Chào các bạn! Vì nhiều lý do từ nay Truyen2U chính thức đổi tên là Truyen247.Pro. Mong các bạn tiếp tục ủng hộ truy cập tên miền mới này nhé! Mãi yêu... ♥

Thu Lệ phí trước bạ nhà, đất

Đề tài: QUY TRÌNH QUẢN LÝ THU LỆ PHÍ TRƯỚC BẠ NHÀ, ĐẤT TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN GÒ VẤP

GVHD: Nguyễn Thị Kim Chi

SVTH: Tô Hoài Xuyên

Lớp: 14DTX2

MSSV: 1421001823

THỰC HÀNH NGHỀ NGHIỆP

Tp. Hồ Chí Minh, tháng 7 năm 2017

BỘ TÀI CHÍNH

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH - MARKETING

KHOA THUẾ - HẢI QUAN

CHUYÊN NGÀNH THUẾ

-----&-----



Đề tài: QUY TRÌNH QUẢN LÝ THU LỆ PHÍ TRƯỚC BẠ NHÀ, ĐẤT TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN GÒ VẤP

GVHD: Nguyễn Thị Kim Chi

SVTH: Tô Hoài Xuyên

Lớp: 14DTX2

MSSV: 1421001823

THỰC HÀNH NGHỀ NGHIỆP

Tp. Hồ Chí Minh, tháng 7 năm 2017

BỘ TÀI CHÍNH

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH - MARKETING

KHOA THUẾ - HẢI QUAN

CHUYÊN NGÀNH THUẾ

-----&-----


LỜI CẢM ƠN


Trong suốt quá trình làm việc để viết báo cáo thực hành nghề nghiệp em đã gặp không ít khó khăn, trở ngại về tài liệu tham khảo cũng như cách thức tiến hành. Tuy nhiên nhờ sự hỗ trợ và giúp đỡ tận tình từ phía thầy cô khoa Thuế - Hải Quan trường Đại Học Tài chính - Marketing và Ban lãnh đạo cùng các cô chú, anh chị tại Chi cục Thuế quận Gò Vấp đã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ em hoàn thành bài báo cáo thực hành nghề nghiệp này, góp phần hoàn thành một học phần quan trọng.

Trước hết em xin bày tỏ lòng biết ơn đến các thầy cô khoa Thuế - Hải Quan trường Đại Học Tài chính - Marketing, đã truyền đạt nhiều kiến thức và kinh nghiệm quý giá làm hành trang cho em vững bước vào đời, đặc biệt là cô Nguyễn Thị Kim Chi, người hướng dẫn trực tiếp, sửa chữa, xem xét và đóng góp ý kiến để em có thể hoàn thành bài báo cáo thực hành nghề nghiệp này.

Qua đó em cũng xin thành thật cảm ơn các cô chú, anh chị và Ban lãnh đạo trong Chi cục Thuế quận Gò Vấp, đặc biệt là các cô chú, anh chị trong Đội Trước Bạ & Thu Khác đã hết lòng chỉ bảo cho em hiểu rõ hơn về nghiệp vụ chuyên môn, hỗ trợ tạo mọi điều kiện thuận lợi trong thời gian em nghiên cứu về đề tài này.

Do thời gian có hạn, kiến thức chuyên môn của em còn nhiều hạn chế nên bài báo cáo thực hành còn mang nhiều thiếu sót. Rất mong được sự cảm thông và chỉ bảo của thầy cô và các cô chú, anh chị trong Chi cục Thuế quận Gò Vấp.

Cuối cùng em kính chúc quý thầy cô cùng các cô chú, anh chị trong Ban lãnh đạo Chi cục Thuế quận Gò Vấp lời chúc sức khỏe và thành công trong cuộc sống.

Em xin chân thành cảm ơn.

..........................................................................................................................................................

..........................................................................................................................................................

..........................................................................................................................................................

..........................................................................................................................................................

..........................................................................................................................................................

..........................................................................................................................................................

..........................................................................................................................................................

..........................................................................................................................................................

..........................................................................................................................................................

..........................................................................................................................................................

..........................................................................................................................................................

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày ... tháng ... năm 2017

Xác nhận của đơn vị cơ quan thực tập


........................................................................................................................................................

........................................................................................................................................................

........................................................................................................................................................

........................................................................................................................................................

........................................................................................................................................................

........................................................................................................................................................

........................................................................................................................................................

........................................................................................................................................................

........................................................................................................................................................

........................................................................................................................................................

........................................................................................................................................................

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày ... tháng ... năm 2017

Xác nhận của giảng viên hướng dẫn


MỤC LỤC

1. Lý do chọn đề tài

Trong qúa trình sản xuất và phân phối sản phẩm xã hội, nhiều sản phẩm có giá trị đã trở thành tài sản thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của mọi tổ chức và cá nhân dưới hình thức mua, bán, nhượng, tặng, thừa kế...Mỗi lần chuyển dịch tài sản như vậy cần phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận để đảm bảo về mặt pháp lý xác nhận quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hợp pháp của pháp nhân hoặc thể nhân.

Xác nhận việc sang tên quyền sở hữu tài sản như vậy gọi là trước bạ. Mỗi lần sang tên như vậy thể nhân hoặc pháp nhân phải nộp cho cơ quan trước bạ một khoản tiền gọi là lệ phí trước bạ.

Như vậy, lệ phí trước bạ là một khoản thu của ngân sách Nhà nước do người có tài sản chuyển dịch quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của mình trả cho Nhà nước để được công nhận tính hợp pháp của hành vi chuyển dịch.

Việc thu lệ phí trước bạ không chỉ có tác dụng góp phần tăng thu cho ngân sách Nhà nước mà quan trọng là để Nhà nước tăng cường quản lý, kiểm soát hành vi chuyển dịch tài sản trong đời sống xã hội, tạo cơ sở pháp lý cho đối tượng có tài sản chuyển dịch.

Cho đến nay, việc thu lệ phí trước bạ được thực hiện theo Thông tư số 28/2000/TT-BCT ngày 18/4/2000 của Bộ tài chính về hướng dẫn thi hành NÐ176/1999/NÐ-CP của Chính phủ vể lệ phí trước bạ và có hiệu lực thi hành ngày 01/01/2000.

2. Nội dung nghiên cứu

§ Lý thuyết chung về lệ phí trước bạ nhà, đất, căn cứ tính thuế và những đối tượng được miễn, được ghi nợ lệ phí trước bạ nhà, đất

§ Quy trình thu lệ phí trước bạ nhà, đất tại Chi cục Thuế quận Gò Vấp

§ Những thuận lợi và khó khăn trong công tác quản lý thu lệ phí trước bạ nhà, đất.

3. Phạm vi nghiên cứu

§ Địa bàn quận Gò Vấp, Chi cục thuế Quận Gò Vấp

§ Thời gian: từ năm 2014 cho đến nay.

4. Phương pháp nghiên cứu

§ Thu thập thông tin, số liệu: Sự cung cấp số liệu và thông tin của anh chị trong Đội Trước Bạ & Thu Khác, tìm hiểu thêm thông tin sơ cấp trên các trang web mạng và tham khảo một số thông tư, nghị định của Chính phủ, của Chi cục Thuế.

§ Quan sát: quan sát quá trình thu lệ phí trước bạ nhà, đất

§ So sánh, phân tích tổng hợp: từ những số liệu, thông tin có được đem ra so sánh, phân tích để hoàn chỉnh bài hơn

§ Đánh giá: đưa ra nhận xét và đánh giá tổng thể

5. Bố cục



Chi cục Thuế quận Gò Vấp là cơ quan hành chính sự nghiệp chịu sự lãnh đạo của Chi cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh, UBND quận Gò Vấp. Chi cục Thuế quận Gò vấp được thành lập theo quyết định 325, 318/TD/QĐCCB ngày 21/08/1990 của Bộ trưởng Bộ Tài chính trên cơ sở phòng thuế thương nghiệp cũ và được hình thành ngay sau khi giải phóng đất nước năm 1975.

Chi cục Thuế quận Gò Vấp được hình thành và phát triển qua những giai đoạn sau:

+ Từ 1975 - 1975 được gọi là Phòng Thuế thuộc Sở thuế Thành phố.

+ Từ 1978 - 1984 do cơ cấu tổ chức có sự thay đổi nên Sở Tài chính và Sở Thuế sáp nhập thành Sở Tài chính, bao gồm các phòng ban: Tài chính Thuế vụ, Ban vật giá và phòng Thuế trực thuộc Ban Tài chính - Thuế - Vật giá quận Gò Vấp.

+ Từ 1984 - 1990 Phòng thuế Gò Vấp được đổi thành Phòng Thuế Công thương nghiệp quận Gò Vấp và không trực thuộc Ban Tài chính - Thuế - Vật giá quận Gò Vấp.

+ Từ năm 1990 đến nay đổi tên thành Chi cục Thuế Gò Vấp trực thuộc Cục thuế Thành phố Hồ Chí Minh.

Chức năng của Chi cục Thuế là tổ chức tổ chức thực hiện công tác quản lý thuế, phí, lệ phí, các khoản thu khác của ngân sách nhà nước (sau đây gọi chung là thuế) thuộc phạm vi nhiệm vụ của ngành thuế trên địa bàn theo quy định của pháp luật.

Chi cục Thuế có tư cách pháp nhân, con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước theo quy định của pháp luật.

Chi cục Thuế thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm theo qui định của Luật Quản lý thuế, các luật thuế, các qui định pháp luật khác có liên quan và các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:

Tổ chức triển khai thực hiện thống nhất các văn bản qui phạm pháp luật về thuế; quy trình, biện pháp nghiệp vụ quản lý thuế trên địa bàn;

Tổ chức thực hiện dự toán thu thuế hàng năm được giao; tổng hợp, phân tích, đánh giá công tác quản lý thuế; tham mưu với cấp uỷ, chính quyền địa phương về công tác lập và chấp hành dự toán thu ngân sách Nhà nước, về công tác quản lý thuế trên địa bàn; phối hợp chặt chẽ với các ngành, cơ quan, đơn vị liên quan để thực hiện nhiệm vụ được giao;

Tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, hướng dẫn, giải thích chính sách thuế của Nhà nước; hỗ trợ người nộp thuế trên địa bàn thực hiện nghĩa vụ nộp thuế theo đúng quy định của pháp luật.

Kiến nghị với Cục trưởng Cục Thuế những vấn đề vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật về thuế, các quy trình chuyên môn nghiệp vụ, các quy định quản lý nội bộ và những vấn đề vượt quá thẩm quyền giải quyết của Chi cục Thuế.

Tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý thuế đối với người nộp thuế thuộc phạm vi quản lý của Chi cục Thuế: đăng ký thuế, cấp mã số thuế, xử lý hồ sơ khai thuế, tính thuế, nộp thuế, miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, xoá nợ thuế, tiền phạt, lập sổ thuế, thông báo thuế, phát hành các lệnh thu thuế và thu khác theo qui định của pháp luật thuế và các quy định, quy trình, biện pháp nghiệp vụ của ngành; đôn đốc người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đầy đủ, kịp thời vào ngân sách nhà nước.

Quản lý thông tin về người nộp thuế; xây dựng hệ thống dữ liệu thông tin về người nộp thuế trên địa bàn;

Thanh tra, kiểm tra, giám sát việc kê khai thuế, hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế, nộp thuế, quyết toán thuế và chấp hành chính sách, pháp luật thuế đối với người nộp thuế và các tổ chứ, cá nhân được ủy nhiệm thu thuế theo phân cấp và thẩm quyền quản lý của Chi cục trưởng Chi cục Thuế

Quyết định hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định miễn, giảm, hoàn thuế, gia hạn thời hạn khai thuế, gia hạn thời hạn nộp tiền thuế, truy thu tiền thuế, xoá nợ tiền thuế, miễn xử phạt tiền thuế theo quy định của pháp luật;

Được quyền yêu cầu người nộp thuế, các cơ quan Nhà nước, các tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp kịp thời các thông tin cần thiết phục vụ cho công tác quản lý thu thuế; đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các tổ chức, cá nhân không thực hiện trách nhiệm trong việc phối hợp với cơ quan thuế để thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách Nhà nước;

Được quyền ấn định thuế, thực hiện các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế theo quy định của pháp luật; thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng về hành vi vi phạm pháp luật thuế của người nộp thuế;

Bồi thường thiệt hại cho người nộp thuế do lỗi của cơ quan thuế, theo quy định của pháp luật; giữ bí mật thông tin của người nộp thuế; xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế theo quy định của pháp luật;

Tổ chức thực hiện thống kê, kế toán thuế, quản lý biên lai, ấn chỉ thuế; lập báo cáo về tình hình kết quả thu thuế và báo cáo khác phục vụ cho việc chỉ đạo, điều hành của cơ quan cấp trên, của Uỷ ban nhân dân đồng cấp và các cơ quan có liên quan; tổng kết, đánh giá tình hình và kết quả công tác của Chi cục Thuế.

Tổ chức thực hiện kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế và khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc thi hành công vụ của công chức, viên chức thuế thuộc thẩm quyền quản lý của Chi cục trưởng Chi cục Thuế theo quy định của pháp luật.

Xử lý vi phạm hành chính về thuế, lập hồ sơ đề nghị cơ quan có thẩm quyền khởi tố các tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật thuế theo quy định của Luật quản lý thuế và pháp luật khác có liên quan.

Giám định để xác định số thuế phải nộp của người nộp thuế theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Thực hiện nhiệm vụ cải cách hệ thống thuế theo mục tiêu nâng cao chất lượng hoạt động, công khai hoá thủ tục, cải tiến quy trình nghiệp vụ quản lý thuế và cung cấp thông tin để tạo thuận lợi phục vụ cho người nộp thuế thực hiện chính sách, pháp luật về thuế.

Tổ chức tiếp nhận và triển khai ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ thông tin và phương pháp quản lý hiện đại vào các hoạt động của Chi cục Thuế.

Quản lý bộ máy, biên chế, lao động; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức, viên chức của Chi cục Thuế theo quy định của Nhà nước và của ngành thuế.

Quản lý kinh phí, tài sản được giao, lưu giữ hồ sơ, tài liệu, ấn chỉ thuế theo quy định của pháp luật và của ngành.

Thực hiện các nhiệm vụ khác do Cục trưởng Cục Thuế giao


1. Tổ chức bộ máy của Chi cục Thuế quận Gò Vấp

CHI CỤC TRƯỞNG

PHÓ CHI CỤC TRƯỞNG 1

PHÓ CHI CỤC TRƯỞNG 2

PHÓ CHI CỤC TRƯỞNG 3

PHÓ CHI CỤC TRƯỞNG 4

Đội Kiểm tra thuế số 4

Đội Kiểm tra thuế số 5

Đội Quản lý Ấn chỉ

Đội Trước bạ và Thu khác (Bộ phận trước bạ nhà đất)

Đội Tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế

Đội Kiểm tra thuế số 6

Đội Quản lý nợ và Cưỡng chế nợ thuế

Đội Kê khai - Kế toán thuế và Tin học

Đội Tổng hợp - Nghiệp vụ - Dự toán - Quản lý thuế TNDN

Đội Kiểm tra thuế số 2

Đội Kiểm tra thuế số 1

Đội Thuế liên Phường số 3

Đội Trước bạ và Thu khác (Bộ phận trước bạ xe)

Đội Hành chính - Nhân sự - Tài vụ (Trừ bộ phận Nhân sự

Đội Thuế Liên phường 1, 3, 4, 5, 7, 10, chợ Gò Vấp, chợ Tân Sơn Nhất

Đội Thuế Liên phường 6, 13, 15, 16, 17, chợ Xóm Mới, chợ An Nhơn

Đội Thuế Liên phường 8, 9, 11, 12, 14, chợ Hạnh Thông Tây

Đội Hành chính - Nhân sự - Tài vụ (Trừ bộ phận Nhân sự

Đội Kiểm tra nội bộ


Điều hành tổ chức thực hiện, hoàn thiện nhiệm vụ quản lý thuế và thu khác của đơn vị, quản lý chặt chẽ cán bộ trong Chi cục

Báo cáo kịp thời, đầy đủ, chính xác về kết quả thực hiện nhiệm vụ của đơn vị, thu thuế trên địa bàn cho cơ quan quản lý cấp trên theo chế độ quy định

Chi cục trưởng chịu trách nhiệm trước Cục trưởng Cục Thuế và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Chi cục Thuế trên địa bàn.

Chịu sự trách nhiệm trước Chi cục Trưởng về công tác được giao. Thay mặc Chi cục điều hành một số hoạt động của chi cục khi Chi cục trưởng vắng mặt.

Ký các công văn, các quyết định, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ.

Trực tiếp báo cáo với Ban lãnh đạo Cục Thuế, UBND quận về những vấn đề trách nhiệm của Chi cục Thuế theo sự ủy quyền của Chi cục Trưởng

Phó Chi cục Trưởng chịu trách nhiệm trước Chi cục Trưởng và trước pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công phụ trách.

§ Đội Tuyên truyền - Hỗ trợ người nộp thuế:

Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế thực hiện công tác tuyên truyền về chính sách pháp luật thuế; hỗ trợ người nộp thuế trong phạm vi Chi cục Thuế quản lý.

§ Đội Kê khai - Kế toán Thuế và Tin học:

Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế thực hiện công tác đăng ký thuế, xử lý hồ sơ khai thuế, kế toán thuế, thống kê thuế theo phân cấp quản lý; quản lý và vận hành hệ thống trang thiết bị tin học; triển khai, cài đặt, hướng dẫn sử dụng các phần mềm ứng dụng tin học phục vụ công tác quản lý thuế.

§ Đội Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế:

Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế thực hiện công tác quản lý nợ thuế, cưỡng chế thu tiền thuế nợ, tiền phạt đối với người nộp thuế thuộc phạm vi quản lý của Chi cục Thuế.

§ Đội Kiểm tra thuế:

Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế thực hiện công tác kiểm tra, giám sát kê khai thuế; giải quyết tố cáo liên quan đến người nộp thuế; chịu trách nhiệm thực hiện dự toán thu thuộc phạm vi quản lý của Chi cục Thuế.

§ Đội Quản lý thuế thu nhập cá nhân:

Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế thực hiện công tác kiểm tra, giám sát kê khai thuế thu nhập cá nhân; chịu trách nhiệm thực hiện dự toán thu thuế thu nhập cá nhân thuộc phạm vi quản lý của Chi cục Thuế;

§ Đội Tổng hợp - Nghiệp vụ - Dự toán:

Giúp Chi Cục trưởng Chi cục Thuế hướng dẫn về nghiệp vụ quản lý thuế, chính sách, pháp luật thuế cho cán bộ, công chức thuế trong Chi cục Thuế; xây dựng và tổ chức thực hiện dự toán thu ngân sách nhà nước được giao của Chi cục Thuế.

§ Đội Kiểm tra nội bộ: (Đối với những Chi cục nhỏ thì giao nhiệm vụ kiểm tra nội bộ cho Đội Kiểm tra thuế thực hiện).

Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế thực hiện công tác kiểm tra việc tuân thủ pháp luật, tính liêm chính của cơ quan thuế, công chức thuế; giải quyết khiếu nại (bao gồm cả khiếu nại các quyết định xử lý về thuế của cơ quan thuế và khiếu nại liên quan trong nội bộ cơ quan thuế, công chức thuế), tố cáo liên quan đến việc chấp hành công vụ và bảo vệ sự liêm chính của cơ quan thuế, công chức thuế thuộc thẩm quyền của Chi cục trưởng Chi cục Thuế.

§ Đội Trước Bạ và Thu Khác:

Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế quản lý thu lệ phí trước bạ, thuế chuyển quyền sử dụng đất, tiền cấp quyền sử dụng đất, các khoản đấu giá về đất, tài sản, tiền thuê đất, thuế tài sản (sau này), phí, lệ phí và các khoản thu khác (sau đây gọi chung là các khoản thu về đất bao gồm cả thuế TNCN đối với chuyển nhượng bất động sản, nhận thừa kế, quà tặng, lệ phí trước bạ và thu khác) phát sinh trên địa bàn thuộc phạm vi Chi cục Thuế quản lý.

§ Đội Hành chính - Nhân sự - Tài vụ - Ấn chỉ

Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế thực hiện công tác hành chính, văn thư, lưu trữ; công tác quản lý nhân sự; quản lý tài chính, quản trị; quản lý ấn chỉ trong nội bộ Chi cục Thuế quản lý.

§ Đội Thanh tra thuế

Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế triển khai thực hiện công tác thanh tra người nộp thuế trong việc chấp hành pháp luật thuế; giải quyết tố cáo về hành vi trốn lậu thuế, gian lận thuế liên quan đến người nộp thuế thuộc phạm vi Chi cục Thuế quản lý;

§ Đội thuế liên xã, phường, thị trấn:

Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế quản lý thu thuế các tổ chức (nếu có), cá nhân nộp thuế trên địa bàn xã, phường được phân công (bao gồm các hộ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp và dịch vụ, kể cả hộ nộp thuế thu nhập cá nhân; thuế nhà đất, thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế tài nguyên ...).


2.1.

STT

Mô tả công việc

Đội phụ trách

Số ngày thực hiện

1

- Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ tại chi cục thuế

- Tiếp nhận hồ sơ hợp lệ từ Văn phòng đăng kí Quyền sử dụng đất quận Gò Vấp

Đội Trước Bạ & Thu Khác (Đội TB & TK)

1 ngày

2

Xác định số thuế trên phần mềm Quản lý trước bạ nhà đất và in thông báo, trình lãnh đạo Đội ký hồ sơ

Cán bộ được phân công và lãnh đạo đội (Đội TB & TK)

2 ngày

3

Phê duyệt hồ sơ, ký thông báo

Đóng dấu

LĐ Chi cục Đội HCNSTV

1 ngày

4

Trả kết quả

Đội TB & TK

1 ngày

1.Quá trình xử lý công việc thu lệ phí trước bạ nhà, đất tại Chi cục Thuế quận Gò Vấp

v Thời gian thực hiện:

Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ, vào sổ theo dõi, lãnh đạo Đội phân công hồ sơ cho viên chức: thực hiện trong ngày nhận hồ sơ.

Viên chức thụ lý hồ sơ tính toán nghĩa vụ tài chính: từ 1 đến 2 ngày (tùy tình hình thực tế tại địa bàn, số lượng hồ sơ nhận).

Lãnh đạo Đội duyệt và trình Lãnh đạo Chi cục thuế ký hồ sơ: 1 ngày.

Trực tiếp hướng dẫn người nộp thuế kê khai tờ khai lệ phí trước bạ, thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng bất động sản và tiền sử dụng đất theo quy đinh.

Kiểm tra hồ sơ ban đầu có đủ giấy tờ hợp lệ hay không: kiểm tra tờ khai đã ghi đầy đủ các chỉ tiêu theo quy định hay chưa; kiểm tra hồ sơ, đối chiếu với các quy định của từng trường hợp mua bán, chuyển đổi, cho tặng, thừa kế, hợp thức hóa, giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất...; các chứng từ làm pháp lý của hồ sơ

Hướng dẫn bổ sung các hồ sơ còn thiếu, phát thiếu yêu cầu bổ sung hồ sơ còn thiếu theo mẫu in sẵn và chịu trách nhiệm về chứng từ yêu cầu bổ sung.

Lưu ý giấy ủy quyền trong các trường hợp ủy quyền..

Hồ sơ kê khai đối với trường hợp mua bán, tặng cho, thừa kế di sản quyền sử dụng đất, quyền sử dụng nhà ở và tài sản không gắn liền với đất, hoàn công nhà ở ( hợp thức hóa nhà ở, đất ở) như sau:

v Hợp thức hóa nhà ở - đất ở:

- Phiếu chuyển thông tin địa chính của phòng Tài nguyên môi trường (hoặc phòng Quản lý đô thị, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất) bản chính theo đúng mẫu quy định, có đầy đủ thông tin làm căn cứ xác định nghĩa vụ tài chính).

- Tờ khai LPTB, tờ khai tiền sử dụng đất, tờ khai thuế TNCN.

- Đơn xin cấp giấy chứng nhận QSHNƠ và QSDĐƠ.

- Tờ trình về nguồn gốc nhà - đất (nếu có)

- Giấy chứng nhận quyền QSHĐƠ và QSDNƠ (bản photo)

- Bản vẽ hiện trạng nhà đất (có kiểm tra nội nghiệp hoặc duyệt của phòng Quản lý đô thị/ phòng Tài nguyên môi trường)

- Các loại giấy tờ khác (nếu có) để xác định nguồn gốc thời gian sử dụng nhà ở, đất ở.

v Trước bạ chuyển nhượng - thừa kế:

- Tờ khai LPTB, thuế TNCN.

- Hợp đồng chuyển nhượng (mua, bán) hoặc văn bản kê khai nhận di sản thừa kế (sao y), bản di chúc hợp lệ (nếu có)

- Chủ quyền (sao y)

- Tờ khai nộp lệ phí trước bạ cũ (thông báo nộp lệ phí trước bạ nhà - đất)

- Bản vẽ (có kiểm tra nội nghiệp hoặc duyệt của phòng quản lý đô thị/phòng Tài nguyên môi trường)

- Hóa đơn hợp pháp nếu bên bán (bên chuyển nhượng) là tổ chức kinh tế.

- Các loại giấy tờ khác có liên quan để tính lệ phí trước bạ.

v Giao đất - chuyển mục đích sử dụng đất:

- Phiếu chuyển thông tin địa chính của phòng Tài nguyên môi trường (hoặc Phòng Quản lý đô thị, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất) (bản chính theo đúng mẫu quy định, có đầy đủ thông tin làm căn cứ xác định nghĩa vụ tài chính).

- Tò khai LPTB, tờ khai tiền sử dụng đất.

- Quyết định giao đất hoặc Quyết định chuyển mục đích sử dụng đất.

- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (bản sao)

- Bản vẽ hiện trạng nhà đất (có kiểm tra nội nghiệp hoặc duyệt của phòng Quản lý đô thị/ phòng Tài nguyên môi trường).

- Xác nhận hạng đất/ vị trí đất nông nghiệp (đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất mà Phiếu chuyển chưa có thông tin này).

- Các loại giấy tờ khác có liên quan.

- Tờ khai trước bạ cũ (nếu có).

Bước 2: Nhập dữ liệu vào máy tính và in biên nhận hồ sơ

Khi hồ sơ đã đầy đủ,chính xác thì công chức thuế Đội TB & TK in biên nhận hồ sơ cho người nộp. Trên biên nhận có ghi rõ ngày, tháng, năm nhận hồ sơ, những giấy tờ có trong hồ sơ đã nhận và ghi rõ ngày hẹn nhận thông báo thực hiện nghĩa vụ tài chính.

Biên nhận hồ sơ được quản lý cấp phát mỗi ngày theo số thứ tự liên tục (do phụ trách Đội chịu trách nhiệm kiểm tra, theo dõi).

Bước 3: Xác định nghĩa vụ tài chính, in phiếu tính thuế, in thông báo nộp thuế

Viên chức tính thuế nhận hồ sơ đã được phân công (theo sổ hồ sơ), vào sổ theo dõi hồ sơ của mỗi ngày nhận, số lượng, ngày nhận, ngày giao, hồ sơ còn vướng mắc (ghi rõ lý do) và có trách nhiệm bảo quản hồ sơ sau khi đã nhận bàn giao.

Dò sổ để ngăn chặn, phát hiện hồ sơ có bị ngăn chặn bởi các cơ quan ban hành có thẩm quyền không, nếu có thì làm tờ trình xin ý kiến giải quyết.

Trình lãnh đạo có ý kiến đối với trường hợp có vướng mắc về chính sách, chế độ, về diện tích, đơn giá ... Nếu chưa thể hiện trên giấy tờ sở hữu, sử dụng thì chuyển phòng Tài nguyên Môi trường hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất ... xác minh lại hiện trạng, vị trí, kiến trúc nếu trong trường hợp không xác định được đơn giá tính thuế.

Đối chiếu với các quy định cụ thể của từng trường hợp mua, bán, chuyển đổi, tặng cho hay thừa kế ... để xác định trị giá tính LPTB, thuế TNCN từ chuyển nhượng BĐS và tiền SDĐ theo đúng quy định tại các Nghị định, Thông tư, văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính, Tổng cục thuế ... Viên chức tính thuế chịu trách nhiệm chính về tính pháp lý của các chứng từ hợp lệ làm căn cứ tính thuế. Trình xét miễn giảm (nếu thuộc đối tượng) theo quy định.

Sau khi kiểm tra hồ sơ đầy đủ, thực hiện việc tính toán nghĩa vụ tài chính, in phiếu tính thuế và in thông báo nộp thuế. Viên chức tính thuế phải chịu trách nhiệm về số liệu tính toán và chuyển phụ trách Đội kiểm tra, ký duyệt.

Về nguyên tắc: Hồ sơ sau khi được Lãnh đạo Chi cục thuế ký duyệt, là đã có tính pháp lý thực hiện nghĩa vụ tài chính. Mọi sự điều chỉnh, thay đổi (do sai sót hoặc thiếu, do mới bổ sung các chứng từ khác, ...) phải được trình lại và có ý kiến của Lãnh đạo cho giải quyết. Không tự ý bôi sửa hay điều chỉnh trên phiếu trình tính thuế hoặc các tờ khai.

Mỗi cán bộ viên chức phải đảm nhận việc tính thuế theo đúng trình tự luân chuyển công tác (quy trình) và theo đúng sự phân công của phụ trách Đội.

Bước 4: Chuyển Đội Trưởng duyệt hồ sơ

Phụ trách Đội chịu trách nhiệm phân công công tác, quản lý nhân sự trong phạm vi Đội, đảm bảo quá trình thực hiện theo quy trình, liên tục, nhanh chóng, kịp thời phân công công tác bổ sung khâu thiếu người.

Kiểm tra lại các chỉ tiêu, số thuế được thể hiện trên Phiếu trình tính thuế của viên chức thuế theo các văn bản quy định.

Có trách nhiệm đề xuất ý kiến cụ thể trên tờ trình với Ban Lãnh đạo, các vướng mắc về chính sách, chế độ làm căn cứ tính thuế, thực hiện vai trò tham mưu cho Lãnh đạo.

Giải đáp các thắc mắc, khiếu nại của đối tượng nộp thuế. Trường hợp sau khi giải thích, đối tượng nộp thuế vẫn chưa thỏa mãn thì tiếp tục trình Ban Lãnh đạo Chi cục thuế giải quyết.

Kiểm tra tài liệu làm căn cứ xét miễn, giảm thuế TNCN từ chuyển nhượng BĐS, LPTB, tiền SDĐ trình Lãnh đạo Chi cục Thuế ký duyệt.

Chịu trách nhiệm chung trong phạm vi sai sót xảy ra ở Đội mình phụ trách trước Lãnh đạo Chi cục thuế.

Bước 5: Trình ban lãnh đạo chi cục thuế ký hồ sơ và đóng dấu

Hồ sơ sau khi đã được Lãnh đạo Chi cục thuế ký mới có tính pháp lý nộp thuế. Mọi điều chỉnh, thay đổi trên tờ thông báo (cả trên phiếu trình tính thuế) phải được trình ý kiến cụ thể mới được điều chỉnh.

Chịu trách nhiệm toàn diện về quy trình thu nộp LPTB, thuế TNCN từ chuyển nhượng BĐS, tiền SDĐ. Kiểm tra việc làm của cấp dưới và chỉ đạo kịp thời các vướng mắc liên quan đến quá trình giải quyết hồ sơ.

Bước 6: Phát hành thông báo nộp thuế (Báo giá)

Công chức thuế Đội TB & TT được phân công thực hiện, làm việc trực tiếp với người nộp thuế. Đến ngày hẹn thực hiện nghĩa vụ tài chính, NNT cầm biên nhận hồ sơ và giấy tờ tùy thân như CMND, căn cước, giấy phép lái xe...đến Đội. công chức thues kiểm tra ngày tháng năm và mã số biên nhận để biết công chức nào đã thụ lý hồ sơ để lấy hồ dơ một cách nhanh chóng. Sau đó tiến hành báo giá.

Kiểm tra tờ phần trình xác định tài sản trong hồ sơ là mua bán, cho tặng, thừa kế, hợp thức hóa,... để phát hành thông báo phù hợp. cụ thể như sau:

+ Nếu là hợp đồng mua bán thì xác định bên mua, bên bán. Dựa vào hợp hợp đồng xem bên nào chịu thuế để ký thông báo. Nếu trong hợp đồng ghi rõ ở điều 4 hoặc điều 5 rằng 2 bên cùng chịu thuế thì Bên bán ký thông báo nộp thuế TNCN, bên mua ký thông chịu LPTB.

+ Nếu là hợp đồng trao tặng hoặc thừa kế thì chỉ cần NNT đứng ra ký tất cả các thông báo nộp thuế. Nếu là người thân của NNT thì yêu cầu giấy khai sinh và sổ hộ khẩu của người đó thì mới được ký thông báo.

+ Nếu là hồ sơ hợp thức hóa nhà ở, đất ở thì cần dựa vào phiếu chuyển thông tin địa chính của phòng Tài nguyên môi trường, đúng người thì cho ký thông báo.

Trường hợp người được ủy quyền được nêu rõ trong hồ sơ thì có quyền ký các thông báo nộp thuế.

Trong khi người nộp thuế (NNT) ký thông báo, cán bộ thuế kiểm tra xem hồ sơ đó có nợ thuế PNN hay tiền sử dụng đất hay không, nếu có thì yêu cầu NNT ra Ngân hàng đóng tiền xong rồi phô tô giấy nộp tiền vào NSNN đem trở lại chi cục thuế để tiến hành nhận lại hồ sơ gốc.

Sau khi NNT ký thông báo xong thì công chức thuế đóng dấu xác nhận lên cả 2 biên nhận " THÔNG BÁO LẦN 1" và ghi ngày tháng cho ký thông báo lên đó. Đưa thông báo nộp thuế, biên nhận, tờ khai nộp thuế để NNT đi nộp tiền.

Hướng dẫn đối tượng nộp thuế ký tên sau khi đã nhận thông báo nộp thuế, kiểm tra biên nhận của người nộp tiền (có đối chiếu kiểm tra CMND), yêu cầu photo lưu giấy ủy quyền nếu là người đi nộp thay). Mọi trường hợp mất, thất lạc biên nhận nếu không có ý kiến của Lãnh đạo Chi cục thuế, từ chối không được nhận thông báo thuế và trả hồ sơ.

Trong trường hợp phát hiện người nộp thuế chậm kê khai hoặc chậm nộp thuế theo quy định, Đội thu Lệ phí trước bạ và thu khác tiến hành lập Biên bản vi phạm hành chính và chuyển Đội Kê khai kế toán thuế (Tin học) xử lý theo quy định.

Bước 7: Truyền dữ liệu qua Kho bạc

Sau khi báo giá xong, công chức thuế truyền dữ liệu thông tin qua kho bạc để NNT nộp tiền. công chức thuế chỉ cần nhập số biên nhận hồ sơ. Căn cứ vào dữ liệu, bộ phận Kho bạc sẽ thu thuế TNCN, LPTB. Thời hạn nộp tiền chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày nhận thông báo nộp tiền, quá 30 ngày sẽ bắt đầu tính tiền chậm nộp.

Kể từ tháng 4 năm 2017, Kho bạc không còn thu tiền thuế tại Chi cục Thuế, người nộp thuế phải ra Ngân hàng Vietcombank tại 3 địa điểm sau để đóng tiền:

+ Trụ sở chính: 168 Phan Văn Trị, phường 5, Gò Vấp, Hồ Chí Minh

+ PGD Quang Trung: Số 12-14 đường Quang Trung, phường 10, quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh

+ PGD An Nhơn: Số 1162 Quang Trung, phường 8, quận Gò Vấp

Công chức thuế xác nhận hồ sơ và nhập số liệu vào hệ thống quản lý thuế TMS

Bước 8: Vào sổ theo dõi hồ sơ đã nộp tiền, in phiếu báo đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính

Ghi vào Thông báo nộp thuế các ký hiệu số quyển - tờ - số, số biên lai (Giấy nộp tiền) theo từng loại, ngày nộp tiền.

Vào phiếu theo dõi hồ sơ nộp tiền theo các chỉ tiêu quy định (theo mẫu), tổng hợp số thu tổng cộng một ngày, đối chiếu đúng số thu với bộ phận in giấy nộp tiền và bộ phận thu tiền kho bạc, hoàn tất kết số thứ tự phiếu vào cuối ngày, chuyển bộ phận kho bạc đóng dấu xác nhận của Kho bạc về tổng số tiền đã thu nộp tiền vào ngân sách Nhà nước. Phiếu này được đóng thành sổ để lưu trữ theo từng tháng.

Sau khi đã vào sổ hoàn tất, công chức có trách nhiệm in phiếu báo hoàn thành nghĩa vị tài chính và trình cho Lãnh đạo Chi cục thuế duyệt,

Viên chức phải kiểm tra tổng số hồ sơ đã trả trong ngày, cuối ngày ghi nhận số lượng có ký tên (theo mẫu) và bàn giao bộ phận lưu trữ.

Bước 9: Trả hồ sơ cho ngời nộp thuế đem về UBND quận

Khi thực hiện xong tất cả các bước trên, công chức thuế tiến hành trẩ hồ sơ cho NNT. Công chức đọc tên hồ sơ rồi yêu cầu trình biên nhận để đối chiếu với biên nhân mà đợi giữ lại trong hồ sơ. Nếu đúng thì tiến hành trả hồ sơ. Hồ sơ sau khi trả xong có dấu xác nhận "ĐÃ TRƯỚC BẠ". Sau khi đã hoàn tất, công chức yêu cầu NNT đem về quận (đăng bộ).

Cuối mỗi buổi, phải sắp Giấy nộp tiền (GNT) xếp theo số thứ tự, cộng dồn tổng số tiền đã nộp để cuối ngày đối chiếu với số thực nộp của kho bạc. Vào sổ kế toán, lập biên bản số thu ngày hôm đó, ký xác nhận các Giấy nộp tiền (GNT) hủy bỏ và bàn giao sổ và GNT đã thu cho bộ phận kế toán của Chi cục thuế (thời gian bàn giao là cuối ngày hoặc đầu giờ sáng ngày hôm sau)

Chịu trách nhiệm bảo quản không để xảy ra thất thoát GNT, cuối mỗi buổi, cuối ngày phải kiểm tra niêm phong nếu quy trình tạm ngưng thu.

Ghi biên bản nộp tiền và bàn giao cho bộ phận kế toán (tổ hành chính) vào cuối ngày hoặc đầu giờ sáng hôm sau.

Nếu để xảy ra sai sót thì toàn bộ khâu thực hiện quy trình in GNT ngày hôm đó phải chịu trách nhiệm chung.

Giá trị tài sản tính lệ phí trước bạ là giá chuyển nhượng tài sản thực tế trên thị trường trong nước tại thời điểm tính lệ phí trước bạ. Việc xác định giá trị tài sản tính LPTB.

Giá tính LPTB là giá do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành.

Sở Tài chính phối hợp với các sở, ban ngành liên quan xây dựng trình UBND tỉnh, thành phố quyết định việc xây dựng Bảng giá tính LPTB

Trường hợp giá nhà, đất tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất, hợp đồng mua bán nhà cao hơn giá do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành thì giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà, đất là giá tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất, hợp đồng mua bán nhà

Giá trị đất tính lệ phí trước bạ là giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế do người nộp thuế kê khai, được xác định như sau:

Giá trị đất tính lệ phí trước bạ

=

Diện tích đất chịu lệ phí trước bạ

X

Giá một mét vuông đất (m2)

2.3.2.1

Diện tích đất chịu lệ phí trước bạ là toàn bộ diện tích thửa đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất xác định và cung cấp cho cơ quan Thuế theo "Phiếu chuyển thông tin địa chính để xác định nghĩa vụ tài chính"

2.3.2.2

Giá tính LPTB đối với đất là giá đất tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành theo quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.

Giá trị nhà tính LPTB được xác định như sau:

Giá trị nhà tính LPTB

=

Diện tích nhà chịu LPTB

x

Giá một (01) mét vuông (m2) nhà

x

Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại của nhà LPTB

Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà là giá do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành theo quy định của pháp luật về xây dựng tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.

Riêng:

· Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà thuộc sở hữu nhà nước bán cho người đang thuê theo quy định của pháp luật về bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho người đang thuê là giá bán thực tế ghi trên hóa đơn bán nhà theo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

· Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà mua theo phương thức đấu giá theo quy định của pháp luật về đấu thầu, đấu giá là giá trúng đấu giá thực tế ghi trên hóa đơn bán hàng.

2.3.3.1

Diện tích nhà chịu lệ phí trước bạ là toàn bộ diện tích sàn nhà (kể cả diện tích công trình phụ kèm theo) thuộc quyền sở hữu hợp pháp của tổ chức, cá nhân

2.3.3.2

Giá một (01) m2 nhà là giá thực tế xây dựng "mới" một (01) m2 sàn nhà của từng cấp nhà, hạng nhà do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy định của pháp luật về xây dựng áp dụng tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.

2.3.3.3

Kê khai lệ phí trước bạ lần đầu đối với nhà có thời gian đã sử dụng dưới 5 năm: 100%;

Kê khai nộp lệ phí trước bạ lần đầu đối với nhà chịu lệ phí trước bạ có thời gian đã sử dụng từ 5 năm trở lên thì áp dụng tỷ lệ (%) chất lượng còn lại của nhà có thời gian đã sử dụng tương ứng theo hướng dẫn tại điểm b khoản này.

Kê khai lệ phí trước bạ từ lần thứ 2 trở đi:

Thời gian đã sử dụng

Nhà biệt thự (%)

Nhà cấp I (%)

Nhà cấp II (%)

Nhà cấp III (%)

Nhà cấp IV (%)

- Dưới 5 năm

95

90

90

80

80

- Từ 5 đến 10 năm

85

80

80

65

65

- Trên 10 năm đến 20 năm

70

60

55

35

35

- Trên 20 năm đến 50 năm

50

40

35

25

25

- Trên 50 năm

30

25

25

20

20

2. Tỷ lệ (%) còn lại của nhà chịu LPTB

Thời gian đã sử dụng của nhà được tính từ thời điểm (năm) xây dựng hoàn thành bàn giao nhà (hoặc đưa vào sử dụng) đến năm kê khai, nộp lệ phí trước bạ nhà đó. Trường hợp hồ sơ không đủ căn cứ xác định được năm xây dựng nhà thì theo năm mua nhà hoặc nhận nhà.

nhà, đất

Mức thu lệ phí trước bạ được xác định theo tỷ lệ (%) trên giá trị tài sản tính lệ phí trước bạ là 0,5% (không phẩy năm phần trăm).

Mức thu lệ phí trước bạ đối với tài sản quy định tại Điều này khống chế tối đa là 500 triệu đồng/1 tài sản/1 lần trước bạ, trừ ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống, tàu bay, du thuyền.

2.4.1.

Đơn vị : triệu đồng

Chỉ tiêu

Thực hiện 2014

Thực hiện 2015

Thực hiện 2016

Tổng cộng

1.394.744

1.713.552

1.969.104

1.CTN-NQĐ

764.634

794.221

887.402

Thuế TNDN

205.392

177.181

193.503

Thuế Tài nguyên

360

396

426

Thuế GTGT

498.196

546.199

595.777

Thuế TTĐB

1.484

8.623

24.916

Thuế môn bài

21.358

23.296

25.287

Thu khác

34.844

38.526

47.592

2.Thuế TNCN

114.803

169.508

207.330

3.Tiền sử dụng đất

194.806

357.788

365.908

4. Thuế SDĐPNN

7.787

7.315

7.455

Thuế nhà đất

613

193

193

5.Tiền thuê đất

23.757

25.547

46.049

6.Lệ phí trước bạ

188.392

280.357

340.735

7.Phí, lệ phí

70.842

56.055

65.416

8.Thu khác NS

32.032

22.037

48.458

9.Thuế chuyển quyền SDĐ

24

51

.

11.Thuế BVMT

.

480

158

3.Kết quả thực hiện thu NSNN tại Chi cục thuế quận Gò vấp năm 2014 - 2016

Đơn vị: triệu đồng

Chỉ tiêu

Năm 2014

Năm 2015

Năm 2016

Tổng thu NSNN

1,394,774

1,713,552

1,969,104

Thu LPTB

18,839

28,036

34,074

Tỷ trọng (%)

1.35

1.64

1.73

Bảng 2. 4. Số liệu thu LPTB và tổng thu NSNN của Chi cục thuế Gò Vấp các năm 2014, 2015, 2016

1. Thể hiện số thu LPTB trên tổng số thu NSNN của Chi cục Thuế Gò Vấp trong giai đoạn 2014 - 2016. (Đơn vị: Triệu đồng)

Nhận xét :

So sánh kết quả thu ngân sách nhà nước tại Chi cục Thuế quận Gò Vấp trong giai đoạn 2014 - 2016, ta thấy rõ kết quả thu NSNN tăng dần qua các năm. Cụ thể năm 2015 tăng so với 2014 là 318.808 triệu đồng, năm 2016 tăng so với năm 2015 là 255.552 triệu đồng.

Lệ phí trước bạ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng thu ngân sách nhà nước nhưng cũng thuộc top 5 trong những khoản thu ngân sách nhà nước. Năm 2014 số thu đứng thứ 5, năm 2015, 2016 có số thu vượt lên thứ 4. Tỷ trọng lệ phí trước bạ trên tổng thu ngân sách nhà nước cũng tăng dần theo từng năm. Cụ thể là năm 2015 tăng 0.29% so với năm 2014, năm 2016 tăng 0.09% so với năm 2015. Qua đó ta thấy lệ phí trước bạ cũng là một nguồn thu quan trọng trong ngân sách nhà nước.

Đơn vị: đồng

Chỉ tiêu

Năm 2014

Năm 2015

Năm 2016

6 tháng đầu năm 2017

Tổng lệ phí trước bạ

188.392.256.365

280.357.253.488

340.735.201.590

180.906.522.725

Lệ phí trước bạ nhà, đất

18.484.640.122

32.499.660.445

41.343.887.241

30.991.160.243

Lệ phí trước bạ xe, phương tiện

169.907.616.243

247.857.593.043

299.391.314.349

149.915.362.482

Tỷ trọng LPTB nhà, đất trên Tổng LPTB

9.81%

11.59%

12.13%

17.13%

Bảng 2. 5. Kết quả số thu LPTB nhà, đất của Chi cục thuế Gò Vấp trong giai đoạn 2014 - 2017

2. Số thu tổng LPTB, LPTB nhà đất, LPTB xe và phương tiện của Chi cục Thuế Gò Vấp trong giai đoạn 2014 - 2016

Nhận xét:

Số thu tổng lệ phí trước bạ bao gồm số thu lệ phí trước bạ nhà, đất và số thu lệ phí trước bạ xe, phương tiện. Theo số liệu thống kê và biểu đồ trên thì ta thấy rõ một điều là số thu lệ phí trước bạ nhà, đất chiếm tỷ trọng nhỏ hơn rất nhiều so với số thu lệ phí trước bạ xe, phương tiện.

Tỷ trọng số thu lệ phí trước bạ nhà, đất trên tổng số thu lệ phí trước bạ tăng dần qua các năm. Cụ thể là năm 2015 tăng 1.78% so với năm 2014, năm 2016 tăng 0.54% so với năm 2015. Đặc biệt chỉ trong 6 tháng đầu năm 2017, tỷ trọng này là 17.13%, tăng mạnh so với các năm trước. Qua đó có thể thấy được tình hình kinh tế thị trường của quận Gò Vấp đang tăng trưởng mạnh, đặc biệt là thị trường bất động sản..

2.4.3. Số lượng hồ sơ mua bán, hợp thức hóa chủ quyền nhà của Chi cục thuế Gò Vấp trong giai đoạn 2014 - 2017

Chỉ tiêu

Năm 2014

Năm 2015

Năm 2016

6 tháng đầu năm 2017

Nhận

16.123 bộ

17.465 bộ

19.675 bộ

11.448 bộ

Giải quyết

16.356 bộ

17.619 bộ

19.518 bộ

11.347 bộ

Số thu (đồng)

18.484.640.122

32.449.660.445

41.343.887.241

30.991.160.243

Bảng 2. 6. Số lượng hồ sơ mua bán, hợp thức hóa chủ quyền nhà của Chi cục thuế Gò Vấp trong giai đoạn 2014 - 2017

Nhận xét:

Số lượng hồ sơ mua bán, hợp thức hóa chủ quyền nhà tăng dần qua các năm. Riêng năm 2017 dự đoán sẽ tăng cao và nhanh, chỉ với 6 tháng đầu năm mà số lượng hồ sơ nhận và giải quyết là khá cao so với những năm trước.

Xem xét số thu của từng bộ hồ sơ mua bán, hợp thức hóa chủ quyền nhà của từng năm, ta thấy trung bình số thu lệ phí trước bạ nhà đất của 1 hồ sơ vào 6 tháng đầu năm 2017 cao hơn những năm trước, đặc biệt là năm 2014. Từ năm 2014 đến hiện tại, số thu cao bởi vì giá tính lệ phí trước bạ tăng. Diện tích đất không thay đổi nhưng giá tính 1m2 thay đổi do nhà nước điều chỉnh. Thị trường bất động sản phát triển mạnh mẽ, do vài nguyên nhân về giá cả, về quy luật thị trường và cả hệ thống văn bản pháp luật.

3.1.1.1

Lệ phí là khoản tiền mà tổ chức, cá nhân phải nộp khi được cơ quan nhà nước (hoặc tổ chức được ủy quyền) thực hiện công việc quản lý nhà nước được quy định trong Danh mục Lệ phí ban hành nhằm đảm bảo quyền lợi cho chủ thể nộp lệ phí.

Trước bạ là việc ghi sổ của cơ quan quản lý của nhà nước để xác nhận và đảm bảo về mặt pháp lý quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản.

Lệ phí trước bạ (LPTB) là khoản thu mang tính chất lệ phí của Nhà nước đối với tổ chức, cá nhân khi đăng ký quyền sở hữu, hoặc quyền sử dụng một số loại tài sản thuộc đối tượng chịu LPTB.

3.1.1.2

Lệ phí trước bạ có những đặc điểm sau:

Thứ nhất, LPTB là một khoản thu mang tính chất lệ phí khi Nhà nước cung cấp dịch vụ công nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng về tài sản cho cá nhân, tổ chức. Khoản thu này dung để bù đắp các chi phí hoạt động của các cơ quan cung cấp dịch vụ công.

Thứ hai, LPTB chỉ phát sinh khi chuyển đổi quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản theo quy định.

Thứ ba, LPTB mang tính chất động viên một phần thu nhập của người đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng vào NSNN.

Thông qua việc thu LPTB nhà nước tăng cường quản lý, kiểm soát sự chuyển dịch tài sản. Bên cạnh đó, LPTB còn là nguồn thu quan trọng và đáng kể của NSNN. Đồng thời góp phần thực hiện công bằng xã hôi thông qua huy động sự đóng góp của của chủ tài sản theo tỷ lệ % trên giá trị tài sản.

Theo quy định, các tài sản thuộc diện phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan Nhà nước theo quy định của pháp luật đều là đối tượng chịu lệ phí trước bạ. Các tài sản sau đây phải chịu lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền:

Nhà gồm : nhà ở, nhà làm việc, nhà xuởng, nhà kho, cửa hàng, cửa hiệu và các công trình kiến trúc khác.

Đất, gồm: các loại đất nông nghiệp và đất phi nông nghiệp quy định tại Khoản 1, 2 Điều 13 Luật Đất đai năm 2003 đã thuộc quyền quản lý sử dụng của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân (không phân biệt đã xây dựng công trình hay chưa xây dựng công trình).

a. Miễn lệ phí trước bạ đối với: nhà ở, đất ở của hộ nghèo; nhà ở, đất ở của người dân tộc thiểu số ở các xã, phường, thị trấn thuộc vùng khó khăn. Trong đó:

- Hộ nghèo là hộ tại thời điểm kê khai, nộp lệ phí trước bạ (bao gồm cả trường hợp người kê khai, nộp lệ phí trước bạ là thành viên của hộ) có giấy chứng nhận là hộ nghèo do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (cấp xã) nơi cư trú xác nhận là hộ nghèo theo quy định về chuẩn nghèo của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thi hành.

- Nhà ở, đất ở của người dân tộc thiểu số kê khai lệ phí trước bạ bao gồm các trường hợp hồ sơ kê khai lệ phí trước bạ nhà ở, đất ở của hộ gia đình có vợ hoặc chồng hoặc cả hai vợ chồng là người dân tộc thiểu số, và hồ sơ kê khai lệ phí trước bạ nhà ở, đất ở của cá nhân là người dân tộc thiểu số.

Vùng khó khăn được xác định theo Quyết định số 30/2007/QĐ-TTg ngày 05/3/2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Danh mục các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).

Trường hợp này, các hộ gia đình, cá nhân khi kê khai lệ phí trước bạ thì kèm theo hồ sơ về nguồn gốc nhà đất còn phải có: Xác nhận của UBND xã phường nơi đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc bản sao hộ khẩu thường trú chứng minh hộ gia đình có vợ hoặc chồng hoặc cả hai vợ chồng là người dân tộc thiểu số; hoặc giấy tờ chứng minh cá nhân đăng ký quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất là người dân tộc thiểu số.

b. Nhà, đất thuộc quyền quản lý, sử dụng hợp pháp của các cơ sở ngoài công lập đăng ký quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất vào mục đích xã hội, dân số, gia đình, bảo vệ chăm sóc trẻ em theo quy định tại Nghị định số 53/2006/NĐ-CP ngày 25/5/2006 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập. Trường hợp các doanh nghiệp hoạt động theo Luật doanh nghiệp sử dụng nhà, đất vào mục đích nêu trên, hoặc các cơ sở ngoài công lập đăng ký quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất nhưng thực tế không sử dụng nhà, đất đó vào mục đích hoạt động được ưu đãi thì phải nộp lệ phí trước bạ hoặc bị truy thu lệ phí trước bạ theo quy định.

c. Nhà, đất thuộc trường hợp được hưởng ưu đãi theo quy định tại Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/05/2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hoá đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, ytế, văn hoá, thể thao, môi trường.

Trường hợp nếu các đơn vị đã được giải quyết ưu đãi miễn nộp lệ phí trước bạ, đã đăng ký quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất nhưng thực tế không sử dụng nhà, đất đó vào đúng mục đích hoạt động được ưu đãi theo quy định thì phải bị truy thu lệ phí trước bạ.

d. Thủ tục miễn lệ phí trước bạ được thực hiện theo quy định tại mục I phần E Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/06/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế.

Cơ quan thuế sau khi kiểm tra hồ sơ nếu xác định thuộc trường hợp miễn lệ phí trước bạ thì ghi xác nhận "Trường hợp miễn lệ phí trước bạ theo quy định" vào Tờ khai lệ phí trước bạ (phần kiểm tra xác định của cơ quan thuế) hoặc ghi vào Thông báo nộp lệ phí trước bạ nhà, đất (đối với tài sản là nhà ở, đất ở).

Hộ gia đình, cá nhân khi được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở mà chưa nộp hoặc nộp chưa đủ số tiền lệ phí trước bạ phải nộp theo quy định thì được ghi nợ lệ phí trước bạ nhà ở, đất ở còn chưa nộp ngân sách nhà nước đối với các đối tượng sau đây:

a) Nhà ở, đất ở của hộ gia đình, cá nhân (trừ các trường hợp được miễn lệ phí trước bạ quy định tại Điều 4 Thông tư này) thuộc Chương trình phát triển kinh tế-xã hội các xã đặc biệt khó khăn, miền núi, vùng sâu, vùng xa theo Quyết định số 135/1998/QĐ-TTg ngày 31/7/1998 của Thủ tướng Chính phủ (gọi chung là Chương trình 135) và được cụ thể hoá tại các quyết định khác của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt các xã đặc biệt khó khăn của Chương trình phát triển kinh tế-xã hội các xã đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc miền núi, biên giới và vùng sâu, vùng xa và các văn bản sửa đổi, bổ sung hướng dẫn thi hành (nếu có).

b) Đối tượng khác được ghi nợ lệ phí trước bạ theo quy định của Chính phủ.

Khi Thanh toán nợ LPTB thì hộ gia đình, cá nhân phải nộp LPTB tính theo giá nhà, đất do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định tại thời điểm xác định nghĩa vụ tiền sử dụng đất.

Trường hợp hộ gia đình, cá nhân thuộc diện được ghi nợ LPTB khi chuyển nhượng, chuyển đổi nhà,đất cho tổ chức, cá nhân khác thì phải nộp LPTB còn nợ khi chuyển nhượng

Thủ tục ghi nợ lệ phí trước bạ như sau:

a) Hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được ghi nợ lệ phí trước bạ nhà ở, đất ở nêu tại khoản 1 điều này thực hiện nộp hồ sơ (trong đó có giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được ghi nợ lệ phí trước bạ nêu tại khoản 1 điều này) tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 122 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP.

b) Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở kiểm tra hồ sơ, nếu xác định đúng đối tượng được ghi nợ lệ phí trước bạ nhà ở, đất ở nêu tại khoản 1 điều này thì ghi vào giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở: "Nợ lệ phí trước bạ" trước khi cấp cho chủ sở hữu, sử dụng nhà đất.

c) Đối với những nhà ở, đất ở của hộ gia đình, cá nhân đã được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng mà trên giấy đó có ghi "Nợ lệ phí trước bạ" thì khi thực hiện chuyển nhượng, chuyển đổi nhà, đất đó phải nộp tiền lệ phí trước bạ còn ghi nợ trước khi chuyển nhượng, chuyển đổi theo giá tính lệ phí trước bạ tại thời điểm kê khai nộp lệ phí trước bạ.

d) Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở nhận được hồ sơ của hộ gia đình, cá nhân còn ghi nợ lệ phí trước bạ làm thủ tục chuyển nhượng, chuyển đổi quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở có trách nhiệm chuyển hồ sơ, kèm theo "Phiếu chuyển thông tin địa chính để thực hiện nghĩa vụ tài chính" sang cho cơ quan Thuế để tính và ra thông báo nộp lệ phí trước bạ trước khi làm thủ tục chuyển nhượng, chuyển đổi theo quy định tại Thông tư liên tịch số 30/2005/TTLT/BTC-BTNMT ngày 18/4/2005 hoặc theo quy định về cơ chế một cửa liên thông thực hiện tại địa phương.

Trong quá trình thực hành nghề nghiệp, chứng kiến quá trình làm việc của cô chú, anh chị trong Đội TT & TK, em cảm thấy các cô chú, anh chị trong Đội có kiến thức chuyên môn vững vàng, cùng sự năng nổ và tinh thần trách nhiệm cao trong công việc từ việc tiếp nhận hồ sơ cho đến khi trả hồ sơ.

+ Trong khâu tiếp nhận hồ sơ: các cô chú, anh chị trong Đội đã giải đáp tận tình, chính xác những vấn đề thắc mắc của người dân về Quy định LPTB, tiền sử dụng đất, thuế TNCN đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản.

+ Trong khâu xử lý hồ sơ: các cô chú, anh chị trong Đội thực hiện đúng theo tiến độ quy trình, tính mức thu LPTB một cách chính xác và cẩn trọng

+ Trong khâu trả hồ sơ: nhanh chóng trả hồ sơ cho người dân và nhiệt tình hướng dẫn người dân đem hồ sơ về quận làm các bước tiếp theo.

Phối hợp kịp thời với UBND cấp tỉnh trong việc kiểm tra số thu LPTB chưa nộp vào NSNN, kết hợp với các Đội khác thực hiện rà soát, kiểm tra, đối chiếu các khoản nợ chờ xử lý, chờ điều chỉnh, xác định nợ thuế chính xác.

Hệ thống quản lý thuế tập trung TMS tại Chi Cục thuế quận Gò Vấp được áp dụng vào năm 2015, cho đến nay hệ thống TMS này đã giúp khả năng kiểm soát việc áp dụng thống nhất các quy trình nghiệp vụ quản lý thuế tại cơ quan các cấp. TMS có khả năng cung cấp số liệu và các dịch vụ điện tử cho NNT không đồng nhất giữa các ứng dụng

Hiện nay, Chi Cục thuế quận Gò Vấp đang thực hiện công nghiệp hóa, mỗi cá nhân đều có máy tính sử dụng để phục vụ công việc. Tuy nhiên, máy móc và phương tiện máy móc thiết bị khác vẫn chưa đáp ứng đầy đủ nhu cầu, dẫn đến nhiều khi làm gián đoạn, gây khó khan trong công việc, chậm tiến độ xử lý hồ sơ cho người dân.

Do số lượng hồ sơ đăng ký LPTB nhà, đất ngày càng nhiều, trong khi đó số lượng Cán bộ công chức trong Đội không đủ để xử lý hồ sơ dẫn đến một vài khâu trong quá trình sẽ giảm tiến độ.

Việc triển khai về quy định LPTB nhà, đất cho người dân chưa được phổ biến rộng rãi, thông báo nộp thuế đến tay người dân trễ do nhiều nguyên nhân, dẫn đến tình trạng bị phạt tiền do nộp thuế chậm, kê khai LPTB chậm

Vẫn còn nhiều hồ sơ tồn động, nguyên nhân là do người dân chưa có hiểu biết về quy định của Nhà nước

Việc đóng tiền LPTB bất tiện hơn trước, NNT phải sang Ngân hàng để đóng tiền trong khi trước đó Kho bạc thu ngay tại Chi cục Thuế Gò Vấp. Có những Thuế sử dụng đất Phi nông nghiệp, tiền phạt chậm nộp, chậm kê khai chỉ mấy ngàn, mấy chục ngàn... mà NNT cũng phải sang Ngân hàng đợi vài tiếng đồng hồ để đóng tiền và hoàn thành thủ tục.

Đôi lúc sai sót của cán bộ công chức nhà nước làm NNT phải chạy đi chạy lại nhiều lần để đóng tiền vì đưa thiếu bản kê nộp tiền cho NNT, khiến NNT than phiền.

Hoàn thiện cơ sở hạ tầng: Muốn đạt hiệu quả cao trong công việc, rút ngắn thời gian thực hiện quy trình xử lý hồ sơ cần hoàn thiện cơ sở hạ tầng, đặc biệt truyền dữ liệu phải nhanh, trang thiết bị đầy đủ, muốn được như thế thì bên cạnh việc trang bị them, cần có kế hoạch sữa chữa lớn trong năm các máy móc, thiết bị... tránh sữa chữa rời rạc khi nào hư mới sửa, vì như thế sẽ tốn thời gian và công việc sẽ bị gián đoạn

Đẩy mạnh công tác tuyên truyền phổ biến chính sách thuế : Riêng ngành thuế, với vị trí, vai trò của cơ quan chịu trách nhiệm chính, phải tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến lệ phí trước bạ nhà đất đến mọi tầng lớp dân cư để giúp họ nắm và hiểu về các quy định, đồng thời bằng kinh nghiệm và kỹ năng quản lý chuyên sâu, phải chủ động đề xuất ngay các giải pháp ứng phó trong mọi tình huống, đảm bảo quản lý sát nguồn thu. Ngành Thuế cần tăng cường công tác tuyên truyền pháp luật về lệ phí trước bạ nhà, đất cho rộng rãi quần chúng nhân dân.

Bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ cán bộ thuế: Chú trọng công tác tuyển dụng, đào tạo cán bộ ngành Thuế đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng nhằm đáp ứng yêu cầu công tác, góp phần giảm tải khối lượng công việc trên mỗi cán bộ thuế. Cán bộ phải được bồi dưỡng, nâng cao trình độ nghiệp vụ để kịp thời phát hiện, xử lý những thủ đoạn khai gian dối, trốn thuế.

Tăng cường kiểm tra: Ngoài ra, cần thực hiện quyết liệt, thường xuyên và có hiệu quả công tác thanh tra, kịp thời phát hiện những gian lận trong việc kê khai lệ phí trước bạ nhà, đất.

Việc đóng tiền lệ phí trước bạ nhà, đất và những thuế liên quan để hoàn thành hồ sơ: Với những khoản thu dưới 1 triệu đồng thì nên đóng ở ngay Chi cục Thuế (mở một phòng nhỏ để thu tiền). Vì có những khoản thuế sử dụng đất phi nông nghiệp chỉ vài ngàn mà Người nộp thuế phải chạy sang tận ngân hàng rồi mới quay lại Chi cục Thuế.

Lệ phí trước bạ là nguồn thu quan trọng và đáng kể của ngân sách nhà nước, đặc biệt là lệ phí trước bạ nhà, đất. Thông qua việc thu lệ phí trước bạ nhà, đất, nhà nước đảm bảo việc quản lý, kiểm soát sự chuyển dịch tài sản.. Đồng thời góp phần thực hiện công bằng xã hôi thông qua huy động sự đóng góp của của chủ tài sản theo tỷ lệ % trên giá trị tài sản.

Công tác quản lý thu lệ phí trước bạ nhà, đất được thực hiện

Qua những số liệu thống kê từ những năm 2014 cho đến nay, ta thấy rõ việc thu lệ phí trước bạ nhà, đất tăng liên tục qua các năm, đặc biệt trong 6 tháng đầu năm 2017 này. Nguyên nhân chủ yếu do thị trường kinh tế đang phát triển mạnh và thị trường bất động sản đang dần hồi phục và khởi sắc. Số lượng mua bán nhà đất và hợp thức hóa nhà đất( hoàn thành thi công) tăng đáng kể, đời sống cả tinh thần lẫn vật chất của người dân đang nâng cao từng ngày.

Trong thời gian thực 1 tháng rưỡi thực tập tại Chi cục Thuế quận Gò Vấp, bản thân đã được trực tiếp tiếp xúc với những người nộp thuế, đã tìm hiểu thông tin thông qua những anh chị cô chú trong Đội Trước Bạ & Thu khác, nghiên cứu thông qua những bộ hồ sơ đã thấy được bên cạnh những kết quả khả quan thì vẫn còn những khó khăn tồn đọng trong công tác quản lý thu lệ phí trước bạ nhà, đất. Do thời gian thực tập khá ngắn nên bài báo cáo còn nhiều thiếu xót nhiều chỗ nên mong Thầy cô hướng dẫn them để hoàn thiện hơn.


(Kèm theo Nghị định số 140/2016/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ)

Mẫu số 01

Tờ khai lệ phí trước bạ nhà, đất

Mẫu số 02

Thông báo nộp lệ phí trước bạ nhà, đất

: Tờ khai lệ phí trước bạ nhà, đất

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------


[01] Kỳ tính thuế: Theo từng lần phát sinh □

[02] Lần đầu □ [03] Bổ sung lần thứ □

[04] Tên người nộp thuế: ...............................................................................................

[05] Mã số thuế: .............................................................................................................

[06] Địa chỉ: ..................................................................................................................

[07] Quận/huyện: ...................... [08] Tỉnh/Thành phố: ........................................

[09] Điện thoại: ..................... [10] Fax: ............... [11] Email: ........................

[12] Đại lý thuế; hoặc Tổ chức, cá nhân được ủy quyền khai thay theo quy định của pháp luật (nếu có):

[13] Mã số thuế: ...............................................................................................................

[14] Địa chỉ: .....................................................................................................................

[15] Quận/huyện: .................. [16] Tỉnh/Thành phố: ................................................

[17] Điện thoại: ............... [18] Fax: ................... [19] Email: ............................

[20] Hợp đồng đại lý thuế, số: .................................. ngày ................................

ĐẶC ĐIỂM NHÀ ĐT:

1. Đất: ..............................................................................................................................

1.1. Địa chỉ thửa đất: .......................................................................................................

............................................................................................................................................

1.2. Vị trí thửa đất (mặt tiền đường phố hay ngõ, hẻm):

1.3. Mục đích sử dụng đất: ..............................................................................................

1.4. Diện tích (m2): ..........................................................................................................

1.5. Nguồn gốc nhà đất: (đất được Nhà nước giao, cho thuê; đất nhận chuyển nhượng; nhận thừa kế, hoặc nhận tặng cho):

a) Tên tổ chức, cá nhân chuyển giao QSDĐ:

Địa chỉ người giao QSDĐ: ..............................................................................................

b) Thời điểm làm giấy tờ chuyển giao QSDĐ ngày ......... tháng ...... năm ............

1.6. Giá trị đất thực tế chuyển giao (nếu có):

2. Nhà:

2.1. Cấp nhà: ...................................... Loại nhà: .............................................

2.2. Diện tích nhà (m2 sàn xây dựng): ............................................................................

2.3. Nguồn gốc nhà: .......................................................................................................

a) Tự xây dựng:

- Năm hoàn công (hoặc năm bắt đầu sử dụng nhà): .........................................................

b) Mua, thừa kế, tặng cho:

- Thời điểm làm giấy tờ chuyển giao nhà: Ngày ........... tháng ....... năm............

2.4. Giá trị nhà (đồng):

3. Giá trị nhà, đất thực tế nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận tặng cho (đồng):

............................................................................................................................................

4. Tài sản thuộc diện được miễn lệ phí trước bạ (lý do):

............................................................................................................................................

5. Giấy tờ có liên quan, gồm:

..........................................................................................................................................

Tôi cam đoan số liệu khai trên là đúng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về số liệu đã khai./.

NHÂN VIÊN ĐẠI LÝ THU

Họ và tên:

Chứng chỉ hành nghề số:

...., ngày .... tháng .... năm ....
NGƯỜI NỘP THUẾ hoặc
ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ
(Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu (nếu có))

Hoặc TCHỨC, CÁ NHÂN ĐƯỢC
ỦY QUYN KHAI THAY

Họ và tên:

Mẫu số 02: Thông báo nộp lệ phí trước bạ nhà, đất

TÊN CƠ QUAN THUẾ CẤP TRÊN
TÊN CƠ QUAN THUẾ RA THÔNG BÁO
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: ....../TB-....

......., ngày .... tháng ..... năm ......


Căn cứ hồ sơ và Phiếu chuyển thông tin địa chính để xác định nghĩa vụ tài chính số ..... ngày.... tháng .... năm .... của (tên cơ quan tiếp nhận hồ sơ về giải quyết thủ tục đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất), hoặc căn cứ hồ sơ của người nộp lệ phí trước bạ, ...(tên Cơ quan Thuế) thông báo nộp lệ phí trước bạ nhà, đất như sau:

I. ĐỊNH DANH VỀ NGƯỜI NỘP THUẾ:

1. Tên chủ tài sản: ............................................................................................................

2. Mã số thuế (nếu có): ......................................................................................................

3. Địa chỉ gửi thông báo nộp tiền LPTB: .........................................................................

4. Đại lý thuế (nếu có): .....................................................................................................

5. Mã số thuế: ....................................................................................................................

6. Địa chỉ: ..........................................................................................................................

II. ĐẶC ĐIỂM TÀI SẢN

1. Thửa đất số: ............................. Tờ bản đồ số: .................................................

Số nhà...... Đường phố........ Thôn (ấp, bản, phum, sóc) ..... xã (phường) ...............

2. Loại đất: .....................................................................................................................

3. Loại đường/khu vực: ..................................................................................................

4. Vị trí (1, 2, 3, 4...): ......................................................................................................

5. Cấp nhà: ........................................ Loại nhà: ...............................................

6. Hạng nhà: ....................................................................................................................

7. Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại của nhà: .........................................................................

8. Diện tích nhà, đất tính lệ phí trước bạ (m2): ...............................................................

8.1. Đất: ...........................................................................................................................

8.2. Nhà (m2 sàn nhà): ....................................................................................................

9. Đơn giá một mét vuông sàn nhà, đất tính lệ phí trước bạ (đồng/m2): .............................

9.1. Đất: .........................................................................................................................

9.2. Nhà (theo giá xây dựng mới): ................................................................................

III. LỆ PHÍ TRƯỚC BẠ DO CƠ QUAN THUẾ TÍNH:

1. Tổng giá trị nhà, đất tính lệ phí trước bạ: ...................................................................

1.1. Đất (8.1 x 9.1): .........................................................................................................

1.2. Nhà (7 x 8.2 x 9.2): .................................................................................................

2. Số tiền lệ phí trước bạ phải nộp (đồng): ................................................................

(Viết bằng chữ: ............................................................................................................... )

Nộp theo chương ..... loại ...... khoản ... hạng ....... mục ........ tiểu mục .................

3. Địa điểm nộp ...............................................................................................................

4. Thời hạn nộp tiền: Chậm nhất là ngày ... tháng ... năm .... Quá 30 ngày kể từ ngày ký thông báo của cơ quan thuế mà người nộp thuế chưa nộp thì mỗi ngày chậm nộp phải trả tiền chậm nộp theo quy định của Luật quản lý thuế.

5. Trường hợp miễn nộp lệ phí trước bạ: Chủ tài sản thuộc diện được miễn nộp lệ phí trước bạ theo quy định tại điểm ... khoản.... Điều .... Nghị định số ... ngày .... tháng ... năm ... của Chính phủ......................................................................................................

............................................................................................................................................

Nếu có vướng mắc, đề nghị người nộp thuế liên hệ với ...(Tên cơ quan thuế)... theo số điện thoại: ................................ địa chỉ: ................................

...(Tên cơ quan thuế) .............. thông báo để người nộp thuế được biết và thực hiện./.

NGƯỜI NHẬN THÔNG BÁO
NỘP LỆ PHÍ TRƯỚC BẠ
..., ngày .... tháng ..... năm .........
(Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu (nếu có))

THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN THUẾ
RA THÔNG BÁO
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

IV. PHẦN TÍNH TIỀN CHẬM NỘP LỆ PHÍ TRƯỚC BẠ (dành cho cơ quan thu tiền):

1. Số ngày chậm nộp lệ phí trước bạ so với thông báo của cơ quan Thuế: ......................

2. Số tiền phạt chậm nộp lệ phí trước bạ (đồng): ..............................................................

(Viết bằng chữ: ............................................................................................................... )

....., ngày .... tháng .... năm ....
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN THU TIỀN
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen247.Pro

Tags: #tohoaixuyen