Li thuyet thuc hanh nghe 1=>5
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
ĐÁP ÁN
ĐỀ THI TỐT NGHIỆP CAO ĐẲNG NGHỀ KHOÁ I
(2007 – 2010)
NGHỀ: KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP
MÔN THI: LÝ THUYẾT CHUYÊN MÔN NGHỀ
Mã đề thi: KTDNLT 01
Câu 1: ( 2 điểm)
1.Trình bày nội dung thuế giá trị gia tăng (1 điểm)
- Thuế giá trị gia tăng là thuế tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
- Đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng (GTGT) là các tổ chức cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và tổ chức, cá nhân khác nhập khẩu hàng hóa chịu thuế, là đối tượng nộp thuế GTGT.
- Đối tượng chịu thuế GTGT là hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (trừ những đối tượng không thuộc diện chịu thuế GTGT).
- Đối tượng không thuộc diện chịu thuế GTGT bao gồm nhiều loại như hàng hóa, dịch vụ thuộc sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến hoặc chỉ sơ chế, những sản phẩm là giống vật nuôi, giống cây trồng, sản phẩm muối, nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước do Nhà nước bán cho người đang thuê; chuyển quyền sử dụng đất; dịch vụ y tế, dịch vụ tín dụng, quĩ đầu tư, hoạt động kinh doanh chứng khoán, bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm học sinh, bảo hiểm cây trồng, các loại bảo hiểm không nhằm mục đích kinh doanh; dạy học, dạy nghề v.v.
- Căn cứ tính thuế GTGT là giá tính thuế và thuế suất.
Thuế GTGT = Giá tính thuế x Thuế suất thuế GTGT.
Giá tính thuế GTGT được qui định cụ thể cho từng loại hàng hóa, dịch vụ, hàng hóa nhập khẩu tiêu dùng nội bộ, hàng hóa dùng để trao đổi…
Ví dụ:
+ Đối với hàng hóa, dịch vụ là giá bán chưa có thuế GTGT.
+ Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng thuế nhập khẩu.
+ Hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, sử dụng nội bộ, biếu, tặng là giá tính thuế GTGT của hàng hóa dịch vụ cùng loại tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này.
+ Hoạt động cho thuê tài sản thì giá tính thuế là số tiền thuê thu từng kỳ.
+ Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp là giá bán của hàng hóa tính theo giá bán trả một lần, không tính theo số tiền trả từng kỳ v.v…
- Mức thuế suất thuế GTGT được qui định cho từng nhóm hàng, loại sản phẩm hàng hóa, dịch vụ mà Nhà nước cần đẩy mạnh khuyến khích phát triển như mức thuế suất thấp nhất (0%) được áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; mức trung bình (5%) áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ thiết yếu cho nhu cầu, đời sống của con người như sản xuất nước sạch cho sản xuất và sinh hoạt của dân cư, phân bón, thuốc trừ sâu, dụng cụ y tế, giáo cụ phục vụ giảng dạy và học tập… và mức cao nhất (10%) áp dụng đối với hoạt động khai thác, hóa chất, mỹ phẩm, khách sạn, du lịch, ăn uống, xây dựng, lắp đặt v.v.
2. Phương pháp tính thuế GTGT: (1 điểm)
Thuế GTGT phải nộp được tính theo phương pháp khấu trừ thuế hoặc phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng.
* Phương pháp khấu trừ thuế:
Thuế GTGT phải nộp =
Thuế GTGT
đầu ra - Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Thuế GTGT đầu ra =
Giá tính thuế của hàng hóa dịch vụ bán ra x Thuế suất
thuế GTGT
Giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ bán ra là giá bán chưa có thuế GTGT.
* Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng:
Thuế GTGT phải nộp
= GTGT của hàng hóa dịch vụ chịu thuế
x Thuế suất thuế GTGT của hàng hóa dịch vụ đó
GTGT của hàng hóa dịch vụ
= Giá thanh toán của hàng hóa dịch vụ bán ra
- Giá thanh toán của hàng hóa dịch vụ mua vào tương ứng
Phương pháp tính trực tiếp trên GTGT chỉ áp dụng cho các cá nhân sản xuất, kinh doanh và tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh ở Việt Nam không thuộc các hình thức đầu tư theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam chưa thực hiện đầy đủ các điều kiện về kế toán, hóa đơn, chứng từ để làm các căn cứ tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế; các cơ sở kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá quý và ngoại tệ.
Câu 2: (5 điểm)
1. Xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết năm kế hoạch (1,5 điểm)
- Áp dụng công thức Vnc = V0bq * M1/M0 (1 + t%)
+ V0bq = (1.200 + 1.310 + 1.350 +1.400 )/4 = 5.260/4 = 1.315 trđ (0,25 điểm)
+ M0 = (Doanh thu tiêu thụ 3 quí - thuế GTGT phải nộp 3 quí) + (Doanh thu tiêu thụ quí 4 - thuế GTGT phải nộp quí 4) = (3.150 - 650) + (1.675-230) = 3.945 trđ (0,25 điểm)
+ Doanh thu tiêu thụ sản phẩm năm kế hoạch = (3.150 + 1675) * 1,5 = 4.825 *1,5 = 7.237,5 trđ (0,25 điểm)
M1 = 7237,5 – 1150 – 45 = 6.042,5 trđ (0,25 điểm)
t% = (K1 – K0 )/K0
K0 = (360*V0bq ) /M0 = (360 * 1.315) / 3.945 = 473.400/3.945 = 120 ngày
K1 = 120 -20 = 100 ngày
t% = ( 100- 120)/120 = - 0,166 (0,25 điểm)
Vậy Vnc = 1315 * (6042,5/3945) * (1-0,166) = 1.679.815.000đồng (0,25 điểm)
2. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động qua các chỉ tiêu số lần luân chuyển, kỳ luân chuyển vốn lưu động (1 điểm)
Lbc = M0/V0bq = 3945/1315 = 3 vòng
Lkh = M1/V1bq = 6042,5/1679,815 = 3,6 vòng
Kbc = 360/3 = 120 ngày
Kkh = 360/3,6 = 100 ngày
Đánh giá: Năm kế hoạch, số ngày luân chuyển vốn lưu động giảm 20 ngày so năm báo cáo, vòng quay vốn lưu động tăng từ 3 vòng lên 3,6 vòng, chứng tỏ DN đã sử dụng hiệu quả vốn lưu động hiện có.
3. Tính mức tiết kiệm tương đối do tăng tốc độ chu chuyển vốn lưu động. (0,5 điểm)
Vtktgđ = M1/360 (K1 – K0) = 6042,5/360(100-120) = - 120850/360 = -335.694.444đ
Vậy số vốn lưu động tiết kiệm tương đối là: 335.694.444 đ
4. Tính tỷ suất lợi nhuận vốn sản xuất năm kế hoạch (2 điểm)
- Lợi nhuận năm kế hoạch = 30% doanh thu thuần năm kế hoạch = 0,3 *M1 = 0,3 * 6042,5 = 1812,75 trđ (0,25 điểm)
- Thuế thu nhập = 25% lợi nhuận = 0,25 * 1812,75 = 453,18 trđ (0,25 điểm)
- Lợi nhuận sau thuế = 1812,75 – 453,18 = 1.359,56 trđ (0,25điểm)
- Vốn cố định đầu kỳ = Nguyên giá TSCĐ đầu kỳ - số khấu hao luỹ kế đầu kỳ
= (5300 + 600 -300) = 5.600 -1650 = 3.950 trđ (0,25 điểm)
- Vốn cố định cuối kỳ = Nguyên giá TSCĐ cuối kỳ - số khấu hao luỹ kế cuối kỳ
+ Nguyên giá TSCĐ cuối kỳ = 5.600 +450 -500 = 5.550 trđ (0,25 điểm)
+ Số khấu hao luỹ kế cuối kỳ = 1.650 +165 – (500 * 0,5) = 1.815 – 250 = 1.565 (0,5 điểm)
Vốn cố định cuối kỳ = 5.550 – 1.565 = 3.985 trđ (0,25 điểm)
- Vốn cố định bình quân = (VCĐ đầu kỳ + VCĐ cuối kỳ)/2 =( 3.950 + 3.985)/2 = 7.935/2 =3.967,5 trđ (0,25 điểm)
Vậy tỷ suất lợi nhuận vốn sản xuất năm kế hoạch = Lợi nhuận trước (sau) thuế/Số dư bình quân vốn sản xuất = 1.359,56/(3.967,5 + 1.679,815) = 1.359,56/5.647,315 = 24%. (0,5 điểm)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
ĐÁP ÁN
ĐỀ THI TỐT NGHIỆP CAO ĐẲNG NGHỀ KHOÁ I
(2007 – 2010)
NGHỀ: KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP
MÔN THI: LÝ THUYẾT CHUYÊN MÔN NGHỀ
Mã đề thi: KTDNLT 02
Câu 1: ( 2 điểm)
1. Trình bày khái niệm và giải thích công thức tính lãi đơn, lãi kép (1 điểm)
a. Lãi đơn:
- Là số tiền lãi được xác định dựa trên số vốn gốc (vốn đầu tư ban đầu) với 1 lãi suất nhất định
- Đặc điểm: Chỉ có vốn sinh lời còn lãi không sinh lời
- Áp dụng trong các nghiệp vụ tài chính ngắn hạn
- Công thức tính lãi đơn:
Fn = V0 (1 + i.n)
Trong đó: Fn: Giá trị tương lai (Giá trị đơn) tại thời điểm cuối kỳ thứ n
V0: Số vốn gốc (vốn đầu tư ban đầu)
i: Lãi suất/kỳ (kỳ: Tháng, quí, 6 tháng, năm…)
n: Số kỳ tính lãi
b. Lãi kép:
- Là số tiền lãi được xác định dựa trên cơ sở số tiền lãi của các thời kỳ trước đó được gộp vào vốn gốc để làm căn cứ tính tiền lãi cho các thời kỳ tiếp theo
- Đặc điểm: Chẳng những vốn sinh ra lãi mà lãi cũng sinh ra lãi (lãi mẹ đẻ lãi con)
- Áp dụng trong các nghiệp vụ tài chính dài hạn
- Công thức tính lãi kép:
FVn = V0 (1+i)n
Trong đó: FVn : Giá trị kép nhận được tại thời điểm cuối kỳ thứ n
V0, i, n như trên
2. Tính bài tập (1 điểm)
Gọi A là số tiền phải trả hàng năm
PV = 200 x 10% + A * = 20 + A *
Tra bảng tài chính số 4 A * 4,2124 = 180 A = 42,731 trđ
Vậy số tiền phải trả hàng năm là 42,73 trđ
Câu 1: (5 điểm)
1. Xác định số tiền khấu hao của DN A năm kế hoạch. (2 điểm) (Đơn vị tính: Triệu đồng)
- Nguyên giá TSCĐ đầu kỳ = 20.500 + 350 – 300 = 20.550
500 x11 + 480 x 8 + [(600:1,1) x2]
- NG TSCĐ bq tăng = = 869,16 (0,75 điểm)
12
300 x7 + 560 x 6 + 450 x5 + 560 x 4
- NG bq giảm = = 829,16 (0,75 điểm)
12
NG TSCĐ bq phải tính khấu hao = 20550 + 869,16 – 829,16 = 20.590 (0,25 điểm)
MKH = 20.590 x 10% = 2.059 (0,25 điểm)
2. Tính hiệu suất sử dụng vốn cố định của DN năm kế hoạch. (2 điểm)
- NG TSCĐ đầu kỳ = 20550
- Vốn cố định đầu kỳ = 20550 – 7800 = 12.750
- NGTSCĐ cuối kỳ = 20.550 +500 + 480 + 545 – 300 -560 – 560 -450 = 20.205 (0,5 điểm)
- Khấu hao luỹ kế cuối kỳ = 7800 + 2059 -240 -140 – 224 -135 = 9.120 (0,5 điểm)
- Vốn cố định cuối kỳ = 20205 – 9120 = 11.085
