông Đức 25%, ông Sơn 45% và bà Hoa 10%. Điều lệ cty hoàn toàn phù hợp Luật DN 2005. Theo thoả thuận, ông Hoàng là chủ tịch hội đồng thành viên, ông Sơn là giám đốc và là người đại diện trước pháp luật của cty. Để thông qua việc sửa đổi điều lệ công ty, ông Hoàng đã triệu tập hội đồng thành viên vào ngày 23/06/2008 theo đúng trình tự, thủ tục, Phiên họp chỉ có ông Hoàng, ông Sơn và bà Hoa tham dự. Quyết định sửa đổi Điều lệ cty được ông Sơn và bà Hoa biểu quyết thông qua. HỎI Quyết định sửa đổi Điều lệ cty đã được thông qua hợp lệ hay chưa? Vì sao?

Trả lời: Quyết định sửa đổi Điều lệ cty được thông qua chưa hợp lệ.

Theo Điểm a Khoản 2 Điều 52 Luật Doanh nghiệp 2005 thì quyết định của Hội đồng thành viên được thông qua tại cuộc họp khi được số phiếu đại diện ít nhất 65% tổng số vốn góp của các thành viên dự họp chấp thuận. Theo tình huống thì số phiếu biểu quyết thông qua của ông Sơn và bà Hoa chỉ có 55%.

Vì vậy quyết định sửa đổi điều lệ cty được thông qua chưa hợp lệ.

Bài 2: Cty CP TM Phước Vĩnh ( trụ sở chính tại TP Biên Hoà, Đồng Nai) được cấp GCN ĐKKD năm 2006. cty gồm 5 cổ đông: Quang giữ 20% Cphần, Bảo 25%, Chiến 30%, Dũng 15% và Tiến 10%. Hội đồng quản trị bao gồm Bảo, Chiến và Quang. Điều lệ cty hoàn toàn phù hợp với LDN 2005. Ngày 25/12/06 Bảo với tư cách chủ tịch hội đồng quản trị đã triệu tập phiên họp đại hội đồng cổ đông để quyết định về việc sửa đổi điều lệ cty. Phiên họp được triệu tập hợp lệ nhưg chỉ có Quang, Bảo Dũng và Tiến tham dự. Quang Bảo và Tiến đã biểu quyết nhất trí sửa đổi điều lệ. HỎI: 1) QĐịnh sửa đổi điều lệ này đã được thông qua hợp lệ hay chưa? Vì sao? 2) tháng 3/2008, cty bị tuyên bố phá sản. Hỏi Quang có thể đứng ra thành lập ngay 1 DN mới được hay ko? Vì sao?

Trả lời:

1) Theo Điểm a Khoản 2 Điều 104 Luật doanh nghiệp 2005, thì quyết định của Đại hội đồng cổ đông được thông qua tại cuộc họp khi được số cổ đông đại diện cho ít nhất 65% tổng số phiếu biểu quyết của tất cả cổ đông dự họp chấp thuận. Theo tình huống thì, số phiếu biểu quyết nhất trí sửa dổi điều lệ của Quang, Bảo và Tiến là 55%. Vì vậy quyết định quyết định sửa đổi điều lệ cty được thông qua chưa hợp lệ.

2) Quang không thể đứng ra thành lập ngay 1 DN mới. Vì theo Khoản 2 Điều 94 Luật phá sản thì thành viên Hội đồng quản trị của doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản không được quyền thành lập DN trong thời hạn từ 1 đến 3 năm kể từ ngày DN bị tuyên bố phá sản.

Bài 3: cty Hợp danh X gồm 5 thành viên hợp danh. Ông Quân góp 10%, ông Bảo 25%, ông Chiến 10%, ông Dũng 15%, ông Hùng 10%. Bà Cúc ( cán bộ hưu trí) là thành viên góp vốn của công ty góp 30%. Điều lệ cty quy định giống như luật DN. Ngày 25-03-2007, ông Bảo với tư cách chủ tịch hội đồng thành viên kiêm Giàm đốc cty đã triệu tập phiên họp Hội đồng thành viên để quyết định về dự án đầu tư mới của cty. Phiên họp được triệu tập hợp lệ, tất cả thành viên của cty đã tham dự, nhưng khi thông qua qđịnh chỉ có ông Quân, ông Chiến, ông Dũng và ông Hùng biểu quyết nhất trí sửa đổi điểu lệ. Hỏi quyết định này đã được thông qua hay chưa? Vì sao?

