L/C
4. PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ (Documentary
credit ).
Một trong những phương thức thanh toán quốc tế hiện nay được sử dụng
phổ biến đó là phương thức thanh toán tín dụng chứng từ được thực hiện theo
bản” Qui tắc và thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ” (Uniform Customs
and Pracice for documentary credit) do phòng thương mại quốc tế (ICC) ban
hành. Văn bản đầu tiên được xuất bản là năm 1933 sau đó được bổ sung sửa
đổi qua các năm 1952, 1962,1974, 1983, 1993 và văn bản mới nhất hiện nay
UCP-600 có giá trị hiệu lực từ ngày 01/7/2007 .Với phương thức thanh toán tín
dụng chứng từ, ngân hàng không chỉ là người đaị diện bên nhập khẩu thanh
toán tiền cho bên xuất khẩu và baỏ đảm cho cả hai phiá nhiều quyền lợi như tính
an toàn trong chi trả, kiểm tra chứng từ,... Theo thông lệ quốc tế L/C có giá trị
pháp lý như hợp đồng và đôi khi chi tiết, chặt chẽ hơn cả hợp đồng.
UCP–600 là một văn bản pháp lý quốc tế không mang tính chất bắt buộc
các bên mua bán quốc tế phải áp dụng. Do đó nếu áp dụng UCP 600 thì phải
dẫn chiếu điều ấy trong thư tín dụng của mình.
Nội dung của UCP –600 gồm 39 điều khoản chia ra làm 7 phần :
- Phần A gồm 5 điều ( từ điều 1 –5 ) các qui định chung và định nghĩa.
- Phần B gồm 8 điều ( từ điều 6 – 13 ) qui định các hình thức và thông báo
thư tín dụng, qui định nghĩa vụ và trách nhiệm của ngân hàng và các
trường hợp miễn trách.
- Phần C gồm 16 điều ( từ điều 14- 29 ) qui định về các loại chứng từ , chủ
yếu là chứng từ vận tải ,chứng từ bảo hiểm và hóa đơn thương mại.
- Phần D gồm 10 điều ( từ điều 30 – 39 ). qui định thời hạn hiệu lực ,dung
sai, số lượng số tiền, đơn gía , thời gian xuất trình …và về việc chuyển
nhượng số tiền thu được của người hưởng lợi.
Tham khảo và tìm hiểu thêm chi tiết các tài liệu về UCB 600 59
4.1. Định nghĩa tín dụng chứng từ :
Là một thỏa thuận, trong đó một ngân hàng (ngân hàng mở thư tín
dụng), theo yêu cầu của một khách hàng (người yêu cầu mở tín dụng
thư) sẽ trả tiền cho người thứ ba, hoặc theo lệnh của ngươi thứ ba
(người hưởng lợi), hoặc sẽ chấp nhận và thanh toán hối phiếu do
người hưởng ký phát; hoặc cho phép một ngân hàng khác thanh toán
hoặc chấp nhận và thanh toán hối phiếu, hoặc cho phép ngân hàng
khác chiết khấu chứng từ qui định trong tín dụng thư với điều kiện
chúng phù hợp với tất cả các điều khoản và điều kiện của tín dụng
thư.
4.2. Tín dụng thư ( Letter of credit –L/C ):
Thư tín dụng là một phương tiện rất quan trọng của phương thức
thanh toán tín dụng chứng từ; nếu không mở được thư tín dụng , thì
phương thức thanh toán này không thể được hình thành và nhà
xuất khẩu sẽ không giao hàng cho người mua.
4.2.1. Khái niệm :
Tín dụng thư là một văn bản , do một ngân hàng lập , trên cơ
sở yêu cầu của khách hàng ; trong đó ngân hàng này cam kết
trả tiền cho người hưởng lợi, nếu họ xuất trình đầy đủ bộ chứng
từ phù hợp với nội dung tín dụng thư.
4.2.2. Những nội dung chủ yếu của thư tín dụng :
Thông thường một L/C được lập trên cơ sở của những thoả
thuận trước giữa các bên liên quan. Những cơ sở này thường là
hợp đồng, bản ghi nhớ, bản thoả thuận… Phổ biến nhất là căn cứ
theo hợp đồng. Mặc dù theo thông lệ quốc tế thì tính pháp lý của
L/C cao hơn cả hợp đồng nhưng trong thực tế tại Việt nam, các
doanh nghiệp hầu hết đều ký kết hợp đồng (hoặc hợp đồng 60
nguyên tắc và sau đó dựa vào các nội dung từ hợp đồng này để
yêu cầu ngân hàng lập và phát hành L/C có nội dung tương tự
như tinh thần hợp đồng.
• Loại L/C ( Form of Documentary Credit )
• Số hiệu của thư tín dụng L/C ( Documentary credit Number )
• Ngày mở L/C (Date of Issue )
• Ngày và nơi hết hạn hiệu lực ( Date and Place of expiry).
• Tên và địa chỉ của các bên liên quan đến phương thức thanh
toán tín dụng chứng từ:
- Ngân hàng phát hành ( Issuing Bank ).
- Ngừời làm đơn ( Applicant )
- Người thụ hưởng (Beneficiary )
- Ngân hàng thông báo (Advising bank )
- Ngân hàng thanh toán (nếu có )
- Ngân hàng xác nhận (nếu có )
• Số tiền và đơn vị tiền (Amount ,Currency Code )
• Thời hạn trả tiền của L/C (Date of paying )
• Thời hạn giao hàng (Date of Shiment )
• Những nội dung liên quan đến hàng hóa: tên hàng, số lượng
trọng lượng, gía cả, qui cách, phẩm chất, bao bì, ký mã hiệu.
• Những nội dung về vận chuyển giao nhận hàng hóa như :
điều kiện cơ sở về giao hàng ( FOB, CIF…. ); nơi gửi hàng,
nơi giao hàng; cách vận chuyển; cách giao hàng …. 61
• Các chứng từ mà người hưởng lợi phải xuất trình: Thông
thường bộ chứng từ gồm có :
- Hối phiếu thương mại ( Commercial Bill of Exchange )
- Hóa đơn thương mại ( Commercial Invoice )
- Vận đơn (Bill of Lading )
- Chứng nhận bảo hiểm ( Insurance Policy )
- Chứng nhận xuất xứ ( Certificate of Origin )
- Chứng nhận trọng lượng, chất lượng (Certificate of quantity; quality )
- Phiếu chi tiết đóng gói (Packing list )
- Chứng nhận kiểm nghiệm (Inspection Certificate ).
• Cam kết thanh toán của ngân hàng phát hành.
4.3. Thành phần tham gia qúa trình thanh toán :
• Người yêu cầu mở tín dụng thư (applicant): là người mua, người
nhập khẩu.
• Ngân hàng phát hành (Issuing bank ): là ngân hàng phục vụ người
mua.
• Người hưởng lợi (Beneficiary) : là người xuất khẩu, người bán .
• Ngân hàng thông báo (Advising bank): là ngân hàng ở nước người
hưởng lợi.
Ngòai ra còn có các ngân hàng khác tham gia như :
• Ngân hàng xác nhận ( Confirming bank ): Là ngân hàng được chỉ
định trong tín dụng thư ,thực hiện việc xác nhận trách nhiệm của 62
mình cùng với ngân hàng mở bảo đảm việc trả tiền cho người xuất
khẩu trong trường hợp ngân hàng mở không đủ khả năng thanh
toán .
• Ngân hàng được chỉ định (Nominated bank) : Là ngân hàng được
chỉ định trong tín dụng thư, cho phép ngân hàng đó thực hiện việc
thanh toán, được chiết khấu, hoặc chấp nhận bộ chứng từ của
người thụ hưởng phù hợp với qui định của tín dụng thư.
Tùy theo qui định của tín dụng thư mà tên gọi của ngân hàng này sẽ
có thể là :
- Ngân hàng được chỉ định thanh toán ( Nominated Paying bank ).
- Ngân hàng được chỉ định chiết khấu (Nominated Negotiating bank).
- Ngân hàng được chỉ định chấp nhận (Nominated Accepting bank).
• Ngân hàng bồi hoàn ( Reimbursing bank): Là ngân hàng được
ngân hàng phát hành uỷ nhiệm thực hiện thanh toán gía trị tín dụng
thư cho ngân hàng được chỉ định thanh toán hoặc chiết khấu. Thông
thường, ngân hàng này chỉ tham gia giao dịch trong trường hợpgiữa
ngân hàng phát hành và ngân hàng được chỉ định không có quan hệ
tài khoản trực tiếp với nhau.
4.4. Trình tự thực hiện phương thức thanh toán tín dụng chứng từ:
Ngân hàng phát hành (3) Ngân hàng thông báo
(6)
(Issuing bank ) (7) ( Advising bank )
(2) (8) (9) (4) (6) (7)
Người yêu cầu mở (1) Người thụ hưởng
Thư tín dụng
(Applicant ) (5) (Beneficiary )63
(1) Nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu ký kết hợp đồng thương mại, với điều
khỏan thanh toán theo phương thức thanh toán tín dụng chứng từ.
(2) Nhà nhập khẩu căn cứ hợp đồng thương mại, lập đơn xin mở tín dụng thư
cho người xuất khẩu hưởng .
(3) Căn cứ nội dung đơn xin mở tín dụng thư, nếu đáp ứng yêu cầu, ngân
hàng phát hành sẽ phát hành thư tín dụng và thông qua ngân hàng đại lý
của mình ở nước nhà xuất khẩu, thông báo về việc mở thư tín dụng và
chuyển bản chính của thư tín dụng cho người xuất khẩu.
(4) Khi nhận được thông báo về việc mở thư tín dụng và bức tín dụng thư,
ngân hàng thông báo sẽ thông báo và chuyển giao thư tín dụng cho nhà
xuất khẩu.
(5) Nhà xuất khẩu nếu chấp nhận nội dung thư tín dụng đã mở thì giao hàng;
nếu không thì đề nghị ngân hàng phát hành tu chỉnh lại cho phù hợp rồi
tiến hành giao hàng .
(6) Sau khi chuyển giao hàng hóa, nhà xuất khẩu lập bộ chứng từ thanh toán
theo qui định của tín dụng thư; thông qua ngân hàng thông báo, xuất trình
cho ngân hàng phát hành để yêu cầu được thanh toán tiền. Nếu tín dụng
thư cho phép thương lượng tại ngân hàng khác thì nhà xuất khẩu có thể
xuất trình bộ chứng từ thanh toán cho một ngân hàng được chỉ định thanh
toán hoặc chấp nhận hay chiết khấu được xác định trong tín dụng thư.
(7) Ngân hàng phát hành kiểm tra bộ chứng từ thanh toán, nếu thấy phù hợp
với qui định của tín dụng thư thì trả tiền ( hoặc chấp nhận hay chiết khấu).
Nếu thấy không phù hợp, ngân hàng từ chối và gởi trả lại toàn bộ chứng
từ cho nhà xuất khẩu. Thời gian kiểm tra bộ chứng từ theo qui định là 7
ngày làm việc nếu quá thời hạn trên ngân hàng phát hành phải thanh toán
cho người xuất khẩu . 64
Trường hợp các nghiệp vụ trên được thực hiện bởi ngân hàng được chỉ định
thì sau khi hoàn tất nghiệp vụ, bộ chứng từ thanh toán sẽ được chuyển giao về
ngân hàng phát hành kèm theo yêu cầu bồi hoàn.
(8) Ngân hàng phát hành giao lại bộ chứng từ cho nhà nhập khẩu và yêu cầu
thanh toán .
(9) Nhà nhập khẩu kiểm tra toàn bộ chứng từ, nếu thấy phù hợp với những
điều qui định trong tín dụng thư , thì hoàn trả tiền cho ngân hàng ;nếu thấy
không phù hợp có quyền từ chối trả tiền cho ngân hàng .
4.5. Các loại tín dụng chứng từ:
4.5.1. Thư tín dụng có thể huỷ ngang ( Revocable L/C) :
Là loại thư tín dụng mà người mở có quyền yêu cầu ngân hàng
mở sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ thư tín dụng ma økhông cần
sự chấp thuận của người thụ hưởng . Tuy nhiên việc đó phải
diễn ra trước khi thư tín dụng được thanh toán .
4.5.2. Thư tín dụng không thể hủy ngang ( Irrevocable L/C ):
Là loại thư tín dụng mà sau khi nó được mở, mọi việc liện quan
đến vấn đề sửa đổi , bổ sung hoặc hủy bỏ, ngân hàng mở chỉ có
thể được tiến hành trên cơ sở sự thỏa thuận của các bên có liên
quan.
4.5.3. Thư tín dụng không hủy ngang có xác nhận ( Confirmed Irrevocable
L/C )
Là loại thư tín dụng không hủy ngang được một ngân hàng khác
có uy tín đảm bảo trả tiền cho người thụ hưởng, theo yêu cầu
của ngân hàng mở thư tín dụng đó Trong trường hợp ngân hàng
mở không thanh toán được thì ngân hàng xác nhận sẽ thanh
toán cho người thụ hưởng. 65
4.5.4. Thư tín dụng không hủy ngang miễn truy đòi (Irrevocable without
Recourse L/C ) :
Là loại thư tín dụng không hủy ngang khi đã thanh toán cho
người thụ hưởng thì ngân hàng không được quyền đòi lại tiền
trong bất kỳ tình huống nào .
4.5.5. Thư tín dụng chuyển nhượng ( Irrevocable Transferable L/C ):
Là loại thư tín dụng không hủy ngang , người hưởng thứ nhất có
quyền yêu cầu ngân hàng chuyển nhượng, chuyển nhượng một
phần hay toàn bộ giá trị của thư tín dụng cho một hay nhiều
người thụ hưởng thứ hai.Việc chuyển nhượng chỉ được thực
hiện một lần.
4.5.6. Thư tín dụng giáp lưng ( Back to Back L/C ) :
Là loại thư tín dụng được mở ra trên cơ sở một thư tín dụng đã
mở ra trước đó. Loại thư tín dụng này thừơng được sử dụng
trong mua bán hàng qua trung gian.
4.5.7. Thư tín dụng tuần hoàn ( Revolving L/C ) :
Là loại thư tín dụng mà sau khi đã sử dụng hết gía trị của nó
hoặc đã hết thời gian hiệu lực , lại tự động có giá trị hiệu lực như
cũ và được tiếp tục sử dụng sau một thời gian nhất định .
Thư tín dụng tuần hoàn cần được chỉ rõ ,ngày hết hạn hiệu lực
cuối cùng ,số lần tuần hoàn và gía trị tối thiểu mỗi lần đó. Đồng
thời cũng nói rõ , số dư của hạn ngạch L/C dùng chưa hết lần
trước có được hay không được cộng dồn vào hạn ngạch L/C sử
dụng lần kế tiếp. 66
4.5.8. Thư tín dụng đối ứng ( Reciprocal L/C ):
Là loại thư tín dụng chỉ có giá trị hiệu lực khi thư tín dụng của
bên đối tác được mở ra.
Trong hai thư tín dụng có liên quan , thư tín dụng được mở trước
sẽ có nội dung được ghi như sau : “ Tín dụng này chỉ có gía trị
khi người hưởng lợi đã mở ra một thư tín dụng đối ứng cho
người mở thư tín dụng này…”. Đồng thời bên mở thư tín dụng
đối ứng cũng sẽ ghi :” Thư tín dụng này đối ứng với thư tín dụng
số.. mở ngày…, tại ngân hàng …” và thông báo kịp thời cho bên
đối tác biết.
UCP –500 không xem đây là một tín dụng thư vì điều khoản cam kết
thanh toán của nó không đúng bản chất của tín dụng thư.
4.5.9. Thư tín dụng thanh toán dần ( Deferred L/C ) :
Là loại thư tín dụng mà ngân hàng mở sẽ thanh tóan dần
dần, trị gía thư tín dụng cho người hưởng lợi , theo tiến trình
hoàn thành nghĩa vụ chuyển giao hàng hóa của họ đối vơiù bên
mua . Loại thư tín dụng này thích ứng với các hợp đồng giao
hàng nhiều lần.
4.5.10. Thư tín dụng có điều khoản đỏ ( Red clause L/C ):
Là loại thư tín dụng có một điều khoản đặc biệt, thể hiện ở chỗ:
người yêu cầu mở cho phép người thụ hưởng được nhận một số
tiền nhất định trong tổng số tiền của thư tín dụng đã mở, ngay
cả khi người này còn chưa thực hiện nghĩa vụ chyển giao hàng
hóa cho người mua.
4.5.11. Thư tín dụng dự phòng ( Standby L/C ) :
Là loại thư tín dụng được phát hành với mục đích bồi hoàn
những thiệt hại cho người thụ hưởng nếu người mở vi phạm
những điều khoản đã cam kết. Do vậy tín dụng thư này không
nhằm mục đích thanh toán như thư tín dụng bình thường . 67
4.6. Mẫu yêu cầu mở thư tín dụng 6869
4.7. Trách nhiệm của các bên khi tham gia vào phương thức thanh
toán :
4.7.1. Nhà nhập khẩu :
• Dựa vào hợp đồng ngoại thương làm đơn đề nghị mở thư tín
dụng .
• Ký qũy theo yêu cầu của ngânhàng, tỷ lệ ký quỹ tuỳ thuộc vào
kết quả thẩm định, đánh gía khách hàng của ngân hàng.
• Có quyền yêu cầu ngân hàng sửa đổi, bổ sung, hoặc huỷ bỏ
tín dụng thư tùy thuộc vào loại tín dụng thư.
• Có quyền từ chối hoàn trả một phần hay toàn bộ số tiền của
tín dụng thư,nếu thấy bộ chứng từ không phù hợp với nội
dung qui định trong tín dụng thư.
4.7.2. Nhà xuất khẩu :
• Khi nhận được thư tín dụng do ngân hàng thông báo gởi đến
phải kiểm tra kỹ lưỡng xem có phù hợp với hợp đồng hay
không .
• Có quyền yêu cầu người mua đề nghị ngân hàng mở sửa đổi,
bổ sung nội dung tín dụng thư cho phù hợp.
• Nếu chấp nhận tín dụng thư đã mở tiến hành giao hàng .
• Lập bộ chứng từ xuất trình cho ngân hàng, nhà xuất khẩu sẽ
được thanh toán nếu bộ chứng từ phù hợp với nội dung của
tín dụng thư.
• Xử lý bộ chứng từ nếu bị từ chối thanh toán .
4.7.3. Ngân hàng phát hành : 70
• Căn cứ vào đơn xin mở thư tín dụng của người mua nếu đủ
điều kiện sẽ tiến hành mở tín dụng thư.
• Chuyển tín dụng thư cho ngân hàng đại lý bên nước người xuất
khẩu để thông báo.
• Tiến hành sửa đổi bổ sung, điều chỉnh nội dung thư tín dụng
theo yêu cầu và sự thỏa thuận của các bên liên quan
• Kiểm tra bộ chứng từ thanh toán do nhà xuất khẩu gởi đến;
nếu thấy phù hợp thì thanh toán. Nếu không, có quyền từ chối
.
• Bảo vệ và chuyển giao bộ chứng từ cho nhà nhập khẩu.
• Ngân hàng chỉ chịu trách nhiệm kiểm tra bề ngoài của các
chứng từ chứ không chịu trách hiệm về tính pháp lý của bộ
chứng từ
• Ngân hàng được miễn trách nhiệm trong trường hợp rơi vào
các rủi ro bất khả kháng như chiến tranh, đình công, nổi loạn
động đất, lụt lội …
4.7.4. Ngân hàng thông báo
• Kiểm tra tính chân thật của tín dụng thư, thông báo về thư tín
dụng đã mơ,û chuyển bản gốc của tín dụng thư đó cho nhà
xuất khẩu.
• Khi nhận được bộ chứng từ do bên bán xuất trình phải chuyển
ngay và nguyên vẹn bộ chứng từ đó đến ngân hàng mở.
• Không chịu trách nhiệm về những hậu quả phát sinh do sự
chậm trễ hoặc mất mát chứng từ.
4.7.5. Ngân hàng xác nhận : 71
• Xác nhận nghĩa vụ trả tiền trên L/C khi có yêu cầu của nhà
xuất khẩu và ngân hàng phát hành .
• Kiểm tra bộ chứng từ và thanh toán hối phiếu hoặc chấp nhận
thanh toán hối phiếu nếu bộ chứng từ hợp lệ.
• Được hưởng phí xác nhận và có quyền yêu cầu ngân hàng
phát hành ký quỹ.
4.7.6. Ngân hàng thanh toán:
Thanh toán cho nhà xuất khẩu nếu ngân hàng hàng phát hành
yêu cầu và được hưởng phí dịch vụ ngân hàng.
4.7.7. Ngân hàng chiết khấu :
Khi chiết khấu bộ chứng từ là ngân hàng thực việc việc cấp tín
dụng ngắn hạn cho người xuất khẩu với số tiền nhỏ hơn giá trị
của L/C và nhận bộ chứng từ chưa đến hạn thanh toán để xuất
trình cho ngân hàng phát hành yêu cầu hoàn trả lại tiền. Ngân
hàng phát hành sẽ hoàn trả lại tiền cho ngân hàng chiết khấu
nếu bộ chứng từ phù hợp và L/C cho phép chiết khấu.
Mẫu minh hoạ L/C không huỷ ngang ( Irrevocable L/C)được mở theo tinh
thần một hợp đồng đã được ký kết trước đó. 72
Hợp đồng ngoại thương. 73
L/C được mở theo tinh thần hợp đồng trên 747576
5. Điều chỉnh, xử lý các sai sót chứng từ liên quan đến thanh toán quốc tế.
Trong suốt quá trình chuẩn bị hàng hoá, lập các chứng từ theo yêu cầu
thường có thể phát sinh một số lỗi cả chủ quan và khách quan. Một số
lỗi có thể được các bên thỏa thuận chấp nhận lẫn nhau được nhưng
một số lỗi buộc phải điều chỉnh, việc điều chỉnh có thể đơn giản, nhanh
chóng nhưng đôi khi rất phức tạp, mất nhiều thời gian và chi phí. Sau
đây là một số nguyên tắc liên quan đến việc tu chỉnh và xử lý các sai
sót trong bộ chứng từ.
Nguyên tắc:
− Chỉ điều chỉnh chứng từ khi thật sự cần thiết và nếu không điều
chỉnh có thể ảnh hưởng xấu đến hoạt động kinh doanh, giao nhận
hàng hoá liên quan.
− Song song với việc phát hiện và điều chỉnh chứng từ là công tác
kiểm tra và rà soát lại toàn bộ các chứng từ trong bộ chứng từ
liên quan, kiểm tra lại L/C liên quan xem có cần những tu chỉnh
cho phù hợp, đồng bộ hay không.
− Mọi tu chỉnh phải phù hợp và tuân thủ quy định của UCP 600 và
các quy định pháp lý khác liên quan.
− Các chừng từ có nguồn gốc xuất phát từ đâu cần được trả về
chính nơi phát hành để tu sửa, điều chỉnh. Chỉ chấp nhận chứng
từ mới được điều chỉnh khi nó đã đảm bảo đúng các nội dung
như yêu cầu và được chính bên phát hành điều chỉnh hay phát
hành lại.
− Việc điều chỉnh và các nội dung điều chỉnh nên có các văn bản
trao đổi, thông báo, thoả thuận… thống nhất giữa các bên liên
quan.
− Việc điều chỉnh là do lỗi chủ quan, khách quan… của bên nào,
phát sinh trong hoàn cảnh nào cần được thể hiện rõ trong các văn
bản trao đổi chính thức để có thể tính toán và phân chia các chi
phí liên quan cho các bên chịu trách nhiệm gánh chịu. 77
Bạn đang đọc truyện trên: Truyen247.Pro