- Vốn cố định bq = (12.750 + 11.085)/2 = 11.917,5 (0,25 điểm)
- Hiệu suất sử dụng vốn cố định = 45.650/11.917,5 = 3,83 (0,25 điểm)
- TSCĐ bình quân = (20550 + 20.205)/2 = 20.377,5(0,25 điểm)
- Hiệu suất sử dụng TSCĐ = 45.650/20.377,5 = 2,2 (0,25 điểm)
3. Tính tỷ suất lợi nhuận sau thuế vốn kinh doanh năm kế hoạch (1 điểm)
- Thuế thu nhập DN phải nộp = 3.100 x 0,25 = 775 trđ
- Lợi nhuận sau thuế = 3.100 - 775 = 2.325 trđ
- Số vòng quay vốn lưu động năm kế hoạch = 360/60 = 6 vòng
- Số vốn lưu động bình quân sử dụng năm kế hoạch V1bq = M1/L1 = 45.650/6 = 7.608 trđ
- Vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong năm = 11.917,5 + 7.608 = 19.525,5 trđ
- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế vốn kinh doanh = 2.325/19.525,5 = 11,9%.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
ĐÁP ÁN
ĐỀ THI TỐT NGHIỆP CAO ĐẲNG NGHỀ KHOÁ I
(2007 – 2010)
NGHỀ: KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP
MÔN THI: LÝ THUYẾT CHUYÊN MÔN NGHỀ
Mã đề thi: KTDNLT 03
Câu 1: (2 điểm)
1. Những đặc trưng của cổ phiếu ưu đãi (0,5 điểm)
Quyền ưu tiên về cổ tức và thanh toán khi thanh lý công ty
Khác với cổ phiếu thường, cổ phiếu ưu đãi mang lại cho người nắm giữ nó được hưởng một khoản lợi tức cổ phần cố định và đã được xác định trước, không phụ thuộc vào kết quả hoạt động của Công ty. Mặt khác cổ phiếu ưu đãi còn nhận được các cổ tức trước các cổ đông thường. Ngoài ra khi công ty bị thanh lý hoặc giải thể thì cổ đông ưu đãi còn được thanh toán giá trị cổ phiếu của họ trước các cổ đông thường.
Sự tích lũy cổ tức
Phần lớn các cổ phiếu ưu đãi của Công ty phát hành đều là cổ phiếu ưu đãi tích lũy. Điều đó có nghĩa là, nếu trong một năm nào đó công ty gặp khó khăn trong kinh doanh thì có thể tuyên bố hoãn trả nợ lợi tức cổ phần ưu đãi. Số cổ tức đó được tích lũy lại tức là được cộng dồn lại và được chuyển sang kỳ kế tiếp. Số cổ tức này phải được trả cho cổ đông ưu đãi trước khi công ty tuyên bố trả cổ tức cho các cổ đông thường. Quy định này nhằm bảo vệ lợi ích cho các cổ đông ưu đãi.
Không được hưởng quyền bỏ phiếu
Khác với cổ đông thường, các cổ đông ưu đãi thường không được hưởng quyền bỏ phiếu để bầu ra Hội đồng quản trị, cũng như khi thông qua các vấn đề quan trọng trong quản lý công ty.
Quỹ thanh toán
Một số công ty phát hành cổ phiếu ưu đãi có điều khoản lập quĩ thanh toán nhằm mỗi năm mua lại và giải phóng một số lượng cổ phiếu ưu đãi theo một tỷ lệ nhất định.
Thời hạn
Cổ phiếu ưu đãi nói chung không có thời hạn thanh toán vốn gốc. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, một số Công ty cổ phần ở các nước phát hành cổ phiếu ưu đãi với việc lập quỹ thanh toán, do vậy với loại cổ phiếu ưu đãi này có thời hạn thanh toán.