Trả lời: Theo quy định tại Khoản 3, Điều 135 Luật DN 2005, quyết định về vấn đề dự án đầu tư phải có ít nhất ba phần tư tổng số thành viên hợp danh chấp thuận. Theo tình huống việc thông qua quyết định về dự án đầu tư có 4/5 thành viên hợp danh biểu quyết nhất trí. Như vậy, quyết định về dự án đầu tư nói trên đã được thông qua.

2) Ông Hùng là trưởng phòng kinh doanh của cty đã được một đối tác đề nghị ký 1 hợp đồng cho cty có giá trị nhỏ? Hỏi ông Hùng có thể đại diện cty ký hợp đồng này hay ko? Vì sao?

Trả lời: Hùng có thể đại diện cho cty ký hợp đồng này. Theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 134 Luật DN 2005, thành viên hợp danh có quyền nhân danh công ty đàm phán và ký kết hợp đồng.

Bài 4: 1) DN tư nhân An Phú có trụ sở tại quận Tân Bình, TP HCM, do Nguyễn Văn Quang là chủ DN. Ngày 20/06/2007, doanh nghiệp An Phú ký hợp đồng mua 5 chiếc xe ô tô của cty TNHH Toàn Thắng có trụ sở tại quận Lê Chân, TP HP. Khi thực hiện HĐ cty Toàn Thắng đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán vì vậy DN An Phú qđịnh khởi kiện tại toà án. Hỏi toà án nào có thẩm quyền giải quyết tranh chấp nói trên,?

Trả lời: Tòa án nhân dân quận Lê Chân, thành phố HP có thẩm quyền giải quyết tranh chấp nói trên (Khoản 1 Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự)

2) Đầu năm 2008 do kinh doanh thua lỗ, DN An Phú bị tuyên bố phá sản, 3/2009 Nguyễn Văn Quang muốn thành lập 1 cty TNHH để tiếp tục KD. Hỏi anh Quang có thể thành lập DN mới hay ko?

Trả lời: Theo Khoản 2 Điều 94 Luật phá sản, chủ DNTN ko đc thành lập DN mới trong thời hạn từ 1 đến 3 năm. Thời điểm DN An Phú tuyên bố phá sản đến T3/2009 mới có 1 năm 2 tháng, nên Anh Quang vẫn không được phép thành lập DN mới

Bài 5: Cty TNHH X có trụ sở tại huyện Thuỷ Nguyên TP HP gồm 4 thành viên: Quân, Bình, Hùng, và Dũng. Theo điều lệ cty Quân là chủ tịch hội đồng thành viên, Hùng là giám đốc cty và là người đại diện trc pháp luật của cty. Ngày 10/03/2007, Quân đã đại diện cho cty ký HĐ mua 10 tấn thép của cty TNHH Y có trụ sở tại quận Đống Đa, HN mà ko có sự uỷ quyền của Hùng. HỎI: 1) HĐ do Quân ký kết có hiệu lực pháp luật hay ko? Vì sao? 2) Cty X muốn khởi kiện để giải quyết tranh chấp phát sinh từ HĐ nói trên thì phải khởi kiện tại toà án nào? Vì sao?

Trả lời:

1) Theo quy định của pháp luật, các hợp đồng giao dịch của pháp nhân phải do người đại diện theo pháp luật của pháp nhân đó ký kết mới có hiệu lực pháp luật. Theo tình huống thì Hùng là giám đốc và là đại diện theo pháp luật của cty nên Hùng mới đc phép ký kết hợp đồng nhân danh công ty. Vì vậy việc Quân ký kết HĐ mà ko có ủy quyền của Hùng là ko hợp pháp.

2) Công ty X muốn khởi kiện để giải quyết tranh chấp phát sinh từ HĐ nói trên thì phải khởi kiện tại Tòa án nhân dân quận Đống Đa (K1 Đ35 BLTTDS)

Bài 6: ngày 10/9/2007 chi nhánh cty TM Sông Đông tại HN ( cty Sông Đông có trụ sở chính tại thị xã Hưng Yên, tỉnh HY. Chi nhánh cty đặt tại quận Đống Đa) được sự uỷ quyền của cty đã ký HĐ số 02/HĐ/TPĐ-SL với cty TM Tân Bình Minh ( trụ sở chính tại quận Hai Bà Trưng, Hn) về việc bán 500 chiếc tủ lạnh HITACHI model R-15A4BK, sx tại Thái Lan, đơn giá 3tr/chiếc. theo HĐ bên mua phải thanh toán đầy đủ trong vòng 1 tháng từ ngày nhận hàng. Ngày 7/11/08, bên bán đã giao đủ hàng cho bên mua, nhưg cty Tân Bình Minh mới thanh toán 500tr. Ngày 25/3/08 sau nhiều lần khiếu nại ko thành, bên bán quyết định khởi kiện. HỎI 1) xđịnh nguyên đơn, bị đơn trong tình huống trên. 2) nguyên đơn phải khởi kiện tại cơ quan nào? Vì sao? 3) yêu cầu của nguyên đơn bao gồm: - buộc cty Tân Bình Minh bồi thường các thiệt hại psinh do bên bán phải vay vốn NH để nhập hàng, tính theo lãi suất tiền vay NH là 1% tháng.

