Kinh tế quốc tế
Câu 2: Khái niệm và những xu hướng vận động chủ yếu của nền KTTG. Tác động của những xu hướng này đến việc hoạch đinh CS KTĐN của VN
Trả lời
1. Khái niệm
Nền KTTG là tổng thể nền kinh tế của các quốc gia và vùng lãnh thổ có trên trái đất cùng với mối quan hệ kinh tế giữa chúng đựơc hình thành dựa trên sự phân công lao động quốc tế.
2. Những xu hướng vận động chủ yếu
Có 5 xu hướng chủ yếu, đó là:
a. Xu hướng phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ
+Biểu hiện
Sự ra đời của hàng loạt các phát minh sáng chế và việc ứng dụng chúng tại các quốc gia đặc biệt là các quốc gia phát triển, ngày càng có nhiều các cong trình nghiên cứu tìm ra các phát minh sáng chế nhằm thay đổi phương thức sản xuất, thay thế đầu vào tự nhiên trong sản xuất kinh doanh. Các phát minh sáng chế đó được ứng dụng rộng rãi và đựơc chuyển giao nhanh chóng từ quốc gia này sang quốc gia khác dưới hình thức mua bán hoặc đầu tư trực tiếp nước ngoài.
+ Tác động của xu hướng này
- Cơ cấu ngành kinh tế sẽ thay đổi, cụ thể là công nghiệp và dịch vụ chiếm tỷ trọng lớn hơn so với nông nghiệp
- Có sự thay đổi căn bản trong quan niệm về nguồn lực phát triển trong đó yếu tố con người ở vị trí trung tâm và cũng là yếu tố quan trọng nhất đối với sự phát triển của một quốc gia cũng như toàn thế giới
- Đột biến trong tăng trưởng kinh tế từ những năm 70 trở lại đây đặc biệt đối với các nước Nic và Trung Quốc
- Xã hội loài người bứơc sang một nền văn minh mới là văn minh trí tuệ, điều này khẳng định vai trò chất xám của con người.
Từ những tác động trên đây của xu hướng này, việc hoạch định chính sách của một quốc gia nói chung và Việt Nam nói riêng phải có sự thay đổi thích hợp và kịp thời. Chính sách phát triển của VN phải đặt phát triển con người lên hàng đầu đồng thời việc thu hút đầu tư nước ngoài có chuyển giao công nghệ phải đựoc chú ý ...
b. Xu hướng quốc tế hoá đời sống kinh tế thế giới
+ Biều hiện
Sự ra đời và phát triển nhanh chóng của các khối liên kết, các tổ chức kinh tế khu vực và toàn cầu như WTO, ASEAN, EU, ...
+ Tác động
Các nứơc trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng phải mở cửa và tham gia vào quá trình hội nhập. Muốn làm đựơc điều này, VN phải đưa ra một lộ trình và xây dựng mục tieu mở cửa phù hợp với khả năng và nguồn lực trong nước và xu thê biến động trong khu vực cũng như trên thế giới.
c. Xu hướng giữa các quốc gia chuyển từ đối đầu sang đối thoại
+ Biểu hiện
Các quốc gia giải quyết các mâu thuẫn thông qua đàm phán, thoả thuận và đi đến ký kết các hiệp định song, đa phương
+ Tác động
Tạo môi trường kinh tế thuận lợi cho phát triển kinh tế, hội nhập kinh tế của VN
d. Xu hướng phát triển mạnh mẽ trong khu vực Châu Á Thái Bình Dương
+ Biểu hiện
Sự xuất hiện của các nền kinh tế năng đông trong khu vực này thời gian gần đây như các nứơc Nic, Nies( bao gồm các nứơc Nic và Philippin, Thái lan, Inđônnêxia, Malaixia)
Kinh tế Trung quốc ngày càng phát triển cả về trình độ công nghệ, về nguồn lực con người với tốc độ tăng trưởng cao, nhanh chóng phục hồi sau khủng hoảng và có khả năng thích ứng nhanh với biến động của kinh tế thế giới.
+ Tác dộng
Xu hướng này đã tạo ra những cơ hội và thách thức mới cho mỗi quốc gia trong quá trình phát triển cụ thể đối với VN như sau:
- Kinh nghiệm: Việc hoạch định chính sách và mục tiêu trong quá trình phát triển của VN nên có sự học hỏi từ các nứơc này như cần hoàn thiện các chính sách Kinh tế đối ngoại, Chính sách công nghiệp hoá nền kinh tế. Đặc biệt cần chú trọng chính sách thu hút đầu tư nứơc ngoài bởi đây là một trong những chính sách thành công của các nước Nic và Trung Quốc. Ngoài ra VN nên tận dụng những cơ hội đề hợp tác và đào tạo nguồn nhân lực với các nứơc này cũng như với các nước phát triển trên thê giới nhằm phát triển nguồn nhân lực trong nước.
- Thách thức đối với VN đó là quá trình phát triển của VN có sự tương đồng với các quốc gia này nên sự cạnh tranh diễn ra là điều không thể tránh khỏi nên VN phải có những chính sách linh động nhằm phát huy tiềm lực của nứơc mình nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh đặc biệt là về thu hút đầu tư nước ngoài và thương mại quốc tế.
e. Xu hướng hầu hết các quốc gia chuyển sang mô hình kinh tế thị trường mở cửa.
+ Biểu hiện
Tính tự do trong các chính sách luật pháp trong thương mại và đầu tư được mở rộng hơn, sự minh bạch trong các chính sách này càng ngày được nâng cao và phù hợp với thông lệ quốc tế.
+ Tác động
VN phải điều chỉnh và đổi mới chính sách luật pháp phù hợp với thông lệ quốc tế và các tổ chức mà VN đã tham gia. Phải thực hiện đổi mới trong dài hạn ở tất cả các chính sách luật pháp, kinh tế xã hội. Mỗi giai đoạn phát triển phải tiến hành điều chỉnh để phù hợp với mục tiêu đề ra và sự biến động của nền kinh tế trong từng thời kỳ cụ thể.
Trên đây là nhứng xu hướng chủ yếu của nền kinh tế thế giới có tác động trực tiếp tới các quốc gia thông qua đó tạo ra cơ hội và điều kiện mới nhưng đồng thời cũng tạo ra những thách thức lớn đặc biệt là sự cạnh tranh khốc liệt trong quá trình hội nhập.
Câu 3 (KTQT): Các lý thuyết cổ điển và tân cổ điển về thương mại quốc tế: Lý thuyết lợi thế tuyệt đối, lý thuyết lợi thế so sánh, lý thuyết H-O. Vận dụng các lý thuyết này để giải thích cho thương mại quốc tế của Việt Nam.
Trả lời:
1. Lý thuyết lợi thế tuyệt đối của Adam Smith.
Adam Smith (1723 – 1790), người Anh
Mác suy tôn ông là cha đẻ của nền kinh tế cổ điển
Tác phẩm tiêu biểu của ông là: "Của cải của các dân tộc" năm 1776
• Khái niệm: Lợi thế tuyệt đối là lợi thế đạt được trong trao đổi quốc tế khi mỗi quốc gia tập trung chuyên môn hoá vào sản xuất và trao đổi những sản phẩm có chi phí sản xuất thấp hơn hẳn so với quốc gia khác và thấp hơn mức trung bình chung quốc tế thì tất cả các quốc gia sẽ đều cùng có lợi.
• Tư tưởng chủ yếu.
- Ông loại bỏ quan điểm cho rằng vàng bạc, đá quý là đại diện duy nhất cho sự giàu có của các quốc gia.
- Thương mại quốc tế sẽ mang lại lợi ích cho tất cả các bên tham gia , nếu bên nào bị thiệt hại họ sẽ từ chối ngay.
- Cơ sở trao đổi thương mại quốc tế là dựa trên lợi thế tuyệt đối của mỗi quốc gia và quốc gia nào có lợi thế tuyệt đối ở mặt hàng nào sẽ xuất khẩu mặt hàng đó và nhập khẩu những mặt hàng không có lợi thế tuyệt đối.
• Giả định.
- Thế giới chỉ có hai quốc gia, mỗi quốc gia chỉ sản xuất hai mặt hàng.
- Giả sử rằng chi phí sản xuất đồng nhất với tiền lương công nhân.
- Giá cả hoàn toàn do chi phí sản xuất quyết định.
• Đánh giá.
- Thành công:
+ Quá trình trao đổi trên cơ sở lợi thế tuyệt đối sẽ làm khối lượng sản phẩm toàn thế giới tăng lên → các nguồn lực được sử dụng có hiệu quả hơn.
+ Thương mại quốc tế tạo điều kiện để tăng cường mở rộng quy mô của những ngành có lợi thế và thu hẹp những ngành bất lợi → những trao đổi quốc tế có sự thay đổi cơ cấu kinh tế của mỗi quốc gia.
- Hạn chế:
+ Nếu một quốc gia bị bất lợi trong sản xuất cả hai mặt hàng thì họ có nên tham gia vào trao đổi thương mại quốc tế hay không? Thì lý thuyết của ông không giải thích được.
+ Coi lao động là yếu tố sản xuất duy nhất đồng thời lao động lại không đồng nhất giữa các ngành nên lý thuyết này cần tiếp tục hoàn thiện.
2. Lý thuyết lợi thế tương đối của Ricacdo ( 1772 – 1823)
• Khái niệm: Lợi thế tương đối là lợi thế đạt được trong trao đổi quốc tế khi mỗi quốc gia tập trung chuyên môn hoá sản xuất và trao đổi các sản phẩm có lợi thế là lớn nhất thì tất cả các quốc gia đều cùng có lợi.
• Tư tưởng chủ đạo: Theo quan điểm của Ricacdo thì nếu 1 quốc gia bị bất lợi trong việc sản xuất tất cả các mặt hàng thì quốc gia đó vẫn được tham gia vào thương mại quốc tế nếu như họ lựa chọn mặt hàng có bất lợi nhỏ nhất xuất khẩu và nhập khẩu những mặt hàng có bất lợi lớn nhất, quá trình đó các quốc gia sẽ đều thu được lợi ích.
• Giả định:
- Thế giới có 2 quốc gia mỗi quốc gia sản xuất 2 mặt hàng.
- Coi lao động là yếu tố sản xuất duy nhất chỉ được di chuyển trong nội bộ quốc gia mà không di chuyển quốc tế.
- Công nghệ là hoàn toàn cố định (không đổi)
- Các chi phí vận tải, bảo hiểm,... đều bằng 0
- Thương mại hoàn toàn tự do
• Đánh giá:
- Thành công:
+ Lý thuyết đã chứng minh được trường hợp tổng quát nếu 1 quốc gia bị bất lợi trong việc sản xuất cả 2 mặt hàng thì vẫn có thể tham gia vào trao đổi TMQT khi họ lựa chọn mặt hàng có lợi thế s2 để XK và NK n~ mặt hàng k0 có lợi thế s2 và trong trao đổi thì tất cả các qgia đều cùng có lợi.
+ TMQT có thể làm thay đổi cơ cấu các ngành, những ngành nào có lợi thế s2 thì sẽ được tăng cường mở rộng quy mô và ngược lại.
- Hạn chế:
+ Coi lđ là yếu tố s/x duy nhất và đồng nhất với nhau, trong khi đó ở giữa các ngành lại có NSLĐ, mức lương, tay nghề và cơ cấu lđ khác nhau.
+ Công nghệ s/x luôn có sự thay đổi
+ Nếu tỷ lệ trao đổi nội địa giữa các qgia là như nhau thì có nên tham gia vào TMQT hay k0, ông k0 giải thích được.
3. Lý thuyết H-O.
Sự khác nhau về tỷ lệ trao đổi hàng hoá trong nước chính là cơ sở để tăng thêm được lợi ích thu được từ TM tuy nhiên có một câu hỏi đặt ra là vì sao có sự khác nhau về tỉ lệ trao đổi đó.
• Các giả định:
- Thế giới có 2 qgia và mỗi qgia chỉ sx 2 loại h2 và chỉ có 2 ytố chi phối đến qtrình sx là lđộng và TB.
- Hai qgia sẽ sdụng công nghệ sx là giống như nhau và thị hiếu của các dtộc là như nhau.
- Giả định rằng h2 X chứa nhiều lđộng, h2 Y chứa đựng nhiều TB.
- Tỷ lệ giữa đtư và sản lượng của 2 loại h2 trong 2 qgia là một hằng số. Cả 2 qgia đều chuyên môn hoá sx ở mức độ không hoàn toàn.
- Yếu tố cạnh tranh là hoàn hảo trong thị trường h2 và thị trường các yếu tố đầu vào của cả 2 qgia.
- Các ytố đầu vào được tự do di chuyển trong từng qgia nhưng lại bị cản trở trong phạm vi qtế.
- Không có cfí vtải, hàng rào thuế quan và các trở ngại khác trong TM giữa 2 nước.
• Hàm lượng các ytố sx trong hàng hóa và đường giới hạn khả năng sx
- Hàng hoá Y là h2 chứa đựng nhiều TB nếu như tỷ số giữa TB và lđộng ở hh Y đều lớn hơn hh X ở cả 2 qgia.
- Nếu như qgia 2 là qgia có sẵn TB so với qgia thứ 1. Nếu tỷ giá giữa tiền thuê TB/tiền lương ở qgia này thấp hơn so với qgia thứ 1.
- Sản xuất mặt hàng vải cần nhiều lao động hơn, còn sx mặt hàng thép cần nhiều TB hơn.
Sơ đồ: Quá trình hình thành giá cả sản phẩm
(Khung cân bằng tổng quát của lý thuyết H-O)
Trong sơ đồ trên H – O đã tách riêng sự khác biệt về khả năng vật chất, hay khả năng cung cấp các ytố vật chất (Tách sở thích và công nghệ) để giải thích sự khác biệt về giá tương đối của hàng hoá và thương mại giữa các nước.
Đbiệt theo lý thuyết này Ohlin giải thích về sở thích và phân phối thu nhập giống nhau về hàng hoá cuối cùng tuy các ytố sx là khác nhau.
Vì vậy các ytố cung và ytố sx ở các nước khác nhau → giá cả tương đối ở các qgia là khác nhau. Vì vậy hoạt động TM diễn ra giữa các qgia.
→ Tóm lại: Nguyên nhân của TM là do sự khác nhau về giá cả tương đối do sự dư dật về cung các ytố sx khác nhau.
• Những kiểm nghiệm thực tế và khả năng vận dụng lý thuyết này trong thực tế.
- Kiểm nghiệm thực tế qua Hoa Kỳ là 1 trong những nước giàu có về vốn:
+ Hoa Kỳ nên XK những mặt hàng hàm lượng TB lớn.
+ Hoa Kỳ nên NK những mặt hàng hàm lượng lđộng lớn.
- Khả năng vận dụng:
+ Nhằm điều chỉnh chính sách TM của các qgia (cụ thể là sdụng thuế để điều chỉnh dòng vận động X-NK).
+ Điều chỉnh chính sách nguồn nhân lực cho các qgia.
4. Đánh giá chung về các lý thuyết:
- Thành công:
+ Các lý thuyết này đưa ra được các cách giải thích khác nhau về nguồn gốc và căn nguyên của TMQT.
+ Đều tính toán được lợi ích của các qgia thu được từ TMQT.
- Hạn chế:
+ Trong các lý thuyết này mới chỉ đề cập đến khía cạnh cung mà chưa đề cập đến khía cạnh cầu.
+ Các loại dịch vụ (h2 vô hình), các ytố về marketing, vấn đề trình độ quản lý thì chưa được tính toán đầy đủ trong các mô hình. Đồng thời cách giải thích mới chỉ đề cập đến nguồn gốc của TMQT ở khía cạnh bộ phận mà chưa giải thích được một cách tổng thế.
5. Vận dụng lý thuyết này để giải thích cho TMQT ở Việt Nam.
Lý thuyết lợi thế tuyệt đối: Việt Nam đã xác định được lợi thế của mình là trong sản xuất nông nghiệp và sản xuất những mặt hàng sử dụng nhiều lao động. Trong thời gian này Việt Nam chủ yếu tập trung xuất khẩu những mặt hàng nông sản, những mặt hàng thô chưa qua sơ chế và sau này là những mặt hàng như dệt may, giầy dép,... những mặt hàng sử dụng nhiều lao động.
Lý thuyết lợi thế so sánh: Xác định rằng xuất khẩu những mặt hàng lợi thế của mình và những mặt hàng việt nam ít bất lợi nhất theo quan điểm của lợi thế so sánh, tham gia thương mại quốc tế việt nam chú trọng xuất khẩu những mặt hàng thế mạnh là nông sản và hàng tiêu dùng nhưng bên cạnh đó còn chủ trọng những mặt hàng khác như
Lý thuyết H-O: Trước đây, Việt Nam chủ yếu xuất khẩu các mặt hàng thô có hàm lượng lao động cao như: than, cà phê, dầu thô, may mặc,... đây là những mặt hàng mà việt nam có lợi thế do có nguồn nguyên vật liệu phong phú, đa dạng nguồn nhân công dồi dào, gia nhân công rẻ... Nhưng hiện nay việt nam đang tích cực và chủ trương thu hút vốn, công nghệ và kinh nghiệm quản lý tiên tiến từ bên ngoài để thay thế mặt hàng xuất khẩu theo hướng tăng tỷ trọng những mặt hàng có hàm lượng chất xám cao để tăng kim ngạch xuất khẩu, đồng thời giảm các mặt hàng là nguyên liệu thô chưa qua sơ chế để sử dụng một cách có hiệu quả hơn các nguồn lực để phát triển kinh tế một cách bền vững.
VD: Năm 2006 kim ngạch xuất khẩu hàng việt nam như sau: Đvị: triệu USD
Thuỷ sản : 3.364
Dầu thô : 8.323
Điện tử máy tính : 1.770
Sản phẩm gỗ : 1.904
Câu 4: Hai xu hướng cơ bản trong chính sách TMQT : tự do hóa mậu dịch và bảo hộ mậu dịch. Liên hệ CS TMQT Việt Nam.
+ Khái niệm :CS TMQT là một bộ phận trong CS KTĐN của một quốc gia.
CS TMQT là một hệ thống các quan điểm, mục tiêu, nguyên tắc và các công cụ, biện pháp thích hợp mà nhà nước sử dụng để điều tiết và quản lý các hoạt động TMQT của một quốc gia trong một thời kỳ nhất định nhằm đạt được những định hướng, chiến lược, mục đích đã định trong chiến lược phát triển KT – XH của quốc gia đó.
Mỗi một quốc gia có CS TMQT khác nhau, tuy nhiên chúng đều vận động theo những quy luật chung và chịu sự chi phối của hai xu hướng cơ bản sau:
Xu hướng tự do hóa thương mại và xu hướng bảo hộ mậu dịch.
+ Các xu hướng cơ bản trong chính sách KTĐN
1. Xu hướng tự do hóa TM
+ Khái niệm : Quá trình tự do hoá thương mại là quá nhà nứơc giảm dần sự can thiệp vào các hoạt động kinh thương mại quốc tế của quốc gia nhằm tạo điều kiện thông thoáng và thuận lợi cho các hoạt động đó phát triển một cách hiệu quả.
+ Mục tiêu:
- Phát triển hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá, cụ thể là phát triển khả năng xuất khẩu hàng hoá sang các nứơc khác đồng thời mở rộng hoạt động nhập khẩu những hàng hoá không có điều kiện để sản xuất hoặc sản xuất có hiệu quả thấp.
- Tạo điều kiện cho việc phát triển quan hệ hợp tác kinh tế nói chung giữa các nuớc trước hết là quan hệ hợp tác đầu tư
- Tăng khả năng cạnh tranh cho các doanh nghiệp bằng cách tạo ra môi trường cạnh tranh tốt như tạo ra sự bình đẳng hơn giữa doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp nước ngoài đó là động lực quan trọng để cácdoanh nghiệp trong nước nâng cao khả năng cạnh tranh để tồn tại trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
+ Cơ sở:
- Xuất phát từ quá trình toàn cầu hoá nền kinh tế thê giới các quốc gia phải tăng cường quá trình hợp tác truớc hết là trong lĩnh vực thương mại do đó nhà nứơc phải giảm dần sự can thiệp và tăng cường áp dụng các biện pháp theo chuẩn mực quốc tế và khu vực nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh tế quốc tế phát triển
- Các nứơc trên thế giới đang chuyển sang áp dụng mô hình kinh tế thị trường mở cửa nhằm tạo điều kiện phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh trong đó có hoạt động sản xuất kinh doanh Thương mại quốc tế.
- Sự phát triển mạnh mẽ của các công ty đa quốc gia cũng là cơ sở cho các nước thực hiện mô hình chính sách tự do hoá thương mại quốc tế. .
+ Nội dung
- Nhà nước tiến hành cắt giảm các công cụ biện pháp gậy hạn chế cho hoạt động TMQT như thuế quan, hạn ngạch, các thủ tục hành chính nhằm tạo điều kiện thuận lợi để mở rộng phát triển quan hệ trao đổi mua bán hàng hoá với nứơc khác.
- Nhà nứơc từng bước đưa vào thực hiện các chính sách và biện pháp quản lý như quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật, chính sách chống bán phá giá, chính sách đảm bảo cạnh tranh và chống độc quyền, chính sách đảm bảo quyền sở hữu trí tuệ, thương hiệu hàng hoá theo các cam kết trong các hiệp định hợp tác đã ký kết và theo chuẩn mực chung của thế giới.
+ Các biện pháp : Nhà nước phải xây dựng một lộ trình tự do hoá thương mại một cách phù hợp với đều kiện và khả năng của quốc gia và dựa trên mục tiêu phát triển kinh tế của mình. Chính phủ và các cơ quan phải áp dụng các biện pháp và hoạt động phù hợp để tuyên truyền và phổ biến các thông tin cơ bản của quá trình hội nhập kinh tế quốc tê và tự do hoá thương mại. Ngoài ra CP phải có biện pháp hỗ trợ kịp thới và thích hợp nhằm tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tận dụng đựoc những cơ hội cũng như vượt qua được những thách thức trong quá trình mở cửa thực hiện tự do hoá thương mại.
2. Xu hướng bảo hộ mậu dịch
+ Khái niệm: Xu hướng bảo hộ mậu dịch là quá trình chính phủ các nước tiến hành xây dựng và đưa vào áp dụng các biện pháp thích hợp trong chính sách TMQT nhằm hạn chế hàng hoá nhập khẩu từ nước ngoài.
+ Mục tiêu: Bảo hộ hàng hoá trong nước và nền sản xuất trong nước trước sự cạnh tranh của các quốc gia khác, đặc biệt là những ngành sản xuất hàng hoá thay thế nhập khẩu .
+ Cơ sở:
- Xuất phát từ sự khác nhau về khả năng và điều kịên tái sản xuất giữa các nước nên cần phải áp dụng các biện pháp bảo hộ đối với sản xuất trong nước trước áp lực cạnh tranh với các mặt hàng sản xuất nước ngoài nhằm đảm bảo chủ quyền kinh tế cho quốc gia, tránh sự lệ thuộc với các quốc gia khác trong quá trình phát triển kinh tế.
- Xuất phát từ nguyên nhân măt lịch sử trong quan hệ hợp tác kinh tế nói chung và trong quan hệ giữa các nước nói riêng
- Một số lý do cụ thể khác như tạo công ăn việc làm cho lao động trong nứớc, tạo cơ hội cho các ngành công nghiệp non trẻ phát triển...
+ Nội dung: Chính phủ và các bộ ngành thực hiện việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống các biện pháp công cụ chính sách phù hợp với xu thế biến động của môi trường kinh tế quốc tế cũng như mục tiêu, điều kiện phát triển trong nước để bảo vệ cho nền sản xuất trong nước trước sự cạnh tranh với hàng hoá nứơc ngoài.
+Các biện pháp: Áp dụng các biện pháp hạn chế nhập khẩu vừa đảm bảo cho lợi ích sản xuất trong nước đồng thời đảm bảo lợi ích cho các quốc gia bạn hàng dựa trên nguyên tắc có đi có lại cũng như chế độ quan hệ bình thường. Ngoài ra CP cần xây dựng mục tiêu và lựa chọn các ngành sản xuất để bảo hộ nhằm nâng cao hiệu quả khai thác các nguồn lực trong nước.
Hai xu hướng này không bao gìơ được thực hiện một cách triệt để hoàn toàn, mà thường đựoc kết hợp với nhau trong quá trình xây dựng các chính sách TMQT của các quốc gia trong đó xu hướng bảo hộ mậu dịch đựơc điều chỉnh theo hướng giảm dần đồng thời xu hướng tự do hoá thương mại ngày càng đựơc các quốc gia tăng cường trong đó các công cụ biện pháp bảo hộ mậu dịch từng bứơc được chuyển dần từ những biện pháp truyền thống như thuế quan, hạn ngạch sang các biện pháp hiện đại hơn như các rào cản về kỹ thuật, chính sách chống bán phá giá, chính sách đảm bảo cạnh tranh và chống độc quyền, biện pháp bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ.
Với chủ trương hội nhập KT khu vực và thế giới, VN đang tiến tới tự do hóa TM, chúng ta đã gia nhập nhiều tổ chức kinh tế lớn như "Khu vực mậu dịch tự do ASEAN", "Tổ chức thương mại quốc tế - WTO"... gia nhập vào các tổ chức này VN đã cam kết thực hiện cắt giảm thuế quan. Ví dụ thực hiện theo lộ trình cắt giảm thuế quan có hiệu lực chung (CEPT) của các nước ASEAN tiến tới cắt bỏ thuế quan hòan tòan trong khu vực ASEAN, áp dụng mức thuế quan MFN cho hàng hóa các nước được hưởng chế độ tối huệ quốc, giảm thuế nhiều mặt hàng xuống khi tham gia vào WTO.
Ngoài ra chúng ta còn dỡ bỏ hạn ngạch đối với một số các mặt hàng như: "không áp dụng hạn ngạch thuế quan đối với hàng hóa nhập khẩu thỏa mãn các điều kiện được hưởng thuế suất CEPT" theo quy định tại Thông tư số 45/2005/TT-BTC ngày 6/6/2005 của Bộ Tài chính, dỡ bỏ hạn ngạch dệt may vào thị trường Hoa Kỳ, ...
Chuyển việc cấm xuất khẩu một số mặt hàng hiện nay sang áp dụng điều chỉnh bằng thuế xuất khẩu, tiếp tục giảm và thu hẹp dần mặt hàng chịu thuế xuất khẩu. Mở rộng diện các nhóm hàng hoá dịch vụ xuất khẩu được hưởng thuế suất thuế GTGT 0% nhằm góp phần tăng kim ngạch xuất khẩu, tăng độ mở của nền kinh tế, tạo điều kiện để nước ta có thể mở rộng và phát triển thị trường ở nước ngoài.
Đối với thuế nhập khẩu nên có sự nghiên cứu để giảm thuế suất tối đa, chuyển tối đa các quy định phi thuế quan sang thuế quan
Tuy nhiên để bảo hộ cho nền kinh tế non trẻ trước sức ép quá mạnh của các nền kinh tế khác nhà nước cũng đưa ra nhiều biện pháp bảo hộ cho nền kinh tế:
Sử dụng những biện pháp phi thuế , thuế, hệ thống giấy phép nội địa, các biện pháp kỹ thuật để hạn chế hàng hóa nhập khẩu
Nâng đỡ các nhà xuất khẩu nội địa bằng cách giảm hay miễn thuế xuất khẩu, thuế doanh thu, thuế lợi tức, trợ cấp xuất khẩu,... để có thể thâm nhập thị trường nước ngòai dễ dàng.
Câu 5 Các công cụ của Chính sách thương mại quốc tế và tác động của chúng: thuế quan, hạn ngạch, các quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật, hạn chế xuất khẩu tự nguyện, trợ cấp xuất khẩu và các công cụ khác. Liên hệ Việt Nam.
Trả lời:
+ Khái niệm :Chính sách thương mại quốc tế là một bộ phận trong hệ thống chính sách quản lý vĩ mô của nhà nước gồm hệ thống các chính sách, công cụ và biện pháp thích hợp mà nhà nước sử dụng để điều chỉnh các hoạt động thương mại quốc tế của một quốc gia trong một thời kỳ nhất định nhằm đạt được mục tiêu đã định trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia đó.
Để thực hiện các mục tiêu của chính sách thương mại quốc tế của mỗi quốc gia, người ta sử dụng các công cụ chủ yếu sau:
1. Công cụ thuế quan
- Khái niệm: Thuế quan là một loại thuế đựơc áp dụng với hàng hoá xuất nhập khẩu qua biên giới của quốc gia trong đó tổ chức tham gia hoạt động xuất nhập khẩu phải nộp một khoản tiền nhất định tính theo giá trị hoặc khối lượng hàng hoá cho cơ quan hải quan
Thuế quan bao gồm: Thuế quan xuất khẩu và thuế quan nhập khẩu
1.1 Thuế quan xuất khẩu
Thuế quan xuất khẩu là loại thuế đánh vào mỗi đơn vị hàng hoá xuất khẩu.
Thuế xuất khẩu hiện nay ít được các quốc gia áp dụng vì hiện nay cạnh tranh trên thị trường quốc tế đang diễn ra quyết liệt, để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp cạnh tranh mở rộng nên Nhà nước chỉ đánh thuế đối với một số mặt hàng có kim ngạch lớn, mặt hàng ảnh hưởng đến an ninh quốc gia...
Tác động của thuế quan xuất khẩu:
Tác động tích cực:
- Thuế xuất khẩu làm tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước
- Thuế xuất khẩu làm hạn chế xuất khẩu quá mức những mặt hàng khai thác từ tài nguyên thiên nhiên, gây mất cân bằng sinh thái, gây ô nhiễm môi trường, những mặt hàng ảnh hưởng tới an ninh lương thực quốc gia nhằm bảo vệ lợi ích quốc gia.
Tác động tiêu cực:
- Thuế xuất khẩu tạo nên bất lợi cho khả năng xuất khẩu của quốc gia do nó làm cho giá cả của hàng hoá bị đánh thuế vượt quá giá cả trong nước làm giảm sản lượng hàng hoá xuất khẩu, đặc biệt là đối với nước nhỏ.
- Thuế xuất khẩu làm giảm sản lượng xuất khẩu, điều này dẫn đến các nhà sản xuất thu hẹp quy mô sản xuất dẫn đến tình trạng thật nghiệp gia tăng, ảnh hưởng đến đời sống kinh tế xã hội.
- Một mức thuế xuất khẩu cao và duy trì quá lâu có thể làm lợi cho các đối thủ cạnh tranh dựa trên cơ sở cạnh tranh về giá cả.
1.2 Thuế quan nhập khẩu
Thuế quan nhập khẩu là một loại thuế đánh vào mỗi đơn vị hàng hoá nhập khẩu
Tác động của thuế quan nhập khẩu:
Tác động tích cực:
- Thuế quan nhập khẩu tạo điều kiện cho các nhà sản xuất trong nước mở rộng sản xuất, tiêu thụ sản phẩm do hàng nhập khẩu bị giảm bớt, tạo thêm công ăn việc làm cho nâng cao đời sống xã hội
- Thuế nhập khẩu làm tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước
- Thuế nhập khẩu tạo điều kiện cho những ngành công nghiệp còn non trẻ, có khả năng cạnh tranh còn yếu trên thị trường quốc tế phát triển
- Thuế quan nhập khẩu có thể điều chỉnh hàng hóa từ thị trường nước ngoài vào thị trường trong nước
- Thuế nhập khẩu có tác động tác chính sách phân phối thu nhập giữa các tầng lớp dân cư: từ người tiều dùng sản phẩm nội địa sang nhà sản xuất trong nước và Chính phủ, Chính Phủ có thể sử dụng nguồn thu này để làm phúc lợi xã hội, tạo điều kiện cho người nghèo có cuộc sống tốt hơn.
Tác động tiêu cực
- Thuế nhập khẩu làm cho giá trị hàng hoá trong nước cao vượt hơn mức giá nhập khẩu và chính người tiêu dùng trong nước phải trang trải cho gánh nặng thuế này. Điều đó đưa đến tình trạng giảm mức cầu của người tiêu dùng đối với hàng nhập khẩu và làm hạn chế mức nhập khẩu thiệt hại lợi ích người tiêu dùng.
- Thuế quan nhập khẩu khuyến khích một số doanh nghiệp sản xuất không hiệu quả trong nước gây tổn thất cho nhà sản xuất và ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia.
- Về lâu dài thuế quan nhập khẩu sẽ tạo ra những vấn đề buôn lậu, trốn thuế tạo ra nền sản xuất nội địa kém hiệu quả, gây ảnh hưởng đến xấu đến đời sống xã hội.
Bên cạnh thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu còn có một số loại thuế quan đặc thù:
- Hạn ngạch thuế quan: là một biện pháp quản lý xuất nhập khẩu với 2 mức thuế xuất nhập khẩu; hàng hoá trong hạn ngạch mức thuế quan thấp, hàng hoá ngoài hạn ngạch chịu mức thuế quan cao hơn.
- Thuế đối kháng: là loại thuế đánh vào sản phẩm nhập khẩu để bù lại việc nhà sản xuất xuất khẩu sản phẩm đó được Chính phủ nước xuất khẩu trợ cấp.
- Thuế chống bán phá giá: : Là một loại thuế quan đặc biệt được áp dụng để ngăn chặn, đối phó với hàng hoá nhập khẩu được bán phá giá vào thị trường nội địa tạo ra sự cạnh tranh không lành mạnh.
Ngoài ra còn một số loại thuế khác như: Thuế tối huệ quốc, thuế phi tối huệ quốc, thuế thời vụ...
2. Các công cụ phi thuế quan
2.1 Hạn ngạch
- Khái niệm: Hạn ngạch là những quyết định của nhà nước về lượng hàng hoá lớn nhất đuợc phép xuất khẩu hoặc nhập khẩu từ một thị trường hoặc một khu vực cụ thể trong một thời gian nhất định
-Phân loại: gồm hạn ngạch xuất khẩu và hạn ngạch nhập khẩu.
Hạn ngạch xuất khẩu quy định một lượng hàng hoá lớn nhất được phép xuất khẩu trong một thời hạn nhất định
Hạn ngạch nhập khẩu quy định lượng hàng hoá lớn nhất được nhập khẩu vào một thị trường nào đó trong 1 năm.
Hạn ngạch xuất khẩu thường ít được sử dụng, hạn ngạch nhập khẩu phổ biến hơn và thường chỉ áp dụng đối với một số mặt hàng nhập khẩu gây thiệt hại trong nước.
Tác động chung của hạn ngạch
- Chính phủ có thể kiểm soát chặt chẽ lượng hàng xuất nhập khẩu
- Chính phủ không có được nguồn thu như thuế nếu chính phủ không tổ chức bán đấu giá hạn ngạch
- Hạn ngạch có thể dẫn đến độc quyền trong kinhdoanh dẫn đến các tiêu cực trong tìm kiếm cơ hội để có được hạn ngạch
- Gây tốn kém trong quản lý hành chính, bất bình đẳng giữa các doanh nghiệp
Tác động của hạn ngạch xuất khẩu:
Đối với nước xuất khẩu:
- Hạn ngạch xuất khẩu làm giảm lượng hàng xuất khẩu, làm giảm quy mô sản xuất dẫn đến tình trạng thất nghiệp gia tăng, thu nhập người lao động giảm, ảnh hưởng đến đời sống kinh tế xã hội.
- Hạn ngạch xuất khẩu làm giảm thu ngân sách của nhà nước
- Hạn ngạch xuất khẩu nhằm đảm bảo lượng cung hàng hoá cho thị trường trong nước
- Tác động tới người tiêu dùng: Hạn ngạch xuất khẩu làm hạn chế sản lượng xuất khẩu, cung hàng hoá tại thị trường trong nước sẽ tăng lên làm giá cả hàng hoá thị trường trong nước giảm, tăng cơ hội lựa chọn cho người tiêu dùng.
Đối với nước nhập khẩu:
- Hạn ngạch xuất khẩu của quốc gia xuất khẩu làm hạn chế hàng hoá từ nước ngoài thâm nhập vào nước nhập khẩu, tạo điều kiện cho nhà sản xuất nước nhập khẩu mở rộng quy mô, tạo việc làm, gia tăng thu nhập cho người lao động
- Đối với người tiêu dùng: Nó sẽ làm giảm lượng hàng nhập khẩu vào quốc gia nhập khẩu sẽ làm hạn chế mức tiêu dùng đối với hàng nhập khẩu.
Tác động của hạn ngạch nhập khẩu
Đối với nước nhập khẩu:
- Hạn ngạch nhập khẩu làm cho giá hàng nhập nội địa tăng lên và tạo điều kiện cho các nhà sản xuất trong nước mở rộng quy mô sản xuất, tạo việc làm cho người lao động
- Hạn ngạch nhập khẩu nhằm bảo vệ các ngành công nghiệp còn non trẻ, chưa đủ khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế phát triển
- Hạn ngạch nhập khẩu làm giảm lượng hàng nhập khẩu, dẫn tới lượng tiêu dùng trong nước giảm làm giảm lợi ích của người tiêu dùng và lợi ích ròng của xã hội do cơ hôi lựa chọn ít hơn và mua với giá đắt hơn.
Đối với nước xuất khẩu
- Sản lượng sản xuất hàng hoá ở nước xuất khẩu cũng bị giảm do đó quy mô sản xuất trong nước giảm làm gia tăng thất nghiệp, giảm thu nhập của người lao động
- Lượng cung hàng hoá bị áp dụng hạn ngạch sẽ tăng lên, tạo điều kiện cho người tiêu dùng có nhiều cơ hội lựa chọn, và giá hàng hoá có thể giảm xuống gia tăng lợi ích của người tiêu dùng.
2.2 Những quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật
- Khái niệm: Tiêu chuẩn kỹ thuật là những quy định của nhà nước hay các tổ chức về tiêu chuẩn vệ sinh thực phẩm, vệ sinh phòng dịch, tiêu chuẩn đo lường, quy định về an toàn lao động, bao bì đóng gói cũng như các tiêu chuẩn về bảo vệ môi trường sinh thái, quy định một tỷ lệ nguyên vật liệu nhất định trong nước để sản xuất một loại hàng hoá nào đó...đựơc sử dụng để bảo vệ môi trường sinh thái và tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng trong TMQT. .
- Tác động: -.
Về mặt kinh tế những quy định này có tác dụng có tác dụng bảo hộ đối với thị trường trong nước, hạn chế và làm méo mó dòng vận động của hàng hoá trên thị trường quốc tế
Tiêu chuẩn kỹ thuật có thể là cản trở xuất nhập khẩu vì mỗi quốc gia có thể có những tiêu chuẩn kỹ thuật riêng, nhiều quốc gia đã áp dụng để hạn chế nhập khẩu, đặc biệt là các nước phát triển
2.3 Hạn chế xuất khẩu tự nguyện:
+Khái niệm: Hạn chế xuất khẩu tự nguyện là yêu cầu của nước nhập khẩu đối với nước xuất khẩu phải cắt giảm lượng hàng hoá xúât khẩu một cách tự nguyện nhằm hạn chế việc gây thiệt hại về lợi ích cho các nhà sản xuất nội địa tại nước nhập khẩu.
Hạn chế xuất khẩu tự nguyện mang tính miễn cưỡng được áp dụng cho các quốc gia có khối lượng xuất khẩu quá lớn ở một mặt hàng nào đó. Nếu yêu cầu hạn chế xuất khẩu không được nước xuất khẩu thực hiện thì nước nhập khẩu sẽ tiến hành những biện pháp trả đũa như áp dụng mức thuế cao, quy định hạn ngạch nhập khẩu...
2.4 Biện pháp hỗ trợ xuất khẩu
+ khái niệm:Trợ cấp xuất khẩu là biện pháp mà chính phủ các quốc gia xây dựng và hoàn thiện nhằm thúc đẩy hoặc tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất và kinh doanh xuất khẩu phát triển, khai thác tốt hơn lợi thế của quốc gia.
+ tác động:
Trợ cấp xuất khẩu làm tăng sản lượng xuất khẩu, giảm cung thị trường nội địa dẫn đến lợi ích người tiêu dùng bị giảm
Trợ cấp xuất khẩu dẫn đến chi phí ròng xã hội tăng lên do sản xuất thêm sản phẩm xuất khẩu kém hiệu quả.
2.5 Các biện pháp hỗ trợ xuất khẩu
+ Các biện pháp hỗ trợ xuất khẩu truỳên thống
- Biện pháp ưu đãi thuế( hiện nay biện pháp này không còn được sử dụng rộng rãi ), bịên pháp này có thể thông qua các hoạt động như miễn giảm thuế, thường là thuế đầu vào, thúê thu nhập doanh nghiêp, thuế giá trị gia tăng...
- Cung cấp vốn tín dụng ưu đãi cho nhà xuất khẩu thông qua việc giảm lãi xuất cho vay, tăng thời hạn cho vay, hoặc tiến hành bảo lãnh cho doanh nghiệp xuất khẩu vay vốn.
- Thực hiện các biện pháp tăng cường thu hút đầu tư nước ngoài vào ngành xuất khẩu, đồng thời dựa trê uy tín của các doanh nghiệp lớn nước ngoài để xây dựng thương hiệu, nâng cao khả năng cạnh tranh.
- Hỗ trợ, đào tạo nguồn nhân lực nhằm nâng cao trình độ quản lý, trình độ chuyên môn và tay nghề để tạo ra hàng xuất khẩu
- Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và hoạt động sản xuất kinh doanh xuất khẩu nói riêng.
+ Các biện pháp hỗ trợ xuất khẩu hiện đại
- Tăng cường đầu tư ra nước ngoài đặc biệt là đầu tư trực tiếp
- Biện pháp xúc tiến thương mại trong dó trọng tâm là các biện pháp như thành lập và xây dựng một tổ chức xúc tiến thương mại riêng chuyên xúc tiến thương mại và tìm kiếm thông tin đáp ứng được nhu cầu của các doanh nghiệp xuất khẩu...
Câu 6- KTQT: Mức độ bảo hộ thực tế:
• Khái niệm: Mức độ bảo hộ thực tế là một chỉ tiêu kinh tế phản ảnh sự thay đổi giá trị gia tăng của một ngành hay một doanh nghiệp khi chính phủ áp dụng chính sách thuế quan nhập khẩu
• Cách tính:
Mức bảo hộ Thuế quan danh nghĩa
thực tế = * 100
Giá trị gia tăng nội địa
hay V'i - Vi t- aiti
fi = =
Vi 1-ai
Trong đó: fi là mức độ bảo hộ thực tế của hàng hoá i
Vi giá trị gia tăng nội địa trong ngành i trong chế độ buôn bán tự do
V'i giá trị gia tăng nội địa trong ngành i khi áp dụng thuế nhập khẩu
t - thuế quan nhập khẩu đối với sản phẩm cuối cùng
ti - thuế quan nhập khẩu đối với đầu vào sản xuất
ai - tỷ trọng của đầu vào nhập khẩu trong giá trị sản phẩm cuối cùng khi có thuế
Mức bảo hộ thực tế max khi nguyên liệu đầu vào sản xuất không bị đánh thuế.
• Ý nghĩa
Thông qua việc xác định chỉ tiêu mức độ bảo hộ thực tế sẽ giúp chúng ta chỉ ra được tác động tổng thể của thuế quan nhập khẩu đối với sản phẩm hàng hoá cuối cùng và thuế quan nhập khẩu đối với đầu vào sản xuất đến lợi ích của doanh nghiệp.
Câu 8. Phân tích khái niệm và tác động của đầu tư quốc tế với các bên liên quan
1. Khái niệm đầu tư quốc tế:
Đầu tư quốc tế là quá trình vốn di chuyển từ quốc gia này sang quốc gia khác dể thực hiện một hay nhiều dự án đầu tư để đem lại lợi nhuận cho các bên tham gia.
Vốn di chuyển giữa các quốc gia có thể là tiền mặt, các dạng tài sản ( nguyên vật liệu, máy móc thiết bị, mặt bằng sản xuất, nhà xưởng), giá trị của bản quyền sở hữu trí tuệ, bí quyết , bản quyền thương hiệu...
Các dự án đầu tư thường là dự án công nghiệp, dịch vụ, kinh doanh thương mại...
Các bên tham gia vào đầu tư quốc tế gồm ít nhất là 2 bên có quốc tịch khác nhau. Các bên tham gia có thể thu được lợi ích về kinh tế, chính trị, xã hội trong đó đầu tư trực tiếp nước ngoài mang lại lợi ích kinh tế lớn nhất
2. Tác động của đầu tư quốc tế tới các bên liên quan.
+ Đối với nước nhận đầu tư:
- Tác động tích cực:
Nước nhận đầu tư sẽ được tiếp thu vốn và công nghệ, kinh nghiệm từ nhà đầu tư
Nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực trong nước
Có cơ hội đầu tư phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng, hoàn thiện hệ thống luật pháp và chính sách
Giải quyết những khó khăn do bội chi ngân sách, thâm hụt cán cân thanh toán, giải quyết được các vấn đề xã hội như việc làm, mức sống người dân
Nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nước
Tăng nguồn thu ngoại tệ cho ngân sách chính phủ đặc biệt là nguồn thu từ thuế.
- Tác động tiêu cực
Tình trạng ô nhiểm môi trường tại các nước tiếp nhận đầu tư do không chọn lọc dự án đầu tư, trình độ và chính sách quản lý dự án kém sẽ dẫn đến tình hình nghiêm trọng
Các nhà đầu tư trong nước sẽ phải chịu thua thiệt cả vể quyền lợi do hạn chế về cả chuyên môn và vốn lẫn khả năng quản lý, do đó dự án đạt được hiệu quả xã hội không cao
Gia tăng gánh nặng nợ nước ngoài cho chính phủ trong trường hợp là vốn vay ODA, nhất là khi hiệu quả sử dụng vốn thấp
Tình trạng chảy máu chất xám diễn ra ngày càng nghiêm trọng nếu không có chính sách cụ thể do nguồn nhân lực trình độ cao trong nước sẽ hoạt động trong các dự án có vốn đầu tư nước ngoài nên việc đào tạo để phát triển doanh nghiệp trong nước gặp khó khăn.
+ Đối với nươc đi đầu tư
- Tác động tích cực
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và công nghệ khi có thể khai thác tối đa nguồn vốn và công nghệ này tại các nước nhận đầu tư, khi đầu tư, nước đầu tư có thể giảm chi phí xuất khẩu tới thị trường nước đầu tư, tận dụng được lợi thế của nước nhận đầu tư.
Mở rộng thị trường do khi xuất khẩu có thể gặp phải những rào cản của nước tiếp nhận đầu tư nhưng khi xuất khẩu thông qua đầu tư trực tiếp lại không gặp phải trở ngại này ngoài ra còn được hưởng những ưu đãi từ nước tiếp nhận đầu tư.
Nước đầu tư có cơ hội để quảng bá thương hiệu cũng như sản phẩm của nước mình tại nước nhận đầu tư
Tạo cơ hội cho các doanh nghiệp trong nước nâng cao khả năng cạnh tranh tại thị trường nước nhận đầu tư do có được ưu đãi từ phía nước này
Ngoài những lợi ích trên, đầu tư nước ngoài còn tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước thông qua thuế thu nhập, thuế đầu tư...
- Tác động tiêu cực
Đầu tư ra nước ngoài làm giảm nguồn vốn đầu tư trong nước, tăng tỷ lệ thất nghịêp nội địa, không đạt mục đích hiệu quả xã hội
Việc chảy máu chất xám cũng xảy ra do nguồn nhân lực chất lượng cao di chuyển sang nước nhận đầu tư.
Các doanh nghiệp đầu tư sẽ đối mặt với rủi ro lớn tại nước tiếp nhận đầu tư do hệ thống luật pháp chính sách khác nhau và các rủi ro về đạo đức...
Câu 9- KTQT: Phân biệt FDI và FPI. Ý nghĩa của sự phân biệt này đối với việc hoạch định chính sách ĐTqt của Việt Nam
Đầu tư trực tiếp nước ngoài Đầu tư gián tiếp nước ngoài
1. Kn - Là loại hình di chuyển vốn quốc tế trong đó người sở hữu vốn đồng thời là người trực tiếp quản lý, điều hành cách sử dụng vốn đầu tư. - Là loại hình di chuyển vốn giữa các quốc gia, trong đó người sở hữu vốn không trực tiếp quản lý, điều hành hoạt động sử dụng vốn đầu tư.
2.Nguồn vốn hình thành ( chủ sở hữu)
- chủ yếu do các tổ chức kinh tế, công ty và cá nhân nước ngoài ( có thể cùng hoặc không cùng với các nhà đầu tư nước ngoài của nước sở tại) đưa vốn vào nước sở tại để đầu tư theo các hình thức khác nhau được quy định trong Luật đầu tư của nước sở tại. - Chủ yếu do các tổ chức quốc tế như: WB, IMF, ADB, các Chính phủ và các NGOs..
- Vốn của các cá nhân rất nhỏ thường dưới dạng cổ phiếu, trái phiếu.
3.Đặc điểm - Các chủ đầu tư nước ngoài có quyền trực tiếp quản lý và điều hành các hoạt động sử dụng vốn đầu tư. Quyền quản lý doanh nghiệp phụ thuộc vào tỷ lệ vốn góp của chủ đầu tư trong vốn pháp định của dự án
- Các chủ đầu tư nước ngoài phải đóng góp một số vốn tối thiểu vào vốn pháp định theo Luật FDI của nước sở tại.
- Lợi nhuận của các chủ đầu tư nước ngoài thu được phụ thuộc vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và tỷ lệ góp vốn trong vốn pháp định.
- FDI thường được thực hiện thông qua việc xây dựng doanh nghiệp mới, mua lại toàn bộ hoặc từng phần doanh nghiệp đang hoạt động hoặc sáp nhập doanh nghiệp ở nước sở tại. - Các chủ đầu tư không trực tiếp quản lý và điều hành các hoạt động sử dụng vốn đầu tư.
- Nếu là vốn của các tổ chức quốc tế, Chính phủ thì thường đi kèm với các điều kiện ưu đãi và gắn chặt với thái độ của chính phủ. Nếu là vốn của tư nhân thì thường bị hạn chế tỷ lệ góp vốn theo luật đầu tư của nước sở tại ( thông thường từ 10-25% vốn pháp định).
- Chủ đầu tư nước ngoài kiếm lời qua lãi suất cho vay hay lợi tức cổ phần.
- Độ rủi ro thấp.
4.Hình thức đầu tư
- Hợp đồng hợp tác kinh doanh
- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ( DN liên doanh, Dn 100% vốn nước ngoài)
- Công ty cổ phần có vốn FDI
- Hợp đồng xây dựng-kinh doanh- chuyển giao. -
- viện trợ nước ngoài bao gồm hoàn lại và không hoàn lại
- đầu tư chứng khoán: cổ phiếu, trái phiếu
- Vay ưu đãi, vay thông thường
5. Tínhchất
- phụ thuộc ít vào quan hệ chính trị vì nó diễn ra theo cơ chế thị trường với mục đích lợi nhuận thuần tuý là chính.
- phụ thuộc nhiều vào quan hệ chính trị giữa các bên.
6. ưu điểm
- Tạo điều kiện khai thác được nhiều vốn đầu từ bên ngoài do không quy định mức vốn góp tối đa mà chỉ quy định mức vốn góp tối thiểu cho các chủ đầu tư nước ngoài
- Tạo điều kiện tiếp thu KH- CN và kinh nghiệm quản lý tiên tiến của nước ngoài.
- Tạo điều kiện thuận lợi để khai thác tốt nhất các lợi thế của đất nước về TNTN và vị trí đất nước.
- Tạo thêm nhiều việc làm
- Khuyến khích năng lực kinh doanh trong nước, tiếp cận với thị trường nước ngoài.
- góp phần tăng thu nhập quốc dân - Nước tiếp nhận vốn đầu tư chủ động trong bố trí cơ cấu đầu tư và chủ động trong sử dụng vốn.
- Chủ đầu tư được phân tán rủi ro trong kinh doanh qua hình thức đầu tư chứng khoán.
- Phần lớn nguồn vốn là các khoản viện trợ nên thường được nước tiếp nhận vốn sử dụng vào xây dựng cơ sở hạ tầng.
- Tạo điều kiện mở đường cho FDI
7. Nhược điểm
- Môi trường KTCT nước tiếp nhận vốn đầu tư tác động trực tiếp đến dòng vốn FDI .
- Nếu không có một quy hoạch ĐT cụ thể và khoa học dẫn đến ĐT tràn lan, kém hiệu quả, tài nguyên bị khai phá bừa bãi và sẽ gây ô nhiễm môi trường
- Các lĩnh vực và địa bàn đầu tư phụ thuộc vào sự lựa chọn của các nhà đầu tư nước ngoài, nhiều khi không theo ý muốn của nước tiếp nhận.
- Giảm số lượng DN đầu tư trong nước do bị cạnh tranh của các DN có vốn DTNN - Hạn chế khả năng thu hút vốn đầu tư nước ngoài vì tỷ lệ góp vốn bị hạn chế.
- Hiệu quả sử dụng vốn thường không cao do các nước tiếp nhận quản lý kém hiệu quả.
- Nước tiếp nhận vốn dễ dẫn đến tình trạng nợ nước ngoài
- Hạn chế khả năng tiếp thu KH- CN và kinh nghiệm tiên tiến của nước ngoài.
- Các quốc gia tiếp nhận vốn dễ bị các chủ nợ trói buộc vào ảnh hưởng chính trị của họ.
• Ý nghĩa:
- biết được những ưu điểm và nhược điểm của từng hình thức đầu tư
- thấy được mối quan hệ hữu cơ tác động qua lại giữa 2 hình thức, trong chừng mực nào đó FPI sẽ tạo ra môi trưòng thuận lợi hơn để thu hút FDI
- qua việc phân biệt 2 hình thức này để có chính sách quản lý, giám sát và có những biện pháp để tăng cường thu hút và sử dụng hiệu quả
=> Để tận dụng được các lợi thế từ ĐTQT, đòi hỏi chính phủ phải có chính sách đúng đắn và phù hợp với điều kiện của nước mình để khai thác tối đa ngoại lực và nhân lên sức mạnh nội lực nhằm thu thúc đẩy tăng trưởng, phát triển kinh tế.
Câu 10: Đánh giá ưu nhược điểm của đầu tư nước ngoài tại Việt Nam thời gian qua và những giải pháp thúc đẩy việc thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam?
1. Khái niệm: Đầu tư nước ngoài là quá trình vốn di chuyển từ quốc gia này sang quốc gia khác để thực hiện một hoặc một số dự án đầu tư để đem lại lợi ích cho các bên liên quan.
Trong trường hợp VN, đầu tư nứơc ngoài là quá trình vốn di chuyển từ quốc gia khác đến VN hoặc ngược lại để thực hiện một hay nhiều dự án đầu tư đem lại lợi ích cho VN và các bên liên quan.
2. Đánh giá
2.1. thành tựu:
Các lĩnh vực thu hút đầu tư nước ngoài ở Việt Nam đang trở nên đa dạng hơn, nhất là trong các ngành nghề công nghệ cao phục vụ xuất khẩu, trong đó có ngành công nghệ thông tin và sản xuất đồ điện tử.
Việt Nam cũng đang được các nhà đầu tư nhắc tới với vai trò trung tâm kinh tế-xã hội của Tiểu vùng Mê Công và là "chiếc nôi" sản sinh ra lợi nhuận cho các công ty đa quốc gia đang hoạt động trong khu vực ASEAN
- Khối lượng FDI vào Việt Nam khá lớn qua các năm:
Năm 2008, FDI vào VN tăng gấp 3 lần so với năm 2007 và vốn FDI thực hiện cũng tiếp tục tăng, đạt 11,3 tỷ USD, chiếm 29,8% tổng vốn đầu tư. Công nghiệp và xây dựng chiếm tỷ trọng lớn nhất trong lượng vốn đăng ký, với gần 50%, Lĩnh vực dịch vụ cũng chiếm lượng vốn lớn, 47,3%,
Thứ nhất, dòng vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam ngày càng gia tăng, góp phần bổ sung nguồn vốn đầu tư phát triển kinh tế-xã hội.
Tính từ năm 1988 đến nay, Việt Nam đã thu hút 9.500 dự án đầu tư nước ngoài với tổng vốn đăng ký khoảng 98 tỷ USD. Đặc biệt, năm 2008 thu hút đầu tư nước ngoài vượt ngưỡng hơn 60 tỷ USD, tăng gấp 3 lần so với 2007.
Thứ hai, quá trình thu hút đầu tư nước ngoài đóng góp tích cực vào thành công của công cuộc đổi mới trong 21 năm qua. Hiện khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài chiếm khoảng 16% GDP, đóng góp vào ngân sách Nhà nước vượt 1,5 tỷ USD trong năm 2007; đồng thời thu hút 1,2 triệu lao động trực tiếp và hàng triệu lao động gián tiếp.
Thứ ba, đầu tư nước ngoài đã góp phần tích cực thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa. Về cơ cấu, khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài chiếm khoảng 37% giá trị sản xuất công nghiệp của cả nước. Về cơ cấu vùng, đầu tư nước ngoài tập trung chủ yếu ở các vùng kinh tế trọng điểm đã góp phần làm cho các vùng này thực sự là vùng kinh tế động lực để lôi kéo sự phát triển chung và các vùng phụ cận.
Thứ tư, đầu tư nước ngoài là cầu nối quan trọng giữa kinh tế Việt Nam với nền kinh tế thế giới, thúc đẩy phát triển thương mại, du lịch và tạo điều kiện quan trọng để Việt Nam hội nhập ngày càng chủ động và sâu hơn vào đời sống kinh tế thế giới.
Thứ năm, đầu tư nước ngoài có tác động đến kinh tế trong nước, thúc đẩy các doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh, đổi mới phương thức quản trị doanh nghiệp cũng như phương thức kinh doanh; đồng thời nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế.
Thông qua đầu tư nước ngoài, nhiều nguồn lực trong nước như lao động, đất đai, lợi thế địa kinh tế, tài nguyên được khai thác và sử dụng có hiệu quả hơn.
- Về đối tác đầu tư: Ngày càng có nhiều quốc gia trên thế giới đầu tư tại Việt Nam (hơn 70 quốc gia và vùng lãnh thổ). Những quốc gia dẫn đầu trong đầu tư vào Việt Nam là: các quốc gia trong khu vực Châu Á-TBD ( Malaisia,singapore, nhật, đài loan... Điều này chứng tỏ môi trường đầu tư của Việt Nam có sức hấp dẫn và đáp ứng được những yêu cầu cơ bản của hoạt động đầu tư quốc tế.
.
- Về lợi ích kinh tế xã hội: Các dự án FDI đi vào hoạt động đã thu hút đước hàng chục vạn lao động. Tạo ra một khối lượng hàng hoá xuất khẩu trị giá hàng chục tỷ đồng trong mỗi năm góp phần thúc đẩy kinh tế tăng trưởng. Ngoài ra còn giúp Việt Nam tiếp nhận công nghệ cao, phát triển nguồn nhân lực...
2.2/ Nhược điểm
- Tỷ lệ Vốn thực hiện/ vốn đăng ký còn ở mức thấp, chiếm khoảng >53% (tính đến 12/2003). Quy mô bình quân một dự án còn nhỏ.
- Một số dự án đã bị đổ bể hoặc bị rút giấy phép hoạt động (khoảng trên 15% số dự án được cấp giấy phép) đưa đến sự thiệt hại cho cả hai bên.
- Tỷ lệ vốn góp trong nhiều dự án của nhiều doanh nghiệp Việt Nam rất thấp(chỉ chiếm khoảng 20 – 30% vốn pháp định), chủ yếu là quyền sử dụng đất=>sự thiệt thòi trong phân chia lợi nhuận.
- Sự mất cân đối đáng kể về thu hút vốn đầu tư theo vùng lãnh thổ.
3. Giải pháp thúc đẩy thu hút đầu tư vào việt nam và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tư
3.1.Từ phía nhà nước
- Tạo môi trường đầu tư thuận lợi: bảo đảm sự ổn định về chính trị - xã hội và kinh tế, tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật về đầu tư theo hướng đồng bộ và hấp dẫn...
- Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng để thu hút đầu tư
- Tăng cường các hoạt động xúc tiến đầu tư...
- Nhà nước cần mở rộng và củng cố quan hệ ngoại giao với nước ngoài
.........................
3.2. Từ phía các doanh nghiệp
- Chủ động trong việc xúc tiến thu hút FDI
- Đổi mới máy móc, công nghệ để nâng cao khả năng cạnh tranh
- Chủ động đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao
Câu 11: Di chuyển quốc tế sức lao động: Khái niệm, nguyên nhân và những tác động của nó. Liên hệ Việt Nam.
• Khái niệm:
Di chuyển quốc tế sức lao động là một hiện tượng trong đó người lao động ở quốc gia này sang một quốc gia khác có kèm theo việc thay đổi chỗ ở tạm thời hoặc vĩnh viễn nhằm thực hiện các mục đích khác nhau ở nước ngoài.
• Nguyên nhân: Việc di chuyển quốc tế về sức lao động với nhiều mục đích và lý do khác nhau, có thể vì lý do kinh tính hoặc phi kinh tế. Ngày nay, việc di chuyển quốc tế về sức lao động với động cơ là muốn tìm kiếm được tiền công và thu nhập cao hơn ở nước ngoài.
• Những tác động:
- Tạo nên dòng người di cư từ quốc gia có thu nhập thấp sang quốc gia có thu nhập cao.
- Có sự phân phối thu nhập quốc dân đối với người lao động ở quốc gia có tiền công lao động thấp (có người di cư) và đối với nguồn nhân lực phi lao động ở quốc gia có tiền công lao động cao......
• Liên hệ Việt Nam
Hiện nay, hoạt động xuất khẩu lao động của việt nam diễn ra rất sối động. Bên cạnh những lợi ích thu được nhờ những khoản tiền mà người lao động ở nước ngoài gửi về thì vẫn còn những bất cập xẩy ra do các công ty mối giới lao động không đảm bảo uy tín trong việc đưa người lao động ra nước ngoài làm việc và sự khác biệt về văn hóa giữa chủ và thợ.
Câu 12: Nợ nước ngoài: Khái niệm, phân loại, vai trò và phương pháp xác định. Liên hệ quản lý nợ nước ngoài của Việt Nam.
• Khái niệm:
- Theo khái niệm thông thường: nợ nước ngoài là tổng số tiền mà 1 quốc gia có trách nhiệm và bị ràng buộc phải thanh toán cho các chủ thể có quyền sở hữu chính thức đối với khoản tiền đó.
Các chủ thể trong quan hệ nợ là chủ nợ và con nợ:
Chủ nợ là người cho vay có trách nhiệm cung cấp các khoản tiền cho người đi vay. Có thể là 1 quốc gia, 1 tổ chức quốc tế, 1 DN hoặc một cá nhân nước ngoài. Nếu chủ nợ là một QG thì khi vay nợ phải thông qua hiệp định vay nợ. Tổ chức quốc tế, DN hay cá nhân khi vay nợ phải thông qua hợp đồng vay nợ.
Các quốc gia sử dụng sô tiền vay nợ gọi là con nợ: là người đi vay có trách nhiệm trả cả gốc lẫn lãi cho chủ nợ.
Khoản tiền vay chủ yếu bằng các ngoại tệ mạnh: USD, EURO, JPY...
- Nếu nhìn từ góc độ của người cho vay, nợ nước ngoài là các khoản tiền mà các các chủ nợ cho các con nợ vay trong một khoảng thời gian nhất định với những cam kết và ràng buộc rõ ràng.
- Đối với Việt Nam, Nợ nước ngoài là các khoản vay ngắn hạn, trung han hoặc dài hạn (có hoặc ko phải trả lãi) do Nhà nước VN, Chính phủ VN, hoặc DN là pháp nhân VN, kể cả DN có vốn ĐTNN vay của tổ chức quốc tế, của CP, của ngân hàng nước ngoài hoặc của tổ chức và cá nhân nước ngoài khác (bên cho vay nước ngoài).
• Phân loại: tùy theo góc độ quản lý của các QG khác nhau mà có thể phân loại nợ theo các tiêu chí sau:
+ Căn cứ vào chủ thể đứng ra vay nợ, được chia thành:
- Nợ nhà nước (nợ chính phủ), là nợ do nhà nước và các tổ chức nhà nước đứng ra vay hoặc bảo lãnh.
- Nợ tư nhân là các khoản nợ do các DN tư nhân đứng ra vay ko cần có sự bảo lãnh của CP. Các DN này thường là các ngân hàng, các DN công thương có nhiều hoạt động trong quan hệ kinh tế.
+ Căn cứ vào thời gian vay nợ:
- Vay ngắn hạn: là các khoản vay từ 1 đến 3 năm, thường ko chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số vay nợ.
- Vay dài hạn: vay từ 3 năm trở lên, chiếm tỷ trọng lớn, khoảng trên dưới 80% khoản nợ của con nợ.
+ Căn cứ theo lãi suất vay:
- Lãi suất cố định: hàng năm, bên vay phải trả một số lãi bằng số dư nợ nhân với lãi suất cố định được quy định một lần ngay từ khi ký hợp đồng vay.
- Lãi suất thả nổi: người vay phải trả lãi suất của các khoản vay theo lãi suất thị trường tự do.
• Vai trò:
+ nợ nước ngoài tạo nguồn vốn bổ sung cho quá trình hát triển và tăng trưởng phát triển kinh tế, điều chỉnh cán cân thanh toán quốc gia.
+ Góp phần hỗ trợ cho các nước vay nợ tiếp thu được công nghệ tiên tiến, học hỏi được kinh nghiệm quản lý của các nhà tài trợ nước ngoài.
+ Tăng thêm sức hấp dẫn của môi trường đầu tư trong nước, góp phần thu hút , mở rộng các hoạt động đầu tư phát triển kinh tế đất nước.
+ Góp phần chuyển đổi, hoàn thiện cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại hóa.
Tuy nhiên có thể gây ra hạn chế nếu như ta ko quản lý tốt: có thể gây tình trạng nợ lớn, khó trả, dễ dẫn đến khủng hoảng nợ; dẫn đến sự phụ thuộc vào các chủ nợ vì các khoản nợ thường gắn với các điều kiện; có thể trở thành bãi rác công nghệ của TG; dễ xảy ra tình trạng tham nhũng, hối lộ...
• Phương pháp xác định: các chỉ tiêu thường được sử dụng để đánh giá mức nợ nước ngoài là:
+ Tổng số nợ: tính theo giá trị tuyệt đối của một đồng tiền chuyển đổi tự do nào đó, thường là USD.
+ Số nợ đã trả: tính theo giá trị tuyệt đối của một đồng tiền chuyển đổi tự do.
+ Tỷ lệ nợ/xuất khẩu (%): nếu < 160% thì mức nợ chưa đáng lo ngại.
+ Tỷ lẹ nợ/GDP(%): nếu tỉ lệ này từ 50% trở lên là mắc nợ nhiều.
+ Tỷ lệ trả nợ (%): là tỷ số giũa chi phí trả nợ gốc và ãi chia cho giá trị xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ trong năm nhân với 100.
+ tỷ lệ trả lãi so với thu nhập xuất khẩu hàng hóa dịch vụ (%) : có nghĩa là khi một số lớn nợ ko trả nợ gốc nữa mà chỉ trả nợ một phần.
Căn cứ vào các chỉ tiêu đánh giá mức độ nợ nần và khả năng trả nợ nước ngoài trên đây mà ta đánh giá mức độ nợ của một quốc gia con nợ.
• Liên hệ việc quản lý nợ nước ngoài của VN
ở VN hiện nay có 3 cơ quan tham gia quản lý nợ nước ngoài là bộ tài chính, bộ kế hoạch và đầu tư, ngân hàng nhà nước.
Bộ Tài chính mà cụ thể là Vụ Tài chính đối ngoại và Quỹ Hỗ trợ phát triển. Cơ cấu thể chế quản lý nợ nước ngoài hiện nay nằm trong Vụ Tài chính đối ngoại của Bộ Tài chính, bao gồm có 3 phòng: Phòng quản lý vay nợ song phương, phòng vay nợ đa phương; phòng về các vấn đề tổng họp. Thực hiện các chức năng như đàm phán các hiệp định vay nợ, ký kết hiệp định, theo dõi giải ngân và chuyển các đề nghị thanh toán chi trả nợ cho Kho bạc nhà nước thông qua phòng tổng hợp... Phòng tổng hợp chịu trách nhiệm chuẩn bị các báo cáo nợ trên cơ sở các thông tin được đăng ký ở các phòng khác. Các báo cáo này về các khoản vay nợ trực tiếp, được bảo lãnh và cho vay lại... Cho vay lại cũng được quản lý bởi phòng song phương và đa phương thông qua việc ghi chép số giải ngân các khoản vay gốc trong danh mục họ phụ trách. Việc chi trả các khoản cho vay lại là trách nhiệm của Quỹ Hỗ trợ phát triển hoặc các ngân hàng thương mại. Các phòng song phương và đa phương có nhiệm vụ theo dõi việc hoàn trả các khoản cho vay lại và tiền lãi của chúng để đảm bảo sẽ có đủ tiền để chi trả các khoản vay gốc.
- Ngân hàng nhà nước: thay mặt Chính phủ, đàm phán các khoản nợ đa phương với 3 tổ chức tài chính quốc tế (IFI) là ADB, IMF, WB và chuyển các hiệp định chính thức đã ký sang Bộ Tài chính; quản lý vay, trả nợ của các doanh nghiệp.
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư: dự thảo nhu cầu hàng năm về vay ODA, xây dựng danh mục các dự án chương trình được phê duyệt, đàm phán và ký kết các hiệp định khung về ODA và chuyển cho Bộ Tài chính để dàn xếp các hiệp định vay nợ cụ thể. Theo dõi đánh giá việc sử dụng ODA và tiến hành báo cáo về ODA.
Hiện tại nợ nước ngoài của Việt Nam chủ yếu vẫn là vay ODA và vay từ Hội phát triển quốc tế (IDA) theo điều kiện ưu đãi. Tới đây, Việt Nam vẫn có thể còn được tiếp tục vay ưu đãi thêm một số năm nữa. Do vậy, trong thời gian tình hình vay, trả nợ của Việt Nam còn chưa thực sự diễn ra phức tạp, nhưng không có nghĩa là Việt Nam không cần có các hệ thống quản lý nợ hữu hiệu. Bởi các khoản dự nợ song phương hiện hành có thể không hẳn đã là ưu đãi vì lãi suất trên thế giới cũng đã giảm nhiều. Ngay bây giờ, cần phải đánh giá các rủi ro về đồng tiền vay và lãi suất của các khoản vay hiện tại và các khoản vay mới trong tương lai từ nguồn ODA. Việc tìm ra các phương pháp mới về tài trợ thâm hụt là một nhu cầu cấp bách. Hiện tại cần xây dựng hệ thống quản lý nợ để có thể đáp ứng được các thách thức trong tương lai gần.
Câu 13: Tỷ giá hối đoái: Khái niệm, phân loại, các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái. Tác động của tỷ giá hối đoái đến các quan hệ kinh tế quốc tế.
• Khái niệm:
- Tỷ giá hối đoái là giá cả một đơn vị tiền tệ của quốc gia này được biểu diễn qua số đơn vị tiền tệ của quốc gia khác xác định bằng một thời gian và không gian cụ thể
Ví dụ: tỷ giá hối đoái giữa USD và VND ngày 22/5/2009 là
1USD= 19636VNd
- Theo tập quán kinh doanh tiền tệ, tỷ giá hối đoái thương được yết giá theo hai phương pháp sau:
Phương pháp yết giá trực tiếp: lấy ngoại tệ làm đơn vị so sánh vơi đồng tiền trong nước.
Phương pháp yết giá gián tiếp: lấy tiền trong nước làm đơn vị so sánh với tiền nước ngoài.
• Phân loại: căn cứ vào ý nghĩa và tác động của tỷ giá hối đoái thì chia làm 3 loại:
- Tỷ giá hối đoái danh nghĩa: là tỷ giá hối đoái được công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng. Mức tỷ giá hối đoái này được xác định dựa trên mức tỷ giá hối đoái do NHTW xác định.
Tỷ giá hối đoái danh nghĩa đc sử dụng phổ biến trong các hợp đồng mua bán thương mại, thanh toán tín dụng, hợp tác đầu tư và là mức tỷ giá được sử dụng trong việc phân tích tác động của tỷ giá đối với nền kinh tế của mỗi quốc gia, cũng như khu vực và toàn bộ nền KTTG.
- Tỷ giá hối đoái thực tế: là loại tỷ giá hối đoái được sử dụng để điều hành chính sách của CP trong việc kiểm soát tiền tệ và điều hành thị trường ngoại hối, được xác định dựa trên mức tỷ giá hối đoái danh nghĩa và mức chỉ số giá trong nước và chỉ số giá quốc tế.
TGHĐ TT= TGHĐ danh nghĩa × chỉ số giá quốc tế : tỷ số giá trong nc
Chỉ số giá(%)= Tỷ lệ lạm phát (%) + 100%
- Tỷ giá hối đoái ngang giá sức mua: được xác định bằng tỷ lệ giữa giá trị (chi phí sx, giá thành hoặc giá cả) của cùng một lượng hàng hóa đó tính bằng đồng ngoại tệ ở thị trường nước ngoài.
Để khuyến khích các doanh nghiệp tham gia và XK thì mức TGHĐ danh nghĩa áp dụng trên thị trường cần phải cao hơn mức tỷ giá ngang giá sức mua.
• Các yếu tố ảnh hưởng đến TGHĐ:
+ Mức chênh lệch lạm phát giữa các quốc gia:
Giả sử các yếu tố khác không thay đổi, nếu mức lạm phát trong nước có xu hướng cao hơn mưac lạm phát của nước ngoài thì xét về mặt thực tế và việc so sánh ngang giá sức mua thì đồng nội tệ có xu hướng giảm so với đồng ngoai tệ. Do lượng tiền tăng thêm để mua được một lượng hàng hoa tính bằng đồng nội tệ cao hơn so với tính bằng đồng ngoại tệ. Hay nói cách khác, mức độ mất giá của đồng nội tệ cao hơn so với đồng ngoại tệ. trong trường hợp ngược lại, khi tỷ giá lạm phát trong nước thấp hơn dẫn đến TGHD giảm, nội tệ tăng giá.
+ Mức độ tăng hay giảm của GNP
GNP tăng hay giảm xuống, trong điều kiện các nhân tố khác ko đổi, sẽ làm tăng hay giảm nhu cầu về hàng hóa và dịch vụ nhập khẩu, do đó sẽ làm cho nhu cầu ngoại hối để thanh toán hàng nhập khẩu ssex tăng lên hoặc giảm xuống.
+ Mức chênh lệch lãi suất giữa các nước
Giả sử như mức lãi suất ngắn hạn của một nước tăng lên một cách tương đối so với nước khác, trong đk các nhân tố khác không đổi, thì vốn ngắn hạn từ nước ngoài sẽ chảy vào nước đó tăng lên nhằm thu mức chênh lệch lãi suất. Điều này làm cho cung ngoại hối tăng lên, cầu ngoại hối giảm đi dẫn đến sự thay đỏi tỷ giá.
+ Những dự đoán về TGHĐ
Là dự đoán của những người tham gia vào thị trường ngoại hối về triển vọng lên giá hay xuống giá của đồng tiền nào đó, có thể là một nhân tố quan trọng có thể là một nhân tố quan trọng quyết định đến sự biến động của tỷ giá.
+ Sự can thiệp của CP
Bất kỳ một CS nào của CP mà có tác động đến tỷ lệ lạm phát , thu nhập thực té hoặc mức lãi suất trong nước đều có ảnh hưởng đến sự biến động của TGHĐ. CP sử dụng 3 loại hình can thiệp chủ yếu : can thiệp vào thương mại quóc tế, đầu tư quốc tế và can thiệp trực tiếp vào thị trường ngoại hối (mua vào hoặc bán ra ngoại tệ)
Ngoài ra, TGHD còn chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố khác như: khủng hoảng kinh tế, ngoại hối, tín dụng, chiến tranh, thiên tai,....
• Tác động của TGHD đến quan hệ KTQT
+ Tác động đến TMQT:
Khi TGHĐ tăng lên (tức là đồng nội tệ giảm) sẽ khuyến khích xuất khẩu hàng hóa vì cùng một lượng ngoại tệ do XK có thể đổi được nhiều hơn đồng nội tệ trong khi đó các yếu tố khác ko thay đổi.
Khi TGHĐ giảm ( đồng nội tệ tăng giá) sẽ làm hạn chế xuất khẩu, khuyến khích nhập khẩu.
+ Tác động đến ĐTQT:
Khi TGHD tăng, trong trường hợp các nhân tố khác không đổi sẽ làm khuyến khích đầu tư nước ngoài vào trong nước, nhưng đồng thời hạn chế đầu tư ra nước ngoài. Vì các nhà ĐT sẽ ko có lợi nếu chuyển ra nước ngoài các khoản vốn ĐT bằng nội tệ sẽ bị mất giá để đổi lấy ngoại tệ tăng giá trong điều kiện các nhân tố khác không đổi.
Khi TGHD giảm sẽ có tác dụng khuyến khích đầu tư ra nước ngoài, nhưng đồng thời hạn chế đầu tư vào trong nước.
+ Tác động của TGHD đến các hoạt động KTQT khác: Dịch vụ quốc tế, du lich, vận tải...
Như vậy TGHĐ được xem như con dao hai lưỡi có tác động ngược chiều nhau đến các hoạt động KTQT, đòi hỏi CP phải cân nhắc thận trọng tác động của nó trong việc vận dụng.
Câu 14: Thị trường ngoại hối: Khái niệm, chức năng, những đặc điểm chủ yếu, thành phần tham gia và các nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu.
• Khái niệm:
Thị trường ngoại hối là thị trường tiền tệ quốc tế trong đó diến ra các hoạt động giao dịch các ngoại tệ và các phương tiện thanh toán có giá trị như ngoại tệ (ngoại hối).
Hàng hóa trong TT ngoại hối bao gồm ngoại tệ; các phương tiện thanh toán QT ghi bằng ngoại tệ (ngoại hối, séc bằng ngoại tệ...) và các công cụ khác coi như là tiền, các kim khí quý, đá quý được sử dụng là tiền tệ.
Hầu hết các giao dịch mua bán tiền tệ trên thị trường ngoại tệ được chuyển qua kênh thị trường ngoại tệ liên ngân hàng toàn cầu thông qua việc dử dụng các phương tiện thông tin hiện đại: điện thoại, telex....
• Chức năng:
- Thị trường ngoại hối là cơ chế hữu hiệu đáp ứng nhu cầu mua bán, trao đổi ngoại tệ nhằm phục vụ cho chu chuyển, thanh toán trong lĩnh vực đầu tư, thương mại và phi thương mại quốc tế.
- TTNH là công cụ để NHTM có thể thực hiện chính sách tiền tệ nhằm điều khiển nền kinh tế theo mục tiêu của chính phủ.
TTNH là công cụ tín dụng.
• Đặc điểm chủ yếu:
- Là thị trường giao dịch mang tính chất QT do thông tin liên lạc nhanh chóng bằng các phương tiện hiện đại đã làm cho việc yết giá các đồng tiền mạnh gần giống nhau trên thị trường.
- TT ngoại hối hoạt động liên tục suốt ngày đêm trên các khu vực khác nhau trên TG. Nhưng TT ngoại hối của QG ko mở cửa suốt ngày.
- Giá cả của hàng hóa trên TT ngoại hối chính là TGHĐ đc hình thành một cách hợp lý, linh hoạt dựa trên quan hệ cung cầu ngoại tệ trên thị trường. Do đó TT ngoại hối cực kỳ nhạy cảm đối với các chỉ số kinh tế.
• Thành phần tham gia: bao gồm các chủ thể sau
+ Các ngân hàng
- Các ngân hàng trung ương: đóng vai trò tổ chức, kiểm soát, điều hàng và ổn định sự hoạt động của thị trường ngoại hối nhằm ổn định giá cả và TGHD.
- Các ngân hàng thương mại và các ngân hàng đầu tư tham gia chủ yếu vào hoạt động của thị trương ngoại hối nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh hay cung cấp các dịch vụ cho khác hàng khi thực hiện vai trò môi giới.
+ Các nhà môi giới: là chủ thể trung gian trong các giao dịch ngoại hối
+ Các công ty xuyên quốc gia: Trong nhiều năm trở lại đây, vai trò của các công ty xuyên quốc gia trên thị trường ngoại hối đã tăng lên mạnh mẽ, do các công ty này thi hành chính sách mở rộng các nguồn dự trữ ngoại tệ, giảm bớt nguy cơ thiệt hại do sự mất giá của nguồn vốn tính bằng các đồng tiền ko ổn định, đồng thời tích cực chạy đua vì lợi nhuận trên cơ sở chênh lệch tỷ giá.
+ Các doanh nghiệp: chủ yếu là các DN có chức năng xuất nhập khẩu.
+ Các cá nhân hay các nhà kinh doanh: bao gồm các công dân trong và ngoài nước có nhu cầu mua bán ngoại tệ trên thi trường ngoại hối như: đầu tư, cho vay, đi công tác hay du lịch....
• Các nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu:
+ Nghiệp vụ ngoại hối gia ngay: là nghiệp vụ mua hay bán ngoại tệ mà việc chuyển giao ngoại tệ được thực hiện ngay hoặc chậm nhất là sau hai ngày làm việc kể từ khi thỏa thuận hợp đồng mua bán. (trừ ngày nghỉ theo quy định của từng quốc gia).
Nghiệp vụ này diễn ra trên thị trường giao ngay và được thực hiện trên cơ sở tỷ giá giao ngay, tức là tỷ giá được xác định và có giá trị tại thời điểm giao dịch
+ Nghiệp vụ chuyển hối: là nghiệp vụ dựa vào mức chênh lệch tỷ giá giữa các thị trường ngoại hối để thu lợi nhuận thộng qua hoat động mua và bán.
Trong điều kiện ngày nay, do phương tiện thông tin hiện đại đã làm cho thị trường ngoại hối trở lên thông suốt trên phạm vi thế giới nên nghiệp vụ này ko còn ý nghĩa trong kinh doanh ngoại hối so với trước kia.
+ Nghiệp vụ giao dịch ngoại hối có kỳ hạn: là nghiệp vụ mua bán ngoại tệ mà việc giao nhận sẽ được thực hiện sau một thời gian nhất định theo tỷ giá có kỳ hạn.
Tỷ giá có kỳ hạn là tỷ giá áp dụng cho tương lai nhưng xác định trước ở thời điểm hiện tại.
+ Nghiệp vụ hoán đổi (SWAP): đây là nghiệp vụ ngoại hối phối hợp giữa hai nghiệp vụ ngoại hối gio ngay và ngoại hối có kỳ hạn để kiếm lãi, tức là việc thưc hiện mua bán ngoại tệ xảy ra đồng thời ở hai thời điểm khác nhau, bán một đồng nào đó ở thời điểm hiện tại và mua được lại đồng tiền đó vào một hời điểm xác định trong tương lai và ngược lại.
+ Nghiệp vụ ngoại hối tương lai: là nghiệp vụ tiến hành thỏa thuận mua và bán một lượng ngoại tệ đã biết theo tỷ giá cố định tại thời điểm hợp đồng có hiệu lực và việc chuyển giao ngoại tệ được thực hiện vào một ngày trong tương lai, được xác định bởi sở giao dịch. (nghiệp vụ này ở VN chưa được áp dụng)
Đây thực chất là thị trường có kỳ hạn, có tính tiêu chuẩn hóa cao về ngoại tệ giao dịch, chủ yếu là các ngoại tệ mạnh, số lượng ngoại tệ giao dịch và ngya chuyển giao ngoại tệ. Điều bắt buộc giao dịch trong tương lai là các bên tham gia phải có khoản ký quỹ cho những người môi giới và phả trả phí giao dịch, khoản ký quỹ ban đầu thông thường là 4% giá trị hợp đồng.
+ Nghiệp vụ quyền chọn: là một loại giao dịch được thực hiện trên cơ sở hợp đồng quyền chọn mua hoặ quyền chọn bán một số lượng ngoại tệ nhất định theo một giá quy định và việc thực hiện hợp đồng sẽ xảy ra trong tương lai.
Câu 15: Cán cân thanh toán quốc tế (ccttqt): Khái niệm, các bộ phận cấu thành và mối quan hệ giữa cán cân thường xuyên và thu nhập quốc dân. Các biện pháp giải quyết tình trạng mất cân bằng cán cân thanh toán quốc tế đối với các nước đang phát triển.
• Khái niệm:
Cán cân thanh toán quốc tế là một bản ghi chép lại tất cả các giao dịch quốc tế như mua bán trao đổi hàng hóa, dịch vụ; mua bán trao đổi tài sản....
Các giao dịch này xảy ra giữa các quốc gia ( giữa QG này với phần còn lại của TG). Chủ thể của giao dịch ở đây là quốc gia, chủ thể QG bao gồm cá nhân, tổ chức có tư cách pháp nhân. Các giao dịch được ghi chép lại trong một khoản thoài gian nhất định, thường là một năm. Tuy nhiên đối với từng quốc gia có thể theo quý ( thường là QG phát triển), 1 năm ( QG đang phát triển).
Theo IMF, các quốc gia thành viên phải sử dụng bảng thanh toán theo biểu mẫu BPM5 (2000), để cho IMF dễ hoach toán
Tại VN, cơ quan heo dõi CCTTQT là ngân hàng nhà nước VN, các bộ liên quan (bộ kế hoạch đầu tư, bộ công thương, bộ tài chính, tổng cục hải quan, tổng cục thống kê)
• Các bộ phận cấu thành:
+ Các cân thường xuyên ( hay còn gọi là hạn mục thường xuyên, hay khoản mục thường xuyên): Ghi chép tất cả các giao dịch bao gồm mua bán hàng hóa và dịch vụ (cán cân thương mại); giao dịch chuyển giao đơn phương ( như: viện trợ ho hoàn lại, quà biếu, nhận lãi suất cho vay....ko nhằm mục đích kinh doanh mà chủ yếu nhằm sử dụng)
+ Cán cân luồng vốn: Ghi lại tất cả các giao dịch quốc tế liên quan đến dòng chảy của nguồn vốn vào và ra khỏi quốc gia ( các khoản đầu tư trực tiếp và gián tiếp nước ngoài trừ các khoản chuyển giao đơn phương)
+ Cán cân dự trữ chính thức:
Dự trữ chính thức của mối quốc gia thường là vàng, ngoại tệ mạnh, đồng SDR.
Cán cân dự trữ chính thức ghi chép lại sự thay đổi về tài sản dự trữ chính thức của một quốc gia và sự thay đổi tài sản dự trữ chính thức của nước ngoài ở quốc gia đó trong từng thời kỳ nhất định, thường là một năm. ( Lưu ý tổng giao dịch tự định + tổng giao dịch điều chỉnh=0).
+ Khoản mục sai sót thống kê: theo nguyên tắc ghi sổ kép thì CCTTQT của 1 QG phải cân bằng, nhưng trên thực tế thì hiếm khi cân bằng do: Sự khác nhau về hệ thống hạch toán giữa các QG; hai vế ghi sổ của giao dịch là tách rời nhau; sai sót khia nhập và xử lý số liệu. Vậy khi ta xem xét khoản mục này nhằm để cân đối lại CCTTQT.
• Mối quan hệ giữa cán cân thường xuyên và thu nhập quốc dân:
Cán cân thường xuyên là một bộ phận của thu nhập quốc dân
Theo đẳng thức cơ bản của kinh tế học vĩ mô ta có:
Y = C + I + G + (X – M)
(X – M) = Y – (C + I + G)
Khi (X – M) < 0 thì thu nhập của quốc gia nhỏ hơn chi tiêu của quốc gia ( hay nói cách khác GDP giảm). Do đó biện pháp là tăng Y hoặc giảm C hoặc giảm G.
Khi (X – M) > 0 thì thu nhập của QG lớn hơn chi tiêu QG ( GD tăng)
Như vậy, cán cân thường xuyên có mối quan hệ thuận chiều với thu nhập quốc dân và là bộ phận quan trọng.
• Các biện pháp giải quyết tình trạng mất cân bằng cán cân thanh toán quốc tế đối với các nước đamg phát triển:
Vay nợ nước ngoài
Ưu điểm của biện pháp này là đơn giản, dễ áp dụng, có thể giải quyết tình trạng thâm hụt của cán cân thanh toán một cách nhanh chóng.
Tuy nhiên, biện pháp này có hạn chế là việc vay nợ nước ngoài không phải thuận lợi trong mọi trường hợp do các điều kiện mà các nước chủ nợ đặt ra đối với các nước đi vay, bên cạnh đó lượng vốn được vay không được nhiều. Nếu không có chiến lược vay và trả nợ rõ ràng sẽ tạo ra gánh nặng cho các thế hệ sau.
Giảm dự trữ ngoại tệ:
Biện pháp này cũng đơn giản và có thế cải thiện tình trạng thâm hụt cán cân thanh toán trong ngắn hạn, và có thế thực hiện biện pháp này một cách chủ động. Việc giảm dự trữ ngoại tệ có thể bù đắp một phần hoặc toàn bộ mức thâm hụt CCTT. Biện pháp này chỉ thích hợp với các nước có dự trữ ngoại tệ lớn.
Phá giá đồng tiền trong nước.
Đây là biện pháp thực hiện thông qua việc điều chỉnh tỷ giá hối đoái, tiến hành giảm giá đồng tiền trong nước để tạo điều kiện thuận lợi hơn cho hoạt động xuất khẩu và hạn chề nhập khẩu. Đồng thời, khuyến khích thu hút đầu tư nước ngoài vào trong nước.
Tuy nhiên biện pháp này không phải lúc nào cũng đạt được như mong muốn nếu như cầu về hàng XK và hàng NK không co giãn theo giá. Biện pháp này còn dẫn đến tình trạng làm tăng các khoản nợ nước ngoài và gây ảnh hưởng đến quan hệ với các nước, ngoài ra việc phá giá sẽ làm tăng lạm phát trong nước do tăng giá hàng NK đồng thời lợi thế thúc đẩy XK hàng hoá sẽ bị giảm do giá NVL NK tăng.
Kiểm soát NK:
Đây là bpháp nhằm hạn chế lượng hàng NK thông qua sử dụng hàng rào thuế quan, hạn ngạcg, giấy phép NK hoặc các bpháp hành chính. Bpháp này góp phần làm tăng mức độ bảo hộ đvới các nhà sx trong nước, khuyến khích tăng sản lượng và thúc đẩy XK và tăng tiêu dùng trong nước. Tuy nhiên bpháp này làm giảm mức độ hội nhập của nền ktế đi ngược lại với xhướng tự do hoá TM gây ra tâm lý trông chờ, ỷ lại của các nhà sx và làm giảm khả năng cạnh trành của hàng hoá.
Các biện pháp trên đây có thể thực hiện một cách đồng thời hoặc độc lập khi giải quyết tình trạng thâm hụt cán cân thanh toán. Khi áp dụng cần phải cân nhắc thận trọng tác động tích cực, tiêu cực và đk cụ thể của từng nước, đồng thời cần tính đến các mối quan hệ song phương và đa phương khi áp dụng các bpháp này.
Câu 16: Liên kết kinh tế quốc tế (LKKTQT): khái niệm, đặc trưng, vai trò và tác động.
• Khái niệm:
Liên kết kinh tế quốc tế là một hình thức trong đó diễn ra quá trình xã hội hóa sản xuất, phân phối, trao đổi, tiêu dùng mang tính chất quốc tế với sự tham gia của các chủ thể kinh tế quốc tế dựa trên các hiệp định thỏa thuận và ký kết để hình thành nên các tổ chức kinh tế với những cấp độ nhất định.
Các bên tham gia liên kết kinh tế quốc tế có thể là QG hoặc các tổ chức DN thuộc các QG khác nhau.
Có 5 loại hình liên kết kinh tế:
-Khu mậu dịch tự do
-Liên minh thuế quan
-Thị trường chung
-Liên minh kinh tế
-Liên minh tiền tệ
• Đặc trưng:
+ LKKTQT là một hình thức phát triển tất yếu và cao của phân công lao động quốc tế.
Phân công lao động quốc tế là sự chuyên môn hóa từng QG vào việc SX hoặc cung ứng sản phẩm, dịch vụ công nghiệp phát triển để nâng cao vị thế và thị phần của mình trên trường QT
• Vai trò và tác dộng:
Thực chất nền kinh tế thế giới hiện nay đang chỉ ra rằng, việc hình thành và phát triển của các LKKTQT không chỉ có tác động tịch cực mà còn có tác động tiêu cực đối với sự phát triển các quan hệ KTQT nói chung, các thành viên trong khối nói riêng, được thể hiện:
+ Trên cơ sở các hiệp định đã ký kết, các chương trình phát triển kinh tế, khoa học kỹ thuật văn hóa xã hội.... được phối hợp hài hòa giữa các nước thành viên.
+ Tạo nên sự ổn định tương đối để cùng phát triển và sự phản ứng linh hoạt trong việc phát triển các quan hệ KTQT giữa các thành viên, thúc đẩy việc tạo dựng cơ sở lâu dài cho việc thiết lập và phát triển các quan hệ song phương và đa phương.
+ Tạo điều kiện thuận lợi cho việc áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuất mới
+ tạo cơ hội, điều kiện và khả năng thuận lợi cho việc xích lại gần nhau giữa các thành viên về mọi mặt.
Bên cạnh những tác động tích cực nêu trên, còn xảy ra những tác đông tiêu cực đối với mỗi thành viên cũng như các quan hệ KTQT nói chung, đó là:
+ Trong nội bộ LKKTQT, do có sự khác biệt giữa các thành viên nên sẽ gây trở ngại và làm nảy sinh những ảnh hưởng ngoài mong muốn đối với các thành viên khác, đặc biết là các thành viên có trình độ phát triển còn thấp sẽ gặp nhiều khó khăn hơn, đưa đến sự lấn át.
+ Trong phạm vi toàn thế giới, các LKKTQT có thể đưa tới sự mâu thuẫn giữa các khối ngày càng gay gắt hơn, đưa tới sự chia cát thị trường và giảm vị thế của từng QG và do đó làm chậm, thậm chí còn chững lại quá trình toàn cầu hóa nền KTTG.
Câu 17: Tính tất yếu của Việt Nam tham gia vào các liên kết và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế (chủ yếu là ASEAN, APEC, WB, IMF và WTO).
- Hiện này xu hướng toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế là xu hướng tất yếu khách quan.
- Việt Nam đang trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước do đó nhu cầu về vốn và khoa học công nghệ hiện đại, kinh nghiệm quản lý tiên tiến là nhu cầu hàng đầu và cấp thiết.
- Trên thế giới đang hình thành các khu vực và các tổ chức liên kết kinh tế, chính trị với các lợi ích đặc thù.
- Xu hướng bảo hộ mậu dịch với các hình thức thuế quan và phi thuế quan ngày càng tinh vi, phức tạp.
- Việt Nam cần tranh thủ, tận dụng sự ủng hộ của cộng đồng quốc tế trong quá trình Việt Nam tham gia vào các tổ chức quốc tế.
Câu 18: Những cơ hội và thách thức đối với VN khi tham gia vào WTO. Cho ví dụ minh họa.
Tham gia vào tổ chức thương mại thế giới, nước ta đứng trước những cơ hội lớn như sau:
Một là: Việt Nam sẽ được hưởng quy chế tối huệ quốc (MFN) một cách vô điều kiện của 149 nước thành viên còn lại của WTO, thuế quan sẽ rất thấp cho hàng hoá xuất khẩu của Việt Nam, thúc đẩy sự thâm nhập thị trường thế giới của hàng xuất khẩu Việt Nam. Hiện tại thương mại giữa các nước thành viên chiếm 90% thương mại toàn thế giới.
Hai là: Việt Nam sẽ thuận lợi hơn trong việc giải quyết các tranh chấp thương mại với các cường quốc thương mại chính, cải thiện vị trí của mình trong các cuộc đàm phán thương mại, có điều kiện tiếp cận các quy tắc công bằng và hiệu quả hơn cho việc giải quyết các tranh chấp thương mại.
Ba là: Việc bãi bỏ hiệp định đa sợi (MFA) sẽ tạo điều kiện cho hàng dệt may xuất khẩu của Việt Nam thâm nhập thị trường thế giới. Đồng thời các hạn chế về số lượng đối với gạo và các nông sản khác sẽ phải chuyển thành thuế và thuế sẽ phải được cắt giảm theo Hiệp định về nông nghiệp của WTO. Việt Nam sẽ có lợi nhiều khi thị trường gạo mở cửa, nhất là thị trường Nhật và Hàn Quốc.
Bốn là: Việt Nam sẽ được một số ưu đãi đặc biệt nhờ những nguyên tắc ưu đãi của WTO đối với các thành viên là nước đang phát triển có thu nhập thấp. Theo WTO, những nước thành viên có thu nhập thấp dưới 1000 USD/người vẫn thực hiện trợ cấp xuất khẩu. Nhưng nếu đối với hàng hoá cạnh tranh, cơ chế này chỉ được thực hiện trong 8 năm.
Năm là: Việt Nam sẽ có lợi ích gián tiếp nhờ phải thực hiện các yêu cầu của WTO về cải cách hệ thống ngoại thương, sự minh bạch của chính sách thương mại và các bộ luật của Việt Nam sẽ ngày càng được hoàn thiện phù hợp với hệ thống thương mại quốc tế.
Sáu là: Việt Nam sẽ được lợi nhờ quy định của WTO về việc xuất khẩu các hàng hoá sơ chế từ các nước đang phát triển vào các nước phát triển không phải chịu thuế hoặc thuế thấp (Hiệp định Uruguay), mà Việt Nam là một nước xuất khẩu nhiều hàng sơ chế. Đồng thời các quốc gia đang phát triển đã tham gia hệ thống ưu đãi thuế quan phổ cập (GSP) của Mỹ, hệ thống ưu đãi của khu vực EU sẽ không nhận được ưu đãi về thuế MFN của Vòng Uruguay. Xuất khẩu của Việt Nam sẽ được lợi nhờ sự loại bỏ những ưu đãi trên.
Bên cạnh đó Việt Nam đồng thời phải đối mặt với những thách thức sau:
Thứ nhất, việc giảm thuế đối với các mặt hàng nông sản và công nghiệp nhập khẩu, tạo điều kiện cho hàng hoá của các nước thành viên WTO thâm nhập thị trường Việt Nam, dẫn đến cạnh tranh sẽ gay gắt hơn trên bình diện rộng hơn, sâu hơn. Đây là sự cạnh tranh giữa sản phẩm của ta với sản phẩm của các nước, giữa doanh nghiệp nước ta với doanh nghiệp các nước, không chỉ trên thị trường thế giới mà ngay trên thị trường nước ta.
Thứ hai, Việt Nam sẽ phải mở cửa thị trường dịch vụ như ngân hàng, bảo hiểm, vận tải, thông tin, tư vấn,...cho các nhà kinh doanh nước ngoài. Khiến cho sự cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt giữa các nhà kinh doanh trong nước với các nhà kinh doanh nước ngoài trước nguy cơ phá sản và thất nghiệp gia tăng do năng lực cạnh tranh còn hạn chế.
Thứ ba, Việt Nam sẽ phải cam kết bảo hộ sở hữu trí tuệ bằng các thủ tục pháp lý trong nước đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế. Như vậy, Việt Nam phải trả tiền bản quyền cho các sản phẩm trí tuệ này khi muốn sử dụng chúng, chứ không sử dụng chúng một cách tuỳ tiện như trước đây.
Thứ tư, Việt Nam phải sửa đổi các quy định đầu tư, cam kết thực hiện các nghĩa vụ quốc gia và giảm hay loại bỏ các hạn chế về đầu tư nước ngoài. Điều này làm nâng cao năng lực cạnh tranh của các nhà đầu tư nước ngoài so với các nhà đầu tư trong nước.
Thứ năm, Việt Nam phải tiếp tục cải cách kinh tế phù hợp vơí yêu cầu của WTO
Thứ sáu, Hội nhập kinh tế quốc tế đặt ra những vấn đề mới trong việc bảo vệ môi trường, bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn bản sắc văn hoá và truyền thống tốt đẹp của dân tộc, chống lại lối sống thực dụng, chạy theo đồng tiền.
Thứ bảy, Trên thế giới sự "phân phối" lợi ích của toàn cầu là không đồng đều. Những nước có nền kinh tế phát triển thấp hơn được hưởng lợi ít hơn. Ở mỗi quốc gia, sự phân phối lợi ích cũng không đồng đều. Một bộ phận dân cư được hưởng lợi ít hơn, thậm chí còn bị tác động tiêu cực của toàn cầu hoá, nguy cơ phá sản một bộ phận doanh nghiệp và nguy cơ thất nghiệp sẽ tăng lên, phân hóa giầu nghèo sẽ mạnh hơn.
Bạn đang đọc truyện trên: Truyen247.Pro