2. Phân tích những điểm lợi và bất lợi của việc huy động vốn bằng cách phát hành cổ phiếu ra công chúng (1,5 điểm)
a. Những điểm lợi:
- Giúp công ty tăng được vốn đầu tư dài hạn nhưng công ty không có nghĩa vụ bắt buộc phải trả lợi tức cố định như sử dụng vốn vay. Khi công ty huy động vốn theo cách này để mở rộng kinh doanh nếu chỉ thu được ít lợi nhuận hoặc bị lỗ thì công ty có thể tuyên bố không phân chia lợi tức cổ phần cho các cổ đông thường cho đến khi công ty thu được lợi nhuận và có khả năng trả lợi tức cổ phần. Điều này giúp công ty giảm được nguy cơ phải tổ chức lại hoặc bị phá sản. Mặt khác, việc huy động vốn bằng cách phát hành cổ phiếu thường ra công chúng là một phương pháp huy động vốn từ bên ngoài, nhưng công ty không phải hoàn trả vốn gốc theo kỳ hạn cố định. Điều này giúp công ty chủ động sử dụng vốn linh hoạt trong kinh doanh mà không phải lo gánh nặng nợ nần” như sử dụng nợ vay.
- Việc phát hành thêm cổ phiếu thường ra công chúng làm tăng thêm vốn chủ sở hữu của công ty, từ đó làm giảm hệ số nợ và tăng thêm mức độ vững chắc về tài chính của công ty, từ đó làm giảm hệ số nợ và tăng thêm mức độ vững chắc về tài chính của công ty, trên cơ sở đó càng làm tăng thêm khả năng vay vốn và mức độ tín nhiệm cho doanh nghiệp.
- Trong một số trường hợp cổ phiếu thường được bán ra dễ dàng hơn so với cổ phiếu ưu đãi và trái phiếu dài hạn. Cổ phiếu thường có thể hấp dẫn một số nhóm các nhà đầu tư ở mức lợi tức cao (không bị giới hạn) hơn so với cổ phiếu ưu đãi và trái phiếu. Mặt khác đối với nhà đầu tư thì cổ phiếu thường còn tạo ra rào chắn chống tác hại của lạm phát tốt hơn so với cổ phiếu ưu đãi và trái phiếu. Bởi vì cổ phiếu thường đại biểu cho quyền sở hữu cho công ty, đầu tư vào cổ phiếu thường là đầu tư vào một lượng tài sản thực trong công ty. Do vậy thông thường trong thời kỳ lạm phát thì cổ phiếu thường không bị mất giá như trái phiếu.
b. Những điểm bất lợi
- Việc phát hành cổ phiếu thường ra công chúng làm tăng thêm cổ đông mới từ đó phải phân chia quyền biểu quyết, quyền kiểm soát của công ty cũng như quyền phân phối thu nhập cao cho các cổ đông mới. Điều này có thể gây bất lợi cho các cổ đông hiện hành. Vì vậy các công ty mới thành lập hoặc các công ty nhỏ thường né tránh việc phát hành thêm cổ phiếu ra bên ngoài để không phải chia sẻ quyền kiểm soát công ty con người khác. Những công ty đang làm ăn phát đạt có khả năng thu lợi nhuận cao nếu sử dụng trái phiếu để đáp ứng nhu cầu tăng vốn sẽ có lợi hơn cho các cổ đông hiện hành so với việc phát hành thêm cổ phiếu mới.
- Chi phí phát hành cổ phiếu thường như hoa hồng cho người bảo lãnh, chi phí quảng cáo ...nói chung cao hơn so với chi phí phát hành cổ phiếu ưu đãi và trái phiếu. Nguyên nhân là do đầu tư vào cổ phiếu thường có mức độ rủi ro cao hơn so với đầu tư vào các loại chứng khoán khác. Để thực hiện trọn vẹn đợt phát hành cổ phiếu phải thu hút được người đầu tư trên diện rộng hơn; từ đó, các chi phí quảng cáo, chi phí phân phối cổ phiếu thường phải cao hơn.
- Theo cách đánh thuế thu nhập doanh nghiệp ở nhiều nước, lợi tức cổ phần không được tính vào thu nhập chịu thuế trong khi đó lợi tức trái phiếu hay lợi tức tiền vay được tính trừ vào thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp. Điều này làm cho chi phí sử dụng cổ phiếu thường cao hơn nhiều so với chi phí sử dụng trái phiếu.
Cần lưu ý để đi đến quyết định phát hành thêm cổ phiếu thường đáp ứng nhu cầu tăng vốn dài hạn cho kinh doanh, bên cạnh việc xem xét các điểm lợi và bất lợi cần phải xem xét, cân nhắc thêm các yếu tố sau đây:
Trước hết là yếu tố doanh thu và lợi nhuận của công ty. Nếu tình hình kinh doanh của công ty chưa ổn định thể hiện qua sự thay đổi bất thường về doanh thu và lợi nhuận; trong trường hợp này việc tăng vốn bằng cách phát hành cổ phiếu thường là hợp lí hơn so với vay vốn. Bởi nếu vay vốn thì mức độ rủi ro của việc huy động vốn do phải trả lợi tức cố định là rất cao.
Tình hình tài chính hiện tại của công ty cũng là yếu tố quan trọng cần phải cân nhắc, trong đó kết cấu nguồn vốn là vấn đề hết sức quan trọng. Nếu hệ số nợ của công ty đã ở mức cao so với các doanh nghiệp khác hoạt động trong cùng ngành thì việc huy động vốn bằng phát hành cổ phiếu thường là có thể chấp nhận được.
Quyền kiểm soát công ty cũng là yếu tố được nhiều công ty chú ý. Nếu các cổ đông coi trọng vấn đề giữ nguyên quyền kiểm soát công ty thì việc huy động vốn bằng phát hành thêm cổ phiếu thường không được tính đến.
Chi phí phát hành cổ phiếu thường cũng là yếu tố cần được cân nhắc kĩ trong việc tìm kiếm các phương tiện huy động vốn. Mặc dù chi phí phát hành cổ phiếu thường lâu hơn so với các loại chứng khoán khác, tuy nhiên trong nhiều trường hợp với những bối cảnh nhất định, việc huy động vốn bằng cổ phiếu thường có nhiều ưu thế nổi trội hơn so với các công cụ khác thì việc chấp nhận phát hành cổ phiếu thường với chi phí phát hành khá cao vẫn là quyết định đúng đắn.
Câu 2: (5 điểm)
1. Lập dự toán tiêu thụ (2,5 điểm)
- Trình bày cách tính (0,5 điểm)
Doanh thu quý 4/2008 = 400.000, bán lẻ thu tiền mặt 200.000, bán sỉ thu tiền trong quý 120.000, thu ở quý sau 80.000.
Doanh thu quý 1/2009 = 400.000, bán lẻ thu tiền mặt 200.000, bán sỉ thu tiền trong quý 120.000, thu ở quý sau 80.000
Doanh thu quý 2/2009 = 528.000, bán lẻ thu tiền mặt 264.000, bán sỉ thu tiền trong quý 158.400, thu ở quý sau 105.600
Doanh thu quý 3/2009 = 633.600, bán lẻ thu tiền mặt 316.800, bán sỉ thu tiền trong quý 190.080, thu ở quý sau 126.720
Doanh thu quý 4/2009 = 760.320, bán lẻ thu tiền mặt 380.160, bán sỉ thu tiền trong quý 228.096, thu ở quý sau 152.064.
- Lập Dự toán tiêu thụ như bảng sau: (2 điểm)
Dự toán tiêu thụ năm 2009.
Chỉ tiêu Quý Năm
1 2 3 4 107.360
Số lượng HH tiêu thụ 20.000 24.000 28.800 34.560
Đơn giá bán 20 22 22 22
Tổng doanh thu 400.000 528.000 633.600 760.320 2.321.920
Số tiền dự kiến thu
Năm trước chuyển sang 80.000 80.000
Doanh thu quý 1 320.000 80.000 400.000
Doanh thu quý 2 422.400 105.600 528.000
Doanh thu quý 3 506.880 126.720 633.600
Doanh thu quý 4 608.256 608.256
Tổng cộng số tiền thu 400.000 502.400 612.480 734.976 2.249856
2. Lập dự toán mua hàng (2,5 điểm)
- Trình bày cách tính (0,5 điểm)
Giá mua hàng quý 4 năm 2008 = 15 * (20.000 + 2.000 – 2.000) = 300.000, trả tiền trong quý 150.000, trả tiền quý sau = 150.000
- Lập bảng dự toán như sau (2 điểm)
Dự toán mua hàng năm 2009.
Chỉ tiêu Quý Năm
1 2 3 4 107.360
Số lượng HH tiêu thụ 20.000 24.000 28.800 34.560 3.456
Số lượng HH tồn kho CK 2.400 2.880 3.456 3.456 2.000
Số lượng HH tồn kho ĐK 2.000 2.400 2.880 3.456 108.816
Số lượng HH cần mua 20.400 24.480 29.376 34.560
Định mức đơn giá mua HH 20 20 20 20
Giá mua hàng hoá 408.000 489.600 587.520 691.200 2.176.320
Số tiền dự kiến chi
Năm trước chuyển sang 150.000 150.000
Doanh thu quý 1 204.000 204.000 408.000
Doanh thu quý 2 244.800 244.800 489.600
Doanh thu quý 3 293.760 293.760 587.520
Doanh thu quý 4 345.600 345.600
Tổng cộng số tiền chi 354.000 448.800 538.560 639.360 1.980.720
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
ĐÁP ÁN
ĐỀ THI TỐT NGHIỆP CAO ĐẲNG NGHỀ KHOÁ I
(2007 – 2010)
NGHỀ: KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP
MÔN THI: LÝ THUYẾT CHUYÊN MÔN NGHỀ
Mã đề thi: KTDNLT 04
Câu 1: (2 điểm)
1. Khái niệm điểm hoà vốn: (0,5 điểm)
Điểm hòa vốn là điểm mà tại đó doanh thu bán hàng bằng với chi phí đã bỏ ra. Tại điểm hòa vốn, doanh nghiệp không có lãi và cũng không bị lỗ.
Khi xem xét điểm hòa vốn, người ta còn phân biệt ra 2 trường hợp là điểm hòa vốn kinh tế và điểm hòa vốn tài chính.
- Điểm hòa vốn kinh tế là điểm biểu thị doanh thu bằng tổng chi phí sản xuất kinh doanh gồm tổng chi phí biến đổi và tổng chi phí cố định kinh doanh (chưa tính lãi vay vốn kinh doanh phải trả).
Tại điểm hòa vốn kinh tế, lợi nhuận trước lãi vay và thuế bằng 0.
- Điểm hòa vốn tài chính: là điểm tại đó biểu thị doanh thu bằng tổng chi phí sản xuất kinh doanh và lãi vay vốn kinh doanh phải trả.
Tại điểm hòa vốn này lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp bằng 0.
2. Viết và giải thích công thức tính sản lượng hoà vốn, doanh thu hoà vốn (1 điểm)
- Công thức tính sản lượng hoà vốn
Qh =
Trong đó:
Qh: là sản lượng sản phẩm cần tiêu thụ để đạt được hòa vốn (Sản lượng hoà vốn)
F: là tổng chi phí cố định kinh doanh
v: là chi phí biến đổi đơn vị sản phẩm
g: là giá bán đơn vị sản phẩm
- Công thức tính doanh thu hoà vốn
Sh = g x Qh hoặc Sh =
Trong đó:
F: Tổng định phí
V: Tổng biến phí
S: Tổng doanh thu
3. Vẽ và mô tả đồ thị điểm hoà vốn (0,5 điểm)
0x: Là đường biểu thị sản lượng bán ra
0y: Là trục biểu thị tổng doanh thu (S) và tổng chi phí (TC)
MF: Biểu thị chi phí cố định
0v: Biểu thị chi phí biến đổi
MTC: Là đường tổng chi phí (MTC //0v)
0S: Là đường doanh thu
I: Là điểm hòa vốn
Sh: Là doanh thu hòa vốn
Câu 2: (5 điểm)
Tính giá thành sản xuất, giá thành toàn bộ đơn vị sản phẩm A, B, C kỳ kế hoạch
1. Số lượng sản phẩm sản xuất năm KH: (0,25 điểm)
+ SP A = (80 + 180 -40) * 1,3 = 286SP
+ SP B = ( 100 + 210 -50) * 1,3 = 338SP
+ SP C = (90 + 190 – 30) * 1,2 = 300 SP
2. Mức tiêu hao vật tư, lao động cho 1đơn vị SP: (0,5 điểm)
+ SP A = (7500*16) +(9500*14) +(5300*8) +(15000*12) = 475.400 đ
+ SP B = (9500*16) +(7500*19) +(5300*11) +(15000*14) = 562.800 đ
+ SP C = (7500 * 17) + (9500 * 15) + (5300 * 10) + (15000 * 11) = 488.000đ
3. Mức tiêu hao lao động cho toàn bộ SP: (0,25 điểm)
+ SP A = 180.000 * 286 = 51.480.000đ
+ SP B = 210.000 * 338 = 70.980.000đ
+ SP C = 165.000 * 300 = 49.500.000đ
4. Trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ theo tỷ lệ 22%: (0,25 điểm)
+ SP A = 51.480.000 x 22% = 11.325.600đ
+ SP B = 70.980.000 x 22% = 15.615.600đ
+ SPC = 49.500.000 x 22% = 10.890.000đ
5. BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ tính cho 1 đơn vị sản phẩm: (0,25 điểm)
+ SP A = 11.325.600 : 286 = 39.600đ
+ SP B = 15.615.600 : 338 = 46.200đ
+ SP C = 10.890.000 : 300 = 36.300đ
6. Phân bổ chi phí sản xuất chung theo tiền lương công nhân SX (1 điểm)
+ Hệ số phân bổ = 124.570.000/(51.480.000 + 70.980.000 + 49.500.000) = 124.570.000/171.960.000 = 0,72
+ SP A = 0,72 * 51.480.000 = 37.065.600 đ
+ SP B = 0,72 * 70.980.000 = 51.105.600 đ
+ SP C = 124.570.000 – 37.065.600 – 51.105.600 = 36.398.800đ
7. Chi phí sản xuất chung phân bổ cho 1 đơn vị SP là: (0,25 điểm)
+ SP A = 37.065.600 /286 = 129.600 đ
+ SP B = 51.105.600 /338 = 151.200 đ
+ SP C = 36.398.800/300 = 121.329đ
8. Phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp theo tiền lương công nhân SX (1 điểm)
+ Hệ số phân bổ = 109.850.000/(51.480.000 + 70.980.000 + 49.500.000) = 109.850.000/171.960.000 = 0,63
+ SP A = 0,63 * 51.480.000 = 32.432.400đ
+ SP B = 0,63 * 70.980.000 = 44.717.400đ
+ SP C = 109.850.000 – 32.432.400 – 44.717.400 = 32.700,2đ
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho 1 đơn vị SP là: (0,25 điểm)
+ SP A = 32.432.400/286 = 113.400 đ
+ SP B = 44.717.400/338 = 132.300 đ
+ SP C = 32.700.200/300 = 109.000đ
10. Giá thành sản xuất 1 đơn vị sản phẩm: (0,5 điểm)
+ SP A = 475.400 + 39.600 + 129.600 = 644.600đ
+ SP B = 562.800 + 46.200 + 151.200 = 760.200đ
+ SP C = 488.000 + 36.300 + 121.329 = 645.629đ
11. Giá thành toàn bộ 1 đơn vị sản phẩm: (0,5 điểm)
+ SP A = 644.600 + 113.400 + 35.000 = 793.000đ
+ SP B = 760.200 + 132.300 + 35.000 = 927.500đ
+ SP C = 645.629 + 109.000 + 35.000 = 789.629đ
Bạn đang đọc truyện trên: Truyen247.Pro