- Phạt do vi phạm HĐ là 10% tổng gtrị HĐ là 1,5tỷ x 10% = 150tr. Nhận xét về yêu cầu của nguyên đơn.

Trả lời:

1) Nguyên đơn: Công ty TM Sông Đông tại HN ,Bị đơn: Công ty Tân Bình Minh

2) Nguyên đơn phải khởi kiện tại tòa án nhân dân quận Hai Bà Trưng ((Khoản 1 Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự))

3) Nhận xét:

- Phạt vi phạm HĐ: Theo quy định của Luật TM, mức phạt đối với vi phạm nghĩa vụ HĐ do các bên thỏa thuận trong hợp đồng, nhưng không quá 8% giá trị phần nghĩa vụ HĐ bị vi phạm.

Cho đến thời điểm hiện tại, Công ty Tân Bình Minh đã thanh toán 500tr. Phần công ty Tân Bình Minh chưa thanh toán còn lại là 1 tỷ.

Như vậy mức phạt vi phạm tối đa nguyên đơn có thể đưa ra là: 1 tỷ x 8% = 80 triệu

Bài 7: Cty TNHH Phương Nam ( trụ sở chính tại TP Nha Trang, K.Hoà) đã đký thành lập năm 2006 với mức vốn điều lệ 1tỷ. theo bản cam kết góp vốn của các tviên khi đký thành lập cty thì tỉ lệ góp vốn như sau: ông Dũng 300tr, đồng thời là giám đốc, người đại diện theo pluật của cty, Bà Mơ 200tr và là chủ tịch hội đồng thành viên, Bà Hường 300tr, ông Quân 200tr. Điều lệ cty hoàn toàn phù hợp với Luật DN 2005. tháng 3/2007, Hội đồng thành viên họp để xem xét trách nhiệm của GĐ trong việc điều hành hoạt động cty ko có hiệu quả. Ông Quân và bà Mơ đã bỏ phiếu bãi miễn chức danh GĐ của ông Dũng và bầu bà Hường làm GĐ. HỎI: 1) Nhận xét về qđịnh của hội đồng tviên. 2) do cty tiếp tục thua lỗ ko thanh toán đc nợ, đầu năm 2008 các chủ nợ của cty quyết định nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản. xác định toà án có thẩm quyền giải quyết. 3) Tsản của cty Phương Nam chỉ còn đủ trả cho 2/3 số nợ của cty. Hỏi các thành viên có phải chịu trách nhiệm trả nợ còn thiếu của cty ko? Vì sao?

Trả lời:

1) Theo Điểm a Khoản 2 Điều 52 Luật DN, thì qđịnh của HĐTV được thông qua tại cuộc họp khi Được số phiếu đại diện ít nhất 65% tổng số vốn góp của các thành viên dự họp chấp thuận, theo tình huống, số phiếu biểu quyết của ông Quân và bà Mơ chiếm 40%.vì vậy quyết định bãi miễn chức danh GĐ của ông Dũng là không đúng.

2) Tòa án có thẩm quyền giải quyết thủ tục phá sản là Tòa án nhân dân tỉnh Khánh Hòa. (Khoản 2 Điều 7 Luật phá sản 2004)

3) Các thành viên không phải chịu trách nhiệm trả nợ còn thiếu của công ty.

Vì theo quy định, thành viên cty TNHH chỉ phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản trong phạm vi số vốn cam kết góp vào doanh nghiệp.

bài tập nhận định đúng sai luật kinh doanh (có đáp án)

1.Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự không được góp vốn tại doanh nghiệp.=>Sai. vì theo khoản 4 điều 3 luật doanh nghiệp (LDN) người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự thuộc trường hợp không được góp vốn.

2. Công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty bằng toàn bộ tài sản của công ty.=>Đúng. vì theo khoản 2 điều 38 LDN: công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên là một pháp nhân.Do vậy công ty TNHH 2 thành viên trở lên có tài sản độc lập và sẽ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty bằng toàn bộ tài sản của công ty.

3. Người đại diện theo pháp luật của công ty TNHH 2 thành viên trở lên phải là thành viên của công ty.=> Sai. vì đại diện theo pháp luật của công ty có thể là chủ tịch HĐQT hoặc GĐ, tổng GĐ. Nếu là chủ tịch HĐQT thì người này phải là thành viên của công ty, còn nếu là GĐ (Tổng GĐ) thì người này có thể là thành viên của công ty nhưng cũng có thể không phải thành viên của công ty, theo quy tại điểm B khoản 1, điều 57 LDN về tiêu chuẩn và điều kiện làm GĐ ( Tổng GĐ).

4. Cổ đông phổ thông (CĐPT) không được trực tiếp rút vốn của mình trong công ty cổ phần.=>Đúng. vì theo khoản 1, điều 800 LDN về nhiệm vụ của CĐPT thì CĐPT không được rút vốn đã góp bằng cổ phần phổ thông ra khỏi công ty dưới mọi hình thức, trừ trường hợp được công ty hay người khác mua lại cổ phần. Điều đó có nghĩa là nếu muốn rút vốn ra khỏi công ty, CĐPT chỉ có thể bán lại cho công ty hoặc người khác.

5. Trong 3 năm kể từ khi công ty được thành lập, cổ đông sáng lập chỉ được tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho các cổ đông sáng lập khác.=> Đúng. vì theo khoản 5, điều 84 LDN thì trong thời hạn 3 năm kể từ ngày công ty được cấp giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh, cổ đông sáng lập có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho các cổ đông sáng lập khác.

6. Doanh nghiệp tư nhân (DNTN) có quyền hợp tác với nhà đầu tư nước ngoài để thành lập doanh nghiệp liên doanh theo luật đầu tư 2005.=> Đúng. vì theo quy định tại khoản 2, điều 21 luật đầu tư 2005, nhà đầu tư (NĐT) trong nước và NĐT nước ngoài có quyền hợp tác thành lập tổ chức kinh tế liên doanh>> Doanh nghiệp liên doanh<< (DNLD), DNLD này được tổ chức và hoạt động theo LDN, các DNLD này có thể là công ty TNHH 2 thành viên trở lên, công ty cổ phần, công ty hợp danh. Lúc này DNTN có thể 1 thành viên của công ty TNHH 2 thành viên trở lên hoặc 1 cổ đông của công ty cổ phần, hoặc 1 thành viên của công ty hợp danh.

++ DNLD là công ty TNHH, công ty cổ phần, chế độ trách nhiệm của DNTN đối với DNLD là hữu hạn

++ DNLD là công ty hợp danh thì DNTN cũng chỉ có thể là thành viên góp vốn>> trách nhiệm là hữu hạn.

7. Tất cảc các thành viên của công ty hợp danh có quyền đại diện theo pháp luật của công ty để thực hiện các hoạt động của công ty.=> sai. vì thành viên góp vốn không có quyền đó

8. Công ty TNHH 2 thành viên trở lên không được phát hành các loại chứng khoán. => Sai. vì theo khoản 3 điều 38 LDN, công ty TNHH 2 thành viên trở lên không được phát hành cổ phần nhưng được phát hành một loại chứng khoán là trái phiếu.

9. Người nhân danh công ty kí kết hợp đồng lao động với người lao động phải là giám đốc công ty.=> Sai. vì theo điểm k khoản 2 điều 155, điểm k khoản 2 điều 70, điểm g khoản 3 điều 116 thì giám đốc có quyền tuyển và nghĩa vụ tuyển dụng lao động. Tuy nhiên người được nhân danh công ty kí kết hợp đồng lao động với người lao động trong công ty không phải lúc nào cũng là giám đốc mà là người đại diện theo pháp luật của công ty (GĐ, chủ tịch HĐQT, chủ tịch HĐ thành viên)

10. Vợ được làm GĐ công ty cổ phần do chồng làm chủ tịch HĐQT.=> Sai. vì theo qui định tại điều 116, khoản 2 điều 51 LDN:

+ nếu công ty cổ phần không phải là " công ty con của công ty cổ phần vốn góp, cổ phần của nhà nước chiếm trên 50% vốn điều lệ thì vợ được quyền làm GD công ty do chồng làm chủ tịch HĐQT.

+ Nếu công ty cổ phần là " công ty con của công ty cổ phần vốn góp, cổ phần nhà nước chiếm trên 50%" thì vợ không được quyền làm GĐ

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen247.Pro

Tags: