KN, ĐT, Chủ thể_ Quyền SHCN
1. Quyền sở hữu công nghiệp.
I. Khái niệm và đặc điểm
Theo nghĩa khách quan: Quyền sở hữu công nghiệp là pháp luật về sở hữ công nghiệp, hay nói cách khác là tổng hợp các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh sau khi con người sang tạo ra sản phẩm trí tuệ và được pháp luật coi là đối tượng SHCN.
Theo nghĩa chủ quan: quyền sở hữu công nghiệp là quyền sở hữu của cá nhân, pháp nhân đối với các đối tượng SHCN.
Khái niệm Điều 4.
Quyền chống cạnh tranh ko lành mạnh không đc coi là một trong các đối tượng cụ thể của quyền sở hữu công nghiệp nhưng nó là sự phát sinh tất yếu trong quá trình chủ thể thực hiện quyền của mình đối với các đối tượng SHCN, do vậy, quyền chống cạnh tranh ko lành mạnh được coi là nội dung cơ bản của quyền SHCN. Với ý nghĩa này, quyền sở hữu công nghiệp là quyền, nghĩa vụ của các chủ thể liên quan đến việc sử dụng chuyển dịch các đối tượng SHCN. Các quyền chủ quan này phải phù hợp pháp luật nói chung và pháp luật về quyền sở hữu công nghiệp nói riêng. Bao gồm các quyền nhân than và tài sản của các chủ thể trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp, quyền ngăn chặn những hành vi xâm phạm hoặc cạnh tranh ko lành mạnh đối với các quyền của những người sang tạo hoặc ng sử dụng hợp pháp các đối tượng đó.
Chủ thể quyền sở hữu công nghiệp là tất cả cá nhân, tổ chức như tác giả hay chủ sở hữu các đối tượng sở hữu công nghiệp hoặc tổ chức cá nhân được chủ sở hữu CN chuyển giao các kết quả sang tạo trí tuệ được áp dụng trong sản xuất kinh doanh như sang chế, gải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp….
2. Đặc điểm
2.1 Đối tượng SHCN luôn gắn liền với hđ sxkd.
Một trong những căn cứ để phân chia kết quả hoạt động sang tạo thành quyền tác giả và quyền sở hữu công nghiệpchính là căn cứ vào tính hữu ích hay khả năng ứng dụng của chúng. Nếu các đối tượng chỉ đc áp dụng trong các hoạt động giải trí tinh thần thì các đối tượng của quyền sở hữu công nghiệp lại đc ứng dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh, thương mại.
2.2 Quyền SHCN được bảo hộ thông qua thủ tục đăng kí lại tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Quyền SHCN được pháp luật bảo hộ khi chúng đã được cơ quan nhà nước chính thức cấp văn bằng bảo hộ. Đăng ký văn bằng bảo hộ để công khai hóa. Đăng ký văn bằng bảo hộ là cách thức để công khai hóa tình trạng của loại tài sản vô hình này đối với các chủ thể khác, là cách thức để thông báo tài sản này thuốc về chủ xác định, qua đó tránh tình trạng bị người khác chiếm đoạt mà không có căn cứ chứng minh, bảo vệ quyền lợi của mình. Khác với quyền tác giả, việc đăng ký mang tính chất khuyến khích, còn việc đăng ký quyền sở hữu công nghiệp là việc bắt buộc. Nếu ko tiến hành đăng ký sẽ ko đc pháp luật bảo hộ trong trường hợp có ng khác chiếm đoạt hoặc đăng ký trước. Ho chỉ được hưởng quyền của ng sử dụng trước nếu họ thành công trong việc chứng minh họ đã tạo ra sản phẩm đó một cách độc lập trước ngày đơn đăng ký được nộp.
2.3 Quyền sở hữu công nghiệp được bảo hộ theo thời hạn với văn bằng bảo hộ.
Khác với tài sản hữu hình khác, các đối tượng sở hữu công nghiệp thường được bảo hộ trong khoảng thời gian xác định. Các đối tượng được bảo hộ theo thời hạn là các đối tượng xác định được tác giả sang tạo được bảo hộ không thời hạn hoặc có thời hạn với những điều kiện nhất định. Có phân loại các đối tượng SHCN thành đối tượng có xác lập quyền tác giả hay không xác lập quyền tác giả.
Việc quy định thời hạn bảo hộ là cần thiết, Có thể chia thời hạn bảo hộ thành 3 loại:
- Thời hạn bảo hộ được xác định và không được gia hạn. Loại thời hạn này được áp dụng với sang chế là 20 năm tính từ ngày nộp đơn hợp lệ. với giải pháp hữu ích là 10 năm; vơi thiết kế bố trí mạch tích hợp là 10 năm kể từ ngày đăng ký…
- Thời hạn bảo hộ đc xác định và có thể được gia hạn. Loại thời hạn này được áp dụng với nhãn hiệu là 10 năm tính từ ngày nộp đơn hợp lệ có thể gia hạn liên tiếp nhiều lần, mỗi lần 10 năm.
- Thời hạn bảo hộ không xác định thời hạn, Loại thời hạn này được áp dụng đối với tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, bí mật kinh doanh cho đên khi nào còn đáp ứng được điều kiện bảo hộ.
3. Các nguyên tác bảo hộ quyền SHCN
3.1 Nguyên tắc nộp đơn đầu tiên.
Do tính chất không thể chiếm hữu của người tạo ra sản phẩm, do đó đối tượng sở hữu công nghiệp chỉ được bảo hộ khi có văn bằng bảo hộ. Vì vậy, trong số những người tạo ra đt SHCN pháp luật chỉ có thể bảo hộ ng đầu tiên đăng ký bảo hộ vs cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Nguyên tắc nộp đơn đầu tiên được áp dụng khi có nhiều người khác nhau cùng nộp đơn đang ký bảo hộ cho một sang chế hoặc đăng ký các kiểu dáng công nghiệp trùng hoặc ko khác biệt đnág kể với nhau; hoặc đk nhãn hiệu mà sự thể hiện của chúng được đánh giá trùng hoạc tương tự đến mức gây nhầm lẫn được dùng cho các hàng hóa, dịch vụ trùng hoặc tương tự với nhau thì văn bằng bảo hộ chỉ đc cấp cho đơn nào đáp ứng được các điều kiện:
(1) Phải là đơn hợp lệ
(2) Có ngày ưu tiên hoặc ngya nộp đơn sớm nhất trong số tất cả những đơn đó
Ngày nộp đơn là ngày mà cơ quan quản lý nn về quyền sở hữu CN tiếp nhận hoặc là ngày nộp đơn quốc tế đối với đơn đc nộp thep ĐƯQT. Trong tường hợp có nhiều đơn đăng ký đều đáp ững tất cả các yêu cầu trên thì những người nộp đơn phải thỏa thuận với nhau để chọn ra một người đc nhận văn bằng bảo hộ quyên SHCN, nếu họ ko thỏa thuận đc thì tất cả bị từ chối cấp văn bằng bảo hộ.
3.2 nguyên tắc ưu tiên khi xét đơn yêu cầu bảo hộ.
Quyền ưu tiên sẽ được áp dụng khi có ít nhất 2 đơn cùng đk để bảo hộ cho cùng 1 sáng chế, kiểu dáng cn hay nhãn hiệu. Nguyên tắc ưu tiên quy định tại Điều 91 Luật SHTT.
Các điều kiện hưởng quyền ưu tiên
- Người nộp đơn là công dân Việt nam hoặc công dân nước thành viên của công ước Paris hoặc cư trú có cơ sở sản xuất kinh doanh tại VN hoặc tại nước thành viên của công ước đó.
- Đơn đầu tiên đã nộp tại VN hoặc tại nước thành viên của công ước Paris và đơn có chưa phần tương ứng vs yêu cầu hưởng quyền ưu tiên của đơn đăng ký snasg chế, kiểu dnasg công nghiệp, nhãn hiệu
- Đơn đk được nộp trong thời hạn sau đây kể từ ngày nộp đơn đầu tiên: 6thang vs nhãn hiệu hoặc kDCN. 12 tháng với snags chế.
- Trong đơn đk ng nộp đơn nêu rõ yêu cầu hưởng quyền ưu tiên và phải nộp bản sao đầu tiên trong trường hợp nộp đơn tại nc ngoài, trong đó có xác nhận của cơ quan nộp đơn đầu tiên.
- Nộp lệ phí đầy đủ
II. Đối tượng quyền sở hữu công nghiệp
Nhóm đối tượng có tính sáng tạo
1, Sáng chế khoản 12 điều 4 luật
Giải pháp kỹ thuật - đối tượng được bảo hộ dưới danh nghĩa là sáng chế - là tập hợp cần và đủ các thông tin về cách thức kỹ thuật (quy trình) và/hoặc phương tiện kỹ thuật (sản phẩm) nhằm giải quyết một nhiệm vụ (một vấn đề) xác định.
Điều kiện bảo hộ sáng chế: điều 27 hiệp đinh trips và điều 58.1 luật.
Về trình độ sáng tạo của sáng chế: điều 61 luật + chú thích số 5 điều 27 trips. Sáng chế phải đc tạo ra từ quá trình đầu tư sáng tạo nhất định, là thành quả của ý tưởng sáng tạo nổi trội, có thể nhận biết rõ ràng. Sáng chế đc yêu cầu bảo hộ phải tạo ra bước tiến sáng tạo rõ rệt, đây là bản chất của sáng chế. Dựa trên mặt bàng kĩ thuật đã có thì giải pháp kĩ thuật đó ko thể đc tạo ra 1 cách quá dễ dàng với người có trình độ trung bình trong lĩnh vực kĩ thuật tương ứng, mà hơn thé nữa còn phải tạo ra bước tiến sáng tạo vượt trội hơn hẳn so với các giải pháp kĩ thuật trước đây.
Quy định về sáng chế trong luật như vậy khá tương đồng với trips. Các đối tượng ko đc cấp văn bằng bảo hộ sáng chế cũng tương tự nhau.
2, kiểu dáng công nghiệp
Khoản 13 điều 4 luật. Sản phẩm đc hiểu là đồ vật, dụng cụ, phương tiện... đc sản xuất bằng phương pháp công nghiệp hay thủ công nghiệp, có kết cấu, chức năng rõ ràng, đc lưu thông độc lập.
Điều kiện bảo hộ: điều 25 trips và điều 63 luật
Tính mới của kiểu dáng công nghiệp đc đặt ra trên phạm vi toàn thế giới.
Tính sáng tạo: kiểu dáng công nghiệp phải là thành quả sáng tạo của tác giả, phải tạo ra đc bước tiến rõ rệt về mặt kĩ thuật với kiểu dáng của các sản phẩm cùng loại trước đó. Như vậy, tính thẩm mỹ của kiểu dáng phải hội tụ cả yêu cầu về: tính thẩm mĩ và tính kĩ thuật của sản phẩm.
Về khả năng áp dụng công nghiệp: nhấn mạnh tính khả thi của kiểu dáng công nghiệp, chứng tỏ kiểu dáng CN theo sự mô tả trong đơn đkí phải đc triển khai thực hiện trong thực tế và có thể cho ra các thành phẩm cụ thể như đã nêu.
Nhóm đối tượng có tính thương mại:
1, Nhãn hiệu: khoản 16 điều 4 luật
Về điều 72.1 luật: con người chỉ có thể nhận thức đc, nắm bắt đc về chúng qua khả năng thị giác, thông qua quan sát, nhìn ngắm để phát hiện ra loại hàng hóa, dịch vụ có gắn với nhãn hiệu đó để lựa chọn. Quy định vậy phù hợp với khoản 1 điều 15 trips. Yếu tố màu sắc là ko thể thiếu đc đối với nhãn hiệu hàng hóa bởi ưu điểm gây ấn tượng với thị giác của con người, giúp thực hiện chức năng phân biệt của mình.
Về điều 74 luật: nhãn hiệu phải bao gồm các yếu tố đủ để tác động vào nhận thức, tạo nên ấn tượng có khả năng lưu giữ trong trí nhớ, tiềm thức của con người. Cần có yếu tố độc đáo nhưng ko nên quá nhiều chi tiết phức tạp hoặc hình vẽ rắc rối.
Nhãn hiệu tập thể: điều 4.17. chủ nhãn hiệu tập thể có nghĩa vụ kiểm soat việc tuân theo quy chế sử dụng nhãn hiệu của các cá nhân, tổ chức có quyền sử dụng nhãn hiệu tập thể tương ứng. Đặc trưng của nhãn hiệu tập thể là nhiều chủ thể đều có quyền sử dụng nó. 1 tập thể sử dụng nhãn hiệu nhân danh tập thể thì ko phải là nhãn hiệu tập thể vì nó chỉ do 1 chủ thể sử dụng.
Nhãn hiệu chứng nhận: điều 4.18. chủ sở hữu nhãn hiệu chứng nhận có nghịa vụ tuân thủ các quy định của quy chế sử dụng nhãn hiệu trong quá trình chứng nhạn hàng hóa, dihcj vụ đủ tiêu chuẩn của các cá nhân, tổ chức có quyền sử dụng nhãn hiệu tương ứng. Ví dụ iso 9000 đc công nhận trên toàn thế giới.
Nhãn hiệu liên kết: điều 4.19. nhãn hiệu liên kết tạo tạo nên sự yên tâm cho người tiêu dùng khi khi lựa chọn sản phẩm hay dịch vụ mới bởi họ biết đc về nguồn gốc xuất xứ hay mối liên kết với các sp hay dịch vụ mà họ đã sử dụng trước đây.
Nhãn hiệu nổi tiếng: điều 4.20 luật và điều 6 bis và điều 16 trips. Quy định về nhãn hiệu nổi tiếng đc xác lập thông qua thủ tục công nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền chứ ko phải qua việc nộp đơn đkí nhãn hiệu.
2, tên thương mại: điều 4.21 luật. Tên thương mại nhằm phân biệt chủ thể kinh doanh này với chủ thể kd khác, sự phân biệt này cần thiết đc đặt ra khi trong cùng 1 lĩnh vực kd, cùng khu vực kd luôn có sự cạnh tranh gay gắt giữa các chủ thể kd. Tên thương mại và nhãn hiệu đều có chức năng chỉ dẫn cho người tiêu dùng về hàng hóa, dịch vụ đó của ai sản xuất, đều đưa ra 1 kết quả chung: ai là người chịu trách nhiệm về những hàng hóa, dịch vụ đó. Vì vậy nếu đã có nhãn hiệu thuộc quyền sở hữu của người khác đã đc xác lập trước khi tên thương mại đc bắt đầu thì sẽ ko đc sử dụng tên thương mại đó. Tên của các chủ thể ko liên quan đến hđ kd thì ko đc bải hộ dưới danh nghĩa tên thương mại.
3, chỉ dẫn địa lí: điều 4.22 luật: đc hiểu là chỉ dẫn nguồn gốc địa lí, xuất xứ của hàng hóa. Trong đkiện của nền kte’ hiện đại thì đây là 1 vấn đề đc qtam đặc biệt từ phía nhà sản xuất và cả người tiêu dùng. 1 hàng hóa với các ưu thế độc đáo về chất lượng chỉ duy nhất có đc từ 1 vùng lãnh thổ hoặc địa phương bao giờ cũng có vị trí nổi bật so với các hàng hóa cùng loại trên thị trường và chỉ dẫn địa lí là cách thức để truyền đạt 1 cách trung thực các thông tin đó từ nhà sản xuất đến người tiêu dùng. Do vậy đây là loại tài sản trí tuệ có giá trị thương mại lớn và việc bảo hộ là cần thiết trên phạm vi quốc tế. Chỉ dẫn nguồn gốc là dấu hiệu chỉ ra tên địa lí của 1 quốc gia, khu vực hay vùng cụ thể nơi sp đc tạo ra mà ko cần dựa trên chất lượng hay tính chất đặc thù của sp, nó khác với chỉ dẫn địa lí ở chỗ nó ko có 1 sự đảm bảo nào về chất lượng đặc biệt của sp.
4, bí mật kd: điều 4.23 luật. Đc hiểu như 1 thông tin liên quan đến hoạt động sx kd đc giữ bí mật và có giá trị kinh tế nhất định bởi nó tạo ra cho người nắm giữ thông tin 1 lợi thế nhất định trước các đối thủ cạnh tranh.
Tính sáng tạo: các thông tin chứa bí mật kd ko phải là những hiểu biết thông thường hoặc ko dễ dàng có đc mà là thành quả của cả quá trình đầu tư tài chính của chủ sở hữu hoặc sự đúc rút của cả quá trình đầu tư trí tuệ hoặc kết hợp 2 quá trình đó. Nói chung, bí mật kd bao giờ cũng hàm chứa 1 lượng tri thức sáng tạo nhất định.
Tính hữu ích: là giá trị thương mại kinh tế của bí mật kd. Thông tin thu đc từ quá trình nêu trên phải có khả năng sử dụng trong hđ thực tiễn kd của chủ thể kd và tạo cho người nắm giữ thông tin đó có lợi thế hơn so với những người ko nắm giữ hoặc ko sử dụng.
Tính bảo mật: các thông tin phải trong tình trạng bảo mật, tức là những người thường xuyên sử lí loại thông tin đó ko biết đên hoặc ko dễ dàng tiếp cận đc thông tin đó toàn bộ hoặc chỉ có 1 phạm vi hạn chế người biết đc thông tin đó. Thông tin này còn phải đc chủ siwr hữu bảo mật bằng các biện pháp cần thiết
III.Chủ thể quyền sở hữu công nghiệp
1, tác giả của các đối tượng sở hữu công nghiệp
Các đối tương: sáng chế, kiểu dáng CN, thiết kế bố trí đc bảo hộ quyền tác giả, đồng tác giả. Chỉ dẫn địa lí, tên thương mại, bí mật kd ko đc bảo hộ quyền tác giả.
Người sáng tạo ra các đối tượng này chỉ có thể là cá nhân, hoặc nhóm cá nhân có trình độ chuyên môn nhất định trong lĩnh vực đó (trình độ chuyên môn ko chỉ là bằng cấp, hay họ hđ chuyeen nghiệp trong 1 lĩnh vực mà phải hiểu là có hiểu biết về lĩnh vực chuyên môn đó, đòng thời có ý định tạo ra đối tượng ko phụ thuộc vào bằng cấp mà họ có).
2, chủ sở hữu đối tượng sở hữu CN: Điều 121 luật
Bạn đang đọc truyện trên: Truyen247.Pro