
Không lực Việt Nam Cộng hòa
Không lực Việt Nam Cộng hòa, hay Không quân Việt Nam Cộng hòa, là lực lượng không quân của Việt Nam Cộng hòa trực thuộc Quân lực Việt Nam Cộng hòa tồn tại từ năm 1954 đến năm 1975 trong thời kỳ Chiến tranh Việt Nam. Khẩu hiệu của họ là "Tổ Quốc - Không Gian".
Mục lục [ẩn]
1 Hình thành và phát triển
1.1 Đệ nhất Cộng hòa
1.2 Đệ nhị Cộng hòa
2 Cơ cấu tổ chức Không lực Việt Nam Cộng hòa
2.1 Cơ cấu đơn vị
2.2 Các sư đoàn
2.3 Các phi đoàn [9]
3 Danh sách các tư lệnh qua các thời kỳ
4 Trang bị
5 Chú thích
6 Liên kết ngoài
[sửa] Hình thành và phát triển
Không lực Việt Nam Cộng hòa được khởi sự khi một số phi công người Việt được tuyển chọn bay cùng với các phi công Pháp trong thời Quốc gia Việt Nam. Năm 1955, Không quân Pháp bàn giao lại cho Không lực Việt Nam Cộng hòa khoảng 25 vận tải cơ C-47, 2 phi đoàn quan sát L-19 và 25 khu trục cơ cánh quạt F8F Bearcat lỗi thời.[1]
[sửa] Đệ nhất Cộng hòa
Năm 1957 đánh dấu bước ngoặc quan trọng của Không lực VNCH khi phái đoàn Không quân Hoa Kỳ soạn thảo kế hoạch tỉ mỉ huấn luyện cho KLVNCH. Các phi trường Tân Sơn Nhứt, Biên Hòa, Đà Nẵng được chỉnh trang.
Tháng 9 năm 1959 một phi đội đầu tiên gồm 6 phi cơ Skyraider (Thiên tướng) được Hoa Kỳ chuyển giao cho KLVNCH. Sau đó trong vòng 1 năm có thêm 25 chiếc Skyraider khác được bàn giao và hạ cánh xuống Căn cứ Không quân Tân Sơn Nhứt. Năm 1960 Phi đoàn 1 khu trục cơ được thành lập và bắt đầu hoạt động từ Bến Hải đến Cà Mau để yểm trợ cho bộ binh Việt Nam Cộng hòa[2]
Năm 1961, chương trình trợ giúp của Hoa Kỳ có tên Farm gate đã đưa các loại phi cơ cánh quạt huấn luyện T28, oanh tạc cơ hạng nhẹ B26 và vận tải cơ C47 cùng khoảng 124 sĩ quan và 228 quân nhân Hoa Kỳ sang giúp huấn luyện các phi công VNCH lái các loại phi cơ này. Các hệ thống hướng dẫn và kiểm soát không lưu được thiết lập tại các phi trường Tân Sơn Nhứt, Đà Nẵng và Pleiku (thời Pháp các phi công thường bay theo thói quen rất ít sử dụng dụng cụ hướng dẫn không hành). Liên đoàn 1 Không vận đầu tiên được thành lập với trung tá Nguyễn Cao Kỳ được chỉ định làm liên đoàn trưởng. Hoa Kỳ cũng trao cho KLVNCH thêm 16 vân tải cơ hạng trung C123 trong tháng 12 năm 1961. Ngày 26 tháng 2 năm 1962, hai phi công Phạm Phú Quốc và Nguyễn Văn Cử trên đường công tác đã đột ngột quay trở lại dội bom mưu toan giết chết Tổng thống Việt Nam Cộng hòa Ngô Đình Diệm. Ngay lập tức tổng thống Ngô Đình Diệm ra lệnh đình chỉ vô hạn định các phi vụ chiến đấu[3]
Năm 1962, các đơn vị không quân tác chiến và yểm trợ tác chiến được tăng lên cấp không đoàn tại mỗi vùng chiến thuật: Không đoàn 41 (căn cứ ở Đà Nẵng), Không đoàn 62 (Plei Ku), Không đoàn 23 (Biên Hòa), Không đoàn 33 (Tân Sơn Nhất), Không đoàn 74 (Cần Thơ)[4]
[sửa] Đệ nhị Cộng hòa
Năm 1965, KLVNCH có thêm các phi đoàn khu trục cơ A-37 Dragonfly và sau đó là các phi đoàn không vận cánh quạt loại lớn C-130 Hercules và trực thăng CH-47 Chinook.
