Chào các bạn! Vì nhiều lý do từ nay Truyen2U chính thức đổi tên là Truyen247.Pro. Mong các bạn tiếp tục ủng hộ truy cập tên miền mới này nhé! Mãi yêu... ♥

KiemToan

1, Gian lận và sai sót

* Gian lận : là hành vi cố ý lừa dối, giấu diếm, xuyên tạc sự thật với mục đích tư lợi .Trong lĩnh vực tài chính, gian lận có thể là sự trình bày sai chệch có chủ các thông tin trên báo cáo tài chính do 1 hoặc nhiều người trong BGĐ, các nhân viên hoặc các bên thứ 3 thực hiện

* Sai sót là lỗi không cố ý gây ra sai lệch thông tin

* Mối quan hệ:

- Giống : đều là sai lệch thông tin phản ánh sai thực tế. Dù sai phạm có thể là khác nhau nhưng trách nhiệm đều liên đới đến nhà quản lý.

-Khác:

+ Về ý thức: gian lận là hành vi có chủ ý, có tính toán để chế biến thông tin nhằm đạt được mục đích vụ lợi.

+ Mức độ tinh vi: gian lận được tính toán kĩ lưỡng được che giấu sau khi thực hiện nhất là gian lận gắn với người quản lý cấp cao. Sai sót không tinh vi và dễ bị phát hiện.

+ Mức độ nghiêm trọng: gian lận bao giờ cũng là trọng yếu trong khi sai sót lặp lại nhiều lần, quy mô lớn mới được coi là trọng yếu.

- Phân loại gian lận:Gian lận của nhân viên, gian lận của nhà quản lý

- Các yếu tố dẫn đến gian lận và sai sót:

+ Gian lận: sự xúi giục, thời cơ, tính liêm khiết

+ Sai sót : trình độ chuyên môn, tâm lý, do lối sống

+ Điều kiện để gian lận và sai sót phát triển: quản lý bằng quyền lực không tin tưởng cấp dưới, đánh giá kết quả thực hiện dựa trên phương tiện ngắn hạn, do lợi nhuận là tiêu chuẩn duy nhất để đánh giá sự thành công của nhân viên,

2, Trọng yếu và rủi ro:

* Trọng yếu: là khái niệm về tầm cỡ, bản chất của sai phạm( kể cả bỏ sót) các thông tin tài chính không là đơn lẻ, hoặc từng nhóm mà trong bối cảnh cụ thể nếu dựa vào các thông tin này để xét đoán thì sẽ không chính xác hoặc rút ra kết luận sai lầm.

Giân lận bao giờ cũng được coi là trọng yếu dù quy mô có như thế nào

* Rủi ro: là xắc suất mà ktoan có thể đưa ra các nhận xét không xác đáng về các thông tin tài chính và đó là các sai phạm trong yếu:

+ Rủi ro tiềm tàng(IR): là khả năng tồn tại sai phạm trọng yếu của bản thân đối tượng kiểm toán.KTV đánh giá mức rủi ro tiềm tàng chứ không tác động kiểm toán đối với rủi ro tiềm tàng.( mức độ rủi ro phụ thuộc vào đặc điểm tình hình kinh doanh, loại hình kinh doanh và năng lực nhân viên của đơn vị kiểm toán.

+ Rủi ro kiểm soát(CR): là khả năng tồn tại các sai phạm trọng yếu mà hệ thống ktoan nội bộ không phát hiện và ngăn chặn kịp thời.KTV chỉ đánh gía hệ thống kiểm soát nội bộ để cân nhắc khả năng bỏ sót nghiệp vụ sai phạm trọng yếu chứ không tác động và kiểm soát nó

+ Rủi ro phát hiên(DR) là khả năng tồn tại các sai phạm trọng yếu mà hệ thống ktoan không khắc phục được, KTV phải có kế hoạch thiết lập chương trình ktoan giám sát chặt chẽ việc thực hiện chương trình ktoan để quản lý và ksoat rủi ro thực hiên

Rủi ro kiểm toán(AR)= IR*CR*DR.

3, Báo cáo kiểm toán: là báo cáo bằng văn bản do KTV và công ty ktoan lập và công bố để nêu ý kiến chính thức của mình về BCTC được ktoan

- 2 hình thức:

+ những kết luận bắt buộc phải trình bày khi kết thúc cuộc ktoan bao gồm những nội dung phản ánh chức năng chung của 1 cuộc ktoan, xác minh và bày tỏ ý kiến được thể hiện trong BCTC

+ những kết luận có tính chất tư vấn cho hoạt động tài chính

• Các loại báo cáo ktoan

- Báo cáo ktoan với ý kiến chấp nhận toàn bộ: được trình bày trong trường hợp KTV cho rằng BCTC phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu về tình hình TC của đơn vị được ktoan phù hợp với chuẩn mực và chế độ ktoan ban hành.

Ý kiến chấp nhận toàn bộ không có nghĩa là BCKT hoàn toàn đúng mà có thể có sai sót nhưng sai sót đó không phải là trọng yếu.

- Báo cáo ktoan với ý kiến chấp nhận từng phần: có 2 loại:

+ Báo cáo với ý kiến chấp nhận từng phần có ý kiến tuỳ thuộc : được trình bày khi KTV chỉ trình bày trung thực hợp lý trên khía cạnh trọng yếu tình hình TC của công ty nếu ko bị ảnh hưởng bởi các yếu tố tuỳ thuộc mà KTV đó đã nêu ra trong BC.

+ Báo cáo với ý kiến chấp nhận từng phần có loại trừ: trong trường hợp KTV cho rằng không thể đưa ra ý kiến chấp nhận toàn phần và những phần không chấp nhận do bất đồng với BGĐ hoặc do công việc của KTV bị giới hạn nhưng không liên quan đến 1 số lượng lớn các khoản mục tới mức dẫn đến ý kiến từ chối hoặc ý kiến không chấp nhận.

+ Báo cáo với ý kiến trái ngược: Khi các vấn đề bất đồng với BGĐ là quan trọng hoặc liên quan đến 1 số lượng lớn các khoản mục đến mức KTV cho rằng những mức độ ý kiến chấp nhận từng phần( có loại trừ) là chưa đủ để thể hiện tính chất sai sót trọng yếu của BCTC

+ Báo cáo với ý kiến từ chối đưa ra ý kiến: khi KTV không thể thu thập đầy đủ các thông tin do việc giới hạn phạm vi ktoan hoặc thiếu thông tin liên quan đến 1lượng lớn các khoản mục tới mức mà KTV không thể đưa ra ý kiến về BCTC.

4, Các phương pháp kiểm toán:

* Phương pháp ktoan ngoài chứng từ:

- Kiểm toán cân đối: VD cân đối giữa nguồn lực và kết quả, giữa phát sinh Nợ và Có, giữa TS và NV...Khi không có các cân đối tổng quát, ktoan các cân đối cụ thể vẫn phải đặt ra:giữa số đầu kỳ và số tăng trong kỳ với số cuối kỳ và số giảm trong kỳ của kế toán kép.Thường phải chọn mẫu ngẫu nhiên hoặc mẫu điển hình từ đó suy rộng ra quần thể mẫu.

- Ktoan đối chiếu trực tiếp:

+ đối chiếu số đầu kỳ, cuối kỳ trên các bảng Cân đối tài sản để nghiên cứu động thái của các hoạt động tương ứng hoặc giữa các bộ phận để xem xét cơ cấu, phân bổ từng quần thể.

+ Đối chiếu giữa số dự đoán, định mức, kế hoạch với thực tế để đánh giá mức phấn đấu thực hiện các mục tiêu.

+ Đối chiếu các con số của cùng 1 chứng từ nhưng được bảo quản ở các địa điểm khác nhau.

+ Đối chiếu giá trị của cùng 1 chỉ tiêu nhưng trên các chứng từ khác nhau

+ Đối chiếu trị số của các chỉ tiêu với trị số của các yếu tố cấu thành chỉ tiêu đó

 chỉ được thực hiện trong trường hợp các chỉ tiêu được hach toán theo cùng 1 chuẩn mực.

- Ktoan đối chiếu logic:xem xét mức biến động tương ứng về trị số của các chỉ tiêu có quan hệ kinh tế trực tiếp song có thể có mức biến động khác nhau và có thể theo hướng khác nhau.

VD: hàng tồn kho giảm có thể dẫn tới tiền mặt , tiền gửi NH, các khoản phải thu tăng.TSCĐ tăng có thể dẫn tới tiền vay, nợ dài hạn, chi phí xây lắp tăng. Vốn bằng tiền giảm có thể dẫn tới hàng hoá vật tư tăng hoặc khoản phải trả giảm....

• Các phương pháp kiểm toán ngoài chứng từ

- Kiểm kê: Kiểm tra tại chỗ các loại tài sản.

- Thực nghiệm( phương pháp làm lại) là diễn lại hoặc nghiên cứu, phân tích từng yếu tố cấu thành của 1 TS, 1 quá trình đã có, đã diễn ra và cần xác minh lai.

- Điều tra: xác định lại 1 tài liệu hoặc 1 thực trạng để đi đến những quyết định hay kết luận kiểm toán. VD: tìm hiều khách thể hay làm quen với khách hàng của kiểm toán độc lập, tiếp cận các bên có liên quan, xác minh bằng văn bản qua thư xác nhận của các bên có liên quan....

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen247.Pro

Tags: #kiemtoan