Chào các bạn! Vì nhiều lý do từ nay Truyen2U chính thức đổi tên là Truyen247.Pro. Mong các bạn tiếp tục ủng hộ truy cập tên miền mới này nhé! Mãi yêu... ♥

lichsu12

CHƯƠNG I

BỐI CẢNH QUỐC TẾ SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI

Bài 1

TRẬT TỰ THẾ GIỚI MỚI SAU CHIẾN TRANH

I. SỰ HÌNH THÀNH TRẬT TỰ THẾ GIỚI MỚI SAU CHIẾN TRANH

1. Hoàn cảnh lịch sử:

- Đầu năm 1945, Chiến tranh thế giới thứ hai sắp kết thúc, nhiều vấn đề quan trọng và cấp bách đặt ra trước các cường quốc Đồng minh:

+ Việc nhanh chóng đánh bại phát xít.

+ Tổ chức lại thế giới sau chiến tranh.

+ Việc phân chia thành quả chiến thắng.

- Từ ngày 4 đến 11/2/1945, Mỹ, Anh, Liên Xô họp hội nghị quốc tế ở I-an-ta (Liên Xô) để thỏa thuận việc giải quyết những vấn đề bức thiết sau chiến tranh và hình thành một trật tự thế giới mới.

2. Nội dung của hội nghị :

 Xác định mục tiêu quan trọng là tiêu diệt tận gốc chủ nghĩa phát xít Đức và chủ nghĩa quân phiệt Nhật, nhanh chóng kết thúc chiến tranh. Liên Xô sẽ tham chiến chống Nhật ở châu Á.

 Thành lập tổ chức Liên hiệp quốc để duy trì hòa bình, an ninh thế giới

 Thỏa thuận việc đóng quân, giáp quân đội phát xít và phân chia phạm vi ảnh hưởng của các cường quốc thắng trận ở châu Âu và Á

+ Ở châu Âu: Liên Xô chiếm Đông Đức, Đông Âu; Mỹ, Anh, Pháp chiếm Tây Đức, Tây Âu.

+ Ở châu Á:

* Vùng ảnh hưởng của Liên Xô: Mông Cổ, Bắc Triều Tiên, Nam Xa-kha-lin, 4 đảo thuộc quần đảo Cu-rin;

* Vùng ảnh hưởng của Mỹ và phương Tây: Nhật Bản, Nam Triều Tiên; Đông Nam Á, Nam Á, Tây Á ...

3. Ảnh hưởng với thế giới: Những quyết định của hội nghị Yalta (I-an-ta) đã trở thành khuôn khổ của trật tự thế giới mới, thường được gọi là "Trật tự hai cực Ianta".

II. SỰ THÀNH LẬP LIÊN HIỆP QUỐC

1. Hoàn cảnh lịch sử: Từ 25/4 đến 26/6/1945, đại biểu 50 nước họp tại San Francisco (Mỹ), thông qua Hiến chương thành lập tổ chức Liên hiệp quốc.

2. Mục đích :

 Duy trì hòa bình và an ninh thế giới.

 Phát triển mối quan hệ hữu nghị, hợp tác giữa các nước trên cơ sở tôn trọng nguyên tắc bình đẳng và quyền tự quyết của các dân tộc.

3. Nguyên tắc hoạt động:

 Bình đẳng chủ quyền giữa các quốc gia và quyền tự quyết của các dân tộc.

 Tôn trọng toàn vẹn lãnh thổ và độc lập chính trị của các nước.

 Không can thiệp vào nội bộ các nước.

 Giải quyết tranh chấp, xung đột quốc tế bằng phương pháp hòa bình.

 Chung sống hòa bình và sự nhất trí giữa 5 cường quốc: Liên Xô, Mỹ, Anh, Pháp, Trung Quốc.

4. Các cơ quan chính: Có 6 cơ quan chính

 Đại hội đồng: Gồm tất cả các nước thành viên, mỗi năm họp một lần.

 Hội đồng bảo an: Là cơ quan chính trị quan trọng nhất, chịu trách nhiệm duy trì hòa bình và an ninh thế giới, hoạt động theo nguyên tắc nhất trí cao của 5 ủy viên thường trực là Nga, Mỹ, Anh, Pháp và Trung Quốc.

- Ban thư ký: Cơ quan hành chính - tổ chức của Liên hiệp quốc, đứng đầu là Tổng thư ký có nhiệm kỳ 5 năm.

- Các tổ chức chuyên môn khác: Hội đồng kinh tế và xã hội, Tòa án quốc tế, Hội đồng quản thác....

5. Vai trò:

- Là diễn đàn quốc tế, vừa hợp tác vừa đấu tranh nhằm duy trì hòa bình và an ninh thế giới, giữ vai trò quan trọng trong việc giải quyết các tranh chấp và xung đột khu vực.

- Thúc đẩy mối quan hệ hữu nghị và hợp tác quốc tế về kinh tế, văn hóa, giáo dục, y tế... giữa các quốc gia thành viên.

Hiện nay, Liên hiệp quốc có 192 thành viên, Việt Nam gia nhập Liên hiệp quốc tháng 9/1977.

III. SỰ HÌNH THÀNH HAI HỆ THỐNG - XHCN và TBCN.

Sau chiến tranh thế giới thứ hai, trên thế giới đã hình thành hai hệ thống - XHCN và TBCN.

1. Về địa lý - chính trị.

- Trái với thỏa thuận tại Hội nghị Potsdam, tháng 9/1949, Mỹ, Anh, Pháp đã hợp nhất các vùng chiếm đóng thành lập nước CHLB Đức. Để đối phó, tháng 10/1949 Liên Xô giúp các lực lượng dân chủ tiến bộ ở Đông Đức thành lập nước CHDC Đức.

- Từ 1945 - 1947, Liên Xô giúp nhân dân Đông Âu đã hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, thiết lập liên minh chặt chẽ với Liên Xô, hình thành hệ thống các nước dân chủ nhân dân - XHCN Đông Âu.

2. Về kinh tế:

- Liên Xô thiết lập quan hệ kinh tế chặt chẽ với các nước Đông Âu thông qua tổ chức SEV (thành lập 1.1949).

- Ở Tây Âu, Mỹ giúp các nước Tây Âu phục hồi kinh tế qua "Kế hoạch phục hưng châu Âu", các nhà nước dân chủ tư sản được củng cố.

Như vậy, sau CTTG II, ở châu Âu đã hình thành thế đối lập cả về địa lý chính trị lẫn kinh tế giữa hai khối Đông Âu xã hội chủ nghĩa và Tây Âu tư bản chủ nghĩa.

CHƯƠNG II - Bài 2

LIÊN XÔ VÀ CÁC NƯỚC ĐÔNG ÂU (1945 - 1991)

LIÊN BANG NGA (1991 - 2000)

I. LIÊN XÔ VÀ ĐÔNG ÂU TỪ 1945 ĐẾN GIỮA NHỮNG NĂM 70

1. Liên Xô từ 1945 đến giữa những năm 70

a. Công cuộc khôi phục kinh tế (1945 - 1950)

* Bối cảnh: 1. Liên Xô từ 1945 đến giữa những năm 70

a. Công cuộc khôi phục kinh tế (1945 - 1950)

* Bối cảnh:

- Bị tổn thất nặng do Chiến tranh thế giới thứ hai.

- Các nước tư bản bao vây kinh tế, cô lập chính trị.

- Phải tự lực tự cường khôi phục kinh tế, củng cố quốc phòng.

* Thành tựu:

- Kinh tế: Hoàn thành kế hoạch 5 năm khôi phục kinh tế trong 4 năm 3 tháng. Năm 1950, sản lượng công nghiệp tăng 73%, nông nghiệp đạt mức trước chiến tranh.

- Khoa học kỹ thuật: Năm 1949 chế tạo thành công bom nguyên tử, phá vỡ thế độc quyền nguyên tử của Mỹ.

b. Liên Xô từ 1950 đến giữa những năm 70

- Công nghiệp: Giữa những năm 1970, là cường quốc công nghiệp thứ hai thế giới, đi đầu trong công nghiệp vũ trụ, công nghiệp điện hạt nhân...)

- Nông nghiệp: sản lượng tăng trung bình hàng năm 16%.

- Khoa học kỹ thuật:

+ Năm 1957 phóng vệ tinh nhân tạo đầu tiên của trái đất.

+ Năm 1961, phóng tàu vũ trụ đưa nhà du hành Gagarin bay vòng quanh Trái đất, mở đầu kỷ nguyên chinh phục vũ trụ của loài ngoài.

- Xã hội: chính trị ổn định, trình độ học vấn của người dân được nâng cao (3/4 số dân có trình độ trung học và đại học).

2. Các nước Đông Âu từ 1945 - 1975

a. Việc thành lập nhà nước dân chủ nhân dân Đông Âu.

- Trong những năm 1944  1945, Hồng quân Liên Xô giúp nhân dân các nước Đông Âu giành chính quyền, thành lập các Nhà nước dân chủ nhân dân: Ba Lan, Rumani, Hungari, Bulgari, Tiệp Khắc, Nam Tư, Anbani, riêng CHDC Đức ra đời tháng 10/1949.

- Nhà nước dân chủ nhân dân ở Đông Âu là chính quyền liên hiệp nhiều giai cấp, đảng phái, từ 1945 - 1949 tiến hành cải cách ruộng đất, quốc hữu hóa các xí nghiệp lớn của tư bản trong và ngoài nước, ban hành các quyền tự do dân chủ, nâng cao đời sống của nhân dân.

- Các thế lực phản động trong và ngoài nước tìm mọi cách chống phá sự nghiệp cách mạng của các nước Đông Âu nhưng đều thất bại.

b. Các nước Đông Âu xây dựng CNXH

- Khó khăn: xuất phát từ trình độ phát triển thấp, bị bao vây kinh tế, các thế lực phản động chống phá.

- Thuận lợi: sự giúp đỡ của Liên Xô và sự nỗ lực của nhân dân Đông Âu.

- Thành tựu: đến 1975, các nước dân chủ nhân dân đông Âu đã trở thành các quốc gia công - nông nghiệp, trình độ khoa học kỹ thuật nâng cao rõ rệt.

3. Quan hệ hợp tác giữa các nước XHCN ở châu Âu.

a. Quan hệ kinh tế, văn hóa, KHKT: Qua tổ chức SEV thành lập ngày 08.01.1949

b. Quan hệ chính trị - quân sự: Qua Tổ chức phòng thủ Varsava thành lập ngày 14.05.1955.

II. LIÊN XÔ VÀ CÁC NƯỚC ĐÔNG ÂU TỪ GIỮA NHỮNG NĂM 70 ĐẾN NĂM 1991.

1. Sự khủng hoảng của chế độ XHCN ở Liên Xô.

a. Hoàn cảnh lịch sử

- Năm 1973, cuộc khủng hoảng dầu mỏ đã tác động mạnh mẽ đến tình hình kinh tế, chính trị thế giới.

- Do chậm sửa đổi để thích ứng với tình hình mới, cuối những năm 70 đến đầu những năm 80, kinh tế Liên Xô lâm vào tình trạng trì trệ, suy thoái.

b. Công cuộc cải tổ và hậu quả

- Tháng 3/1985, M.Gorbachev tiến hành cải tổ đất nước theo đường lối "cải cách kinh tế triệt để", tiếp theo là cải cách hệ thống chính trị và đổi mới tư tưởng. Do sai lầm trong quá trình cải tổ, đất nước Xô Viết khủng hoảng toàn diện:

+ Kinh tế hỗn loạn, thu nhập giảm sút nghiêm trọng.

+ Chính trị và xã hội: mất ổn định (xung đột sắc tộc, ly khai liên bang..), tư tưởng rối loạn (đa nguyên, đa đảng)

- Tháng 08/1991, sau cuộc đảo chính lật đổ Gorbachev thất bại, Đảng Cộng sản Liên Xô bị đình chỉ hoạt động.

- Ngày 21/12/1991, 11 nước cộng hòa trong Liên bang ký hiệp định thành lập Cộng đồng các quốc gia độc lập (SNG): Liên bang Xô viết tan rã.

- Ngày 25/12/1991, lá cờ búa liềm trên nóc điện Kremli bị hạ xuống, chế độ XHCN ở Liên Xô chấm dứt.

2. Sự khủng hoảng của chế độ XHCN ở các nước Đông Âu

- Cuối thập niên 70 - đầu thập niên 80, nền kinh tế Đông Âu lâm vào tình trạng trì trệ, đời sống sa sút về mọi mặt.

- Chính trị: Ban lãnh đạo Đảng và Nhà nước ở các nước Đông Âu chậm cải cách, sai lầm về đường lối, quan liêu, tham nhũng, thiếu dân chủ ... , lòng tin của nhân dân ngày càng giảm. Các thế lực chống CNXH hoạt động mạnh. Các nước Đông Âu lần lượt rời bỏ chủ nghĩa xã hội, tuyên bố là các nước cộng hòa

3. Nguyên nhân sụp đổ của chế độ XHCN ở Liên Xô và Đông Âu.

- Đã xây dựng mô hình chủ nghĩa xã hội không phù hợp với quy luật khách quan, đường lối chủ quan, duy ý chí, quan liêu bao cấp không theo quy luật của cơ chế thị trường làm sản xuất đình trệ, đời sống nhân dân không được cải thiện. Về xã hội thì thiếu dân chủ, thiếu công bằng, tham nhũng... làm nhân dân bất mãn.

- Không bắt kịp bước phát triển của khoa học kỹ thuật tiên tiến, dẫn đến khủng hoảng kinh tế - xã hội.

- Phạm phải nhiều sai lầm trong cải tổ làm khủng hoảng thêm trầm trọng.

- Sự chống phá của các thế lực thù địch ở trong và ngoài nước.

Đây chỉ là sự sụp đổ của một mô hình xã hội chủ nghĩa chưa khoa học, chưa nhân văn và là một bước lùi tạm thời của chủ nghĩa xã hội.

III. LIÊN BANG NGA TRONG THẬP NIÊN 90 (1991 - 2000).

Liên bang Nga là quốc gia kế thừa địa vị pháp lý của Liên Xô trong quan hệ quốc tế.

- Về kinh tế: từ 1990 - 1995, tăng trưởng bình quân hằng năm của GDP là số âm. Giai đoạn 1996 - 2000 bắt đầu có dấu hiệu phục hồi (năm 1990 là -3,6%, năm 2000 là 9%).

- Về chính trị:

+ Tháng 12.1993, Hến pháp Liên bang Nga được ban hành, quy định thể chế Tổng thống Liên bang.

+ Từ năm 1992, tình hình chính trị không ổn định do sự tranh chấp giữa các đảng phái và xung đột sắc tộc, nổi bật là phong trào ly khai ở Tréc-ni-a.

- Về đối ngoại: Một mặt thân phương Tây, mặt khác khôi phục và phát triển các mối quan hệ với châu Á.

* Từ năm 2000, tình hình nước Nga có nhiều chuyển biến khả quan: kinh tế dần hồi phục và phát triển, chính trị và xã hội ổn định, vị thế quốc tế được nâng cao. Tuy vậy, nước Nga vẫn phải đương đầu với nhiều thách thức: nạn khủng bố, li khai, việc khôi phục và giữ vững vị thế cường quốc Á - Âu ...

CHƯƠNG III

CÁC NƯỚC Á, PHI, MỸ LA-TINH (1945 - 2000)

Bài 3

TRUNG QUỐC VÀ BÁN ĐẢO TRIỀU TIÊN

I. NÉT CHUNG VỀ KHU VỰC ĐÔNG BẮC Á

- Là khu vực rộng lớn và đông dân nhất thế giới. Trước 1939, đều bị thực dân nô dịch (trừ Nhật Bản). Sau 1945 có nhiều biến chuyển:

- Tháng 10.1949, cách mạng Trung Quốc thắng lợi, nước CHND Trung Hoa ra đời. Cuối thập niên 90, Hồng Kông và Ma Cao cũng trở về với Trung Quốc (trừ Đài Loan).

- Năm 1948, trong bối cảnh chiến tranh lạnh, bán đảo Triều Tiên đã bị chia cắt thành hai miền theo vĩ tuyến 38: Đại Hàn dân quốc ở phía Nam và CHDCNH Triều Tiên ở phía Bắc. Sau chiến tranh Triều Tiên (1950 - 1953), vĩ tuyến 38 vẫn là ranh giới phân chia hai nhà nước trên bán đảo.

- Gặp nhiều khó khăn trong xây dựng và phát triển kinh tế do hậu quả của chế độ thuộc địa và chiến tranh. Từ nửa sau thế kỷ XX, tăng trưởng nhanh chóng về kinh tế, đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt. Trong "bốn con rồng châu Á" thì Đông Bắc Á có đến ba (Hàn Quốc, Hồng Kông, Đài Loan), còn Nhật Bản trở thành nền kinh tế lớn thứ hai thế giới. Riêng Trung Quốc cuối thế kỷ XX đầu thế kỷ XXI có sự tăng trưởng nhanh và cao nhất thế giới

II. TRUNG QUỐC

1. Sự thành lập nước CHND Trung Hoa và thành tựu 10 năm đầu xây dựng chế độ mới (1949 - 1959).

a.. Sự thành lập nước CHND Trung Hoa.

* Từ 1946 - 1949, ở Trung Quốc diễn ra cuộc nội chiến giữa Đảng Quốc dân và Đảng Cộng sản:

- Ngày 20/07/1946, Tưởng Giới Thạch phát động nội chiến.

- Từ tháng 7/1946 đến tháng 6/1947: Quân giải phóng thực hiện chiến lược phòng ngự tích cực, sau đó chuyển sang phản công và giải phóng toàn bộ lục địa Trung Quốc. Cuối năm 1949, Đảng Quốc dân thất bại phải bỏ chạy ra Đài Loan.

- Ngày 01/10/1949, nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa thành lập.

* Ý nghĩa:

+ Trong nước: Cuộc cách mạng dân tộc dân chủ Trung Quốc đã hoàn thành, chấm dứt hơn 100 năm nô dịch và thống trị của đế quốc; xóa bỏ tàn dư phong kiến, mở ra kỷ nguyên độc lập tự do tiến lên CNXH.

+ Thế giới: Ảnh hưởng sâu sắc đến phong trào giải phóng dân tộc thế giới.

b. Mười năm đầu xây dựng CNXH:

Nhiệm vụ hàng đầu là đưa đất nước thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu, phát triển kinh tế, xã hội, văn hóa và giáo dục.

* Về kinh tế:

- 1950 - 1952: thực hiện khôi phục kinh tế, cải cách dân chủ, phát triển văn hóa, giáo dục.

- 1953 - 1957: Thực hiện kế hoạch 5 năm lần thứ nhất, kết quả tổng sản lượng công, nông nghiệp tăng 11,8 lần, riêng công nghiệp tăng 10,7 lần. Văn hóa, giáo dục có bước tiến vượt bậc.

* Về đối ngoại: Thi hành chính sách tích cực nhằm củng cố hóa bình và thúc đẩy sự phát triển của phong trào cách mạng thế giới. Ngày 18/01/1950, Trung Quốc thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam

2. Trung Quốc - hai mươi năm không ổn định (1959 - 1978)

a. Về đối nội:

- Kinh tế: thực hiện đường lối "Ba ngọn cờ hồng" ("Đường lối chung", "Đại nhảy vọt", "Công xã nhân dân"), gây nên nạn đói nghiêm trọng trong cả nước, đời sống nhân dân khó khăn, sản xuất ngừng trệ, đất nước không ổn định.

- Chính trị: Không ổn định. Nội bộ ban lãnh đạo Trung Quốc bất đồng gay gắt về đường lối, tranh giành quyền lực, đỉnh cao là cuộc "Đại cách mạng văn hóa vô sản" (1966 - 1968), để lại những hậu quả nghiêm trọng về mọi mặt đối với nhân dân Trung Quốc.

b. Về đối ngoại:

- Ủng hộ cuộc đấu tranh chống Mỹ xâm lược của nhân dân Việt Nam và cuộc đấu tranh GPDT của nhân dân Á, Phi và Mỹ la tinh.

- Xung đột biên giới với Ấn Độ và Liên Xô.

- Từ 1972, bắt tay với Mỹ.

3. Công cuộc cải cách - mở cửa (1978 - 2000)

Tháng 12.1978, Đảng Cộng sản Trung Quốc đã vạch ra đường lối cải cách, đến Đại hội XIII (10.1987), được nâng lên thành Đường lối chung của Đảng:

a. Về kinh tế

- Phát triển kinh tế là nhiệm vụ trung tâm, tiến hành cải cách và mở cửa, chuyển từ kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường XHCN, nhằm hiện đại hóa và xây dựng CNXH mang đặc sắc Trung Quốc, biến Trung Quốc thành nước giàu mạnh, dân chủ và văn minh.

- Năm 1998, kinh tế Trung Quốc tiến bộ nhanh chóng, đạt tốc độ tăng trưởng cao nhất thế giới (GDP tăng 8%/năm), đời sống nhân dân cải thiện rõ rệt. Nền khoa học - kỹ thuật, văn hóa, giáo dục Trung Quốc đạt thành tựu khá cao (năm 1964, thử thành công bom nguyên tử; năm 2003: phóng thành công tàu "Thần Châu 5" vào không gian)

b. Về đối ngoại

- Bình thường hóa quan hệ ngoại giao với Liên Xô, Mông Cổ, Việt Nam...

- Mở rộng quan hệ hữu nghị, hợp tác với các nước trên thế giới, góp sức giải quyết các vụ tranh chấp quốc tế.

- Vai trò và vị trí của Trung Quốc nâng cao trên trường quốc tế, thu hồi chủ quyền Hồng Kông (1997), Ma Cao (1999).

Bài 4

CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á VÀ ẤN ĐỘ

I. SỰ HÌNH THÀNH CÁC QUỐC GIA ĐỘC LẬP Ở ĐÔNG NAM Á SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI.

1. Khái quát về quá trình đấu tranh giành độc lập..

- Trước Thế chiến II, Đông Nam Á là thuộc địa của các đế quốc Âu Mỹ, sau đó là Nhật Bản (trừ Thái Lan).

- Sau 1945, các nước Đông Nam Á đã đứng lên đấu tranh giành độc lập. Nhưng thực dân Âu - Mỹ lại tái chiếm Đông Nam Á, nhân dân ở đây tiếp tục kháng chiến chống xâm lược và giành độc lập hoàn toàn (Indonesia: 1950, Đông Dương: 1975); hoặc buộc các đế quốc Âu - Mỹ phải công nhận độc lập.

Tên quốc gia Thủ đô Ngày độclập

In donesia (In-đô-nê-xi-a) Jakarta (Gia-các-ta) 17.08.1945

Thái Lan Bangkok (Băng Cốc)

Singapore (Xing-ga-po) Singapore city (Xing-ga-po xi-ti) 06.1959

Malaysia (Ma-lay-xi-a) Kuala Lumpur (Cua la Lum-pua) 31.08.1957

Philippines (Phi-líp-pin) Manila (Ma-ni-la) 04.07.1946

Việt Nam Hà Nội 02.09.1945

Lào Vientian (Viêng - Chăn) 12.10.1945

Campuchia Phnômpênh (Nông - Pênh) 09.11.1953

Mianma (Mi-an-ma) Yangon (Ran-gun) 04.01.1948.

Brunei (Bru-nây) Banda Seri Begawan (Ban-đa S.B) 01.01.1984

Đông Timor Dili (Đi - li) 20.05.2002.

2. Lào (1945 - 1975)

a. 1945 - 1954: Kháng chiến chống Pháp

 Tháng 8/1945, thừa cơ Nhật đầu hàng Đồng minh, nhân dân Lào nổi dậy và thành lập chính quyền cách mạng. Ngày 12/10/1945, chính phủ Lào ra mắt quốc dân và tuyên bố độc lập.

 Tháng 3/1946 Pháp trở lại xâm lược, nhân dân Lào cầm súng bảo vệ nền độc lập. Dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Đông Dương và sự giúp đỡ của quân tình nguyện Việt Nam, cuộc kháng chiến chống Pháp ở Lào ngày càng phát triển, lực lượng cách mạng trưởng thành.

- Từ 1953 - 1954, liên quân Lào - Việt phối hợp mở các chiến dịch Trung, Thượng và Hạ Lào..., giành các thắng lợi lớn, góp phần vào chiến thắng Điện Biên Phủ (Việt Nam), buộc Pháp ký Hiệp định Giơnevơ (20/7/1954) thừa nhận độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của Lào, công nhận địa vị hợp pháp của các lực lượng kháng chiến Lào.

b. 1954 - 1975: Kháng chiến chống Mỹ

- Năm 1954, Mỹ xâm lược Lào. Đảng Nhân dân cách mạng Lào (thành lập ngày 22/3/1955) lãnh đạo cuộc kháng chiến chống Mỹ trên cả ba mặt trận: quân sự - chính trị - ngoại giao, giành nhiều thắng lợi. Đến đầu những năm 1960 đã giải phóng 2/3 lãnh thổ và 1/3 dân số cả nước. Từ 1964 1973, nhân dân Lào đánh bại các chiến lược "chiến tranh đặc biệt" và "chiến tranh đặc biệt tăng cường" của Mỹ

- Tháng 02/1973, các bên ở Lào ký Hiệp định Vientian lập lại hòa bình, thực hiện hòa hợp dân tộc ở Lào.

 Thắng lợi của cách mạng Việt Nam 1975 tạo điều kiện thuận lợi cho nhân dân Lào nổi dậy giành chính quyền trong cả nước. Ngày 2/12/1975 nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào chính thức thành lập. Lào bước vào thời kỳ mới: xây dựng đất nước và phát triển kinh tế-xã hội.

3. Campuchia

a. 1945 - 1954: Kháng chiến chống Pháp

- Tháng 10/1945, Pháp trở lại xâm lược Campuchia. Dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Đông Dương (từ 1951 là Đảng Nhân dân cách mạng Campuchia), nhân dân Campuchia tiến hành kháng chiến chống Pháp.

- Ngày 9/11/1953, do sự vận động ngoại giao của vua Xihanuc, Pháp ký Hiệp ước "trao trả độc lập cho Campuchia" nhưng vẫn chiếm đóng.

- Sau thất bại ở Điện Biên Phủ, Pháp ký Hiệp định Giơnevơ công nhận độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ Campuchia.

b. Từ1954 - 1975:

- 1954 - 1970: Chính phủ Xihanuc thực hiện đường lối hòa bình, trung lập để xây dựng đất nước.

- 1970 - 1975: Kháng chiến chống Mỹ

+ Ngày 18/3/1970, tay sai Mỹ đảo chính lật đổ Xihanuc. Cuộc kháng chiến chống Mỹ và tay sai của nhân dân Campuchia, với sự giúp đỡ của quân tình nguyện Việt Nam đã phát triển nhanh chóng.

+ Ngày 17/4/1975, thủ đô Phnôm Pênh được giải phóng, kết thúc thắng lợi cuộc kháng chiến chống Mỹ.

c. 1975 - 1979: Nội chiến chống Khơ-me đỏ

- Tập đoàn Khơ-me đỏ do Pôn-Pốt cầm đầu đã phản bội cách mạng, thi hành chính sách diệt chủng và gây chiến tranh biên giới Tây Nam Việt Nam.

- Ngày 3/12/1978, Mặt trận dân tộc cứu nước Campuchia thành lập, được sự giúp đỡ của quân tình nguyện Việt Nam, lãnh đạo quân dân Campuchia nổi đậy ở nhiều nơi.

- Ngày 7/1/1979, thủ đô Phnôm Pênh được giải phóng, Campuchia bước vào thời kỳ hồi sinh, xây dựng lại đất nước.

d. 1979 đến nay: Thời kỳ hồi sinh và xây dựng đất nước:

- Từ 1979, nội chiến tiếp tục diễn ra, kéo dài hơn một thập niên. Được sự giúp đỡ của cộng đồng quốc tế, các bên Campuchia đã thỏa thuận hòa giải và hòa hợp dân tộc. Ngày 23/10/1991, Hiệp định hòa bình về Campuchia được ký kết.

- Sau cuộc tổng tuyển cử tháng 9/1993, Quốc hội mới đã thông qua Hiến pháp, thành lập Vương quốc Campuchia do Sihanouk làm quốc vương. Campuchia bước sang thời kỳ phát triển mới.

II. QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á

a. Nhóm các nước Đông Dương:

- Phát triển nền kinh tế tập trung, kế hoạch hóa và đạt một số thành tựu nhưng vẫn gặp nhiều khó khăn. Cuối những năm 1980 - 1990, chuyển dần sang nền kinh tế thị trường.

- Lào: cuối những năm 1980, thực hiện cuộc đổi mới, kinh tế có sự khởi sắc, đời sống các bộ tộc được cải thiện. GNP năm 2000 tăng 5,4%, sản xuất công nghiệp tăng 4,5%, công nghiệp tăng 9,2%.

- Campuchia: năm 1995, sản xuất công nghiệp tăng 7% nhưng vẫn là nước nông nghiệp.

b. Nhóm 5 nước sáng lập ASEAN:

- Những năm 1950 - 1960: Đều tiến hành công nghiệp hóa thay thế nhập khẩu (chiến lược kinh tế hướng nội) nhằm xóa bỏ nghèo nàn, lạc hậu, xây dựng nền kinh tế tự chủ. Nội dung chủ yếu là đẩy mạnh phát triển công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng nội địa thay thế hàng nhập khẩu... .Chiến lược này đạt một số thành tựu nhưng cũng bộc lộ nhiều hạn chế, đời sống người dân còn khó khăn..

- Từ những năm 60 - 70 trở đi, chuyển sang chiến lược công nghiệp hóa lấy xuất khẩu làm chủ đạo (chiến lược kinh tế hướng ngoại), mở cửa kinh tế, thu hút vốn đầu tư và kỹ thuật của nước ngoài, tập trung sản xuất hàng xuất khẩu, phát triển ngoại thương. Sau 30 năm, bộ mặt kinh tế - xã hội các nước này có sự biến đổi lớn: năm 1980, tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 130 tỉ USD, chiếm 14% tổng kim ngạch ngoại thương của các quốc gia và khu vực đang phát triển. Tốc độ tăng trưởng kinh tế khá cao: Thái Lan 7% (1985 - 1995), Singapore 12% (1968 - 1973)...

c. Các nước Đông Nam Á khác

- Brunei: toàn bộ nguồn thu dựa vào dầu mỏ và khí tự nhiên. Từ giữa những năm 1980, chính phủ tiến hành đa dạng hóa nền kinh tế.

- Mianma: Trước thập niên 90, thi hành chính sách "đóng cửa". Đến 1988, chính phủ tiến hành cải cách kinh tế và "mở cửa", kinh tế có nhiều khởi sắc.

III. SỰ RA ĐỜI VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TỔ CHỨC ASEAN.

1. Bối cảnh thành lập:

- Ngày 8/8/1967, Hiệp hội các nước Đông Nam Á (ASEAN) được thành lập tại Bangkok (Thái Lan), gồm 5 nước: Indonesia, Malaysia, Singapore, Philippine và Thái Lan. Trụ sở đa7t5 ở Jakarta (Indonesia).

- Hiện nay ASEAN có 10 nước: Brunei (1984), Việt Nam (28.07.1995), Lào và Mianma (07.1997), Campuchia (30.04.1999).

b. Hoạt động:

- Từ 1967 - 1975: Là tổ chức non yếu, hợp tác lỏng lẻo.

- Từ 1976 đến nay: Hoạt động khởi sắc từ sau Hội nghị Bali (Indonesia) tháng 2/1976, với việc ký Hiệp ước hữu nghị và hợp tác Đông Nam Á (Hiệp ước Bali), xác định những nguyên tắc cơ bản: tôn trọng chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ; không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau; không sử dụng hoặc đe dọa sử dụng vũ lực với nhau; giải quyết các tranh chấp bằng phương pháp hòa bình; hợp tác phát triển có hiệu quả trong các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội.

- Sau 1975, ASEAN cải thiện quan hệ với Đông Dương, Tuy nhiên, từ 1979 - 1989, quan hệ giữa hai nhóm nước trở nên căng thẳng do vấn đề Campuchia. Đến 989, hai bên bắt đầu quá trình đối thoại, tình hình chính trị khu vực cải thiện căn bản. Thời kỳ này kinh tế ASEAN tăng trưởng mạnh.

- Sau khi phát triển thành 10 thành viên (1999), ASEAN đẩy mạnh hoạt động hợp tác kinh tế, xây dựng Đông Nam Á thành khu vực hòa bình, ổn định để cùng phát triển. Năm 1992, lập khu vực mậu dịch tự do Đông nam Á (AFTA) rồi Diễn đàn khu vực (ARF), Diễn đàn hợp tác Á - Âu (ASEM), có sự tham gia của nhiều nước Á - Âu.

II. ẤN ĐỘ

Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, cuộc đấu tranh chống Anh đòi độc lập của nhân dân Ấn Độ phát triển mạnh mẽ.

1. Phong trào đấu tranh giành độc lập từ 1945 - 1950.

- 19/2/1946 hai vạn thuỷ binh Bom-bay khởi nghĩa đòi độc lập dân tộc, được sự hưởng ứng của các lực lượng dân chủ. Ngày 22.02, ở Bom-bay, 20 vạn công nhân, học sinh, sinh viên bãi công, tuần hành, mít-tinh chống Anh...

- 2/1947 40 vạn công nhân Calcutta bãi công.

- Trước sức ép của phong trào, thực dân Anh phải nhượng bộ, trao quyền tự trị cho Ấn Độ. Theo kế hoạch Mao-bát-tơn, Ấn Độ được chia thành 2 nước tự trị: Ấn Độ (theo Ấn giáo), Pakistan (Hồi giáo). Đảng Quốc Đại lãnh đạo nhân dân Ấn Độ tiếp tục đấu tranh đòi độc lập.

- 26/01/1950, Ấn Độ tuyên bố độc lập và thành lập nước cộng hòa..

2. Xây dựng đất nước (1950 - 1991):

a. Đối nội: đạt nhiều thành tựu:

- Nông nghiệp: nhờ cuộc "cách mạng xanh" trong nông nghiệp từ giữa những năm 70, Ấn Độ đã tự túc được lương thực và từ 1995 là nước xuất khẩu gạo.

- Công nghiệp: phát triển mạnh công nghiệp nặng, chế tạo máy, điện hạt nhân..., đứng thứ 10 thế giới về công nghiệp.

- Khoa học kỹ thuật, văn hóa - giáo dục: cuộc "cách mạng chất xám" đưa Ấn Độ thành cường quốc về công nghệ phần mềm, công nghệ hạt nhân và công nghệ vũ trụ (1974: chế tạo thành công bom nguyên tử, 1975: phóng vệ tinh nhân tạo...)

b. Đối ngoại: luôn thực hiện chính sách hòa bình trung lập tích cực, ủng hộ phong trào giải phóng dân tộc thế giới. Ngày 07.01.1972, Ấn Độ thiết lập quan hệ với Việt Nam.

Bài 5

CÁC NƯỚC CHÂU PHI VÀ CHÂU MỸ LA-TINH

I. CÁC NƯỚC CHÂU PHI

1. Quá trình phát triển và thắng lợi của phong trào GPDT ở châu Phi:

a. Từ 1945 - 1975:

- Từ những năm 50 của thế kỷ XX, phong trào đấu tranh giành độc lập ở châu Phi phát triển mạnh trước hết là ở Bắc Phi. Mở đầu là cuộc chính biến cách mạng của binh lính và sĩ quan yêu nước Ai Cập (3/7/1952), lật đổ vương triều Pharuc, chỗ dựa của thực dân Anh, lập ra nước Cộng hòa Ai Cập (6/1953). Tiếp theo là Libi, An-giê-ri

- Nửa sau thập niên 50, hệ thống thuộc địa của thực dân ở châu Phi tan rã, nhiều quốc gia giành được độc lập như Tuy-ni-di, Ma-rốc, Xu-đăng, Gana... .

- Đặc biệt, năm 1960, lịch sử ghi nhận là "Năm châu Phi" với 17 nước được trao trả độc lập.

- Năm 1975, thắng lợi của cách mạng Ăng-gô-la và Mô-dăm-bích về cơ bản đã chấm dứt chủ nghĩa thực dân cũ ở châu Phi cùng và hệ thống thuộc địa của nó.

b. Từ 1975 đến nay:

- Hoàn thành cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân cũ, giành độc lập dân tộc với sự ra đời của nước Cộng hòa Dim-ba-bu-ê (1980) và Namibia (03/1990).

- Tại Nam Phi, trước áp lực đấu tranh của người da màu, tháng 2.1990, chế độ phân biệt chủng tộc (Apartheid) bị xóa bỏ. Trong cuộc bầu cử đa chủng tộc đầu tiên, ông Nelson Mandela trở thành Tổng thống da đen đầu tiên của nước Cộng hòa Nam Phi (1994).

2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội:

Sau khi giành được độc lập, các nước châu Phi đã thu được một số thành tựu kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, nhiều nước châu Phi vẫn còn trong tình trạng lạc hậu, không ổn định (đói nghèo, xung đột, nội chiến, bệnh tật, mù chữ, bùng nổ dân số, nợ nước ngoài...). Con đường phát triển của châu Phi còn phải trải qua nhiều khó khăn, gian khổ. Liên minh châu Phi đang triển khai nhiều chương trình chiến lược vì sự phát triển của châu lục).

II. CÁC NƯỚC MỸ LATINH

1. Vài nét về quá trình đấu tranh giành và bảo vệ độc lập dân tộc.

- Trước chiến tranh thế giới thứ hai, đều là những nước cộng hòa độc lập, nhưng thực tế là thuộc địa kiểu mới của Mỹ.

- Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, phong trào đấu tranh chống chế độ độc tài thân Mỹ bùng nổ và phát triển. Tiêu biểu là thắng lợi của cách mạng Cu Ba:

+ Tháng 3/1952, Mỹ giúp Ba-ti-xta lập chế độ độc tài quân sự, xóa bỏ Hiến pháp 1940, cấm các đảng phái chính trị hoạt động, bắt giam và tàn sát nhiều người yêu nước...

+ Nhân dân Cu Ba đấu tranh chống chế độ độc tài Ba-ti-xta dưới sự lãnh đạo của Phi-đen Ca-xtơ-rô. Ngày1/1/1959, chế độ độc tài Ba-ti-xta bị lật đổ, nước Cộng hòa Cu Ba thành lập.

- Tháng 8/1961, Mỹ lập tổ chức Liên minh và tiến bộ lôi kéo các nước Mỹ La-tinh nhằm ngăn chặn ảnh hưởng của Cu Ba. Từ thập niên 60 -70, phong trào đấu tranh chống Mỹ và chế độ độc tài thân Mỹ giành độc lập phát triển mạnh với nhiều hình thức: bãi công của công nhân, nổi dậy của nông dân, đấu tranh nghị trường, đấu tranh vũ trang.... , biến châu lục này thành "lục địa bùng cháy" (tiêu biểu là phong trào đấu tranh vũ trang ở Vê-nê-xu-ê-la, Pê-ru...)

2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội:

- Sau khi khôi phục độc lập, các nước Mỹ La-tinh đạt được nhiều thành tựu đáng khích lệ, nhiều nước trở thành những nước công nghiệp mới (NICs) như Brazil, Argentina, Mehico.

- Trong thập niên 80, các nước Mỹ La-tinh lâm vào tình trạng suy thoái nặng nề về kinh tế, lạm phát tăng nhanh, nợ nước ngoài chồng chất, dẫn đến nhiều biến động chính trị (Argentina, Bolivia, Brazil, Chi Lê...)

- Sang thập niên 90, kinh tế Mỹ La-tinh có nhiều chuyển biến tích cực, tỷ lệ lạm phát giảm mạnh, đầu tư nước ngoài tăng... .Tuy nhiên, Mỹ La-tinh vẫn còn nhiều khó khăn về kinh tế - xã hội (đặc biệt tham nhũng là quốc nạn).

CHƯƠNG III

MỸ, TÂY ÂU, NHẬT BẢN (1945 - 2000)

Bài 6

NƯỚC MỸ

I. NƯỚC MỸ TỪ NĂM 1945 ĐẾN 1973.

1. Kinh tế:

- Sau CTTG II, kinh tế Mỹ phát triển mạnh: công nghiệp chiếm 56,5% tổng sản lượng công nghiệp thế giới; nông nghiệp bằng hai lần 5 nước Anh, Pháp, CHLB Đức, Italia, Nhật cộng lại; nắm 50% số lượng tàu bè đi lại trên biển, ¾ dự trữ vàng thế giới, chiếm 40% tổng sản phẩm kinh tế thế giới...

- Khoảng 20 năm sau chiến tranh, Mỹ là trung tâm kinh tế - tài chính lớn nhất thế giới.

* Nguyên nhân:

- Lãnh thổ rộng lớn, tài nguyên phong phú, nhân lực dồi dào, trình độ kỹ thuật cao, năng động, sáng tạo.

- Lợi dụng chiến tranh để làm giàu từ bán vũ khí.

- Áp dụng thành công những thành tựu của cuộc cách mạng KHKT để nâng cao năng suất, hạ giá thành sản phẩm, điều chỉnh hợp lý cơ cấu sản xuất...

- Trình độ tập trung tư bản và sản xuất cao, cạnh tranh có hiệu quả ở trong và ngoài nước.

- Các chính sách và hoạt động điều tiết của nhà nước có hiệu quả.

2. Khoa học kỹ thuật: Mỹ là nước khởi đầu cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật hiện đại và đã đạt nhiều thành tựu: đi đầu trong lĩnh vực chế tạo công cụ sản xuất mới (máy tính điện tử, máy tự động); vật liệu mới (polyme, vật liệu tổng hợp); năng lượng mới (nguyên tử, nhiệt hạch); sản xuất vũ khí, chinh phục vũ trụ, "cách mạng xanh" trong nông nghiệp...

3. Về chính trị - xã hội:

- Duy trì và bảo vệ chế độ tư bản.

- Chính trị - xã hội không hoàn toàn ổn định: mâu thuẫn giai cấp, xã hội và sắc tộc...

- Đấu tranh giai cấp, xã hội ở Mỹ diễn ra mạnh mẽ: Đảng Cộng sản Mỹ đã có nhiều hoạt động đấu tranh vì quyền lợi của giai cấp công nhân và nhân dân lao động,

4. Về đối ngoại:

- Dựa vào sức mạnh quân sự, kinh tế để triển khai chiến lược toàn cầu với tham vọng làm bá chủ thế giới. Tháng 3/1947, trong diễn văn đọc trước Quốc hội Mỹ, Tổng thống Truman công khai tuyên bố: "Sứ mệnh lãnh đạo thế giới tự do chống lại sự bành trướng của chủ nghĩa cộng sản".

- Mục tiêu:

+ Ngăn chặn, đẩy lùi và tiến tới tiêu diệt hoàn toàn CNXH.

+ Đàn áp phong trào GPDT, phong trào cộng sản và công nhân quốc tế, phong trào chống chiến tranh, vì hòa bình, dân chủ trên thế giới.

+ Khống chế, chi phối các nước đồng minh.

- Khởi xướng cuộc "chiến tranh lạnh", dẫn đến tình trạng đối đầu căng thẳng và nguy hiểm với Liên Xô, gây ra hàng loạt cuộc chiến tranh xâm lược, bạo loạn, lật đổ ... trên thế giới (Việt Nam, Cu Ba, Trung Đông...).

II. NƯỚC MỸ TỪ NĂM 1973 - 1991.

1. Kinh tế và khoa học - kỹ thuật.

- 1973 - 1982: khủng hoảng và suy thoái kéo dài (1976, lạm phát 40%).

- Từ 1983, kinh tế Mỹ phục hồi và phát triển. Tuy vẫn đứng đầu thế giới về kinh tế - tài chính nhưng tỷ trọng kinh tế Mỹ trong nền kinh tế thế giới giảm sút (cuối 1980, chỉ chiếm 23% tổng sản phẩm kinh tế thế giới).

- KHKT tiếp tục phát triển nhưng ngày càng bị cạnh tranh ráo riết bởi Tây Âu, Nhật Bản.

2. Chính trị - đôí ngoại

- Chính trị không ổn định, nhiều vụ bê bối chính trị xảy ra (Irangate - 1985), Watergate...

- Tiếp tục triển khai "chiến lược toàn cầu" và theo đuổi chiến tranh lạnh. Học thuyết Reagan và chiến lược "Đối đầu trực tiếp" chủ trương tăng cường chạy đua vũ trang, can thiệp vào các địa bàn chiến lược và điểm nóng thế giới.

- Giữa thập niên 80, xu thế hòa hoãn ngày càng chiếm ưu thế trên thế giới. Tháng 12/1989, Mỹ - Xô chính thức tuyên bố kết thúc "chiến tranh lạnh" nhưng Mỹ và các đồng minh vẫn tác động vào cuộc khủng hoảng dẫn đến sự sụp đổ của CNXH ở Liên Xô và Đông Âu.

III. NƯỚC MỸ TỪ NĂM 1991 ĐẾN NĂM 2000.

1. Kinh tế, KHKT và văn hóa.

- Thời kỳ Tổng thống Clinton cầm quyền, kinh tế Mỹ phục hồi và phát triển trở lại. Kinh tế Mỹ vẫn đứng đầu thế giới: GNP là 9873 tỷ USD, GNP đầu người là 36.487 USD, chiếm 25% giá trị tổng sản phẩm thế giới, chi phối nhiều tổ chức kinh tế - tài chính quốc tế như WTO, INF, G7, WB...

- KHKT: phát triển mạnh, nắm 1/3 lượng bản quyền phát minh sáng chế của toàn thế giới (đến năm 2003, Mỹ đạt 286/755 giải Nobel khoa học).

- Đạt nhiều thành tựu văn hóa đáng chú ý: Giải Osca (điện ảnh), Grammy (âm nhạc), 11 giải Nobel văn chương (thứ hai thế giới sau Pháp)

2. Chính trị

- Thập niên 90, chính quyền B.Clinton thực hiện chiến lược "Cam kết và mở rộng":

+ Bảo đảm an ninh của Mỹ với lực lượng quân sự mạnh, sẵn sàng chiến đấu.

+ Tăng cường khôi phục tính đàn hồi của nền kinh tế Mỹ.

+ Sử dụng khẩu hiệu "Thúc đẩy dân chủ" để can thiệp vào công việc nội bộ của nước khác.

- Sau khi trật tự hai cực Yalta sụp đổ, Mỹ có tham vọng thiết lập trật tự thế giới "đơn cực", chi phối và lãnh đạo toàn thế giới nhưng chưa thể thực hiện được. Vụ khủng bố ngày 11.09 cho thấy bản thân nước Mỹ cũng rất dễ bị tổn thương và chủ nghĩa khủng bố sẽ là một trong những yếu tố dẫn đến những thay đổi trong chính sách đối nội và đối ngoại của Mỹ ở thế kỷ XXI.

Bài 7

TÂY ÂU

I. TÂY ÂU TỪ NĂM 1945 ĐẾN NĂM 1950

1. Về kinh tế: Chiến tranh thế giới thứ hai tàn phá nặng nề. Với sự cố gắng của từng nước và viện trợ của Mỹ trong "Kế hoạch Marshall". Đến 1950, hầu hết các nước Tây Âu đã phục hồi kinh tế.

2. Về chính trị:

- Ưu tiên hàng đầu là củng cố chính quyền của giai cấp tư sản, ổn định tình hình chính trị - xã hội, hàn gắn vết thương chiến tranh, phục hồi nền kinh tế, liên minh chặt chẽ với Mỹ đồng thời tìm cách trở lại thuộc địa của mình.

- Từ 1945 - 1950, cơ bản ổn định và phục hồi về mọi mặt, trở thành đối trọng của khối XHCN Đông Âu mới hình thành.

II. TÂY ÂU TỪ 1950 ĐẾN NĂM 1973.

1. Về đối nội

a. Kinh tế.

- Từ 1950 - 1970, kinh tế Tây Âu phát triển nhanh chóng. Đến đầu thập niên 70, trở thành một trong ba trung tâm kinh tế - tài chính lớn của thế giới với trình độ KHKT cao.

- Nguyên nhân:

+ Sự nỗ lực của nhân dân lao động

+ Áp dụng thành công những thành tựu KHKT để nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm.

+ Vai trò quản lý, điều tiết nền kinh tế của nhà nước có hiệu quả.

+ Tận dụng tốt các cơ hội bên ngoài như: viện trợ Mỹ; nguồn nguyên liệu rẻ của các nước thế giới thứ ba, hợp tác có hiệu quả trong khuôn khổ EC...

b. Chính trị:

- 1950 - 1973: là giai đoạn phát triển của nền dân chủ tư sản ở Tây Âu, đồng thời có nhiều biến động chính trị (Pháp: từ 1946 - 1958 có 25 lần thay đổi nội các)

2. Về đối ngoại: một mặt liên minh chặt chẽ với Mỹ, mặt khác cố gắng đa phương hóa quan hệ đối ngoại.

- Chính phủ Anh: ủng hộ cuộc chiến tranh xâm lược của Mỹ ở Việt Nam, ủng hộ Israel chống Ả-rập, CHLB Đức gia nhập NATO (5/1955)...

- Pháp: phản đối trang bị vũ khí hạt nhân cho CHLB Đức, phát triển quan hệ với Liên Xô và các nước XHCN khác, rút khỏi Bộ chỉ huy NATO và buộc Mỹ rút các căn cứ quân sự... ra khỏi đất Pháp.

- Thụy Điển, Phần Lan đều phản đối cuộc chiến tranh của Mỹ ở Việt Nam.

- 1950 - 1973: CN thực dân cũ của Anh, Pháp, Hà Lan, BĐN ... cũng sụp đổ trên phạm vi toàn thế giới.

III. TÂY ÂU TỪ NĂM 1973 ĐẾN NĂM 1991

1. Kinh tế: từ 1973 đến đầu thập niên 90: khủng hoảng, suy thoái và không ổn định (tăng trưởng kinh tế giảm, lạm phát thất nghiệp tăng), chịu sự cạnh tranh quyết liệt từ Mỹ, Nhật, NICs. Quá trình nhất thể hóa Tây Âu gặp nhiều khó khăn

2. Về chính trị - xã hội: Tình trạng phân hóa giàu nghèo ngày càng lớn, tệ nạn xã hội thường xuyên xảy ra.

3. Đối ngoại:

- 12/1972: ký Hiệp định về những cơ sở quan hệ giữa hai nước Đức làm quan hệ hai nước hòa dịu; 1989, "Bức tường Berlin" bị xóa bỏ và nước Đức thống nhất (3.10.1990)

- Ký Định ước Helsinki về an ninh và hợp tác châu Âu (1975);

IV. TÂY ÂU TỪ NĂM 1991 ĐẾN NĂM 2000

1. Về kinh tế: Từ 1994, phục hồi và phát triển trở lại, Tây Âu vẫn là một trong ba trung tâm kinh tế-tài chính lớn nhất thế giới (GNP chiếm 1/3 tổng sản phẩm công nghiệp thế giới tư bản)

2. Về chính trị:

- Cơ bản là ổn định. Nếu như Anh vẫn duy trì liên minh chặt chẽ với Mỹ thì Pháp và Đức đã trở thành những đối trọng đáng chú ý với Mỹ trong nhiều vấn đề quốc tế quan trọng.

- Mở rộng quan hệ với các nước đang phát triển ở Á, Phi, Mỹ La-tinh, các nước thuộc Đông Âu và Liên Xô cũ.

V. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA LIÊN MINH CHÂU ÂU (EU).

1. Thành lập:

- Ngày 18/04/1951, 6 nước Tây Âu (Pháp, Tây Đức, Italia, Bỉ, Hà Lan, Lucxemburg) thành lập "Cộng đồng than - thép châu Âu" (ECSC).

- Ngày 25/03/1957, sáu nước ký Hiệp ước Roma thành lập "Cộng đồng năng lượng nguyên tử châu Âu" (EURATOM) và "Cộng đồng kinh tế châu Âu" (EEC).

- Ngày 1/7/1967, ba tổ chức trên hợp nhất thành "Cộng đồng châu Âu" (EC)

- 07/12/1991: Hiệp ước Ma-a-xtrish được ký kết, khẳng định một tiến trình hình thành một Liên bang châu Âu mới vào năm 2000 với đồng tiền chung, ngân hàng chung...

- 1/1/1993: Liên minh châu Âu (EU)

- 1994, kết nạp thêm 3 thành viên mới là Ao, Phần Lan, Thụy Điển.

- 01/05/2004, kết nạp thêm 10 nước thành viên Đông Âu, nâng tổng số thành viên lên 25.

2. Mục tiêu: Liên minh chặt chẽ về kinh tế, tiền tệ và chính trị (xác định luật công dân châu Âu, chính sách đối ngoại và an ninh chung, Hiến pháp chung...)

3. Hoạt động:

- Tháng 6/1979: bầu cử Nghị viện châu Âu đầu tiên.

- Tháng 3/1995: hủy bỏ việc kiểm soát đi lại của công dân EU qua biên giới của nhau.

- 01/01/1999, đồng tiền chung châu Âu được đưa vào sử dụng.

- Hiện nay là liên minh kinh tế - chính trị lớn nhất hành tinh, chiếm ¼ GDP của thế giới.

- 1990, quan hệ Việt Nam - EU được thiết lập và phát triển trên cơ sở hợp tác toàn diện.

Bài 8

NHẬT BẢN

I. NHẬT BẢN TRONG THỜI KỲ BỊ CHIẾM ĐÓNG (1945 - 1952)

- CTTG thứ hai để lại cho Nhật Bản những hậu quả nặng nề (gần 3 triệu người chết và mất tích, kinh tế bị tàn phá, thất nghiệp, đói rét...), bị Mỹ chiếm đóng dưới danh nghĩa Đồng minh (1945 - 1952).

1. Về chính trị:

- Bộ Chỉ huy tối cao lực lượng Đồng minh (SCAP) loại bỏ chủ nghĩa quân phiệt và bộ máy chiến tranh của Nhật, xét xử tội phạm chiến tranh.

- 1947, ban hành Hiến pháp mới quy định Nhật là nước quân chủ lập hiến nhưng thực tế là chế độ dân chủ đại nghị tư sản. Nhật cam kết từ bỏ việc tiến hành chiến tranh, không dùng hoặc đe dọa sử dụng vũ lực trong quan hệ quốc tế; không duy trì quân đội thường trực, chỉ có lực lượng Phòng vệ dân sự bảo đảm an ninh, trật tự trong nước.

2. Về kinh tế: SCAP tiến hành 3 cải cách lớn:

- Thủ tiêu chế độ tập trung kinh tế, giải tán các tập đoàn lũng đoạn "Dai-bát-xư".

- Cải cách ruộng đất, hạn chế ruộng địa chủ, đem bán cho nông dân.

- Dân chủ hóa lao động.

Từ năm 1950 - 1951: Nhật khôi phục kinh tế.

II. NHẬT BẢN TỪ 1952 - 1973

1. Kinh tế - Khoa học kỹ thuật

a. Kinh tế

- 1952 - 1960: phát triển nhanh, nhất là từ 1960 - 1970 có sự phát triển thần kỳ (tốc độ tăng trưởng bình quân là 10,8%/ năm). Năm 1968, vươn lên hàng thứ hai thế giới tư bản.

- Đầu những năm 70, Nhật trở thành một trong ba trung tâm kinh tế - tài chính thế giới.

b. Khoa học kỹ thuật:

- Rất coi trọng giáo dục và khoa học kỹ thuật, mua bằng phát minh sáng chế

- Phát triển khoa học - công nghệ chủ yếu trong lĩnh vực sản xuất ứng dụng dân dụng (đóng tàu chở dầu 1 triệu tấn, xây đường hầm dưới biển dài 53,8 km nối Honsu và Hokaido, cầu đường bộ dài 9,4 km...)

* Nguyên nhân phát triển:

- Con người là vốn quý nhất, là nhân tố quyết định hàng đầu.

- Vai trò lãnh đạo, quản lý của nhà nước Nhật.

- Chế độ làm việc suốt đời, chế độ lương theo thâm niên và chủ nghĩa nghiệp đoàn xí nghiệp là "ba kho báu thiêng liêng" làm cho các công ty Nhật có sức mạnh và tính cạnh tranh cao.

- Áp dụng thành công những thành tựu khoa học kỹ thuật hiện đại để nâng cao năng suất, chất lượng, hạ giá thành sản phẩm.

- Chi phí quốc phòng thấp nên có điều kiện tập trung đầu tư vốn cho kinh tế.

- Tận dụng tốt yếu tố bên ngoài để phát triển (viện trợ Mỹ, chiến tranh Triều Tiên, Việt Nam...)

* Hạn chế:

- Lãnh thổ hẹp, dân đông, nghèo tài nguyên, thường xảy ra thiên tai, phải phụ thuộc vào nguồn nguyên nhiên liệu nhập từ bên ngoài.

- Cơ cấu giữa các vùng kinh tế, giữa công - nông nghiệp mất cân đối.

- Chịu sự cạnh tranh gay gắt của Mỹ, Tây Âu, NICs, Trung Quốc...

- Chưa giải quyết được những mâu thuẫn cơ bản nằm trong bản thân nền kinh tế TBCN.

2. Chính trị:

- Từ 1955, Đảng Dân chủ tự do (LDP) liên tục cầm quyền, duy trì và bảo vệ chế độ tư bản;

- Từ 1960 - 1964, chủ trương xây dựng "Nhà nước phúc lợi chung", tăng thu nhập quốc dân lên gấp đôi trong 10 năm (1960 - 1970).

III. NHẬT BẢN TỪ 1973 - 1991

1. Kinh tế: Từ 1973, do tác động khủng hoảng năng lượng, kinh tế Nhật thường khủng hoảng và suy thoái ngắn. Từ nửa sau 1980, Nhật vươn lên trở thành siêu cường tài chính số một thế giới với dự trữ vàng và ngoại tệ gấp 3 lần Mỹ, gấp 1,5 lần CHLB Đức, trở thành chủ nợ lớn nhất thế giới.

2. Đối ngoại: "Hoc thuyết Phu-cư-đa" (1977) và "Học thuyết Kai-phu" (1991) chủ trương tăng cường quan hệ kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội với các nước Đông Nam Á và tổ chức ASEAN.

IV. NHẬT BẢN TỪ 1991 - 2000

1. Kinh tế: vẫn là một trong ba trung tâm kinh tế - tài chính lớn của thế giới (năm 2000, GNP là 4895 tỷ USD, GDP bình quân là 38.690 USD).

2. Khoa học kỹ thuật: phát triển ở trình độ cao. Năm 1992, phóng 49 vệ tinh nhân tạo, hợp tác với Mỹ, Nga trong các chương trình vũ trụ quốc tế.

3. Văn hóa: là nước phát triển cao nhưng vẫn giữ được bản sắc văn hóa của mình, kết hợp hài hòa giữa truyền thống và hiện đại.

4. Chính trị: từ 1993 - 2000, tình hình chính trị - xã hội Nhật không ổn định (động đất, khủng bố, nạn thất nghiệp...)

5. Đối ngoại: Tiếp tục liên minh chặt chẽ với Mỹ. Học thuyết "Mi-y-da-oa" và "Ha-si-mô-tô" coi trọng quan hệ với Tây Âu, mở rộng đối ngoại trên phạm vi toàn cầu, đặc biệt với Đông Nam Á và tổ chức ASEAN.

Từ đầu những năm 90, Nhật nỗ lực vươn lên thành một cường quốc chính trị để tương xứng với vị thế siêu cường kinh tế.

CHƯƠNG 4 - Bài 9

QUAN HỆ QUỐC TẾ TRONG VÀ SAU THỜI KỲ "CHIẾN TRANH LẠNH"

I. MÂU THUẪN ĐÔNG - TÂY VÀ SỰ KHỞI ĐẦU CỦA "CHIẾN TRANH LẠNH".

Từ liên minh chống phát xít, sau chiến tranh, Xô - Mỹ nhanh chóng chuyển sang thế đối đầu và tình trạng "chiến tranh lạnh".

1. Nguyên nhân: do sự đối lập nhau về mục tiêu và chiến lược.

- Liên Xô: chủ trương duy trì hòa bình, an ninh thế giới, bảo vệ những thành quả của chủ nghĩa xã hội và đẩy mạnh phong trào cách mạng thế giới.

- Mỹ: chống phá Liên Xô và phe xã hội chủ nghĩa, chống phong trào cách mạng, mưu đồ làm bá chủ thế giới.

2. Diễn biến "chiến tranh lạnh":

a. Mỹ: Sau CTTG II, là nước tư bản giàu mạnh nhất, nắm độc quyền vũ khí nguyên tử, tự cho mình có quyền lãnh đạo thế giới.

- 12031947, Tổng thống Tru-man gửi thông điệp tới Quốc hội Mỹ khẳng định: sự tồn tại của Liên Xô là nguy cơ lớn đối với nước Mỹ và đề nghị viện trợ cho Hy Lạp và Thổ Nhĩ Kỳ, biến hai nước này thành căn cứ tiền phương chống Liên Xô.

- "Kế hoạch Marshall" (06.1947) của Mỹ đã tạo nên sự đối lập về kinh tế và chính trị giữa các nước Tây Âu TBCN và các nước Đông Âu XHCN.

- Thành lập tổ chức quân sự Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương (NATO), là liên minh quân sự lớn nhất của các nước tư bản phương Tây do Mỹ cầm đầu chống Liên Xô và các nước XHCN Đông Âu.

b. Liên Xô và Đông Âu:

- 1949: thành lập tổ chức SEV.

- Tháng 5.1955, thành lập Tổ chức Hiệp ước Varsava, một liên minh chính trị mang tính chất phòng thủ của các nước XHCN châu Âu.

* Sự ra đời của NATO và Varsava đã đánh dấu sự xác lập của cục diện hai cực, hai phe. "Chiến tranh lạnh" đã bao trùm toàn thế giới.

II. SỰ ĐỐI ĐẦU ĐÔNG - TÂY VÀ NHỮNG CUỘC CHIẾN TRANH CỤC BỘ ÁC LIỆT.

Trong thời kỳ "chiến tranh lạnh", hầu như mọi cuộc chiến tranh hoặc xung đột quân sự ở các khu vực trên thế giới đều liên quan tới sự "đối đầu" giữa hai cực Xô - Mỹ.

1. Cuộc chiến tranh chống thực dân Pháp ở Đông Dương.

- Sau CTTG II, thực dân Pháp quay trở lại Đông Dương, nhân dân Đông Dương kiên cường chống Pháp. Từ 1950, khi Mỹ can thiệp vào chiến tranh Đông Dương, cuộc chiến này ngày càng chịu sự tác động của hai phe.

- Sau chiến thắng Điện Biên Phủ, Hiệp định Genève được ký kết (7/1954) đã công nhận độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của ba nước Đông Dương, nhưng Việt Nam tạm thời bị chia cắt làm hai miền ở vĩ tuyến 17. Hiệp định Genève là thắng lợi của nhân dân Đông Dương nhưng cũng phản ánh cuộc đấu tranh gay gắt giữa hai phe.

2. Cuộc chiến tranh Triều Tiên (1950 - 1953)

- Sau CTTG, Triều Tiên tạm thời chia làm hai miền: Bắc vĩ tuyến 38 do Liên Xô cai quản và phía Nam là Mỹ. Năm 1948, trong bối cảnh chiến tranh lạnh, hai miền Triều Tiên đã thành lập hai quốc gia riêng ở hai bên vĩ tuyến 38: Đại Hàn dân quốc (phía Nam) và Cộng hòa DCNH Triều Tiên (phía Bắc).

- Từ 1950 - 1953, chiến tranh Triều Tiên bùng nổ có sự chi viện của Trung Quốc (miền Bắc) và Mỹ (miền Nam). Hiệp định đình chiến 1953 công nhận vĩ tuyến 38 là ranh giới quân sự giữa hai miền. Chiến tranh Triều Tiên là sản phẩm của "chiến tranh lạnh" và là sự đụng đầu trực tiếp đầu tiên giữa hai phe.

3. Cuộc chiến tranh chống đế quốc Mỹ ở Việt Nam (1954 - 1975).

- Sau 1954, Mỹ hất cẳng Pháp, dựng lên chính quyền Ngô Đình Diệm, âm mưu chia cắt lâu dài Việt Nam, biến miền Nam Việt Nam thành thuộc địa kiểu mới và căn cứ quân sự của Mỹ. Việt Nam đã trở thành điểm nóng trong chiến lược toàn cầu của Mỹ nhằm đẩy lùi phong trào GPDT và làm suy yếu phe XHCN.

- Chiến tranh Việt Nam trở thành cuộc chiến tranh cục bộ lớn nhất, phản ánh mâu thuẫn giữa hai phe. Cuối cùng, mọi chiến lược chiến tranh của Mỹ bị phá sản, Mỹ phải ký Hiệp định Paris (1973), cam kết tôn trọng độc lập, thống nhất, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của Việt Nam; phải rút quân và cam kết không dính líu về quân sự hoặc can thiệp về chính trị đối với Việt Nam. Năm 1975, nhân dân Đông Dương kết thúc thắng lợi cuộc kháng chiến chống Mỹ.

III. XU THẾ HÒA HOÃN ĐÔNG TÂY VÀ "CHIẾN TRANH LẠNH" CHẤM DỨT.

1. Những biểu hiện của xu thế hòa hoàn Đông - Tây

Đầu những năm 70, xu hướng hòa hoãn Đông - Tây xuất hiện với những cuộc thương lượng Xô - Mỹ.

- Ngày 9/11/1972, hai nước Đức ký Hiệp định về những cơ sở quan hệ giữa Đông Đức và Tây Đức làm tình hình châu Âu bớt căng thẳng.

- 1972, Xô - Mỹ thỏa thuận hạn chế vũ khí chiến lược, ký Hiệp ước ABM, SALT-1, đánh dấu sự hình thành thế cân bằng về quân sự và vũ khí hạt nhân chiến lược giữa hai cường quốc.

- Tháng 8/1975, 35 nước châu Âu và Mỹ, Canađa đã ký Định ước Hen-xin-ki, khẳng định quan hệ giữa các quốc gia và sự hợp tác giữa các nước, tạo nên một cơ chế giải quyết các vấn đề liên quan đến hòa bình, an ninh ở châu lục này.

- Từ 1985, nguyên thủ Xô - Mỹ tăng cường gặp gỡ, ký kết nhiều văn kiện hợp tác kinh tế - KHKT, trọng tâm là thuận thủ tiêu tên lửa tầm trung châu Âu, cắt giảm vũ khí chiến lược vàhạn chế chạy đua vũ trang.

2. Chiến tranh lạnh kết thúc

- Tháng 12/1989, tại Malta, Xô - Mỹ tuyên bố chấm dứt "chiến tranh lạnh" để ổn định và củng cố vị thế của mình.

* Nguyên nhân khiến Xô - Mỹ kết thúc "chiến tranh lạnh":

- Cả hai nước đều quá tốn kém và suy giảm "thế mạnh" nhiều mặt.

- Đức, Nhật Bản, Tây Âu vươn lên mạnh, trở thành đối thủ cạnh tranh gay gắt với Mỹ.

- Liên Xô lâm vào tình trạng trì trệ, khỉng hoảng.

* Ý nghĩa: chiến tranh lạnh chấm dứt mở ra chiều hướng giải quyết hòa bình các vụ tranh chấp, xung đột ở nhiều khu vực: Afganistan, Campuchia, Namibia...

IV. THẾ GIỚI SAU "CHIẾN TRANH LẠNH".

- Từ 1989 - 1991, chế độ XHCN ở Liên Xô và Đông Âu tan rã. Ngày 28/6/1991, khối SEV giải thể và ngày 01/07/1991, Tổ chức Varsava chấm dứt hoạt động => thế "hai cực" Yalta sụp đổ, phạm vi ảnh hưởng của Liên Xô ở châu Âu và châu Á mất đi, ảnh hưởng của Mỹ cũng bị thu hẹp ở nhiều nơi.

- Từ 1991, tình hình thế giới có nhiều thay đổi to lớn và phức tạp:

+ 1, Một trật tự thế giới đang dần dần hình thành.

+ 2, Mỹ đang ra sức thiết lập một trật tự thế giới đơn cực" để làm bá chủ thế giới.

+ 3, Sau "chiến tranh lạnh", nhiều khu vực thế giới không ổn định, nội chiến, xung đột quân sự kéo dài (Ban-căng, châu Phi, Trung Á).

- Sang thế kỷ XXI, xu thế hòa bình, hợp tác và phát triển đang diễn ra thì vụ khủng bố 11.09.2001 ở nước Mỹ đã đặt các quốc gia, dân tộc đứng trước những thách thức của chủ nghĩa khủng bố với những nguy cơ khó lường, gây ra những tác động to lớn, phức tạp với tình hình chính trị thế giới và trong quan hệ quốc tế. Ngày nay, các quốc gia dân tộc vừa có những thời cơ phát triển thuận lợi, đồng thời vừa phải đối mặt với những thách thức vô cùng gay gắt.

CHƯƠNG V - Bài 10

CÁCH MẠNG KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ

XU HƯỚNG TOÀN CẦU HÓA NỬA SAU THẾ KỶ XX

I. CUỘC CÁCH MẠNG KHOA HỌC CÔNG NGHỆ.

1. Nguồn gốc và đặc điểm:

a. Nguồn gốc:

- Do đòi hỏi của cuộc sống và của sản xuất, nhằm đáp ứng nhu cầu vật chất và tinh thần ngày càng cao của con người.

- Diễn ra trong bối cảnh đặc biệt: sự bùng nổ dân số, sự cạn kiệt của tài nguyên thiên nhiên, chiến tranh...

- Cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật lần thứ nhất là tiền đề thúc đẩy cách mạng khoa học kỹ thuật lần II và cách mạng công nghệ bùng nổ.

b. Đặc điểm: Khoa học trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp. Mọi phát minh kỹ thuật đều bắt nguồn từ nghiên cứu khoa học. Khoa học gắn liền với kỹ thuật, đi trước mở đường cho kỹ thuật. Kỹ thuật lại đi trước mở đường cho sản xuất. Khoa học là nguồn gốc chính của những tiến bộ kỹ thuật và công nghệ.

2. Những thành tựu:

a. Thành tựu:

- Khoa học cơ bản: có nhiều phát minh lớn trong các lĩnh vực toán, lý, hóa, sinh..., tạo cơ sở lý thuyết cho kỹ thuật phát triển và là nền móng của tri thức.

- Công cụ sản xuất mới: máy tính điện tử, máy tự động, hệ thống máy tự động, robot...

- Năng lượng mới: nguyên tử, nhiệt hạch, mặt trời, thủy triều, gió...

- Vật liệu mới: pô-ly-me, vật liệu tổ hợp composite, gốm cao cấp (siêu bền, siêu cứng, siêu dẫn)...

- Công nghệ sinh học: có những đột phá phi thường trong công nghệ di truyền tế bào, vi sinh, enzim... góp phần giải quyết nạn đói, chữa bệnh

- Giao thông vận tải - Thông tin liên lạc: máy bay siêu âm, tàu hỏa siêu tốc, cáp sợi thủy tinh quang dẫn, ...

- Chinh phục vũ trụ: vệ tinh nhân tạo, thám hiểm mặt trăng, du hành vũ trụ...,

b. Tác động:

* Tích cực:

- Tăng năng suất lao động, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của con người.

- Thay đổi cơ cấu dân cư, chất lượng nguồn nhân lực, đòi hỏi mới về giáo dục, đào tạo.

- Thúc đẩy xu thế toàn cầu hóa.

* Tiêu cực: ô nhiễm môi trường, tai nạn lao động và giao thông, các dịch bệnh mới, chế tạo vũ khí hủy diệt đe dọa sự sống trên hành tinh.

II. XU THẾ TOÀN CẦU HÓA VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA NÓ.

1. Xu thế toàn cầu hóa:

a. Bản chất

Toàn cầu hóa là quá trình tăng lên mạnh mẽ những mối liên hệ, những ảnh hưởng tác động lẫn nhau, phụ thuộc lẫn nhau của tất cả các khu vực, các quốc gia, dân tộc trên thế giới.

b. Biểu hiện của toàn cầu hóa:

- Sự phát triển nhanh chóng của quan hệ thương mại quốc tế.

- Sự phát triển và tác động to lớn của các công ty xuyên quốc gia.

- Sự sáp nhập và hợp nhất các công ty thành những tập đoàn lớn.

- Sự ra đời của các tổ chức liên kết kinh tế, thương mại, tài chính quốc tế và khu vực (EU, IMF, WTO, APEC, ASEM...)

=> Là xu thế khách quan không thể đảo ngược.

c. Tác động của toàn cầu hóa

* Tích cực:

- Thúc đẩy nhanh chóng sự phát triển và xã hội hóa của lực lượng sản xuất, đưa lại sự tăng trưởng cao (nửa đầu thế kỷ XX, GDP thế giới tăng 2,7 lần, nửa cuối thế kỷ tăng 5,2 lần).

- Góp phần chuyển biến cơ cấu kinh tế, đòi hỏi cải cách sâu rộng để nâng cao tính cạnh tranh và hiệu quả của nền kinh tế.

* Tiêu cực:

- Làm trầm trọng thêm bất công xã hội và phân hóa giàu nghèo.

- Làm cho mọi mặt của cuộc sống con người kém an toàn, tạo ra nguy cơ đánh mất bản sắc dân tộc và độc lập tự chủ của các quốc gia.

Toàn cầu hóa vừa là thời cơ, cơ hội lớn cho các nước phát triển mạnh, đồng thời cũng tạo ra những thách thức lớn đối với các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam, là nếu bỏ lỡ thời cơ sẽ tụt hậu nguy hiểm.

Bài 11

TỔNG KẾT LỊCH SỬ THẾ GIỚI TỪ SAU

CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI ĐẾN NĂM 2000

I. NHỮNG NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA LỊCH SỬ THẾ GIỚI TỪ SAU NĂM 1945

1. Sự xác lập của trật tự hai cực Yalta

2. CNXH đã vượt khỏi phạm vi một nước và trở thành một hệ thống thế giới

3. Sự phát triển mạnh của phong trào GPDT ở Á, Phi, Mỹ La-tinh

5. Sự đối đầu giữa hai siêu cường dẫn đến tình trạng "chiến tranh lạnh"

6. Cuộc cách mạng khoa học - công nghệ

II. XU THẾ PHÁT TRIỂN CỦA THẾ GIỚI NGÀY NAY.

1. Các nước ra sức điều chỉnh chiến lược phát triển lấy kinh tế làm trọng điểm và mở rộng hợp tác.

2. Quan hệ theo hướng đối thoại, thỏa hiệp, với đặc điểm nổi bật là: mâu thuẫn và hài hòa, cạnh tranh và hợp tác, tiếp xúc và kiềm chế...

3. Ở nhiều khu vực lại bùng nổ các cuộc nội chiến và xung đột, thế giới bị đe dọa bởi chủ nghĩa ly khai, khủng bố.

4. Toàn cầu hóa đã trở thành một xu thế tất yếu. Các quốc gia dân tộc đang đứng trước thời cơ thuận lợi và thách thức gay gắt để vươn lên.

PHẦN II

LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ 1919 - 2000

Bài 12

PHONG TRÀO DÂN TỘC DÂN CHỦ Ở VIỆT NAM

TỪ NĂM 1919 - 1925

I. NHỮNG CHUYỂN BIẾN MỚI VỀ KINH TẾ, CHÍNH TRỊ, XÃ HỘI Ở VIỆT NAM SAU CHIẾN TRANH TẾH GIỚI THỨ NHẤT.

1. Chính sách khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp

a. Hoàn cảnh :

- Sau chiến tranh thế giới thứ nhất, các nước thắng trận phân chia lại thế giới, hình thành hệ thống Versailles - Washington.

- Hậu quả chiến tranh làm các cường quốc tư bản châu Âu gặp khó khăn, cách mạng tháng Mười Nga thắng lợi, Nga Xô viết được thanh lập, Quốc tế cộng sản ra đời.

- Tình hình trên tác động mạnh đến Việt Nam.

b. Chính sách khai thác thuộc địa lần hai của Pháp: Ở Đông Dương, chủ yếu là Việt Nam, Pháp thực hiện khai thác thuộc địa lần hai, từ 1929 - 1933.

- Kinh tế: Pháp đầu tư mạnh với tốc độ nhanh, quy mô lớn vào các ngành kinh tế ở Việt Nam, từ 1924 - 1929, số vốn đầu tư khoảng 4 tỉ phrăng.

+ Nông nghiệp: đầu tư nhiều nhất, chủ yếu mở rộng diện tích đồn điền cao su, nhiều công ty cao su được thành lập (Đất đỏ, Mi-sơ-lanh...)

+ Công nghiệp: mở mang các ngành dệt, muối, xay xát..., đặc biệt là khai thác mỏ (than...)

+ Thương nghiêp: ngoại thương phát triển, giao lưu buôn bán nội địa được đẩy mạnh.

+ Giao thông vận tải: Phát triển, đô thị mở rộng.

+ Ngân hàng Đông Dương: Nắm quyền chỉ huy kinh tế Đông Dương, phát hành giấy bạc và cho vay lãi.

+ Tăng thu thuế: ngân sách Đông Dương thu năm 1930 tăng gấp 3 lần so với 1912.

2. Chính sách chính trị ,văn hoá, giáo dục của thực dân Pháp

a. Chính trị: Pháp tăng cường chính sách cai trị và khai thác thuộc địa. Bộ máy đàn áp, cảnh sát, mật thám, nhà tù hoạt động ráo riết. Ngoài ra còn cải cách chính trị - hành chính: đưa thêm người Việt vào làm các công sở .

b. Văn hoá giáo dục:

- Hệ thống giáo dục Pháp - Việt được mở rộng. Cơ sở xuất bản, in ấn ngày càng nhiều, ưu tiên xuất bản các sách báo cổ vũ chủ trương "Pháp - Việt đề huề".

- Các trào lưu tư tưởng, khoa học-kỹ thuật, văn hoá, nghệ thuật phương Tây vào Việt Nam, tạo ra sự chuyển mới về nội dung, phương pháp tư duy sáng tác. Các yếu tố văn hoá truyền thống, văn hoá mới tiến bộ và ngoại lai nô dịch cùng tồn tại, đan xen, đấu tranh với nhau.

3. Những chuyển biến mới về kinh tế và giai cấp ở Việt Nam

a. Những chuyển biến mới về kinh tế

- Kinh tế của tư bản Pháp ở Đông Dương phát triển mới, đầu tư các nhân tố kỹ thuật và nhân lực sản xuất, song rất hạn chế.

- Kinh tế Việt Nam vẫn mất cân đối, sự chuyển biến chỉ mang tính chất cục bộ ở một số vùng, phổ biến vẫn lạc hậu.

- Đông Dương là thị trường độc chiếm của tư bản Pháp.

b. Sự chuyển biến các giai cấp ở Việt Nam.

- Giai cấp địa chủ: Tiếp tục phân hóa, một bộ phận trung, tiểu địa chủ có tham gia phong trào dân tộc chống Pháp và tay sai.

- Giai cấp nông dân: Bị đế quốc, phong kiến chiếm đoạt ruộng đất, phá sản không lối thoát. Mâu thuẫn giữa nông dân Việt Nam với đế quốc phong kiến tay sai gay gắt. Nông dân là một lực lượng cách mạng to lớn của dân tộc.

- Tư sản dân tộc Việt Nam: Có khuynh hướng dân tộc và dân chủ, giữ vai trò đáng kể trong phong trào dân tộc.

- Giai cấp tiểu tư sản thành thị: Phát triển nhanh về số lượng, có tinh thần dân tộc chống Pháp và tay sai. Bộ phận học sinh, sinh viên, trí thức nhạy cảm với thời cuộc, tha thiết canh tân đất nước, hăng hái đấu tranh vì độc lập tự do của dân tộc.

- Giai cấp công nhân: Ngày càng phát triển, đến 1929 có trên 22 vạn người. Ngoài đặc điểm của giai cấp công nhân quốc tế, công nhân Việt Nam có truyền thông yêu nước, sớm chịu ảnh hưởng của trào lưu cách mạng vô sản, nhanh chóng trở thành lực lượng mạnh mẽ của phong trào dân tộc dân chủ theo khuynh hướng cách mạng tiên tiến.

* Tóm lại: Sau chiến tranh thế giới thứ nhất, ở Việt Nam diễn ra những biến đổi quan trọng về kinh tế, xã hội, văn hoá, giáo dục. Mâu thuẫn trong xã hội Việt Nam tiếp tục diễn ra sâu sắc, trong đó chủ yếu là mâu thuẫn giữa nhân dân ta với thực dân Pháp và phản động tay sai. Cuộc đấu tranh chống đế quốc và tay sai tiếp tục diễn ra gay gắt, phong phú về nội dung và hình thức.

II. PHONG TRÀO DÂN TỘC DÂN CHỦ Ở VIỆT NAM TỪ 1919 ĐẾN 1925.

1. Hoạt động của Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh và một số người Việt Nam ở nước ngoài :

- Sau những năm bốn ba hoạt động ở Nhật, Trung Quốc không thành công, Phan Bội Châu bị giới quân phiệt Trung Quốc giam năm 1913 đến năm 1917 được tự do. Anh hưởng của cách mạng tháng Mười Nga và sự ra đời của nước Nga đối với Phan Bội Châu. Tháng 6/1925, PBC bị Pháp bắt tại Hàng Châu (Trung Quốc), đưa về an trí ở Huế. PBC không thể tiếp tục cuộc đấu tranh mới của dân tộc.

- 1923 Lê Hồng Sơn , Hồ Tùng Mậu lập tổ chức Tâm tâm xã.

- 19/6/1924 Phạm Hồng Thái mưu sát toàn quyền đông Dương(Mec lanh) ở Sa Diện (Quảng Châu Trung Quốc). Việc không thành, PHT anh dũng hy sinh, tiếng bom nhóm lại ngọn lửa chiến đấu của nhân dân ta"như chim én nhỏ báo hiệu múa xuân"

- 1922 Phan Châu Trinh viết "Thất điều thư" vạch 7 tội của Khải Định, ông lên án chế độ quân chủ, hô hào "Khai dân trí, chấn dân khí, hậu dân sinh", diễn thuyết chủ đề "Đạo đức và luận lý Đông -Tây" được nhân dân, thanh niên hưởng ứng. Nhiều Việt kiều tại Pháp đã chuyển tài liệu tiến bộ về nước. Năm 1925, ông lập"Hội những người lao động trí thức Đông Dương" .

2. Hoạt động của tư sản, tiểu tư sản và công nhân Việt Nam:

a. Tư sản Việt Nam: Tẩy chay tư sản Hoa kiều, vận động người Việt Nam mua hàng của người VN, đấu tranh chống độc quyền cảng Sài Gòn, độc quyền xuất cảng lúa gạo tại Nam Kỳ của tư bản Pháp, tập hợp thành Đảng Lập hiến (1923), đưa ra một số khẩu hiệu đòi tự do, dân chủ nhưng khi được Pháp nhượng bộ một số quyền lợi họ sẵn sàng thoả hiệp với chúng, ngoài ra còn nhóm Nam Phong của Phạm Quỳnh cổ vũ "quân chủ lập hiến", nhóm Trung Bắc tân văn của Nguyễn Văn Vĩnh đề cao "trực trị"

b. Các tầng lớp tiểu tư sản trí thức: đấu tranh đòi quyền tự do, dân chủ, lập Việt Nam nghĩa đoàn, Hội Phục Việt, Đảng Thanh niên(đại biểu:Tôn Quang Phiệt, Đặng Thai Mai, Trần Huy Liệu, Nguyễn An Ninh...) ra đời báo Chuông rè, An Nam trẻ, Người nhà quê, Hữu Thanh, Tiếng Dân, nhà xuất bản tiến bộ như Nam đồng thư xã (Hà Nội), Cường học thư xã (Sài Gòn), Quan hải tùng thư (Huế).

c. Công nhân: các cuộc đấu tranh của công nhân ngày càng nhiều hơn nhưng vẫn còn lẻ tẻ, tự phát, ở Sài Gòn - Chợ Lớn thành lập Công hội (bí mật) do Tôn Đức Thắng đứng đầu.

- Cuộc bãi công của thợ máy xưởng Ba Son tạicảng Sài Gòn không chịu sửa chữa chiến hạm Michelle của Pháp để phản đối việc chiến hạm này chở binh lính sang đàn áp phong trào đấu tranh của nhân dân Trung Quốc (8/1925) với yêu sách đòi tăng lương 20% và phải cho những công nhân bị thải hồi được trở lại làm việc đánh dấu bước tiến mới của phong trào công nhân .

3. Hoạt động yêu nước của Nguyễn Ai Quốc

Nguyễn Tất Thành xuất thân trong một gia đình Nho giáo yêu nước ở xã Kim Liên, huyện Nam Đàn, tình Nghệ An. Là một thanh niên sớm có lòng yêu nước, nhận thấy những hạn chế trong chủ trương cứu nước của các vị tiền bối, nên ông quyết định ra đi tìm đường cứu nước (1911). Sau 8 năm bôn ba khắp thế giới, Nguyễn Tất Thành trở lại Pháp, gia nhập Đảng Xã hội Pháp.

- 18/6/1919, thay mặt những người Việt Nam yêu nước tại Pháp, Nguyễn Ai Quốc gửi tới hội nghị Versailles "Bản yêu sách của nhân dân An Nam" đòi chính phủ Pháp và các nước Đồng minh thừa nhận quyền tự do, dân chủ và quyền bình đẳng của nhân dân An Nam.

- Tháng 07/1920 Nguyễn Ai Quốc đọc bản Sơ thảo lần thứ nhất Luận cương về vấn đề dân tộc và thuộc địa của V.I.Lênin, khẳng định con đường giành độc lập, tự do của nhân dân Việt Nam.

- 25/12/1920, tham dự Đại hội Đảng Xã hội Pháp ở Tours, bỏ phiếu tán thành gia nhập Quốc tế Cộng sản, trở thành đảng viên Cộng sản và tham gia thành lập Đảng Cộng sản Pháp.

Về tư tưởng, Nguyễn Ai Quốc đã từ chủ nghĩa dân tộc đến với chủ nghĩa cộng sản, từ chiến sĩ chống chủ nghĩa thực dân thành chiến sĩ quốc tế vô sản, là người mở đường cho sự nghiệp giải phóng dân tộc ở Việt Nam.

- 1921, Người lập Hội liên hiệp các dân tộc thuộc địa ở Paris để đoàn kết các lực lượng cách mạng chống chủ nghĩa thực dân, ra báo "Người cùng khổ " là cơ quan ngôn luận của Hội. Người còn viết bài cho báo Nhân đạo, Đời sống công nhân..., đặc biệt là tác phẩm Bản án chế độ thực dân Pháp.

- 6/1923: Người đến Liên Xô dự Hội nghị Quốc tế nông dân (10/1923) và Đại hội Quốc tế Cộng sản lần V (1924)

- 11/11/1924, Người về Quảng Châu (Trung Quốc) trực tiếp tuyên truyền, giáo dục lý luận, xây dựng tổ chức cách mạng giải phóng dân tộc Việt Nam.

- Tháng 6/1925: Thành lập Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên nhằm tổ chức av2 lãnh đạo quần chúng đấu tranh chống Pháp.

Bài 13

PHONG TRÀO DÂN TỘC DÂN CHỦ Ở VIỆT NAM TỪ NĂM 1925 ĐẾN NĂM 1930

I. SỰ RA ĐỜI VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BA TỔ CHỨC CÁCH MẠNG

1. Sự ra đời và hoạt động của Hội Việt Nam cách mạng thanh niên

a. Sự ra đời :

- Năm 1924 tại Quảng Châu, Nguyễn Ai Quốc huấn luyện, đào tạo thanh niên thành các chiến sĩ cách mạng, bí mật đưa về nước "truyền bá lý luận giải phóng dân tộc và tổ chức nhân dân", chọn một số thanh niên trong Tâm tâm xã lập ra Cộng sản đoàn.

- 6/1925, lập Hội Việt Nam cách mạng thanh niên nhằm "tổ chức và lãnh đạo quần chúng đoàn kết, tranh đấu để đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và tay sai để tự cứu lấy mình".

b. Hoạt động :

- Cơ quan lãnh đạo cao nhất là Tổng bộ (Nguyễn Ai Quốc, Hồ Tùng Mậu, Lê Hồng Sơn). Trụ sở đặt tại Quảng Châu .

- Báo Thanh niên của Hội do Nguyễn Ai Quốc sáng lập (21/6/1925) và tác phẩm "Đường Kách mệnh" (1927) đã trang bị lý luận luận cách mạng giải phóng dân tộc cho cán bộ Hội nhằm tuyên truyền cho giai cấp công nhân và các tầng lớp nhân dân.

- Năm 1927, Hội đã xây dựng cơ sở khắp cả nước: các kỳ bộ Trung, Bắc, Nam. Năm 1928 Hội có gần 300 hội viên, đến 1929 có khoảng 1700 hội viên và có cơ sở trong Việt kiều ở Xiêm (Thái Lan).

- 09/07/1925, Người và một số nhà yêu nước Triều Tiên, Indonesia lập ra Hội Liên hiệp các dân tộc bị áp bức Á Đông.

- Từ 1927 đến 1929 nhiều cuộc bãi công của công nhân, viên chức, học sinh... nổ ra.

- 1928, Hội chủ trương "vô sản hóa", tuyên truyền vận động cách mạng, nâng cao ý thức chính trị cho giai cấp công nhân. Phong trào công nhân càng phát triển mạnh, trở thành nòng cốt của phong trào dân tộc trong cả nước, nổ ra tại các trung tâm kinh tế, chính trị (bãi công của công nhân than Mạo Khê, nhà máy cưa Bến Thủy, xi măng Hải Phòng, ...

- Năm 1929 bãi công của công nhân nhà máy sửa chữa xe lửa Trường Thi (Vinh ), nhà máy AVIA (Hà Nội), hãng buôn Charner (Sác-ne), hãng dầu Hải Phòng..., có sự liên kết giữa các ngành và các địa phương thành phong trào chung.

c. Vai trò của tổ chức đối với việc thành lập Đảng: Hội Việt Nam cách mạng thanh niên là tiền thân của Đảng vô sản.

2. Tân Việt cách mạng đảng

a. Sự ra đời:

- 14/7/1925 tù chính trị cũ ở Trung Kỳ: Lê Văn Huân, Nguyễn Đình Kiên ... cùng nhóm sinh viên Cao Đẳng Hà Nội lập ra Hội Phục Việt, sau đổi thành Hưng Nam (11/1925)  Việt Nam Cách mạng đảng--- Việt Nam Cách mạng Đồng chí Hội (7/1927). Hội đã nhiều lần bàn để hợp nhất với Hội Việt Nam cách mạng thanh niên song không thành. Đến 14/07/1928 Hội đổi thành Tân Việt cách mạng đảng.

b. Họat động:

- Chủ trương: đánh đổ dế quốc chủ nghĩa nhằm thiết lập một xã hội bình đẳng và bác ái

- Lực lượng: những trí thức nhỏ và thanh niên tiểu tư sản yêu nước.

- Địa bàn họat động chủ yếu ở Trung Kỳ.

- Đảng Tân Việt ra đời, hoạt động trong điều kiện Hội Việt Nam cách mạng thanh niên phát triển mạnh, tư tưởng cách mạng của Nguyễn Ai Quốc và đường lối của Hội cuốn hút nhiều đảng viên của Tân Việt, một số đảng viên tiên tiến chuyển sang Hội Việt Nam cách mạng thanh niên, số còn lại tích cực chuẩn bị tiến tới thành lập chính đảng CM theo học thuyết Mác-Lênin.

c. Vai trò: Góp phần thúc đẩy sự phát triển các phong trào công nhân, các tầng lớp nhân dân trong phong trào dân tộc, dân chủ ở các địa phương có đảng họat động.

3. Việt Nam Quốc dân đảng

a. Thành lập: Tại Nam đồng thư xã, 25/12/1927 Nguyễn Thái Học, Phạm Tuấn Tài, Nguyễn Khắc Nhu, Phó Đức Chính thành lập Việt Nam Quốc dân đảng. Đây là chính đảng theo xu hướng cách mạng dân chủ tư sản, đại biểu cho tư sản dân tộc Việt Nam.

b. Họat động

- Tư tưởng chính trị: 1929 Việt Nam Quốc dân đảng công bố nguyên tắc : "Tự do - Bình đẳng - Bác ái ".

- Chương trình họat động của Đảng chia thành 4 thời kỳ: cổ động, bãi công, đánh đuổi giặc Pháp, đánh đổ ngôi vua, thiết lập dân quyền.

- Biện pháp : " cách mạng bằng sắt và máu".

- Tổ chức cơ sở trong quần chúng rất ít, địa bàn bó hẹp trong một số địa phương ở Bắc Kỳ; Ở Trung Kỳ và Nam Kỳ không đáng kể.

- 2/1929 Việt Nam Quốc dân đảng tổ chức ám sát trùm mộ phu Bazin ở Hà Nội, bị Pháp khủng bố dã man. Trước tình thế bị động, lãnh đạo Việt Nam Quốc dân đảng quyết định dốc hết lực lượng thực hiện bạo động cuối cùng "không thành công cũng thành nhân"

- 9/2/1930 khởi nghĩa nổ ra ở Yên Bái, tiếp theo là Phú Thọ, Hải Dương, Thái Bình... ở Hà Nội có ném bom phối hợp...

- Khởi nghĩa thất bại nhanh chóng song đã cổ vũ lòng yêu nước, chí căm thù giặc của nhân dân Việt Nam đối với Pháp và tay sai, tiếp nối truyền thống yêu nước bất khuất của dân tộc Việt Nam.

- Vai trò lịch sử của Việt Nam Quốc dân đảng với tư cách là một chính đảng cách mạng trong phong trào dân tộc, vừa mới xuất hiện đã chấm dứt cùng sự thất bại của khởi nghĩa Yên Bái.

2. ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM RA ĐỜI

a. Sự ra đời các tổ chức cộng sản năm 1929.

* Hoàn cảnh: Năm 1929 phong trào dân tộc dân chủ ngày càng phát triển, kết thành làn sóng mạnh mẽ.

* Sự thành lập các tổ chức cộng sản

- Tháng 3/1929, một số hội viên tiên tiến của Hội Việt Nam cách mạng thanh niên ở Bắc Kỳ họp tại số nhà 5 Đ, phố Hàm Long (Hà Nội), lập ra Chi bộ cộng sản đầu tiên ở Việt Nam có 7 Đảng viên, mở cuộc vận động lập Đảng cộng sản .

- Từ ngày 01 - 09/05/1929, tại Đại hội lần thứ nhất của Hội VN cách mạng thanh niên tại Hương Cảng (Trung Quốc), đoàn đại biểu Bắc Kỳ đặt vấn đề thành lập Đảng Cộng sản song không được chấp nhận nên bỏ về nước.

- Đại hội thông qua Tuyên ngôn, Chính cương, Điều lệ của Hội, xác định cách mạng Việt Nam là cách mạng tư sản dân quyền.

- 17/ 6/1929 đại biểu cộng sản miền Bắc họp tại nhà số 312, phố Khâm Thiên (Hà Nội ) quyết định thành lập Đông Dương cộng sản đảng, thông qua Tuyên ngôn, điều lệ Đảng, ra báo Búa Liềm, cử ra Ban chấp hành Trung Ương Đảng.

- 8/1929: Cán bộ tiên tiến trong Tổng bộ và kỳ bộ VN cách mạng thanh niên ở Nam kỳ thành lập An Nam cộng sản đảng, họat động ở Trung Quốc, Nam kỳ, ra tờ báo Đỏ là cơ quan ngôn luận.

- 9/1929: Những người cộng sản trong Tân Việt lập Đông Dương cộng sản liên đoàn.

* Ý nghĩa: Sự ra đời của 3 tổ chức cộng sản (1929) là một xu thế khách quan của cuộc vận động giải phóng dân tộc ở Việt Nam.

2. HỘI NGHỊ THÀNH LẬP ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

a. Hoàn cảnh

- Ba tổ chức cộng sản ở Việt Nam ra đời năm1929 họat động riêng rẽ, tranh giành ảnh hưởng của nhau, làm phong trào cách mạng trong nước có nguy cơ chia rẽ lớn.

- Nguyễn Ai Quốc được tin Hội Việt Nam cách mạng thanh niên phân liệt thành hai Đảng cộng sản, liền rời khỏi Xiêm, sang Trung Quốc để thống nhất các tổ chức cộng sản.

b. Nội dung hội nghị

Với cương vị là phái viên của Quốc tế cộng sản, Nguyễn Ai Quốc triệu tập Hội nghị hợp nhất Đảng ở Cửu Long (Hương Cảng) từ ngày 6/1/1930 .

- Nguyễn Ai Quốc phê phán những quan điểm sai lầm của các tổ chức cộng sản riêng lẻ và nêu chương trình hội nghị..

- Hội nghị đã nhất trí thống nhất các tổ chức cộng sản thành Đảng cộng sản Việt Nam, thông qua Chính cương vắn tắt, sách lược vắn tắt của Đảng do Nguyễn Ai Quốc sọan thảo (Cương lĩnh chính trị dầu tiên của Đảng cộng sản VN).

- Ngày 08/02/1930, các đại biểu về nước. Ban chấp hành Trung ương lâm thời của Đảng thành lập gồm 7 ủy viên do Trịnh Đình Cửu đứng đầu.

- 24/02/1930, Đông Dương cộng sản Liên đoàn được kết nạp vào Đảng cộng sản Việt Nam.

Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ III quyết định lấy ngày 3/2/1930 làm ngày kỉ niệm thành lập Đảng.

* Ý nghĩa: Hội nghị mang tầm vóc của một Đại hội thành lập Đảng.

c. Nội dung cương lĩnh chính trị đầu tiên:

+ Chiến lược cách mạng: tiến hành " tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản".

+ Nhiệm vụ cách mạng: đánh đổ đế quốc Pháp, bọn phong kiến, tư sản phản cách mạng, làm cho nuớc Việt Nam độc lập tự do, lập chính phủ công, nông, binh và quân đội công nông; tịch thu sản nghiệp của đế quốc và phản cách mạng chia cho dân cày nghèo, tiến hành cách mạng ruộng đất.

+ Lực lượng cách mạng: công nông, tiểu tư sản, trí thức, lợi dụng hoặc turng lập phú nông, địa chủ, tư sản. Cách mạng phải liên lạc với các dân tộc bị áp bức và vô sản thế giới .

+ Lãnh đạo cách mạng: Đảng cộng sản Việt Nam: đội tiền phong của giai cấp vô sản.

Tuy còn vắn tắt, song đây là cương lĩnh giải phóng dân tộc sáng tạo, kết hợp đúng đắn vấn đề dân tộc và giai cấp. Độc lập, tự do là tư tưởng chủ yếu của cương lĩnh.

d. Ý nghĩa việc thành lập Đảng cộng sản Việt Nam:

- Đảng cộng sản VN ra đời là kết quả của cuộc đấu tranh dân tộc và đấu tranh giai cấp quyết liệt, là sự sàng lọc nghiêm khắc của lịch sử Việt Nam đầu thế kỷ XX.

- Là sản phẩm của sự kết hợp giữa chủ nghĩa Mác - Lê-nin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước ở VN trong thời đại mới.

- Là một bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử cách mạng VN. Từ đây, cách mạng giải phóng dân tộc của nhân dân VN đặt dưới sự lãnh đạo duy nhất của Đảng cộng sản VN.

- Là sự chuẩn bị tất yếu đầu tiên có tính quyết định cho những bước phát triển nhảy vọt mới trong lịch sử tiến hóa của dân tộc VN.

Vần đề 7

PHONG TRÀO CÁCH MẠNG 1930 - 1935

I. VIỆT NAM TRONG NHỮNG NĂM KHỦNG HOẢNG KINH TẾ THẾ GIỚI 1929-1933

1. Tình hình kinh tế

- 1930, do tác động khủng hoảng kinh tế thế giới, kinh tế VN suy thoái, bắt đầu từ trong nông nghiệp: lúa gạo bị sụt giá, ruộng đất bỏ hoang: 1933 là 500.000 hécta.

- Công nghiệp: suy giảm.

- Thương nghiệp, xuất nhập khẩu: đình đốn, giá cả đắt đỏ.

=> Cuộc khủng hoảng kinh tế ở VN rất nặng nề so với các thuộc địa khác của Pháp cũng như so với các nước trong khu vực .

2. Tình hình xã hội

- Công nhân: bị sa thải, đồng lương ít ỏi

- Nông dân: chịu cảnh thuế cao, vay nợ năng lãi, nông phẩm làm ra phải bán giá hạ. Ruộng đất bị địa chủ thâu tóm, bị bần cùng hóa.

- Tiểu thương, tiểu chủ, các nghề thủ công: bị phá sản, viên chức và trí thức bị sa thải, tư sản dân tộc gặp khó khăn trong kinh doanh, nhà buôn nhỏ đóng cửa, học sinh ra trường không có việc làm.

=> Xã hội Việt Nam có: hai mâu thuẫn cơ bản là :

Dân tộc Việt Nam > < thực dân Pháp (cơ bản)

Nông dân > < Địa chủ phong kiến

- Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời, kịp thời lãnh đạo nhân dân đứng lên chống phong kiến đế quốc.

II. PHONG TRÀO CÁCH MẠNG 1930 - 1931 VÀ XÔ VIẾT NGHỆ TĨNH

1. Phong trào cách mạng 1930 - 1931.

a. Phong trào trên toàn quốc:

- Trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế - xã hội, Pháp đàn áp đẫm máu khởi nghĩa Yên Bái, Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời kịp thời lãnh đạo phong trào đấu tranh của công nông trong cả nước

- Tháng 2/1930 bãi công của công nhân đồn điền cao su Phú Riềng. Ở Hà Nội, ngày 22/2 có treo cờ đỏ, búa liềm.

-Tháng 3 và tháng 4 có cuộc đấu tranh của công nhân nhà máy sợi Nam Định, nhà máy diêm và cưa Bến Thủy .

- Nhân ngày Quốc tế lao động 1/5, cả nước bùng nổ nhiều cuộc đấu tranh .

- Lần đầu tiên công nhân VN biểu tình kỷ niệm ngày Quốc tế lao động, đấu tranh đòi quyền lợi cho nhân dân lao động trong nước, thể hiện tình đoàn kết cách mạng với nhân dân lao động thế giới .

- Tháng 6 đến tháng 8/1930 cả nước có 121 cuộc đấu tranh.

b. Phong trào ở Nghệ Tĩnh:

- Tháng 9/1930 phong trào đấu tranh dâng cao, nhất là ở hai tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh. Nông dân biểu tình có vũ trang tự vệ với hàng nghìn người kéo đến huyện lị, tỉnh lị đòi giảm thuế ở các huyện Nam Đàn, Thanh Chương, Diễn Châu, Anh Sơn (Nghệ An), Kỳ Anh (Hà Tĩnh) ... được công nhân Vinh - Bến Thủy hưởng ứng .

- Tiêu biểu là cuộc biểu tình của 8000 nông dân Hưng Nguyên (Nghệ An) ngày 12/ 9/1930 với khẩu hiệu: "Đả đảo chủ nghĩa đế quốc !". Đến gần Vinh, con số lên tới 3 vạn người, xếp hàng dài 4 km. Pháp đàn áp dã man: cho máy bay ném bom làm chết 217 người, bị thương 126 người. Chính quyền thực dân, phong kiến bị tê liệt, tan rã ở nhiều huyện, xã .

- Nhiều cấp ủy Đảng ở thôn xã lãnh đạo nhân dân làm chủ vận mệnh, tự quản lý đời sống chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội ở địa phương, làm chức năng của chính quyền: Xô viết Nghệ -Tĩnh.

2. Xô viết Nghệ Tĩnh

Tại Nghệ An, Xô viết ra đời sau biểu tình từ tháng 09/1930 ở Thanh Chương, Nam Đàn, Anh Sơn, Nghi Lộc, Hưng Nguyên, Diễn Châu. Ở Hà Tĩnh, Xô viết hình thành ở Can Lộc, Nghi Xuân, Hương Khê ...

- Chính trị: quần chúng tự do họat động trong các đoàn thể cách mạng. Các đội tự vệ đỏ và tòa án nhân dân thành lập .

- Kinh tế: tịch thu ruộng đất công, tiền, lúa công chia cho dân cày nghèo, bãi bỏ thuế thân, thuế chợ, thuế đò, thuế muối, xóa nợ cho người nghèo.

- Văn hóa, xã hội: tệ nạn xã hội cũ bị xóa bỏ như: mê tín, dị đoan, rượu chè, cờ bạc, trộm cắp, trật tự trị an giữ vững, biết đoàn kết giúp đỡ nhau.

3. Hội nghị lần thứ nhất Ban chấp hành Trung ương lâm thời Đảng Cộng sản Việt Nam (10.1930).

- Địa điểm: Hương Cảng (Trung Quốc)

- Thời gian: Tháng 10/ 1930.

- Quyết định: Đổi tên Đảng Cộng sản Việt Nam thành Đảng Cộng sản Đông Dương, cử ra Ban Chấp hành Trung ương chính thức do Trần Phú làm Tổng bí thư và thông qua Luận cương chính trị của Đảng.

* Nội dung Luận cương chính trị tháng 10.1930:

- Tính chất: Cách mạng Đông Dương lúc đầu là cách mạng tư sản dân quyền, sau đó tiến thẳng lên xã hội chủ nghĩa, bỏ qua thời kỳ tư bản chủ nghĩa .

- Nhiệm vụ cách mạng: đánh phong kiến và đánh đế quốc là hai nhiệm vụ có quan hệ khăng khít.

- Lực lượng cách mạng: giai cấp vô sản và nông dân.

- Lãnh đạo cách mạng: giai cấp vô sản - Đội tiên phong: Đảng Cộng sản.

- Nêu rõ hình thức, biện pháp đấu tranh, quan hệ giữa cách mạng Việt Nam và cách mạng thế giới.

- Hạn chế: Chưa nêu được mâu thuẫn chủ yếu của xã hội Đông Dương, không đưa ngọn cờ dân tộc lên hàng đầu, nặng về đấu tranh giai cấp và cách mạng ruộng đất, đánh giá không đúng khả năng cách mạng của tầng lớp tiểu tư sản, giai cấp tư sản dân tộc, khả năng lôi kéo bộ phận trung, tiểu địa chủ tham gia Mặt trận dân tộc thống nhất.

4. Ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm

a. Ý nghĩa lịch sử

- Khẳng định đường lối đúng đắn của Đảng, quyền lãnh đạo của giai cấp công nhân đối với cách mạng các nước Đông Dương.

- Khối liên minh công nông hình thành.

- Là cuộc tập dượt đầu tiên cho Tổng khởi nghĩa tháng Tám sau này .

- Được đánh giá cao trong phong trào cộng sản và công nhân quốc tế .

- Quốc tế Cộng sản công nhận: Đảng Cộng sản Đông Dương là phân bộ độc lập trực thuộc Quốc tế Cộng sản .

b. Bài học kinh nghiệm: Để lại bài học quý về công tác tư tưởng, xây dựng khối liên minh công nông, mặt trận dân tộc thống nhất, tổ chức lãnh đạo quần chúng đấu tranh ...

III. PHONG TRÀO CÁCH MẠNG 1932 - 1935:

1. Cuộc đấu tranh phục hồi phong trào cách mạng: Phong phú về hình thức và nội dung:

- Những đảng viên trong tù đấu tranh kiên trì bảo vệ lập trường, quan điểm CM của Đảng, tổ chức vượt ngục; đảng viên không bị bắt tìm cách gây dựng lại tổ chức Đảng và quần chúng; một số đảng viên hoạt động ở Trung Quốc và Thái Lan trở về nước họat động.

- 6/.1932: Ban lãnh đạo Trung ương thảo ra chương trình hành động của Đảng, nêu chủ trương đấu tranh đòi các quyền tự do dân chư cho nhân dân lao động , thả tù chính trị , bỏ các thứ thuế bất công , củng cố và phát triển các đòan thể cách mạng của quần chúng .

- Phong trào đấu tranh của quần chúng được nhen nhóm lại: Hội cấy, Hội cày, Hội hiếu hỉ, Hội đọc sách báo ...

- Nhiều cuộc đấu tranh của công nhân nổ ra ở: Quảng Nam, Sài Gòn, Gia Định; đấu tranh của nông dân Long Xuyên, Trà Vinh, Lạng Sơn ...

- Hình thức đấu tranh mới xuất hiện: Vận động bầu cử và hoạt động trên lĩnh vực báo chí.

- Cuối 1934 đầu 1935, các Xứ ủy Bắc Kỳ, Trung Kỳ, Nam Kỳ được lập lại. Đầu 1935, các tổ chức Đảng và phong trào quần chúng được hồi phục.

2. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ nhất Đảng Cộng sản Đông Dương.

a. Nội dung:

- Từ 27/3 đến ngày 31/3/1935, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ nhất họp tại Ma Cao (Trung Quốc), xác định 3 nhiệm vụ chủ yếu của Đảng: củng cố và phát triển Đảng; tranh thủ quần chúng rộng rãi; chống chiến tranh đế quốc.

- Thông qua Nghị quyết chính trị, điều lệ Đảng,vận động công nhân, nông dân, binh lính, thanh niên, phụ nữ; về công tác trong các dân tộc thiểu số, đội tự vệ, cứu tế đỏ.

- Bầu ra Ban Chấp hành Trung ương gồm13 người do Lê Hồng Phong làm Tổng Bí thư, Nguyễn Ai Quốc làm đại diện của Đảng bên cạnh Quốc tế Cộng sản.

b. Ý nghĩa: Đánh dấu mốc quan trọng: Đảng đã khôi phục được hệ thống tổ chức từ Trung ương đến địa phương, từ trong nước đến ngoài nước, các tổ chức quần chúng ...

Bài 15

PHONG TRÀO DÂN CHỦ 19361939

I. VIỆT NAM TRONG NHỮNG NĂM 1936 - 1939 (Hoàn cảnh lịch sử phong trào 1936 - 1939)

1. Tình hình chính trị

a. Thế giới

- Những năm 30 của thế kỷ XX, thế lực phát xít cầm quyền ở Đức, I-ta-li-a, Nhật Bản chạy đua vũ trang, chuẩn bị chiến tranh thế giới.

- 07/1935, Đại hội lần VII - Quốc tế Cộng sản xác định nhiệm vụ chống chủ nghĩa phát xít, đấu tranh giành dân chủ, bảo vệ hòa bình, thành lập Mặt trận nhân dân rộng rãi.

- 04/1936, Mặt trận nhân dân lên cầm quyền ở Pháp, thi hành cải cách tiến bộ ở thuộc địa: Đối với Đông Dương, Pháp cử phái đoàn sang điều tra tình hình, cử Toàn quyền mới, nới rộng quyền tự do báo chí ...

b. Việt Nam: Có nhiều đảng phái chính trị hoạt động: đảng cách mạng, đảng theo xu hướng cải lương, đảng phản động ..., nhưng ĐCS Đông Dương là Đảng mạnh nhất, có tổ chức chặt chẽ, chủ trương rõ ràng.

2. Tình hình kinh tế - xã hội

a. Kinh tế

- Nông nghiệp: Tư bản Pháp chiếm đoạt ruộng đất, chủ yếu trồng cao su, đay, gai, bông ...

- Công nghiệp: Đẩy mạnh khai mỏ. Sản lượng ngành dệt, xi măng, chế cất rượu tăng. Các ngành ít phát triển là điện, nước, cơ khí, đường, giấy, diêm...

- Thương nghiệp: Thực dân độc quyền bán thuốc phiện, rượu, muối và xuất nhập khẩu.

 Những năm 1936 -1939 là thời kỳ phục hồi và phát triển kinh tế Việt Nam.Tuy nhiên kinh tế Việt Nam vẫn lạc hậu và lệ thuộc kinh tế Pháp.

b. Xã hội

- Công nhân: thất nghiệp, lương giảm.

- Nông dân: không đủ ruộng cày, chịu mức địa tô cao và bóc lột của địa chủ, cường hào...

- Tư sản dân tộc: ít vốn, chịu thuế cao, bị tư bản Pháp chèn ép .

- Tiểu tư sản trí thức: thất nghiệp, lương thấp .

- Các tầng lớp lao động khác: chịu thuế khóa nặng nề, sinh hoạt đắt đỏ .

 Đời sống đa số nhân dân khó khăn nên hăng hái tham gia đấu tranh đòi tự do, cơm áo dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Đông Dương .

II. PHONG TRÀO DÂN CHỦ 1936 - 1939

1. Chủ trương của Đảng trong những năm 1936 - 1939 thể hiện ở Nghị quyết tháng 7/1936 của Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương do Lê Hồng Phong chủ trì ở Thượng Hải (Trung Quốc ) và Hội nghị Trung ương các năm 1937, 1938.

* Nhiệm vụ chiến lược và mục tiêu: Chống đế quốc và phong kiến .

* Nhiệm vụ trực tiếp, trước mắt: Đấu tranh chống chế độ phản động thuộc địa, chống phát xít, chống nguy cơ chiến tranh, đòi tự do, dân sinh, dân chủ, cơm áo, hòa bình.

* Hình thức đấu tranh: Kết hợp các hình thức công khai và bí mật, hợp pháp và bất hợp pháp.

* Chủ trương: Thành lập Mặt trận thống nhất nhân dân phản đế Đông Dương. Tháng 3/1938, đổi thành Mặt trận thống nhất dân chủ Đông Dương, gọi tắt là Mặt trận dân chủ Đông Dương.

2. Những phong trào đấu tranh tiêu biểu

a. Phong trào Đông Dương Đại hội

- Được tin Quốc hội Pháp sẽ cử phái đoàn điều tra Đông Dương, Đảng phát động các tầng lớp nhân dân hội họp thảo ra bản nguyện vọng gửi tới phái đoàn.

- Các ủy ban hành động thành lập ở Nam kỳ, Bắc kỳ, Trung kì (ở Nam kì có hơn 600 Ủy ban hành động thành lập, phát truyền đơn, ra báo, mít tinh, thảo luận dân chủ, dân sinh... )

- Tháng 09/1936 Pháp giải tán Ủy ban hành động, cấm hội họp, tịch thu các báo.

Qua phong trào, đông đảo quần chúng được giác ngộ, đoàn kết đấu tranh đòi quyền sống. Đảng thu được một số kinh nghiệm về phát động và lãnh đạo đấu tranh công khai, hợp pháp.

b. Phong trào đấu tranh đòi tự do, dân sinh, dân chủ

- Công nhân bãi công, tiêu biểu ngày 23/11/1936 công nhân Hòn Gai, Cẩm Phả bãi công đòi tăng 25% lương, sau trở thành ngày hội truyền thống của công nhân mỏ. Năm 1937 có 400 cuộc bãi công của công nhân, tiêu biểu là công nhân xe lửa Nam Đông Dương (9/7/1937), công nhân mỏ than Vàng Danh (28/9/1937). Năm 1938 có 131 bãi công của công nhân, số lượng giảm nhưng chất lượng cao hơn, thể hiện ở trình độ giác ngộ của quần chúng, khẩu hiệu đấu tranh, sự phối hợp đấu tranh giữa các địa phương.

- Nông dân đấu tranh đòi giảm tô: Cuối 1938, ở Nam Kỳ xảy ra nạn đói, hơn 1.000 nông dân Cà Mau biểu tình.

- Tiểu thương bãi thị, đòi giảm thuế chợ, thuế hàng.

- Ngày Quốc tế lao động 01/05/1938, lần đầu tiên nhiều cuộc mít tinh tổ chức công khai ở Hà Nội, Sài Gòn có đông đảo quần chúng tham gia.

- Năm 1939 phong trào đấu tranh lên đỉnh cao vào tháng 6, tập trung ở Hà Nội, Hải Phòng, Sài Gòn, Chợ Lớn ...

c. Đấu tranh nghị trường: Là một hình thức đấu tranh mới mẻ của Đảng:

- Đảng vận động người tiến bộ trong hàng ngũ trí thức phong kiến, tư sản dân tộc ra ứng cử vào Viện dân biểu Bắc kỳ, Trung kỳ, Hội đồng kinh tế - lý tài Đông Dương, Hội đồng quản hạt Nam kỳ.

- Mục tiêu: Mở rộng lực lượng Mặt trận dân chủ và vạch trần chính sách phản động của thực dân, tay sai, bênh vực quyền lợi của nhân dân.

d. Đấu tranh trên lĩnh vực báo chí

- Từ 1937 báo chí công khai của Đảng bằng tiếng Việt: Tin tức, Đời nay ..., bằng tiếng Pháp: Lao động), Tranh đấu..., đã tuyên truyền, giới thiệu về chủ nghĩa Mác - Lênin, trở thành mũi xung kích trong những phong trào lớn của cuộc vận động dân chủ, dân sinh thời kỳ 1936 - 1939.

- Nhiều sách chính trị - lý luận xuất bản công khai hoặc đưa từ Pháp về. Nhiều tác phẩm văn học hiện thực phê phán ra đời như: Bước đường cùng, Tắt đèn, Số đỏ Thơ cách mạng, kịch Đời cô Lựu...

- Cuối 1937, Đảng phát động phong trào truyền bá chữ Quốc ngữ giúp quần chúng đọc được sách báo, nâng cao sự hiểu biết về chính trị và cách mạng.

e. Kết quả

- Thu kết quả to lớn về văn hóa - tư tưởng: đông đảo các tầng lớp nhân dân được giác ngộ về con đường cách mạng.

3. Ý nghĩa của phong trào dân chủ 1936 - 1939

- Là phong trào quần chúng rộng lớn, có tổ chức, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Đông Dương.

- Buộc chính quyền thực dân phải nhượng bộ một số yêu sách về dân sinh, dân chủ; quần chúng được giác ngộ về chính trị, trở thành lực lượng chính trị hùng hậu của cách mạng; cán bộ đựợc tập hợp và trưởng thành.

- Là một cuộc tổng diễn tập, chuẩn bị cho Tổng khởi nghĩa tháng Tám sau này.

4. Bài học kinh nghiệm của phong trào dân chủ 1936 - 1939

- Về việc xây dựng Mặt trận dân tộc thống nhất.

- Tổ chức, lãnh đạo quần chúng đấu tranh công khai, hợp pháp.

- Đấu tranh tư tưởng trong nội bộ Đảng và với các đảng phái chính trị phản động.

- Đảng thấy được hạn chế trong công tác mặt trận, dân tộc...

Bài 16

PHONG TRÀO GIẢI PHÓNG DÂN TỘC 1939 - 1945 VÀ CÁCH MẠNG THÁNG TÁM

NĂM 1945. NƯỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA ĐƯỢC THÀNH LẬP

I. VIỆT NAM TRONG NHỮNG NĂM CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI (1939 - 1945)

1. Tình hình chính trị

a. Thế giới

- 1/9/1939 : Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ , ngày 3/9/1939: Pháp tuyên chiến với Đức. Tháng 6/1940, Pháp đầu hàng Đức.

b. Việt Nam

Ở Đông Dương, Đô đốc Đơ-cu làm Toàn quyền thực hiện một loạt chính sách vơ vét sức người, sức của của Việt Nam để dốc vào cuộc chiến tranh .

- Cuối tháng 9/1940, Nhật vượt biên giới Việt - Trung vào miền Bắc Việt Nam, Pháp đầu hàng. Nhật giữ nguyên bộ máy thống trị của Pháp để vơ vét kinh tế phục vụ cho chiến tranh, đàn áp cách mạng. Việt Nam đặt dưới ách thống trị của Nhật - Pháp.

- - Ở VN, bên cạnh đảng phái thân Pháp còn có đảng phái thân Nhật như : Đại Việt, Phục Quốc ...ra sức tuyên truyền lừa bịp về văn minh, sức mạnh Nhật Bản, thuyết Đại Đông Á, dọn đường cho Nhật hất cẳng Pháp.

- 1945 , ở châu Âu : phát xít Đức bị thất bại nặng nề; ở châu Á - Thái Bình Dương, Nhật bị thua to ở nhiều nơi. Ở Đông Dương, ngày 9/3/1945 Nhật đảo chính Pháp. Lợi dụng cơ hội đó, các đảng phái chính trị ở VN tăng cường hoạt động. Quần chúng nhân dân sục sôi khí thế, sẵn sàng vùng lên khởi nghĩa .

2. Tình hình kinh tế - xã hội

a. Kinh tế

* Chính sách của Pháp

- Đầu tháng 9/1939, Toàn quyền Ca-tơ-ru ra lệnh tổng động viên nhằm "cung cấp cho mẫu quốc tiềm lực tối đa của Đông Dương về quân sự, nhân lực, các sản phẩm và nguyên liệu".

- Pháp thi hành chính sách "Kinh tế chỉ huy" : tăng mức thuế cũ, đặt thêm thuế mới ..., sa thải bớt công nhân, viên chức, giảm tiền lương, tăng giờ làm... , kiểm soát gắt gao sản xuất, phân phối, ấn định giá cả.

* Chính sách của Nhật

- Pháp buộc phải để cho Nhật sử dụng phương tiện giao thông, kiểm soát đường sắt, tàu biển. Nhật bắt Pháp trong 4 năm 6 tháng nộp khoản tiền 723.786.000 đồng .

- Cướp ruộng đất của nông dân, bắt nông dân nhổ lúa, ngô để trồng đay, thầu dầu phục vụ cho nhu cầu chiến tranh .

- Buộc Pháp xuất cảng các nguyên liệu chiến tranh sang Nhật với giá rẻ như : than, sắt, cao su, xi măng ...

- Công ty của Nhật đầu tư vào những ngành phục vụ cho quân sự như măng-gan, sắt, phốt phát, crôm .

b. Xã hội

- Chính sách bóc lột của Pháp - Nhật đẩy nhân dân ta tới chỗ cùng cực : Cuối 1944 đầu năm 1945 có tới 2 triệu đồng bào ta chết đói .

- Các giai cấp, tầng lớp ở nước ta, trừ tay sai đế quốc, đại địa chủ và tư sản mại bản đều bị ảnh hưởng bởi chính sách bóc lột của Pháp- Nhật .

 Đảng phải kịp thời, đề ra đường lối đấu tranh phù hợp .

II. PHONG TRÀO GIẢI PHÓNG DÂN TỘC TỪ THÁNG 9/1939 ĐẾN THÁNG 3/1945 .

1. Những chủ trương đấu tranh mở đầu thời kỳ giải phóng dân tộc (1939 - 1941)

a. Hoàn cảnh

- 1/9/1939, Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ, Đức tấn công Pháp. Tháng 6/1940, Pháp đầu hàng.

- Tháng 9/1940: Nhật nhảy vào Đông Dương, cấu kết với Pháp để vơ vét tài lực và đàn áp cách mạng Việt Nam => Nhân dân Việt Nam phải gánh chịu ách thống trị của hai tầng áp bức Pháp - Nhật.

b. Hội nghị TW 6 và chủ trương chuyển hướng đấu tranh của Đảng Cộng sản Đông Dương.

Tháng 11/1939, Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng họp tại Bà Điểm (Hóc Môn) do Tổng Bí thư Nguyễn Văn Cừ chủ trì .

 Xác định kẻ thù trước mắt của cách mạng là: đế quốc phát xít Pháp  Nhật và bọn tay sai.

 Nhiệm vụ, mục tiêu trước mắt là đánh đổ đế quốc và tay sai, giải phóng các dân tộc ở Đông Dương, làm cho Đông Dương hoàn toàn độc lập.

* Ý nghĩa: Đánh dấu sự mở đầu cho việc thay đổi chủ trương đấu tranh của Đảng.

2. Những cuộc đấu tranh mở đầu thời kỳ mới

a. Khởi nghĩa Bắc Sơn ( 27 / 9 /1940)

* Nguyên nhân : 22/9/1940, Nhật vượt qua biên giới Việt - Trung, đánh chiếm Lạng Sơn, ném bom Hải Phòng, đổ bộ lên Đồ Sơn .

* Diễn biến :

- Ở Lạng Sơn, số lớn Pháp đầu hàng, số còn lại rút chạy về Thái Nguyên qua đường Bắc Sơn

- Đêm 27/9/1940 Đảng bộ địa phương lãnh đạo nhân dân Bắc Sơn chặn đánh Pháp, chiếm đồn Mỏ Nhài, ngụy quyền Bắc Sơn tan rã, nhân dân làm chủ châu lị và các vùng lân cận, đội du kích Bắc Sơn thành lập.

- Pháp và Nhật đã cấu kết với nhau : Nhật cho Pháp trở lại Lạng Sơn; Pháp khủng bố, đốt phá làng bản, bắn giết những người tham gia khởi nghĩa .

* Ý nghĩa: mở đầu phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc, Đảng rút ra những bài học quý báu về khởi nghĩa vũ trang, thời cơ ...

b. Khởi nghã Nam Kỳ ( 23/11/1940)

* Nguyên nhân: Tháng 11/1940, Pháp bắt thanh niên Việt Nam và Cao Miên làm bia đỡ đạn, nhân dân Nam Kỳ và binh lính phản đối.

* Diễn biến:

- Xứ ủy Nam Kỳ chuẩn bị phát động khởi nghĩa, cử đại biểu ra Bắc xin chỉ thị của Trung ương .

- Kế hoạch bị lộ nhưng lệnh khởi nghĩa của Xứ ủy đã đến các địa phương, nên khởi nghĩa vẫn nổ ra đêm 22 rạng sáng 23/11/1940.

- Khởi nghĩa bùng nổ từ miền Đông đến miền Tây Nam Bộ : Biên Hòa, Gia Định, Chợ Lớn, Tân An, Bến Tre, Trà Vinh, Cần Thơ, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Rạch Giá, Mỹ Tho, Vĩnh Long. Chính quyền cách mạng thành lập ở nhiều nơi, lần đầu tiên xuất hiện lá cờ đỏ sao vàng.

- Pháp cho máy bay ném bom tàn sát nhân dân những vùng nổi dậy và bắt nhiều người. Nghĩa quân còn lại rút về Đồng Tháp và U Minh để củng cố lực lượng.

* Ý nghĩa: Chứng tỏ tinh thần yêu nước của các tầng lớp nhân dân Nam Bộ, sẵn sàng đứng lên chiến đấu chống quân thù .

c. Binh biến Đô Lương (13/01/1941)

* Nguyên nhân : Binh lính người Việt trong quân đội Pháp phản đối việc Pháp đưa binh lính người Việt sang Lào đánh nhau với quân Thái Lan .

* Diễn biến :

- Ngày13/1/1941 binh lính đồn Chợ Rạng (Nghệ An) dưới sự chỉ huy của Đội Cung (Nguyễn Văn Cung) nổi dậy, đánh chiếm đồn Đô Lương rồi lên ô tô kéo về Vinh để phối hợp với binh lính ở đây chiếm thành. Pháp kịp thời đối phó. Chiều hôm sau, toàn bộ binh lính tham gia nổi dậy bị bắt.

- Pháp xử bắn Đội Cung cùng 10 đồng chí, nhiều người khác bị kết án khổ sai, đưa đi đày .

* Ý nghĩa : Thể hiện tinh thần yêu nước của binh lính Việt Nam trong quân đội Pháp .

* Trong ba tháng, ba cuộc nổi dậy nối tiếp nổ ra ở ba miền của đất nước, do nhiều tầng lớp nhân dân và binh lính tham gia, nêu cao tinh thần bất khuất của dân tộc. Các cuộc nổi dậy đã thất bại vì điều kiện khởi nghĩa chưa chín muồi , nhưng " đó là những tiếng súng báo hiệu cho cuộc khởi nghĩa toàn quốc , là bước đầu đấu tranh bằng vũ lực của các dân tộc Đông Dương "

3. Nguyễn Ái Quốc về nước trực tiếp lãnh đạo cách mạng. Hôi nghị Trung ương Đảng lần thứ 8 (ngày 10 đến 19/05/1941)

a. Hoàn cảnh lịch sử: 28/01/1941, lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc trở về nước trực tiếp lãnh đạo cách mạng, triệu tập Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 8 ở Pắc Bó (Cao Bằng) từ ngày 10 đến 19/5/1941.

b. Nội dung:

- Khẳng định chủ trương đúng đắn của Hội nghị 6 và 7 nhưng đề cao hơn nữa nhiệm vụ giải phóng dân tộc và đưa nhiệm vụ này lên hàng đầu.

- Tạm gác khẩu hiệu "Đánh đổ địa chủ, chia ruộng đất cho dân cày" thay bằng khẩu hiệu "Tịch thu ruộng đất của bọn đế quốc và Việt gian chia cho dân cày nghèo", giảm tô, giảm tức ...

- Chủ trương thành lập mặt trận dân tộc thống nhất riêng cho từng nước Việt Nam, Lào, Campuchia

- Nhiệm vụ trung tâm của Đảng trong giai đoạn này: chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang

- Bầu Ban Chấp hành Trung ương do Trường Chinh làm Tổng Bí thư.

- Ngày 19/05/1941, thành lập Mặt trận Việt Minh. Năm tháng sau, Tuyên ngôn, Chương trình, Điều lệ Việt Minh được công bố chính thức.

 Hội nghị 8 đã hoàn chỉnh chủ trương chuyển hướng đấu tranh được đề ra từ hội nghị 6.

3. Công cuộc chuẩn bị tiến tới khởi nghĩa giành chính quyền.

* Xây dựng lực lượng chính trị:

- Nhiệm vụ cấp bách: vận động quần chúng tham gia Việt Minh. Cao Bằng là nơi thí điểm xây dựng các Hội Cứu quốc. Năm 1942 khắp 9 châu của Cao Bằng đều có Hội Cứu quốc. Ủy ban Việt Minh tỉnh Cao Bằng và Ủy ban Việt Minh liên tỉnh Cao - Bắc - Lạng được thành lập.

- Ở miền Bắc và miền Trung, các "Hội phản đế" chuyển sang các "Hội cứu quốc", nhiều "Hội cứu quốc" mới được thành lập.

- Năm 1943, Đảng đưa ra bản "Đề cương văn hóa Việt Nam" và vận động thành lập Hội văn hóa cứu quốc Việt Nam (cuối 1944) và Đảng dân chủ Việt Nam đứng trong Mặt trận Việt Minh (6/1944). Đảng cũng tăng cường vận động binh lính Việt và ngoại kiều Đông Dương chống phát xít.

* Xây dựng lực lượng vũ trang: Sau khởi nghĩa Bắc Sơn, đội du kích Bắc Sơn thành lập, hoạt động tại căn cứ Bắc Sơn - Võ Nhai. Năm 1941, các đội du kích Bắc Sơn thống nhất thành Trung đội Cứu quốc quân số I (01/05/1941), phát động chiến tranh du kích trong 8 tháng. Ngày 15/9/1941, Trung đội Cứu quốc quân II ra đời.

* Xây dựng căn cứ địa cách mạng: 2 căn cứ địa đầu tiên của cách mạng nước ta là:

- Hội nghị Trung ương lần thứ 7 (11/1940) chủ trương xây dựng Bắc Sơn - Võ Nhai thành căn cứ địa cách mạng .

- 1941, sau khi về nước, Nguyễn Ai Quốc chọn Cao Bằng để xây dựng căn cứ địa.

- Từ 1943, cuộc chiến tranh thế giới chuyển biến có lợi cho cách mạng, sự thất bại của phát xít đã rõ ràng, Đảng đẩy mạnh chuẩn bị cho khởi nghĩa giành chính quyền.

* Công tác chuẩn bị Tổng khởi nghĩa

- Tháng 02/1943, Ban Thường vụ Trung ương Đảng họp vạch ra kế hoạch chuẩn bị toàn diện cho khởi nghĩa vũ trang. Khắp nông thôn, thành thị miền Bắc, các đoàn thể Việt Minh, các Hội Cứu quốc được xây dựng và củng cố .

- Ở căn cứ Bắc Sơn - Võ Nhai, Trung đội cứu quốc quân III ra đời (25/02/1944).

- Ở căn cứ Cao Bằng, các đội tự vệ vũ trang, đội du kích thành lập. Năm 1943, 19 ban " xung phong "Nam tiến" được lập ra để liên lạc với căn cứ địa Bắc Sơn - Võ Nhai và phát triển lực lượng xuống miền xuôi .

- 07/05/1944: Tổng bộ Việt Minh ra chỉ thị "sửa soạn khởi nghĩa"

- 22/12/1944, theo chỉ thị của Hồ Chí Minh, Đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân thành lập. Hai ngày sau, đội thắng hai trận Phay Khắt và Nà Ngần.

III. KHỞI NGHĨA VŨ TRANG GIÀNH CHÍNH QUYỀN

1. Khởi nghĩa từng phần giành chính quyền bộ phận trong Cao trào kháng Nhật cứu nước (từ tháng 3 đến giữa tháng 8/1945)

a. Hoàn cảnh lịch sử

* Thế giới

- Đầu 1945, Liên Xô đánh bại phát xít Đức, giải phóng các nước Trung và Đông Âu.

- Ở châu Á - Thái Bình Dương, Nhật thất bại nặng nề.

- Ở Đông Dương, lực lượng Pháp theo phái Đờ Gôn chờ thời cơ phản công Nhật, mâu thuẫn Nhật - Pháp trở nên gay gắt.

* Trong nước

- Tối 09/03/1945, Nhật đảo chính Pháp, Pháp đầu hàng. Nhật tuyên bố : "giúp các dân tộc Đông Dương xây dựng nền độc lập", dựng Chính phủ bù nhìn Trần Trọng Kim, đưa Bảo Đại làm "Quốc trưởng". Thực chất là độc chiếm Đông Dương, tăng cường vơ vét, bóc lột và đàn áp dã man những người cách mạng.

Ngày 12/03/1945, Ban Thường vụ Trung ương Đảng ra chỉ thị: "Nhật - Pháp bắn nhau và hành đông của chúng ta", nhận định :

- Kẻ thù chính của nhân dân Đông Dương: phát xít Nhật.

- Khẩu hiệu: "Đánh đuổi phát xít Nhật".

- Hình thức đấu tranh: từ bất hợp tác bãi công, bãi thị đến biểu tình,thị uy, vũ trang du kích và sẵn sàng chuyển qua tổng khởi nghĩa khi có điều kiện .

- Chủ trương "Phát động một cao trào kháng Nhật cứu nước mạnh mẽ làm tiền đề cho cuộc tổng khởi nghĩa".

b. Diễn biến khởi nghĩa từng phần:

- Ở căn cứ địa Cao - Bắc - Lạng, Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân và Cứu quốc quân phối hợp với lực lượng chính trị của quần chúng giải phóng hàng loạt xã, châu, huyện, chính quyền nhân dân được thành lập.

- Ở Bắc Kỳ, trước nạn đói trầm trọng, Đảng chủ trương "Phá kho thóc, giải quyết nạn đói", đáp ứng nguyện vọng cấp bách của nông dân, tạo thành phong trào đấu tranh mạnh mẽ chưa từng có.

- Việt Minh lãnh đạo quần chúng nổi dậy ở Hiệp Hòa (Bắc Giang), Tiên Du (Bắc Ninh), Bần Yên Nhân (Hưng Yên) .

- Ở Quảng Ngãi, tù chính trị ở nhà lao Ba Tơ nổi dậy, lập chính quyền cách mạng, tổ chức đội du kích Ba Tơ. Hàng ngàn cán bộ cách mạng bị giam trong nhà tù ở Hà Nội, Buôn Mê Thuột, Hội An đấu tranh đòi tự do, nổi dậy phá nhà giam, ra ngoài hoạt động.

- Ở Nam Kỳ, Việt Minh hoạt động mạnh mẽ ở Mỹ Tho, Hậu Giang.

- Từ ngày 15 đến 20/20/1945, Hội nghị quân sự cách mạng Bắc kỳ quyết định

+ Thống nhất các lực lượng vũ trang, phát triển hơn nữa lực lương vũ trang và nửa vũ trang;

+ Mở trường đào tạo cấp tốc cán bộ quân sự và chính trị;

+ Phát triển chiến tranh du kích, xây dựng căn cứ địa kháng Nhật, chuẩn bị Tổng khởi nghĩa khi thời cơ đến, Ủy ban Quân sự cách mạng Bắc Kỳ được thành lập.

