Chào các bạn! Vì nhiều lý do từ nay Truyen2U chính thức đổi tên là Truyen247.Pro. Mong các bạn tiếp tục ủng hộ truy cập tên miền mới này nhé! Mãi yêu... ♥

lich su 12 vvvv

Bài 21

XÂY DỰNG CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở MIỀN BẮC

ĐẤU TRANH CHỐNG ĐẾ QUỐC MĨ VÀ CHÍNH QUYỀN

SÀI GÒN Ở MIỀN NAM (1954 – 1965)

I.    Tình hình và nhiệm vụ cách mạng nước ta sau Hiệp định Giơnevơ 1954 về Đông Dương

*    Quá trình các bên thi hành Hiệp định :

-    Về phía ta : Nghiêm chỉnh thi hành những điều khoản của Hiệp định :

+    Ngày 10/10/1954, quân ta về tiếp quản Thủ đô.

+    Ngày 1/1/1955, Trung ương đảng, Chính phủ, Hồ Chí Minh dời chiến khu về Thủ đô.

-    Về phía Pháp :

+    Ngày 16/5/1955, toán lính Pháp cuối cùng rút khỏi Cát Bà (Hải Phòng).

+    Giữa tháng 5/1956 Pháp rút toàn bộ quân khỏi miền Nam khi chưa Tổng tuyển cử thống nhất hai miền Nam – Bắc.

-    Mĩ : Âm mưu thay chân Pháp ở miền Nam, dựng lên chính quyền tay sai Ngô Đình Diệm, hòng chia cắt Việt Nam thành thuộc địa kiểu mới.

*    Đặc điểm thình hình nước ta sau Hiệp định Giơnevơ

-    Đất nước ta bị chia cắt làm 2 miền với 2 chế độ chính trị xã hội khác nhau :

+    Miền Bắc hoàn toàn giải phóng.

+    Miền Nam trở thành thuộc địa kiểu mới của Mĩ.

-    Nhiệm vụ của cách mạng trong thời kì mới.

+    Hàn gắn vết thương chiến tranh, khôi phục kinh tế, đưa miền Bắc tiến lên CNXH.

+    Tiếp tục cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam, thực hiện thống nhất đất nước.

II.    Miền Bắc hoàn thành cải cách ruộng đất, khôi phục kinh tế, cải tạo quan hệ sản xuất (1954 – 1960)

    1.    Hoàn thành cải cách ruộng đất, khôi phục kinh tế, hàn gắn vết thương chiến tranh (1954 – 1957)

a)    Hoàn thành cải cách ruộng đất

-    Ngay sau hoà bình lập lại, đảng – chính phủ đã quyết định “đẩy mạnh phát động quần chúng thực hiện cải cách ruộng đất”.

-    Từ 1954 – 1956 diễn ra 6 đợt giảm tô và 4 đợt cải cách ruộng đất ở 22 tỉnh đồng bằng và trung du.

-    Kết quả : Sau 5 đợt cải cách (một đợt trong kháng chiến) đã tịch thu, trưng thu, trưng mua khoảng 81 vạn hecta ruộng đất, 10 vạn trâu bò, 1,5 triệu nông cụ chia cho nông dân.

-    Ý nghĩa : Sau cải cách, bộ mặt nông thôn miền Bắc thay đổi, khối liên inh công – nông được củng cố.

-    Hạn chế : Trong Cải cách ta mắc phải một số sai lầm, thiếu sót : đấu tố tràn lan, thiếu phân biệt đối xử …

b)    Khôi phục kinh tế, hàn gắn vết thương chiến tranh.

-    Kì họp thứ 4, Quốc hội khóa I đã quyết định : Hoàn thành Cải cách ruộng đất, khôi phục phát triển kinh tế.

-    Thành tựu :

+    Cuối 1957, sản lượng nông nghiệp vượt mức trước chiến tranh.

+    Công nghiệp : Năm 1957, miền Bắc có 97 nhà máy do nhà nước quản lí.

+    Giao thông vận tải : Khôi phục 700 km đường sắt, khôi phục sửa chữa hàng nghìn km đường ôtô.

+    Văn hóa, giáo dục, y tế được đẩy mạnh, một số trường đại học được xây dựng, xóa mù chữ cho hơn 1 triệu người.

-    Ý nghĩa :

+    Nền kinh tế miền Bắc được phục hồi, tạo điều kiện cho kinh tế phát triển.

+    Đời sống nhân dân được cải thện.

+    Củng cố mền Bắc và cổ vũ nhân dân miền Nam.

    2.    Cải tạo quan hệ sản xuất, bước đầu phát triển kinh tế, xã hội (1958 – 1960).

-    Các lĩnh vực : Nông nghiệp, thủ công nghiệp, thương nghiệp nhỏ, công thương nghiệp, tư bản tư doanh.

-    Khâu chính là hợp tác hóa nông nghiệp.

-    Kết quả : Cuối 1960, miền Bắc có trên 85% nông hộ, 70% ruộng đất được đưa vào nông nghiệp, 87% thợ thủ công, 45% thương nhân và hợp tác xã, một bộ phận chuyển sang vào mậu dịch viên, 95% hộ tư bản vào công ti hợp doanh.