Ngày 3 tháng 2 năm 1965, một phi đoàn gồm 24 chiếc A-1H Skyraider do thiếu tướng Nguyễn Cao Kỳ chỉ huy cất cánh từ Căn cứ Không quân Đà Nẵng và tham gia vào Chiến dịch Mũi tên lữa (Flaming Dart) do Hoa Kỳ vạch định, tấn công các địa điểm ở phía bắc vĩ tuyến 17[5]
Ngày 11 tháng 2 năm 1965, đại tá Nguyễn Ngọc Loan, tư lệnh phó KLVNCH, làm phi đoàn trưởng 28 chiếc Skyraider của Việt Nam Cộng hòa cùng với 28 chiếc F100 của Không quân Hoa Kỳ mở cuộc tấn công thứ hai vào lãnh thổ phía bắc vĩ tuyến 17. Trong đợt này phi công Phạm Phú Quốc bị bắn rơi trên bầu trời miền Bắc Việt Nam[6]
Năm 1967, KLVNCH có thêm 1 phi đoàn khu trục trang bị phản lực cơ F-5. Số hiệu của các đơn vị cấp phi đoàn được cải tổ xếp thành 3 số. Theo đó, chữ số đầu trong 3 chữ số của đơn vị cấp phi đoàn được dùng để chỉ công dụng của phi đoàn đó: số 1 là phi đoàn liên lạc, số 2 là phi đoàn trực thăng, số 3 là đặc vụ, số 4 là vận tải, số 5 là khu trục, số 7 là quan sát, số 8 là hỏa long, và số 9 là huấn luyện.[7]
Năm 1970, với đà phát triển nhanh của KLVNCH, các không đoàn chiến thuật dần dần trở thành các sư đoàn không quân (mỗi sư đoàn không quân mới thành lập gồm có 1 không đoàn chiến thuật gốc)
Năm 1975, KLVNCH có 5 sư đoàn không quân tác chiến (20 phi đoàn khu trục cơ với khoảng 550 phi cơ A-1H Skyraider, A-37 Dragonfly, và F-5, 23 phi đoàn trực thăng với khoảng 1000 phi cơ UH-1 Iroquois và CH-47 Chinook, 8 phi đoàn quan sát với khoảng 200 phi cơ O-1 Bird Dog, O-2 Skymaster, và U-17), 1 sư đoàn vận tải (9 phi đoàn vận tải với khoảng 150 phi cơ C-7 Caribou, C-47 Skytrain, C-119 Flying Boxcar, và C-130 Hercules), 1 không đoàn tân trang chế tạo, 4 phi đoàn hỏa long (attack squadron) với các phi cơ Fairchild AC-119, Lockheed AC-130. Ngoài ra còn có các phi đoàn trắc giác (tình báo kỹ thuật), phi đoàn quan sát, và biệt đoàn đặc vụ 314.
[sửa] Cơ cấu tổ chức Không lực Việt Nam Cộng hòa
Quân số vào lúc cao điểm là trên 60.000 quân nhân với hơn 2000 phi cơ các loại.[8]
[sửa] Cơ cấu đơn vị
Đơn vị từ thấp đến cao Anh ngữ tương ứng Chú thích
Phi tuần Section (hay Detail) 2 đến 3 phi cơ
Phi đội Flight 4 đến 6 phi cơ
Phi đoàn Squadron gồm nhiều phi đội hay phi tuần
Liên đoàn Group 2 phi đoàn trở lên
Không đoàn Wing nhiều phi đoàn hay ít nhất 2 liên đoàn bay.
Sư đoàn Air division 2 không đoàn trở lên
Bộ tư lệnh không quân Air command đóng tại Sài Gòn
[sửa] Các sư đoàn
Biểu trưng của Không lực Việt Nam Cộng hòa
Phù hiệu (tròn) của Không lực Việt Nam Cộng hòaBộ tư lệnh không quân đặt tại Sài Gòn
Không đoàn tân trang chế tạo tại Biên Hòa
Sư đoàn 1 không quân tại Đà Nẵng
Không đoàn chiến thuật 41
Không đoàn chiến thuật 51
Không đoàn chiến thuật 61
Sư đoàn 2 không quân tại Nha Trang và Phan Rang
Không đoàn chiến thuật 62
Không đoàn chiến thuật 92
Sư đoàn 3 không quân tại Biên Hòa
Không đoàn chiến thuật 23
Không đoàn chiến thuật 43
Không đoàn chiến thuật 63
Sư đoàn 4 không quân tại Cần Thơ
Không đoàn chiến thuật 64
Không đoàn chiến thuật 74
Không đoàn chiến thuật 84
Sư đoàn 5 không quân tại Sài Gòn
Không đoàn chiến thuật 33
Không đoàn chiến thuật 53
Sư đoàn 6 không quân tại Pleiku và Phù Cát
Không đoàn chiến thuật 72 tại Pleiku
Không đoàn chiến thuật 82 tại Phù Cát
[sửa] Các phi đoàn [9]
Số hiệu của các phi đoàn gồm có 3 chữ số. Theo đó, chữ số đầu trong 3 chữ số của phi đoàn được dùng để chỉ công dụng của phi đoàn đó: số 1 là phi đoàn liên lạc, số 2 là phi đoàn trực thăng, số 3 là đặc vụ, số 4 là vận tải, số 5 là khu trục, số 7 là quan sát, số 8 là hỏa long và số 9 là huấn luyện.
[sửa] Danh sách các tư lệnh qua các thời kỳ
Họ tên Thời gian tại chức Cấp bậc tại nhiệm Ghi chú
Nguyễn Khánh 1955-1956 Trung tá, Đại tá (1955) Sử dụng chức danh Phụ tá Không quân cho Tổng tham mưu trưởng
Trần Văn Hổ 1956-1957] Trung tá (1956), Đại tá (1957) Tư lệnh Không quân dầu tiên. Được thăng vượt cấp từ Trung úy lên Trung tá.
Nguyễn Xuân Vinh 1957-1962 Trung tá, Đại tá (1960)
Huỳnh Hữu Hiền 1962-1963 Trung tá, Đại tá
Nguyễn Cao Kỳ 1963-1965 Đại tá (1963), Chuẩn tướng (1964), Thiếu tướng (1965)
Trần Văn Minh 1965-1975 Thiếu tướng, Trung tướng (1974)
Nguyễn Hữu Tần 1975 Chuẩn tướng Tư lệnh Sư đoàn 4 Không quân đồng thời là quyền tư lệnh cuối cùng.
[sửa] Trang bị
Phi cơ F-5C của Không lực Việt Nam Cộng hòa tại Căn cứ Không quân Biên Hòa năm 1971
Phi cơ 4400th CCTS T-28 của Không lực Việt Nam Cộng hòa đang bay trên bầu trời
Phi cơ quan sát O-1 thuộc Phi đoàn liên lạc 112 / Không đoàn chiến thuật 23 - Căn cứ Không quân Biên Hòa - 1971
Phi cơ A-1H thuộc Phi đoàn khu trục cơ 520, Căn cứ Không quân Bình Thủy
Phi cơ Cessna U-17A tại Căn cứ Không quân Nha TrangPhi cơ hỏa long (thuật từ Không lực Việt Nam Cộng hòa gọi phi cơ cường kích)
Douglas A-1 Skyraider
Cessna A-37 Dragonfly
Douglas AC-47 Spooky
Fairchild AC-119G Shadow
Fairchild AC-119K Stinger
Oanh tạc cơ
Douglas B-26 Invader - nhận được trong chương trình Farm Gate
Martin B-57 Canberra - Không quân Hoa Kỳ cho mượn để dùng cho huấn luyện - chưa bao giờ được KLVNCH khai triển cho tác chiến
Khu trục cơ
Grumman F8F Bearcat
Northrop F-5A/B/C Freedom Fighter
Northrop F-5E Tiger II
Phi cơ quan sát và thám thính
Douglas RC-47 Dakota
Northrop RF-5A Freedom Fighter
Cessna L-19/O-1A Bird Dog
Cessna O-2A Skymaster
Morane-Saulnier MS 500 Criquet
Phi cơ trực thăng
Aérospatiale AS-318 Alouette II
Aérospatiale AS-319 Alouette II
Bell UH-1 Iroquois/Huey
Sikorsky H-19 Chickasaw
Sikorsky H-34 Choctaw
Boeing CH-47 Chinook
Phi cơ huấn luyện
Pazmany PL-1
North American T-6 Texan
North American T-28 Trojan - nhận được trong chương trình Farm Gate
Cessna T-37 Tweet
Cessna T-41 Mescalero
Phi cơ đa dụng và vận tải
L-26 Aero Commander
de Havilland Canada C-7 Caribou
Beechcraft C-45 Expeditor
Douglas C-47 Dakota
Douglas DC-6/C-118 Liftmaster
Fairchild C-119 Flying Boxcar
Fairchild C-123 Provider
Lockheed C-130 Hercules
Dassault MD 315 Flamant
de Havilland Canada U-6 Beaver
Cessna U-17A/B Skywagon
Republic RC-3 Seabee
CASA C212 Aviocar
[sửa] Chú thích
^ Quân lực Việt Nam Cộng hòa trong máu lữa, trang 374, Phạm Phong Dinh, Tủ sách Vinh Danh, tháng 6 năm 1998.
^ Quân lực Việt Nam Cộng hòa trong máu lữa, trang 375.
^ Quân lực Việt Nam Cộng hòa trong máu lữa, trang 378.
^ Lịch sử Quân lực Việt Nam Cộng hòa, Tổng hội cựu quân nhân Việt Nam Cộng hòa tại Úc châu
^ Quân lực Việt Nam Cộng hòa trong máu lữa, trang 382.
^ Quân lực Việt Nam Cộng hòa trong máu lữa, trang 384.
^ Lịch sử Quân lực Việt Nam Cộng hòa, Tổng hội cựu quân nhân Việt Nam Cộng hòa tại Úc châu
^ Quân lực Việt Nam Cộng hòa trong máu lữa, trang 19
^ VNAF: South Vietnamese Air Force 1945-1975 by Jim Mesko
[sửa] Liên kết ngoài
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và tài liệu về:
Không lực Việt Nam Cộng hòa
Các đơn vị QLVNCH
The South Vietnamese Air Force 1951-1975 Pictures, stories
Cánh Thép Diễn đàn cựu Không quân VNCH
VNAFmamn.com
Fotos
Video : Một ngày của Không quân
Không lực Việt Nam Cộng hòa
Hoạt động 1955 - 1975
Quốc gia Việt Nam Cộng hòa
Quy mô 63.000 nhân sự (lúc cao điểm)
2075 phi cơ (cao điểm)
Khẩu hiệu Tổ Quốc - Không Gian
Lễ kỷ niệm 1 tháng 7
Tham chiến Chiến tranh Việt Nam
Các tư lệnh
Chỉ huy
nổi tiếng Nguyễn Xuân Vinh, Nguyễn Cao Kỳ
Huy hiệu
Dấu tròn
Phù hiệu đuôi
Phi cơ sử dụng
Cường kích MD 315 Flamant, T-28, A-1, A-37, AC-47, AC-119G/K
Ném bom B-57 Canberra
Tác chiến
điện tử EC-47
Tiêm kích F8F Bearcat, F-5A/B/C/E
Tuần tra Republic RC-3 Seabee
Do thám RF-5A, MS 500 Criquet, O-1 Bird Dog, O-2 Skymaster, U-6, U-17
Huấn luyện Pazmany PL-2, T-6, T-28, T-41, T-37, H-13
Vận tải Dassault MD 315 Flamant, C-45, Aero Commander, C-47, DC-6, C-7 Caribou, C-119, C-123, C-130, Alouette II, Alouette III, H-19, UH-1, H-34, CH-47
Lấy từ "http://vi.wikipedia.org/wiki/Kh%C3%B4ng_l%E1%BB%B1c_Vi%E1%BB%87t_Nam_C%E1%BB%99ng_h%C3%B2a"
Bạn đang đọc truyện trên: Truyen247.Pro