+ 15/05/1945, Việt Nam cứu quốc quân và Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân thống nhất thành Việt Nam giải phóng quân.

- 04/06/1945 thành lập Khu giải phóng Việt Bắc gồm 6 tỉnh Cao Bằng, Bắc Cạn, Lạng Sơn, Hà Giang, Tuyên Quang, Thái Nguyên và một số vùng thuộc các tỉnh lân cận Bắc Giang, Phú Thọ, Yên Bái, Vĩnh Yên. Tân Trào được chọn làm thủ đô. Ủy ban lâm thời Khu giải phóng được thành lập. Khu giải phóng Việt Bắc trở thành căn cứ địa chính của cách mạng cả nước và là hình ảnh thu nhỏ của nước Việt Nam mới.

=> Toàn dân tộc đã sẵn sàng chờ thời cơ Tổng khởi nghĩa.

2. Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945

a. Thời cơ lịch sử

* Khách quan:

- Ngày 09/08/1945, Hồng quân Liên Xô tiêu diệt đội quân Quan Đông của Nhật ở Đông Bắc Trung Quốc .

- Ngày 14/08/1945, Hội đồng tối cao chiến tranh và nội các Nhật quyết định đầu hàng Đồng minh không điều kiện. Trưa 15/08/1945, Nhật hoàng tuyên bố đầu hàng. Bọn Nhật ở Đông Dương và tay sai Nhật hoang mang. Điều kiện khách quan có lợi cho Tổng khởi nghĩa đã đến. Đảng đã tận dụng cơ hội ngàn năm có một này để tiến hành Tổng khởi nghĩa tháng Tám giành thắng lợi nhanh chóng và ít đổ máu.

* Chủ quan: Lực lượng cách mạng đã chuẩn bị sẵn sàng

- Ngày 13/08/1945, Trung ương Đảng và Tổng bộ Việt Minh thành lập Ủy ban khởi nghĩa Toàn quốc, ban bố : " Quân lệnh số 1", phát lệnh Tổng khởi nghĩa trong cả nước.

- Từ ngày 14 đến 15/08/1945, Hội nghị toàn quốc của Đảng họp ở Tân Trào (Tuyên Quang), quyết định phát động tổng khởi nghĩa trong cả nước, giành chính quyền trước khi quân Đồng minh vào Đông Dương, những vấn đề đối nội, đối ngoại sau khi giành được chính quyền.

- Từ ngày 16 đến 17/08/1945, Đại hội quốc dân ở Tân Trào tán thành chủ trương Tổng khởi nghĩa của Đảng, thông qua 10 chính sách của Việt Minh , cử ra Ủy ban dân tộc giải phóng Việt Nam do Hồ Chí Minh làm Chủ tịch, lấy lá cờ đỏ sao vàng năm cánh làm Quốc kỳ, bài Tiến quân ca làm Quốc ca .

b. Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 :

- Giữa tháng 8/1945, khí thế cách mạng sục sôi trong cả nước. Từ ngày 14.08.1945, một số cấp bộ Đảng, Việt Minh, tuy chưa nhận được lệnh Tổng khởi nghĩa nhưng căn cứ tình hình cụ thể của địa phương và vận dụng chỉ thị : "Nhật - Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta", phát động nhân dân khởi nghĩa ở nhiều xã, huyện thuộc các tỉnh đồng bằng châu thổ sông Hồng, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Thừa Thiên - Huế, Khánh Hòa ...

- 14/08/1945: khởi nghĩa ở Quảng Ngãi thắng lợi.

- Chiều 16/08/1945, theo lệnh của Ủy ban khởi nghĩa, một đơn vị giải phóng quân do Võ Nguyên Giáp chỉ huy, từ Tân Trào về thị xã Thái Nguyên, mở đầu cuộc Tổng khởi nghĩa.

- 18/ 8/ 1945, Bắc Giang, Hải Dương, Hà Tĩnh, Quảng Nam giành chính quyền ở tỉnh lị.

* Giành chính quyền ở Hà Nội

- Chiều 17/08/1945, quần chúng mít tinh tại Nhà hát thành phố, hô vang khẩu hiệu : "Ủng hộ Việt Minh", "Đả đảo bù nhìn", "Việt Nam độc lập".

- Ủy ban khởi nghĩa Hà Nội quyết định giành chính quyền vào 19/8/1945.

+ 18/08, cờ đỏ sao vàng xuất hiện trên các đường phố chính.

+ 19/08, hàng chục vạn nhân dân xuống đường biểu dương lực lượng, chiếm các cơ quan đầu não của địch: Phủ Khâm sai Bắc Bộ, Sở Cảnh sát Trung ương, Sở Bưu điện,... .Tối 19/8/1945 khởi nghĩa thắng lợi.

* Giành chính quyền ở Huế :

- Ngày 20/08/1945, Ủy ban khởi nghĩa tỉnh được thành lập, quyết định giành chính quyền vào ngày 23/08. Hàng chục vạn nhân dân biểu tình thị uy chiếm các công sở. Chính quyền về tay nhân dân.

- Chiều 30/08/1945, vua Bảo Đại thoái vị, chế độ phong kiến sụp đổ .

* Giành chính quyền ở Sài Gòn :

- Xứ ủy Nam Kỳ quyết định khởi nghĩa ngày 25/08 .

- Sáng 25/08/1945, các đơn vị "Xung phong công đoàn", " Thanh niên tiền phong", công nhân, nông dân các tỉnh Gia Định, Biên Hòa, Thủ Dầu Một, Mỹ Tho kéo về thành phố, chiếm Sở Mật thám, Sở Cảnh sát, Nhà ga, Bưu điện, Nhà máy điện ... giành chính quyền.

- Đồng Nai Thượng và Hà Tiên là những địa phương giành chính quyền muộn nhất (28/08/1945).

=> Tổng khởi nghĩa đã giành được thắng lợi trên cả nước trong vòng nửa tháng, từ ngày 14 đến ngày 28/08/1945.

V. Ý NGHĨA LỊCH SỬ, NGUYÊN NHÂN THẮNG LỢI CỦA CÁCH MẠNG THÁNG TÁM NĂM 1945

1. Ý nghĩa lịch sử

a. Đối với dân tộc Việt Nam

- Mở ra bước ngoặt lớn trong lịch sử dân tộc ta, phá tan xiềng xích nô lệ của Pháp - Nhật, lật nhào ngai vàng phong kiến, lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.

- Đánh dấu bước phát triển nhảy vọt của cách mạng Việt Nam, mở đầu kỷ nguyên mới độc lập, tự do; nhân dân lao động nắm chính quyền, làm chủ đất nước, làm chủ vận mệnh dân tộc; kỷ nguyên giải phóng dân tộc gắn liền với giải phóng xã hội.

b. Đối với thế giới :

- Góp phần vào chiến thắng chủ nghĩa phát xít trong Chiến tranh thế giới thứ hai.

- Cổ vũ mạnh mẽ các dân tộc thuộc địa đấu tranh tự giải phóng, có ảnh hưởng to lớn đến Miên và Lào.

2. Nguyên nhân thắng lợi

a. Nguyên nhân khách quan: Chiến thắng của Đồng minh trong chiến tranh chống phát xít, nhất là chiến thắng Đức và Nhật của Liên Xô, đã cổ vũ tinh thần, niềm tin cho nhân dân ta trong đấu tranh giải phóng dân tộc, tạo thời cơ để nhân dân ta đứng lên Tổng khởi nghĩa.

b. Nguyên nhân chủ quan:

- Dân tộc ta có truyền thống yêu nước nồng nàn, khi Đảng Cộng sản Đông Dương, Việt Minh phất cao cờ cứu nước thì toàn dân nhất tề đứng lên cứu nước, cứu nhà.

- Đảng đã đề ra đường lối chiến lược, chỉ đạo chiến lược và sách lược đúng đắn trên cơ sở lý luận Mac - Lê-nin được vận dụng sáng tạo vào hoàn cảnh VN.

- Đảng có quá trình chuẩn bị suốt 15 năm, qua các phong trào cách mạng 1930 - 1931, 1936 - 1939 và thoái trào cách mạng 1932 - 1935, đã rút những bài học kinh nghiệm thành công và thất bại, nhất là quá trình xây dựng lực lượng chính trị, vũ trang, căn cứ địa trong thời kỳ vận động giải phóng dân tộc 1939 - 1945.

- Toàn Đảng, toàn dân nhất trí, quyết tâm giành độc lập tự do, linh họat, sáng tạo chỉ đạo khởi nghĩa, chớp thời cơ phát động quần chúng nổi dậy giành chính quyền.

3. Bài học kinh nghiệm:

- Đảng đã vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lê-nin vào thực tiễn Việt Nam, kịp thời thay đổi chủ tur7ơng chỉ đạo chiến lược cho phù hợp; giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa nhiệm vụ dân tộc và dân chủ, đề cao vấn đề dân tộc, đặt nhiệm vụ GPDT lên hàng đầu.

- Đoàn kết các lực lượng cách mạng trong mặt trận dân tộc thống nhất, trên cơ sở liên minh công nông, tạo nên sức mạnh toàn dân, phân hóa và cô lập cao độ kẻ thù để tiến tới tiêu diệt chúng.

- Kết hợp đấu tranh chính trị với vũ trang, kết hợp chiến tranh du kích, đấu tranh chính trị và khởi nghĩa từng phần, khởi nghĩa ở nông thôn và thành thị, tiến tới Tổng khởi nghĩa.

- Đảng luôn kết hợp đấu tranh và xây dựng để ngày càng vững mạnh về tổ chức, tư tưởng và chính trị, đủ năng lực và uy tín lãnh đạo cách mạng thành công.

Bài 17

VIỆT NAM SAU CÁCH MẠNG THÁNG TÁM

I. TÌNH HÌNH NƯỚC TA SAU CÁCH MẠNG THÁNG TÁM

1. Thuận lợi cơ bản

- Nhân dân đã giành quyền làm chủ, phấn khởi và gắn bó với chế độ.

- Cách mạng nước ta có Đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng suốt lãnh đạo.

- Hệ thống XHCN đang hình thành, phong trào cách mạng thế giới phát triển.

2. Khó khăn

a. Ngoại xâm và nội phản

- Từ vĩ tuyến 16 trở ra Bắc: 20 vạn quân Trung Hoa Quốc dân đảng kéo vào, mang theo tay sai thuộc các tổ chức phản động như: Việt Quốc, Việt Cách về nước hòng giành lại chính quyền.

- Từ vĩ tuyến 16 vào Nam: quân Anh kéo vào, dọn đường cho Pháp trở lại xâm lược nước ta. Lợi dụng tình hình, bọn phản động ngóc đầu dậy làm tay sai cho Pháp chống phá cách mạng.

- Trên cả nước còn 6 vạn quân Nhật chờ giải giáp, theo lệnh Anh chống cách mạng.

 Kẻ thù còn đông và mạnh .

b. Đối nội

- Chính quyền cách mạng vừa thành lập, chưa được củng cố, lực lượng vũ trang non yếu.

- Kinh tế:

+ Nạn đói cuối 1944 đầu 1945 chưa khắc phục được; nạn lụt lớn làm vỡ đê 9 tỉnh Bắc Bộ; hạn hán kéo dài.

+ Cơ sở công nghiệp chưa phục hồi, hàng hóa khan hiếm, giá cả tăng vọt, đời sống nhân dân nhiều khó khăn.

- Tài chính: ngân sách Nhà nước trống rỗng. Quân Trung Hoa Quốc dân đảng tung ra thị trường các loại tiền Trung Quốc đã mất giá, làm tài chính nước ta rối loạn.

- Xã hội: hơn 90 % dân số mù chữ.

 Đất nước đứng trước tình thế hiểm nghèo : " ngàn cân treo sợi tóc".

II. BƯỚC ĐẦU XÂY DỰNG CHÍNH QUYỀN CÁCH MẠNG, GIẢI QUYẾT NẠN ĐÓI, NẠN DỐT VÀ KHÓ KHĂN VỀ TÀI CHÍNH

1. Xây dựng chính quyền cách mạng

a. Chính trị

- Ngày 06/01/1946, hơn 90% cử tri trong cả nước đi bỏ phiếu bầu Quốc hội.

- Ngày 02/03/1946, Quốc hội thông qua danh sách Chính phủ liên hiệp kháng chiến do Chủ tịch Hồ Chí Minh đứng đầu, lập ra Ban dự thào Hiến pháp.

- Ngày 09/11/1946: Ban hành Hiến pháp đầu tiên.

- Các địa phương thuộc Bắc Bộ và Trung Bộ bầu cử hội đồng nhân dân các cấp (tỉnh, huyện, xã) theo nguyên tắc phổ thông đầu phiếu

b. Quân sự

- Lực lượng vũ trang được xây dựng.

- Việt Nam giải phóng quân đổi thành Vệ quốc đoàn (9/1945), rồi Quân đội quốc gia Việt Nam (22/ 5/1946). Cuối năm 1945, lực lương dân quân tự vệ tăng lên hàng chục vạn người.

2. Giải quyết nạn đói

a. Biện pháp cấp thời

- Hồ Chủ tịch kêu gọi "nhường cơm sẻ áo", lập " Hũ gạo cứu đói", tổ chức "Ngày đồng tâm".

- Quyên góp, điều hòa thóc gạo giữa các địa phương trong cả nước, nghiêm trị những kẻ đầu cơ tích trữ, không dùng gạo, ngô, khoai, sắn để nấu rượu.

b. Biện pháp lâu dài

- Tăng gia sản xuất "Tấc đất tấc vàng", " Không một tấc đất bỏ hoang".

- Bỏ thuế thân và các thứ thuế vô lý.

- Giảm tô , thuế ruộng đất 25 %, chia lại ruộng đất công.

=> sản xuất nông nghiệp nhanh chóng được phục hồi, nạn đói bị đẩy lùi.

3. Giải quyết nạn dốt

- Ngày 8/ 9/1945, Hồ Chủ Tịch ký sắc lệnh lập Nha Bình dân học vụ, kêu gọi nhân dân xóa nạn mù chữ. Đến ngày 8.9.1946, trên toàn quốc gần 76 nghìn lớp học, xóa mù chữ cho hơn 2,5 triệu người .

- Trường học các cấp phổ thông và đại học sớm khai giảng, nội dung và phương pháp giáo dục được đổi mới theo tinh thần dân tộc dân chủ.

4. Giải quyết khó khăn về tài chính

- Kêu gọi tinh thần tự nguyện đóng góp của nhân dân cả nước qua "Quỹ độc lập" và "Tuần lễ vàng", thu được 370 kg vàng, 20 triệu đồng vào "Quỹ độc lập", 40 triệu đồng vào "Quỹ đảm phụ quốc phòng".

- Ngày 31/01 /1946, Chính phủ ra sắc lệnh phát hành tiền Việt Nam .

- Ngày 23/11/1946. Quốc hội cho lưu hành tiền Việt Nam trong cả nước .

III. ĐẤU TRANH CHỐNG NGOẠI XÂM, NỘI PHẢN, BẢO VỆ CHÍNH QUYỀN CÁCH MẠNG

1. Kháng chiến chống thực dân Pháp trở lại xâm lược ở miền Nam

- Ngày 02/09/1945, nhân dân Sài Gòn - Chợ Lớn tổ chức mít tinh chào mừng "ngày độc lập", Pháp xả súng vào đám đông là nhiều người chết và bị thương.

- Đêm 22 rạng sáng 23/09/1945, được sự giúp đỡ của quân Anh, Pháp đánh úp trụ sở Ủy ban nhân dân Nam Bộ và cơ quan tự vệ thành phố Sài Gòn, xâm lược nước ta lần thứ hai .

- Quân dân Nam Bộ nhất tề đứng lên chiến đấu chống quân xâm lược, bao vây Pháp trong thành phố. Từ 5/10/1945, Pháp phá vòng vây Sài Gòn - Chợ Lớn, mở rộng đánh chiếm Nam Bộ và Nam Trung Bộ.

- Đảng, Chính phủ và Hồ Chủ tịch lãnh đạo cả nước chi viện cho Nam Bộ và Nam Trung bộ kháng chiến: huy động các "đoàn quân Nam tiến" sát cánh cùng nhân dân Nam Trung Bộ chiến đấu; tổ chức quyên góp giúp nhân dân Nam Bộ và Nam Trung Bộ kháng chiến.

2. Đấu tranh với Trung hoa Quốc dân Đảng và bọn phản cách mạng ở miền Bắc

a. Đối với quân Trung Hoa Quốc dân đảng.

- Đảng, Chính phủ và Hồ Chủ tịch chủ trương tạm thời hòa hoãn, tránh xung đột với quân Trung Hoa Quốc dân đảng.

- Quốc hội khóa I đồng ý:

+ Cho tay sai Tưởng 70 ghế trong Quốc hội cùng 4 ghế Bộ trưởng trong Chính phủ liên hiệp, cho Nguyễn Hải Thần (lãnh tụ Việt Cách) giữ chức Phó Chủ tịch nước.

+ Kinh tế: cung cấp một phần lương thực thực phẩm, phương tiện giao thông vận tải, nhận tiêu tiền Trung Quốc.

b. Đối với các tổ chức phản cách mạng, tay sai: ta kiên quyết vạch trần âm mưu và hành động chia rẽ, phá hoại của chúng, ban hành một số sắc lệnh trấn áp bọn phản cách mạng.

c. Ý nghĩa: hạn chế mức thấp nhất các hoạt động chống phá của Trung Hoa Quốc dân đảng và tay sai, làm thất bại âm mưu lật đổ chính quyền cách mạng của chúng .

3. Hòa hoãn với Pháp nhằm đẩy quân Trung Hoa Quốc dân đảng ra khỏi nước ta

a. Nguyên nhân việc ta hòa hoãn với Pháp (Hoàn cảnh ký kết Hiệp định Sơ bộ Việt - Pháp 06 /03/ 1946) :

- Ngày 28/2/1946, Pháp và Trung Hoa Quốc dân đảng ký Hiệp ước Hoa - Pháp, theo đó Pháp nhượng một số quyền lợi kinh tế, chính trị cho Trung Hoa để thay quân Trung Hoa gải giáp quân Nhật ở Bắc Kỳ.

- Hiệp ước Hoa - Pháp đã đặt nhân dân ta trước sự lựa chọn: hoặc cầm súng chiến đấu chống thực dân Pháp, hoặc hòa hoãn, nhân nhượng Pháp để tránh tình trạng phải đối phó một lúc với nhiều kẻ thù.

- Đảng quyết định chọn con đường hòa hoãn với Pháp, ký Hiệp định Sơ bộ ngày 6/3/1946.

b. Nội dung Hiệp định Sơ bộ 6/3/1946

- Pháp công nhận nước Việt Nam là quốc gia tự do, có Chính phủ, nghị viện, quân đội, tài chính riêng và là thành viên của Liên bang Đông Dương trong khối Liên hiệp Pháp .

- Chính phủ Việt Nam thỏa thuận cho 15.000 quân Pháp giải giáp quân Nhật ở miền Bắc

- Hai bên ngừng xung đột ở miền Nam, tạo thuận lợi đi đến đàm phán chính thức .

c. Ý nghĩa :

- Ta tránh được việc phải đương đầu cùng lúc với nhiều kẻ thù, đẩy được 20 vạn quân Trung Hoa Quốc dân đảng và tay sai ra khỏi nước ta.

- Có thêm thời gian hòa bình để củng cố, chuẩn bị mọi mặt cho kháng chiến lâu dài chống Pháp.

d. Tạm ước Việt - Pháp ngày 14 /9/1946

- Sau hiệp định Sơ bộ, Pháp tăng cường các hoạt động khiêu khích, chống phá ta, quan hệ Việt - Pháp căng thẳng, có nguy cơ xảy ra chiến tranh.

- Hồ Chủ tịch ký với Pháp Tạm ước 14.09.1946, nhân nhượng cho Pháp một số quyền lợi kinh tế, văn hóa, tạo điều kiện cho ta có thêm thời gian xây dựng, củng cố lực lượng, chuẩn bị vào cuộc kháng chiến toàn quốc chống Pháp lâu dài.

Bài 18

NHỮNG NĂM ĐẦU CỦA CUỘC KHÁNG CHIẾN TOÀN QUỐC

CHỐNG PHÁP (1950 - 1953)

I . HOÀN CẢNH BÙNG NỔ KHÁNG CHIẾN TOÀN QUỐC CHỐNG PHÁP

1 . Thực dân Pháp bội ước tiến công ta

- Sau Hiệp định Sơ bộ 6/3/1946 và Tạm ước 14/9/1946, Pháp vẫn chuẩn bị xâm lược nước ta.

+ Tiến công các phòng tuyến của ta ở Nam Bộ và Nam Trung Bộ.

+ Tháng 11 1946, Pháp khiêu khích ta ở Hải Phòng, Lạng Sơn.

+ Ở Hà Nội, Pháp nổ súng, đốt nhà Thông tin, chiếm đóng Bộ tài chính, tàn sát đẫm máu ở một số nơi.

- 18/12/1946, Pháp gửi tối hậu thư đòi ta để Pháp giữ gìn trật tự ở Hà Nội, nếu không, chậm nhất sáng 20/12/1946, Pháp sẽ chuyển sang hành động.

2 . Đường lối kháng chiến chống Pháp của Đảng

- Ngày 18 và 19/12/1946, Hội nghị bất thường Trung ương Đảng quyết định phát động cả nước kháng chiến.

- 20 giờ ngày 19/12/1946, công nhân nhà máy điện Yên Phụ ( Hà Nội) phá máy, tắt điện làm tín hiệu tiến công, cuộc kháng chiến toàn quốc chống Pháp bùng nổ. Hồ Chủ tịch ra Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến:

" Chúng ta muốn hòa bình, chúng ta phải nhân nhượng. Nhưng chúng ta càng nhân nhượng, thực dân Pháp càng lấn tới, vì chúng quyết tâm cướp nước ta lần nữa !

Không ! Chúng ta thà hy sinh tất cả, chứ nhất định không chịu mất nước, nhất định không chịu làm nô lệ.

... Bất kỳ đàn ông, đàn bà, bất kỳ người già, người trẻ, không chia tôn giáo, đảng phái, dân tộc. Hễ là người Việt Nam thì phải đứng lên đánh thực dân Pháp để cứu Tổ quốc. Ai có súng dùng súng. Ai có gươm dùng gươm, không có gươm thì dùng cuốc, thuổng, gậy gộc. Ai cũng phải ra sức chống giặc Pháp cứu nước".

* Nội dung cơ bản của đường lối kháng chiến chống Pháp

Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Chủ tịch Hồ Chí Minh (19/12/1946), Chỉ thị Toàn dân kháng chiến của Ban Thường vụ Trung ương Đảng (12/12/1946) và tác phẩm Kháng chiến nhất định thắng lợi ( 9/1947) là những văn liện lịch sử về đường lối kháng chiến, nêu rõ tính chất, mục đích, nội dung và phương châm của cuộc kháng chiến chống Pháp: kháng chiến toàn dân, toàn diện, trường kỳ, tự lực cánh sinh và tranh thủ sự ủng hộ của quốc tế .

II . CUỘC CHIẾN ĐẤU Ở CÁC ĐÔ THỊ VÀ VIỆC CHUẨN BỊ CHO CUỘC KHÁNG CHIẾN LÂU DÀI

1 . Cuộc chiến đấu ở các đô thị phía bắc vĩ tuyến 16

- 19/12/1946, cuộc chiến đấu ở Hà Nội bắt đầu, quân dân ta tiến công các vị trí quân Pháp, dựng chướng ngại vật ngăn địch và tản cư người già, trẻ em ra ngoại thành.

- Nhiều cuộc chiến diễn ra quyết liệt ở Bắc Bộ phủ, Bưu điện Bờ Hồ, đầu cầu Long Bien, ga Hàng Cỏ, chợ Đồng Xuân... . Quân dân ta đánh gần 40 trận, diệt 370 tên địch.

- Từ 30/02/1946 đến 07/02/1947, địch phản công, ta phải chuyển lực lượng về Liên khu I.

- Ngày 17/02/1947, Trung đoàn thủ đô rút về căn cứ an toàn.

* Kết quả :

- Trong 60 ngày đêm, Hà Nội chiến đấu gần 200 trận, giết và làm bị thương hàng ngàn địch, phá hủy nhiều xe cơ giới, 5 máy bay ..., giam chân địch trong thành phố một thời gian dài để hậu phương huy động kháng chiến, bảo vệ Trung ương Đảng.

- Ở Bắc Giang, Bắc Ninh, Nam Định, Vinh, Huế, Đà Nẵng ...quân ta bao vây, tiến công tiêu diệt địch.

=> tạo điều kiện cho cả nước đi vào cuộc kháng chiến lâu dài .

- Quân dân Nam Bộ, Nam Trung Bộ đẩy mạnh chiến tranh du kích, chặn đánh địch trên các tuyến giao thông, phá cơ sở hậu cần của chúng .

2 . Tích cực chuẩn bị cho cuộc kháng chiến lâu dài :

- Chuyển các cơ quan Đảng, Chính phủ, vận chuyển móc, nguyên vật liệu ...về Việt Bắc .

- Khẩu hiệu: "Vườn không nhà trống", "Tản cư cũng là kháng chiến", "Phá hoại để kháng chiến", phá nhà cửa, đường sá, cầu cống... không cho địch sử dụng.

- Chính phủ xây dựng lực lượng kháng chiến về mọi mặt :

+ Chính trị : Lập Ủy ban kháng chiến hành chính, thực hiện kháng chiến kiến quốc; lập Hội Liên Việt .

+ Kinh tế : duy trì và phát triển sản xuất .

+ Quân sự : quy định việc tuyển quân tham gia các lực lượng chiến đấu.

+ Văn hóa : tiếp tục duy trì và phát triển phong trào bình dân học vụ, trường phổ thông các cấp vẫn giảng dạy, học tập trong hoàn cảnh chiến tranh .

III. CHIẾN DỊCH VIỆT BẮC THU - ĐÔNG 1947

1. Hoàn cảnh lịch sử

Tháng 3/1947, Bolaert (Bô-la-e)sang làm Cao ủy Pháp ở Đông Dương, vạch kế hoạch tiến công Việt Bắc, tiêu diệt cơ quan đầu não kháng chiến và quân chủ lực, triệt đường liên lạc quốc tế của ta, nhanh chóng giành thắng lợi quân sự, lập chính phủ bù nhìn và kết thúc chiến tranh.

2. Âm mưu của Pháp: Huy động 12.000 quân và hầu hết máy bay ở Đông Dương tiến công Việt Bắc.

- Sáng ngày 07/10/1947:

+ Quân dù Pháp chiếm Bắc Cạn , Chợ Mới , Chợ Đồn ...

+ Quân cơ giới từ Lạng Sơn theo đường số 4 lên Cao Bằng, rồi vòng xuống Bắc Cạn theo đường số 3, bao vây phía đông và bắc Việt Bắc.

- Ngày 09/10/1947, bộ binh và lính thủy đánh bộ Pháp từ Hà Nội ngược sông Hồng, sông Lô lên Tuyên Quang, đánh Đài Thị, bao vây phía tây Việt Bắc.

=> Tạo thế gọng kìm bao vây Việt Bắc.

3. Diễn biến

- 15/10/1947, Đảng chỉ thị: "Phải phá tan cuộc tiến công mùa đông của giặc Pháp".

- Trên khắp các mặt trận, quân dân ta anh dũng chiến đấu đẩy lui địch:

+ Mặt trận đường số 3, ta đánh hơn 20 trận, buộc Pháp rút khỏi Chợ Đồn, Chợ Rã... cuối tháng 11/1947.

+ Mặt trận đường số 4, ta phục kích ở Bản Sao - đèo Bông Lau (30/10/1947), phá hủy 27 xe, bắt sống 240 địch. Đường số 4 trở thành "con đường chết", địch lâm vào thế cô lập phải rút khỏi Bản Thi.

+ Mặt trận sông Lô, ta chặn đánh địch ở Đoan Hùng (25/10), Khe Lau (10/11), đánh chìm nhiều tàu chiến, canô địch .

=> Bẻ gãy hai gọng kìm Đông - Tây của Pháp. Ngày 19/12/947, Pháp phải rút khỏi Việt Bắc.

- Ở các mặt trận khác: quân ta kiềm chế, không cho địch tập trung binh lực vào các chiến trường chính

4. Kết quả và ý nghĩa:

- Ta tiêu diệt hơn 6000 tên địch, bắn rơi 16 máy bay, bắn chìm 11 tàu chiến và ca nô.

- Cơ quan đầu não kháng chiến được bảo toàn, bộ đội chủ lực của ta trưởng thành.

- Cuộc kháng chiến chống Pháp chuyển sang giai đoạn mới: Pháp buộc phải chuyển từ "đánh nhanh thắng nhanh" sang "đánh lâu dài" với ta.

IV. CHIẾN DỊCH BIÊN GIỚI THU - ĐÔNG 1950 :

1. Hoàn cảnh lịch sử mới của cuộc kháng chiến :

* Thuận lợi :

- 1/10/1949, cách mạng Trung Quốc thành công, nước CHND Trung Hoa ra đời và đặt quan hệ ngoại giao với ta (18.01.1950)

- Từ tháng 1/1950 Liên Xô và các nước XHCN đặt quan hệ ngoại giao với ta. Cuộc kháng chiến của ta được sự ủng hộ và đồng tình của nhân dân thế giới.

* Khó khăn

- Mỹ can thiệp sâu vào Đông Dương:

+ Công nhận chính phủ Bảo Đại

+ Tháng 5.1950, đồng ý viện trợ cho Pháp

+ Lập phái đoàn cố vấn quân sự (MAAG) ở Việt Nam

- 13/5/1949. Mỹ giúp Pháp thực hiện kế hoạch Revers:

+ Tăng cường hệ thống phòng ngự trên đường số 4, cắt đứt liên lạc của ta với quốc tế.

+ Lập hành lang Đông - Tây (Hải Phòng-Hà Nội-Hòa Bình-Sơn La)

+ Cô lập và chuẩn bị tấn công Việt Bắc lần thứ hai, kết thúc chiến tranh.

2. Cuộc tiến công địch ở biên giới phía bắc của quân ta

a. Chủ trương của Ta: Tháng 6/1950, ta chủ động mở chiến dịch Biên giới nhằm:

- Tiêu diệt một bộ phận quan trọng sinh lực địch

- Khai thông biên giới, mở đường thông sang Trung Quốc và thế giới dân chủ

- Mở rộng và củng cố căn cứ Việt Bắc, tạo đà thúc đẩy kháng chiến tiến lên.

b. Diễn biến :

- Ngày 16/09/1950, ta tiến công Đông Khê, đến ngày 18/09, ta chiếm Đông Khê => Thất Khê bị uy hiếp, Cao Bằng bị cô lập, hệ thống phòng ngự của Pháp trên đường số 4 bị cắt làm đôi.

- Pháp phải rút quân từ Cao Bằng về theo đường số 4 và từ Thất Khê lên chiếm lại Đông Khê và đón cánh quân từ Cao Bằng về.

- Từ ngày 1 đến ngày 8/10, ta chặn đánh, tiêu diệt hai binh đoàn địch, buộc chúng phải rút khỏi Thất Khê về Na Sầm (08.10).

- Ngày 13.10, địch rút khỏi Na Sầm, cuộc hành quân của địch ở Thái Nguyên cũng bị đập tan.

- Từ 17 -> 22.10, Pháp rút khỏi Đồng Đăng, Lạng Sơn, Lộc Bình, Đình Lập, An Châu.

- Phối hợp với mặt trận Biên giới, ta hoạt động mạnh ở tả ngạn sông Hồng, Tây Bắc, Đường số 6, số 12, buộc địch phải rút khỏi thị xã Hoà Bình. Phong trào du kích phát triển mạnh ở Bình - Trị - Thiên, Liên khu V và Nam Bộ.

c. Kết quả: Kế hoạch Rơ-ve phá sản.

- Ta đã loại khỏi vòng chiến đấu 8.000 địch, thu trên 3.000 tấn vũ khí và phương tiện chiến tranh.

- Giải phóng biên giới Việt - Trung dài 750 km với 35 vạn dân, khai thông con đường nối nước ta với các nước XHCN.

- Chọc thủng "hành lang Đông - Tây" của Pháp

d. Ý nghĩa

- Pháp: bị động, lúng túng nhiều mặt.

- Ta: mở ra bước phát triển mới của cuộc kháng chiến :

+ Quân đội trưởng thành,

+ Giành thế chủ động trên chiến trường chính Bắc bộ.

Bài 19

BƯỚC PHÁT TRIỂN MỚI CỦA CUỘC KHÁNG CHIẾN

TOÀN QUỐC CHỐNG THỰC DÂN PHÁP (1950 - 1953)

I. THỰC DÂN PHÁP ĐẨY MẠNH CHIẾN TRANH XÂM LƯỢC ĐÔNG DƯƠNG

1 . Mỹ can thiệp sâu vào cuộc chiến tranh xâm lược Đông Dương

- Từ tháng 5/1949, Mỹ từng bước can thiệp sâu vào xâm lược Đông Dương.

+ 23/12/1950, ký với Pháp Hiệp định phòng thủ chung Đông Dương, viện trợ quân sự, kinh tế - tài chính cho Pháp và bù nhìn, từng bước thay Pháp ở Đông Dương .

+ Tháng 9 / 1951, ký với Bảo Đại "Hiệp ước hợp tác kinh tế Việt - Mỹ" nhằm ràng buộc Bảo Đại vào Mỹ.

- Viện trợ của Mỹ chiếm tỉ lệ ngày càng cao:1950 là 52 tỉ phrăng - chiếm 19 % ngân sách; 1953 là 285 tỉ phrăng - chiếm 43 % ngân sách.

- Các phái đoàn viện trợ kinh tế, cố vấn quân sự Mỹ đến Việt Nam ngày càng nhiều. Các trung tâm, trường huấn luyện Mỹ tuyển chọn người Việt Nam sang Mỹ học.

2 . Kế hoạch Đờ Lát đơ Tát-xi-nhi

- 6/12/1950 Đại tướng đơ Tát-xi-nhi ( De Lattre de Tassiny ) làm Tổng chỉ huy quân đội viễn chinh, kiem Cao uỷ Pháp ở Đông Dương, dựa vào viện trợ Mỹ, đề ra kế hoạch mới, mong kết thúc nhanh chiến tranh.

* Kế hoạch có 4 điểm chính :

- Tập trung quân Âu - Phi xây dựng một lực lượng cơ động mạnh, phát triển nguỵ quân, xây dựng "quân đội quốc gia".

- Xây dựng phòng tuyến công sự xi măng cốt sắt ( boong ke), lập "vành đai trắng" bao quanh trung du và đồng bằng Bắc Bộ nhằm ngăn chặn chủ lực ta và kiểm soát ta đưa nhân, tài, vật lực ra vùng tự do.

- Tiến hành "chiến tranh tổng lực", bình định vùng tạm chiếm, vơ vét sức người, sức của của nhân dân ta để tăng cường lực lượng của chúng.

- Đánh phá hậu phương của ta.

 Làm cho cuộc đấu tranh của ta ở vùng sau lưng địch trở nên khó khăn, phức tạp.

II. ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU TOÀN QUỐC LẦN THỨ HAI CỦA ĐẢNG (2/1951)

1. Hoàn cảnh

- Từ ngày 11 đến 19/2/1951, Đại hội đại biểu toàn quốc lần II của Đảng Cộng sản Đông Dương họp ở Vinh Quang - Chiêm Hóa ( Tuyên Quang), thông qua hai bản báo cáo quan trọng:

+ Báo cáo chính trị do Hồ Chủ tịch trình bày tổng kết kinh nghiệm đấu tranh của Đảng

+ Báo cáo Bàn về cách mạng Việt Nam do Tổng Bí thư Trường Chinh trình bày, nêu rõ nhiệm vụ cơ bản của cách mạng VN là đánh đuổi đế quốc, tay sai, giành độc lập và thống nhất hoàn toàn cho dân tộc, phát triển chế độ dân chủ nhân dân, gây dựng cơ sở cho chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.

2. Nội dung

- Tách Đảng Cộng sản Đông Dương, thành lập ở VN, Lào, Cam-pu-chia mỗi nước một Đảng Mác - Lê-nin riêng phù hợp với từng dân tộc .

- Ở VN, lập Đảng Lao động Việt Nam và đưa Đảng hoạt động công khai.

- Thông qua Tuyên ngôn, Chính cương, Điều lệ mới; xuất bản báo Nhân dân, cơ quan Trung ương của Đảng .

- Bầu ra Ban Chấp hành Trung ương Đảng và Bộ Chính trị do Hồ Chí Minh làm Chủ tịch và Trường Chinh làm Tổng Bí thư .

c. Ý nghĩa: đánh dấu bước phát triển mới trong quá trình lãnh đạo và trưởng thành của Đảng.

III. HẬU PHƯƠNG KHÁNG CHIẾN PHÁT TRIỂN MỌI MẶT.

1. Chính trị: từ ngày 3 đến 7/3/1951, Đại hội toàn quốc thống nhất Việt Minh và Liên Việt thành Liên Việt do Tôn Đức Thắng làm Chủ tịch, Hồ Chí Minh làm Chủ tịch danh dự .

- 11/03/1951, lập Liên minh nhân dân Việt - Miên - Lào, tăng cường khối đoàn kết ba nước đấu tranh chong Pháp và can thiệp Mỹ.

- Ngày 01/05/1952, Đại hội anh hùng và chiến sĩ thi đua toàn quốc lần I chọn 7 anh hùng: Cù Chính Lan, La Văn Cầu, Nguyễn Quốc Trị, Nguyễn Thị Chiên, Ngô Gia Khảm, Trần Đại Nghĩa, Hoàng Hanh.

2. Kinh tế

- Nông nghiệp: năm 1952, Chính phủ vận động lao động sản xuất và tiết kiệm. Năm1953 sản xuất 2 757 000 tấn thóc, hơn 650 000 tấn hoa màu.

- Thủ công nghiệp và công nghiệp đáp ứng yêu cầu về công cụ sản xuất và thiết yếu của đời sống . Năm 1953, ta sản xuất được 3.500 tấn vũ khí đạn dược.

- Chấn chỉnh thuế khóa, xây dựng nền tài chính, ngân hàng, thương nghiệp.

- Phát động giảm tô, cải cách ruộng đất: 5 đợt giảm tô, 1 đợt cải cách ruộng đất, tạm cấp cho nông dân 184 000 hécta ruộng đất .

3. Văn hóa, giáo dục, y tế

- Giáo dục: Thực hiện 3 phương châm "phục vụ kháng chiến, phục vụ dân sinh, phục vụ sản xuất" , nhà trường gắn với xã hội, 1952 có trên 1.000 .000 học sinh phổ thông , bình dân học vụ , bổ túc văn hóa phát triển .

- Văn hóa: thực hiện " Kháng chiến hóa văn hóa , văn hóa hóa kháng chiến".

- Y tế: Vận động phòng bệnh, đời sống mới , bài trừ mê tín dị đoan.

. Phong trào " Ba sạch", "Bốn diệt" phát triển.

IV. NHỮNG CHIẾN DỊCH TIẾN CÔNG GIỮ VỮNG QUYỀN CHỦ ĐỘNG TRÊN CHIẾN TRƯỜNG

1. Chiến dịch Trần Hưng Đạo (chiến dịch Trung du) - từ ngày 25/12/1950 đến ngày 17/1/1951

Ta đánh vào Phúc Yên, Vĩnh Yên nhằm tiêu diệt sinh lực địch, phá vỡ kế hoạch củng cố vùng chiếm đóng của chúng, loại khỏi vòng chiến đấu 5000 tên.

2. Chiến dịch Hoàng Hoa Thám (chiến dịch Đường số 18) - từ ngày 29/3 đến ngày 5/4/1951

Ta tiến công địch ở phòng tuyến Đường số 18, từ Phả Lại đến Uông Bí, Mạo Khê, loại khỏi vòng chiến đấu hơn 2 900 địch, phá hủy và bức rút 130 vị trí và tháp canh.

3. Chiến dịch Quang Trung (chiến dịch Hà - Nam - Ninh) - từ ngày 28/5 đến ngày 20/6/1951

Ta tiến công địch ở Hà Nam, Nam Định và Ninh Bình, loại khỏi vòng chiến đấu hơn 4000 địch, thu nhiều vũ khí và phương tiện chiến tranh.

4. Chiến dịch Hòa Bình đông - xuân - từ ngày 10/12/1951 đến ngày 25/2/1952

- Hòa Bình là cửa ngõ nối liền vùng tự do với vùng đồng bằng Bắc Bộ, mạch máu giao thông giưa Việt Bắc với Liên khu IV. Ngày 09.11.1951, Đơ Lát đơ Tát-xi-nhi tiến đánh Hòa Bình

- Nhằm tiêu diệt sinh lực địch, phá kế hoạch bình định của chúng và đẩy mạnh phong trào du kích, ta mở chiến dịch phản công ở Hòa Bình.

- Kết quả: Ta giải phóng khu vực Hòa Bình - sông Đà rộng 2000 km2 với 15 vạn dân , căn cứ du kích mở rộng.

- Ý nghĩa: Là thắng lợi của nghệ thuật chỉ đạo chiến đấu phối hợp giữa chiến trường chính với chiến trường cả nước .

5. Chiến dịch Tây Bắc thu- đông - từ ngày 14/10/1952 đến ngày 10/12/1952

- Tây Bắc là vùng chiến kược quan trọng, địch đã chiếm đóng, từ đó uy hiếp căn cứ Việt Bắc av2 che chở cho căn cứ Thượng Lào của chúng.

- Từ ngày 14/10/1952 đến ngày 10/12/1952, ta tiến công Mộc Châu, Thuận Châu, Lai Châu, Sơn La, Yên Bái, loại khỏi vong chiến đấu hơn 13.000 địch, giải phóng toàn tỉnh Nghĩa Lộ, gần hết tỉnh Sơn La, 4 huyện ở Lai Châu, hai huyện ở Yên Bái; phá âm mưu lập "xứ Thái tự trị" của địch.

6. Chiến dịch Thượng Lào - từ ngày 8 / 4 / 1953 đến ngày 18 / 5 / 1953

- Đầu 1953, ta cùng Lào mở chiến dịch Thượng Lào nhằm tiêu diệt sinh lực địch, giải phóng đất đai, đẩy mạnh kháng chiến ở Lào.

- Kết quả: giải phóng toàn tỉnh Sầm Nưa, một phần tỉnh Xiêng Khoảng và tỉnh Phong Xa-lì với trên 30 vạn dân.

- Phối hợp với chiến trường chính Bắc Bộ, từ 1951 đến 1953 ở Trung và Nam Bộ ta đã tận dụng chiến tranh du kích, tiêu hao sinh lực địch, phá hủy cơ sở kinh tế của chúng.

Bài 20

CUỘC KHÁNG CHIẾN TOÀN QUỐC CHỐNG THỰC DÂN PHÁP KẾT THÚC

(1953 - 1954)

I.ÂM MƯU MỚI CỦA PHÁP - MỸ Ở ĐÔNG DƯƠNG. KẾ HOẠCH NA-VA

1. Am mưu mới của Pháp - Mỹ ở Đông Dương

- Qua 8 năm xâm lược VN, Pháp thiệt hại ngày càng lớn: bị loại khỏi vòng chiến đấu hơn 39 vạn quân, tốn hơn 2.000 tỉ phrăng, vùng chiếm đóng bị thu hẹp, ngày càng lâm vào thế phòng ngự, bị động.

- Mỹ can thiệp sâu vào chiến tranh Đông Dương, ép Pháp phải kéo dài, mở rộng chiến tranh, tích cực chuẩn bị thay thế Pháp .

- Ngày 07/05/1953, Pháp cử Na-va làm Tổng chỉ huy quân Pháp ở Đông Dương, đề ra kế hoạch trong 18 tháng sẽ giành thắng lợi quyết định để "kết thúc chiến tranh trong danh dự".

2. Kế hoạch Na-va: chia thành hai bước

+ Bước một: thu - đông 1953 và xuân 1954 giữ thế phòng ngự chiến lược ở miền Bắc, tiến công chiến lược để bình định miền Trung và Nam, giành nhân lực, vật lực, thanh toán Liên khu V, đồng thời mở rộng ngụy quân, xây dựng đội quân cơ động mạnh.

+ Bước hai: từ thu - đông 1954, chuyển lực lượng ra chiến trường miền Bắc, thực hiện tiến công chiến lược, cố giành thắng lợi quyết định, buộc ta đàm phán theo điều kiện có lợi cho Pháp và " kết thúc chiến tranh trong danh dự " .

- Thực hiện kế hoạch, Nava tập trung ở đồng bằng Bắc bộ 44 tiểu đoàn cơ động (trong tổng số 84 tiểu đoàn ở Đông Dương), tiến hành càn quét, mở cuộc tiến công lớn vào Ninh Bình, Thanh Hóa.. để phá kế hoạch tiến công của ta.

II. CUỘC TIẾN CÔNG CHIẾN LƯỢC ĐÔNG - XUÂN 1953 - 1954 VÀ CHIẾN DỊCH ĐIỆN BIÊN PHỦ NĂM 1954

1. Cuộc tiến công chiến lược Đông - Xuân 1953 - 1954

a. Chủ trương, kế hoạch quân sự Đông - Xuân 1953 - 1954 của ta :

Cuối tháng 9.1953, Bộ Chính trị họp bàn kế hoạch quân sự trong Đông-Xuân 1953 - 1954.

+ Nhiệm vụ: tiêu diệt địch là chính .

+ Phương hướng chiến lược: Tập trung lực lượng mở những cuộc tiến công vào những hướng quan trọng về chiến lược mà địch tương đối yếu, nhằm tiêu diệt sinh lực địch, giải phóng đất đai, buộc chúng phải phân tán lực lượng, tạo điều kiện thuận lợi để ta tiêu diệt địch.

b. Diễn biến :

- Ngày 10/12/1953, chủ lực ta tiến công Lai Châu, giải phóng toàn bộ thị xã (trừ Điện Biên) Na-va buộc phải đưa 6 tiểu đoàn cơ động tăng cường Điện Biên Phủ. Điện Biên Phủ thành nơi tập trung binh thứ hai của Pháp.

- Tháng 12/1953, liên quân Lào - Việt tiến công Trung Lào, giải phóng Thà Khẹt, uy hiếp Xa-van-na-khet và Sê-nô. Na-va buộc phải tăng viện cho Sê-nô. Sê-nô trở thành nơi tập trung binh lực thứ ba của Pháp.

- Tháng 01/1954, liên quân Lào - Việt tiến công Thượng Lào, giải phóng lưu vực sông Nậm Hu và toàn tỉnh Phong Xa-lì. Na-va đưa quân từ đồng bằng Bắc Bộ tăng cường cho Luông Pha-bang và Mường Sài. Luông Pha-bang và Mường Sài thành nơi tập trung binh lực thứ tư của Pháp.

- Tháng 02/1954, ta tiến công Bắc Tây Nguyên, giải phóng Kon Tum, uy hiệp Plây-cu. Pháp buộc phải tăng cường lực lượng cho Plây Cu và Plây cu trở thành nơi tập trung binh lực thứ năm.

- Phối hợp với mặt trận chính, ở vùng sau lưng địch, phong trào du kích phát triển mạnh ở Nam Bộ, Nam Trung Bộ, Bình - Trị - Thiên , đồng bằng Bắc Bộ...

c. Ýnghĩa:

- Kế hoạch Na-va bước đầu phá sản: Pháp bị phân tán làm 5 nơi.

- Chuẩn bị về vật chất và tinh thần cho ta mở cuộc tiến công quyết định vào Điện Biên Phủ.

2. Chiến dịch lịch sử Điện Biên Phủ năm 1954

a. Am mưu của Pháp, Mỹ :

- Điện Biên Phủ có vị trí chiến lược then chốt ở Đông Dương và Đông Nam Á nên Pháp cố nắm giữ. Na-va xây dựng Điện Biên Phủ thành một tập đoàn cứ điểm mạnh nhất Đông Dương. Pháp tập trung ở đây 16.200 quân, đủ loại binh chủng, được bố trí thành ba phân khu với 49 cứ điểm.

+ Phân khu Bắc gồm các cứ điểm Độc Lập, Bản Kéo

+ Phân khu Trung tâm Mường Thanh, nơi đặt cơ quan chỉ huy, tập trung 2/3 lực lượng, có sân bay và hệ thống pháo binh.

+ Phân khu Nam Hồng Cúm, có trận địa pháo, sân bay.

- Pháp và Mỹ coi Điện Biên Phủ là "một pháo đài bất khả xâm phạm", trung tâm của kế hoạch Na -va.

b. Chủ trương của ta :

- Tháng 12/1953, Đảng quyết định mở Chiến dịch Điện Biên Phủ nhằm tiêu diệt lực lượng địch, giải phóng Tây Bắc, tạo điều kiện cho Lào giải phóng Bắc Lào.

-Ta huy động một lực lượng lớn chuẩn bị cho chiến dịch: khoảng 55.000 quân, hàng chục ngàn tấn vũ khí, đạn dược; lương thực, cùng nhiều ô tô vận tải, thuyền bè... chuyển ra mặt trận.

c. Diễn biến : Chiến dịch Điện Biên Phủ diễn ra qua 3 đợt

- Đợt 1, từ ngày 13/03 đến 17/03/1954: Ta tiến công tiêu diệt các căn cứ Him Lam và toàn bộ phân khu Bắc, loại khỏi vòng chiến 2.000 địch.

- Đợt 2, từ ngày 30/03 đến 26/04/1954: Ta tiến công phía đông khu Trung tâm Mường Thanh: E1, D1, C1, C2 ,A1 ...,chiếm phần lớn các căn cứ của địch, tạo điều kiện bao vây, chia cắt, khống chế địch. Mỹ khẩn cấp viện trợ cho Pháp và đe dọa ném bom nguyên tử ở Điện Biên Phủ. Ta khắc phục khó khăn về tiếp tế, quyết tâm giành thắng lợi.

- Đợt 3, từ ngày 01/05 đến 07/05/1954: Ta tiến công khu Trung tâm Mường Thanh và phân khu Nam, tiêu diệt các căn cứ còn lại của địch. Chiều 7/5, ta đánh vào sở chỉ huy địch. 17 giờ 30 ngày 07/05/1954, Tướng Đơ Ca-xtơ-ri cùng toàn bộ Ban tham mưu địch đầu hàng và bị bắt sống. Lá cờ "Quyết chiến quyết thắng" của ta tung bay trên nóc hầm Tướng Đơ Ca- xtơ - ri. Tập đoàn cứ điểm Điện Biên Phủ bị tiêu diệt.

- Các chiến trường toàn quốc đã phối hợp chặt chẽ nhằm phân tán, tiêu hao, kìm chân địch, tạo điều kiện cho Điện Biên Phủ giành thắng lợi .

d. Kết quả: Trong cuộc Tiến công chiến lược Đông - Xuân 1953- 1954 và Chiến dịch lịch sử Điện Biên Phủ, ta đã loại khỏi vòng chiến đấu 128.000 địch, 162 máy bay, thu nhiều vũ khí, giải phóng nhiều vùng rộng lớn. Riêng tại Điện Biên Phủ, ta loại khỏi vòng chiến 16 200 địch, bắn rơi 62 máy bay, thu toàn bộ vũ khí, phương tiện chiến tranh.

e. Ý nghĩa: Thắng lợi cùa cuộc Tiến công chiến lược Đông - Xuân 1953 - 1954 và Chiến dịch lịch sử Điện Biên Phủ đập tan hoàn toàn kế hoạch Na-va, giáng đòn quyết định vào ý chí xâm lược của Pháp, làm xoay chuyển cục diện chiến tranh ở Đông Dương, tạo điều kiện thuận lợi cho cuộc đấu tranh ngoại giao của ta giành thắng lợi.

III. HIỆP ĐỊNH GIƠ-NE-VƠ 1954 VỀ ĐÔNG DƯƠNG

1. Hội nghị Giơ-ne-vơ

- Đông-xuân 1953 -1954, cùng với cuộc tiến công quân sự, ta đẩy mạnh đấu tranh ngoại giao.

- Tháng 1/1954, Hội nghị Ngoại trưởng Liên Xô, Mỹ, Anh, Pháp ở Béc-lin thỏa thuận triệu tập hội nghị Giơ-ne-vơ giải quyết vấn đề Triều Tiên và lập lại hòa bình ở Đông Dương.

- 08/05/1954, Hội nghị Giơ-ne-vơ bắt đầu bàn về vấn đề lập lại hòa bình ở Đông Dương. Phái đoàn ta do Phạm Văn Đồng làm Trưởng đoàn được chính thức mời họp.

- Cuộc đấu tranh trên bàn hội nghị diễn ra gay gắt do lập trường thiếu thiện chí và ngoan cố của Pháp - Mỹ; Lập trường ta là giải quyết vấn đề quân sự và chính trị cho ba nước Đông Dương trên cơ sở độc lập, chủ quyền, thống nhat và toàn vẹn lãnh thổ.

- Căn cứ vào điều kiện cụ thể của cuộc kháng chiến cũng như so sánh lực lượng giữa ta và Pháp và xu thế giải quyết tranh chấp bằng thương lượng, Việt Nam đã ky Hiệp định Giơ-ne-vơ ngày 21/07/1954.

2. Hiệp định Giơ-ne-vơ :

- Các nước tham dự Hội nghị cam kết tôn trọng độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Việt Nam, Lào, Cam-pu-chia; không can thiệp vào công việc nội bộ của ba nước.

- Các bên tham chiến ngừng bắn , lập lại hòa bình trên toàn Đông Dương

- Thực hiện di chuyển, tap kết quân đội ở hai vùng:

+ Ở Việt Nam, lấy vĩ tuyến 17 ( dọc theo sông Bến Hải - Quảng Trị ) làm giới tuyến quân sự tạm thời cùng với một khu phi quân sự ở hai bên giới tuyến.

+ Ở Lào, tập kết ở Sầm Nưa và Phong Xa- lì .

+ Ở Cam-pu-chia, lực lượng kháng chiến phục viên tại chỗ, không có vùng tập kết .

- Cấm đưa quân đội, nhân viên quân sự, vũ khí nước ngoài vào Đông Dương, không được đặt căn cứ quân sự ở Đông Dương. Các nước Đông Dương không được tham gia liên minh quân sự và không để cho nước khác dùng lãnh thổ vào việc gây chiến tranh hoặc xâm lược.

- Việt Nam tiến tới thống nhất bằng tổng tuyển cử tự do trong cả nước vào tháng 07/1956 dưới sự kiểm soát của một Ủy ban quốc tế do Ấn Độ làm Chủ tịch.

- Trách nhiệm thi hành Hiệp định thuộc về những người ký Hiệp định và những người kế tục họ.

* Ý nghĩa :

- Hiệp định Giơ-ne-vơ 1954 về Đông Dương là văn bản pháp lý quốc tế ghi nhận các quyền dân tộc cơ bản của nhân dân Đông Dương và được các cường quốc, các nước tham dự Hội nghị tôn trọng .

- Đánh dấu thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp, song chưa trọn vẹn vì mới giải phóng được miền Bắc. Cuộc đấu tranh cách mạng vẫn phải tiếp tục để giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước.

- Pháp buộc phải chấm dứt chiến tranh, rút quân đội về nước. Mỹ thất bại trong âm mưu kéo dài, mở rộng, quốc tế hóa chiến tranh xâm lược Đông Dương.

IV. Ý NGHĨA LỊCH SỬ, NGUYÊN NHÂN THẮNG LỢI CỦA CUỘC KHÁNG CHIẾN CHỐNG PHÁP ( 1945 - 1954 )

1. Ý nghĩa lịch sử

a. Đối với dân tộc

- Chấm dứt cuộc chiến tranh xâm lược và ách thống trị thực dân của Pháp trong gần một thế kỷ trên đất nước ta;

- Miền Bắc được giải phóng, chuyển sang giai đoạn cách mạng xã hội chủ nghĩa, tạo cơ sở để nhân dân ta giải phóng miền Nam, thống nhất Tổ quốc.

b. Đối với thế giới

- Giáng đòn nặng nề vào tham vọng xâm lược, nô dịch của chủ nghĩa đế quốc sau Chiến tranh thế giới thứ hai.

- Góp phần làm tan rã hệ thống thuộc địa, cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới ở Á, Phi, Mỹ La- tinh.

2. Nguyên nhân thắng lợi

- Quan trọng nhất là có sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh, với đường lối chính trị, quân sự và đường lối kháng chiến đúng đắn, sáng tạo.

- Toàn dân, toàn quân ta đoàn kết dũng cảm trong chiến đấu, lao động, sản xuất .

- Có hệ thống chính quyền dân chủ nhân dân trong cả nước, có mặt trận dân tộc thống nhất, có lực lượng vũ trang sớm xây dựng và không ngừng lớn mạnh, có hậu phương rộng lớn, vững chắc về mọi mặt.

- Việt Nam, Lào và Cam-pu-chia liên minh chiến đấu chống kẻ thù chung.

- Sự đồng tình, ủng hộ, giúp đỡ của Trung Quốc, Liên Xô và các nước dân chủ nhân dân khác, của nhân dân Pháp và loài người tiến bộ .

Bài 21

XÂY DỰNG CNXH Ở MIỀN BẮC, ĐẦU TRANH CHỐNG ĐẾ QUỐC MỸ VÀ CHÍNH QUYỀN SÀI GÒN Ở MIỀN NAM (1954 - 1965)

I. TÌNH HÌNH NƯỚC TA SAU HIỆP ĐỊNH GIƠ-NE-VƠ 1954 VỀ ĐÔNG DƯƠNG

1. Tình hình

a. Miền Bắc :

- Ngày 10/10/1954, quân ta tiếp quản Hà Nội.

- Ngày 1/1/1955, Trung ương Đảng, Chính phủ và Hồ Chủ tịch trở về Thủ đô .

- Ngày 13/ 5/1955, lính Pháp cuối cùng rời khỏi Hải Phòng, miền Bắc hoàn toàn giải phóng.

b. Miền Nam :

- Giữa tháng 5/1956, Pháp rút khỏi miền Nam khi chưa thực hiện hiệp thương tổng tuyển cử thống nhất Việt Nam theo điều khoản của Hiệp định Giơ-ne-vơ..

- Mỹ thay Pháp, đưa tay sai Ngô Đình Diệm lên nắm chính quyền ở miền Nam, âm mưu chia cắt VN, biến miền Nam Việt Nam thành thuộc địa kiểu mới, căn cứ quân sự ở Đông Dương và Đông Nam Á.

2. Nhiệm vụ: Do âm mưu của Mỹ - Diệm, sự nghiệp cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân của cả nước chưa hoàn thành, nhân dân ta vừa phải hàn gắn vết thương chiến tranh, khoi phục kinh tế ở miền Bắc, đưa miền Bắc tiến lên CNXH, vừa tiếp tục cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam, thực hiện hòa bình thống nhất nước nhà.

II. MIỀN BẮC HOÀN THÀNH CẢI CÁCH RUỘNG ĐẤT, KHÔI PHỤC KINH TẾ, CẢI TẠO QUAN HỆ SẢN XUẤT (1954 - 1960)

1. Hoàn thành cải cách ruộng đất, khôi phục kinh tế, hàn gắn vết thương chiến tranh (1954 - 1960)

a. Hoàn thành cải cách ruộng đất :

- Trong hơn 2 năm (1954 - 1956) qua 5 đợt cải cách ruộng đất, miền Bắc đã tịch thu, trưng thu, trưng mua khoảng 81 vạn hécta ruộng đất, 10 vạn trâu bò và 1,8 triệu nông cụ chia cho 2 triệu hộ nông dân lao động. Khẩu hiệu "Người cày có ruộng" đã trở thành hiện thực.

- Trong cải cách ruộng đất, ta phạm một số sai lầm như đấu tố tràn lan cả những địa chủ kháng chiến có công với cách mạng.. Quy nhầm một số nông dân, cán bộ , đảng viên thành địa chủ. Đảng, Chính phủ phát hiện và kịp thời sửa chữa trong năm 1957 nên hậu quả sai lầm được hạn chế và ý nghĩa thắng lợi của cải cách ruộng đất vẫn to lớn, khối công nông liên minh được củng cố .

b. Khôi phục kinh tế, hàn gắn vết thương chiến tranh

- Nông nghiệp: nông dân khai khẩn ruộng đất hoang, tăng thêm đàn trâu bò, sắm thêm nông cu. Nhiều công trình thủy nông mới được xây dựng, giúp mở rộng diện tích tưới và tiêu nước. Năm 1957, sản lượng lương thực đạt trên 4 triệu tấn, nạn đói kinh niên ở miền Bắc căn bản được giải quyết.

- Công nghiệp: khôi phục, mở rộng và xây dựng nhiều nhà máy, xí nghiệp mới. Cuối năm 1957, có 97 nhà máy, xí nghiệp lớn do nhà nước quản lý.

- Thủ công nghiệp, thương nghiệp: nhanh chóng khôi phục, đảm bảo cung cấp các mặt hàng thiết yếu cho nhân dân.

- Giao thông vận tải: khôi phục 700 km đường sắt, sửa chữa và làm mới hàng nghìn km đường ô tô, xây dựng bến cảng, đường hàng không dân dụng quốc tế ...

- Văn hóa, giáo dục được đẩy mạnh .

- Y tế: được quan tâm xây dựng, nhiều nạn dịch phổ biến ở miền Bắc không còn.

c. Ýnghĩa: củng cố chính quyền dân chủ nhân dân, tăng cường khả năng phòng thủ đất nước, mở rộng Mặt trận dân tộc thống nhất và quan hệ ngoại giao với nhiều nước trên thế giới.

2. Cải tạo quan hệ sản xuất, bước đầu phát triển kinh tế - xã hội (1958 - 1960)

a. Cải tạo quan hệ sản xuất:

- 1958 - 1960: miền Bắc đã cải tạo quan hệ sản xuất XHCN đối với nông nghiệp, thủ công nghiệp, thương nghiệp nhỏ, công thương nghiệp tư bản tư doanh, khâu chính là hợp tác hóa nông nghiệp. Cuối 1960, miền Bắc có trên 85 % hộ nông dân với 70 % ruộng đất vào hợp tác xã nông nghiệp, hơn 87 % thợ thủ công, 45 % người buôn bán nhỏ vào hợp tác xã.

- Đối với tư sản dân tộc : ta cải tạo bằng phương pháp hòa bình, cuối 1960 có hơn 95 % hộ tư sản vào công tư hợp doanh .

* Kết quả: Đã xóa bỏ cơ bản chế độ người bóc lột người, thuc đẩy sản xuất phát triển.

* Hạn chế: Ta mắc một số sai lầm như đồng nhất cải tạo với xóa bỏ tư hữu và các thành phần cá thể, thực hiện sai nguyên tắc xây dựng hợp tác xã là tự nguyện, công bằng, dân chủ nên không phát huy tính chủ động, sáng tạo trong sản xuất .

b. Xây dựng và phát triển kinh tế, xã hội:

- Kinh tế: trọng tâm là phát triển kinh tế quốc doanh. Năm 1960 có 172 xí nghiệp lớn do trung ương quản lý và 500 xí nghiệp do địa phương quản lý.

- Văn hóa, giáo dục, y tế: phát triển. Năm 1960 số hoc sinh tăng 80 % so với 1957, cơ sở y tế tăng 11 lần so với 1955.

III. MIỀN NAM ĐẦU TRANH CHỐNG CHẾ ĐỘ MĨ - DIỆM, GIỮ GÌN VÀ PHÁT TRIỂN LỰC LƯỢNG CÁCH MẠNG TIẾN TỚI ĐỒNG KHỞI.

1. Đầu tranh chống chế độ Mĩ - Diệm, giữ gìn và phát triển lực lượng cách mạng (1954 - 1959)

- Từ giữa năm 1954, cách mạng miền Nam chuyển từ đấu tranh vũ trang sang đấu tranh chính trị, đòi thi hành Hiệp định Giơ-ne-vơ, đòi hiệp thương tổng tuyển cử thống nhất đất nước, đòi các quyền tự do, dân sinh, dân chủ; chống "tố cộng, diệt cộng", "trưng cầu dân ý".... Tiêu biểu là "Phong trào hòa bình" của trí thức và nhân dân Sài Gòn - Chợ Lớn (tháng 8/1954)

- Phong trào bị khủng bố, đàn áp nhưng vẫn dâng cao, lan rộng khắp thành thị và nông thôn, lôi cuốn mọi tầng lớp nhân dân tham gia, hình thành mặt trận chống Mỹ - Diệm và chuyển dần sang dùng bạo lực, tiến hành đấu tranh chính trị kết hợp với đấu tranh vũ trang, chuẩn bị cho cao trào cách mạng mới.

2. Phong trào Đồng Khởi (1959 - 1960)

a. Nguyên nhân

- 1957-1959: chính quyền Ngô Đình Diệm ban hành chính sách "tố cộng, diệt cộng", ra đạo luật 10/59 đặt cộng sản ra ngoài vòng pháp luật, lê máy chém khắp miền Nam làm lực lượng cách mạng bị tổn thất nặng, đòi hỏi phải có biện pháp quyết liệt để đưa cách mạng vượt qua khó khăn.

- Tháng 01/1959, Hội nghị Trung ương Đảng 15 xác định: cách mạng miền Nam không có con đường nào khác là sử dụng bạo lực cách mạng đánh đổ chính quyền Mỹ - Diệm. Phương hướng cơ bản là khởi nghĩa giành chính quyền về tay nhân dân bằng lực lượng vũ trang.

b. Diễn biến

- Lúc đầu phong trào nổ ra lẻ tẻ ở từng địa phương như Vĩnh Thạnh, Bác Ái (2/1959), Trà Bồng (8/1959)..., sau lan khắp miền Nam thành cao trào cách mạng, tiêu biểu là cuộc "Đồng khởi" ở Bến Tre.

- Ngày 17/1/1960, "Đồng khởi" nổ ra ở 3 xã Định Thuỷ, Phước Hiệp, Bình Khánh (huyện Mỏ Cày, tỉnh Bến Tre), từ đó lan khắp huyện Mỏ Cày và tỉnh Bến Tre (huyện Giồng Trôm, Ba Tri, Châu Thành...)

- Quần chúng giải tán chính quyền địch, lập Ủy ban nhân dân tự quản, lập lực lượng vũ trang, tịch thu ruộng đất của địa chủ, cường hào chia cho dân cày nghèo.

Phong trào lan khắp Nam Bộ, Tây Nguyên và một số nơi ở Trung Trung bộ. Cuối năm 1960, ta làm chủ 600/1298 xã ở Nam Bộ, 3.200/5721 thôn ở Tây Nguyên, 904/3829 thôn ở Trung Trung bộ.

c. Ý nghĩa

* Đối với Mỹ - Diệm:

- Giáng đòn nặng nề vào chính sách thực dân mới của Mỹ.

- Làm lung lay tận gốc chế độ tay sai Ngô Đình Diệm.

* Về phía Ta:

- Đánh dấu bước phát triển nhảy vọt của cách mạng Việt Nam: từ thế giữ gìn lực lượng sang thế tiến công.

- Từ khí thế đó, ngày 20/12/1960, Mặt trận dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam ra đời, đoàn kết toàn dân đấu tranh chống Mỹ - Diệm, lập chính quyền cách mạng dưới hình thức Ủy ban nhân dân tự quản.

VI. MIỀN BẮC BƯỚC ĐẦU XÂY DỰNG CƠ SỞ VẬT CHẤT KĨ THUẬT CỦA CHỦ NGHĨA XÃ HỘI (1961 - 1965)

1. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng (tháng 9/1960).

a. Hoàn cảnh lịch sử: Giữa lúc cách mạng hai miền Nam - Bắc có những bước tiến quan trọng, Đảng Lao động Việt Nam tổ chức Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III từ ngày 5 đến 10/9/1960 tại Hà Nội.

b. Nội dung:

- Đề ra nhiệm vụ chiến lược cho cách mạng cả nước và từng miền

+ Miền Bắc: cách mạng xã hội chủ nghĩa có vai trò quyết định nhất .

+ Miền Nam: Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân có vai trò quyết định trực tiếp.

+ Cách mạng hai miền có quan hệ mật thiết, gắn bó nhau nhằm hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước, thực hiện hòa bình thống nhất nước nhà.

- Thảo luận báo cáo chính trị, báo cáo sửa đổi điều lệ Đảng.

- Thông qua kế họach 5 năm lần thứ nhất (1961 - 1965) xây dựng CNXH ở miền Bắc.

- Bầu BCH Trung ương Đảng do Hồ Chí Minh làm Chủ tịch và Lê Duẩn làm Tổng Bí Thư.

* Ý nghĩa: Là Đại hội xây dựng CNXH ở miền Bắc, thực hiện hòa bình thống nhất nước nhà.

2. Miền Bắc thực hiện kế hoạch Nhà nước 5 năm (1961 - 1965)

- Công nghiệp được ưu tiên xây dựng, giá trị sản lượng công nghiệp nặng năm 1965 tăng 3 lần so với 1960, công nghiệp quốc doanh chiếm tỷ trọng 93% tổng giá trị sản lượng công nghiệp miền Bắc.

- Nông nghiệp: đại bộ phận nông dân tham gia HTX nông nghiệp.

- Thương nghiệp được ưu tiên phát triển, góp phần phát triển kinh tế, củng cố QHSX mới, ổn định và cải thiện đời sống nhân dân.

- Giao thông phát triển cả trong nước và quốc tế.

- Giáo dục - y tế có bước phát triển mạnh

- Chi viện cho miền Nam cả nhân lực và vật lực để chiến đấu và xây dựng vùng giải phóng.

- Ngày 7/02/1965, Mỹ gây chiến tranh phá hoại miền Bắc lần thứ nhất, miền Bắc chuyển hướng xây dựng và phát triển kinh tế cho phù hợp với điều kiện chiến tranh.

V. MIỀN NAM CHIẾN ĐẤU CHỐNG CHIẾN LƯỢC "CHIẾN TRANH ĐẶC BIỆT" CỦA MỸ (1961 - 1965)

1. Chiến lược "Chiến tranh đặc biệt" của Mỹ ở miền Nam.

a. Bối cảnh lịch sử: Cuối 1960, sau phong trào "Đồng khởi" ở miền Nam, Mỹ đề ra và thực hiện "Chiến tranh đặc biệt" (1960 - 1965) ở miền Nam Việt Nam.

b. Âm mưu

- Là hình thức chiến tranh xâm lược thực dân kiểu mới, được tiến hành bằng quân đội tay sai, dưới sự chỉ huy của hệ thống "cố vấn" Mỹ, dựa vào vũ khí, trang bị kỹ thuật, phương tiện chiến tranh của Mỹ, nhằm chống lại phong trào cách mạng của nhân dân ta.

- Âm mưu cơ bản: "dùng người Việt đánh người Việt"

c. Thủ đoạn:

- Đề ra kế hoạch Staley - Taylor: Bình định miền Nam trong 18 tháng.

- Tăng viện trợ quân sự cho Diệm, tăng cường cố vấn Mỹ và lực lượng quân đội Sài Gòn.

- Tiến hành dồn dân lập "Ấp chiến lược", trang bị hiện đại, sử dụng phổ biến các chiến thuật mới như "trực thăng vận" và "thiết xa vận".

- Thành lập Bộ chỉ huy quân sự Mỹ ở miền Nam (MACV).

- Mở nhiều cuộc hành quân càn quét nhằm tiêu diệt lực lượng cách mạng, tiến hành nhiều hoạt động phá hoại miền Bắc, phong tỏa biên giới, vùng biển nhằm ngăn chặn sự chi viện của miền Bắc cho miền Nam.

2. Miền Nam chiến đấu chống "Chiến tranh đặc biệt" của Mỹ.

Mặt trận dân tộc giải phóng miền Nam VN và Đảng lãnh đạo nhân dân ta kết hợp đấu tranh chính trị với đầu tranh vũ trang, nổi dậy tiến công địch trên ba vùng chiến lược (rừng núi, nông thôn đồng bằng và đô thị), bằng ba mũi giáp công (chính trị, quân sự, binh vận).

a. Đánh bại kế hoạch Staley - Taylor (1961 - 1963): bình định miền Nam trong 18 tháng.

- 1961-1962: quân giải phóng đẩy lùi nhiều cuộc tiến công của địch.

* Đấu tranh chống và phá "Ấp chiến lược": diễn ra gay go quyết liệt giữa ta và địch. Ta phá "ACL" đi đôi với dựng làng chiến đấu. Cuối năm 1962, ta kiểm soát trên nửa tổng số ấp với 70% nông dân ở miền Nam.

* Đấu tranh quân sự

- Ngày 02.01.1963, quân dân ta thắng lớn ở trận Ấp Bắc (Mỹ Tho), đánh bại cuộc hành quân càn quét của 2000 Mỹ-ngụy Sài Gòn có cố vấn Mỹ chỉ huy với phương tiện chiến tranh hiện đại.

* Đấu tranh chính trị: diễn ra mạnh mẽ khắp các đô thị lớn, nổi bật là đấu tranh của "đội quân tóc dài", của các "tín đồ" Phật giáo...

=> Góp phần đẩy nhanh quá trình suy sụp của chính quyền Ngô Đình Diệm.

- Ngày 1.11.1963, Mỹ giật dây cho các tướng lĩnh Sài Gòn đảo chính lật đổ Ngô Đình Diệm. Chính quyền Sài Gòn lâm vào tình trạng khủng hoảng.

b. Đánh bại kế hoạch Johnson - Mac Namara: Bình định miền Nam có trọng điểm trong hai năm (1964 - 1965).

* Đánh phá "Ấp chiến lược": từng mảng lớn "Ấp chiến lược" của địch bị phá vỡ, làm phá sản cơ bản "xương sống" của chiến tranh đặc biệt.

* Về quân sự:

- Đông - Xuân 1964 - 1965, ta thắng lớn ở trận Bình Giã (02.12.1964), loại 1700 tên địch khỏi vòng chiến, đánh bại chiến lược "trực thăng vận" và "thiết xa vận".

- Sau đó, ta tiếp tục giành thắng lợi ở An Lão, Ba Gia, Đồng Xoài...

=> Làm phá sản về cơ bản chiến lược "Chiến tranh đặc biệt" của Mỹ.

3. Ý nghĩa

- Mỹ đã thất bại trong việc sử dụng miền Nam Việt Nam làm thí điểm một loại hình chiến tranh để đàn áp phong trào cách mạng trên thế giới.

- Mỹ buộc phải chuyển sang chiến lược "Chiến tranh cục bộ" (tức thừa nhận sự thất bại của chiến tranh đặc biệt).

- Chứng tỏ đường lối lãnh đạo của Đảng là đúng đắn và sự trưởng thành nhanh chóng của Quân Giải phóng miền Nam Việt Nam

Bài 22

HAI MIỀN ĐẤT NƯỚC TRỰC TIẾP CHIẾN ĐẤUCHỐNG ĐẾ QUỐC MỸ XÂM LƯỢC. MIỀN BẮC VỪA CHIẾN ĐẤU VỪA SẢN XUẤT (1965 - 1973)

I. MIỀN NAM CHIẾN ĐẤU CHỐNG CHIẾN TRANH CỤC BỘ CỦA MỸ (1965 - 1968)

1. Chiến lược "Chiến tranh cục bộ" của Mĩ ở miền Nam

a. Âm mưu

Giữa 1965, trước nguy cơ chiến lược "chiến tranh đặc biệt" bị phá sản, Mỹ phải chuyển sang chiến lược "chiến tranh cục bộ" ở miền Nam và mở rộng phá hoại ra miền Bắc.

Đây là hình thức chiến tranh xâm lược thực dân kiểu mới, được tiến hành bằng lực lượng viễn chinh Mỹ là chủ yếu cùng quân đồng minh và quân đội Sài Gòn với các phương tiện chiến tranh hiện đại. Quân số lúc cao nhất (1969) lên đến 1,5 triệu tên (Mỹ hơn 0,5 triệu)

b. Thủ đoạn

Mỹ ồ ạt đưa quân vào miền Nam và tăng cường phát triển ngụy quân. Với ưu thế về quân sự, Mỹ cho mở cuộc hành quân "tìm , diệt" vào Vạn Tường và 2 cuộc phản công 2 mùa khô 1965-1966 và 1966-1967 nhằm "tìm diệt" và "bình định" vào vùng căn cứ kháng chiến.

2. Quân dân miền Nam chiến đấu chống "chiến tranh cục bộ"

Quân dân ta chiến đấu chống "chiến tranh cục bộ" bằng sức mạnh cả dân tộc, của tiền tuyến và hậu phương với ý chí quyết chiến quyết thắng giặc Mỹ xâm lược.

a. Quân sự

* Trận Vạn Tường ( Quãng Ngãi )

- 18/08/1965: Mỹ huy động 9000 quân tấn công Vạn Tường.

- Kết quả: Sau 1 ngày chiến đấu, ta loại khỏi vòng chiến 900 địch, 22 xe tăng, 13 máy bay.

- Ý nghĩa: Vạn Tường được coi là "Ấp Bắc" đối với Mỹ, mở đầu cho cao trào "tìm Mỹ đánh, tìm ngụy diệt" trên khắp miền Nam.

* Cuộc tấn công 2 mùa khô :

- 1965-1966 :

+ Mỹ huy động 72 vạn quân (22 vạn Mỹ và đồng minh), mở 450 cuộc hành quân, trong đó có 5 cuộc hành quân "tìm diệt" lớn, nhắm vào hai hướng chiến lược chính: Liên khu V và Đông Nam Bộ.

+ Ta tấn công khắp nơi, giành nhiều thắng lợi, loại khỏi vòng chiến 104.000 địch (có 45.500 Mỹ và đồng minh), bắn rơi 1430 máy bay.

- 1966-1967 :

+ Mỹ huy động 98 vạn quân (44 vạn Mỹ và đồng minh), mở 895 cuộc hành quân, có 3 cuộc hành quân "bình định" và "tìm diệt" lớn, tiêu biểu là Gian-xơn Xi-ti đánh vào căn cứ Dương Minh Châu nhằm tiêu diệt quân chủ lực và cơ quan đầu não của ta.

+ Ta tấn công khắp nơi, đập tan cuộc hành quân "tìm diệt" và "bình định" của Mỹ, loại khỏi vòng chiến 151.000 địch (73.500 Mỹ và đồng minh), bắn rơi 1231 máy bay.

b. Chính trị

Khắp nơi từ thành thị đến nông thôn , nhân dân nổi dậy đấu tranh trừng trị ác ôn, phá Ấp chiến lược, đòi Mỹ rút về nước , đòi tự do dân chủ.

Uy tín mặt trận dân tộc GPMN Việt Nam lên cao. Cương lĩnh của mặt trận được 41 nước, 12 tổ chức quốc tế và 5 tổ chức khu vực ủng hộ.

3. Cuộc tổng tiến công và nổi dậy đồng loạt Tết Mậu Thân 1968

a. Hoàn cảnh lịch sử:

- Ta thắng lợi trên cả 2 mặt trận chính trị và quân sự

- Lợi dụng mâu thuẫn trong bầu cử Tổng thống Mỹ.

b. Mục tiêu: Tiêu diệt bộ phận quan trọng quân viễn chinh Mỹ, làm sụp đổ ngụy quyền, buộc Mỹ phải tiến hành đàm phán rút quân.

c. Diễn biến : 3 đợt

* Đợt 1: Từ 30/1/1968 đến 25/02/1968: Ta đồng loạt tấn công 37/44 tỉnh, 4/6 đô thị, 64/242 quận.

- Tại Sài Gòn: Ta tấn công các vị trí đầu não của địch (Dinh Độc lập,Toà đại sứ Mỹ,Bộ tổng tham mưu Ngụy, Tổng nha cảnh sát Sài Gòn , sân bay Tân Sơn Nhất ,đài phát thanh...).

- Kết quả: Ta loại khỏi vòng chiến 147.000 địch (43000 Mỹ), phá hủy khối lượng lớn vật chất và các phương tiện chiến tranh của địch.

* Đợt 2 (tháng 5, 6) và đợt 3 (tháng 8, 9): Ta gặp nhiều khó khăn và tổn thất

* Nguyên nhân: Do ta "chủ quan trong đánh giá tình hình, đề ra yêu cầu chưa sát với thực tế..., không kịp thời kiểm điểm rút kinh nghiệm để đánh giá tình hình và có chủ trương chuyển hướng kịp thời, chậm thấy những cố gắng mới của địch và khó khăn lúc đó của ta"

d. Ý nghĩa

- Làm lung lay ý chí xâm lược của Mỹ .

- Buộc Mỹ phải tuyên bố " phi Mỹ hoá" chiến tranh (tức thừa nhận thất bại chiến tranh cục bộ) và chấm dứt chiến tranh phá hoại miền Bắc, chấp nhận đến bàn hội nghị Paris đàm phán về chấm dứt chiến tranh ở Việt Nam.

II. MIỀN BẮC VỪA CHIẾN ĐẤU CHỐNG CHIẾN TRANH PHÁ HOẠI LẦN THỨ NHẤT CỦA MỸ, VỪA SẢN XUẤT (1965 - 1968).

1. Mỹ tiến hành chiến tranh bằng không quân và hải quân phá hoại miền Bắc.

 Ngày 5/8/1964, Mỹ dựng lên "sự kiện vịnh Bắc Bộ" cho máy bay ném bom, bắn phá một số nơi ở miền Bắc (cửa sông Gianh, Vinh  Bến Thủy)...

 Ngày 7/2/1965, Mỹ ném bom thị xã Đồng Hới, đảo Cồn Cỏ... chính thức gây ra cuộc chiến tranh phá hoại bằng không quân và hải quân đối với miền Bắc.

* Âm mưu:

 Phá tiềm lực kinh tế - quốc phòng, phá công cuộc xây dựng CNXH ở miền Bắc.

 Ngăn chặn chi viện từ bên ngoìa vào miền Bắc và từ miền Bắc vào miền Nam.

 Uy hiếp tinh thần, làm lung lay quyết tâm chống Mỹ của nhân dân Việt Nam.

2. Miền Bắc chiến đấu chống chiến tranh phá hoại, vừa sản xuất vừa làm nghĩa vụ hậu phương

a. Miền Bắc chiến đấu chống chiến tranh phá hoại

 Chuyển mọi hoạt động sang thời chiến, quân sự hóa toàn dân, đắp công sự, đào hầm, sơ tán... để tránh thiệt hại về người và của, tiếp tục chiến đấu và sản xuất. Hễ địch đến là đánh, ai không trực tiếp chiến đấu thì phục vụ sản xuất.

 Chú trọng : đẩy mạnh kinh tế địa phương (công  nông nghiệp, giao thông vận tải) đảm bảo phục vụ chiến tranh.

- Với tinh thần "Không có gì quý hơn độc lập tự do", quân dân miền Bắc thi đua chống Mỹ, đạt nhiều thành tích lớn trong chiến đấu và sản xuất. Sau hơn 4 năm (5.08.1964  01.11. 1968), miền Bắc bắn rơi 3.243 máy bay (6 B52, 3 F111), loại khỏi vòng chiến hàng ngàn phi công, bắn chìm 143 tàu chiến. Ngày 1/11/1968, Mỹ buộc phải ngưng ném bom miền Bắc.

b. Miền Bắc vừa sản xuất vừa làm nghĩa vụ hậu phương:

* Sản xuất

- Nông nghiệp: diện tích canh tác được mở rộng, năng suất tăng, đạt "ba mục tiêu" (5 tấn thóc, 2 đầu lợn, 1 lao động/ 1ha/1 năm).

- Công nghiệp: năng lực sản xuất ở một số ngành được giữ vững, đáp ứng nhu cầu thiết yếu của sản xuất và đời sống.

- Giao thông vận tải: đảm bảo thường xuyên thông suốt.

* Làm nghĩa vụ hậu phương

- Miền Bắc phấn đấu "Mỗi người làm việc bằng hai". Vì tiền tuyến kêu gọi, hậu phương sẵn sàng đáp lại: "Thóc không thiếu một cân, quân không thiếu một người".

- Tuyến đường Hồ Chí Minh trên bộ và trên biển bắt đầu khai thông (tháng 5.1959), nối liền hậu phương với tiền tuyến. Trong 4 năm (1965 - 1968) đưa hơn 30 vạn cán bộ, bộ đội vào Nam chiến đấu và xây dựng vùng giải phóng, cùng hàng chục vạn tấn vũ khí, đạn dược, lương thực, thuốc men..., tăng gấp 10 lần so với trước.

III. CHIẾN ĐẤU CHỐNG CHIẾN LƯỢC "VIỆT NAM HÓA" VÀ "ĐÔNG DƯƠNG HÓA CHIẾN TRANH" CỦA MỸ (1969 - 1973)

1. Chiến lược "Việt Nam hóa" và "Đông Dương hóa" chiến tranh của Mỹ.

a. Bối cảnh:

Sau thất bại của chiến lược "Chiến tranh cục bộ", Mỹ phải chuyển sang chiến lược "Việt Nam hóa" và "Đông Dương hóa" chiến tranh.

b. Âm mưu:

- Đây là hình thức chiến tranh thực dân kiểu mới được tiến hành bằng quân đội Sài Gòn là chủ yếu, có sự phối hợp của hỏa lực và không quân Mỹ, vẫn do Mỹ chỉ huy bằng hệ thống cố vấn.

- Mở rộng xâm lược Lào và Campuchia, thực hiện âm mưu "Dùng người Đông Dương đánh người Đông Dương".

- Mỹ tăng viện trợ giúp quân số ngụy tăng lên 1 triệu người cùng với trang thiết bị hiện đại để quân ngụy tự gánh vác được chiến tranh.

2. Chiến đấu chống chiến lược "Việt Nam hóa" chiến tranh và "Đông Dương hóa" chiến tranh của Mỹ.

- Chiến đấu chống "Việt Nam hóa chiến tranh" là chống lại cuộc chiến tranh toàn diện được tăng cường và mở rộng ra toàn Đông Dương. Ta vừa chiến đấu trên chiến trường vừa đấu tranh trên bàn đàm phán với địch.

- 1969: thực hiện lời chúc Tết của Bác Hồ, cả nước đẩy mạnh cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước.

a. Thắng lợi về chính trị

- Ngày 6.6.1969, Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam thành lập, được 23 nước công nhận, 21 nước đặt quan hệ ngoại giao.

- Ngày 24 - 25.04.1970 : Hội nghị cấp cao 3 nước Đông Dương quyết tâm đoàn kết chống Mỹ.

- Ở các nơi khác, phong trào đấu tranh của các tầng lớp nhân dân và sinh viên, học sinh nổ ra liên tục.

- Quần chúng nổi dậy phá "Ấp chiến lược", chống "bình định". Đầu năm 1971, cách mạng làm chủ thêm 3600 ấp với 3 triệu dân

b. Thắng lợi quân sự:

- Ngày 30.04 - 30.06.1970, quân dân Việt - Campuchia đập tan cuộc hành quân xâm lược Campuchia của 10 vạn Mỹ và quân Sài Gòn, loại khỏi vòng chiến 17.000 địch, giải phóng 5 tỉnh đông bắc với 4,5 triệu dân.

- Từ 12.02 đến 23.03, quân dân Việt - Lào đập tan cuộc hành quân "Lam Sơn 719" của Mỹ và quân Sài Gòn, loại khỏi vòng chiến 22.000 địch, giữ vững hành lang chiến lược của cách mạng Đông Dương.

3. Cuộc Tiến công chiến lược 1972..

- 30/3/1972: quân ta bất ngờ mở cuộc tiến công chiến lược, đánh vào Quảng Trị, lấy Quảng Trị làm hướng tấn công chủ yếu, rồi phát triển rộng khắp miền Nam. Sau đó, địch phản công mạnh, gây cho ta nhiều thiệt hại. Mỹ tiến hành trở lại chiến tranh phá hoại miền Bắc.

* Ý nghĩa.

- Giáng đòn mạnh vào chiến lược "Việt Nam hóa" chiến tranh.

- Buộc Mỹ phải tuyên bố "Mỹ hóa" trở lại cuộc chiến tranh (tức thừa nhận sự thất bại của chiến lược Việt Nam hóa chiến tranh)

IV. MIỀN BẮC KHÔI PHỤC VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI, CHIẾN ĐẤU CHỐNG CHIEN TRANH PHÁ HOẠI LẦN THỨ HAI CỦA MỸ (19691973)

1. Miền Bắc khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội.

- Nông nghiệp: Chính phủ chủ trương khuyến khích sản xuất, chú trọng chăn nuôi, sản xuất, thâm canh tăng vụ (5 tấn/ha), sản lượng lương thực năm 1970 tăng hơn 60 vạn tấn so với 1968.

- Công nghiệp : Khôi phục và xây dựng, ưu tiên thủy điện Thác Bà (Hòa Bình) (phát điện tháng 10/1971). Giá trị sản lượng 1971 tăng 142% so với 1968.

- Giao thông vận tải : nhanh chóng khôi phục.

- Văn hóa, giáo dục, y tế: phục hội và phát triển.

2. Miền Bắc chống chiến tranh phá hoại lần II :

a. Hoàn cảnh

- Ngày 6/4/1972, Mỹ ném bom một số nơi thuộc khu IV cũ. Ngày 16.04, chính thức tiến hành chiến tranh không quân phá hoại miến Bắc lần II, sau đó phong tỏa cảng Hải Phòng, các cửa sông, luồng lạch, vùng biển miền Bắc.

b. Âm mưu

 Phá tiềm lực kinh tế - quốc phòng, phá công cuộc xây dựng CNXH ở miền Bắc.

 Ngăn chặn chi viện từ bên ngoìa vào miền Bắc và từ miền Bắc vào miền Nam.

 Uy hiếp tinh thần, làm lung lay quyết tâm chống Mỹ của nhân dân Việt Nam.

- Cứu nguy cho chiến lược "Việt Nam hóa chiến tranh"

b. Diễn biến

 Nhờ được chuẩn bị trước và với tư thế sẵn sàng chiến đấu, miền Bắc tiếp tục chuyển sang kinh tế thời chiến, đảm bảo liên tục sản xuất và giao thông chiến lược.

 Từ 14/12/1972, sau 2 tháng ngưng ném bom để hỗ trợ cho mưu đồ chính trị và ngoại giao mới, Nixon mở cuộc tập kích bắn phá dữ dội Hà Nội, Hải Phòng bằng B52 trong 12 ngày đêm (từ 18/12/1972 đến 29/12/1972) nhằm giành thắng lợi quân sự quyết định, buộc ta ký hiệp định có lợi cho Mỹ.

- Quân dân miền Bắc đánh bại cuộc tập kích của Mỹ, làm nên trận : "Điện Biên Phủ trên không". Ta hạ 81 máy bay (34 chiếc B52, 5 chiếc F111), bắt sống 43 phi công. Tính chung trong chiến tranh phá hoại lần II, ta hạ 735 máy bay (61 B52, 10 F111), 125 tàu chiến, loại khỏi vòng chiến hàng trăm phi công.

- Buộc Mỹ phải tuyên bố ngưng các hoạt động chống phá miền Bắc (15.01.1973) vàký Hiệp định Paris về chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở Việt Nam.

3. Miền Bắc chi viện miền Nam

- Đảm bảo tiếp nhận hàng viện trợ từ bên ngoài và chi viện theo yêu cầu của tiền tuyến miền Nam, cả Lào và Campuchia.

 19691971: hàng chục vạn thanh niên nhập ngũ 60% vào miền Nam, Lào, Campuchia. Năm 1972, 22 vạn thanh niên nhập ngũ vào chiến trường Đông Dương.

 Viện trợ khối lượng vật chất tăng 1,6 lần trước kia (1972 : tăng 1,7 lần so với 1971).

V. CHIẾN ĐẤU CHỐNG CHIẾN LƯỢC "VIỆT NAM HÓA" VÀ "ĐÔNG DƯƠNG HÓA CHIẾN TRANH" CỦA MỸ (1969 - 1973)

1. Chiến lược "Việt Nam hóa" và "Đông Dương hóa" chiến tranh của Mỹ.

a. Bối cảnh

Sau thất bại của chiến lược "Chiến tranh cục bộ", Mỹ phải chuyển sang chiến lược "Việt Nam hóa" và "Đông Dương hóa" chiến tranh.

b. Âm mưu

- Đây là hình thức chiến tranh thực dân kiểu mới được tiến hành bằng quân đội Sài Gòn là chủ yếu, có sự phối hợp của hỏa lực và không quân Mỹ, vẫn do Mỹ chỉ huy bằng hệ thống cố vấn.

- Mở rộng xâm lược Lào và Campuchia, thực hiện âm mưu "Dùng người Đông Dương đánh người Đông Dương".

- Mỹ tăng viện trợ giúp quân số ngụy tăng lên 1 triệu người cùng với trang thiết bị hiện đại để quân ngụy tự gánh vác được chiến tranh.

2. Chiến đấu chống chiến lược "Việt Nam hóa" chiến tranh và "Đông Dương hóa" chiến tranh của Mỹ.

- Chiến đấu chống "Việt Nam hóa chiến tranh" là chống lại cuộc chiến tranh toàn diện được tăng cường và mở rộng ra toàn Đông Dương. Ta vừa chiến đấu trên chiến trường vừa đấu tranh trên bàn đàm phán với địch.

- 1969: thực hiện Di chúc của Bác Hồ, cả nước đẩy mạnh cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước.

a. Thắng lợi về chính trị

- Ngày 6.6.1969, Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam thành lập, được 23 nước công nhận, 21 nước đặt quan hệ ngoại giao.

- Ngày 24 đến 25.04.1970: Hội nghị cấp cao 3 nước Đông Dương quyết tâm đoàn kết chống Mỹ.

- Ở các nơi khác, phong trào đấu tranh của các tầng lớp nhân dân và sinh viên, học sinh nổ ra liên tục.

- Quần chúng nổi dậy phá "Ấp chiến lược", chống "bình định". Đầu năm 1971, cách mạng làm chủ thêm 3600 ấp với 3 triệu dân

b. Thắng lợi quân sự

- Ngày 30.04 - 30.06.1970, quân dân Việt - Campuchia đập tan cuộc hành quân xâm lược Campuchia của 10 vạn Mỹ và quân Sài Gòn, loại khỏi vòng chiến 17.000 địch, giải phóng 5 tỉnh đông bắc với 4,5 triệu dân.

- Từ 12.02 đến 23.03.1971, quân dân Việt - Lào đập tan cuộc hành quân "Lam Sơn 719" của Mỹ và quân Sài Gòn, loại khỏi vòng chiến 22.000 địch, giữ vững hành lang chiến lược của cách mạng Đông Dương.

3. Cuộc Tiến công chiến lược 1972..

- 30/3/1972: Ta bất ngờ mở cuộc tiến công chiến lược, đánh vào Quảng Trị, lấy Quảng Trị làm hướng tấn công chủ yếu, rồi phát triển rộng khắp miền Nam, diệt 20 vạn quân Sài Gòn, giải phóng vùng đất đai rộng lớn. Sau đó, địch phản công mạnh, gây cho ta nhiều thiệt hại. Mỹ tiến hành trở lại chiến tranh phá hoại miền Bắc.

* Ý nghĩa.

- Giáng đòn mạnh vào chiến lược "Việt Nam hóa" chiến tranh.

- Buộc Mỹ phải tuyên bố "Mỹ hóa" trở lại cuộc chiến tranh (tức thừa nhận sự thất bại của chiến lược Việt Nam hóa chiến tranh).

V. HIỆP ĐỊNH PARIS VỀ CHẤM DỨT CHIẾN TRANH LẬP LẠI HÒA BÌNH Ở VIỆT NAM

1. Hoàn cảnh

Năm 1968, sau Mậu Thân 1968 và thắng lợi của ta trong chiến tranh phá hoại II, Mỹ phải thương lượng với ta từ 13/5/1968 (Từ 25/1/1969, giữa 4 bên gồm Mỹ + Việt Nam Cộng hòa và Việt Nam dân chủ cộng hòa + Mặt trận dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam)

- Sau nhiều cuộc tiếp xúc, lập trường hai bên quá xa nhau: Việt Nam đòi Mỹ và đồng minh rút quân, tôn trọng các quyền dân tộc cơ bản và quyền tự quyết của nhân dân Việt Nam. Ngược lại, Mỹ đòi miền Bắc rút quân và từ chối ký dự thảo Hiệp định dù đã thỏa thuận (10.1972)

- Tháng 12/1972, Mỹ mở cuộc tập kích bằng máy bay chiến lược B52 vào Hà Nội và Hải Phòng trong 12 ngày đêm. Việt Nam đập tan cuộc tập kích bằng không quân của Mỹ, làm nên trận "Điện Biên Phủ trên không", buộc Mỹ phải trở lại ký Hiệp định Paris.

- Ngày 27/1/1973, Hiệp định Paris về chấm dứt chiến tranh ở Việt Nam được ký kết giữa 4 Bộ trưởng đại diện các Chính phủ tham dự hội nghị.

2. Nội dung của Hiệp định Paris

- Hoa Kỳ và các nước cam kết tôn trọng độc lập, chủ quyền thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Việt Nam.

- Hai bên ngừng bắn ở miền Nam lúc 24 giờ ngày 27/01/1973 và Hoa Kì cam kết chấm dứt mọi hoạt động chống phá miền Bắc Việt Nam.

- Hoa Kỳ rút hết quân viễn chinh và quân chư hầu, phá hết các ¬căn cứ quân sự Mỹ, cam kết không tiếp tục can thiệp vào nội bộ của miền Nam Việt Nam.

- Nhân dân miền Nam tự quyết định tương lai chính trị thông qua tổng tuyển cử tự do.

 Các bên công nhận thực tế miền Nam Việt Nam có 2 chính quyền, 2 quân đội, 2 vùng kiểm soát và 3 lực lượng chính trị.

 Hai bên ngừng bắn, trao trả cho nhau tù binh và dân thường bị bắt.

- Hoa Kỳ cam kết góp phần vào việc hàn gắn vết thương chiến tranh ở Việt Nam và Đông Dương, thiết lập quan hệ bình thường cùng có lợi với Việt Nam.

3. Ý nghĩa lịch sử :

 Là thắng lợi của sự kết hợp giữa đấu tranh chính trị, quân sự, ngoại giao, là kết quả của cuộc đấu tranh kiên cường, bất khuất của quân dân ta trên cả 2 miền đất nước.

 Mở ra bước ngoặt mới cho cách mạng Việt Nam, tạo thời cơ thuận lợi để nhân dân ta tiến lên giải phóng hoàn toàn miền Nam.

Bài 23

KHÔI PHỤC VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI MIỀN BẮC,

GIẢI PHÓNG HOÀN TOÀN MIỀN NAM (1973 - 1975)

I. MIỀN BẮC KHÔI PHỤC VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, RA SỨC CHI VIỆN CHO MIỀN NAM.

- Sau Hiệp định Paris 1973, thay đổi so sánh lực lượng ở miền Nam có lợi cho cách mạng. Miền Bắc trở lại hòa bình, vừa tiến hành khắc phục hậu quả chiến tranh, khôi phục và phát triển kinh tế-xã hội, vừa tiếp tục chi viện cho tiền tuyến miền Nam.

- Trong hai năm 1973 - 1974 :

+ Miền Bắc cơ bản khôi phục mọi mặt, kinh tế có bước phát triển. Đến cuối năm 1974, sản xuất công nông nghiệp trên một số mặt đã đạt và vượt mức năm 1964 và 1971, đời sống nhân dân ổn định.

+ Đưa vào chiến trường 20 vạn bộ đội. Đột xuất trong hai tháng đầu năm 1975, miền Bắc đưa vào Nam 57 000 bộ đội cùng khối lượng vật chất - kỹ thuật khổng lồ, đáp ứng đầy đủ và kịp thời nhu cầu to lớn và cấp bách của cuộc Tổng tiến công chiến lược.

II. MIỀN NAM ĐẤU TRANH CHỐNG ĐỊCH "BÌNH ĐỊNH - LẤN CHIẾM" TẠO THẾ VÀ LỰC TIẾN TỚI GIẢI PHÓNG HOÀN TOÀN.

Sau Hiệp định Paris 1973, Mĩ vẫn tiếp tục viện trợ quân sự, kinh tế cho chính quyền Sài Gòn. Chính quyền Sài Gòn ngang nhiên phá hoại Hiệp định Paris, tiến hành chiến dịch "tràn ngập lãnh thổ", mở những cuộc hành quân "bình định - lấn chiếm" vùng giải phóng của ta, tiếp tục chiến lược "Việt Nam hóa chiến tranh".

Nhân dân miền Nam tiếp tục chống âm mưu và hành động mới của Mĩ và chính quyền Sài Gòn, đạt một số kết quả nhất định. Nhưng do không đánh giá hết âm mưu của địch, do quá nhấn mạnh đến hòa bình, hòa hợp dân tộc..., nên tại một số địa bàn quan trọng, ta bị mất đất, mất dân.

Tháng 7/1973, Hội nghị Trung ương lần thứ 21 nêu rõ nhiệm vụ cơ bản của cách mạng miền Nma trong giai đoạn hiện tại là tiếp tục cách mạng dân tộc, dân chủ nhân dân bằng con đường cách mạng bạo lực, phải nắm vững chiến lược tiến công, kiên quyết đấu tranh trên cả ba mặt trận: quân sự, chính trị, ngoại giao. Thực hiện nghị quyết 21, quân dân miền Nam kiên quyết đánh trả địch, bảo vệ và mở rộng vùng giải phóng.

Cuối năm 1974 đầu năm 1975, ta mở đợt hoạt động quân sự Đông - Xuân vào hướng Nam Bộ, trọng tâm là đồng bằng sông Cửu Long và Đông Nam Bộ, giành thắng lợi lớn trong chiến dịch đánh Đường 14 - Phước Long, loại khỏi vòng chiến 3000 địch, giải phóng Đường 14, thị xã và toàn tỉnh Phước Long. Chính quyền Sài Gòn phản ứng mạnh, đưa quân chiếm lại nhưng thất bại, còn Mĩ chỉ phản ứng yếu ớt, dùng áp lực từ xa.

Nhân dân miền Nam đẩy mạnh đấu tranh chính trị, ngoại giao, tố cáo Mĩ và chính quyền Sài Gòn vi phạm Hiệp định Paris, nêu cao tính chính nghĩa cuộc chiến đấu của nhân dân ta, đòi lật đổ chính quyền Nguyễn Văn thiệu, thực hiện các quyền tự do, dân chủ.

Tại vùng giải phóng, nhân dân ta ra sức khôi phục và đẩy mạnh sản xuất, tăng nguồn dự trữ chiến lược cho cuộc chiến đấu hoàn thành giải phóng miền Nam.

III. GIẢI PHÓNG HOÀN TOÀN MIỀN NAM, GIÀNH TOÀN VẸN LÃNH THỔ TỔ QUỐC.

1. Chủ trương, kế hoạch giải phóng miền Nam

Cuối năm 1974 đầu năm 1975, trong tình hình so sánh lực lượng ở miền Nam thay đổi có lợi cho cách mạng, Bộ chính trị Trung ương Đảng đề ra kế hoạch giải phóng miền Nam trong hai năm 1975 - 1976, nhưng nhấn mạnh "cả năm 1975 là thời cơ" và "nếu thời cơ đến vào đầu hoặc cuối năm 1975 thì lập tức giải phóng miền Nam trong năm 1975".

2. Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1975

a. Chiến dịch Tây Nguyên (4/3 đến 24/3/1975)

- Tây Nguyên là địa bàn chiến lược quan trọng mà ta và địch cố nắm giữ. Nhưng do nhận định sai hướng tiến công của ta, địch chốt giữ ở đây một lực lượng mỏng. Bộ Chính trị quyết định chọn Tây Nguyên làm hướng tiến công chủ yếu trong năm 1975.

- Ngày 10/3/1975, sau khi đánh nghi binh ở Pleiku, Kontum, ta tiến công và giải phóng buôn Mê Thuột. Ngày 12.03, địch phản công chiếm lại nhưng không thành.

- Ngày 14/3/1975, Nguyễn Văn Thiệu ra lệnh rút quân khỏi Tây Nguyên về giữ vùng duyên hải miền Trung. Trên đường rút chạy, chúng bị quân ta truy kích tiêu diệt.

- Ngày 24.03.1975, ta giải phóng Tây Nguyên với 60 vạn dân.

* Ý nghĩa : Chiến dịch Tây Nguyên thắng lợi đã chuyển cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước sang giai đoạn mới: từ tiến công chiến lược ở Tây Nguyên phát triển thành Tổng tiến công chiến lược trên toàn chiến trường miền Nam.

b. Chiến dịch Huế  Đà Nẵng (21/3 đến 29/03/1975)

- Trong khi chiến dịch Tây Nguyên tiếp diễn, Bộ chính trị quyết định giải phóng hoàn toàn miền Nam, trước hết là chiến dịch giải phóng Huế  Đà Nẵng.

- Phát hiện địch co cụm ở Huế, ngày 21/03 quân ta đánh thẳng vào căn cứ, chặn đường rút chạy và bao vây địch trong thành phố.

- 25/03, ta tấn công vào Huế và hôm sau (26/03) giải phóng Huế và toàn tỉnh Thừa Thiên.

- Trong cùng thời gian, ta giải phóng thị xã Tam Kỳ, Quảng Ngãi, Chu Lai, uy hiếp Đà Nẵng từ phía Nam. Đà Nẵng rơi vào thế cô lập, hơn 10 vạn quân địch bị dồn ứ về đây trở nên hỗn loạn, mất hết khả năng chiến đấu.

- Sáng 29/3 quân ta tiến công Đà Nẵng, đến 3 giờ chiều ta chiếm toàn bộ thành phố.

- Cùng thời gian này, các tỉnh còn lại ven biển miền Trung, Nam Tây Nguyên, một số tỉnh ở Nam Bộ lần lượt được giải phóng.

c. Chiến dịch Hồ Chí Minh lịch sử (26/4 đến 30/4/1975) :

- Sau hai chiến dịch, Bộ chính trị nhận định: "Thời cơ chiến lược mới đã đến, ta có điều kiện hoàn thành sớm quyết tâm giải phóng miền Nam... trước tháng 5/1975" với phương châm " thần tốc, táo bạo, bất ngờ, chắc thắng". Chiến dịch giải phóng Sài Gòn được mang tên "Chiến dịch Hồ Chí Minh".

- Trước khi mở chiến dịch HCM, quân ta đánh Xuân Lôc, Phan Rang - những căn cứ phòng thủ trọng yếu của địch để bảo vệ phía đông Sài Gòn, làm Mỹ - nguỵ hoảng loạn.

- 18/4/1975 : Tổng thống Mỹ ra lệnh di tản người Mỹ .

- 21/4, Nguyễn Văn Thiệu từ chức tổng thống.

- 17 giờ ngày 26/4, quân ta mở đầu chiến dịch, 5 cánh quân tiến vào trung tâm Sài Gòn, đánh chiếm các cơ quan đầu não của địch.

- 10 giờ 45 phút ngày 30/4, xe tăng của ta tiến vào Dinh Độc Lập, bắt sống taòn bộ Chính phủ Trung ương Sài Gòn. Dương Văn Minh tuyên bố đầu hàng không điều kiện.

 11 giờ 30 phút cùng ngày, lá cờ cách mạng tung bay trên tòa nhà Phủ tổng thống, chiến dịch Hồ Chí Minh toàn thắng.

 Các tỉnh còn lại của Nam Bộ, nhân dân đã nhất tề nổi dậy và tiến công theo phương thức xã giải phóng xã, huyện giải phóng huyện, tỉnh giải phóng tỉnh .

 Ngày 2/5/1975, miền Nam hoàn toàn giải phóng.

IV. Ý NGHĨA LỊCH SỬ, NGUYÊN NHÂN THẮNG LỢI CỦA CUỘC KHÁNG CHIẾN CHỐNG MỸ CỨU NƯỚC (1954 - 1975)

1. Ý nghĩa :

- Kết thúc 21 năm chiến đấu chống Mỹ và 30 năm chiến tranh giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc từ sau Cách mạng tháng Tám 1945, chấm dứt ách thống trị của chủ nghĩa đế quốc và chế độ phong kiến ở nước ta, hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, thống nhất đất nước.

- Mở ra một kỷ nguyên mới của lịch sử dân tộc: đất nước độc lập, thống nhất, đi lên CNXH.

- Tác động mạnh đến tình hình nước Mỹ và thế giới, cổ vũ phong trào cách mạng thế giới, nhất là phong trào giải phóng dân tộc.

2. Nguyên nhân thắng lợi :

- Nguyên nhân chính là do có sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh với đường lối chính trị, quân sự độc lập, tự chủ, đường lối cách mạng đúng đắn, sáng tạo, phương pháp đấu tranh linh hoạt, kết hợp đấu tranh quân sự, chính trị, ngoại giao.

- Nhân dân ta giàu lòng yêu nước, đoàn kết nhất trí, lao động cần cù, chiến đấu dũng cảm vì sự nghiệp cách mạng.

- Hậu phương miền Bắc đáp ứng kịp thời các yêu cầu của cuộc chiến đấu ở hai miền.

- Sự phối hợp chiến đấu và đoàn kết giúp đỡ của ba dân tộc ở Đông Dương.

- Sự đồng tình ủng hộ, giúp đỡ của các lực lượng cách mạng, hòa bình, dân chủ trên thế giới, nhất là của Liên Xô, Trung Quốc và các nước xã hội chủ nghĩa khác.

- Nhân dân Mỹ và nhân dân thế giới phản đối cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam của Mỹ.

Chương V

VIỆT NAM TỪ 1975 ĐẾN NĂM 2000

Bài 24

VIỆT NAM TRONG NĂM ĐẦU SAU THẮNG LỢI CUỘC KHÁNG CHIẾN

CHỐNG MĨ CỨU NƯỚC (1975 - 1976)

I. TÌNH HÌNH HAI MIỀN NAM BẮC SAU NĂM 1975

Qua h¬n 20 n¨m (1954 -1975) tin hµnh c¸ch m¹ng x• hi chđ ngha, miỊn B¾c ®¹t ®­ỵc nh÷ng thµnh tu to lín vµ toµn diƯn, ®• x©y dng ®­ỵc nh÷ng c¬ s vt cht-k thut ban ®Çu cđa chđ ngha x• hi. Nh­ng cuc chin tranh ph¸ ho¹i b»ng kh«ng qu©n vµ h¶i qu©n cđa M ht sc ¸c liƯt, ®• tµn ph¸ nỈng nỊ, g©y hu qu¶ l©u dµi ®i víi miỊn B¾c.

- MiỊn Nam ®• hoµn toµn gi¶i phng, nh­ng cuc chin tranh cđa M ®• g©y ra hu qu¶ nỈng nỊ. NhiỊu lµng m¹c, ®ng rung bÞ tµn ph¸, bom m×n cßn bÞ vi lp trªn c¸c c¸nh ®ng, rung v­n đi ngị tht nghiƯp lªn tíi hµng triƯu ng­i...

- MiỊn Nam c nỊn kinh t trong chng mc nht ®Þnh ph¸t triĨn theo h­íng t­ b¶n, song vỊ c¬ b¶n vn mang tÝnh cht cđa nỊn kinh t n«ng nghiƯp l¹c hu, s¶n xut nh vµ ph©n t¸n lµ phỉ bin, ph¸t triĨn mt c©n ®i, lƯ thuc nỈng nỊ vµo viƯn trỵ t bªn ngoµi.

II. Kh¾c phơc hu qu¶ chin tranh, kh«i phơc vµ ph¸t triĨn kinh t - x• hi hai miỊn ®t n­íc

Ở miỊn B¾c, ®n gi÷a n¨m 1976, miỊn B¾c míi c¨n b¶n hoµn thµnh nhiƯm vơ kh¾c phơc hu qu¶ chin tranh, kh«i phơc kinh t.

Ở miỊn Nam, viƯc thµnh lp chÝnh quyỊn c¸ch m¹ng vµ ®oµn thĨ quÇn chĩng c¸c cp nhanh chng ®­ỵc thc hiƯn. T¹i c¸c thµnh ph lín nh­ Sµi Gßn, Hu, §µ N½ng v.v., chÝnh quyỊn c¸ch m¹ng tuyªn b thµnh lp ngay sau khi ®­ỵc gi¶i phng hoµn toµn. Hµng triƯu ®ng bµo ®­ỵc hi h­¬ng, chuyĨn vỊ n«ng th«n tham gia s¶n xut hoỈc ®i x©y dng vng kinh t míi.

ChÝnh quyỊn c¸ch m¹ng tÞch thu toµn b tµi s¶n vµ rung ®t cđa bn ph¶n ®ng, tuyªn b xo¸ b quan hƯ bc lt phong kin, tin hµnh ®iỊu chnh rung ®t trong ni b n«ng d©n, quc h÷u ho¸ ng©n hµng, thay ®ng tiỊn cị b»ng ®ng tiỊn míi cđa c¸ch m¹ng.

Chĩ trng kh«i phơc s¶n xut n«ng nghiƯp ®Ĩ ®¸p ng nhu cÇu cp b¸ch vµ l©u dµi cđa nh©n d©n vỊ l­¬ng thc. C¸c c¬ s s¶n xut c«ng nghiƯp, thđ c«ng nghiƯp vµ th­¬ng nghiƯp, c¶ nh÷ng c¬ s bÞ gi¸n ®o¹n quan hƯ víi n­íc ngoµi, ®Ịu tr l¹i ho¹t ®ng.

C¸c ho¹t ®ng v¨n ho¸, gi¸o dơc, y t v.v. ®­ỵc tin hµnh khn tr­¬ng t nh÷ng ngµy ®Çu míi gi¶i phng.

III. HOÀN THÀNH THỐNG NHẤT ĐẤT NƯỚC : là nhiệm vụ quan trọng trước mắt của cách mạng Việt Nam sau 1975.

1. Quá trình hoàn thành thống nhất đất nước về mặt Nhà nước : 2 bước.

* Hội nghị hiệp thương Bắc  Nam (từ 15 đến 21/11/1975) tại Sài Gòn, nhất trí thống nhất hoàn toàn hai miền trong một Nhà nước chung.

* Tổng tuyển cử bầu Quốc hội chung (25/4/1976) :

Quốc hội thống nhất họp cuối tháng 6 đầu tháng 7/1976 đã :

_ Lấy tên nước : Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

_ Thủ đô: Hà Nội

_ Thành phố Sài Gòn  Gia Định đổi tên : Thành phố HCM .

_ Bầu các cơ quan, chức vụ lãnh đạo cao nhất của Việt Nam thống nhất.

_ 31/7/1977 : Đại hội đại biểu các mặt trận ở hai miền Nam - Bắc họp tại TP. HCM quyết định thống nhất thành Mặt trận Tổ quốc VN .

_ 18/12/1980 : Quốc hội thông qua Hiến pháp nước Cộng hoà XHCN Việt Nam .

* Ý nghĩa

 Là yêu cầu tất yếu, khách quan của sự phát triển cách mạng Việt Nam.

 Thống nhất đất nước về mặt nhà nước đã thể chế hóa thống nhất lãnh thổ.

 Tạo cơ sở pháp lý để hoàn thành thống nhất đất nước trên các lãnh vực khác.

 Tạo điều kiện chính trị cơ bản để phát huy sức mạnh toàn dân và cả nước đi lên chủ nghĩa xã hội.

2. Mở rộng quan hệ quốc tế :

 20/9/1977 : Việt Nam gia nhập LHQ (hội viên thứ 149).

 Là thành viên của hơn 20 tổ chức quốc tế khác.

Bài 25

VIỆT NAM XÂY DỰNG CNXH, ĐẤU TRANH BẢO VỆ TỔ QUỐC (1976 - 1986)

I. §ẤT NƯỚC BƯỚC ĐẦU ĐI LÊN CNXH (1976 - 1986)

1. C¸ch m¹ng ViƯt Nam chuyĨn sang giai ®o¹n míi

Sau th¾ng lỵi cđa cuc kh¸ng chin chng M, cu n­íc vµ hoµn thµnh thng nht ®t n­íc vỊ mỈt nhµ n­íc, n­íc ta chuyĨn sang giai ®o¹n ®t n­íc ®c lp, thng nht, ®i lªn chđ ngha x• hi.

§c lp vµ thng nht lµ ®iỊu kiƯn tiªn quyt ®Ĩ ®t n­íc tin lªn chđ ngha x• hi. Tin lªn chđ ngha x• hi s ®¶m b¶o cho nỊn ®c lp vµ thng nht ®t n­íc thªm bỊn v÷ng.

§c lp vµ thng nht ®t n­íc kh«ng nh÷ng g¾n víi nhau mµ cßn g¾n víi chđ ngha x• hi. § lµ con ®­ng ph¸t triĨn hỵp quy lut cđa c¸ch m¹ng n­íc ta.

2. Thc hiƯn k ho¹ch Nhµ n­íc 5 n¨m (1976 - 1980)

§¹i hi ®¹i biĨu toµn quc lÇn th IV cđa §¶ng (hp t ngµy 14 ®n ngµy 20/12/1976) ®• tỉng kt 21 n¨m (1954 - 1975) tin hµnh c¸ch m¹ng x• hi chđ ngha miỊn B¾c, kh¸ng chin chng M cu n­íc gi¶i phng miỊn Nam, thng nht ®t n­íc. §¹i hi ®Ị ra ®­ng li x©y dng chđ ngha x• hi trong ph¹m vi c¶ n­íc, quyt ®Þnh ph­¬ng h­íng, nhiƯm vơ, mơc tiªu cđa k ho¹ch Nhµ n­íc 5 n¨m (1976 - 1980).

- Thc hiƯn nh÷ng nhiƯm vơ cđa cuc c¸ch m¹ng x• hi chđ ngha, va x©y dng chđ ngha x• hi, va c¶i t¹o quan hƯ s¶n xut x• hi chđ ngha, nh»m hai mơc tiªu c¬ b¶n : X©y dng mt b­íc c¬ s vt cht - k thut cđa chđ ngha x• hi, b­íc ®Çu h×nh thµnh c¬ cu kinh t míi trong c¶ n­íc mµ b phn chđ yu lµ c¬ cu c«ng - n«ng nghiƯp vµ c¶i thiƯn mt b­íc ®i sng vt cht vµ v¨n ho¸ cđa nh©n d©n lao ®ng.

- Thc hiƯn k ho¹ch 5 n¨m, nh©n d©n ta ®¹t ®­ỵc nh÷ng thµnh tu quan trng :

+ C¸c c¬ s n«ng nghiƯp, c«ng nghiƯp, giao th«ng vn t¶i bÞ ®Þch ®¸nh ph¸ vỊ c¬ b¶n ®• ®­ỵc kh«i phơc vµ b­íc ®Çu ph¸t triĨn.

+ Trong n«ng nghiƯp, diƯn tÝch gieo trng t¨ng thªm gÇn 2 triƯu hÐcta, ®­ỵc trang bÞ thªm 18 ngh×n m¸y kÐo c¸c lo¹i.

+ Trong c«ng nghiƯp, c nhiỊu nhµ m¸y ®­ỵc gp rĩt x©y dng nh­ nhµ m¸y ®iƯn, c¬ khÝ, xi m¨ng v.v.. Giao th«ng vn t¶i ®­ỵc kh«i phơc vµ x©y dng míi hàng ngàn kil«mÐt ®­ng s¾t, ®­ng b, nhiều cÇêu2 c¶ng. Tuyn ®­ng s¾t Thng nht t Hµ Ni ®i Thµnh ph H ChÝ Minh sau 30 n¨m bÞ gi¸n ®o¹n ®• ho¹t ®ng tr l¹i.

+ C«ng cuc c¶i t¹o x• hi chđ ngha ®­ỵc ®y m¹nh trong c¸c vng míi gi¶i phng miỊn Nam : giai cp t­ s¶n m¹i b¶n bÞ xo¸ b, thµnh lập xÝ nghiƯp quc doanh hoỈc c«ng t­ hỵp doanh. §¹i b phn n«ng d©n ®i vµo con ®­ng lµm ¨n tp thĨ, thđ c«ng nghiƯp vµ th­¬ng nghiƯp ®­ỵc s¾p xp vµ tỉ chc l¹i.

+ Xo¸ b nh÷ng biĨu hiƯn v¨n ho¸ ph¶n ®ng cđa ch ® thc d©n phong kin, x©y dng nỊn v¨n ho¸ míi c¸ch m¹ng. HƯ thng gi¸o dơc t mÇm non, phỉ th«ng ®n ®¹i hc ®Ịu ph¸t triĨn.

3. Thc hiƯn k ho¹ch Nhµ n­íc 5 n¨m (1981 - 1985)

§¹i hi ®¹i biĨu toµn quc lÇn th V cđa §¶ng (hp t ngµy 27 ®n ngµy 31 / 3 / 1982) kh¼ng ®Þnh tip tơc ®­ng li x©y dng chđ ngha x• hi trong ph¹m vi c¶ n­íc do §¹i hi IV ®Ị ra víi mt s ®iĨm ®iỊu chnh, bỉ sung vµ cơ thĨ ho¸. §¹i hi V x¸c ®Þnh thi k× qu¸ ® lªn chđ ngha x• hi n­íc ta tr¶i qua nhiỊu chỈng, gm chỈng ®­ng ®Çu tiªn vµ nh÷ng chỈng ®­ng tip theo. §¹i hi cßn quyt ®Þnh ph­¬ng h­íng, nhiƯm vơ, mơc tiªu cđa k ho¹ch Nhµ n­íc 5 n¨m (1981 - 1985).

- Nhiệm vụ: c¬ b¶n ỉn ®Þnh t×nh h×nh kinh t - x• hi, ®¸p ng nh÷ng nhu cÇu cp b¸ch vµ thit yu nht cđa ®i sng nh©n d©n, gi¶m nhĐ nh÷ng mt c©n ®i nghiªm trng cđa nỊn kinh t.

¬ Sau 5 n¨m, n­íc ta c nh÷ng chuyĨn bin vµ tin b ®¸ng kĨ :

- Trong s¶n xut n«ng nghiƯp vµ c«ng nghiƯp, ®• chỈn ®­ỵc ®µ gi¶m sĩt vµ c b­íc ph¸t triĨn : s¶n xut n«ng nghiƯp t¨ng b×nh qu©n h»ng n¨m lµ 4,9% so víi 1,9% cđa nh÷ng n¨m 1976 - 1980; s¶n xut c«ng nghiƯp t¨ng b×nh qu©n 9,5% so víi 0,6% trong nh÷ng n¨m 1976 - 1980 ; thu nhp quc d©n t¨ng b×nh qu©n h»ng n¨m lµ 6,4% so víi 0,4% trong 5 n¨m tr­íc.

- VỊ x©y dng c¬ s vt cht - k thut, ta hoµn thµnh hµng tr¨m c«ng tr×nh t­¬ng ®i lín, hµng ngh×n c«ng tr×nh va vµ nh. DÇu m b¾t ®Çu ®­ỵc khai th¸c, c«ng tr×nh thủ ®iƯn S«ng §µ, thủ ®iƯn TrÞ An ®­ỵc khn tr­¬ng x©y dng, chun bÞ ®i vµo ho¹t ®ng.

- C¸c ho¹t ®ng khoa hc - k thut ®­ỵc triĨn khai, gp phÇn thĩc ®y s¶n xut ph¸t triĨn.

II. ĐẤU TRANH BẢO VỆ TOÀN VẸN LÃNH THỔ

1. Bảo vệ biên giới Tây Nam

- Tập đoàn Polpot  Iieng Xary  Khiêu Xamphon thực hiện chính sách thù địch với Việt Nam

+ 22/12/1978 : lực lượng Polpot gồm 19 sư đoàn với bộ binh, xa tăng... tấn công quy mô lớn đánh chiếm thị xã Tây Ninh, tiến sâu vào lãnh thổ Việt Nam.

 Lực lượng Việt Nam phản công và tấn công mạnh :

+ Tiêu diệt toàn bộ cánh quân xâm lược biên giới Tây Nam.

+ Tấn công làm tan rã đại bộ phận chủ lực địch, giải phóng PhnômPênh (7/1/1979), lập nước Cộng hòa nhân dân Campuchia và Hội đồng nhân dân cách mạng Campuchia.

 Ý nghĩa : đem lại hòa bình cho biên giới Tây Nam.

2. Bảo vệ biên giới phía Bắc

 Hành động xâm lược của Trung Quốc :

+ Ủng hộ Polpot chống Việt Nam, khiêu khích dọc biên giới phía Bắc, cắtviện trợ, rút chuyên gia.

+ Tấn công biên giới phía Bắc ngày 17/2/1979 từ Móng Cái đến Phong Thổ (Lai Châu).

 Việt Nam chiến đấu : nhân dân 6 tỉnh phía Bắc đấu tranh cộng với sự phản đối của nhân dan trong nước và thế giới. Trung Quốc rút quân từ 18/3/1979 .

 Ý nghĩa :

+ Giữ gìn hòa bình, bảo vệ toàn vẹn lãnh thổ.

+ Khôi phục tình đoàn kết, hữu nghị hợp tác giữa VN  Trung Quốc  Campuchia với tinh thần "khép lại quá khứ, mở rộng tương lai".

Bài 26

ĐẤT NƯỚC TRÊN ĐƯỜNG ĐỔI MỚI ĐI LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI

(1986 - 2000)

I. ĐƯỜNG LỐI ĐỔI MỚI ĐẤT NƯỚC CỦA ĐẢNG

1. Nguyên nhân đổi mới

a. Chủ quan

Sau 10 năm thực hiện hai kế hoạch Nhà nước 5 năm (1976 - 1985), cách mạng XHCN ở nước ta đạt nhiều thành tựu và ưu điểm đáng kể, song cũng gặp không ít khó khăn, khiến đất nước lâm vào tình trạng khủng hoảng, trước kết là về kinh tế - xã hội.

- Nguyên nhân cơ bản: do ta mắc phải "sai lầm nghiêm trọng và kéo dài về chủ trương, chính sách lớn, sai lầm về chỉ đạo chiến lược và tổ chức thực hiện"

- Để khắc phục sai lầm, đưa đất nướcvượt qua khủng hoảng, Đảng và nhà nước ta phải tiến hành đổi mới.

b. Khách quan

- Những thay đổi của tình hình thế giới và quan hệ giữa các nước do tác động của cách mạng KHKT.

- Cuộc khủng hoảng toàn diện, trầm trọng của Liên Xô và các nước XHCN khác

=> Đòi hỏi Đảng và Nhà nước ta phải đổi mới.

2. Nội dung đường lối đổi mới

- Đề ra lần đầu tiên tại Đại hội VI (12.1986), được điều chỉnh, bổ sung và phát triển tại Đại hội VII (1991), VIII (1996), IX (2001).

- Đổi mới không phải là thay đổi mục tiêu của CNXH, mà làm cho những mục tiêu ấy được thực hiện có hiệu quả bằng những quan điểm đúng đắn về CNXH, những hình thức, bước đi và biện pháp thích hợp.

Đổi mới phải toàn diện và đồng bộ, từ kinh tế và chính trị đến tổ chức, tư tưởng, văn hóa. Đổi mới kinh tế và chính trị gắn bó mật thiết, nhưng trọng tâm là đổi mới kinh tế.

* Về kinh tế:

- Xóa bỏ cơ chế quản lí kinh tế tập trung, bao cấp, hình thành cơ chế thị trường

- Xây dựng nền kinh tế quốc dân với cơ cấu nhiều ngành, nghề, nhiều quy mô, trình độ công nghệ

- Phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng XHCN, mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại.

* Về chính trị :

- Xây dựng Nhà nước XHCN, Nhà nước của dân, do dân và vì dân.

- Xây dựng nền dân chủ XHCN, bảo đảm quyền lực thuộc về nhân dân.

- Thực hiện chính sách đại đoàn kết dân tộc, chính sách đối ngoại hòa bình, hữu nghị, hợp tác.

II. NHỮNG THÀNH TỰU VÀ Ý NGHĨA CỦA CÔNG CUỘC ĐỔI MỚI TỪ 1986 - 2000

1. Thực hiện kế hoạch 5 năm (1986 - 1990)

a. Đại hội VI (12/1986) mở đầu công cuộc đổi mới.

- Khẳng định tiếp tục đường lối chung cách mạng XHCN và đường lối xây dựng kinh tế - xã hội chủ nghĩa.

- Nhận thức đặc điểm thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam là thời kỷ lịch sử lâu dài, khó khăn, trải qua nhiều chặng và hiện đang ở chặng đầu tiên.

- Nhiệm vụ, mục tiêu: Tâp trung sức người, sức của thực hiện Ba chương trình kinh tế về lương thực thực phẩm, hàng tiêu dùng, hàng xuất khẩu. Muốn vậy thì nông-lâm-ngư nghiệp phải được đặt đúng vị trí hàng đầu. Nông nghiệp được xem là mặt trận hàng đầu và được ưu tiên về vốn đầu tư, về năng lực, vật tư, lao động kỹ thuật.

b. Thành tựu

* Kinh tế:

- Về lương thực thực phẩm: Đạt 21,4 triệu tấn, từ thiếu ăn, phải nhập lương thực, năm 1990 chúng ta đã đáp ứng nhu cầu trong nước, có dự trữ và xuất khẩu, góp phần quan trọng ổn định đời sống nhân dân.

- Hàng hóa trên thị trường dồi dào, đa dạng, lưu thông tương đối thuận lợi, trong đó hàng trong nước tăng hơn trước và có tiến bộ về mẫu mã, chất lượng. Các cơ sở sản xuất gắn chặt với nhu cầu thị trường, phần bao cấp của Nhà nước giảm đáng kể.

- Kinh tế đối ngoại mở rộng về quy mô vàhình thức. Từ 1986 - 1990, hàng xuất khẩu tăng gấp 3 lần, nhiều mặt hàng có giá trị lớn như gạo (1,5 triệu tấn - 1989), dầu thô..., tiến gần đến mức cân bằng giữa xuất và nhập khẩu.

- Kiềm chế được một bước lạm phát, từ 20% (1986) còn 4,4% (1990)

- Ý nghĩa: Hình thành nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản li của Nhà nước. đây là chủ trương chiến lược lâu dài của Đảng nhằm phát huy quyền làm chủ kinh tế của nhân dân, khơi dậy được tiềm năng và sức sáng tạo của quần chúng để phát triển sản xuất và dịch vụ, tạo thêm việc làm cho người lao động và tăng sản phẩm cho xã hội.

* Chính trị: Thực hiện dân chủ hóa xã hội theo quan điểm "lấy dân làm gốc".

=> Chứng tỏ đường lối đổi mới của Đảng là đúng, bước đi của công cuộc đổi mới về cơ bản là phù hợp.

2. Thực hiện kế hoạch 5 năm (1991 - 1995)

a. Đại hội VII (6/1991) : tiếp tục đổi mới, đề ra chủ trương, nhiệm vụ nhằm kế thừa, phát huy những thành tựu; khắc phục các khó khăn, yếu kém và điều chỉnh, bổ sung, phát triển đường lối đổi mới.

- Thông qua " Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kì quá độ lên CNXH" và "Chiến lược ổn định và phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2000"

- Nhiệm vụ, mục tiêu:

+ Đẩy lùi và kiểm soát được lạm phát. Ổn định, phát triển và nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội. Ổn định và từng bước cải thiện đời sống của nhân dân. Bắt đầu có tích lũy từ nội bộ nền kinh tế.

+ Phát huy sức mạnh các thành phần kinh tế, đẩy mạnh Ba chương trình kinh tế với nội dung cao hơn và từng bước xây dựng cơ cấu kinh tế mới theo yêu cầu công nghiệp hóa.

b. Thành tựu và hạn chế

* Thành tựu

- Kinh tế tăng trưởng nhanh, GDP tăng bình quân 8,2%/năm, công nghiệp tăng 13,3%/năm, nông nghiệp là 4,5%/năm.

- Tài chính, tiền tệ: lạm phát giảm còn 12,7% (1995). Tỷ lệ thiếu hụt ngân sách được kiềm chế.

- Trong 5 năm xuất khẩu đạt 17 ti USD, nhập khẩu 21 tỉ USD. Quan hệ mậu dịch mở rộng với hơn 100 nước.

- Vốn đầu tư nước ngoài tăng nhanh, bình quân 50%/năm. Cuối 1995, vốn đăng kí cho các dự án đầu tư trực tiếp của nước ngoài đạt trên 19 tỉ USD.

- Hoạt động khoa học và công nghệ gắn bó với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội. công tác giáo dục và đào tạo có bước phát triển mới.

- Thu nhập và đời sống nhân dân được cải thiện

- Chính trị xã hội ổn định, an ninh quốc phòng được củng cố.

- Mở rộng quan hệ đối ngoại, phá thế bao vây, tham gia tích cực vào hoạt động của cộng đồng quốc tế, quan hệ với hơn 160 nước. Ngày 11.07.1995, Việt Nam và Hoa Kì thiết lập quan hệ ngoại giao. Ngày 28.07.1995, Việt Nam gia nhập ASEAN.

3. Thực hiện kế hoạch 5 năm (1996 - 2000)

a. Đại hội VIII (6/1996) đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa

- Đại hội khẳng định tiếp tục nắm vững hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng và bảo vệ Tổ quốc XHCN, nhấn mạnh: "Nước ta đã chuyển sang thời kì phát triển mới, thời kì đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa"

- Nhiệm vụ, mục tiêu: Đẩy mạnh công cuộc đổi mới một cách toàn diện và đồng bộ, tiếp tục phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần...., phấn đấu đạt và vượt mục tiêu tăng trưởng kinh tế nhanh, hiệu quả cao và bền vững đi đôi với giải quyết những vấn đề bức xúc về xã hội. Cải thiện đời sống nhân dân. Nâng cao tích lũy nội bộ từ nền kinh tế.

b. Thành tựu:

- GDP tăng bình quân 7%/năm, công nghiệp 13,5%/năm, nông nghiệp là 5,7%.

- Nông nghiệp: phát triển liên tục, góp phần quan trọng vào mức tăng trưởng chung và giữ vững ổn định kinh tế - xã hội (lương thực bình quân đầu người năm 2000 là 444 kg)

- Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hường công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

- Xuất khẩu tăng bình quân 21%/năm với ba mặt hàng chủ lực là gạo (thứ hai thế giới), cà phê (thứ ba thế giới) và thủy sản; nhập khẩu tăng 13,3%/năm; vốn đầu tư nước ngoài tăng 1,5 lần so với 5 năm trước.

- Doanh nghiệp Việt Nam mở rộng đầu tư ra nước ngoài. Đến năm 2000 có trên 40 dự án đầu tư vào 12 nước và vùng lãnh thổ.

- Năm 2000, có quan hệ thương mại với hơn 140 nước, quan hệ đầu tư với gần 70 nước và vùng lãnh thổ, thu hút nhiều nguồn vốn đầu tư nước ngoài

- Giáo dục: năm 2000 phổ cập giáo dục tiểu học và xóa mù chữ, tiếp tục phổ cập THCS

- Số người có việc làm tăng 1,2 triệu người/năm.

- Tăng cường sức mạnh tổng hợp, làm thay đổi bộ mặt đất nước và cuộc sống nhân dân, củng cố vững chắc độc lập dân tộc và chế độ XHCN, nâng cao vị thế nước ta trên trường quốc tế.

* Khó khăn và hạn chế

- Kinh tế phát triển chưa vững chắc, năng suất, chất lượng thấp, giá cao. Hiệu quả sức cạnh tranh thấp.

- Kinh tế Nhà nước chưa tương xứng với vai trò chủ đạo, kinh tế tập thế chưa mạnh.

- Hoạt động khoa học công nghệ chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới.

- Tỉ lệ thất nghiệp cao, đời sống nhân dân, nhất là nông dân, ở một số vùng còn thấp.

=> Đảng và nhân dân ta phải tiếp tục phấn đấu vươn tới đỉnh cao mới theo con đường XHCN vì dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen247.Pro

Tags: