Chào các bạn! Vì nhiều lý do từ nay Truyen2U chính thức đổi tên là Truyen247.Pro. Mong các bạn tiếp tục ủng hộ truy cập tên miền mới này nhé! Mãi yêu... ♥

lichsu19

Câu 19. Đặc điểm của chủ nghĩa tự do mới.

 (29-33) càng làm tan rã tư tưởng của trường phái tự do kinh tế. Thêm vào đó những thành tựu quản lí kinh tế theo két hợp của các nước xã hội chủ nghĩa càng tác ddộng mạnh mẽ tới tư tưởng tự do trước bối cảnh đó, các nhà kinh tế học ts phải đổi lại hệ thống lí thuyết tự do kinh tế cho thích hợp với tình hình mới-) chủ nghĩa tự do mới xuất hiện.

- Chủ nghĩa tự do mới là một trong những trào lưu tư tưởng tư sản hiện đại. Họ muốn áp dụng và kết hợp tất cả các quan điểm cũng như phương pháp luận của trường phái tự do cũ, trường phái trọng thương mới, trường phái Keyns thành một hệ tư tưởng mới điều tiết nền kinh tế tư bản chủ nghĩa .

- Tư  tưởng cơ bản của chủ nghĩa tự do mới là cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước ở một mức độ nhất định. Khẩu hiệu của họ là thị trường nhiều hơn, nhà nước can thiệp ít hơn  họ đặc biệt nhấn mạnh yếu tố tâm lí của các cá nhân qđsản xuất và tiêu dùng.

* Học thuyết về nền kinh tế tập thể xã hội ở công hoà liên băng Đức:

- Theo các nhà kinh tế học công hoà liên băng Đức, nền kinh tế tập thể xã hội không phải là sự kết hợp giữa nền kinh tế tập thể họat động theo phương thức cũ của chủ nghĩa tư bản trước đây và nền kinh tế xã hội chủ nghĩa có kế hoạch thành một thể thống nhất. Nó là nền kinh tế tập thể , theo như cách diễn đạt của Muller- ArmacK thể hiện một chế dộ có mục tiêu  “kết hợp nguyên tắc tự do với nguyên tắc công bằng xã hội trên thị trường”

 Nguyên tắc tự do và nguyên tắc công bằng xã hội được kết hợp một cách chặt chẽ trong khuôn khổ mục tiêu của nền kinh tế tập thể xã hội. Mục tiêu thể hiện ở chỗ, một mặt khuyến khích và động viên những động lực do sáng kiến cá nhân để đảm bảo lợi ích của nền kinh tế, mặt khác nó cố gắng loại trừ những hiện tượng tiêu cực khi điều kiện cho phép, vận dụng sự nghèo khổ của một số tầng lớp dân cư, lạm phát, thất nghiệp.

- Sáu tiêu chuẩn của kinh tế tập thể xã hội.

+ Đảm bảo quyền tự do cá nhân.

+ Đảm bảo công bằng xã hội

+ Có cơ sở kinh doanh theo chu kì.

+ Xử dụng cơ sỏ tăng trưởng nhằm tạo ra khuôn khổ p/y và kết cấu hạ tầng cần thiết đối với quá trình phát triển kinh tế liên tục.

+ Thực hiện cơ sở cơ cấu thích hợp.

+ Đảm bảo tính tương hợp của tập thể.

-Cạnh tranh: cạnh tranh có hiệu quả được coi là một yếu tố trung tâm và không thể thiếu được trong hệ thống kinh tế tập thể xã hội ở Đức. Không có nó thì không có nền kinh tế tập thể xã hội. Cạnh tranh có hiệu quả với tư cách là một quá trình diễn biến của tập thể, đòi hỏi phải có sự bảo hộ và hỗ trợ của cổ phần . Để duy trì cạnh tranh có hiệu quả cần tôn trọng quyền tự do của các xí nghịêp trong cạnh tranh các xí nghiệp có cơ hội thành công, và có thể gặp rủi do.

 Chức năng của cạnh tranh

+ Sử dụng nguồn tài nguyên một cách tối ưu.

+ Khuyến khích tiến bộ kinh tế

+ Phân phối TN.

+ Thoả mãn nhu cầu  người tiêu dùng .

+ Đảm bảo tính linh hoạt của sự điều chỉnh.

+ Thực hiện kiểm soát sức mạnh kinh tế và chủ thể.

+ Đảm bảo quyền tự do lựa chọn và hoạt động cá nhân.

Tuy nhiên có những nhân tố đe doạ cạnh tranh, những nhân tố này có thể do Nhà nước “gây ra” có thể do tư nhân gây ra. Vì vậy cần có biện pháp bảo vệ cạnh tranh.

- Yếu tố xã hội: Nhân dân v/đ xã hội nhằm nâng cao mức sống của các nhóm dân cư có mức thu nhập thấp nhất, đồng thời bảovệ tất cả các thành viên xã hội, khắc phục những khó khăn về kinh tế và đau khổ về xã hội do gặp phải những rủi ro trong cuộc sống.

 Do đó phải nâng cao mức tăng trưởng kinh tế, phương pháp thu nhập công bằng, xây dựng hệ thống bảo hiểm xã hội như bảo hiểm thất nghiệp, tuổi thọ... xây dựng chế độ phúc lợi xã hội đặc biệt là chế độ trợ cấp xã hội cho người nghèo đói , cô đơn không nơi nương tựa .

- Vai trò của cổ phần: được xây dựng trên cơ sở sáng kiến cá nhân và sức cạnh tranh có hiệu quả. Sự can thiệp của Nhà nước chỉ cần thiết ở những nơi cạnh tranh không có hiệu quả và những nơi có chức năng bảo vệ cạnh tranh nhằm kích thích các nguyên tắc cơ bản của kinh tế tập thể xã hội mà không thể trao vào tay tư nhân. Nhà nước chỉ can thiệp khi cầnt hiết với mức độ hợp lí và theo nguyên tắc “tương hợp với thị trường”

câu 20 Lý thuyết ích lợi giới hạn của trường phái áo.

trả lời.

- Tiền bối là Herman. Gosson (người Đức) đã đưa ra tư tưởng về ích lợi giới hạn và quy luật nhu cầu. Sau đó ngườiMengen, Bawerk, Wiser tăng tiếp.

- Theo họ lợi ích là đặc tính cụ thể của vật, có thể thoả mãn nhu cầu nào đó của con người có ích lợi khách quan và ích lợi chủ quan, ích lợi cụ thể và ích lợi trìu tượng.

- Theo đà tăng lên của nhu cầu , ích lợi có xu hướng giảm dần. Gossen cho rằng cùng với sự tăng lên của vật, để thoả mãn nhu cầu, “mức độ bão hoà tăng lên còn mức độ cấp thiết giảm xuống” do vậy vật sau để thoả mãn nhu cầu sẽ có ích lợi nhỏ hơn vật trước đó. Với một số lượng vật phẩm nhất định thì vật phẩm cuối cùng là “vật phẩm giới hạn” ích lợi của nó gọi là “ích lợi giới hạn” Nó quy định lợi ích chung của tất cả các vật khác.

VD: 4 thùng nước (SGK)

* Tư tưởng giới hạn của trường phái Aó đã được kinh tế học TS hiện đại kế thừa và tăng.

+ Học thuyết giới hạn ở Mỹ: lí thuyết năng suấtlao động chủ nghĩagiảm sút do vậy, người công nhân được thuê sau cùng là “người công nhân giới hạn” sản phẩm của họ là “sản phẩm giới hạn” năng suất của họ là “năng suất giới hạn” nó quy định năng suất của tất cả các công nhân khác.

+ Học thuyết Keyns, khuynh hướng tiêu dùng và tiết kiệm.

 Trong xã hội có khuynh hướng tiêu dùng giới hạn đó là khuynh hướng cá nhân phân chia phần thu nhập tăng thêm cho tiêu dùng theo tỷ lệ giảm dần. Cũng với sự tăng thêm của thu nhập thì tiêu dùng cũng tăng lên nhưng vơi tốc độ chậm hơn vì phần thu nhập tăng thêm đem phân chia cho tiêu dùng và tiết kiệm.

Từ sự tăng của thu nhập“ tiêu dùng giới hạn có xu hướng giảm dần và tiết kiệm giới hạn có khuynh hướngtăng lên. Vì vậy sự thiếu hụt cầu tiêu dùng là xu hưống vĩnh viễn của mọi nền sản xuất. Cỗu giới hạn đó chính là nguyên nhân gây ra trì trệ, thất nghiệp.

- Là vấn đề mọi nền kinh tế phải quan tâm giải quyết.

+ Trường phái chính hiện đại: Samuelson với lí thuyết “giới hạn khả năng sản xuất” do tính chất hạn chế của toàn bộ tài nguyên có thể sản xuất ra hàng hóa, buộc xã hội chỉ được sự lựa chọn trong số hàng hoá tương đối  khan hiếm. Từ đó mọi nền sản xuất Sd hết tài nguyên vào sản xuất một mặt hàng thì luôn luôn phải bỏ một cái gì đó của một mặt hàng khác. Giới hạn khả năng sản xuất biểu thị sự lựa chọn mà xã hội có thể có. Từ sự phân tích trên các nhà kinh tế học đưa ra quan điểm về hiệu quả sử dụng tài nguyên. Theo họ, một nền kinh tế có hiệu quả nằm trên đường giới hạn khả năng sản xuất.

- Trong đường giới hạn : thiên nhiên chưa sử dụng hết.

- Ngoài đường giới hạn không phụ thuộc.

Câu 21. Lí thuyết của Keynes một mặt là sự kế  tục những điểm của trường phái tân cổ điển. Mặt khác lại thể hiện như sự đối lập với trường phái này. Dựa vào học thuyết của trường phái này khác với trường phái Keynes để chứng minh.

Trả lời.

* Học thuyết của trường phái tân cổ điển ra đời cuối thế kỷ XIX đầu thế kỉ XX, khi có sự chuyển biến mạnh mẽ từ chủ nghĩa tư bản tự do cạnh tranh sang chủ nghĩa tư bản đường. Học thuyết của Keyynesra đười sau vào khoảng những năm 30 của thế kỉ XX những đã có sự kế tục tăng học thuyết của trường phái tân cổ điển điều đó thể hiện:

- Trường phái tân cổ điển dựa vào tâm lí chủ quan để giải thích các hiện tượng và quá trình tâm lí. Xã hội còn phải nghiên cứu của Keynes cũng dựa vào tâm lí chủ quan của xã hội như khuynh hướng tiêu dùng, khuynh hướng tiết kiệm, như đòn bảy của nền kinh tế.

 Sở dĩ có sự kế thừa như vậy là do trường phái tân cổ điển đẫ dựa vào tính chất khan hiếm của sản phẩm kinh tế, khi đó số lượng của nó có giới hạn, khi hàng hóa khan hiếm thì người tiêu dùng hàng hoá đó càng cao.

- Còn học thuyết Keynes cũng dựa vào các khuynh hướng kích cầu tăng lên cũng dựa trên sự tăng tiêu dùng, giảm tiết kiệm của người dân, làm thu nhập giảm.

- Trường phái tân cổ điển đưa ra lí luận”ích lợi của giới hạn” của trường phái áo cho rằng cùng với đã tăng lên của vật phẩm thoả mãn nhu cầu, mức độ bão hoà tăng lên, mức độ cấp thiết của nhu cầu giảm xuống, ích lợi giới hạn là ích lợi của vật phẩm cuối cùng đưa ra thoả mãn nhu cầu.

 Nó là ích lợi nhỏ nhất và quyết định ích lợi của tất cả các vật khác. Keynes đã đưa ra các phạm trù về khuynh hướng tiết kiệm giảm làm cho hiệu quả giới hạn của tư bản giảm, cầu về tiêu dùng giảm=) gây ra khủng hoảng thu  nhập...

- Sản phẩm phương pháp phân tích toán học, mô hình, đồ thị

** Tân cổ điển

+ dựa vào tâm lí cá biệt

+ ủng hộ tự do cạnh tranh, chống lại sự can thiệp của Nhà nước vào kinh tế, cơ chế tập thể tự phát sẽ đảm bảo công bằng c-c

+ Kinh tế tăng bình thường, không thừa nhận khủng hoảng kinh tế, thất nghiệp.

 

** Keynes.

+ Dựa vào tâm lí xã hội.

+ Nhà nước phải can thiệp vào kinh tế, sự công bằng c-c được thực hiện nhờ các cơ sở tiền tệ, đầu tư của Nhà nước.

+ Vấn đề trọng tâm là khủng hoảng kinh tế và việc làm.

câu22. Phân tíchđặc điểm, phương pháp luận của trường phái tân cổ điển để làm rõ trường phái này vừa cổ điển chung lại vừa có đặc điểm khác biệt so với các quan điểm của trường phái kinh tế CTTS cổ điển ở Anh.

Trả lời.

*Đặc điểm, phương pháp luận của trường phái tân cổ điển:

- Cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỉ XX, chủ nghĩa tự do cạnh tranh có sự đổi biến mạnh mẽ sang chủ nghĩa tư bản đường, cùng với sự ra đời của khoa học Marx, phái kinh tế chính trị tư sản cổ điển tỏ ra yếu thế khi bảo vệ chủ ngĩa tư bản- Trước bối cảnh đó trường phái tân cổ điển ra đời.

- Trường phái tân cổ điển dựa vào tâm lí chủ quan để giải thích các hiện tượng và quá trình kinh tế -xã hội, vận dụng đưa ra  lí thuyết quan hệ sản xuất và giá cả hàng hoá trên thị trường do c-c quyết định.

- áp dụng phương pháp phân tích vi mô: đi vào nghiên cứu hành vi của người tiêu dùng, của các xí nghiệp. Xem xét người tiêu dùng làm sao để với só thu nhập như vậy sẽ thu được nhiều hàng hoá nhất, còn các xí nghiệp kinh doanh làm  thế nào để thu được lợi nhuận nhiều nhất .

- Vận dụng phương pháp toán học như công thực, đồ thị, mô hình để đưa ra các phạm trù kinh tế .

- Họ đưa ra các kinh nghiệm mới như “ích lợi giới hạn, năng suất giới hạn, sản phẩm giới hạn...” vì vậy trường phái tân cổ điển còn gọi là trường phái giới hạn.

* Đăc điểm chung và khác so với trường phái kinh tế chính trị tư sản cổ điển Anh.

+Đặc điểm chung: Các trường phái này đều ủng hộ tự do cạnh tranh chống lại sự can thiệp của Nhà nước vào thị trường. Họ tin tưởng rằng cơ chế thị trường tự phát sẽ đảm bảo cân bằng c-c, đảm bảo cho nền kinh tế tăng bình thường, tránh được khủng hoảng kinh tế.

** Cổ điển.

- Dùng phương pháp nghiên cứu dựa vào khách.

- Đi sâu vào nghiên cứu lĩnh vực sản xuất.

- Chú ý nghiên cứu mặt chất.

- Nghiên cứu các vấn đề kinh tế, thường đề cập đến vấn đề kinh tế - xã hội(có liên hệ với điều kiện chính trị - xã hội).

** Tân cổ điển.

- Dùng tâm lí chủ quan của nhân dân.

- Chuyển sự chú ý sang lĩnh vực trao đổi, lưu thông và nhu cầu.

- Chủ yếu là mặt lượng.

- Nghiên cứu về ván đề kinh tế thuần tuý, phủ nhận thuật ngữ kinh tế chính trị học của Montchretien. Mà chỉ là kinh tế học.

Câu 23. Lý thuyết về sự can thiệp của Nhà nước vào kinh tế của Keynes. (câu17).

* Hạn chế của lí thuyết Keynes:

- Trong một thời gian dài, lí thuyết Keynes được vận dụng rộng rãi, tuy nhiên nó cũng thể hiện số hạn chế.

+ Mục đích của lí thuyết Keyneslà chống khủng hoảng và thất nghiệp. Song trong những năm thực hiện lí thuyết này thì cứ 4 năm lại có một lần chấn động kinh tế.

+Nạn thất nghiệp ở các nước tư bản không được khắc phục mà có xu hướng gia tăng. Tư tưởng “Lạm phát có điều tiết” của Keynes góp phần làm tăng sự trầm trọng của lạm phát, một căn bệnh nan giải của nền kinh tế hiện đại.

+ Công cụ lãi, sái điều tiết đầu tư cũng không có hiệu quả và nhiều khi còn có tác động ngược lại.

+ Nắm được nhu cầu xã hội hoá đòi hỏi sự can thiệp Nhà nước vào kinh tế, keyes đưa ra lí thuyết chủ nghĩa tư bản được điều tiết. Song khi đánh giá cao vai trò Nhà nước, ông lại bỏ qua vai trò của tư tưởng tự do của bàn tay vô hình, của cân bằng tổng quát .

=) Điều đó làm gia tăng xu hướng phê phán lí thuyết kinh tế Keynes.

           

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen247.Pro

Tags: