
KTCT thi
1/ hàng hoá và tiền tệ
1. Sản xuất hàng hoá và điều kiện ra đời của nó.
Sản xuất hàng hoá: là kiểu tổ chức kinh tế mà ở đó sản phẩm được sản xuất nhằm để trao đổi hoặc bán trên thị trường.
Sản xuất hàng hoá ra đời khi có đủ 2 điều kiện:
- Ph/công LĐXH
- Sự tách biệt tương đối về kinh tế của người sx
*/ Phân công lao động xã hội:
- Khái niệm: Phân công LĐXH là sự phân chia lao động xã hội thành các ngành nghề khác nhau của nền sản xuất xã hội.
- Phân công LĐXH là tạo ra sự chuyên môn hoá lao động do đó mỗi người sản xuất chỉ tạo ra một hoặc vài sản phẩm: Nhưng trong cuộc sống họ cần sản phẩm của nhau Đòi hỏi phải có mối liên hệ phụ thuộc vào nhau như trao đổi sản phẩm cho nhau Phân công LĐXH làm nảy sinh mối quan hệ kinh tế giữa những người thuộc các ngành nghề sản xuất khác nhau.
Tuy nhiên phân công lao động mới là điều kiện cần nhưng chưa đủ.
*/ Sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế của những người sản xuất.
- Chế độ tư hữu hoặc quan hệ SH khác nhau về TLSX, chia rẽ người sản xuất làm cho họ độc lập với nhau, nhưng họ lại nằm trong hệ thống phân công lao động xã hội, nên họ phụ thuộc nhau cả về sản xuất và tiêu dùng trong điều kiện đó người này muốn tiêu dùng sản phẩm của người khác phải thông qua trao đổi.
(Điều này có nghĩa là chế độ tư hữu tạo ra những người chủ sở hữu khác nhau trong XH làm cho họ độc lập với nhau và họ có quyền chi phối sản phẩm của mình, trong khi họ thừa sản phẩm do mình làm ra nhưng lại thiếu sản phẩm khác người khác sản xuất Tiêu dùng sản phẩm cho nhau vừa đảm bảo mối liên hệ kinh tế và cũng đảm bảo tính độc lập của chủ sở hưũ.
Thóc Vải: sản xuất hàng hoá ra đời
Sản xuất hàng hoá ra đời khi có đồng thời 2 điều kiện trên.
2/ Hàng hoá và tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hoá:
a/ Khái niệm: hàng hoá là sản phẩm của LĐ có thể thoả mãn nhu cầu nào đó của con người, nhưng phải thông qua trao đổi mua bán.
b/ hàng hóa có 2 thuộc tính: giá trị và giá trị SD
* Giá trị sử dụng:
- Khái niệm: GTSD là công dụng của sản phẩm có thể thoả mãn nhu cầu nào đó của con người (nhu cầu cho sản xuất, cho tiêu dùng cá nhân, vật chất hoặc tinh thần.)
- Đặc điểm:
+ Công dụng của vật phẩm là do thuộc tính tự nhiên của SP tạo nên (tức là tính chất lý hoá làm nên vật phẩm).
+ Một vật phẩm có thể có một hoặc nhiều công dụng, KH ngày càng phát triển thì người ta càng phát hiện ra nhiều công dụng của vật phẩm.
+ GTSD là nội dung vật chất của của cải, do đó GTSD là một phạm trù vĩnh viễn (Không kể tới hình thức XH của nó ntn nó luôn luôn tồn tại và do tính chất lý hoá tạo nên).
+ GTSD của hàng hoá là GT sử dụng cho XH hay cho người khác tiêu dùng, không phải cho bản thân người sản xuất ra nó. (Khi chưa tiêu dùng GTSD tồn tại ở trạng thái khả năng. Để nó biến thành GTSD hiện thực phải tiêu dùng nó)
+ Trong nền SX hàng hoá GTSD là vật mang giá trị trao đổi.
Giá trị hàng hoá: Là một phạm trù trìu tượng vì vậy người ta ko nhìn thấy, sờ mó thấy giá trị hàng hoá, muốn biết được bản chất hay thực thể giá trị hàng hoá thì cần thông qua 1 phạm trù trung gian (giá trị TĐ)
* Giá trị :
- Kh/niệm: Giá trị trao đổi là tỷ lệ về lượng mà GTSD này trao đổi với GTSD khác.
VD: 1m vải = 10kg thóc. Vải và thóc là 2 hàng hoá có GTSD khác nhau về chất, nhưng đều là sản phẩm của LĐ.
+ Vì sao 1m vải có thể trao đổi lấy 10kg thóc?
Phân tích: Vải và thóc là hai GTSD khác nhau cả về màu sắc, hình dáng, kích thước, công dụng, thuộc tính tự nhiên, có thể trao đổi với nhau vì giữa chúng có một điểm chung, đó là tất cả hàng hoá đều là sản phẩm của LĐ.
Thực chất của việc trao đổi hàng hoá cho nhau là sự trao đổi lượng LĐ kết tinh trong các hàng hoá đó.
LĐ hao phí để sản xuất ra hàng hoá ẩn giấu trong hàng hoá là giá trị của hàng hoá:
ã Giá trị: là LĐXH của người sản xuất hàng hoá kết tinh trong hàng hoá (chất của giá trị là lao động....).
ã Mối quan hệ giữa giá trị và giá trị trao đổi:
Giá trị là nội dung, là cơ sở của giá trị trao đổi
Giá trị trao đổi là hình thức biểu hiện của giá trị ra bên ngoài.
Gía trị là biểu hiện quan hệ giữa những người sản xuất hàng hoá.
- Đặc điểm:
+ Giá trị là một phạm trù lịch sử, gắn với nền sx hàng hoá, lao động của người sx hàng hoá kết tinh trong hàng hoá là giá trị của hàng hoá. Nhưng không phải tất cả sản phẩm đều có giá trị mà chỉ có những sản phẩm của lao động làm ra để bán khi đó lao động của người sản xuất mới có đặc tính, là kết tinh vào vật phẩm tạo thành nội dung vật chất để đem ra trao đổi.
+ Giá trị là thuộc tính xã hội của hàng hoá (giá trị là quan hệ xã hội).
Như vậy: hàng hoá là sự thống nhất của hai thuộc tính GTSD và GT nhưng là sự thống nhất giữa hai mặt đối lập.
Mâu thuẫn giữa 2 thuộc tính GTSD & GT biểu hiện:
@ Đối với người sản xuất: tạo ra GTSD nhưng mục đích của họ là giá trị, họ quan tâm đến GTSD là để đạt được mục đích giá trị.
@ Đối với người mua: họ quan tâm đến GTSD nhưng muốn có GTSD thì họ phải trả giá trị cho người sản xuất.
Muốn thực hiện được GTSD phải thực hiện được giá trị của nó, khi hàng hoá bán được thì mâu thuẫn giữa GTSD và giá trị được giải quyết.
*/ Hàng hoá có hai thuộc tính GTSD và GT là do LĐ sản xuất hàng hoá có tính hai mặt là LĐ cụ thể và LĐ trừu tượng.
- LĐ cụ thể:
+ Khái niệm: LĐ cụ thể là LĐ có ích dưới một hình thức cụ thể của một nghề nghiệp chuyên môn nhất định. Mỗi LĐ cụ thể có đối tượng LĐ, mục đích, phương pháp LĐ, phương tiện và kết quả sx riêng (chính cái riêng đó phân biệt các loại lao động cụ thể khác nhau).
+ Đặc điểm:
@ Mỗi lao động cụ thể tạo ra một giá trị sử dụng nhất định đồng thời là cơ sở của phân công lao động xã hội. Các lao động cụ thể hợp thành hệ thống phân công lao động xã hội; sự phát triển của các hình thức lao động cụ thể phản ánh trình độ phân công lao động xã hội.
@ Lao động cụ thể là một phạm trù vĩnh viễn, là một điều kiện không thể thiếu trong bất kỳ hình thái kinh tế xã hội nào (hình thức của lao động cụ thể có thể thay đổi).
- LĐ trừu tượng.
+ Khái niệm: lao động của người sản xuất hàng hoá nếu coi là sự hao phí sức lực nói chung của con người, không kể đến hình thức cụ thể của nó như thế nào thì gọi là lao động trừu tượng (Trừu tượng có nghĩa là không nhìn thấy nhưng hoàn toàn có thật).
Ví dụ: lao động của người thợ may, sau một ngày làm việc thấy mệt mỏi vì quá trình lao động, người thợ may đã hao phí sức óc, sức thần kinh và sức cơ bắp.
+ Đặc điểm:
@ LĐ trừu tượng tạo ra giá trị và làm cơ sở cho sự ngang bằng trong trao đổi.
@ LĐ trừu tượng là một phạm trù lịch sử riêng của sx hàng hoá.
Vì mục đích của sản xuất hàng hoá là để trao đổi, để mua bán ở trên TT, do đó chỉ có sản xuất hàng hoá mới có sự cần thiết phải quy các loại lao động cụ thể vốn khác nhau không thể so sánh được thành một thứ lao động đồng chất: LĐ trừu tượng từ đó quy ra tỷ lệ trao đổi, cơ sở trao đổi.
Không phải có 2 thứ lao động khác nhau mà là lao động của người SX hàng hoá nhưng LĐ đó mang tính hai mặt: vừa là LĐ cụ thể, vừa là LĐ trừu tượng.
- ý nghĩa của việc phát hiện ra tính hai mặt của LĐSX hàng hoá:
+ Tạo cơ sở khoa học cho lý thuyết LĐ sản xuất giúp ta giải thích được hiện tượng trong thực tế khối lượng của của cải vật chất ngày càng tăng lên, đi liền với khối lượng giá trị của nó giảm hoặc ko đổi.
+ Tính chất hai mặt của LĐ sản xuất hàng hoá phản ánh tính chất tư nhân và tính chất xã hội của người sản xuất hàng hoá.
@ Trong nền sx hàng hoá: sản xuất ntn, sản xuất cái gì là việc riêng của mỗi người, họ là người sản xuất độc lập, LĐ của họ vì vậy có tính chất tư nhân, do đó LĐ tư nhân biểu hiện thành LĐ cụ thể.
@ LĐ của người sản xuất hàng hoá nếu xét về mặt hao phí sức lực nói chung thì nó luôn là một bộ phận của lao động xã hội thống nhất, nằm trong hệ thống phân công LĐXH. Vì vậy LĐ của họ mang tính chất xã hội, do đó LĐXH biểu hiện thành lao động trừu tượng.
- Mâu thuẫn cơ bản trong nền sx hàng hoá giản đơn là: mâu thuẫn LĐ tư nhân và LĐXH
3/ Lượng giá trị hàng hoá. Các nhân tố ả/hưởng đến lượng giá trị hàng hoá.
a/ Khái niệm:
* Chất của giá trị hàng hoá là LĐ trừu tượng của người sản xuất hàng hoá kết tinh trong hàng hoá.
* Lượng gía trị hàng hoá: là số lượng LĐXH kết tinh trong hàng hoá.
Trong nền sx hàng hoá thì lượng LĐ hao phí để sản xuất hàng hoá được đo bằng th.gian LĐXH cần thiết. Th.gian LĐ cá biệt quy định lượng giá trị cá biệt của hàng hoá của từng người sản xuất nhưng lượng giá trị hàng hoá tính bằng th.gian LĐXH cần thiết.
* Thời gian LĐXH CT: là th.gian cần thiết để sản xuất ra một hàng hoá trong điều kiện bình thường của XH, tức là với trình độ kỹ thuật trung bình, trình độ khéo léo trung bình và cường độ lao động trung bình trong xã hội.
- Cách tính:
+ Thông thường người ta lấy th.gian LĐ cá biệt của những người sản xuất hàng hoá đã cung cấp đại bộ phận hàng hoá đó cho xã hội làm th.gian LĐXH cần thiết.
VD:
Người thứ nhất: sản xuất 5h - 1 đôi giầy - sản xuất 15% sản lượng cho XH
Người thứ hai: sản xuất 6h - 1 đôi giầy - sản xuất 60% sản lượng cho XH (th.gian LĐXHCT)
Người thứ ba: sản xuất 7h - 1 đôi giầy - sản xuất 25% sản lượng cho XH
+ Tính bình quân để xác định lượng th.gian LĐXHCT:
Th.gian LĐXHCT =
Trong đó: x là giá trị lao động cá biệt của từng người hay từng CN sx.
là lượng hàng hoá cung cấp ra thị trường
b/ Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng gía trị hàng hoá.
Lượng giá trị hàng hoá là một đại lượng không cố định nó phụ thuộc vào NSLĐ, cường độ LĐ và mức độ phức tạp hay giản đơn của lao động.
* NSLĐ:
- Khái niệm:
+ NSLĐ là năng lực sản xuất của người lao động được tính bằng số lượng sản phẩm làm ra trong một đơn vị thời gian (Th.gian LĐ cần thiết để làm ra một đơn vị sản phẩm)
Ví dụ: 2h tạo ra một đơn vị sản phẩm.
+ Tăng năng suất lao động: là trong cùng một th.gian lao động nhất định phải làm ra được nhiều sản phẩm hơn vì vậy th.gian giành cho một đơn vị sản phẩm giảm xuống.
VD: bình tường: 2h 1 đơn vị sản phẩm
Khi NSLĐ tăng: 2h 2 đơn vị sản phẩm
1h - 1 đơn vị sản phẩm
NSLĐ tăng thì số luợng sản phẩm tăng Tổng hao phí lao động sản xuất không đổi Tổng giá trị hàng hoá không đổi do đó giá trị một đơn vị sản phẩm giảm.
Như vậy lượng giá trị hàng hoá tỷ lệ nghịch với NSLĐ.
NSLĐ phụ thuộc vào trình độ khéo léo của người lao động, sự phát triển khoa học kỹ thuật và trình độ ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, sự kết hợp xã hội của sản xuất, hiệu quả sử dụng các TLSX các điều kiện tự nhiên.
* Cường độ LĐ:
- Khái niệm:
+ Cường độ LĐ nói lên số lượng hao phí lao động phải bỏ ra trong một đơn vị thời gian lao động nhất định nào đó.
VD: 1h hao phí 200 calo.
+ Tăng cường độ LĐ: là tăng lượng hao phí lao động trong th.gian lao động đó. Thực chất là tăng sự vất vả nặng nhọc của người lao động.
Mác nói: tăng cường độ lao động cũng như là kéo dài độ dài th.gian LĐ
VD: 1 ngày lao động bình thường: 1600 calo.
Khi tăng cường độ là gấp đôi - 3200 calo.
- Mối quan hệ với lượng GT hàng hoá: Khi cường độ LĐ tăng thì số lượng sản phẩm tăng Tổng hao phí lao động XH tăng Tổng giá trị hàng hoá và giá trị một đơn vị sản phẩm không đổi. Như vậy lượng gía trị hàng hoá tỷ lệ thuận với tăng cường độ lao động.
* LĐ giản đơn và LĐ phức tạp.
- Khái niệm:
+ LĐ giản đơn: là sự hao phí lao động một cách giản đơn mà bất kỳ một người bình thường nào có khả năng lao động cũng có thể thực hiện được.
+ LĐ phức tạp: là lao động đòi hỏi phải được đào tạo huấn luyện.
Do đó trong cùng 1 đơn vị th.gian lao động phức tạp tạo ra nhiều giá trị hơn so với LĐ giản đơn, trong quá trình trao đổi người ta quy mọi LĐ phức tạp thành lao động giản đơn - LĐ trung bình
- Lượng giá trị hàng hoá được đo bằng th.gian LĐXH cần thiết, giản đơn, trung bình.
- Giá trị hàng hoá = giá trị cũ tái hiện + giá trị mới.
W = C +V+ m
4. Lịch sử hình thành, bản chất và ch/năng của tiền tệ
a. Lịch sử hình thành của tiền tệ:
Tiền tệ ra đời trong quá trình sx & trao đổi hàng hoá. L/sử hình thành tiền tệ là lịch sử phát triển các hình thái giá trị từ thấp đến cao: từ hình thái giản đơn, tới hình thái mở rộng, hình thái chung đến hình thái tiền tệ.
* Hình thái giản đơn: (Ngẫu nhiên)
Xuất hiện trong giai đoạn đầu của trao đổi hàng hoá, trao đổi mang tính chất ngẫu nhiên người ta trao đổi trực tiếp một vật này lấy một vật khác.
Ví dụ: 1 m vải = 10 kg thóc
(hình thái giá trị tương đối) (vật ngang giá)
Giá trị của vải được biểu hiện ở thóc.
Còn giá trị sử dụng của thóc trở thành hình thức biểu hiện giá trị của vải. Sở dĩ như vậy vì thóc cũng có giá trị. ở phương trình trao đổi này, giá trị của vải được biểu hiện ở giá trị của 1 hàng hoá khác.
- Hình thái giá trị tương đối: là hàng hoá mà giá trị của nó biểu hiện ở một hàng hoá khác.
- Hình thái vật ngang giá: là hàng hoá mà giá trị sử dụng của nó được biểu thị giá trị của hàng hoá khác.
Hình thái vật ngang giá có 3 đặc điểm:
- Giá trị sử dụng của nó trở thành hình thức biểu hiện giá trị.
- Lao động cụ thể của nó trở thành h/thức LĐ trừu tượng
- Lao động TN của nó trở thành hình thức lao động xã hội.
- Mối quan hệ giữa hình thái giá trị tương đối và hình thái vật ngang giá là hai mặt có liên quan với nhau, không thể tách rời nhau đồng thời là hai cực đối lập của một phương trình giá trị.
* Hình thái giá trị mở rộng (đầy đủ).
Khi lực lượng sản xuất phát triển hơn, việc trao đổi trở nên thường xuyên hơn, thích hợp với giai đoạn này là hình thái giá trị mở rộng.
1m vải = 10 kg thóc hoặc
= 1,5 kg chè hoặc
= 0,01 chỉ vàng.
Đây là sự mở rộng của hình thái giản đơn.
- Đặc điểm:
+ Giá trị của một hàng hoá được biểu hiện ở giá trị sử dụng của nhiều hàng hoá khác nhau có t/d làm vật ngang giá.
+ Hình thái vật ngang giá được mở rộng ra nhiều hàng hoá khác nhau.
Tuy nhiên quá trình trao đổi vẫn là trao đổi trực tiếp, tỷ lệ trao đổi chưa cố định, trong hình thái này nhiều biểu hiện giá trị khác nhau được hình thành.
- Nhược điểm của hình thái này: ở hình thái này sẽ có xuất hiện giá trị khác nhau được hình thành. Do đó nếu có n hàng hoá sẽ có nhiều chuỗi vật ngang giá khác nhau. Để trao đổi phải tìm những chủ hàng hoá khác nhau có nhu cầu phù hợp, trong thực tế điều này khó khăn. Chẳng hạn người có vải cần thóc, nhưng người có thóc không cần vải mà cần cà phê...
* Hình thái giá trị chung:
Với sự phát triển của phân công lao động và trao đổi hàng hoá, những nhược điểm của hình thái mở rộng càng bộc lộ rõ rệt. Trong quá trình trao đổi xã hội nhu cầu là phải tìm một loại hàng hoá được nhiều người ưa thích để đổi hàng hoá của mình lấy hàng hoá đó, rồi đổi hàng hoá đó lấy hàng hoá mà mình cần.
Việc trao đổi không còn trực tiếp nữa mà phải qua một bước trung gian. Khi vật trung gian cố định ở hàng hoá mà nhiều người ưa thích hình thái giá trị chung xúât hiện
VD: 10kg thóc
Hoặc 1,5kg cà phê
Hoặc 2 kg chè
- Tất cả các hàng hoá đều biểu hiện giá trị của mình ở giá trị sử dụng của một hàng hoá có tác dụng là vật ngang giá chung.
- Tuy nhiên vật ngang giá chung chưa ổn định ở một thứ hàng hoá nào trong những vùng khác nhau có những thứ khác nhau là vật ngang giá chung.
Chẳng hạn: Thổ dân bờ biển châu á, châu Phi dùng vỏ sò.
Quần đảo Philíppin dùng gạo
Trung Quốc dùng vải.
* Hình thái tiền tệ.
Khi LLSX và phân công lao động xã hội phát triển cao hơn nữa, sản xuất hàng hoá và trao đổi ngày càng mở rộng thì tình trạng có nhiều vật ngang giá chung làm cho trao đổi khó khăn do đó đòi hỏi phải có vật ngang giá chung thống nhất giữa các vùng. Khi vật ngang giá được cố định lại ở một thứ hàng hoá độc tôn và phổ biến, hình thái tiền xuất hiện:
VD: 10m vải
Hoặc 100 kg thóc
(Vật ngang giá chung)
Vàng trở thành tiền tệ.
Lúc đầu có nhiều hàng hoá đóng vai trò tiền tệ về sau được cố định lại ở kim loại quí: bạc, vàng.
ã Khi vàng, bạc đóng vai trò tiền tệ gọi là chế độ song kim.
ã Khi chỉ còn vàng độc chiếm gọi là chế độ bản vị vàng.
- Vàng đóng vai trò là tiền tệ vì đặc tính chung của vàng có nhiều ưu điểm thích hợp nhất với vai trò tiền tệ như: thuần nhất, dễ chia nhỏ, không hư hỏng, dễ bảo quản, với một lượng và thể tích nhỏ nhưng có giá trị cao.
Như vậy tiền tệ xuất hiện là kết quả của sự giải quyết liên tục những mâu thuẫn trong quá trình phát triển lâu dai của sx & trao đổi hàng hoá.
:Tiền tệ là một hàng hoá đặc biệt được tách khỏi thế giới hàng hoá đóng vai trò là vật ngang giá chung trong trao đổi.
Mác gọi tiền tệ là hàng hoá đặc biệt vì:
- Khi tiền tệ ra đời chia hàng hoá làm 2 cực: 1 cực bao gồm tất cả mọi hàng hoá thông thường, còn cực kia là tiền tệ đóng vai trò là vật ngang giá chung.
- Hàng hoá thông thường chỉ thoả mãn một nhu cầu, còn tiền có khả năng trao đổi trực tiếp với mọi hàng hoá khác nhau nên có kh/năng thoả mãn nhu cầu của con người.
- Bản chất của tiền tệ: là một phạm trù kinh tế thuộc về quan hệ sản xuất, nó phản ánh quan hệ xã hội giữa người với người, giữa các giai cấp trong quá trình sản xuất.
b. Bản chất, chức năng của tiền tệ:
Tiền tệ là 1 phạm trù KT thuộc về quan hệ sản xuất. Nó phản ánh quan hệ XH giữa người với người , giữa các giai cấp trong qúa trình sx. Bản chất của tiền tệ thể hiện thông qua 5 chức năng:
* Thước đo giá trị:
- Tiền dùng để biểu hiện và đo lường giá trị của các hàng hoá.
(Mọi hàng hoá đều được biểu hiện giá trị của nó bởi tiền tệ)
- Điều kiện thực hiện chức năng thước đo giá trị: phải là tiền vàng.
Vì tiền vàng là hàng hoá, nó cũng có giá trị và giá trị của nó do lao động tạo nên, do đó nó sử dụng ngay lượng lao động đã được vật hoá ở tiền tệ để đo lường với luợng lao động được vật hoá ở hàng hoá khác. Nhưng để đo lường giá trị hàng hoá ko nhất thiết phải là tiền mặt mà chỉ cần so sánh với lượng vàng nào đó một cách tưởng tượng.
- Giá trị hàng hoá được biểu hiện bằng tiền gọi là giá cả hàng hoá. Những nhân tố ảnh hưởng đến giá cả hàng hoá: ql cung cầu, ql cạnh tranh, giá trị của hàng hoá, sức mua của tiền.
- Tiêu chuẩn của giá cả là đơn vị tiền tệ. Đơn vị đo lường tiền tệ là trọng lượng nhất định của kim loại dùng làm tiền tệ, cụ thể là đơn vị đo lường tiền tệ cho biết có bao nhiêu gram vàng trong 1 đơn vị tiền tệ
- Tác dụng của tiền tệ khi dùng làm tiêu chuẩn giá cả khác với tác dụng của nó khi làm thước đo giá trị.
+ Làm thước đo giá trị tiền tệ đo lường giá trị của hàng hoá khác nhau
+ Làm tiêu chuẩn giá cả: tiền tệ đo lường bản thân kim loại dùng làm tiền tệ.
(nói rõ có bao nhiêu gram vàng trong một đơn vị tiền tệ)
1 Prăng Pháp = 0,160 gram vàng.
* Phương tiện lưu thông:
- Tiền làm môi giới trong quá trình trao đổi hàng hoá làm cho quá trình trao đổi thuận tiện hơn.
.Điều kiện để thực hiện chức năng phương tiện lưu thông là phải có tiền mặt.Vì khi hàng hoá chuyển từ tay người bán sang tay người mua thì tiền chuyển từ tay người mua sang tay người bán nhất thiết phải có tiền: (H-T-H)
Lưu thông hàng hóa đòi hỏi một lượng tiền cần thiết cho sự lưu thông.Số lượng tiền này được xác định bởi quy luật chung của lưu thông tiền tệ
P.Q
M=------
V
Trong đó M:số lượng tiền cần thiết trong lưu thông
P: giá cả hàng hóa
Q: khối lượng hàng hóa dịch vụ đưa vào lưu thông
V:số vòng lưu thông của đơn vị tiền tệ
Khi vừa làm chức năng phương tiện lưu thông vừa làm chức năng phương tiện thanh toán thì lượng tiền cần thiết trong lưu thông được xác định:
PQ-(PQb+PQk)+PQd
M=-----------------------------
V
Trong đó PQ: tổng số giá trị hàng hóa và dịch vụ đem lưu thông
PQb: tổng giá cả hàng hóa bán chịu
PQk: tổng giá cả hàng hóa khấu trừ cho nhau
PQd:tổng giá cả hàng hóa đến kỳ thanh toán
.Trong lưu thông lúc đầu tiền tệ xuất hiện dưới hình thức vàng thoi, bạc nén. Dần dần được thay thế bằng tiền đúc. Ngày nay người ta dùng tiền giấy.
*Phương tiện cất trữ.
- Tiền cất trữ là tiền rút ra khỏi LT, được cất trữ lại khi cần đem ra mua hàng.
(Vì tiền là đại biểu cho của cải của xã hội dưới hình thái giá trị, nên cất trữ tiền là hình thức cất trữ của cải).
.Điều kiện thực hiện chức năng này là tiền phải có đủ giá trị như tiền vàng tiền bạc.
.Hình thức cất trữ:
- Giữ lại
- Gửi vào ngân hàng Đ/v người gửi là cất trữ
Ngân hàng: ném vào l/thông.
. Chức năng cất giữ: làm cho tiền trong l/thông thích ứng một cách tự phát với nhu cầu tiền cần thiết cho LT.
.Nếu sản xuất phát triển, sản lượng hàng hoá nhiều thì tiền cất trữ được đưa vào LT và ngược lại.
* Phương tiện thanh toán
.Tiền được dùng để trả nợ, nộp thuế, trả tiền mua hàng chịu (Tức là tiền được dùng để chi trả sau khi công việc giao dịch mua bán đã hoàn thành).
.Để thực hiện chức năng này không nhất thiết phải có tiền mặt mà có thể thông qua giấy chuyển tiền hoặc séc hoặc tiền điện tử.
* Tiền tệ thế giới:
.Chức năng này hình thành khi quan hệ trao đổi hàng hoá vượt ra ngoài biên giới một quốc gia, hình thành quan hệ kinh tế đối ngoại.
(Khi đó đòi hỏi đồng tiền chung giữa các quốc gia)
. Điều kiện thực hiện chức năng này: tiền phải có đủ giá trị, phải trút bỏ áo khoác bên ngoài, trở về tiền bản thể ban đầu của nó là vàng.
. Làm chức năng tiền tệ vàng được sử dụng làm phương tiện mua hàng ở nước ngoài, phương tiện thanh toán quốc tế và phương tiện biểu hiện của cải nói chung của xã hội.
5. Quy luật giá trị.
Quy luật giá trị là quy luật cơ bản của sản xuất và trao đổi hàng hoá. ở đâu có sản xuất và trao đổi hàng hoá thì ở đó có sự tồn tại và phát huy tác dụng của quy luật giá trị.
*Nội dung, Yêu cầu của quy luật giá trị:
- Sản xuất và trao đổi hàng hoá phải dựa trên cơ sở hao phí lao động XH cần thiết.
- Đ/với sản xuất hao phí lao động cá biệt phải dự trên cơ sở hao phí LĐ XH cần thiết tức là: giá trị cá biệt của hàng hoá nhỏ hơn hoặc bằng giá trị xã hội của hàng hoá.
Hàng hoá bán được: bù đắp, chi phí và có lãi.
- Đ/với LT: phải dựa trên nguyên tắc trao đổi ngang giá (dựa trên cơ sở CF LĐXH cần thiết)
*/ Cơ chế h/động của ql giá trị: Thông qua sự vận động của giá cả thị trường sẽ thấy được sự hoạt động của q/luật g/trị.
Vì: + giá trị là cơ sở của giá cả hàng hoá nên giá cả phụ thuộc vào giá trị.
+ giá cả thị trường xoay xung quanh trục giá trị dưới sự tác dụng của các nhân tố cạnh tranh & cung cầu sức mua của đồng tiền.
*Tác dụng: (3 tác dụng)
@/ Điều tiết sản xuất và lưu thông.
- Điều tiết sản xuất: là thông qua giá cả quy luật giá trị điều hoà, phân bổ các yếu tố sản xuất giữa các ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế.
- Điều tiết lưu thông - thông qua sự biến động giá cả trên thị trường, thu hút luồng vận động của hàng hoá từ nơi có giá cả thấp - đến nơi có giá cả cao làm cho lưu thông hàng hoá thông suốt.
@/ Kích thích sản xuất phát triển:
Thông qua lợi ích của người sản xuất kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất, tăng năng suất lao động, thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển.
Trong nền sản xuất hàng hoá mỗi người sản xuất là một chủ thể kinh tế độc lập do đó hàng hoá sản xuất ra trong những điều kiện khác nhau nên có giá trị cá biệt khác nhau. Trên thị trường hàng hoá được trao dổi theo giá trị xã hội - do đó những người sản xuất có giá trị cá biệt < giá trị xã hội của hàng hoá ở thế có lợi, một người sản xuất hàng hoá có giá trị cá biệt > giá trị xã hội của hàng hoá ở thế bất lợi muốn đứng vững trong cạnh tranh tìm cách cải tiến ......... LLSX phát triển.
@/ Thực hiện sự lựa chọn tự nhiên và phân hoá thành kẻ giầu người nghèo trong XH. Trong sx hàng hoá dưới tác dụng của q/luật giá trị cạnh tranh kết quả cạnh tranh là:
+ Đ/với những người sx có điều kiện thuận lợi, có trình độ kỹ thuật cao, hao phí LĐ cá biệt < hao phí LĐXH Hàng hoá bàn được nhiều giàu có mở rộng sản xuất.
+ Ngược lại có những người điều kiện sx ko thuận lợi, trình độ kỹ thuật thấp hao phí lao động cá biệt > hao phí lao động xã hội hànghoá không bán được phá sản - nghèo khó.
Như vậy dưới sự tác động của quy luật giá trị:
- 1 mặt chi phối sự lựa chọn tự nhiên, đào thải các nhân tố yếu kém kích thích các nhân tố tích cực phát triển.
- Mặt khác phân hoá xã hội thành kẻ giàu, người nghèo tạo ra sự bất bình đẳng trong xã hội.
*/ Hình thức biểu hiện của q/luật giá trị trong ph/thức SXTBCN.
- Trong giai đoạn CNTB tự do cạnh tranh: q/luật giá trị biểu hiện thành q/luật giá cả sản xuất, do đó giá cả sản xuất là cơ sở của giá cả thị trường và giá cả thị trường quay xung quanh giá cả sản xuất dưới sự tác động của các nhân tố: cạnh tranh, cung cầu & sức mua của tiền - giá cả sản xuất = k + .
- Trong giai đoạn CNTB độc quyền Nhà nước: q/luật giá trị biểu hiện thành q/luật giá cả độc quyền . Giá cả đ/quyền = k + P độc quyền.
Các tổ chức độc quyền quy định:
+ giá cả đ/quyền > giá cả sản xuất đôí với những hàng hoá bán ra.
+ giá cả đ/quyền < giá cả sản xuất đối với hàng hoá mà họ mua vào ( như NVL,SLĐ)
*/ Mối quan hệ giữa giá trị hàng hoá - giá cả sản xuất - giá cả thị trường.
@/Mqh giữa gtrị hàng hoá với giá cả thị trường:
- Trong sx hàng hoá giản đơn: giá trị hàng hoá là cơ sở, là nội dung bên trong, giá cả thị trường là biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hoá trên thị trường. Giá cả thị trường lên xuống xung quanh trục giá trị hàng hoá dưới sự tác động của các nhân tố cung cầu, cạnh tranh & sức mua của tiền.
@/ Mqh giữa giá trị hàng hoá và giá cả sản xuất:
- Trong giai đoạn CNTB TD cạnh tranh:
. Về mặt chất:
+ Giá trị hàng hoá là nội dung là cơ sở của giá cả sản xuất.
+ Giá cả sản xuất là hình thức biểu hiện của giá trị hàng hoá trong điều kiện cạnh tranh giữa các ngành.
.Về mặt lượng thì giá cả sx và giá trị hàng hoá có thể bằng nhau, có thể ko bằng nhau
Giá trị hàng hoá = c + v + m
Giá cả sx = k +
Trong trường hợp cung = cầu m = p Giá cả hàng hoá = giá cả sx
Nhưng trong toàn bộ nền KT thì tổng giá trị hàng hoá = tổng giá cả sx
@/Mqh giữa giá cả sx & giá trị TT:
Trong giai đoạn CNTB tự do cạnh tranh thì giá cả sx là cơ sở của giá thị trường và giá thị trường lên xuống xung quanh giá cả sx thông qua sự t/động của các nhtố cung cầu, cạnh tranh & sức mua của tiền.
6/ Sự ra đời của ph/thức TBCN: Dưới sự tác động của ql giá trị trong nền sx hàng hoá giản đơn đã dẫn đến 2 đk ra đời của ph/thức sx TBCN:
- Phải tập trung 1 khối lượng tiền tệ tương đối lớn vào trong tay một số người
- Phải có những người LĐ tự do nhưng ko có TLSX buộc phải mang SLĐ của mình ra bán để kiếm sống.
Sự t/động phân hoá này của ql giá trị diễn ra chậm chạp để tạo ra những đk cho sự ra đời của CNTB mà chỉ dựa vào t/dụng này của của ql giá trị thì phải mất một thời kỳ lâu dài, dẫn đến g/c TS đã đẩy nhanh sự ra đời của ph/thức sx TBCN bằng biện pháp tích luỹ nguyên thuỷ TB.
Thực chất của tích luỹ nguyên thuỷ TB là quá trình g/c TS & địa chủ dùng quyền lực tước đoạt ruộng đất, TLSX của nông dân & người sx nhỏ, biến họ thành người mất hết TLSX, tập trung TLSX trong tay địa chủ và g/c TS.
- Biện pháp:
+ Tước đoạt ruộng đất của nông dân, xâm chiếm thuộc địa & buôn bán nô lệ da đen từ châu Phi đến các vùng đất mới của châu Mỹ.
$2/ TƯ BẢN VÀ GIÁ TRỊ THĂNG DƯ.
1/ Quá trình chuyển tiền thành TB và hàng hoá SLĐ.
Mọi TB lúc đầu đều biểu hiện dưới hình thái một số tiền nhất định nhưng bản thân tiền không phải tư bản mà tiền chỉ chuyển thành tư bản trong những điều kiện nhất định.
a/ Điều kiện chuyển tiền TB.
- Tiền phải đạt một lượng đủ lớn (tiền phải đủ mua tư liệu sản xuất & SLĐ tiến hành sản xuất kinh doanh) phụ thuộc 2 yếu tố: tính chất ngành sản xuất và tiến bộ khoa học kỹ thuật
- Tiền phải vận động trong lưu thông thực (tiền ném vào kinh doanh)
- Tiền phải được sư dụng vào mục đích bóc lột lao động làm thuê nhằm mang lại tiền phụ thêm, đây chính là điều kiện quyết định. Vì nếu có tiền đưa vào lưu thông , tiến hành sản xuất mà người có tiền, có TLSX là người trực tiếp sản xuất - đó là sản xuất hàng hoá giản đơn. Khi tiền được sử dụng vào mục đích bóc lột lao động làm thuê thì tiền tư bản.
Khi đó tiền vận động theo công thức: T - H - T.
Mác gọi là công thức chung TB; tất cả các tư bản đều vận động theo công thức này.
b/ So sánh công thức l/thông hàng hoá giản đơn - công thức chung tư bản.
(H - T - H và T - H - T)
- Giống nhau: (hình thức)
ã Đều bao gồm 2 nhân tố tiền, hàng
ã Đều chứa đựng hành vi: mua - bán
ã Đều biểu hiện mối quan hệ kinh tế giữa người mua và người bán.
- Khác nhau: bản chất.
ã Trình tự của các giai đoạn mua và bán
ã Điểm xuất phát và điểm kết thúc
ã Mục đích: - Trong công thức H-T-H: là giá trị sử dụng
- Trong công thức T-H-T: là gía trị và giá trị tăng thêm
ã Giới hạn của sự vận động :
- Công thức hàng hoá giản đơn: kết thúc ở giai đoạn 2 khi người trao đổi có g/trị sử dụng mình cần.
- Công thức chung TB: sự vận động không có giới hạn vì sự lớn lên của giá trị là không có giới hạn.
ã Tiền có vai trò khác nhau: - Công thức hàng hoá giản đơn: T là phương tiện lưu thông
- Công thức chung TB : T là mục đích của lưu thông
b/ Mâu thuẫn của công thức chung TB:
Nhìn vào công thức TB ta thấy tiền ứng trước tức là tiền bỏ vào l/thông khi về tay người chủ của nó thì tăng thêm một lượng nhất định.
Vậy lưu thông có tạo ra giá trị tăng thêm không?
- Các nhà KTế học TS cho rằng: l/thông tạo ra giá trị và giá trị tăng thêm.
- Mác cho rằng: trong l/thông dù trao đổi ngang giá hay không ngang giá đều không tạo ra một nguyên tử g/trị nào, cụ thể:
+ Trường hợp trao đổi ngang giá: nếu hàng hóa trao đổi ngang giá thì chỉ có sự thay đổi hình thái giá trị T - H hoặc H - T còn tổng giá trị cũng như phần giá trị thuộc về mỗi bên trao đổi trước và sau không đổi.
+ Trường hợp trao đổi không ngang giá:
@ Hàng hoá bán cao hơn giá trị thì số tiền khi bán được lợi cũng là số tiền người đó thiệt khi mua (trong nền sản xuất hàng hoá là sản xuất mua bán trao đổi hàng hoá).
@ Hàng hoá bán thấp hơn giá trị: thì số tiền người mua được lợi bao nhiêu cũng là số tiền người đó thiệt khi bán.
@ Hàng hoá bán đắt cho kẻ chuyên mua mà không bán; trong sản xuất nông nghiệp ở ph/thức sản xuất tư bản chủ nghĩa giai cấp địa chủ cho nhà tư bản thuê ruộng đất và thu tô rồi dùng tiền đó mua hàng. Vì vậy việc giai cấp địa chủ mua hàng hoá lớn hơn giá trị, chẳng qua là nhà tư bản lấy lại một phần GTTD dưới hình thái địa tô mà giai cấp địa chủ đã thu của họ.
@ Giả định trong XH có kẻ bịp bợm: chuyên mua rẻ bán đắt thì giá trị của kẻ đó có được là nhờ sự ăn chặn, đánh cắp số giá trị của người khác còn tổng giá trị xã hội trước và sau không đổi.
Mac kết luận: L/thông ko tạo ra giá trị mới. Vậy giá trị tăng thêm có thể xuất phát từ bên ngoài l/thông? Thực tế tiền để trong tủ sắt không đưa vào l/thông không thể có được giá trị tăng thêm. Như vậy mâu thuẫn của công thức chung TB là: TB ko thể xuất hiện từ l/thông và cũng không thế xuất hiện ở bên ngoài l/thông. Nó phải xuất hiệổntng l/thông đồng thời không phải trong l/thông .
Mac khẳng định: phải lấy quy luật nội tại của l/thông hàng hoá làm cơ sở để giải thích sự chuyển hoá tiến thành TB (tức là phải lấy việc trao đổi ngang giá làm cơ sở).
Sự chuyển hoá tiền TB không thể xảy ra từ bản thân số tiền đó, mà chỉ có thể xảy ra ở hàng hoá trong quá trình vận động của TB. Sự chuyển hoá đó không xảy ra ở giá trị trao đổi (vì trao đổi ngang giá) nên chỉ có thể xảy ra ở giá trị sử dụng của hàng hoá, hàng hoá đó không phải là hàng hoá thông thường mà phải là hàng hoá đặc biệt mà giá trị sử dụng của nó có đặc tính là nguồn gốc sinh ra giá trị và giá trị lớn hơn bản thân nó. Hàng hoá đặc biệt đó là SLĐ.
d/ Hàng hoá SLĐ:
* Khái niệm SLĐ: toàn bộ thể lực trí lực tồn tại trong con người và được con người vận dụng trong quá trình sản xuất.
* Điều kiện để biến SLĐ hàng hoá:
+ Người LĐ tự do về thân thể.
+ Người LĐ bị tước đoạt hết TLSX muốn lao động để có thu nhập phải bán sức lao động.
Nếu thiếu 1 trong 2 đk thì SLĐ ko thể trở thành hàng hoá
* Hai thuộc tính của hàng hoá SLĐ: GT & GTSD
- Giá trị của hàng hoá SLĐ.
+ Về mặt lượng: giá trị hàng hoá sức lao động được quyết định bởi số lượng th/gian LĐXH cần thiết để sản xuất và tái sản xuất ra sức lao động.
Nhưng SLĐ chỉ tồn tại như năng lực của con người sống. Muốn tái sản xuất ra năng lực đó người lao động phải tiêu dùng một số TL sinh hoạt nhất định.
Th/gian LĐXH cần thiết để tái sản xuất ra sức lao động sẽ được quy thành th.gian LĐXH cần thiết để sản xuất ra TL sinh hoạt cần thiết để nuôi sống người lao động và gia đình anh ta.
Giá trị sức lao động được đo gián tiếp bằng giá trị những TL sinh hoạt để tái sản xuất sức lao động.
Bao gồm:
+ Giá trị TLSH người công nhân tieu dùng hàng ngày A/ ngày.
+ Giá trị TL sinh hoạt người công nhân tiêu dùng hàng tuần: B/ tuần
+ Giá tri tư liệu sinh hoạt người công nhân tiêu dùng hàng tháng: C/ tháng.
+ Giá trị tư liệu sinh hoạt người công nhân tiêu dùng hàng quý: D/ quý.
Mác đưa ra công thức tính giá trị tối thiểu một ngày của hàng hoá sức lao động.
=
+ Xét về mặt chất: giá trị hàng hoá sức lao động do lao động kết tinh gián tiếp trong TL sinh hoạt mà người lao động tiêu dùng.
. Giá trị hàng hoá sức lao động bao hàm cả 2 yếu tố tinh thần và yếu tố lịch sử. Các yếu tố này phụ thuộc vào hoàn cảnh lịch sử mỗi nước, điều kiện địa lý, khí hậu, trình độ văn minh đã đạt được của mỗi nước.
- Giá trị sử dụng của hàng hoá SLĐ:
ã Giá trị sử dụng của hàng hoá SLĐ là công dụng của nó thể hiện trong quá trình tiêu dùng sức lao động (tức là quá trình người CN tiến hành lao động để sản xuất ra một hàng hoá nào đó).
ã Khi tiêu dùng giá trị sử dụng mất đi nhưng lại có kh/năng tái tạo lại thông qua tiêu dùng TL sinh hoạt.
ã Hàng hoá SLĐ chỉ bán quyền sử dụng không mất quyền sở hữu.
ã Giá trị SD của hàng hoá SLĐ khi sử dụng có kh/năng tạo ra giá trị mới lớn giá trị bản thân nó.
-Đặc điểm mua bán:
.Bán quyền sử dụng không mất quyền sở hữu
.Tiền được trả sau
2/ Sản xuất giá trị thặng dư - Quy luật kinh tế tuyệt đối của CNTB
a. Quá trình sản xuất GTTD (m)
* Đặc điểm quá trình sx của nền sx TBCN:
- Quá trình sx TBCN là sự thống nhất giữa quá trình sx giá trị sử dụng và quá trình sx ra giá trị thặng dư. Bằng lao động cụ thể của mình người công nhân sử dụng TLSX và chuyển dịch giá trị của chúng vào hàng hoá. Bằng lao động trừu tượng: công nhân tạo ra giá trị mới lớn hơn giá trị sức lao động.
- Công nhân làm việc dưới sự kiểm soát của nhà tư bản.
- Sản phẩm làm ra thuộc sở hữu của nhà tư bản.
* Giả định :
- Nhà TB mua TLSX và SLĐ đúng giá trị và bán hàng hoá đúng giá trị.
- Giá trị của nguyên vật liệu và hao mòn máy móc được chuyển hết vào sản phẩm.
- Quá trình sản xuất sợi đã hao phí theo thời gian LĐXHCT.
- Ngày làm việc của người công nhân là 10h(trong 1 giờ lao độnh người công nhân tạo ra một lượng giá trị là 1 USD)
* Ví dụ quá trình sản xuất sợi:
- Để sản xuất 10kg sợi nhà tư bản mua: 10kg bông giá 20 USD
hao phí máy móc 3USD
Giá trị SLĐ người CN 1 ngày: 5USD
- Chỉ 5h người công nhân đã chuyển 10kg bông htành 10kg sợi có giá trị = 28USD.
+ Nếu nhà TB chỉ bắt người công nhân làm việc 5h thì quá trình lao động mới chỉ kéo dài tới điểm đủ bù đắp giá trị sức lao động: chưa có giá trị tăng thêm, do đó nhà tư bản không thu được gì.
+ Trong thực tế nhà TB mua sức lao động người công nhân trong 1 ngày: 10h. Việc sử dụng sức lao động đó thuộc quyền của nhà tư bản nhà tư bản tiếp tục cho công nhân lao động 5h nữa.
- 5 h sau nhà tư bản chỉ bỏ ra: 20 USD mua 10kg
3 USD hao mòn máy móc
Tổng cộng: 23 USD.
Sau quá trình lao động người công nhân tạo ra 10kg sợi có giá trị = 28 USd. Toàn bộ chi phí nhà tư bản bỏ ra = 51USD.
Còn giá trị sản phẩm do công nhân tạo ra: 56 USD
Nhà tư bản thu được 1 giá trị tăng thêm = 56 - 51 = 5 USD.
* Kết luận:
- Giá trị thăng dư là một bộ phận của giá trị mới dôi ra ngoài giá trị sức lao động do công nhân làm thuê tạo ra và bị nhà tư bản chiếm không.
- Quá trình sản xuất ra m chỉ là quá trình tạo ra giá trị kéo dài cái điểm mà ở đó giá trị sức lao động do nhà tư bản trả được hoàn lại bẳng một vật ngang giá mới.
Ngày lao động của CN dược chia thành 2 phần : lao động tất yếu và lao động m.
- Tư bản: là giá trị mang lại m bằng cách boc lột CN làm thuê.
Tư bản phản ánh quan hệ xã hội,mối quan hệ giữa giai cấp tư sản và giai cấp vô sản
b. Sản xuất m - Quy luật kinh tế tuyệt đối của CNTB.
- Quy luật kinh tế tuyệt đối: là q/luật phản ánh mối quan hệ kinh tế bản chất nhất của phương thức sx đó.
- SX ra m là quy luật kinh tế tuyệt đối của ph/thức sản xuất TBCN vì: phần giá trị mới dôi ra ngoài giá trị sức lao động do công nhân làm thuê tạo ra và bị nhà tư bản chiếm không, ph/á mối quan hệ kinh tế bản chất nhất của CNTB - quan hệ TB bóc lột lao động làm thuê.
+ Mục đích: của sản xuất TBCN là sản xuất ra m, là giá trị nhân lên.
+ Phương tiện: tăng cường bóc lột công nhân làm thuê và kéo dài ngày lao động, NSLĐ và mở rộng sản xuất.
- Nội dung q/luật: sản xuất ra m tối đa bằng cách tăng cường bóc lột lao động làm thuê.
- Vai trò của q/luật m:
+ Nó quyết định các mặt chủ yếu, các quá trình kinh tế chủ yếu của CNTB
+ Là động lực vận động và phát triển của CNTB do đó thúc đẩy phân công lao động xã hội, làm cho LLSX phát triển, NSLĐ tăng, nền sản xuất được xã hội hoá cao.
+ Làm cho các mâu thuẫn vốn có của CNTB ngày càng tăng đặc biệt là mâu thuẫn cơ bản của CNTB: tính chất xã hội cao của nền sản xuất mâu thuẫn với quan hệ chiếm hữu tư nhân TBCN về TLSX.
- Hình thức biểu hiện q/luật m:
+ CNTB tự do cạnh tranh: quy luật giá trị thặng dư biểu hiện thành quy luật lợi nhuận bình quân
+ CNTB độc quyền: quy luật giá trị thặng dư biểu hiện thành quy luật lợi nhuận độc
quyền
c.Hai phương pháp sản xuất giá trị thặng dư
*Sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối
-Là phương pháp sản xuất giá trị thặng dư bằng cách kéo dài thời gian lao động trong ngày trong điều kiện thời gian lao động tất yếu không đổi nhừ đó kéo dài thời gian lao động thặng dư
-giá trị thặng dư tuyệt đối là giá trị thặng dư thu được bằng cách kéo dài thời gian lao động trong ngày trong khi năng suất lao động , thời gian lao động cần thiết không đổi
-thời gian lao động tất yếu<ngày lao động<giới hạn về thể chất tinh thần của người lao động
*Sản xuất giá trị thặng dư tương đối
-Là phương pháp giảm giá trị sức lao động bằng cách tăng năng suất lao động trong các ngành sản xuất tư liệu tiêu dùng và ngành sản xuất tư liệu sản xuất để sản xuất tư liệu tiêu dùng
-Giá trị thặng dư tương đối là giá trị thặng dư thu được do rút ngắn thời gian lao động xã hội cần thiết của người công nhân nhờ đó kéo dài tương ứng thời gian lao động thặng dư
-Trong giai đoạn đầu của CNTB sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối là phương pháp chủ yếu đến giai đoạn phát triển tiếp theo khoa học kỹ thuật phát triển thì sản xuất giá trị thặng dư tương dối là chủ yếu .Trong CNTB hiện đại là sự kết hợp tinh vi cả 2 phương pháp
3. Bản chất TB, TB bất biến và TB khả biến.
a/ Khái niệm:
TB là giá trị mang lại m bằng cách bóc lột công nhân làm thuê Bản chất của TB là chiếm đoạt giá trị thăng dư do giai cấp CN sáng tạo ra.
Để làm rõ hơn b/chất của TB, Mác chia TB thành 2 bộ phận: TB bất biến và TB khả biến.
+ Mục đích: tìm xem bộ phận nào đã tạo ra m. Từ đó khẳng định nguồn gốc b/chất m.
+ Căn cứ để phân chia: Mác dựa vào tính chất 2 mặt của lao động:
+ LĐ cụ thể
+ LĐ trừu tượng.
ã LĐ cụ thể: bảo toàn, chuyển giá trị của TLSX vào hàng hoá làm cho giá trị không bị mất đi TB bất biến
ã LĐ trừu tượng: tạo ra giá trị mới V + m, Mác gọi đó là TB khả biến
b/ TB bất biến:
- Khái niệm: là bộ phận TB mà nhà TB bỏ ra để mua TLSX mà giá trị của nó được bảo tồn và chuyển nguyên vẹn vào sản phẩm (C)
- Hình thái tồn tại:
+ Về mặt giá trị: C
+ Về mặt hiện vật; máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu.
- Đặc điểm; trong quá trình sản xuất giá trị được chuyển hoá vào sản phẩm có thể một hoặc nhiều lần nhờ lao động cụ thể của người công nhân.
- Vai trò: là điều kiện quan trọng để sản xuất ra m nhưng nó không tạo ra m.
c/ TB khả biến:
- Khái niệm: là bộ phận TB, nhà TB bỏ ra mua SLĐ của công nhân làm thuê.
- Hình thái tồn tại:
+ Về mặt giá trị: V
+ Về hiện vật: tồn tại dưới hình thức SLĐ của công nhân.
- Đặc điểm: Trong quá trình sử dụng giá trị của nó được bảo tồn và tạo ra giá trị lớn hơn giá trị chính nó.
- Vai trò: quyết định trong quá trình sản xuất m tạo ra m.
d/ ý nghĩa của sự phân chia: chỉ rõ nguồn gốc sinh ra m là từ LĐ của người công nhân làm thuê tạo ra. TB bất biến ko trực tiếp tạo ra m, nó chỉ là điều kiện sản xuất ra m, còn TB khả biến mới có vai trò quyết định tạo ra m Vạch rõ b/chất bóc lột của chủ nghĩa tư bản.
g. Tỷ suất và khối lượng giá trị thăng dư.
*/ Tỷ suất giá trị thặng dư ký hiệu là m: là tỷ số tính theo % giữa giá trị thăng dư và TB khả biến đã được sử dụng.
m = 100%
m phản ánh trình độ bóc lột của nhà tư sản đ/với công nhân làm thuê.
*/ Khối lượng giá trị thặng dư ký hiệu là M
+ Khái niệm: là tích số giữa tỷ suất GTTD (m) và tổng TB khả biến đã được sử dụng:
M = m x V = .V
M phản ánh quy mô bóc lột của nhà TB đ/với CN làm thuê.
*/ Giá trị thặng dư siêu ngạch: là hình thái biến tướng của m tương đối.
- Khái niệm: m tương đối là m thu được do rút ngắn th.gian LĐ cần thiết của người CN nhờ đó tăng th.gian lao động thăng dư lên trong điều kiện độ dài ngày LĐ ko đổi, nhờ đó kéo dài tương ứng thời gian lao động thăng dư.
- mSN: là phần m thu được do áp dụng công nghệ mới làm cho giá trị cá biệt của hàng hoá thấp hơn giá trị XH của nó.
+ Giống nhau giữa m siêu ngạch và m tương đối là đều dựa trên cơ sở tăng NSLĐ
+ Khác nhau:
. m tương đối: tăng NSLĐXH mang lại;
m SN: tăng NSLĐ cá biệt mang lại.
. m tương đối do toàn bộ giai cấp TS thu được, nó thể hiện quan hệ bóc lột của giai cấp TS đ/v CN làm thuê.
mSN: chỉ có một số nhà TB có kỹ thuật tiên tiến thu được, nó biểu hiện mqh cạnh tranh giữa các nhà TB đồng thời biểu hiện mqh bóc lột giữa g/c TB với CN làm thuê.
4. Tiền công trong CNTB.
* Quan điểm của các nhà KTế học cho rằng: tiền công là giá cả LĐ vì theo họ LĐ là đối tượng mua bán giữa nhà TB và công nhân do đó LĐ là hàng hoá.
* Mác khẳng định: tiền công ko thể là giá cả LĐ vì LĐ không phải là hàng hoá.
Mác đã chứng minh bằng phương pháp phản chứng:
- Mác cho rằng: nếu tiền công là giá cả lao động thì lao động phải là hàng hoá, và nó phải có trước, phải được vật hoá trong một hình thức cụ thể nào đó, tiền đề để lao động vật hoá là phải có TLSX nhưng nếu có TLSX thì người công nhân sẽ bán hàng hoá do mình sản xuất ra mà ko phải là bán LĐ.
- Nếu thừa nhận lao động là hàng hoá thì mâu thuẫn về lý luận.
+ Nếu LĐ là hàng hoá và tuân theo quy luật giá trị (mua bán đúng giá trị) thì nhà TB không thu được m phủ nhận sự tồn tại thực tế của q/luật m trong CNTB.
+ Ngược lại nếu LĐ là hàng hoá và hàng hoá được mua bán không đúng giá trị để có m thì phải phủ nhận q/luật giá trị.
- Nếu LĐ là hàng hoá, thì LĐ cũng phải có gía trị nhưng LĐ là thước đo nội tại của giá trị, bản thân LĐ không có giá trị.
Kết luận: LĐ không phải là hàng hoá, cái mà người CN bán cho nhà TB chính là SLĐ, bản chất tiền công trong CNTB là giá cả SLĐ tiền công che đậy sự phân chia ngày lao động thành thời gian LĐ tất yếu và th.gian LĐ m do đó che đậy bản chất bóc lột của CNTB.
* Các hình thức tiền công:
+ Tiền công tính theo thời gian: căn cứ tiền làm việc để trả lương
+ Tiền công sản phẩm: căn cứ vào số lượng sản phẩm hoặc là số lượng công việc công nhân hoàn thành.
* Tiền công danh nghĩa, tiền công thực tế.
- Tiền công danh nghĩa: là số tiền mà người công nhân nhận được do bán SLĐ của mình cho nhà TB.
- Tiền công thực tế: là tiền công được biểu hiện bằng số lượng hàng hoá tiêu dùng và dịch vụ mà CN mua được bằng tiền công danh nghĩa của mình. Xu hướng chung của CNTB là hạ thấp tiền công thực tế, vì:
+ Tiền công danh nghĩa trong CNTB không theo kịp mức tăng của giá cả tư liệi tiêu dùng và dịch vụ.
+ Thất nghiệp thường xuyên diễn ra khiến cho cung về lao động lớn hơn cầu lao động cho phép nhà TB mua SLĐ dưới giá trị của nó.
5. Tích luỹ tư bản.
a. Thực chất và động cơ của tích lũy TB:
* Khái niệm: tích lũy TB là sự chuyển hoá m thành TB.
* Thực chất tích luỹ TB là tư bản hoá m.
* Nguồn gốc: là m.
* Phân biệt tích lũy TB và tích luỹ nguyên thuỷ TB.
+ Tích luỹ nguyên thuỷ TB: là thời kỳ TB đang hình thành, tạo tiềm lực về vốn
+ Tích luỹ TB: dành m làm tư bản phụ thêm.
VD: tư bản đầu tư k = 1000 (200 mua SLĐ - 800 mua TLSX)
Quy mô sản xuất năm thứu nhất: 800 c + 200 V + 200m
Trong 200m giả sử : 100m để tiêu dùng cho nhà Tb;100m để tích lũy(bao gồm:80c và 20v)
Khi đó quy mô sản xuất năm thứ hai: 880C + 220V + 220m.
- Động cơ thúc đẩy tích lũy và tái sản xuất mở rộng là q/luật m.
Tích luỹ là phương tiện để tăng cường bóc lột công nhân làm thuê.
b. Những nhân tố quyết định quy mô tích luỹ.
Quy mô tích luỹ phụ thuộc vào M và tỷ lệ phân chia m thành TB phụ thêm và tiêu dùng.
- Nếu M ko đổi thì quy mô tích luỹ phụ thuộc vào tỷ lệ phân chia m thành quỹ tích luỹ & quỹ TD các nhà TB
- Nếu tỷ lệ phân chia giữa tích luỹ và tiêu dùng của nhà TB ko đổi thì quy mô tích luỹ phụ thuộc vào M.
* Những nhân tố ảnh hưởng tới m cũng là nhân tố ảnh hưởng đến quy mô tích luỹ:
- Trình độ bóc lột SLĐ:khối lượng giá trị thặng dư tỷ lệ thuận với trình độ bóc lột giá trị thặng dư,do đó :
+ Nhà TB nâng cao trình độ bóc lột SLĐ bằng cách cắt xén tiền công do đó tăng tích luỹ.
+ Tăng M bằng cách tăng cường độ lao động và kéo dài ngày lao động nhờ đó tăng tích luỹ TB ( bằng cách tăng th.gian và cường độ LĐ nhà TB không cần ứng thêm TB để mua máy móc thiết bị mà chỉ cần mua thêm nguyên liệu tận dụng triệt để công suất máy móc, thiết bị...)
- Năng suất lao động: Khi NSLĐ xã hội tăng thì m tương đối tăng KL m (M) tăng quy mô tích lũy tăng
Mặt khác khi NSLĐ tăng giá trị hàng hoá giảm giá cả hàng hoá giảm quy mô tích luỹ thực tế tăng.
- Sự chênh lệch giữa TB sử dụng và TB tiêu dùng.
+ TB sử dụng: là khối lượng giá trị TLSX (máy móc, thiết bị) tham gia vào quá trình sản xuất.
+ TB tiêu dùng: là phần giá trị những TLSX được chuyển vào sản phẩm dưới dạng khấu hao.
Có sự chênh lệch giữa TB sử dụng và TB tiêu dùng.
Máy móc càng hiện đại thì sự chênh lệch giữa TB sử dụng và TB tiêu dùng càng lớn do đó sự phục vụ không công của máy móc càng lớn, chúng được tích luỹ lại cùng với quy mô ngày càng tăng.
- Quy mô TB ứng trước:
M = m. V, nếu m không đổi thì M do V quyết định V tăng thì m tăng do đó tạo điều kiện tăng quy mô TB ứng trước. Do đó muốn tăng KL m thì phải tăng quy mô TB ứng trước
c/ Quy luật chung của tích lũy TB.
*/ Tích tụ và tập trung TB:
- Khái niệm:
+ Tích tụ TB: là sự tăng thêm quy mô TB cá biệt bằng cách TB hoá giá trị thăng dư trong một XN nào đó.
Do vậy tích tụ TB là kết quả tất yếu của lích lũy tư bản.
+ Tập trung TB: là sự tăng thêm quy mô TB cá biệt bằng cách hợp nhất những TB cá biệt có sẵn trong xã hội thành TB cá biệt khác lớn hơn.
Cạnh tranh và tín dụng là đòn bẩy thúc đẩy tập trung TB.
Cạnh tranh: dẫn đến sự liên kết, sáp nhập cá TB cá biệt.
Tín dụng: là phương tiện để tập trung các khoản tiền nhàn rỗi trong XH vào trong tay các nhà TB.
- So sánh tích tụ và tập trung TB:
+ Giống nhau: đều làm tăng quy mô TB cá biệt
+ Khác nhau:
@ Nguồn tăng quy mô TB:
Tích tụ TB: là m
Tập trung TB: là TB có sẵn trong xã hội.
@ Tích tụ TB tăng quy mô TB cá biệt đồng thời tăng quy mô TBXH, tập trung TB chỉ làm tăng quy mô TB cá biệt mà quy mô TBXH ko tăng.
@ Quan hệ: Tích tụ TB: ph/á quan hệ giữa nhà TB và LĐ làm thuê
Tập trung TB: ph/á quan hệ giữa nhà TB và nhà TB đồng thời nó cũng tác động đến mối quan hệ giữa nhà TB và LĐ.
*/ Quan hệ tích tụ và tập trung TB.
- Tích tụ TB làm tăng quy mô TB và sức cạnh tranh của tư bản cá biệt cạnh tranh gay gắt hơn tập trung nhanh hơn.
- Tập trung TB tạo điều kiện thuận lợi để tăng cường bóc lột m đẩy nhanh tích tụ sự tác động qua lại đó làm tăng tích luỹ TB.
* Quá trình tích lũy TB là quá trình tăng cấu tạo hữu cơ của TB. (ql chung của tích luỹ TB là quá trình tăng cấu tạo hữu cơ TB)
- Về mặt hình thái hiện vật: mỗi TB bao gồm: TLSX và SLĐ.
+ Cấu tạo kỹ thuật: là tỷ lệ giữa số lượng TLSX và số lượng SLĐ sử dụng TLSX đó trong quá trình sản xuất.
+ Cấu tạo kỹ thuật phản ánh trình độ ph/triển của LLSX cấu tạo kỹ thuật của TB ngày càng tăng lên cùng với sự phát triển của CNTB.
- Về mặt giá trị: Mỗi TB chia thành 2 phần TB bản bất biến và TB khả biến.
Cấu tạo giá trị: là tỷ lệ giữa số lượng giá trị của TB bất biến và số lượng giá trị của TB khả biến cần thiết để tiến hành sản xuất.
- Cấu tạo kỹ thuật và cấu tạo giá trị có quan hệ chặt chẽ với nhau Mác dùng phạm trù "cấu tạo hữu cơ" để phản ánh mối quan hệ đó.
- Cấu tạo hữu cơ của TB: là cấu tạo giá trị của TB do cấu tạo KThuật của TB quyết định và phản ánh những biến đổi của cấu tạo kỹ thuật đó.
- Trong quá trình phát triển của CNTB, cấu tạo kỹ thuật của TB ngày càng tăng do đó cấu tạo giá trị của TB cũng tăng, nên cấu tạo hữu cơ tư bản ngày càng tăng lên.
Như vậy quá trình tích lũy TB là quá trình tăng cấu tạo hữu cơ TB.
* Hậu quả của TLTB là thất nghiệp và bần cùng hoá giai cấp vô sản.
- Thất nghiệp:
+ Nguyên nhân:
@ Cấu tạo hữu cơ TB tăng tỷ lệ V/C giảm cầu về LĐ thấp.
@ Tiến bộ kỹ thuật: / tác động vào bộ phận TB tích lũy thu hút CN ít hơn.
/ tác dộng vào bộ phận TB cũ phải đổi mới TB cố định sa thải công nhân.
Do vậy cấu tạo hữu cơ TB tăng trong quá trình tích lũy là nguyên nhân trực tiếp gây ra nạn nhân khẩu thừa tương đối.
+ Hình thức tồn tại.
@ Nhân khẩu thừa lưu động (thất nghiệp tạm thời): Người CN chỉ mất việc làm từng lúc.
@ Nhân khẩu thừa tiềm tàng: những người làm việc trong nông nghiệp rất ít thời gian LĐ nhưng ko tìm được việc làm trong công nghiệp.
@ Nhân khẩu thừa ngừng trệ: những người thường xuyên bị thất nghiệp, thỉnh thoảng mới tìm được việc làm với tiền công thấp.
- Bần cùng hoá g/c VS:
Quá trình tích luỹ TB dẫn đến t/luỹ của cải, sự giàu có về phía giai cấp tư sản và t/luỹ sự thất nghiệp về phía g/c VS - Quy mô t/luỹ càng tăng thì g/c TS càng giàu lên nhanh chóng, còn g/c VS càng bị thất nghiệp và bần cùng hoá.
- Hình thức:
+ Bần cùng hoá tương đối: biểu hiện tỷ trọng thu nhập của CN trong thu nhập quốc dân bị giảm xuống (thu nhập tuyệt đối có thể tăng lên) còn tỷ trọng thu nhập của giai cấp TS trong thu nhập quốc dân tăng lên.
Phụ thuộc sự chênh lệch thu nhập giai cấp tư sản và giai cấp vô sản.
+ Bần cùng hoá tuyệt đối giai cấp vô sản: biểu hiện ở mức sống của công nhân bị giảm sút do tiền lương thực tế của công nhân giảm, điều kiện đời sống vật chất, tinh thần của con người giảm sút: cường độ LĐ, điều kiện môi trường lao động, nhà ở, mối đe doạ của nạn thất nghiệp...
$ 3. Các hình thái TB và các hình thức biểu hiện của giá trị thặng dư
1. Chi phí SXTB, LN và tỷ suất LN.( Sự chuyển hoá giá trị thặng dư thành lợi nhuận)
Muốn tạo ra giá trị hàng hoá phải chi phí một số LĐ nhất định gọi là chi phí LĐ.
* Chi phí LĐ: bao gồm LĐ quá khứ và LĐ hiện tại.
- LĐ quá khứ: là giá trị TLSX sản xuất: c
- LĐ hiện tại: là LĐ tạo ra giá trị mới v + m
* Chi phí lao động: là chi phí thực tế của xã hội tạo ra giá trị hàng hoá.
W = c + v + m
Đ/v nhà TB họ ko phải chi phí LĐ để sx hàng hoá nên họ không quan tâm đến điều đó, do đó họ chỉ quan tâm đến việc ứng TB để mua TLSX mua SLĐ. Do đó họ chỉ xem hao phí hết bao nhiêu tư bản mà không quan tâm hao phí hết bao nhiêu LĐ.
* Chí phí SXTBCN: là chi phí về TB mà nhà TB bỏ ra để SX hàng hoá.
Kí hiệu k k = c + v.
Khi đó W = c + v + m k = c + v W = k + m
Khi xuất hiện phạm trù CFSXTB thì công thức tính giá trị hàng hoá có thể được viết thành W = k + m .
Với sự xuất hiện của k thì sự phân biệt giữa TB bất biến & TB khả biến đã bị xoá bỏ che đậy b/chất bóc lột của CNTB.
* So sánh CFLĐ thực tế và CFSXTBCN.
-Về mặt lượng: CFSXTBCN < CFLĐ ( W=c+ v + m > k = c + v )
- Về mặt chất:
+ Chi phí lao động: là chi phí về LĐ tạo ra thực thể giá trị hàng hoá.
+ Chi phí SXTBCN: chỉ phản ánh hao phí TB của nhà TB nó ko tạo ra giá trị hàng hoá.
- Việc hình thành chi phí sản xuất TBCN che đậy thực chất bóc lột của CNTB: nhìn vào công thức W = k + m thì sự phân biệt giữa C và V biến mất. Thực thể của giá trị bị che lấp bởi chi phí sản xuất tư bản các nhà kinh tế tư sản cho rằng k sinh ra P.
Như vậy chi phí SXTB < giá trị của hàng hoá. Do có sự chênh lệch giữa giá trị hàng hoá và chi phí SXTB nên khi bán hàng hoá (giá cả, giá trị) các nhà tư bản thu được một khoản tiền lời (ngang bằng m) gọi là P trong Lưu thông m mang hình thức chuyển hoá là P.
Khái niệm: P là số tiền lời mà nhà tư bản thu được do có sự chênh lệch giữa giá trị hàng hoá và chi phí TB.
Công thức: W = k + m chuyển thành W = k + P.
Sự xuất hiện phạm trù lợi nhuận đã phản ánh sai lệch bản chất giữa nhà tư bản và lao động làm thuê
-Ngoài ra nguyên nhân m chuyển hóa thành P còn bắt nguồn từ:
+Phạm trù tiền công TBCN
+Tác động của cấu tạo hữu cơ tư bản và chu chuyển tư bản
* Mối tương quan m và P.
- Về mặt lượng:
Mối tương quan giữa m và p chịu ảnh hưởng với quan hệ cung cầu trên thị trường:
Cung = cầu + giá cả = giá trị thì m = P
Cung > cầu giá cả < giá trị thì m > P.
Cung < cầu giá cả > giá trị thì m < P.
- Về mặt chất:
+ m và p là một chúng đều có chung nguồn gốc là kết quả của LĐ ko công của người CN làm thuê.
+ m được tạo ra trong quá trình sx, còn p chính là sự chuyển hoá của m trong quá trình lưu thông. Cho nên P là hình thức biểu hiện bề ngoài của m
* Mối quan hệ m (tỷ suất GTTD) và p (tỷ suất LN)
- Khái niệm: P là tỉ số giữa m và toàn bộ TB ứng trước P =
m là tỉ số giữa m và TB khả biến m =
Trong quá trình lưu thông thì m có hình thức chuyển hoá là p, do đó m có hình thức chuyển hoá là p.
- So sánh: khác nhau cả về chất và lượng.
+ Về lượng: P < m
+ Về chất: m phản ánh trình độ bóc lột của nhà TB đ/v CN làm thuê
P phản ánh doanh lợi của việc đầu tư tư bản.
- Những nhân tố ảnh hưởng P:
+ Tỷ suất LN (p) chịu ảnh hưởng bởi trình độ bóc lột giá trị thặng dư của nhà TB (m) m càng cao thì p càng lớn và ngược lại, do đó những thủ đoạn nhằm nâng cao m cũng là những thủ đoạn nâng cao p.
+ Cấu tạo hữu cơ TB (c/v): trong điều kiện m ko đổi thì c/v tăng, p giảm & ngược lại
+ Tốc độ chu chuyển TB - P tỉ lệ thuận với số vòng chu chuyển và tỉ lệ nghịch với thời gian chu chuyển.
+ Tiết kiệm TB bất biến: nếu m và v là những đại lượng không đổi thì P sẽ vận động ngược chiều với TB bất biến do đó để nâng cao P các nhà TB phải sử dụng máy móc thiết bị, nhà xưởng, phương tiện v/tải với hiệu quả cao nhất, thay ng/liệu đắt tiền bằng ng/liệu rẻ tiền, giảm tiêu hao năng lượng.
2. Cạnh tranh nội bộ ngành và sự hình thành giá trị thị trường.
* Khái niệm: Cạnh tranh trong nội bộ ngành: là sự cạnh tranh giữa các XN trong và cùng một ngành, cùng sản xuất ra một loại hàng hoá nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi cho sản xuất và tiêu thụ hàng hoá để thu Psn (LN siêu ngạch)
* Biện pháp cạnh tranh: các nhà TB thường xuyên cải tiến kỹ thuật nâng cao NSLĐ, giảm giá trị cá biệt của hàng hoá XN sản xuất ra (giá trị XH của hàng hoá đó...)
* Kết quả: hình thành giá trị thị trường: (giá trị XH của từng loại hàng hoá).
* Giá trị TT: là giá trị TB của những hàng hoá được sx ra trong một khu vực nào đó.
* Các trường hợp hình thành:
- Gía trị TT của hàng hoá do giá trị của đại bộ phận hàng hoá được sx ra trong điều kiện trung bình quy định.
- Đại bộ phận hàng hoá được sx trong đk xấu thì GTTT do giá trị của đại bộ phận hàng hoá được sx trong đk xấu quyết định.
- Đại bộ phận hàng hoá được sx ra trong đk tốt nhất thì GTTT do giá tri của đại bộ phận hàng hoá được sx trong đk tốt quyết định.
3. Cạnh tranh giữa các ngành và sự hình thành ( sự chuyển hoá P )
a/ Khái niệm: cạnh tranh giữa các ngành là sự cạnh tranh trong các ngành sản xuất khác nhau, nhằm tìm nơi đầu tư có lợi nhất.
b/ Biện pháp cạnh tranh: tự do di chuyển tư bản từ ngành này sang ngành khác.
c/ Kết quả: là hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân và giá trị hàng hoá chuyển thành giá cả sản xuất.
Ví dụ: Mác giả định có 3 ngành sản xuất khác nhau, ứng với một lượng TB như nhau, nhưng cấu tạo hữu cơ khác nhau, m = 100% P khác nhau.
Ngành sản xuất chi phí sản xuất m p(%) (%)
Da 70C + 30V 30 30 20
Dệt 80c + 20V 20 20 20
Cơ khí 90C + 10V 10 10 20
Các nhà TB trong ngành có p thấp sẽ di chuyển tư bản sang ngành có p cao. Các TB thuộc ngành cơ khí sẽ di chuyển TB của mình sang ngành da, làm cho ngành da có thêm TB đầu tư vào sản xuất sản phẩm ngành da tăng lên cung > cầu giá cả hàng hoá giảm do đó p giảm.
Ngược lại ngành cơ khí do có một số TB rút khỏi ngành nên sản phẩm giảm đi cung < cầu giá cả trong ngành cơ khí tăng do đó p của ngành sẽ tăng.
Sự tự do di chuyển TB từ ngành này sang ngành khác đã làm thay dổi P cá biệt vốn có của các ngành. Sự tự do di chuyển TB này chỉ tạm dừng khi P của các ngành ngang nhau và kết quả hình thành (tỷ suất lợi nhuận bình quân)
* Khái niệm: Tỷ suất lợi nhuận bình quân là tỷ số tính theo % giữa tổng giá trị thăng dư và tổng TBXH đầu tư vào các ngành của nền sản xuất TBCN kí hiệu là
* Công thức tính:
=
Theo VD trên thì =
* Khi hình thành thì số P của các ngành sản xuất đều tính theo do đó nếu có số TB bằng nhau, dù đầu tư vào ngành nào cũng thu được P = nhau gọi là lợi nhuận bq ()
* Lợi nhuận bình quân: là số LN bằng nhau của những TB bằng nhau dù đầu tư vào những ngành khác nhau, ký hiệu là
= x k.
Với sự hình thành che giấu thực chất bóc lột vì bất cứ TB đầu tư vào ngành nào nếu có khối lượng ngang nhau cũng thu được P = nhau. Trên thực tế chỉ là m được phân phối, giữa các ngành sx khác nhau tương ứng với số TB đầu tư của mỗi nhà TB.
* Sự chuyển hoá của giá trị hàng hoá thành giá cả sx.
- Khi P chuyển hoá thành thì giá trị hàng hoá chuyển hoá thành giá cả sx
W = c + v + m giá cả sản xuất = k + .
(Giá cả sản xuất = chi phí sản xuất + lợi nhuận bq)
- Điều kiện để giá trị hàng hoá biến thành giá cả sản xuất:
+ Đại công nghiệp cơ khí TBCN phát triển.
+ Sự liên hệ rộng rãi giữa các ngành sx; quan hệ tín dụng tăng, TB tự do di chuyển từ ngành này sang ngành khác.
- Khi giá trị hàng hoá chuyển hoá thành giá cả sx thì lúc này giá cả sx là cơ sở của giá cả thị trường và giá cả TT xoay quanh giá cả sx.
- Mối quan hệ giá cả sản xuất với giá trị hàng hoá.
+ Về lượng: ở mỗi ngành sản xuất thì giá trị hàng hoá và giá cả sản xuất có thể không bằng nhau nhưng trong toàn xã hội thì tổng giá cả sản xuất = tổng giá trị hàng hoá.
+ Về chất: giá trị hàng hoá là cơ sở là nội dung bên trong của giá cả sản xuất và giá cả sản xuất là hình thái biểu hiện của giá trị hàng hoá trong điều kiện cạnh tranh giữa các ngành sản xuất TBCN.
Tóm tắt quá trình hình thành và giá cả sản xuất.
Ngành SX C V m giá trị hàng hoá (%) Giá cả sx của hàng hoá Chênh lệch giữa giá cả sx và giá trị hàng hoá
Da 70 30 30 130 20 120 + 10
Dệt 80 20 20 120 20 120 + 0
Cơ khí 90 10 10 110 20 120 - 10
4. TB thương nghiệp và lợi nhuận thương nghiệp.
* Về măt lịch sử thì TB thương nghiệp xuất hiện trước tư bản công nghiệp & TB thương nghiệp này gọi là TB cổ xưa
-Đặc điểm: là TB mua rẻ, bán đắt là kết quả của việc ăn cắp và lừa đảo.
- Vai trò của TB thương nghiệp trước CNTB là thương nghiệp tách rời quá trình sx và chiếm địa vị thống trị trong lưu thông & trao đổi hàng hoá, do đó nó có vai trò thúc đẩy LLSX ph/triển, đẩy nhanh quá trình tan rã của xã hội nô lệ, ph/kiến, tập trung nhanh tiền tệ vào một số ít người, đẩy nhanh sự ra đời của ph/thức SXTBCN
*Tư bản thương nghiệp trong CNTB.
- TB thương nghiệp trong CNTB: là một bộ phận của TB công nghiệp tách rời ra phục vụ quá trình lưu thông hàng hoá của tư bản công nghiệp. Hay nói cách khác TB thương nghiệp là một khâu trong quá trình tái sản xuất. ( đảm nhiệm g/đoạn l/thông 2).
-Tính tất yếu khách quan: Sản xuất TBCN phát triển thì việc tách rời của TB thương nghiệp từ TB công nghiệp là cần thiết vì:
+ Khi sx phát triển, quy mô sx mở rộng, XN càng lớn lên làm cho chức năng quản lý kinh tế ngày càng phức tạp. Đòi hỏi phải có một số người chuyên quản lý sản xuất còn một số người chuyên tiêu thụ hàng hoá.
+ TB thương nghiệp chuyên đảm nhiệm việc l/thông hàng hoá, phục vụ cùng một lúc cho nhiều nhà TB công nghiệp giảm chi phí l/thông và TB của từng nhà TB công nghiệp cũng như toàn xã hội đưa vào sản xuất sẽ tăng lên.
+ TB thương nghiệp đảm nhiệm khâu l/thông, nhờ đó TB công nghiệp tập trung vào sx, rút ngắn thời gian l/thông và tăng tốc độ chu chuyển TB.
-TB thương nghiệp vừa thống nhất, phụ thuộc vừa độc lập tương đối với TB công nghiệp.
.Sự thống nhất sự phụ thuộc vào TB công nghiệp thể hiện:
. Tốc độ, quy mô lưu thông là do tốc độ và quy mô sản xuất quyết định.
. TB thương nghiệp đảm nhiệm chức năng tư bản hàng hoá của TB công nghiệp (thực hiện giá trị & giá trị thặng dư) . Do đó những giai đoạn vận động của TB kinh doanh hàng hoá là do sự vận động của TB hàng hoá quyết định.
+ Sự độc lập tương đối của TB thương nghiệp thể hiện:
. TB thương nghiệp thực hiện chức năng chuyển hoá TB hàng hoá thành tiền tệ. Quá trình này không diễn ra trong sx mà diễn ra trong l/thông. Do đó chức năng này tách rời các chức năng khác của TB công nghiệp.
.TB thương nghiệp độc lập làm nhiệm vụ l/thông hàng hoá, nhà TB thương nghiệp phải ứng trước TB nhằm mục đích thu về với lượng tiền lớn hơn; thông qua việc mua bán. Do đó TB của họ không mang hình thái TBSX mà chỉ h/động trong phạm vi l/thông.
Nêú gạt bỏ các chức năng bảo quản, đóng gói chuyên chở, chỉ hạn chế ở chức năng mua-bán thì TB thương nghiệp không tạo ra giá trị và m mà chỉ làm nhiệm vụ thực hiện giá trị và m.
- Thực chất: PTN là một phần m được sáng tạo ra trong lĩnh vực sx mà nhà TB công nghiệp nhường cho TB thương nghiệp.
- Tại sao nhà TB công nghiệp lại nhường P cho nhà TB thương nghiệp? Vì:
+ TB thương nghiệp hoạt động trong lĩnh vực l/thông, một khâu, một giai đoạn của quá trình tái sản xuất, không có giai đoạn đó quá trình tái sản xuất không thể tái diễn liên tục được.
+TB thương nghiệp góp phần mở rộng quy mô sản xuất.
+ TB thương nghiệp góp phần mở rộng thị trường, tạo điều kiện cho TB công nghiệp ph/triển.
+ TB thương nghiệp đảm nhiệm khâu l/thông, nên TB công nghiệp tập trung vào khâu sản xuất do đó TB của nó chu chuyển nhanh hơn p tăng lên.
- TB thương nghiệp tuy không trực tiếp tạo ra m nhưng góp phần làm tăng NSLĐ, tăng P, do đó làm cho P của xã hội tăng lên góp phần tích luỹ cho TB công nghiệp.
Như vậy việc nhà TB công nghiệp nhường một phần m cho nhà TB thương nghiệp là vì chính lợi ích của nhà TB công nghiệp.
* Sự hình thành PTN - lợi nhuận thương nghiệp
- Khái niệm: PTN là số chênh lệch giữa giá bán và giá mua hàng hoá. PTN là do giá bán của TB thương nghiệp cao hơn giá mua. Nhưng không phải vì bán cao hơn giá trị mà vì nhà TB thương nghiệp mua thấp hơn giá trị và bán đúng giá trị.
- Ví dụ: nhà TB công nghiệp ứng ra một lượng TB là 900, trong đó (720C + 180V).
m = 100% thì giá trị hàng hoá = 720 C + 180V + 180m = 1080
PCN =
Trong thực tế nhà TB công nghiệp phải bỏ thêm 1 lượng TB để thực hiện quá trình l/thông. Khi có TB thương nghiệp tham gia vào quá trình kinh doanh ,nhà TB thương nghiệp ứng ra 1 lượng TB =100 để lưu thông hàng hóa
Tổng TB ứng trước = 900 + 100 = 1000 và =
+ Theo này, nhà TBCN chỉ thu P = 18% số TB ứng ra PCN = 18%. 900 = 162. Do đó nhà TB công nghiệp bán cho TB thương nghiệp theo giá bằng
Giá bán hàng hoá=CFSXTB + PCN = 900 + 162 = 1062 < giá trị hàng hoá = 1080
+ Nhà TB thương nghiệp bán hàng hoá cho người tiêu dùng đúng = giá trị hàng hoá = 1080 và thu PTN = 1080 - 1062 = 18.
5. TB cho vay và lợi tức cho vay.
* Trước CNTB: TB cho vay trước CNTB hình thức chủ yếu của TB cho vay là cho vay nặng lãi vì mức lợi tức không chỉ chiếm toàn bộ sản phẩm thăng dư mà còn chiếm cả một phần sản phẩm tất yếu của người đi vay TB cho vay trước CNTB kìm hãm sự phát triển sx.
* TB cho vay trong CNTB: TB cho vay là một bộ phận của TB công nghiệp tách ra trong quá trình tuần hoàn của TB. Sở dĩ trong quá trình tuần hoàn của TB có 1 bộ phận của TB công nghiệp tách ra là vì:
Vì:
- Trong quá trình tuần hoàn và chu chuyển của TB công nghiệp luôn có số TB tiền tệ tạm thời nhàn rỗi. Tiền nhàn rỗi không sinh lợi, đ/v nhà TB thì tiền phải sinh lợi cho người khác vay để kiếm lời.
- Trong khi đó một số nhà TB cần tiền để mua nguyên vật liệu, cái tiến KT, mở rộng sản xuất... các nhà tư bản này phải đi vay.
Từ quan hệ cung cầu về vốn, tiền tệ mà TB nhàn rỗi trở thành TB cho vay.
* Khái niệm: TB cho vay là TB tiền tệ mà người chủ của nó nhường cho người khác sử dụng trong một thời gian nhất định nhằm thu thêm một số tiền lời.
Số tiền lời đó gọi là lợi tức - Kí hiệu Z
* Đặc điểm của TB cho vay:
- Quyền sở hữu tách rời quyền sử dụng (TB sở hữu tách khỏi TB sử dụng). Điều đó có nghĩa là cùng một TB thì:
+Đ/v người cho vay: là TB chính quyền sở hữu của anh ta, chỉ tạm thời trao vào tay người đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định phải hoàn trả đúng hạn vốn và lãi.
+ Đ/v người đi vay: là TB chức năng, TB hoạt động sử dụng trong SXKD để tạo ra LN (TB cho vay ko trực tiếp th/gia vào quá trình bq hoá tỷ suất LN)
- TB cho vay là hàng hoá đặc biệt, vì:
+ Là một hàng hoá vì nó có 2 thuộc tính giá trị sử dụng và giá trị có người M, người B, có giá cả, giá cả tăng lên giảm xuống phụ thuộc vào qhệ cung cầu.
+ Là hàng hoá đặc biệt vì: người bán không mất quyền sở hữu, khi người mua sử dụng thì giá trị và giá trị sử dụng không mất đi mà còn tăng lên. Giá cả của nó ko do giá trị mà do giá trị sử dụng, do kh/năng tạo ra LN của nó quyết định.
* Công thức vận động: T - T (T = T + t)
Trong thực tế công thức vận động của TB cho vay là:
T - - H - H TLSX ...SX - H - T
SLĐ
Cùng là một tư bản - Đ/với nhà TB cho vay, do họ nhường quyền sử dụng TB của mình cho người khác nên sau một thời gian giao cho nhà TB hoạt động phải được hoàn trả cả gốc và giá trị tăng thêm.
- Đối với nhà TB đi vay (nhà TB hoạt động): họ vay tiền để đưa vào sản xuất - kinh doanh nên họ thu được P - P thu được chia thành 2 phần là LN doanh nghiệp và lợi tức.
* Lợi tức và tỷ suất lợi tức.
TB cho vay là TB sinh lợi tức.
- Khái niệm: lợi tức là một phần mà nhà TB đi vay phải trả cho nhà TB cho vay; căn cứ vào số lượng TB mà nhà TB cho vay đã đưa cho nhà TB đi vay sử dụng.
- Nguồn gốc của lợi tức: là một phần m do công nhân sáng tạo ra trong lĩnh vực sx.
- Kh/niệm tỷ suất lợi tức: là tỷ lệ % giữa tổng số lợi tức và số TB tiền tệ cho vay.
Kí hiệu Z =
- Các nh/tố ảnh hưởng đến tỉ suất lợi tức :
+ Tỉ suất lợi nhuận bình quân
+ Tỉ lệ phân chia P thành P DN & lợi tức
+ Quan hệ cung cầu về TB cho vay
Giới hạn của tỷ suất lợi tức: O < Z <
Z chịu sự tác động của quan hệ cung cầu về TB cho vay nhưng có sự tác động trở lại quan hệ cung cầu về TB cho vay vì thế trong nền kinh tế hàng hoá của CNTB hiện đại Z được sử dụng như một công cụ quan trọng điều tiết nền kinh tế. Khi nền KT trì trệ kém ph/triển, nhà nước giảm tỷ suất lợi tức (giảm l/suất) để khuyến khích đầu tư, mở rộng quy mô sx, thúc đẩy KT ph/triển và ngược lại.
- So sánh TB cho vay và TB ngân hàng:
TB cho vay là TB tiềm thế, TB ko hoạt động TB cho vay chỉ thu lợi tức, lợi tức vận động theo quy luật tỷ suất lợi tức. TB Ngân hàng là TB hoạt động và nó vận động theo q/luật tỷ suất LN bq.
6. TB kinh doanh nông nghiệp và địa tô TBCN
a/ Nguồn gốc, bản chất:
Quan hệ sản xuất TBCN trong nông nghiệp ở Châu Âu hình thành theo 2 con đường:
- Bằng cải cách dần dần chuyển kinh tế địa chủ phong kiến sang kinh doanh theo phương thức sản xuất TBCN như: Đức, Italia, Nhật, Nga.
- Bằng cách mạng dân chủ tư sản, xoá bỏ chế độ kinh tế địa chủ, thủ tiêu quyền sở hữu ruộng đất phong kiến, phát triển CNTB trong nông nghiệp như: Anh, Pháp, Mỹ.
* Sự khác nhau giữa hai con đuờng:
- Con đường 1: giữ nguyên phát triển sản xuất phong kiến chỉ dần dần chuyển sang ph/thức sản xuất TBCN.
- Con đường 2: Cách mạng dân chủ tư sản thủ tiêu quyền sở hữu ruộng đất TB nông nghiệp ra đời nhanh hơn.
* Đặc điểm KT nổi bật của QHSX TBCN trong nông nghiệp: là chế độ đ/quyền sở hữu ruộng đất đã ngăn cản q/luật tự do cạnh tranh trong nông nghiệp.Vì vậy, quan hệ xã hội đ/v ruộng đất gồm 3 giai cấp:
- Địa chủ: người đ/quyền sở hữu ruộng đất
- Nhà TB kinh doanh nông nghiệp: thuê ruộng đất để kinh doanh.
- Công nhân nông nghiệp: trực tiếp SXKD
Như vậy nhà TB thuê ruộng dất, thuê công nhân tiến hành sản xuất, do đó nhà TB kinh doanh nông nghiệp phải trả một phần m do CN tạo ra cho chủ ruộng đất dưới hình thứu địa tô.
* Địa tô TBCN: là một phần m do công nhân nông nghiệp tạo ra còn lại sau khi đã khấu trừ phần lợi nhuận bình quân mà các nhà TB kinh doanh nông nghiệp phải nộp cho địa chủ.
* Phân biệt địa tô phong kiến và địa tô TBCN:
- Giống nhau: cơ sở của chúng đều là quyền sở hữu ruộng đất, cả 2 loại địa tô đều là kết quả của sự bóc lột đ/v người lao động.
- Khác nhau:
+ Về lượng:
Địa tô phong kiến gồm toàn bộ sản phẩm thăng dư do nông dân tạo ra.
Địa tô TBCN chỉ là một phần m ngoài của nhà tư bản kinh doanh ruộng đất.
+ Về chất:
Địa tô phong kiến phản ánh mqh giữa 2 giai cấp: địa chủ và nông dân
Địa tô TBCN phản ánh mối quan hệ 3 giai cấp: Địa chủ (gián tiếp bóc lột), nhà TB, CN nông nghiệp.
b/ Các hình thức địa tô:
* Địa tô chênh lệch:
- Khái niệm: địa tô chênh lệch là phần P vượt ra ngoài , thu được trên ruộng đất có điều kiện thuận lợi hơn, mà các nhà TB kinh doanh nông nghiệp trả cho địa chủ.
- Cơ sở của địa tô ch/lệch là số chênh lệch giữa giá cả sản xuất chung được quyết định bởi điều kiện ruộng đất xấu và giá cả sản xuất cá biệt trên ruộng đất tốt và trung bình.
- Vì sao giá cả sx chung trong nông nghiệp lại được quyết định bởi đk ruộng đất xấu? Vì: trong nông nghiệp do số lượng, chất lượng ruộng đất có hạn, lại bị địa chủ độc chiếm. Nhu cầu hàng hoá nông phẩm tăng lên, buộc XH phải canh tác trên cả những ruộng đất xấu nên giá cả của hàng hoá nông phẩm do giá cả sản xuất ở nơi điều kiện rộng đất xấu quyết định.
Các nhà TB kinh doanh trên những ruộng đất có đk ruộng đất thuận lợi luôn thu được P siêu ngạch. Phần LN siêu ngạch này thuộc về địa chủ dưới hình thức địa tô chênh lệch, nhà TB kinh doanh nông nghiệp chi thu P bình quân.
Khác với trong công nghiệp: PSN thu trên ruộng đất trung bình, tốt ổn định thường xuyên.
- Đ/k hình thành địa tô chênh lệch là do đk ruộng đất tốt & trung bình mang lại.
Nguyên nhân: do đ/quyền kinh doanh trên ruộng đất có đk thuận lợi.
- Thực chất của địa tô chênh lệch là PSN mà nguồn gốc là một phần m do CN nông nghiệp tạo ra.
- Mac đã chỉ ra: Có 2 loại địa tô chênh lệch: Địa tô chênh lệch I & địa tô chênh lệch II
+ Địa tô chênh lệch I: là địa tô thu được trên ruộng đất có độ màu mỡ tự nhiên thuận lợi, gần nơi tiêu thụ gần đường giao thông.
Đ/k để hình thành địa tô ch/lệch I là do đk tự nhiên thuận lợi mang lại
Ví dụ: có 3 nhà tư bản kinh doanh nông nghiệp đầu tư cùng một lượng TB= 100, P = 20%.
Loại đất TB đầu tư P Số lượng (tạ) Giá cả sản xuất cá biệt Giá cả sản xuất chung Địa tô chênh lệch
1 Tạ Tổng sản phẩm 1 tạ Tổng sản phẩm
Tốt 100 20 6 20 120 30 180 60
TB 100 20 5 24 120 30 150 30
Xấu 100 20 4 30 120 30 120 0
+ Địa tô chênh lệch II: là địa tô thu được nhờ thâm canh ruộng đất.
Thâm canh ruộng đất: là đầu tư thêm TB vào một đơn vị diện tích để nâng cao chất lượng canh tác nhằm tăng độ màu mỡ trên mảnh ruộng đó nâng cao sản lượng trên một đơn vị diện tích.
Trong thời hạn hợp đồng thuê ruộng đất thì nhà TB kinh doanh bỏ túi số PSN này hết thời hạn hợp đồng chủ ruộng đất sẽ nâng mức địa tô lên để chiếm lấy số PSN đó (biến PSN thành địa tô chênh lệch).
Đk để hình thành địa tô chênh lệch II là do vấn đề thâm canh mang lại.
*Địa tô tuyệt đối;
- Kh/niệm: Là địa tô mà tất cả các nhà TB kinh doanh nông nghiệp đều phải nộp cho địa chủ dù ruộng đất đó tốt hay xấu.
-Điều kiện hình thành: cấu tạo hữu cơ trong Nông nghiệp thấp hơn trong công nghiệp, trong CNTB chế độ đ/quyền tư hữu ruộng đất đã cản trở sự phát triển của quan hệ sản xuất TBCN trong lĩnh vực nông nghiệp. Do đó nông nghiệp thường lạc hậu hơn công nghiệp cả về kinh tế lẫn kỹ thuật - cấu tạo hữu cơ trong nông nghiệp thường thấp hơn trong nông nghiệp, do đó với một trình độ bóc lột ngang nhau trong nông nghiệp sẽ thu được nhiều GTTD hơn trong CNghiệp.
VD: có 2 nhà TB nông nghiệp và công nghiệp đều có số Tư Bản là 100
+ C/V trong công nghiệp = 4/1
+ C/V trong nông nghiệp = 3/2
- Do đó trong công nghiệp : 80C +20V + 20m
Nông nghiệp: 60C + 40V + 40m
ơ- Nguyên nhân: trong nông nghiệp tồn tại chế độ độc quyền sở hữu ruộng đất đã ngăn cản quá trình tự do di chuyển TB vào nông nghiệp. Do đó đã ngăn cản việc hình thành chung giữa công nghiệp và nông nghiệp. Do đó nông sản được bán theo giá thị trường và phần m dôi ra ngoài mức được giữ lại để nộp địa tô tuyệt đối cho địa chủ.
Như vậy thực chất địa tô tuyệt đối là một loại P siêu ngạch dôi ra ngoài , được hình thành do cấu tạo hữu cơ của TB trong nông nghiệp thấp hơn trong công nghiệp; nó là sự chênh lệch giữa giá trị nông sản với giá cả sản xuất chung của nông phẩm.
* Địa tô đất xây dựng, địa tô hầm mỏ và địa tô độc quyền:
+ Địa tô đất XD:
. Vị trí của đất đai là yếu tố quyết định
. Sự ph/triển của dân số, nhu cầu về nhà ở tăng lên và TB sáp nhập vào ruộng đất tăng là những nhân tố làm cho địa tô đất XD tăng lên
+ Địa tô hầm mỏ: giá trị của khoáng sản, hàm lượng trữ lượng của khoáng sản, vị trí và điều kiện khai thác là yếu tố quyết định
+ Địa tô độc quyền: những loại đất có thể trồng những loại cây cho sản phẩm quý hiếm, có giá trị cao hay có khoáng sản đặc biệt có giá trị thì địa tô của đất đai đó sẽ rất cao
Nguồn gốc của địa tô đ/quyền: là P siêu ngạch do giá cả đ/quyền cao của sản phẩm thu trên đất đai âý mà nhà TB phải nộp cho địa chủ.
* ý nghĩa của việc nghiên cứu địa tô TBCN: Cho ta thấy được bản chất địa tô là địa chủ và TB cấu kết với nhau bóc lột CN. Mặt khác, cho ta thấy được cơ sở KHọc để XD các ch/sách thuế.
c. So sánh: Địa tô chênh lệch - địa tô tuyệt đối
-Địa tô chênh lệch là phần lợi nhuận vượt ra ngoai lợi nhuận bình quân thu được trên ruộng đất có điều kiện thuận lợi hơn mà các nhà tư bản kinh doanh nông nghiệp trả cho địa chủ
Nó là sự chênh lệch giữa giá cả sản xuất chung được quyết định bởi điều kiện ruộng đất xấu và giá cả sản xuất cá biệt trên ruộng đất tôt và trung bình
-Địa tô chênh lệch bao gồm :địa tô chênh lệch I và địa tô chênh lệch II
+Địa tô chênh lệch I: là địa tô thu được trên ruộng đất có độ màu mỡ tự nhiên thuận lợi
+Địa tô chênh lệch II là địa tô thu được nhờ thâm canh ruộng đất
-Địa tô tuyệt đối là lợi nhuận siêu ngạch dôi ra ngoài lợi nhuận bình quân được hình thành do cấu tạo hữu cơ tư bản trong nông nghiệp thấp hơn trong công nghiệp ;nó là sự chênh lệch giữa giá trị nông sản với giá cả sản xuất chung của nông sản
- Giống nhau:
.Đều là P siêu ngạch
. Nguồn gốc của chúng đều là một bộ phận m do lao động của CN làm thuê trong lĩnh vực nông nghiệp tạo ra.
- Khác nhau:
+Cách tính:
. Địa tô chênh lệch: chênh lệch giá cả sản xuất chung được quyết định bởi đk ruộng đất xấu và giá cả sx cá biệt trên ruộng đất tốt
.Địa tô tuyệt đối: chênh lệch giữa giá trị nông sản với giá cả sản xuất chung của nông sản
+ Nguyên nhân:
.Địa tô chênh lệch : đ/quyền kinh doanh ruộng đất
.Địa tô tuyệt đối: độc quyền tư hữu ruộng đất mang lại
+Điều kiện hình thành:
.Địa tô chênh lệch I:độ màu mỡ và vị trí thuận lợi của đát đai
.Địa tô chênh lệch II: thâm canh ruộng đất
.Địa tô tuyệt đối:cấu tao hữu cơ tư bản trong nông nghiệp thấp hơn trong công nghiệp
PHẦN THỜI KỲ QUÁ ĐỘLÊN CNXH Ở VIỆT NAM
Câu 1. Tính tất yếu khách quan của cơ cấu kinh tế nhiều thành phần trong thời kì quá độ ở Việt Nam.
- Thành phần kinh tế là khu vực kinh tế kiểu quan hệ kinh tế dựa trên một hình thức sở hữu nhất định.
- Cơ cấu kinh tế nhiều thành phần trong thời kì quá độ lên CNXH là tổng thế các thành phần kinh tế cùng tồn tại trong môi trường hợp tác và cạnh tranh.
- Trong thời kì quá độ lên CNXH, ở Việt Nam sự tồn tại cơ cấu kinh tế nhiều thành phần là một tất yếu khách quan.
Vì:
+ Nền kinh tế phát triển chưa cao, lực lượng sản xuất tồn tại ở nhiều trình độ khác nhau, do đó theo yêu cầu của quy luật quan hệ sản xuất phải phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, tương ứng với mỗi trình độ của lực lượng sản xuất và có một kiểu quan hệ sản xuất.
+ Xã hội cũ để lại các thành phần kinh tế chưa thể cải biến nhanh được. (kinh tế tư bản tư nhân, kinh tế cá thể), mặt khác sau nhiều năm cải tạo và xây dựng quan hệ sản xuất mới đã xuất hiện thêm một số thành phần kinh tế (kinh tế Nhà nước, kinh tế tư bản Nhà nước). Các thành phần kinh tế cũ và mới tồn tại, khách quan, tác động qua lại cấu thành cơ cấu kinh tế trong thời kì quá độ.
+ Để thực hiện các nhiệm vụ trọng yếu của thời kì quá độ phải giải phóng mọi năng lực sản xuất trong xã hội khai thác và xây dựng có hiệu quả mọi tiền năng về vốn, công nghệ kinh nghiệm, tổ chức quản lý (tức là sử dụng sức mạnh tổng hợp của các thành phần kinh tế).
+ Nước ta có lực lượng lao động dồi dào, cần cù thông minh nhưng số người chưa có việc làm còn nhiều, trong khi khả năng thu hút lao động của khu vực kinh tế Nhà nước không nhiều thì việc tận dụng tiềm năng của các thành phần kinh tế khác là giải pháp quan trọng để tạo việc làm cho người lao động.
Câu 2. Làm thế nào để định hướng XHCN đối với cơ cấu kinh tế nhiều thành phần?
Trả lời:Nền kinh tế nhiều thành phần trong thời kỳ quá độ nếu để phát triển tự phát có thể tự phát phát triển lên chủ nghĩa tư bản do đó cần phải có sự định hướng XHCN
Nền kinh tế nhiều thành phần vận động theo định hướng XHCN với 2 công cụ:
- Vai trò chủ đạo của kinh tế Nhà nước.
- Sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước.
Câu 3. Nội dung của các thành phần kinh tế: (theo quan điểm của văn kiện đại hội 10)
a. Kinh tế Nhà nước
- K/N: Là thành phần kinh tế dựa trên chế độ sở hữu công cộng về TLSX (sở hữu toàn dân về TLSX). Bao gồm: các DNNN, các quỹ dự trữ quốc gia, các quỹ bảo hiểm Nhà nước và các tài sản thuộc sở hữu Nhà nước.
- Kinh tế Nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân vì:
+Đảm bảo cho nền kinh tế phát triển theo định hướng XHCN.
+ Thành phần kinh tế này gắn với hình thức sở hữu cao nhất trong các hình thức sở hữu.
+ Dựa trên trình độ phát triển cao của LLSX.
+ Trình độ quản lý và phân phối gắn với mục tiêu CNXH.
- Nội dung của vai trò chủ đạo: Kinh tế Nhà nước là nhân tố mở đường cho sự phát triển, là lực lượng vật chất quan trọng và công cụ để Nhà nước định hướng và điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
- Doanh nghiệp Nhà nước là bộ phận quan trọng nhất của kinh tế nhà nước, giữ vị trí then chốt, phải đi đầu trong việc cung ứng, nêu gương về năng suất, chất lượng, hiệu quả kinh tế xã hội và chấp hành pháp luạt.
Để làm được như vậy phải củng cố sắp sếp, điều chỉnh cơ cấu đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp, phát triển thêm doanh nghiệp Nhà nước (giữ cổ phần chi phối) ở những ngành lĩnh vực then chốt và địa bàn trọng điểm.Hiện nay doanh nghiệp nhà nước tỷ lệ có lãi 77,2%nhưng trong đó 40% = lãi suất đi vay từ ngân hàng
* Phương hướng sắp xếp lại doanh nghiệp Nhà nước:
- Xây dựng một số tập đoàn kinh tế mạnh trên cơ sở các tổng công ty Nhà nước có sự tham gia của các thành phần kinh tế. Cải thiện tình hình tài chính và hoạt động các doanh nghiệp Nhà nước, củng cố và hiện đại hoá một bước các tổng công ty.
- Thực hiện chủ trương cổ phần hoá và đa dạng hoá sở hữu đối với doanh nghiệp Nhà nước không cần 100%.
+ Cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước là quá trình chuyển doanh nghiệp Nhà nước từ một chủ sở hữu là Nhà nước thành những chủ sở hữu.
+ Doanh nghiệp Nhà nước cần nắm 100% là những lĩnh vực Nhà nước cần có sự kiểm soát, độc quyền như doanh nghiệp sản xuất hàng an ninh quốc phòng, cơ sở hạ tầng..
- Giao bán, khoán cho thuê... các doanh nghiệp loại nhỏ mà Nhà nước không cần nắm giữ.
- Sáp nhập, giải thể, cho phá sản những doanh nghiệp hoạt động không có hiệu quả và không thực hiện được các biện pháp trên.
* Về quản lý kinh tế:
- Nhà nước phải phân biệt quyền của chủ sở hữu và quyền quản lý kinh doanh của doanh nghiệp.
- Thực hiện chế độ quản lý công ty đối với các doanh nghiệp kinh doanh dưới dạng công ty TNHH một chủ sở hữu là Nhà nước và công ty cổ phần có vốn của Nhà nước. Giao cho hội đồng quản trị kinh doanh quyền đại diện trực tiếp chủ sở hữu gắn với quyền tự chủ trong kinh doanh.
- Tiếp tục đổi mới cơ chế chính sách doanh nghiệp Nhà nước theo hướng xoá bỏ triệt để bao cấp, doanh nghiệp cạnh tranh bình đẳng trên thị trường, tự chịu trách nhiệm về sản xuất kinh doanh, nộp đủ thuế và có lãi v.v. Thực hiện quy chế dân chủ trong doanh nghiệp, có cơ chế phù hợp về kiểm tra, kiểm soát, thanh tra của Nhà nước với doanh nghiệp.
b. Kinh tế tập thể:
- Khái niệm: là thành phần kinh tế dựa trên hình thức sở hữu tập thể và tư liệu sản xuất, vốn, do người lao động tự nguyện, đóng góp, kinh doanh, quản lý theo nguyên tắc tự nguyện, dân chủ và cùng có lợi.
-Kinh tế tập thể tồn tại dưới hình thức HTX ở những mức độ khác nhau và không bị giới hạn bởi qui mô, địa bàn .Phân phối theo lao động và theo vốn, tài sản đóng góp,
- Ktế tập thể lấy lợi ích kinh tế làm chính,bao gồm lợi ích các thành viên, lợi ích tập thể và lợi ích xã hội
- Vai trò: nghị quyết đại hội Đảng IX đã nhấn mạnh: kinh tế tập thể phải cùng với kinh tế Nhà nước trở thành nền tảng của nền kinh tế quốc dân.
Kinh tế tập thể tham gia vào mọi lĩnh vực hoạt động của nền kinh tế như công nghiệp, công nghiệp, thương mại sẽ huy động và sử dụng tối ưu các nguồn lực vốn là khan kiếm của nền kinh tế.
- Phương hướng phát triển:Theo phương trâm tích cực, vững chắc đi từ thấp đến cao đạt hiệu quả thiết thực vì sự phát triển của SX .ở khu vực nông nghiệp và nông thôn phát triển kinh tế hộ trên cơ sở phát triển kinh tế hộ kinh tế trang trại
Nhà nước có chính sách định hướng cho phát triển kinh tế tập thể, tạo điều kiện giúp đỡ về mặt tài chính, đào tạo cán bộ đầu tư khoa học kỹ thuật và đặc biệt là vấn đề tiêu thụ sản phẩm đầu ra, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật và ứng dụng công nghệ mới cho Nhà nước, chính sách ưu đãi cho việc chế biến và tiêu thụ nông sản phẩm và cả chính sách đào tạo cho cán bộ nông nghiệp để thực hiện qui trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn.
c. Kinh tế tư nhân (bao gồm ktế cá thể, tiểu chủ và kinh tế tư bản tư nhân)
- Kinh tế cá thể là hình thức kinh tế dựa trên tư hữu nhỏ về tư liệu sản xuất và khả năng lao động bản thân và gia đình.
-Kinh tế tiểu chủ: là hình thức kinh tế dựa trên tư hữu nhỏ về tư liệu sản xuất nhưng có thuê mướn nhân công.tuy nhiên thu nhập chủ yếu dựa vào sức lao động và vốn của bản thân và gia đình
- Vai trò:hình thức kinh tế này chủ yếu hoạt động dưới hình thức hộ gia đình.Nó phát triển trong nhiều ngành nghề ở nông thôn và thành thị ,có điều kiện phát huy tiềm năng về vốn, sức lao động tay nghề của từng gia đình và người lao động .Nó góp phần tạo ra của cải vật chất cho xã hội và giải quyết việc làm cho người lao động
-Hạn chế:tính tự phát ,manh mún và hạn chế về kỹ thuật
- Đảng ta xác định:cần giúp đỡ các hình thức kinh tế này phát triển ,giúp kinh tế cá thể tiểu chủ giải quyết khó khăn về vốn,,khoa học công nghệ và thị trường tiêu th
* Kinh tế tư bản tư nhân : Kinh tế TBTN Là hình thức kinh tế mà sản xuất kinh doanh dựa trên cơ sở chiếm hữu tư nhân TBCN về TLSX và bóc lột lao động làm thuê.
-Vai trò: KTTBTN rất năng động, nhạy bén với kinh tế thị trường nên có vai trò đáng kể về phương diện phát triển lực lượng sản xuất, xã hội hoá sản xuất giải quyết việc làm ... góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế. Thu hút việc làm, kinh doanh đa dạng.
- Thực trạng:
+ Hiện nay KTTB tư nhân bước đầu phát triển, nhưng phần lớn tập trung đầu vào lĩnh vực thương mại, dịch vụ và kinh doanh bất động sản, đầu tư vào sản xuất còn ít, chủ yếu với quy mô vừa và nhỏ.
+ Tính tự phát cao, đầu cơ buôn lậu, trốn thuế, làm hàng giả, đòi hỏi phải tăng cường quản lý đối với kinh tế TBTN.
Đại hội Đảng IX khẳng định: khuyến khích phát triển kinh tế TBTN trong các ngành nghề sản xuất, kinh doanh mà pháp luật không cấm. Tạo môi trường kinh doanh thuận lợi về chính sách pháp lý để kinh tế TBTN phát triển trên những định hướng ưu tiên của Nhà nước kể cả đầu tư ra nước ngoài, khuyến khích chuyển thành doanh nghiệp cổ phần.
d. KTTBNN:
- Khái niệm: là thành phần kinh tế dựa trên sở hữu hỗn hợp về tư liệu sản xuất bao gồm : hình thức liên doanh, liên kết giữa Nhà nước với kinh tế tư bản tư nhân trong và ngoài nước
KTTBNN còn có thể tồn tại dưới hình thức các công ty cổ phần mà trong đó Nhà nước có nắm một phần cổ phiếu.
-Vai trò: thành phần kinh tế này có sức mạnh hết sức to lớn về kinh tế, kỹ thuật và quản lý. Vốn lớn, trình độ tổ chức quản lý hiện đại. có quan hệ thị trường rộng lớn sản phẩm có tính cạnh tranh cao.
Thành phần này có quan hệ kinh tế quốc tế và có sức cạnh tranh cao trong thị trường nội địa, khu vực và quốc tế. Nhà nước phải có một chiến lược và chính sách tổ chức quản lý và điều tiết một cách phù hợp nhưng vẫn phải đảm bảo môi trường để mở rộng các quan hệ kinh tế đồng thời phải khai thác được những lợi thế tuyệt đối của đất nước đồng thời tranh thủ những lợi thế so sánh cũng như các nguồn lực của các đối tác nước ngoài. Nhà nước chủ trương tạo ra môi trường đầu tư quốc tế hấp dẫn thông thoáng để thúc đẩy thành phần kinh tế này phát triển.
Xu hướng được Nhà nước khuyến khích phát triển nhưng đây là hình thức kinh tế trung gian quá độ để xây dựng CNXH.
e. Thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài:
- Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài bao gồm các doanh nghiệp có thể có 100% vốn nước ngoài, có thể liên kết, liên doanh với doanh nghiệp Nhà nước hoặc doanh nghiệp tư nhân của nước ta.
- Vai trò : có sức mạnh hết sức to lớn về vốn về kỹ thuật công nghệ, trình độ quản lý, sức cạnh tranh cũng như quan hệ quốc tế.
-Nghị quyết đại hội Đảng IX xác định tạo điều kiện cho thành phần kinh tế này phát triển hướng vào
Các thành phần kinh tế vừa thống nhất vừa mâu thuẫn với nhau xuất khẩu,xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội gắn với thu hút công nghệ hiện đại,tạo việc làm cho người lao động.Cải thiện môi trường kinh tế và pháp lý để thu hút vốn đầu tư nước ngoài
Câu 4: Mối quan hệ giữa các thành phần kinh tế.
+ Tính thống nhất:
Trong cơ cấu kinh tế nhiều thành phần mỗi thành phần kinh tế là một bộ phận cấu thành của nền kinh tế quốc dân, do đó các thành phần kinh tế có mối liên hệ phụ thuộc lẫn nhau
Các thành phần kinh tế tác động qua lại hỗ trợ và bổ sung cho nhau cùng phát triển.
Các thành phần kinh tế cùng chịu sự tác động của các nhân tố, các qui luật của kinh tế thị trường và chịu sự điều tiết của nhà nước theo định hướng XHCN.
Giữa các thành phần kinh tế luôn có sự chuyển hóa lẫn nhau và ảnh hưởng lẫn nhau. Kinh tế cá thể xu hướng sẽ chuyển hóa thành kinh tế tư bản tư nhân; kinh tế tư bản tư nhân xu hướng chuyển hóa thành kinh tế TB nhà nước; Kinh tế tập thể và kinh tế tư bản nhà nước xu hướng chuyển hóa thành kinh tế nhà nước.
+Tính mâu thuẫn:
- Các thành phần kinh tế mâu thuẫn với nhau cạnh tranh thôn tính lấn át nhau vì mỗi thành phần kinh tế dựa trên các chế độ sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất, do đó mỗi thành phàn kinh tế ngoài các qui luật kinh tế chung còn có các qui luật kinh tế đặc thù hoạt động chi phối. Do đó mỗi thành phần kinh tế có bản chất kinh tế riêng, lợi ích kinh tế khác nhau thậm chí đối lập nhau.
- Mâu thuẫn giữa các thành viên trong một thành phần kinh tế. Vì mỗi thành viên là một chủ thể kinh tế độc lập có lợi ích kinh tế riêng nên các thành viên trong một thành phần kinh tế vừa hợp tác vừa cạnh tranh và thôn tính lấn át nhau.
- Biện pháp để giải quyết mâu thuẫn :
+ Tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế phát triển mạnh những ngành có lợi cho quốc kế dân sinh.
+ Hướng các thành phần kinh tế tư nhân đi vào con đường chủ nghĩa TB nhà nước thông qua liên kết, liên doanh và hợp tác
+ Nâng cao hiệu quả kinh tế nhà nước và kinh tế tập thể
Câu5 .Mục tiêu quan điểm công nghiệp hóa, hiện đại hóa
- Công nghiệp hóa là quá trình chuyển đổi căn bản toàn diện, các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế xã hội từ sử dụng sức lao động thủ công và chính sách sử dụng một cách phổ biến sức lao động cùng với công nghệ phương tiện và phương pháp tiên tiến hiện đại dựa trên sự phát triển của công nghiệp và tiến bộ khoa học công nghệ tạo ra năng suất lao động cao.
- Đại hội Đảng lần thứ VIII đã khẳng định mục tiêu công nghiệp hóa của nước ta là: xây dựng nước ta trở thành một nước công nghiệp có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, đời sống vật chất và tinh thần cao, quốc phòng an ninh vững chắc, dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng văn minh.
Ta phấn đấu đến năm 2020, về cơ bản trở thành nước công nghiệp, có nền kinh tế trong đó lao động công nghiệp phổ biến trong các ngành các lĩnh vực của nền kinh tế, tỷ trọng công nghiệp về thu nhập quốc dân và lực lượng lao động vượt trội so với nông nghiệp.
* Quan điểm công nghiệp hóa, hiện đại hóa của Đảng cộng sản Việt Nam:
Một là, giữ vững độc lập tự chủ đi đôi với mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế, đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ kinh tế đối ngoại. Dựa vào nguồn lực trong nước là chính đi đôi với tranh thủ tối đa nguồn lực bên ngoài, trên cơ sở xây dựng nèn kinh tế mở hội nhập với khu vực và thế giới, hướng mạnh về xuất khẩu đồng thời thay thế nhập khẩu bằng những sản phẩm trong nước sản xuất và hiệu quả.
Hai là, công nghiệp hóa, hiện đại hóa là sự nghiệp của toàn dân, của mọi thành phần kinh tế, trong đó kinh tế Nhà nước giữ vai trò chủ đạo.
Ba là, công nghiệp hóa lấy việc phát huy nguồn lực con người làm yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững. Động viên toàn dân, cần kiệm xây dựng đất nước, không ngừng tăng tích lũy cho đầu tư.
Bốn là, khoa học và công nghệ là động lực của công nghiệp hóa, hiện đại hóa, kết hợp công nghệ truyền thống với công nghệ hiện đại. Tranh thủ đi nhanh vào công nghệ hiện đại ở những khâu quyết định.
Năm là, lấy hiệu quả kinh tế xã hội làm tiêu chuẩn cơ bản để xác định phương án phát triển, lựa chọn dự án đầu tư và công nghệ. Đầu tư chiều sâu để khai thác tối đa năng lực sản xuất hiện có. Ưu tiên quy mô vừa và nhỏ, đồng thời xây dựng một số công trình quy mô lớn thật cần thiết và có hiệu quả.
Sáu là, kết hợp chặt chẽ và toàn diện phát triển kinh tế vơi củng cố tăng cường nền quốc phòng an ninh.
Câu 6. Nội dung công nghiệp hóa, hiện đại hóa(2 nội dung)
*Nội dung thứ nhất là phát triển lực lượng sản xuất cơ sở vật chất kỹ thuật của CNXH trên cơ sở thực hiện cơ khí hóa nền sản xuất xã hội và áp dụng những thành tựu khoa học công nghệ.
Cụ thể:
+ Thực hiện cơ khí hóa nền kinh tế để cải biến lao động thủ công lạc hậu thành lao động sử dụng máy móc.
+ Điện khí hóa và tự động hóa sản xuất từng bước trong nền kinh tế, xây dựng và phát triển mạnh mẽ các ngành công nghiệp, trong đó trọng tâm là ngành chế tạo tư liệu sản xuất từ đó cải tạo các ngành kinh tế khác.
+ Sử dụng kỹ thuật công nghệ tiên tiến hiện đại nâng cao năng suất lao động xã hội.
- Coi trọng phát triển khoa học và công nghệ vì khoa học đang trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp nên nó là động lực của công nghiệp hóa, hiện đại hóa quyết định bước đi, tốc độ, thời gia của công nghiệp hóa. Đồng thời nâng cao năng lực cạnh tranh của quốc gia trong quá trình công nghiệp hóa.
- Phương hướng phát triển khoa học công nghệ ở Việt Nam.
+ Phải xác định được phương hướng đúng đắn cho sự phát triển khoa học công nghệ, lựa chọn đúng lĩnh vực đầu tư để có hướng đầu tư đúng, đồng thời phát triển khoa học công nghệ phải phát huy lợi thế so sánh của quốc gia tận dụng mọi khả năng để đạt trình độ công nghệ tiên tiến, đặc biệt là công nghệ thông tin và công nghệ sinh học.
+ Tạo dựng những điều kiện cần thiết cho sự phát triển khoa học công nghệ. Đó là đội ngũ cán bộ khoa học công nghệ có số lượng đủ lớn, chất lượng cao, các chính sách kinh tế xã hội phù hợp.
*Nội dung thứ hai là, chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại hợp lý có hiệu quả.
Cơ cấu kinh tế, là cấu tạo hay cấu trúc của nền kinh tế bao gồm các ngành kinh tế, các vùng kinh tế, các thành phần kinh tế và mối quan hệ hữu cơ giữa chúng. Trong đó cơ cấu ngành là quan trọng nhất, quyết định các hình thức cơ cấu kinh tế khác.
+ Cơ cấu kinh tế hợp lý là điều kiện để nền kinh tế tăng trưởng phát triển, nhằm khai thác tối ưu mọi nguồn lực của nền kinh tế.
+ Cơ cấu kinh tế luôn luôn biến đổi (chuyển dịch) do sự vận động biến đổi của lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất.
Xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế được coi là hợp lý, tiến bộ là tỷ trọng khu vực dịch vụ ngày càng tăng, tỷ trọng khu vực nông lâm ngư nghiệp và khai khoáng ngày càng giảm trong giá trị sản phẩm sản xuất và tương ứng với tỉ trọng lao động trong ngành công nghiệp và dịch vụ ngày càng tăng, nông nghiệp ngày càng giảm trong tổng lao động xã hội.
+ Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng phát triển nhanh các ngành kinh tế có hàm lượng khoa học cao, và giảm dần những ngành chứa đựng nhiều lao động sống và nguyên liệu.
+ Cơ cấu kinh tế hợp lý trong nền kinh tế thị trường hiện đại đòi hỏi công nông nghiệp dịch vụ phát triển mạnh mẽ, hợp lý và đồng bộ; mạng lưới dịch vụ phục vụ tốt, cho sự phát triển của các ngành công nghiệp và nông nghiệp.
+ Xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý ở Việt Nam phải đáp ứng những yêu cầu sau:
Giảm dần tỉ trọng nông nghiệp, tăng tỉ trọng công nghiệp, xây dựng và dịch vụ.
Trình độ kỹ thuật của nền kinh tế không ngừng tiến bộ, phù hợp với xu hướng của sự tiến bộ khoa học, công nghệ của thế giới.
Cho phép khai thác tối đa mọi tiềm năng của đất nước của các ngành các địa phương, các thành phần kinh tế.
Cơ cấu kinh tế mở hội nhập với khu vực và thế giới nhằm thực hiện phân công, hợp tác lao động quốc tế.
+ Đảng ta xác định cơ cấu kinh tế hợp lý mà bộ xương của nó là cơ cấu công nông nghiệp, dịch vụ gắn với phân công và hợp tác quốc tế.
+ Phương châm chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nước ta là:
Kết hợp công nghệ với nhiều trình độ tranh thủ công nghệ mũi nhọn tiên tiến.
Lấy qui mô vừa và nhỏ là chủ yếu có tính đến qui mô lớn nhưng là qui mô hợp ý và có điều kiện.
Giữ vai trò tăng trưởng hợp lý, tạo sự cân đối giữa các ngành, các lĩnh vực, các vùng kinh tế.
+ Định hướng chung cho chuyển dịch cơ cấu kinh tế là chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu đầu tư trên cơ sở phát huy lợi thế so sánh.
Câu 9. Những tiền đề thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam
+ Huy động và sử dụng vốn có hiệu quả.
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đòi hỏi nguồn vốn lớn. Do đó mở rộng quy mô huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn là tiền đề quan trọng để công nghiệp hóa, hiện đại hóa thành công.
Nguồn vốn thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa: vốn trong nước và vốn nước ngoài.
Nguồn vốn trong nước giữ vai trò quyết định vì nó là nhân tố bên trong đảm bảo cho việc xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ là tiền đề để huy độngk và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn nước ngoài.
Nguồn vốn trong nước được tích lũy từ nội bộ nền kinh tế dựa trên cơ sở hiệu quả sản xuất.
Để tăng nguồn vốn trong nước, phải tăng năng suất lao động, trên cơ sở ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, hợp lý hóa sản xuất, tăng tỉ lệ tiết kiệm trong dân cư và xây dựng chính sách kinh tế phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế.
Nguồn vốn nước ngoài bao gồm vốn đầu tư trực tiếp và vốn đầu tư gián tiếp.
Nguồn vốn nước ngoài có vai trò quan trọng, giúp các nước nghèo khắc phục khó khăn về vốn, góp phần nâng cao trình độ quản lý và công nghệ, tạo việc làm cho người lao động. Tranh thủ nguồn vốn nước ngoài là một nhân tố đẩy nhanh thành công của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Để tăng nguồn vốn nước ngoài phải tạo môi trường đầy đủ hấp dẫn các nhà đầu tư.
Để huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn:
- Xây dựng và phát triển thị trường vốn; để đồng vốn dễ dàng chuyển dịch từ nơi sử dụng hiệu quả thấp đến nơi sử dụng hiệu quả cao.
- Tạo môi trường vĩ mô thuận lợi cho các hoạt động đầu tư như: giữ vững ổn định chính trị, tăng cừơng sự lãnh đạo của Đảng, xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng chính sách kinh tế phù hợp với từng giai đoạn phát triển của nền kinh tế.
Xây dựng môi trường pháp lý thông thoáng, bảo vệ lợi ích chính đáng của các chủ thể kinh tế.
Nỗ lực phấn đấu làm ăn có hiệu quả, cần kiệm trong sản xuất và tiết kiệm trong tiêu dùng.
+ Đào tạo nguồn nhân lực:
Nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa bao gồm những người có đức có tài, thông minh sáng tạo, tận tụy đối với sự nghiệp xây dựng đất nước được chuẩn bị tốt về kiến thức văn hóa, và được đào tạo thành thạo kỹ năng nghề nghiệp, năng lực sản xuất kinh doanh và điều hành vĩ mô nền kinh tế, có trình độ khoa học kỹ thuật vươn ngang tầm thế giới.
Để có nguồn nhân lực phù hợp với yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa phải coi việc đầu tư cho giáo dục, đào tạo là một trong hướng chính của đầu tư phát triển. Giáo dục và đào tạo phải trở thành quốc sách hàng đầu. Phải đào tạo một cơ cấu nhân lực đồng bộ bao gồm các lĩnh vực khoa học tự nhiên, khoa học xã hội, cán bộ nghiên cứu và triển khai công nghệ, cán bộ quản lý nghiệp vụ kinh tế, cán bộ kinh doanh, công nhân kỹ thuật.
Đi đôi với đào tạo bồi dưỡng phải bố trí và sử dụng tốt nguồn nhân lực đã được đào tạo; phát huy khả năng, sở trường và sự nhiệt tình của họ để tạo ra năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế cao.
Đảm bảo dinh dưỡng phát triển y tế, cải thiện môi trường sống nhằm chăm sóc sức khỏe, nâng cao thể lực cho người lao động.
+ Phát triển khoa học và công nghệ:
Khoa học và công nghệ có vai trò quyết định lợi thế cạnh tranh và tố độ phát triển kinh tế, công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Là nước quá độ lên CNXH từ nền kinh tế kém phát triển, nên tiềm lực khoa học và công nghệ của nước ta còn yếu. Do đó phải xây dựng tiềm lực khoa học công nghệ thích ứng với đòi hỏi của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Việc phát triển khoa học công nghệ trong những năm trước mắt tập trung vào hướng sau:
- Phát triển khoa học công nghệ phù hợp xu thế phát triển nhảy vọt của cách mạng khoa học ,công nghệ và tri thức trên thế giới ,đi ngay vào công nghệ hiện dại đối với những lĩnh vực then chốt và từng bước mở rộng ra toàn
- Đẩy mạnh công tác nghiên cứu đánh giá chính xác tài nguyên quốc gia, nắm bắt các công nghệ cao và thành tựu mới của khoa học và công nghệ đã đề xuất chiến lược đúng đắn cho việc ứng dụng vào các ngành kinh tế xã hội và khai thác sử dụng hợp lý, bảo vệ tài nguyên quốc gia.
- Chú ý nghiên cứu cơ bản về khoa học xã hội, nhân văn và khoa học tự nhiên làm chỗ dựa cho việc áp dụng, triển khai nghiên cứu và tiếp cận thành tựu về khoa học công nghệ.
- Mở rộng hợp tác khoa học với các nước và các tổ chức quốc tế.
- Xây dựng tiềm lực nhằm phát triển nền khoa học tiên tiến; bao gồm đẩy mạnh các hình thức đào tạo và sử dụng cán bộ khoa học, chú trọng đào tạo chuyên gia, tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật cho các ngành khoa học và công nghệ.
+ Mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại.
Thực chất: là việc thu hút nhiều nguồn vốn bên ngoài, tiếp thu kỹ thuật và công nghệ hiện đại, mở rộng thị trường cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ cùng với xu thế toàn cầu hóa kinh tế đã và đang tạo ra mỗi liên hệ và sự phụ thuộc lẫn nhau giữa nền kinh tế của các quốc gia. Tạo khả năng và điều kiện để tranh thủ vốn kỹ thuật công nghệ, kinh nghiệm tổ chức quản lý để đẩy nhanh công nghiệp hóa.
Để khả năng trở thành hiện thực chúng ta phải có đường lối kinh tế đối ngoại đúng đắn, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại giữ vững độc lập tự chủ, xây dựng thành công CNXH.
+ Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng và quản lý của Nhà nước.
Đây là tiền đề quyết định sự thắng lợi của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Để tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tiếp tục giữ vững ổn định chính trị Đảng cộng sản Việt Nam phải là người lãnh đạo duy nhất, trực tiếp và toàn diện. Mặt khác công nghiệp hóa, hiện đại hóa được tiến hành quan điểm và đường lối của Đảng cộng sản Việt Nam.
Nhà nước quản lý kinh tế xã hội, có sứ mệnh thực hiện đường lối CNXH của Đảng thông qua việc thực thi cơ chế, chính sách và điều hành các hoạt động kinh tế xã hội nhằm thực hiện các mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Câu10. Sự cần thiết khách quan phát triển kinh tế thị trường ở Việt Nam
-Kinh tế hàng hóa là một kiểu tổ chức kinh tế xã hội mà trong đó sản phẩm sản xuất ra để trao đổi,để bán trên thị trường
- Kinh tế thị trường: là trình độ phát triển cao của kinh tế hàng hoá trong đó toàn bộ yếu tố đầu vào đầu ra của sản xuất đều thông qua thị trường.
* Phân biệt kinh tế thị trường và kinh tế hàng hoá:
Giống nhau: về nguồn gốc và bản chất
Khác nhau: về trình độ phát triển trong đó kinh tế thị trường đạt trình độ phát triển cao hơn kinh tế hàng hoá, kinh tế thị trường và kinh tế hàng hoá không đồng nhất với nhau, kinh tế thị trường bao hàm kinh tế hàng hoá.
* Sự cần thiết khách quan của phát triển kinh tế thị trường ở Việt Nam
+ Phân công lao động xã hội phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Phân công lao động trong khu vực từng địa phương ngày càng phát triển. Thể hiện ở tính phong phú, đa dạng và chất lượng ngày càng cao của sản phẩm đưa ra trao đổi trên thị trường.
+ Do tồn tại nhiều hình thức sở hữu khai thác nhau về tư liệu sản xuất (SH toàn dân, SH tập thể, SH tư nhân, SH hỗn hợp) nên các chủ thể kinh tế tồn tại độc lập với những lợi ích kinh tế riêng, học khác nhau về trình độ công nghệ, trình độ tổ chức quản lý và hiệu quả sản xuất kinh doanh. Nên giữa họ trao đổi với nhau thông qua quan hệ hàng hoá tiền tệ.
+ Thành phần kinh tế Nhà nước và trình độ tập thể cũng dựa trên chế độ công hữu về tư liệu sản xuất, nhưng các đơn vị kinh tế vẫn có sự khác biệt nhất định, có quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh, có lợi ích riêng.
+ Quan hệ hàng hoá tiền tệ còn cần thiết trong quan hệ kinh tế đối ngoại, đặc biệt trong điều kiện phân công lao động quốc tế đang phát triển ngày càng sâu sắc.
Câu11.Bản chất, Đặc trưng kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam
*Bản chất kinh tế thị trường ở việt nam:không phải là kinh tế bao cấp,không phải là kinh tế thị trường TBCN và cũng chưa hoàn toàn là kinh tế thị trường XHCN.Vì nước ta đang ở thời kỳ quá độ lên CNXH còn có sự đan xen giữa cái cũ và cái mới.Nền kinh tế nước ta là kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước XHCN
*Nền kinh tế thị trường ở Việt Nam có đầy đủ các đặc trưng của kinh tế thị trường thế giới bao gồm:
- Tính tự chủ của các chủ thể kinh tế trên thị trường rất cao. Các chủ thể kinh tế tự hạch toán kinh doanh, tự tổ chức sản xuất, tự bù đắp chi phí và chịu trách nhiệm với kết quả sản xuất kinh doanh, tự do liên kết liên doanh.
- Giá cả do thị trường quyết định. Đó là giá cả thỏa thuận giữa người mua và người bán phụ thuộc 2 nhân tố.
+ Giá cung (của người bán) phụ thuộc chi phí sản xuất
+ Giá cầu (của người mua) phụ thuộc lợi ích giới hạn
Hệ thống thị trường phát triển đầy đủ, có tác dụng là cơ sở cho việc phân phối tối ưu của nguồn lực kinh tế.
- Nền kinh tế vận động theo những quy luật vốn có của kinh tế thị trường như quy luật giá trị, cung cầu, cạnh tranh... sự tác động của các quy luật đó hình thành cơ cấu tự điều tiết nền kinh tế.
- Nền kinh tế thị trường hiện đại còn có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước thông qua pháp luật kinh tế, kế hoạch hóa và các chính sách kinh tế.
*Bên cạnh những đặc trưng chung, kinh tế thị trường định hướng XHCN còn có những đặc trưng riêng sau:
- Mục tiêu phát triển kinh tế thị trường là giải phóng sức sản xuất, động viên mọi nguồn lực trong và ngoài nước để thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của CNXH. Nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội, cải thiện từng bước đời sống nhân dân.
- Kinh tế thị trường gồm nhiều thành phần kinh tế trong đó kinh tế Nhà nước giữ vai trò chủ đạo.
Nền kinh tế nước ta tồn tại nhiều loại hình sở hữu, hình thành nhiều thành phần kinh tế, do đó phát triển kinh tế thị trường nhiều thành phần là một yếu tố khách quan phần khai thác tối ưu mọi nguồn lực.
Nhà nước có chính sách khuyến khích mọi thành phần kinh tế phát triển trong đó các đơn vị kinh tế thuộc mọi thành phần kinh tế đều bình đẳng với nhau trước pháp luật, vừa hợp tác vừa cạnh tranh với nhau để phát triển. Kinh tế Nhà nước giữ vai trò chủ đạo để đảm bảo tính định hướng XHCN của kinh tế thị trường kinh tế Nhà nước cùng với kinh tế tập thể tạo nền tảng cho chế độ xã hội mới XHCN ở nước ta.
- Thực hiện nhiều hình thức phân phối, trong đó phân phối theo lao động là chủ yếu.
Quan hệ phân phối, các hình thức thu nhập là hình thức thực hiện về mặt kinh tế của mọi quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất. Nền kinh tế nứơc ta còn tồn tại nhiều chế độ sở hữu về tư liệu sản xuất, mỗi chế độ sở hữu có nguyên tắc phân phối tương ứng với nói. Do đó thời kì quá độ ở nước ta tồn tại nhiều hình thức phân phối.
Bao gồm: phân phối theo lao động, phân phối theo vốn tài sản, phân phối theo giá trị sức lao động, phân phối theo giá trị sức lao động, phân phối thông qua quỹ phúc lợi tập thể và xã hội. Trong đó phân phối theo lao động là chủ yếu là đặc trưng bản chất của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN vì nó là hình thức thực hiện về mặt kinh tế của chế độ công hữu.
-Cơ chế vận hành của nền kinh tế là cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước XHCN.
Nền kinh tế thị trường vận động theo yêu cầu của những quy luật vốn có của kinh tế thị trường như quy luật giá trị, quy luật cung cầu, cạnh tranh... giá cả do thị trường quyết định, thị trường quyết định việc phân phối các nguồn lực kinh tế vào các ngành các lĩnh vực của nền kinh tế.
Sự quản lý của nhà nước XHCN nhằm sửa chữa những thất bại của thị trường, thực hiện các mục tiêu xã hội đảm bảo cho nền kinh tế thị trường phát triển theo định hướng XHCN.
Nhà nước quản lý nền kinh tế thị trường theo nguyên tắc kết hợp kế hoạch với thị trường. Kế hoạch nhằm điều chỉnh mục tiêu của nền kinh tế, còn thị trường tự phát điều tiết nền kinh tế.
Thị trường là căn cứ để xây dựng và kiểm tra các kế hoạch phát triển những mục tiêu và biện pháp kế hoạch - muốn co thị trường phù hợp với định hướng XHCN thì nó phải được hướng dẫn và điều tiết bởi kế hoạch.
Sự kết hợp kế hoạch với thị trường phải thể hiện cả ở tầm vĩ mô lẫn vi mô, nhằm đảm bảo những cân đối lớn tổng thể của nền kinh tế; uốn nắn những lệch lạc do tác động tự phát của thị trường gây ra.
- Kinh tế thị trường định hứơng XHCN là nền kinh tế mở hội nhập. Trong xu hướng quốc tế hóa đời sống kinh tế, chính trị - xã hội tác động của cách mạng khoa học công nghệ tạo ra sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các quốc gia, các nền kinh tế. Vì vậy mở cửa kinh tế, hội nhập và khu vực và thế giới là tất yếu khách quan đối với nươc ta. Cho phép ta thu hoạch vốn, kỹ thuật, công nghệ hiện đại, kinh nghiệm quản lý tiên tiến của các nước để khai thác tiềm năng thế mạnh trong nước phát huy nội lực, tranh thủ ngoại lực phát triển kinh tế thị trường hiện đại theo kiểu rút ngắn.
Mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại theo hướng: đa phương hóa, đa dạng hóa các hình thức đối ngoại, gắn thị trường trong nước với thị trường khu vực và thế giới; đẩy mạnh xuất khẩu, chủ động tích cực thâm nhập thị trường thế giới, cải thiện môi trường đầu tư và bằng nhiều hình thức thu hút vốn đầu tư nước ngoài.
Câu13. Cơ chế thị trường
*. Khái niệm cơ chế thị trường:
- Cơ chế thị trường là tổng thể các nhân tố quan hệ môi trường động lực chi phối sự vận động của thị trường hay đó là bộ máy kinh tế điều tiết sự vận động của kinh tế thị trường, điều tiết sản xuất lưu thông thông qua tác động của các quy luật kinh tế thị trường đặc biệt là quy luật giá trị.
* Sự cần thiết chuyển sang cơ chế thị trường ở Việt Nam:
- Đặc trưng của cơ chế cũ (tập trung quan liêu bao cấp):
+ Nhà nước quản lý nền kinh tế bằng mệnh lệnh hành chính bằng kinh tế chỉ tiêu pháp lệnh từ trên xuống dưới, doanh nghiệp hoạt động theo lệnh thông qua kế hoạch cả về sản lượng, giá cả, tiền lương, tiền công, tiêu thụ sản phẩm.
+ Cơ quan hành chính của Nhà nước can thiệp sâu vào mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhưng không chịu trách nhiệm vật chất thiệt hại do ngân sách Nhà nước gánh chịu do đó làm chức năng quản lý vĩ mô và vi mô, doanh nghiệp bị động.
+ Quan hệ hàng hoá - thị trường bị coi thường, quản lý theo kiểu cấp phát, giao nộp thông qua quan hệ hiện vật, chế độ bao cấp, hoạch toán kinh tế là hình thức bao cấp qua tem phiếu, qua giá, qua cấp phát vốn.
+ Bộ máy quản lý cồng kềnh, những cấp trung gian kém năng động, cán bộ không thạo kinh doanh, quản lý theo kiểu "một giàn nhạc, nhiều nhạc trưởng" chế độ trách nhiệm tập thể.
* Ưu điểm: Tập trung nguồn lực trong tay Nhà nước, thiện những mục tiêu chủ yếu của quốc gia.
* Nhược điểm: Thủ tiêu cạnh tranh, kìm hãm tiến bộ khoa học công nghệ, không đánh giá đúng hiệu quả sản xuất kinh doanh, thậm chí sai lệch, bóp méo động lực kinh tế.
Câu 14 .Cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước ở Việt Nam
a. Khái niệm, nội dung của cơ chế thị trường có sự quản lý vĩ mô của Nhà nước.
* Khái niệm: Cơ chế thị trường có sự quản lý vĩ mô của Nhà nước ở Việt Nam đó là cơ chế quản lý kinh tế kết hợp giữa cơ chế thị trường với chức năng quản lý vĩ mô của Nhà nước nhằm phát huy những ưu điểm của cơ chế thị trường, hạn chế những tác động tiêu cực của thị trường điều tiết nền kinh tế thị trường.
* Nội dung cơ chế thị trường:
-Khái niệm cơ chế thị trường là cơ chế tự điều tiết của nền kinh tế thị trường do sự tác động của các qui luật vốn có của nó (đặc biệt là qui luật giá trị)
Cơ chế thị trường là sự thống nhất hữu cơ của sự thích ứng lẫn nhau, tự điều tiết lẫn nhau của các yếu tố giá cả, cung cầu, cạnh tranh... trực tiếp phát huy tác dụng trên thị trường để điều tiết nền kinh tế thị trường.
- Tín hiệu của cơ chế thị trường là giá cả thị trường:
+ Giá cả thị trường là biểu hiện bằng tiền của giá trị thị trường
+ Giá cả thị trường có chức năng chủ yếu sau:
.Chức năng thông tin: nó cung cấp cho doanh nghiệp và người tiêu dùng những tín hiệu của thị trường về giá, số lượng,chất lượng, chủng loại hàng hoá .Nhờ đó mà các đơn vị kinh tế có liên quan ra được những quyết định thích hợp .như vậy những thông tin về giá cả điều chỉnh hướng sản xuất và quy mô sản xuất ,điều chỉnh cơ cấu sản xuất phù hợp
.Chức năng phân bố nguồn lực kinh tế giữa các ngành hàng, các vùng làm cho qui mô sản xuất thay đổi theo hướng sử dụng có hiệu quả hơn các nguồn lực kinh tế.
.Chức năng thúc đẩy tiến bộ khoa học kinh tế phát triển: thông qua giá cả thị trường các doanh nghiệp tìm mọi cách hạ thấp chi phí sản xuất bằng cách áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ, kinh nghiệm quản lý từ đó đẩy mạnh tiến bộ khoa học công nghệ.
*Giá cả thị trường phụ thuộc vào các nhân tố sau:
- Giá trị thị trường:
+ giá trị thị trường là kết quả san bằng của giá trị cá biệt của hàng hoá nó được hình thành thông qua cạnh tranh trong nội bộ ngành và gọi là giá trị xã hội tư bản của hàng hoá.
+Giá trị thị trường là cơ sở của giá cả thị trường,quyết định giá cả thị trường
- Sức mua (giá trị) của đồng tiền: giá thị trường tỷ lệ thuận với GTTT của hàng hoá và tỉ lệ nghịch với giá trị của đồng tiền do đó khi giá trị thị trường của hàng hóa không đổi thì giá cả của hàng hóa có thể biển đổi do giá trị của tiền tăng lên hay giảm xuống
- Cung, cầu: cụ thể cung cầu hàng hoá ảnh hưởng đến giá cả thị trường khi cung bằng cầu; giá cả thị trường bằng GTTT.
Cung cầu: giá cả thị trường GTTT
Cung cầu: giá cả thị trường GTTT
-Cạnh tranh trên thị trường:
.Cạnh tranh là sự ganh đua đấu tranh giữa các chủ thể kinh tế nhằm giành giật lợi ích tối đa cho mình
.Cạnh tranh có thể diễn ra giữa người SX với người SX
.Cạnh tranh là nhân tố dẫn đến làm thay đổi giá cả thị trường của hàng hóa
b. Ưu, khuyết tật của cơ chế thị trường:
* Ưu điểm:
- Kích thích mọi hoạt động kinh tế của chủ thể kinh tế làm cho giữa các chủ thể kinh tế năng động và có hiệu quả trong sản xuất kinh doanh.
- Sự tác động của cơ chế thị trường đưa đến sự thích ứng tự phát giữa khối lượng và cơ cấu của sản xuất với cơ cấu nhu càu của xã hội.
- Cơ chế thị trường kích thích đổi mới kỹ thuật, quản lý hóa sản xuất, hạ thấp chi phí sản xuất để thu lợi nhuận siêu ngạch cao.
- Cơ chế thị trường thực hiện phân phối các nguồn lực kinh tế một cách tối ưu.
- Sự điều tiết của cơ chế thị trường mềm dẻo hơn sự điều chỉnh của cơ quan nhà nước và có khả năng thích nghi cao hơn trước những điều kiện kinh tế biến đổi làm sản xuất thích ứng với nhu cầu xã hội.
* Khuyết tật (mặt trái) của cơ chế thị trường:
- Cơ chế thị trường chỉ thể hiện đầy đủ khi có sự kiểm soát của cạnh tranh hoàn hảo. Khi xuất hiện cạnh tranh không hoàn hảo thì hiệu lực của cơ chế thị trường bị giảm sút.
- Gây ô nhiễm môi trường, khai phá kiệt quệ tài nguyên làm giảm hiệu quả xã hội của nền kinh tế.
- Sự tác động của cơ chế thị trường dẫn đến sự phân hóa giàu nghèo, phân cực về của cải và phân tầng xã hội, từ đó gây ra mâu thuẫn tiềm ẩn giữa các giai tầng trong xã hội làm sói mòn giá trị đạo đức, văn hóa của dân tộc.
- KTTT gây ra khủng hoảng kinh tế, lạm phát, thất nghiệp. Khủng hoảng kinh tế là quy luật vốn có của kinh tế hàng hoá, kinh tế thị trường. Nguyên nhân là do cung lớn hơn cầu có khả năng thanh toán
-> đòi hỏi phải có sự can thiệp của nhà nước để sửa chữa những thất bại của cơ chế thị trường.
Câu15.Sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước trong cơ chế thị trường:
a. Vai trò, chức năng kinh tế của Nhà nước:
- Nhà nước có chức năng kinh tế để phát huy ưu thế hạn chế khuyết tật của cơ chế thị trường nhưng sự tác động của Nhà nước phải dựa trên yêu cầu của các quy luật khách quan và phải tôn trọng tính tự chủ của doanh nghiệp
Nhà nước ta có những chức năng sau:
- Nhà nước đảm bảo ổn định chính trị, xã hội và thiết lập khuôn khổ pháp luật trong hoạt động kinh tế: Nhà nước tạo lập hành làng pháp ý, xây dựng các điều luật cơ bản về kinh doanh sản xuất, sở hữu tài sản hoạt động của doanh nghiệp nhằm điều chỉnh hành vi của các chủ thể kinh doanh.
- Nhà nước định hướng sự phát triển kinh tế, điều tiết hoạt động kinh tế đảm bảo cho nền kinh tế thị trường đảm bảo tăng trưởng: Nhà nước hoạch định chiến lược phát triển kinh tế xã hội, đầu tư vào một số lĩnh vực kinh tế để định hứơng quĩ đạo phát triển của nền kinh tế đồng thời Nhà nước điều chỉnh khủng hoảng, thất nghiệp, lạm phát thông qua chính sách tài chính, tiền tệ.
- Nhà nước đảm bảo cho nền kinh tế thị trường hoạt động có hiệu quả cụ thể Nhà nước bảo vệ cạnh tranh lành mạnh, chống độc quyền thông qua hệ thống pháp luật của Nhà nước: luật cạnh tranh....
- Nhà nước hạn chế sửa chữa những khuyết tật của kinh tế thị trường thông qua luật pháp và hệ thống các công cụ kinh tế.
*Sụ khác nhau giữa nhà nước XHCN và nhà nước tư sản trong sự can thiệp vào nền kinh tế thị trường là ở bản chất của nhà nước và mục tiêu của sự can thiệp:
-Bản chất của nhà nước tư sản:là nhà nước của giai cấp tư sản,bảo vệ lợi ích cho giai cấp tư sản.Do đó mục tiêu của sự can thiệp của nhà nước tư sản là dem lại lợi ích cho giai cấp tư sản,cho các tổ chức độc quyền và duy trì sự tồn tại,phát triển của CNTB
-Bản chất của nhà nước XHCN là nhà nước của dân do dân và vì dân .Do đó nhà nước can thiệp vào nền kinh tế thị trường vì mục tiêu dân giàu nước mạnh,xã hội công bằng,dân chủ,văn minh
b. Nội dung của quản lý kinh tế của Nhà nước ở Việt Nam:
- Quy định chiến lược phát triển kinh tế xã hội, cụ thể Nhà nước căn cứ vào thực trạng của nền kinh tế, xác định mục tiêu lựa chọn phương án kinh tế để xây dựng chiến lược kinh tế xã hội
- Kế hoạch là sự triển khai cụ thể hóa quy định thiện mục tiêu chiến lược kinh tế xã hội bao gồm: kế hoạch dài hạn, trung hạn và ngắn hạn với mục tiêu, biện pháp, phương thức thực hiện cụ thể tổ chức thiện triển khai kế hoạch bao gồm: bố trí cơ cấu kinh tế, xác định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng tổ chức từ đó bố trí cán bộ.
- Chỉ huy phối hợp nhằm phối hợp mọi hoạt động của mọi chủ thể kinh tế theo một mục tiêu xác định Nhà nước chỉ huy thống nhất từ một trung tâm nên cần có các cơ quan quản lý đủ quyền lực và thông tin để điều hòa phối hợp hoạt động của nền kinh tế, giải quyết kịp thời những phát sinh đảm bảo cân bằng tổng thể nền kinh tế.
- Khuyến khích trừng phạt bằng hệ thống đòn bẩy kinh tế mà nhà nước khuyến khích động viên các tổ chức kinh tế hoàn thành kế hoạch, có chế độ thưởng phạt rõ ràng, phân minh nhằm điều chỉnh hành vi của các chủ thể kinh tế.
c. Công cụ để Nhà nước điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế:
- Hệ thống pháp luật: Tạo lập khuôn khổ pháp luật cho các chủ thể kinh tế hoạt động, phát huy ưu thế hạn chế khuyết tật của cơ chế thị trường. Thông qua hệ thống pháp luật điều chỉnh hành vi của chủ thể kinh tế buộc doanh nghiệp phải chấp hành sự điều tiết của nhà nước.
- Kế hoạch hóa: Kế hoạch và thị trường là hai công cụ quản lý kinh tế của Nhà nước trong đó thị trường là cơ sở phân phối nguồn lực còn kế hoạch hạn chế tính tự phát của thị trường hướng nền kinh tế đạt đúng mục tiêu đã hoạch định. Kế hoạch hóa căn cứ vào đường lối của Đảng, kế hoạch nền kinh tế quốc doanh thông qua vai trò của Nhà nước.
- Lực lượng kinh tế của Nhà nước: Kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể dần dần trở thành nền tảng của nền kinh tế, hỗ trợ các thành phần kinh tế khác phát triển theo định hướng XHCN thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng nhanh và bền vững. Nhờ đó nhà nước có sức mạnh vật chất để điều tiết hướng dẫn nền kinh tế theo mục tiêu kinh tế xã hội đặt ra.
- Chính sách tài chính tiền tệ:
+ Chính sách tài chính đặc biệt là ngân sách Nhà nước ảnh hưởng quyết định đến sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế thông qua quá trình hình thành, sử dụng ngân sách Nhà nước mà Nhà nước điều chỉnh sự phân bố các nguồn lực, xây dựng kết cấu hạ tầng, đảm bảo chức năng kinh tế của Nhà nước, thuế là công cụ trọng yếu trong tay Nhà nước để hình thành nguồn thu của ngân sách từ đó điều tiết thu nhập, tích lũy tiêu dùng.
+ Chính sách tiền tệ: Được coi là công cụ quản lý vĩ mô trọng yếu trong nền kinh tế thị trường để ổn định tiền tệ giá cả chống lạm phát. Trong đó lãi suất và cung tiền là hai công cụ kinh tế quan trọng nhằm điều tiết tổng cung, cầu tiền tệ tác động trực tiếp đến sự phát triển của nền kinh tế.
- Các công cụ điều tiết kinh tế đối ngoại:
+ Thuế xuất nhập khẩu
+ Tín dụng xuất khẩu
+ Trợ cấp xuất khẩu nhằm khuyến khích bảo hộ hợp lý sản xuất tăng năng lực cạnh tranh và bảo vệ quyền lợi ích quốc gia.
Thông qua các công cụ đó nhà nước có thể khuyến khích xuất khẩu, bảo hộ hợp lý sản xuất trong nước, nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng hóa, giữ vững độc lập chủ quyền và bảo vệ lợi ích quốc gia trong quan hệ kinh tế quốc tế.
Câu 16.các giải pháp phát triển kinh tế thị trường ở việt nam
a.Thực hiện nhất quán chính sách kinh tế nhiều thành phần
-Thực hiện nhất quán chính sách kinh tế nhiều thành phần,lấy việc giải phóng sức sản xuất,nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội,cải thiện đời sống nhân dân làm mục tiêu để khuyến khích phát triển các thành phần kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất jTất cả các thành phần kinh tế đều bình đẳng trước pháp luật,đều được khuyến khích phát triển
-Phát huy vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước,tầp trung các nguồn lực phát triển có hiệu quả kinh tế nhà nước trong những lĩnh vực trọng yếu của nền kinh tế
-Phát triển kinh tế tập thể dưới nhiều hình thức đa dạng trong đó hợp tác xã là nòng cốt.Nhà nước cần giúp đỡ hợp tác xã về đào tạo cán bộ,xây dựng phương án sản xuất kinh doanh,mở rộng thị trường,thực hiện chuyển đổi hợp tác xã theo luật hợp tác xã
-Khuyến khích kinh tế cá thể tiểu chủ phát triển cả ở thành thị và nông thôn
-Khuyến khích kinh tế tư bản tư nhân phát triển những ngành nghề sản xuất kinh doanh mà pháp luật không cấm
-Phát triển kinh tế nhà nước dưới các hình thức liên doanh,liên kết giữa nhà nước với tư nhân trong và ngoài nước
-Tạo điều kiện để kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài hướng vào mục tiêu phát triển các sản phẩm xuất khẩu,tăng khả năng cạnh tranh,gắn thu hút vốn với thu hút công nghệ hiện đại
b.Đẩy mạnh công nghiệp hóa hiện đại hóa,ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ,trên cơ sở đó đẩy mạnh phân công lao động xã hội
-Phân công lao động xã hội là cơ sở của sản xuất hàng hóa.Để phát triển kinh tế hàng hóa phải đẩy mạnh phân công lao động xã hội .
Sự phát triển của phân công lao động xã hội do trình độ phát triển của sản xuất quy định.Muốn mở rộng phân công lao động xã hội,cần đẩy mạnh công nghiệp hóa hiện đại hóa để xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của nền sản xuất lớn hiện đại
-Con đường CNH,HĐH của nước ta cần và có thể rút ngắn thời gian so với các nước đi trước ,kết hợp tuần tự với nhảy vọt gắn CNH với HĐH ứng dụng nhanh và phoỏ biến những thành tựu khoa học công nghệ hiện đại và tri thức mới,từng bước phát triển kinh tế tr thức
-Phân công lại lao động và phân bố dân cư trong phạm vi cả nước,từng vùng từng địa phương,hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý,cho phép khai thác tốt các nguồn lực của đất nước,tạo nên sự tăng trưởng nhanh và bền vững
c.Hình thành và phát triển đồng bộ các loại thị trường
Trong nền kinh tế thị trường các nguồn lực kinh tế đều thông qua thị trường mà được phân bố vào các ngành,các lĩnh vực kinh tế một cách tối ưu.Do đóđể xây dựng phát triển kinh tế thị trường phải hình thành đồng bộ các loại thị trường ,bao gồm: phát triển thị trường hàng hóa dịch vụ;hình thành vững chắc thị trường tài chính; phát triển thị trường sức lao dộng; phát triển thị trường đất đai; phát triển thị trường khoa học công nghệ
-Xây dựng khuôn khổ pháp lý và thể chế,tăng cường sự kiểm tra kiểm soát của nhà nước để thị trường hoạt động năng động có hiệu quả ,có trật tự kỷ cương trong môi trường cạnh tranh lành mạnh,công khai minh bạch hạn chế và kiểm soát độc quyền kinh doanh
d.Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại
-Quán triệt nguyên tắc: bình dẳng cùng có lợi,không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau
-Mở rộng quan hệ đối ngoại theo hướng:đa phương hóa và đa dạng hóa các hình thức kinh tế đối ngoại
-Cần đẩy mạnh xuất khẩu,coi xuất khẩu là trọng điểm của kinh tế đối ngoại,giảm nhập siêu,ưu tiên nhập khẩu tư liệu sản xuất để phục vụ sản xuất
-Việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài cần hướng vào những lĩnh vực,những sản phẩm có công nghệ tiên tiến,có tỷ trọng xuất khẩu cao
-Chủ động tham gia tổ chức thương mại quốc tế,các diễn đàn,các định chế một cách có chọn lọc với bước đi thích hợp
e.Gữ vững ổn định chính trị,hoàn thiện hệ thống pháp luật
-ổn định chính trị là nhân tố quan trọng để phát triển,là điều kiện để các nhà sản xuất kinh doanh trong nước và nước ngoài yên tâm đầu tư
-Muốn giữ vững ổn định chính trị cần phải giữ và tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng,nâng cao hiệu lực quản lý của Nhà nước,phát huy quyền làm chủ của nhân dân
g.Xóa bỏ triệt để cơ chế tập trung quan liêu bao cấp
-Việc xóa bỏ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp hình thành đồng bộ cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước có ý nghĩa quan trọng đối với phát triển kinh tế hàng hóa
-Để nâng cao năng lực quản lý của nhà nước,cần nâng cao năng lực và hiệu quả quản lý của nhà nước,cần nâng cao năng lực của các cơ quan lập pháp,hành pháp,tư pháp thực hiện cải cách hành chính quốc gia
-Nhà nước có hệ thống chính sách nhát quán để tạo môi trường ổn định hạn chế tác động tiêu cực của cơ chế thị trường .
Câu 17. Bản chất và chức năng của tài chính. Phân biệt qhệ hàng hóa tiền tệ và quan hệ tài chính.
a.Bản chất và chức năng
- Tài chính ra đời và phát triển gắn liền với sự ra đời của nhà nước và nền sản xuất hàng hóa
- Tài chính nước ta là hệ thống quan điểm kinh tế biểu hiện trong lĩnh vực hình thành phân phối và sử dụng các quĩ tiền tệ trong nền kinh tế quốc dân nhằm xây dựng, bảo vệ và phát triển xã hội XHCN.
- bản chất tài chính biểu hiện qua các nhóm quan hệ tài chính, bao gồm:
+ Nhóm quan hệ tài chính giữa các doanh nghiệp, dân cư, các tổ chức xã hội với nhà nước. Đây là nhóm quan hệ giá trị có tính chất bắt buộc tập trung vào ngân sách nhà nước và sự phan phối giá trị đó phải đảm bảo cho các hoạt động của nhà nướcdiễn ra bình thường. Trong mối quan hệ này giá trị chuyển dịch theo hai chiều từ dân cư, doanh nghiệp và các tổ chức vào ngân sách nhà nước và ngược lại
+ Nhóm các quan hệ tài chính giữa các doanh nghiệp, tổ chức xã hội, dân cư với hệ thống ngân hàng. Hệ thống ngân hàng và các tổ chức tín dụng giữ vị trí quan trọng cho việc tài trợ vốn cho hoạt động xã hội và sản xuất kinh doanh tạo ra thuận lợi phát triển mối quan hệ tài chính, quan hệ tín dụng giữa các doanh nghiệp, các tổ chức dân cư với ngân hàng.
+ Nhóm quan hệ tài chính giữa các chủ thể kinh tế với thị trường. Thể hiện sự mua bán các quĩ tiền tệ dưới các hình thức khác nhau. Tham gia mua bán trên thị trưiờng tài chính là hầu hết các chủ thể kinh tế xã hội (kể cả nhà nước) trong đó mối quan hệ mua bán vốn giữa các doanh nghiệp và nhân dân dặc biệt quan trọng.
+ Nhóm quan hệ tài chính trong nội bộ mỗi chủ thể kinh tế (doanh nghiệp, tổ chức xã hội và dân cư) biểu hiện sự dịch chuyển của giá trị trong quá trình hoạt động của mỗi tổ chức thông qua: Chi trả lương, thưởng cho viên chức, công nhân, người lao động; Các khoản thu về tiền phạt do vi phạm hợp đồng; Việc cấp phát vốn, điều hòa vốn; Phân phối thu nhập giữa các thành viên trong mỗi chủ thể kinh tế.
- Chức năng của tài chính là chức năng phân phối và giám đốc:
+ Chức năng phân phối: Là tập trung và phân chia của cải vật chất trong quá trình tái sản xuất.
+ Chức năng giám đốc: Biểu hiện tài chính có vai trò như người giám sát, đôn đốc, kiểm tra, điều chỉnh tình hình hoạt động.
Cơ sở của chức năng giám đốc chính là sự thống nhất, sự vận động của các quĩ tiền tệ với quá trình hoạt động của nhà nước và các chủ thể kinh tế trong nền kinh tế quốc dân
Phân phối và giám đốc là biểu hiện hai mặt gắn bó chặt chẽ với nhau thông qua đó các chủ thể kinh tế vận dụng để sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tài chính.
- Phân biệt quan hệ hàng hóa tiền tệ và quan hệ tài chính:
+ Trong quan hệ hàng hóa tiền tệ tiền biểu hiện như vật ngang giá, vật trung gian và giá trị chỉ thay đổi hình thức tồn tại của mình.
Ví dụ: Trong quan hệ mua bán thì đối với người mua giá trị chuyển từ hình thái tiền tệ sang hình thái hàng hóa. Đối với người bán giá trị chuyển từ hình thái hàng sang hình thái tiền.
+ Trong quan hệ tài chính giá trị thực sự dịch chuyển từ chủ thể này sang chủ thể khác.
Ví dụ: Doanh nghiệp nộp thuế cho nhà nước giá trị dịch chuyển từ quĩ tài chính của doanh nghiệp sang ngân sách nhà
Câu 18: Phân biệt hàng hóa thông thường và hàng hóa sức lao động.
- Điểm giống nhau: Hàng hóa thông thường và hàng hóa sức lao động đều có hai thuộc tính giá trị và giá trị sử dụng đều thỏa mãn nhu cầu của người mua và người bán.
Hàng hóa thông thường Hàng hóa sức lao động
Giá trị - Do lao động trừu tượng lết tinh trực tiếp vào hàng hóa đó.
- Lượng giá trị hàng hóa thông thường được quyết định bởi lượng thời gian lao động XH cần thiết để sản xuất ra lượng hàng hóa đó. - Do lao động kết tinh gián tiếp trong tư liệu sinh hoạt mà người lao động tiêu dùng
- Lượng hàng hóa sức lao động được quyết định bởi thời gian lao động XH cần thiết để sx ra tư liệu sinh hoạt mà người lao động đã tiêu dùng để tái sx ra sức lao động.
- Giá trị hàng hóa sưc lao động bao hàm cả yếu tố tinh thần và yếu tố lịch sử.
Giá trị sử dụng - Khi tiêu dùng thì giá trị sử dụng bị mất đi và không có khả năng tái tạo. - Khi tiêu dùng giá trị sử dụng bị mất đi nhưng có khả năng tái tạo thông qua tiêu dùng tư liệu sinh hoạt.
- Khi tiêu dùng nó tạo ra một giá trị mới lớn hơn giá trị bản thân.
Đặc điểm mua bán - Bán quyền sử dụng mất cả quyền sử hữu
- Khi hàng được chuyển từ tay người bán sàg tay người mua thì tiền được chuiyển từ tay người mua sang tay người bán - Bán quyền sử dụng mà không mất quyền sử hữu.
- Tiền được trả sau.
Câu 19: Vì sao Cnghiệp hóa phải gán liền với hiện đại hóa.
CN hóa : là qua trình chuyển đổi can bản toàn diện các hoạt động sx kinh doanh dvụ và quản lý kinh tế XH từ sử dụng lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động cùng với công nghệ và phương pháp tiên tiến hiện đại dựa trên sự phát triển của công nghiệo và tiến bộ khoa học công nghệ tao ra năng xuất lao động XH cao.
- Hiện đại hóa là quá trình ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ hiện đại vào quá trình sản xuất.
Ở nươc ta công nghiệp hóa phải gắn kiền với hiện đậi hóa vì ta tiến hanhhs công nghiệp hóa trong điều kiện thế giới đang diễn ra cuộc CM khoa học công nghệ hiện đại. Một số nước phát triển đã bắt đầu chuyển từ ktế công nghiệp sang ktế tri thức nên ta phải tranh thủ ứng dụng những thành tựu của cuộc CM công nghệ, tiếp cận kinh tế tri thức để hiện đại những ngành, những khâu, những lĩnh vực có điều kiện nhảt vọt.
Câu 20: Phân biệt kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt nam với kinh tế thị trường ở các nước tư bản
*Điểm giống nhau:
- Tính tự chủ của các chủ thể kinh tế trên thị trường rất cao. Các chủ thể kinh tế tự hạch toán kinh doanh, tự tổ chức sản xuất, tự bù đắp chi phí và chịu trách nhiệm với kết quả sản xuất kinh doanh, tự do liên kết liên doanh.
- Giá cả do thị trường quyết định. Đó là giá cả thỏa thuận giữa người mua và người bán phụ thuộc 2 nhân tố.
+ Giá cung (của người bán) phụ thuộc chi phí sản xuất
+ Giá cầu (của người mua) phụ thuộc lợi ích giới hạn
Hệ thống thị trường phát triển đầy đủ, có tác dụng là cơ sở cho việc phân phối tối ưu của nguồn lực kinh tế.
- Nền kinh tế vận động theo những quy luật vốn có của kinh tế thị trường như quy luật giá trị, cung cầu, cạnh tranh... sự tác động của các quy luật đó hình thành cơ cấu tự điều tiết nền kinh tế.
- Nền kinh tế thị trường hiện đại còn có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước thông qua pháp luật kinh tế, kế hoạch hóa và các chính sách kinh tế.
*Điểm khác nhau
- Mục tiêu phát triển kinh tế thị trường
Mục tiêu phát triển kinh tế thị trường ở nước ta là giải phóng sức sản xuất, động viên mọi nguồn lực trong và ngoài nước để thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của CNXH. Nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội, cải thiện từng bước đời sống nhân dân.Gắn tăng trưởng kinh tế với công bằng và tiến bộ xã hội
Mục tiêu phát triển kinh tế thị trường ở các nước tư bản là vì lợi nhuận tối đa
- Thành phần kinh tế chi phối định hướng nền kinh tế thị trường
Kinh tế thị trường ở nước ta, gồm nhiều thành phần kinh tế trong đó kinh tế Nhà nước giữ vai trò chủ đạo.
. Kinh tế Nhà nước giữ vai trò chủ đạo để đảm bảo tính định hướng XHCN của kinh tế thị trường kinh tế Nhà nước cùng với kinh tế tập thể tạo nền tảng cho chế độ xã hội mới XHCN ở nước ta.
- Hình thức phân phối chủ yếu trong nền kinh tế thị trường
Ở nước ta, Thực hiện nhiều hình thức phân phối, bao gồm: phân phối theo lao động, phân phối theo vốn tài sản, phân phối theo giá trị sức lao động, phân phối theo giá trị sức lao động, phân phối thông qua quỹ phúc lợi tập thể và xã hội. Trong đó phân phối theo lao động là chủ yếu là đặc trưng bản chất của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN vì nó là hình thức thực hiện về mặt kinh tế của chế độ công hữu.
Ở các nước tư bản hình thức phân phối chủ yếu là phân phối theo vốn và tài sản đống góp
- Nhà nước quản lý nền kinh tế và mục tiêu của sự quản lý của nhà nước
Nhà nước quản lý nền kinh tế ở nước ta là nhà nước XHCN .Bản chất của nhà nước là nhà nước của dân , do dân và vì dân
Sự quản lý của nhà nước XHCN nhằm sửa chữa những thất bại của thị trường, thực hiện các mục tiêu xã hội đảm bảo cho nền kinh tế thị trường phát triển theo định hướng XHCN.
Nhà nước quản lý nền kinh tế thị trường ở các nước tư bản là nhà nước tư sản quản lý của nhà nước tư sản đối với nền kinh tế thị trường nhằm sửa chữa những thất bại của thị trường , bảo vệ lợi ích cho giai cấp tư sản và các tổ chức độc quyền và duy trì sự tồn tại phát triển của CNTB
Bạn đang đọc truyện trên: Truyen247.Pro