-    Hạn chế :

+    Đồng nhất cải tạo với xóa bỏ tư hữu và các thành phần kinh tế cá thể.

+    Vi phạm nguyên tắc tự nguyện, thiếu công bằng, dân chủ, không phát huy được những chủ động sáng tạo của xã viên trong sản xuất …

-    Trong phát triển kinh tế, trọng tâm là kinh tế quốc doanh.

+    Năm 1960 đã có 172 xí nghiệp do trung ương quản lí, 500 xí nghiệp do địa phương quản lí.

-    Văn hóa, giáo dục, y tế có bước phát triển.

II.    Miền Nam đấu tranh chống chế độ Mĩ – Diệm, giữ gìn phát triển lực lượng cách mạng, tiến tới Đồng Khởi (1954 – 1960)

    1.    Đấu tranh chống chế độ Mĩ – Diệm, giữ gìn và phát triển lực lượng cách mạng

*    Chủ trương của ta : Từ 1954, cách mạng miền Nam chuyển từ đấu tranh vũ trang chống Pháp sang đấu tranh chính trị chống Mĩ – Diệm.

-    Mục đích : Đòi thi hành Hiệp định Giơnevơ, bảo vệ hòa bình, gìn giữ và phát triển lực lượng

*    Diễn biến :

-    Từ tháng 8/1954, “phong trào hòa bình” của nhân dân Sài gòn – Chợ Lớn diễn ra sôi nổi lan rộng.

-    Phong trào bị địch khủng bố, đàn áp nhưng vẫn phát triển mở rộng và thay đổi hình thức cho phù hợp :

+    Vừa đòi thi hành Hiệp định, vừa chống khủng bố, đàn áp.

+    Từ đấu tranh chính trị, hòa bình chuyển sang dùng bạo lực, đấu tranh chính trị kết hợp với đấu tranh vũ trang, chuẩn bị cho cao trào cách mạng mới.        

    2.    Phong trào “Đồng Khởi” 1959 - 1960

*    Nguyên nhân :

-    Năm 1957 – 1959, cách mạng miền Nam gặp muôn vàn khó khăn, tổn thất, hàng vạn cán bộ đảng viên, hàng chục vạn đồng bào yêu nước bị tù đày.

 Yêu cầu phải có biện pháp đấu tranh quyết liệt để vượt qua thử thách.

-    Tháng 1/1959, Hội nghị Trung Ương lần 15 đã quyết định :

+    Để nhân dân miền Man sử dụng bạo lực cách mạng, đánh đổ chính quyền Mĩ – Diệm.

+    Phương hướng là khởi nghĩa giành chính quyền về tay nhân dân bằng con đường đấu tranh chính trị là chủ yếu, kết hợp với đấu tranh vũ trang. 

*    Diễn biến :

-    Bắt đầu bằng những cuộc nổi dậy lẻ tẻ ở Bắc Ái (tháng 2/1959), Trà Bồng (tháng 8/1959), sau đó lan rộng toàn miền Nam trở thành phong trào Đồng Khởi.

-    Tiêu biểu nhất là ở Bến Tre. Ngày 17/1/1960, nhân dân 3 xã thuộc huyện Mỏ Cày, Bến Tre đã nổi dậy, sau đó cuộc nổi dậy mau chóng lan ra toàn tỉnh Bến Tre.

-    Từ Bến Tre, cuộc nổi dậy phá chính quyền địch, lập chính quyền cách mạng lan nhanh khắp miền Nam.

-    Kết quả : Phá vỡ khoảng một nửa hệ thống chính quyền địch ở cấp thôn – xã trên toàn miền Nam.

*    Ý nghĩa :

-    Giáng một đòn mạnh vào chính sách thực dân kiểu mới của Mĩ, làm lung lay tận gốc chính quyền Diệm.

-    Đánh dấu bước phát triển của cách mạng miền Namtừ thế giữ gìn lực lượng sang thế tiến công.

-    Từ trong khí thế của phong trào, Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam ra đời ngày (20/12/1960), đoàn kết toàn dân đấu tranh.

IV. Miền Bắc bước đầu xây dựng cơ sở vật chất – kĩ thuật của chủ nghĩa xã hội (1961 -1965)

    1.    Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng (tháng 9/1960)

-    Giữa lúc cách mạng 2 miền có những bước tiến quan trọng, Đảng Lao động Việt Nam đã tổ chức đại biểu toàn quốc lần thứ III.

-    Thời gian : từ 5 – 10/9/1960 tại Thủ đô Hà Nội.

-    Nội dung :

+    Đề ra nhiệm vụ chiến lược của cách mạng từng miền.

-    Cách mạng miền Bắc có vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển của cách mạng cả nước.   

-    Cách mạng miền Nam có vai trò quyết định trực tiếp với sự nghiệp giải phóng miền Nam.

-    Khẳng định cách mạng hai miền có mối quan hệ mật thiết, gắn bó và tác động lẫn nhau nhằm hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước, thống nhất đất nước.

-    Thông qua kế hoạch nhà nước 5 năm lần thứ nhất (1961 – 1965).

