KIỂM TRA VÀ TỰ KIỂM TRA Y HỌC TDTT
KIỂM TRA VÀ TỰ KIỂM TRA Y HỌC TDTT
A. Tự kiểm tra y học TDTT
1. KN: y học TDTT là 1 bộ phận của y học và là thành phần hữu cơ của hệ thống GDTC. Là 1 môn khoa học nhằm nghiên cứu sức khỏe con ng trong quá trình tập luyện TDTT. Kiểm tra về hình thái, thể hình, thể lực và các biến đổi chức năng của các tổ chức cơ quan của ng tập qua đó giúp giáo viên, HLV cũng như bản thân ng tập có thể phát hiện kịp thời những biến đổi trong cơ thể và trên cơ sở đó tiến hành tập luyện 1 cách khoa học nhất.
2. Nhiệm vụ
- Đảm bảo tính đúng đắn và hiệu quả của tất cả các hình thức và phương tiện GDTC
- XĐ cụ thể, chính xác sự phát triển hình thể, thể lực của ng tập
- Kiểm tra vị trí, điều kiện tập luyện thi đấu
- Kiểm tra sự ảnh hưởng của hoạt động tập luyện
- XĐ và điều trị 1 số bệnh lý
- Nghiên cứu khoa học và tuyên truyền cho công tác TDTT
3. ND kiêm tra
- Hỏi về tiểu sử bản thân để nắm vững thông tin về tuổi, giới tính, đặc điểm phát triển thể lực, điều kiện sống và làm việc
- KT mức độ phát triển thể lực
- KT chức năng các cơ quan
- Thử nghiệm chức năng với lượng vận động định lượng
4. Hình thức tổ chức kiểm tra
- KT ban đầu: KT vào năm thứ nhất để phân loại sức khỏe
- KT định kì để XĐ những biến đổi của cơ thể để có những chương trình huấn luyện cụ thể sao cho hợp lí
- KT bổ sung: được KT sau khi ng tập bị đau ốm hay chấn thương, sau mỗi đợt thi đấu XĐ lại SK và trình độ thể lực ở thời điểm hiện tại,cho phép hoặc ko cho phép tham gia thi đấu và tập luyện
5. Phương pháp KT y học
a. PP quan sát: dùng để đánh giá, trạng thái da, bộ xương, mức độ phát triển khi quan sát cần phải xác định hình dáng lồng ngực, lưng bụng và tứ chi. Tất cả các yếu tố tạo nên hình thể của ng tập
b. PP nhân trắc hay còn gọi là phép đo ng, bổ sung cho PP quan sát và cung cấp các số liệu khách quan, chính xác về sự phát triển thể lực. Các chỉ số dùng cho PP này là: chiều cao, cân nặng, độ dài, dày, rộng, mỏng, vòng.
c. PP toán học: là PP dùng toán học để xử lý các số liệu đã thu được
+ Chỉ số Eristman được tính như sau: Vòng ngực TB(cm) – chiều cao(cm)/2
Chỉ số >0 là tốt, <0 là xấu
+ Chỉ số Pinhe= chiều cao(cm)- (cân nặng kg + vòng ngực TB cm)
Ở VN chỉ số này được tính như sau :
20,9 – 24,1 : rất khỏe
24,2 – 27,4: khỏe
27,5 – 33,9 : TB
34 – 37,2 : yếu
37,3 – 40,5 : rất yếu
+ Chỉ số quay vòng cao (QVC)
QVC= chiều cao(cm) – ( vòng ngực hít vào + vòng đùi phải + vòng cánh tay phải co(cm))
Cách đánh giá : <-4 : cực khỏe
-3,9 –>1,9 : rất khỏe
2->7,9 : khỏe
8 ->14 : TB
14,1-> 20 : yếu
>26 : cực yếu
III, KT chức năng các hệ cơ quan
1. KT chức năng hệ hô hấp
a. Đo dung tích sống : hít vào cố gắng và thở ra cố gắng vào phế dung kế, dung tích sống càng lớn chứng tỏ chức năng hô hấp tốt và ngược lại là xấu.
b. Nghiệm pháp Rozental : đo dung tích sống 5 lần liên tiếp, mỗi lần cách nhau 15 giây
Đánh giá : 5 lần = nhau hoặc tăng dần chức năng hô hấp tốt
5 lần giảm dần hoặc rối loạn, chức năng hô hấp kém
2. KT chức năng hệ tim mạch
Nghiệm pháp Lian : đầu tiên đếm số mạch đập trước VĐ 15s, sau đó lên bục cao 30cm rồi xuống với 2 bước/s trong 1 phút. Đánh giá KQ bằng sự hồi phục của mạch ngay khi ngừng VĐ, và cứ cách từng phút một đếm số mạch đập trong 15s theo dõi trong 5 phút.
Phân loại :
Rất tốt : mạch hồi phục trở về số đo trước VĐ sau 2 phút
Tốt : sau 3p, TB sau 4p, xấu sau 5p, rất xấu sau 6p
3. KT chức năng hệ thần kinh
- KT các đầu dây thần kinh
- Cơ quan phân tích
- Cơ quan phản xạ
Dùng nghiệm pháp thay đổi tư thế : để VĐVnghỉ trong 5p ở tư thế nằm rồi tiến hành đo mạch nằm, sau đó cho VĐV đứng dậy nhẹ nhàng rồi đo mạch đứng.
Cách đánh giá : mạch đứng tăng từ 10-18 lần/p so với mạch nằm là bt. Mạch đứng >18 lần/p ta nói hưng phấn giao cảm trội thường gặp ở những ng suy tim mạch hay tập luyện quá sức. Nếu <6 lần/p thì tính hưng phấn của hệ giao cảm thấp, VĐV có trình độ tập luyện thì mạch tăng ko đáng kể.
B. Tự KT y học TDTT
Tự KT là tự mình ghi lại tình hình trạng thái thể lực, sức khỏe của mình. Các KQ tự KT được ghi chép hàng ngày vào 1 quyển nhật kí riêng. Nhật kí tập luyện: cảm giác ăn, ngủ, uống, mạch, thành tích tập luyện,....
C. Kết luận y học
Thông qua các kết quả kiểm tra y học và tự KT y học ta có thể đánh giá được tình trạng sức khỏe của ng tập ở cấp độ nào. Khỏe, TB hay là yếu, để đưa ra các bài tập phù hợp với từng đối tượng
D. Chấn thương và PP sơ cứu chấn thương trong tập luyện TDTT
1. KN : chấn thương là những tổn thương do luyện TDTT gây ra cho cơ thể ng.
2. Phân loại chấn thương
Căn cứ vào mức độ nặng nhẹ, ngta chia chấn thương làm 3 loại : loại nhỏ là 70/100, TB 23/100, nặng 7/100
3. Nguyên nhân
- Sân bãi dụng cụ thiếu an toàn
- Trình độ tập luyện
- Trình độ huấn luyện, trình độ tổ chức và tập luyện thiếu KH
4. PP xử lý 1 số chấn thương thường gặp
a. Chấn thương phần mềm : gồm rách cơ, giãn dây chằng, chảy máu trong và ngoài. Biểu hiện lâm sàng như : chảy máu, sưng tấy đỏ, đau , khả năng hoạt động giảm sút hoặc mất đi.
Xử lý:
- Chảy máu : vô trùng vết thương, bôi thuốc giảm đau câm máu
- Chảy máu trong : chườm lạnh. Phun ete giảm đau, hạn chế chảy máu ko được chườm nóng trước 48h. Nếu sai khớp phải đưa đi bệnh viện tuyệt đối ko nắn vào khớp
b. Chấn thương não gồm: chấn động não, não bị đè, não bị tổn thương.
Ng/n : do não bị tác động trực tiếp hoặc gián tiếp làm cho chức năng thực thể não bị tổn thương
Xử lý : giữ nguyên tư thế để đưa đi viện
c. Gãy xương : là 1 tổn thương nặng trong chấn thương TDTT làm mất đi khả năng vận động. Gãy xương có thể làm đứt, rách mạch máu và dây thần kinh. Vì vậy phải cố định xương và đưa đi bệnh viện
d. Choáng, té xỉu, cảm nắng
Choáng trọng lực : do hoạt động ở cường độ lớn, dừng đột ngột gây ra thiếu máu não nhất thời
Té xỉu : do bị kích thích gây ra ức chế lớn làm cơ thể mất thăng bằng
Xử lí : cho nằm nơi thoáng mát, đầu thấp hơn chân
- Cảm nắng : là sự mất cân bằng thân nhiệt giữa cơ thể với môi trường, do bức xạ của ánh nắng mặt trời làm cho tần số tim tăng, hô hấp tăng gây hôn mê, ra nhiều mồ hôi mất nức làm rối loạn điện giải trong cơ thể sinh ra co rút 1 số cơ
Xử lý : đưa vào nơi thoáng mát để đầu cao hơn chân, lấy khăn mặt ướt lau ng để giảm nhiệt
e. Ngạt nước : khi cơ thể bị ngạt nước làm mất đi khả năng trao đổi oxy của cơ thể với môi trường do nước tràn vào phổi dẫn dến không cong khả năng hoạt động
Xử lý : đưa lên bờ cho nước ra, hô hấp nhân tạo, nếu nặng đưa đi BV
Bạn đang đọc truyện trên: Truyen247.Pro