-    Bầu Ban Chấp hành Trung ương mới do Lê Duẩn làm Bí thư thứ nhất.

    2.    Miền Bắc thực hiện kế hoạch nhà nước 5 năm (1961 – 1965)

-    Nhiệm vụ của kế hoạch là : phát triển công nghiệp, nông nghiệp, tiếp tục cải tạo xã hội chủ nghĩa, củng cố tăng cường thành phần kinh tế quốc doanh, cải thiện đời sống nhân dân.

Lĩnh vực    Biện pháp thực hiện    Kết quả đạt được

Nông nghiệp    - Xây dựng hợp tác xã bậc cao, áp dụng khoa học – kĩ thuật vào sản xuất nông nghiệp, phát triển thủy lợi, phát động phong trào thi đua “Đại Phong”…    - Công trình thủy nông Bắc – Hưng – Hải được xây dựng.

- Nhiều hợp tác xã đạt, vượt 5 tấn/ha

Công nghiệp    - Ưu tiên vốn đầu tư xây dựng cơ bản (từ 1961 – 1964 : 48% số vốn)    - Sản lượng công nghiệp năm 1965 tăng 3 lần so với năm 1960.

- Năm 1961, 1965 hàng trăm cơ sở công nghiệp mới được xây dựng.

- Công nghiệp quốc doanh chiếm 93%, giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế.

Thương nghiệp    - Ưu tiên phát triển thương nghiệp quốc doanh    - Thương nghiệp quốc doanh chiếm lĩnh thị trường, góp phần phát triển kinh tế, ổn định cải thiện đời sống nhân dân.

Giao thông    - Củng cố hệ thống giao thông    - Giao thông trong nước và với quốc tế thuận lợi hơn.

Giáo dục    - Đầu tư phát triển    - Hệ thống giáo dục từ phổ thông đến đại học phát triển nhanh : 900 trường tiểu học, trung học, 18 trường chuyên nghiệp …

Y tế    - Đầu tư phát triển    - Xây dựng được 6.000 cơ sở y tế.

*    Nhận xét :

-    Miền Bắc đạt được những thành tựu to lớn, đáng kể. Nhờ đó mà miền Bắc được củng cố vững chắc, có khà năng tự bảo vệ và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ hậu phương với miền Nam.

-    Làm thay đổi bộ mặt miền Bắc.

II.    Miền Nam chiến đấu chống chiến lược “Chiến tranh đặc biệt của Mĩ” (1961 – 1965)

    1.    Chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” của Mĩ ở miền Nam.

*    Hoàn cảnh ra đời :

-    Từ cuối 1960, hình thức thống trị bằng chính quyền tay sai độc tài Ngô Đình Diệm bị thất bại  Mĩ buộc phải chuyển sang thực hiện chiến lược “Chiến tranh đặc biệt”.

*    Nội dung :

-    Khái niệm : “Chiến tranh đặc biệt” là hình thức chiến tranh xâm lược thực dân mới, được tiến hành bằng quân đội tay sai, dưới sự chỉ huy của cố vấn Mĩ, dựa vào vũ khí, trang bị, phương tiện chiến tranh của Mĩ.

-    Âm mưu dùng người Việt đánh người Việt.

-    Thực hiện : bằng kế hoạch Xtalây – Taylo.

+    Viện trợ quân sự cho Diệm, đưa vào miền Nam cố vấn quân sự, trang bị phương tiện chiến tranh hiện đại.

+    Tăng lực lượng ngụy quân.

+    Dồn dân lập ấp chiến lược, kìm kẹp nhân dân, bình định miền Nam.

+    Mở các cuộc hành quân càn quét, tiêu diệt lực lượng cách mạng bằng chiến thuật ‘trực thăng vận”, “thiết xa vận”.

    2.    Miền Nam chiến đấu chống chiến lược “chiến tranh đặc biệt” của Mĩ.

+    Chủ trương của ta : Đẩy mạnh đấu tranh chống Mĩ – ngụy, kết hợp đấu tranh chính trị với đấu tranh vũ trang, tấn công địch trên cả 3 vùng chiến lược, phối hợp 3 mũi giáp công.

*    Thắng lợi :

-    Cuộc đấu tranh phá ấp chiến lược diễn ra gay go, quyết liệt  từng mảng ấp chiến lược bị phá vỡ. Đến cuối 1962, cách mạng kiểm soát được trên 1 nửa ấp chiến lược với 70% nông dân miền Nam.

+    Quân dân ta giành thắng lợi mở đầu ở ấp Bắc (Mĩ Tho) (ngày 2/1/1963)  Chứng minh khả năng nhân dân miền Nam đánh bại được Chiến tranh đặc biệt.

+    Đông – Xuân 1964 – 1965, quân ta mở chiến dịch tấn công địch ở miền Đông Nam Bộ giành thắng lợi lớn ở Bình Giả, đánh bại chiến thuật trực thăng vận, thiết xa vận  Chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” cơ bản bị phá sản.

+    Tiếp đó, quân ta giành thắng lợi ở An Lão, Ba Gia, Đồng Xoài khiến quân ngụy có nguy cơ tan rã  “Chiến tranh đặc biệt” bị phát sản.

-    Phong trào đấu tranh chính trị của các tầng lớp nhân dân trong các đô thị lớn ở Huế - Sài Gòn – Đà Nẵng diễn ra sôi nổi, tiêu biểu có cuộc đấu tranh của đội quân tóc dài và tăng ni phật tử  làm chính quyền Diệm bị lung lay tận gốc.

+    Ngày 1/11/1963, Đảo chính lật đổ Diệm – Nhu.

+    Đến giữa năm 1965, Chiến tranh đặc biệt bị phá sản hoàn toàn.

Bài 22

HAI MIỀN ĐẤT NƯỚC TRỰC TIẾP CHIẾN ĐẤU CHỐNG ĐẾ QUỐC MĨ XÂM LƯỢC, MIỀN BẮC VỪA CHIẾN ĐẤU

VỪA SẢN XUẤT (1965 – 1973)

I.    Chiến đấu chống chiến lược “Chiến tranh cục bộ” của đế quốc Mĩ ở miền Nam (1965 - 1973)

    1.    Chiến lược “Chiến tranh cục bộ” của Mĩ ở miền Nam

-    Sau thất bại của “Chiến tranh đặc biệt” từ giữa 1965, Mĩ chuyển sang chiến lược “Chiến tranh cục bộ” ở miền Nam.

+    Nội dung :là loại hình chiến tranh xâm lược thực dân mới, được tiến hành bằng lực lượng quân Mĩ, quân một số nước Đồng minh của Mĩ và quân đội Sài Gòn.

+    Âm mưu : Nhanh chóng tạo ra ưu thế về binh lực và hỏa lực để áp đảo quân chủ lực của ta, giành lại thế chủ động trên chiến trường, đẩy quân ta trở về phòng ngự , tiến tới kết thúc chiến tranh.

+    Hành động :

•    Ồ ạt đưa quân Mĩ và Đồng minh vào miền Nam. Quân số lúc cao nhất (1969) lên gần 1,5 triệu, trong đó quân Mĩ hơn nửa triệu.

•    Mở ngay cuộc hành quân “Tìm diệt” vào căn cứ quân ta ở Vạn Tường (Quảng Ngãi).

•    Mở liền hai cuộc phản công chiến lược mùa khô 1965 – 1966 và 1966 – 1967 bằng hàng loạt cuộc hành quân “Tìm diệt” và “Bình định” vào căn cứ kháng chiến.

    2.    Chiến đấu chống chiến lược “Chiến tranh cục bộ”

*    Chiến thắng Vạn Tường (Quảng Ngãi)       

-    Tháng 8/1965, quân giải phóng của ta gồm 1 trung đoàn chủ lực cùng với quân du kích và nhân dân địa phương đã đập tan cuộc càn quét của 9.000 lính Mĩ vào Vạn Tường có xe tăng, pháo binh, máy bay yểm trợ.

-    Ý nghĩa : Chiến thắng Vạn Tường được coi là “Ấp Bắc” đối với quân Mĩ, khẳng định quân dân ta có thể đánh bại Mĩ trong “Chiến tranh cục bộ”, mở đầu cao trào “Tìm Mĩ mà đánh, lùng ngụy mà diệt” trên khắp miền Nam.

*    Chiến thắng mùa khô 1965 – 1966 và 1966 – 1967 :

-    Nhân dân miền Nam lần lượt đập tan 2 cuộc phản công chiến lược mùa khô 1965 – 1966 và 1966 – 1967 gồm nhiều cuộc hành quân “Tìm diệt” và “Bình định” của Mĩ – ngụy và đẩy địch vào thế phòng ngự.

*    Những thắng lợi trên mặt trận chính trị :

-    Cùng với phong trào phá ấp chiến lược được đẩy mạnh ở khắp các vùng nông thôn, phong trào đấu tranh chính trị ở các đô thị dâng cao như Huế, Đà Nẵng, Sài Gòn. Do đó, vùng giải phóng được mở rộng, uy tín của Mặt trận dân tộc giải phóng miền Nam được nâng cao trên trường quốc tế.

    3.    Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy tết Mậu Thân (1968)

*    Hoàn cảnh lịch sử :

-    Xuân 1968, căn cứ vào điều kiện lịch sử thuận lợi : ở Mĩ diễn ra bầu cử Tổng thống nên nảy sinh nhiều mâu thuẫn ; phía ta đã giành được lợi thế sau thắng lợi hai mùa khô.

 Ta chủ trương mở cuộc Tổng tiến công và nổi dậy trên toàn miền Nam, trọng tâm là các đô thị nhằm tiêu diệt một bộ phận quan trọng sinh lực địch, đánh sập ngụy quân ngụy quyền, giành chính quyền về tay nhân dân.

-    Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy được mở đầu bằng cuộc tập kích chiến lược bất ngờ của ta vào hầu khắp các đô thị miền Nam vào đêm giao thừa tết Mậu Thân, tức đêm 30 rạng sáng 31/1/1968, tổng cộng đã diễn ra 3 đợt : từ 30/1 đến 25/2 ; 5/5 đến 15/6 ; 17/8 đến 23/9.

-    Quân ta đồng loạt đánh vào 37/44 tỉnh ; 4/6 đô thị lớn, đặc biệt là tấn công vào các vị trí đầu não của địch ở Sài Gòn.

-    Từ trong cuộc Tổng tiến công và nổi dậy, Mặt trận đoàn kết dân tộc chống Mĩ cứu nước ngày càng mở rộng.

-    Kết quả :

+    Đợt 1 : Ta loại khỏi vòng chiến 14.700 tên địch (43.000 lính Mĩ), phá hủy 1 khối lượng lớn vật chất và phương tiện chiến tranh.

+    Đợt 2 và 3 : Địch tập trung lực lượng lớn để phân công. Ta gặp nhiều khó khăn, tổn thất, mục tiêu đề ra không đạt được đầy đủ.

*    Ý nghĩa :

-    Dù gặp nhiều tổn thất, song cuộc Tổng tiến công và nổi dậy tết Mậu Thân 1968 đã mở ra bước ngoặt mới của cuộc kháng chiến chống Mĩ, đánh bại cơ bản chiến lược “Chiến tranh cục bộ”, buộc chúng phải tuyên bố “phi Mĩ hóa” chiến tranh xâm lược Việt Nam, chấm dứt chiến tranh phá hoại miền Bắc và phải chấp nhận đàm phán với ta ở Hội nghị Pari.

II.    Miền Bắc vừa chiến đấu chống chiến tranh phá hoại lần thứ nhất của Mĩ vừa sản xuất (1965 – 1968)

    1.    Mĩ tiến hành chiến tranh bằng không quân và hải quân phá hoại miền Bắc.

-    Ngày 5/8/1964, sau khi dựng lên “sự kiện vịnh Bắc Bộ”, Mĩ cho máy bay ném bom một số nơi ở miền Bắc.

-    Ngày 7/2/1965, Mĩ cho máy bay ném bom bắn phá thị xã Đồng Hới, đảo Cồn Cỏ (Quảng Bình), chính thức gây ra cuộc chiến tranh bằng không quân và hải quân phá hoại miền Bắc.

*    Âm mưu và thủ đoạn :

+    Âm mưu :

•    Phá tiềm lực kinh tế, quốc phòng, phá công cuộc xây dựng CNXH ở miền Bắc. Ngăn chặn nguồn chi viện từ bên ngoài vào miền Bắc và từ miền Bắc vào miền Nam.

•    Uy hiếp tinh thần, làm lung lay ý chí chống Mĩ của nhân dân 2 miền.

+    Thủ đoạn : Mĩ huy động lực lượng lớn không quân và hải quân với các loại vũ khí hiện đại, máy bay tối tân (B52, F111) dội xuống miền Bắc 1 khối lượng bom đạn khổng lồ. Trung bình 300 lần máy bay và 1600 tấn bom đạn/ngày, Mĩ đã bắn phá mọi nơi mọi lúc, gây thiệt hại lớn cho nhân dân ta.

    2.    Miền Bắc vừa chiến đấu chống chiến tranh phá hoại, vừa sản xuất và làm nghĩa vụ hậu phương

-    Ngay khi Mĩ mở rộng chiến tranh, miền Bắc đã chuyển mọi hoạt động sang thời chiến, thực hiện quân sự hóa toàn dân, vừa chiến đấu chống chiến tranh phá hoại, vừa sản xuất và làm nghĩa vụ hậu phương, lập được nhiều thành tích to lớn.

+    Trong chiến đấu : Sau 4 năm (1964 – 1968) miền Bắc đã bắn rơi 3.243 máy bay, bắt sống hàng nghìn giặc lái, bắn cháy, bắn chìm 143 tàu chiến. Thắng lợi đạt được đã buộc đế quốc Mĩ phải tuyên bố ngừng ném bom bắn phá ở miền Bắc (1/11/1968).

+    Trong sản xuất : Mặc dù chiến tranh ác liệt, nền kinh tế miền Bắc vẫn được giữ vững và phát triển. Nhiều hợp tác xã đạt 5 tấn thóc/ha. Công nghiệp địa phương và công nghiệp quốc phòng đều phát triển. Giao thông vận tải bảo đảm thường xuyên thông suốt.

+    Trong việc làm nghĩa vụ hậu phương : Thông qua 2 tuyến đường Hồ Chí Minh trên bộ và trên biển, trong 4 năm (1965 – 1968), miền Bắc đã đưa vào miền Nam hơn 30 vạn cán bộ, bộ đội ; hàng chục vạn tấn vũ khí, lương thực, thuốc men. Nguồn chi việc sức người sức của 1965 – 1968 đã tăng gấp 10 ần so với trước, góp phần quyết định cùng quân dân miền Nam đánh bại “Chiến tranh cục bộ” của Mĩ.

III. Chiến đấu chống chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” và “Đông Dương hóa chiến tranh” của Mĩ.

    1.    Chiến lược “VIệt Nam hóa chiến tranh” và Đông Dương hóa chiến tranh” của Mĩ.

-    Sau thất bại của “Chiến tranh cục bộ, từ năm 1969 Mĩ chuyển sang chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” và “Đông Dương hóa chiến tranh”.

+    Nội dung : “Việt Nam hóa chiến tranh” được tiến hành bằng lực lượng quân đội Sài Gòn là chủ yếu, có sự phối hợp về hỏa lực và không quân Mĩ và vẫn do Mĩ chỉ huy bằng hệ thống cố vấn.

+    Âm mưu :

•    Giảm xương máu của người Mĩ trên chiến trường, tận dụng xương máu người Việt Nam vì mục đích thực dân mới của Mĩ. Thực chất đó là sự tiếp tục âm mưu “Dùng người Việt đánh người Việt”.

•    Quân đội Sài Gòn còn được Mĩ sử dụng như lực lượng xung kích ở Đông Dương trong việc mở rộng xâm lược Campuchia và Lào, thực hiện âm mưu “Dùng người Đông Dương đánh người Đông Dương”.

+    Hành động :

•    Tăng cường viện trợ kinh tế và quân sự giúp đỡ chính quyền Sài Gòn xây dựng lực lượng chủ lực mạnh với hơn 1 triệu tên.

•    Mở rộng chiến tranh phá hoại miền Bắc, mở rộng xâm lược Lào và Campuchia để hỗ trợ “Việt Nam hóa chiến tranh”.

•    Câu kết với các nước lớn XHCN để lập cách mạng Việt Nam.

    2.    Chiến đấu chống chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” và “Đông Dương hoá chiến tranh”.

-    Ngày 6/6/1969 Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hòa Miền Nam Việt Nam thành lập được 23 nước công nhận, trong đó có 21 nước đặt quan hệ ngoại giao.

-    Ngày 24 và 25/4/1970, Hội nghị cấp cao 3 nước Việt Nam – Lào – Campuchia họp đã tăng cường tình đoàn kết chiến đấu chống Mĩ của nhân dân 3 nước.

-    Từ 30/4 đến 30/6/1970, quân đội Việt Nam phối hợp với quân đội Campuchia đập tan cuộc hành quân xâm lược Campuchia của 10 vạn quân Mĩ và quân Sài Gòn.

-    Từ 12/2 đến 23/3/1971 quân đội Việt Nam phối hợp với nhân dân Lào đập tan cuộc hành quân “Lam Sơn – 719” của 4,5 vạn quân Mĩ – ngụy.

-    Ở các thành thị, phong trào đấu tranh chính trị của các tầng lớp nhân dân diễn ra sôi nổi.

-    Ở nông thôn phong trào phá ấp chiến lược, chống bình định đã góp phần mở rộng vùng giải phóng.

*    Ý nghĩa : Những thắng lợi trên đây đã làm thay đổi so sánh lực lượng giữa ta và địch theo chiều hướng có lợi cho ta, tạo thời cơ thuận lợi để ta mở cuộc tiến công chiến lược 1972.

    3.    Cuộc tiến công chiến lược 1972

-    Ngày 30/3/1973 quân ta mở rộng cuộc tiến công chiến lược với hướng chính là đánh vào Quảng Trị rồi phát triển rộng khắp miền Nam.

-    Kết quả : Quân ta đã chọc thủng 3 phòng tuyến mạnh nhất của địch là Quảng Trị, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ, loại khỏi vòng chiến 20 vạn quân ngụy, giải phóng những vùng đất đai rộng lớn và đông dân.

-    Ý nghĩa : Giáng đòn nặng nề vào chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh”, buộc Mĩ phải tuyên bố “Mĩ hóa” trở lại chiến tranh xâm lược.

IV. Mền Bắc khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội, chiến đấu chống chiến tranh phá hoại lần thứ 2 của Mĩ (1969 – 1973)

    1.    Miền Bắc khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội.

-    Sau khi Mĩ chấm dứt ném bom (11/1968), miền Bắc khẩn trương tiến hành khắc phục hậu quả chiến tranh, khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội.

-    Kết quả :

+    Nông nghiệp : Nhiều hợp tác xã đạt 5 tấn thóc/ha, có nơi đạt đến  6 – 7 tấn/ha. Sản lượng lương thực năm 1970 tăng hơn 60 vạn tấn so với năm 1968.

+    Công nghiệp : Nhiều cơ sở công nghiệp Trung ương – địa phương được khôi phục. Sản lượng công nghiệp năm 1971 tăng 142% so với năm 1968.

+    Giao thông vận tải : Được khẩn trương khôi phục.

+    Văn hóa, giáo dục, y tế : Được phục hồi và phát triển. Đời sống nhân dân ổn định.

-    Ý nghĩa : Thành tựu đạt được tạo điều kiện tăng cường củng cố quốc phòng, sẵn sàng chiến đấu chống chiên tranh phá hoại lần 2 của Mĩ.

    2.    Miền Bắc vừa chiến đấu chống chiến tranh phá hoại, vừa sản xuất và làm nghĩa vụ hậu phương.

-    Tháng 4/1972 Tổng thống Mĩ Ních-xơn tuyên bố thực hiện cuộc chiến tranh phá hoại bằng không quân và hải quân lần thứ 2 đối với miền Bắc với tính chất ác liệt hơn nhiều so với lần 1.

-    Quân dân miền Bắc vừa chiến đấu, vừa sản xuất và làm nghĩa vụ hậu phương, lập nhiều thành tích xuất sắc.

+    Dù chiến tranh ác liệt, các hoạt động sản xuất xây dựng vẫn không bị ngừng trệ giao thông vận tải đảm bảo thông suốt.

+    Từ 18/12  29/12/1972 Mĩ tổ chức cuộc tập kích chiến lược bằng B52 vào Hà Nội, Hải Phòng và một số thành phố khác với cường độ 24/24 giờ, ném xuống nơi đây 10 vạn tấn bom đạn.

+    Quân dân miền Bắc đã đập tan hoàn toàn cuộc tập kích bằng không quân của Mĩ, làm nên trận “Điện Biên Phủ trên không”. Thắng lợi này buộc Mĩ phải tuyên bố ngừng hẳn các hoạt động chống phá miền Bắc (15/1/1973) và phải kí Hiệp định Pari vầ chấm dứt chiến tranh lập lại hòa bình ở Việt Nam (27/1/1973).

+    Miền Bắc vẫn đảm bảo tiếp nhận hàng viện trợ từ bên ngoài và chi viện ngày càng nhiều cho tiền tuyến miền Nam, cả chiến trường Lào và Campuchia.

V.    Hiệp định Pari 1973 về chấm dứt chiến tranh ở Việt Nam

*    Hoàn cảnh lịch sử

-    Sau thất bại liên tiếp ở miền Nam, nhất là sau đòn bất ngờ cuộc Tổng tiến công và nổi dậy tết Mậu Thân 1968 của ta, Mĩ phải chấp nhận đến bàn đàm phán với ta ở Pari.

-    Hội nghị Pari bắt đầu họp từ 13/5/1968. Từ 25/1/1969 có 4 bên tham gia là Việt Nam dân chủ Cộng hòa, mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam (sau là Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam), Hoa Kì và Việt Nam cộng hòa (chính quyền Sài Gòn).

-    Do thái độ ngoan cố của Mĩ, nên cuộc đấu tranh trên bàn thương lượng Pari diễn ra gay gắt.

-    Sau thất bại nặng nề ở 2 miền Nam - Bắc Việt Nam, đặc biệt là thất bại trong trận tập kích chiến lược bằng B52 và Hà Nội, Hải Phòng trong 12 ngày đêm năm 1972, ngày 27/1/1973, Mĩ phải kí Hiệp định Pari về chấm dứt chiến tranh Việt Nam.

*    Nội dung (SGK) :

*    Ý nghĩa :

-    Hiệp định Pari là thắng lợi của sự kết hợp giữa đấu tranh quân sự, chính trị, ngoại giao. Thắng lợi này đã mở ra bước ngoặt mới của cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước, buộc Mĩ phải rút quân khỏi Việt Nam.

-    Tạo thời cơ thuận lợi để nhân dân ta tiến lên đánh cho “Ngụy nhào”, giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước.

Bài 23

KHÔI PHỤC VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI

Ở MIỀN BẮC GIẢI PHÓNG HOÀN TOÀN MIỀN NAM

(1973 – 1975)

I.    Miền Bắc khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội, ra sức chi viện cho miền Nam sau Hiệp định Pari 1973.

-    Khắc phục hậu quả chiến tranh, khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội.

-    Ra sức chi viện cho miền Nam.

+    Kết quả :

-    Cuối 6/1973 hoàn thành tháo gỡ thủy lôi, bom mìn.

-    Năm 1973 – 1974 khôi phục các cơ sở kinh tế, hệ thống thủy nông, giao thông và các công trình văn hóa giáo dục, y tế.

-    Cuối 1974 : Sản xuất công nghiệp, nông nghiệp vượt năm 1964 – 1971.

-    Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của hậu phương lớn về nhân lực, vật chất – kỹ thuật.

II.    Miền Nam đấu tranh chống bình định – lấn chiếm tạo thế và lực, tiến tới giải phóng hoàn toàn

*    Âm mưu của Mĩ – ngụy

-    Tiếp tục chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh”.

-    Tiến hành chiến dịch “Tràn ngập lãnh thổ” liên tiếp mở những cuộc hành quân bình định – lấn chiếm vùng giải phóng.

*    Cuộc chiến đấu của quân và dân miền Nam

-    Tháng 7/1973 : BCH TW Đảng họp Hội nghị lần thứ 21.

+    Tiếp tục cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân bằng con đường cách mạng bạo lực, nắm vững chiến lực tiến công.

+    Đấu tarnh trên cả ba mặt trận : quân sự, chính trị, ngoại giao.

*    Kết quả :

-    Tháng 12/02/1974  06/01/1975 chiến dịch đường 14 – Phước Long.

-    Giải phóng đường 14 và tỉnh Phước Long, loại 3.000 địch.

*    Ý nghĩa :

Sự lớn mạnh và khả năng chiến thắng của quân ta.

Sự suy yếu – bất lực của quân đội Sài Gòn.

*    Chính trị - ngoại giao :

-    Tố cáo hành động vi phạm Hiệp định của Mĩ – Ngụy.

-    Đòi thực hiện các quyền tự do dân chủ.

*    Ở các vùng giải phóng :

+    Khôi phục và đẩy mạnh sản xuất.

+    Tăng nguồn dự trữ chiến lược.

 Thế và lực của ta đã mạnh, tạo diều kiện tiến tới giải phóng hoàn toàn miền Nam.

III. Giải phóng hoàn toàn miền Nam, giành toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc.

    1.    Chủ trương, kế hoạch giải phóng miền Nam trong hai năm 1975 - 1976

+    Bộ Chính trị Trung ương Đảng đề ra kế hoạch giải phóng miền Nam ¬trong hai năm 1975 – 1976, nhấn mạnh “nếu thời cơ đến vào đầu hoặc cuối 1975 thì lập tức giải phóng miền Nam trong năm 1975”

    2.    Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy mùa xuân 1975.

a)    Chiến dịch Tây Nguyên (04/3 – 24/3)

*    Diễn biến :

-    Ngày 04/3 : Ta đánh nghi binh ở Kon Tum, Plây Cu.

-    Ngày 10/3 : Ta tiến công Buôn Ma Thuật giành thắng lợi.

-    Ngày 24/3 : Chiến dịch Tây Nguyên kết thúc.

*    Kết quả : Giải phóng Tây Nguyên với 60 vạn dân.

*    Ý nghĩa : Chuyển cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước. Từ tiến công chiến lược thành tổng tiến công chiến lược.

b)    Chiến dịch Huế - Đà Nẵng (21/3 – 29/3)

-    Phối hợp với chiến trường Tây Nguyên.

-    Ngày 19/3 : Ta giải phóng Quảng Trị. Địch co cụm ở Huế.

-    Ngày 21/3 : Ta đánh thắng vào căn cứ của địch, chặn đường rút chạy, bao vây chúng trong thành phố.

-    Ngày 25/3 : Ta tiến vào cố đô Huế.

-    Ngày 26/3 : Giải phóng Huế và toàn tỉnh Thừa Thiên.

-    Ngày 29/3 : Giải phóng Đà Nẵng.

*    Ý nghĩa :

-    Gây tâm lí tuyệt vọng trong Ngụy quyền.

-    Đưa cuộc Tổng tiến công và nổi dậy của quân và dân ta chuyển sang thế mạnh áp đảo.

c)    Chiến dịch Hồ Chí Minh (26/4 – 30/4)

-    Cuối tháng 3/1975 Bộ Chính trị Trung ương Đảng khẳng định : “Thời cơ chiến lược đã đến, ta có điều kiện hoàn thành sớm quyết tâm giải phóng miền Nam”.

-    Ngày 8/4 : Bộ chỉ huy chiến dịch Sài Gòn – Gia Định thành lập.

-    Ngày 9/4 : Đánh Xuân Lộc.

-    Ngày 21/4 : Giải phóng Xuân Lộc.

-    Ngày 14/4  16/4 : Chiếm Phan Rang giải phóng Bình Thuận – Bình Tuy.

-    17h 26/4 : Quân ta được lệnh nổ súng mở đầu chiến dịch ở hướng Đông Sài Gòn.

-    Ngày 27/4 : Từ các hướng quân ta đồng loạt đánh vào vùng ven Sài Gòn.

-    Ngày 28/4 : Ta xiết chặt vòng vây quanh Sài Gòn. Đánh chiếm các cơ quan đầu não của địch.

-    10 giờ 45 phút 30/4/1975 Sài Gòn giải phóng chiến dịch Hồ Chí Minh toàn thắng.

*    Ý nghĩa của chiến dịch Hồ Chí Minh :

Cơ hội cho quân dân ta tiến công và nổi dậy giải phóng các tỉnh còn lại ở Nam Bộ.

-    Ngày 2/5/1975 : giải phóng hoàn toàn miền Nam.

III. Ý nghĩa lịch sử và nguyên nhân thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước (1954 – 1975)

    1.    Ý nghĩa lịch sử

+    Thắng lợi vĩ đại nhất trong lịch sử dân tộc.

+    Mở ra kỉ nguyên mới trong lịch sử dân tộc.

+    Cổ vũ phong trào cách mạng thế giới đặc biệt là phong trào giải phong dân tộc.

+    Tác động mạnh đến nước Mĩ và thế giới.

    2.    Nguyên nhân thắng lợi :

-    Truyền thống yêu nước, tinh thần đấu tranh bất khuất chống ngoại xâm của dân tộc.

-    Sự lãnh đạo của Đảng, đứng đầu là Hồ Chủ tịch với một đường lối quân sự - chính trị đúng đắn sáng tạo, độc lập và tự chủ.

-    Sức mạnh đoàn kết của toàn Đảng, toàn dân và toàn quân ta.

-    Hậu phương vững chắc : miền Bắc.

-    Tình đoàn kết chiến đấu của ba nước Đông Dương.

-    Sự giúp đỡ của các nước XHCN và các lực lượng dân chủ tiến bộ thế giới.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen247.Pro

Tags: