Chào các bạn! Vì nhiều lý do từ nay Truyen2U chính thức đổi tên là Truyen247.Pro. Mong các bạn tiếp tục ủng hộ truy cập tên miền mới này nhé! Mãi yêu... ♥

NLCB 2


Đề cương Nguyên lí cơ bản II

Câu hỏi 4 điểm

Câu 1:Phân tích tác dụng điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa của quy luật giá trị? Vận dụng vào tình hình thực tiễn ở VN?

1. Khái niệm quy luật giá trị:

- Quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản của SX và trao đổi hàng hóa. Ở đâu có SX trao đổi hàng hóa thì ở đó có quy luật giá trị hoạt động.

- Quy luật giá trị yêu cầu SX và trao đổi hàng hóa phải dựa trên cơ sở giá trị của nó, tức là trên cơ sở hao phí lao động XH cần thiết.

2. Tác dụng điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa của quy luật giá trị:

- Điều tiết sản xuất:

+ Nếu mặt hàng nào đó có giá cả cao hơn giá trị, hàng hóa bán chạy, lãi cao thì những người sản xuất hàng hóa đó sẽ mở rộng quy mô SX, đầu tư thêm tư liệu sản xuất (TLSX) và sức lao động(SLĐ). Mặt khác, những người SX hàng hóa khác (nhưng thu được lãi ít hơn hoặc không có lãi) sẽ chuyển hướng sang SX hàng hóa này để thu lãi cao. Do đó, TLSX và SLĐ ở ngành này tăng lên, quy mô SX càng được mở rộng.

+ Ngược lại, nếu mặt hàng đó có giá cả thấp hơn giá trị, người SX sẽ bị lỗ vốn. Tình hình đó buộc người ta thu hẹp quy mô SX hoặc chuyển sang SX mặt hàng khác có lãi cao hơn, làm cho TLSX và SLĐ ở ngành này giảm đi.

+ Trong trường hợp mặt hàng nào đó có giá cả bằng giá trị thì người SX có thể tiếp tục SX mặt hàng này.

ð Như vậy, quy luật giá trị đã tự động điều tiết tỷ lệ phân chia TLSX và SLĐ vào các ngành SX khác nhau, đáp ứng như cầu của XH.

- Điều tiết lưu thông hàng hóa: Thu hút hàng hóa từ nơi có giá cả thấp đến nơi có giá cả cao, nhờ đó, góp phần làm cho hàng hóa giữa các vùng có sự cân bằng nhất đinh.

3. Vận dụng vào tình hình thực tiễn ở VN:

- Trong chế độ kinh tế thị trường, tổng khối lượng va cơ cấu hàng tiêu dùng do kế hoạch lưu chuyển hàng hoá quyết định căn cứ vào trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, mức tăng thu nhập quốc dân, và thu nhập bằng tiền của nhân dân, nhu cầu về hàng tiêu dùng trong điều kiện sức mua khong đổi, nếu giá cả một loại hàng nào đó giảm xuống thì lượng hàng tiêu thụ sẽ tăng lên và ngược lại. Nhà nước có thể quy định giá cả cao hay thấp để ảnh hưởng đến khối lượng tiêu thụ một số loại hàng nào đó nhằm làm cho nhu cầu và mức tăng của sản xuất về một số hàng tiêu dùng ăn khớp với kế hoạch lưu chuyển hàng hoá của Nhà nước.

Câu 2: Phân tích hai thuộc tính của hàng hóa sức lao động (SLĐ)? Hàng hóa SLĐ có đặc điểm gì khác với hàng hóa thông thường?

1. Khái niệm hàng hóa SLĐ:

- SLĐ: là toàn bộ những năng lực (thể lực, trí lực) khả năng SX tồn tại trong 1 con người.

- Điều kiện để SLĐ trở thành hàng hóa:

+ Người LĐ phải được tự do về thân thể mình, có thể chi phối SLĐ hay năng lực LĐ của mình.

+ Người LĐ không có TLSX cần thiết để tự mình thực hiện LĐ và cũng không còn của cải gì khác, muốn sống chỉ còn cách bán SLĐ.

2. Hai thuộc tính của hàng hóa SLĐ:

2.1 Giá trị hàng hóa SLĐ.

- Định nghĩa: là LĐ XH cần thiết để SX và tái SX ra sức LĐ kết tinh trong người LĐ.

- Kết cấu:

+ SX và tái SX SLĐ được thực hiện thông qua sự tiêu dùng cá nhân của người LĐ. Vì vậy, giá trị SLĐ ngang bằng với giá trị của toàn bộ những tư liệu sinh hoạt cần thiết về vật chất và tinh thần để duy trì đời sống bình thường của người LĐ và gia đình của họ cũng như những chi phí đào tạo người LĐ có trình độ nhất định.

+ Các yếu tố tinh thần và lịch sử. Điều này có nghĩa là ngoài những nhu cầu về vật chất, người công nhân còn có những nhu cầu về tinh thần, văn hóa,... Những nhu cầu đó phụ thuộc vào hoàn cảnh lịch sử mỗi nước trong mỗi thời kỳ, phụ thuộc vào điều kiện lịch sử hình thành giai cấp công nhân, phụ thuộc vào cả điều kiện địa lý, khí hậu của từng nước và mức độ thỏa mãn những nhu cầu đó phần lớn phụ thuộc vào trình độ văn minh đã đạt được của mỗi nước.

2.2 Giá trị sử dụng của hàng hóa SLĐ.

- Định nghĩa: là công dụng của SLĐ, là tính hữu ích thể hiện ở chỗ có thể thảo mãn nhu cầu của người mua là sử dụng vào quá trình LĐ.

- Đặc điểm của giá trị sử dụng hàng hóa SLĐ:

+ Khi sử dụng, giá trị sử dụng của SLĐ cũng hao mòn và mất đi như giá trị sử dụng của hàng hóa thông thường. Nhưng nó được bù đắp và phục hồi lại sau quá trình nghỉ ngơi và tiêu dùng tư liệu sinh hoạt của người công nhân.Quan trọng hơn, trong quá trình sử dụng, SLĐ còn tạo ra lượng giá trị mới vượt cả giá trị của chính nó.Phần giá trị dôi ra đó bị nhà tư bản (TB) chiếm không, gọi là giá trị thặng dư.

+ Đặc điểm này là chìa khóa để giải quyết mâu thuẫn trong công chức chung của TB: nguồn gốc tạo ra giá trị thặng dư nằm trong việc tiêu dùng (sử dụng) SLĐ. Cụ thể là, giá trị thặng dư vẫn được tạo ra trong SX nhưng nó không thể tách rời lưu thông, nhờ có lưu thông mà giá trị thặng dư mới xuất hiện.

3. Sự khác nhau giữa hàng hóa SLĐ và hàng hóa thường:

- Thông qua quá trình sử dụng, cả hàng hóa SLĐ và hàng hóa thường đề bị hao mòn và mất đi nhưng hàng hóa SLĐ có thể tái tạo lại được, được bù đắp và phục hồi sau quá trình nghỉ ngơi và tiêu dùng tư liệu sinh hoạt còn hàng hóa thường thì không.

- Không như hàng hóa thường chỉ có giá trị nhất định, bị hao mòn và giảm dần đi đến khi mất hết giá trị, hàng hóa SLĐ trong quá trình sử dụng còn tạo ra lượng giá trị mới vượt cả giá trị của chính nó.

- Khác với hàng hoá thông thường, giá trị hàng hoá sức lao động bao hàm cả yếu tố tinh thần và lịch sử. Điều đó thể hiện ở chỗ: nhu cầu của công nhân không chỉ có nhu cầu về vật chất mà còn gồm cả những nhu cầu về tinh thần (giải trí, học hành,...).

Câu 3: Phân tích thuộc tính giá trị của hàng hóa SLĐ? Liên hệ với thực tiễn VN?

1. Khái niệm hàng hóa SLĐ:

- SLĐ: là toàn bộ những năng lực (thể lực, trí lực) khả năng SX tồn tại trong 1 con người.

- Điều kiện để SLĐ trở thành hàng hóa:

+ Người LĐ phải được tự do về thân thể mình, có thể chi phối SLĐ hay năng lực LĐ của mình.

+ Người LĐ không có TLSX cần thiết để tự mình thực hiện LĐ và cũng không còn của cải gì khác, muốn sống chỉ còn cách bán SLĐ.

2. Thuộc tính giá trị của hàng hóa SLĐ:

- Định nghĩa: là LĐ XH cần thiết để SX và tái SX ra sức LĐ kết tinh trong người LĐ.

- Kết cấu:

+ SX và tái SX SLĐ được thực hiện thông qua sự tiêu dùng cá nhân của người LĐ. Vì vậy, giá trị SLĐ ngang bằng với giá trị của toàn bộ những tư liệu sinh hoạt cần thiết về vật chất và tinh thần để duy trì đời sống bình thường của người LĐ và gia đình của họ cũng như những chi phí đào tạo người LĐ có trình độ nhất định.

+ Các yếu tố tinh thần và lịch sử. Điều này có nghĩa là ngoài những nhu cầu về vật chất, người công nhân còn có những nhu cầu về tinh thần, văn hóa,... Những nhu cầu đó phụ thuộc vào hoàn cảnh lịch sử mỗi nước trong mỗi thời kỳ, phụ thuộc vào điều kiện lịch sử hình thành giai cấp công nhân, phụ thuộc vào cả điều kiện địa lý, khí hậu của từng nước và mức độ thỏa mãn những nhu cầu đó phần lớn phụ thuộc vào trình độ văn minh đã đạt được của mỗi nước.

4. Liên hệ với thực tiễn VN?

- Thực hiện đường lối đổi mới, Đảng và Nhà nước đã ban hành hệ thống các chính sách và cơ chế quản lý cho sự phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, tạo ra nhiều điều kiện thuận lợi để các ngành, cách hình thức kinh tế, các vùng phát triển, tạo nhiều việc làm đáp ứng một bước yêu cầu việc làm và đời sống của người lao động, do đó cơ hội lựa chọn việc làm của người lao động ngày càng được mở rộng. Đại hội VIII của Đảng nêu rõ: "Khuyến khích mọi thành phần kinh tế, mọi công dân, mọi nhà đầu tư mở mang ngành nghề, tạo nhiều việc cho người lao động. Mọi công dân đều được tự do hành nghề, thuê mướn nhân công theo pháp luật. Phát triển dịch vụ việc làm. Tiếp tục phân bố lại dân cư và lao động trên địa bàn cả nước, tăng dân cư trên các địa bàn có tính chiến lược về kinh tế, an ninh quốc phòng. Mở rộng kinh tế đối ngoại, đẩy mạnh xuất khẩu. Giảm đáng kể tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị và thiếu việc làm ở nông thôn".

Câu 4: Phân tích vai trò của ĐCS trong quá trình thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân? Liên hệ với vai trò của ĐCS VN?

1. Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.

- Lãnh đạo nhân dân LĐ đấu tranh xóa bỏ chế độ TBCN, xóa bỏ mọi chế độ áp bức bóc lột và xây dựng XH mới- XH XHCN và CSCN.

- Tập hợp được các tầng lớp nhân dân LĐ xung quanh. Tiến hành đấu tranh cách mạng xóa bỏ XH cũ và xây dựng XH mới về mọi mặt kinh tế, chính trị và văn hóa, tư tưởng.

2. Vai trò của ĐCS trong quá trình thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân:

- Tính tất yếu của sự hình thành, phát triển chính đảng của giai cấp CN:

+ Trong thực tế lịch sử, phong trào đấu tranh của giai cấp CN chống lại giai cấp TS đã nổ ran gay từ khi CNTB hình thành và phát triển theo quy luật có áp bức có đấu tranh nhưng đều thất bại vì thiếu 1 lý luận khoa học và các mạng soi đường.

+ CN Mác- Lênin ra đời đáp ứng được yêu cầu đấu tranh của giai cấp CN, được giai cấp CN tiếp thu và nhanh chóng trở thành vũ khí lý luận của mình. CN Mác- Lênin sau 1 thời gian xâm nhập vào phong trào đấu tranh của giai cấp CN đã dẫn đến sự ra đời của ĐCS.

+ Khi ĐCS ra đời, thông qua sự lãnh đạo của Đảng, giai cấp CN nhận thức được vai trò, vị trí của mình trong XH, hiểu được con đường, biện pháp đấu tranh cách mạng, từ đó tập hợp được đông đảo quần chúng nhân dân LĐ, thực hiện việc lật đổ CNTB, giải phóng giai cấp mình, giải phóng toàn XH và tổ chức xây dựng XH mới về mọi mặt.

- Mối quan hệ giữa ĐCS và giai cấp CN.

+ ĐCS là tổ chức chính trị cao nhất của giai cấp CN, đại biểu cho lợi ích và trí tuệ của giai cấp CN và toàn thể nhân dân LĐ.

+ Giai cấp CN là cơ sở XH của ĐCS, là nguồn bổ sung lực lượng phong phú cho ĐCS.

+ Đảng là 1 tổ chức chính trị chỉ tập trung những công nhân tiên tiến, giác ngộ lý tưởng cách mạng, được trang bị lý luận các mạng, do vậy, Đảng trở thành đội tiên phong chiến đấu, lãnh tụ chính trị và bộ tham mưu chiến đấu của giai cấp CN.

+ Là đội tiên phong chiến đấu của giai cấp CN và nhân dân LĐ, ĐCS có sự tiên phong về lý luận và hành động, đưa ra được Cương lĩnh, đường lối cách mạng phù hợp với mỗi giai đoạn cách mạng.

+ ĐCS là lãnh tụ chính trị của giai cấp CN và nhân dân LĐ.Thông qua Cương lĩnh các mạng, Đảng thể hiện thái độ chính trị, đường lối đấu tranh của mình.

+ ĐCS có những lợi ích cơ bản thống nhất với lợi ích của giai cấp công nhân và quần chúng nhân dân LĐ, vì thế Đảng có thể thực hiện giác nhộ quần chúng nhân dân, đưa họ tham gia các phong trào cách mạng.

+ ĐCS là bộ tham mưu, chiến đấu của giai cấp công nhân và cả dân tộc.

3. Liên hệ với ĐCS VN:

- 9/1858, thực dân Pháp nổ sung xâm lược nước ta. Triều đình nhà Nguyễn cũng các sĩ phu yêu nước, nông dân khắp cả nước dâng cao ngọn cờ khởi nghĩa chống xâm lược theo các hình thức và phương hướng khác nhau như: đấu tranh dưới ngọn cờ phong kiến, đấu tranh theo tư tưởng TBCN, các phong trào Đông du,... nhưng đều thất bại và bị đàn áp nặng nề.

- Đầu những năm 20 của thế kỉ XX, giai cấp CN ở nước ta dần lớn mạnh cả về số lượng và chất lượng đã tham gia các phong trào đầu tranh trong nước như: bãi công, biểu tình,...nhưng đều thất bại.

- 1930, ĐCS VN do Chủ tịch HCM sáng lập đã trở thành tổ chức đầu tiên lãnh đạo CN, quần chúng nhân dân đứng lên đấu tranh và giành được nhiều thắng lợi: 8/1945 thắng Pháp, khai sinh ra nước VN dân chủ cộng hòa; 1954 lần thứ 2 đánh tan quân xâm lược của thực dân Pháp; 1975 chiến thắng đế quốc Mĩ, giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước. Không chỉ giành độc lập, tự do cho giai cấp, dân tộc mà ĐCS VN còn lãnh đạo đất nước đi lên theo con đường XHCN.

- Trải qua nhiều thời kì, đến nay, ĐCS VN vẫn đang dẫn dắt ta đi theo đúng hướng của CN Mác- Lênin, theo TT HCM và tiến lên trên con đường CNXH.

Câu 5: Phân tích tính tất yếu của thời kỳ quá độ từ CNTB lên CNXH? Liên hệ với việc quá độ lên CNXH ở VN?

1. Tính tất yếu của thời kỳ quá độ từ CNTB lên CNXH:

- Để chuyển từ XH TBCN lên XHCN- XH mà CNXH phát triển trên chính cơ sở vật chất- kỹ thuật của nó, cần phải trải qua 1 thời kỳ quá độ nhất định.

- Tính tất yếu của thời kỳ quá độ lên CNXH được lý giải từ các căn cứ sau đây:

+ Một là CNTB và CNXH khác nhau về bản chất. CNTB được xây dựng trên cơ sở chế độ tư hữu TBCN về TLSX, dựa trên chế độ áp bức và bóc lột. CNXH xây dựng trên cơ sở chế độ công hữu về TLSX chủ yếu, tồn tại dưới 2 hình thức là nhà nước và tập thể, không còn các giai cấp đối kháng, không còn tình trạng áp bức, bóc lột. Muốn có XH như vậy cần phải có 1 thời kỳ lịch sử nhất định.

+ Hai là CNXH được xây dựng trên nền SX đại công nghiệp có trình độ cao. Quá trình phát triển của CNTB đã tạo ra tiền đề về vật chất- kỹ thuật nhất định cho CNXH. Dù đã ở trình độ cao cũng chỉ có thể tạo ra những điều kiện, tiền đề cho sự hình thành các quan hệ XH mới XHCN, do vậy cũng cần phải có thời gian nhất định để xây dựng và phát triển những quan hệ đó.

+ Ba là các quan hệ XH của CNXH không tự phát nảy sinh trong long CNTB, chúng là kết quả của quá trình xây dựng và cải tạo XHCN. Sự phát triển của CNTB, dù đã ở trình độ cao cũng chỉ có thể tạo ra những điều kiện, tiền đề cho sự hình thành các quan hệ XH mới của XHCN. Do vậy, cũng cần phải có thời gian nhất định để xây dựng và phát triển những quan hệ đó.

+ Bốn là xây dựng XHCN là 1 công việc mới mẻ, khó khăn và phức tạp, phải cần có thời gian để giai cấp công nhân từng bước làm quen với những công việc đó.

2. Liên hệ với việc quá độ lên CNXH ở VN:

- Sau Cách mạng tháng 8/1945 thành công đã chấm dứt chế độ phong kiến của VN. Miền Bắc được hoàn toàn giải phóng và bước vào công cuộc tiến lên xây dựng XH mới- XHCN.

- Như vậy, thời kì quá độ lên CNXH ở nước ta theo con đường gián tiếp đó là bỏ qua TBCN, trực tiếp quá độ lên CNXH.

Câu 6: Đặc trưng, chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước XHCN? Tại sao nói nhà nước XHCN là "nhà nước nửa nhà nước"?

1. Đặc trưng cơ bản của nhà nước XHCN:

- Nhà nước XHCN thực hiện 1 chính sách giai cấp vì lợi ích của người LĐ, đồng thời đảm bảo vai trò lãnh đạo của giai cấp công nhân.

- Nhà nước XHCN là công cụ chuyên chính giai cấp vì lợi ích của đa số nhân dân LĐ, thực hiện sự trấn áp những lực lượng chống phá sự nghiệp cách mạng XHCN.

- Bạo lực, trấn áp là cần thiết, song việc tổ chức xây dựng toàn diện XH mới là đặc trưng cơ bản của nhà nước XHCN.

- Nhà nước XHCN ngày càng mở rộng dân chủ, lôi cuốn đông đảo quần chúng nhân dân tham gia quản lý nhà nước, quản lý XH.

- Nhà nước XHCN không còn là "nhà nước theo nguyên nghĩa" mà là "nhà nước nửa nhà nước", nó tự tiêu vong khi không còn cơ sở kinh tế XH.

2. Chức năng, nhiệm vụ của nhà nước XHCN:

- Quản lý XH trên tất cả các lĩnh vực của toàn XH chủ yếu bằng pháp luật, chính sách, pháp chế XHCN và hệ thống cơ quan nhà nước từ TW đến cơ sở (Hiến pháp, pháp luật, phép chế, chính sách,...của nhà nước XHCN là sự quán triệt và thể chế hóa quan điểm, đường lối cách mạng, chủ trương lãnh đạo cảu ĐCS).

- Chuyên chính với mọi tội phạm, giữ nghiêm kỉ cương XH, giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn XH, bảo vệ thành quả cách mạng và chế độ XHCN, tạo điều kiện để ngày càng mở rộng dân chủ trong nhân dân.

- Mở rộng quan hệ hợp tác hữu nghị với nhân dân tất cả các nước trên thế giới vì sự phát triển và tiến bộ XH.

- Gắn với các chức năng chung nhất trên, nhà nước XHCN có những nhiệm vụ cụ thể hơn:

+ Quản lý kinh tế, xây dựng và phát triển kinh tế, cải thiện không ngừng đời sống của nhân dân, tạo cơ sở vật chất- kỹ thuật cao của CNXH.

+ Quản lý văn hóa- XH, xây dựng nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc.

+ Giáo dục và đào tạo, chăm sóc sức khỏe nhân dân...để hình thành con người LĐ mới của CNXH.

3. Nhà nước XHCN là "nhà nước nửa nhà nước" bởi:

- Khi CNXH phát triển lên cao, đạt đến trình độ lao động "làm theo năng lực, hưởng theo nhu cầu", trở thành CN cộng sản thì khi ấy nhà nước XHCN không còn là nhà nước theo nguyên nghĩa mà trở thành ""nhà nước nửa nhà nước".

Câu 7: Những quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác- Lênin trong việc giải quyết vấn đề tôn giáo? Liên hệ với việc giải quyết vấn đề tôn giáo của Đảng và Nhà nước ta hiện nay?

1. Những quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác- Lênin trong việc giải quyết vấn đề tôn giáo.

- Khắc phục dần những ảnh hưởng tiêu cực của tôn giáo trong đời sống XH phải gắn liền với quá trình cải tạo XH cũ, xây dựng XH mới là yêu cầu khách quan của sự nghiệp xây dựng XHCN.

- Khi tín ngưỡng, tôn giáo còn là nhu cầu tinh thần của 1 bộ phận quần chúng nhân dân thì chính sách nhất quán của nhà nước XHCN là tôn trọng và bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng và quyền tự do không tín ngưỡng của công dân. Công dân có tôn giáo hay không có tôn giáo đều bình đẳng trước pháp luật, đều có quyền lợi và nghĩa vụ như nhau.

- Thực hiện đoàn kết giữa những người theo tôn giáo với những người không theo tôn giáo nào, giữa những người theo các tôn giáo khác nhau để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Nghiêm cấm mọi hành vi chia rẽ vì lý do tín ngưỡng tôn giáo.

- Phân biệt rõ hai mặt- chính trị và tư tưởng trong việc giải quyết vấn đề tôn giáo. Mặt tư tưởng thể hiện sự tín ngưỡng trong tôn giáo. Trong quá trình xây dựng XHCN khắc phục mặt này là việc làm thường xuyên, lâu dài. Mặt chính trị là sự lợi dụng tôn giáo của những phần tử phản động nhằm chống lại sự nghiệp cách mạng, sự nghiệp xây dựng CNXH. Đấu tranh loại bỏ mặt chính trị phản động trong lĩnh vực tôn giáo là nhiệm vụ thường xuyên, vừa khẩn trương, kiên quyết, vừa phải thận trọng và phải có sách lược phù hợp với thực tế.

- Phải có quan điểm lịch sử- cụ thể khi giải quyết vấn đề tôn giáo. Trong mỗi thời kì lịch sử khác nhau, vai trò và sự tác động của từng tôn giáo đối với đời sống XH cũng khác nhau. Quan điểm, thái độ của các giáo hội, giáo sĩ, giáo dân về các lĩnh vực, các vấn đề của XH có sự khác biệt. Do đó, cần phải có quan điểm lịch sử- cụ thể khi xem xét, đánh giá và giải quyết những vấn đề liên quan đến tôn giáo.

2. Liên hệ với việc giải quyết vấn đề tôn giáo của Đảng và Nhà nước ta hiện nay:

a. Khái quát tình hình tôn giáo ở nước ta:

- Nước ta có nhiều tôn giáo khác nhau. Trong đó có 6 tôn giáo (Phật giáo, Công giáo, Tin Lành, Hồi Giáo, Cao Đài, Hòa Hảo) với khoảng 20 triệu tín đồ.

- Đồng bào các tôn giáo trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ đã góp phần xứng đáng vào sự nghiệp đấu tranh giành độc lập dân tộc, xây dựng và bảo vệ tổ quốc.

- Trong sự nghiệp xây dựng cnxh, nhiều tín đồ và các giáo sĩ đã nhận thức đúng chính sách, pháp luật của Nhà nước, làm tố cả "việc đạo" và "việc đời".

- Trong những năm gần đây, sinh hoạt tôn giáo có phát triển nhiều hơn trước, số người tham gia các hoạt động tôn giáo tăng lên, các chùa đình, miếu mạo, nhà thờ ... xây cất, tu sửa lại. Các hoạt động lễ hội mang màu sắc tôn giáo nhiều lên, mang nhiều màu sắc khác nhau, tất nhiên cũng xuất hiện nhiều hiện tượng mê tín dị đoan. Thực trạng trên, một mặt phản ánh nhu cầu tinh thần của quần chúng, mặt khác cũng nói lên điều không bình thường vì đó không chỉ có sự ính hoạt tôn giáo thuần túy, mà còn biểu hiện lợi dụng tôn giáo để phục vụ cho mưu đồ chính trị và hoạt động mê tín dị đoan.

b. Chính sách tôn giáo của Đảng và Nhà nước ta hiện nay:

- Trong văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ Ĩ, Đảng ta khẳng định: "Tín ngưởng, tôn giáo là nhu cầu tinh thần của một bộ phận nhân dân. Thực hiện nhất quán chính sách tôn trọng và bảo đảm quyền tự do tính ngưỡng theo hoặc không theo một tôn giáo nào, quyền sinh hoạt tôn giáo bình thường theo đúng pháp luật ... chống mọi hành động vi phạm tự do tín ngưỡng đồng thơi chống việc lợi dụng tín ngưỡng để làm tổn hại đến lợi ích của Tổ quốc và nhân dân". Trên quan điểm đó, Đảng ta đã nêu ra chính sách tôn giáo cụ thể sau:

- Thực hiện quyền tự do tín ngưỡng không tín ngưỡng của công dân trên cơ sở pháp luật.

- Tích cực vận động đồng bào tôn giáo tăng cường đoàn kết toàn dân nhằm xây dựng một cuộc sống "tốt đời, đẹp đạo" góp phần vào công cuộc đổi mới kt – xã hội.

- Hướng các chức sắc giáo hội hoạt động tôn giáo theo đúng pháp luật, làm cho các giáo hội ngày càng gắn bó với dân tộc và sự nghiệp cách mạng toàn dân.

- Luôn luôn cảnh giác, kịp thời chống lại những âm mưu và thủ đoạn của các thế lực thù địch lợi dụng tôn giáo chống lại sự nghiệp cm của nhân dân.

- Những quan hệ quốc tế và đối ngoại về tôn giáo hoặc có liên quan đến tôn giáo phải theo chế độ, chính sách chung về quan hệ quốc tế và đối ngoại của Nhà nước ta.

Câu 8: Phân tích nguyên nhân dẫn đến khủng hoảng, sụp đổ mô hình CNXH Xô viết? Cần nhận thức đúng về sự sụp đổ này như thế nào?

1. Nguyên nhân dẫn đến khủng hoảng, sụp đổ mô hình CNXH Xô viết:

1.1 Nguyên nhân sâu xa:

- Chính sách kinh tế mới không được tiếp tục thực hiện mà chuyển sang kế hoạch tập trung cao độ. Thời gian, kế hoạch tập trung cao độ đã phát huy tác dụng mạnh mẽ, song đã biến dạng thành kế hoạch hóa tập trung quan liêu, bao cấp. Sau chiến tranh thế giới thứ 2, Liên Xô vẫn tiếp tục duy trì mô hình này. Trong mô hình này đã tuyệt đối hóa cơ chế kế hoạch hóa tập trung cao, từ bỏ hay gần như từ bỏ 1 cách chủ quan duy ý chí nền kinh tế hàng hóa, cơ chế thị trường, thực hiện chế độ bao cấp tràn lan, triệt tiêu tính chủ động, sáng tạo của người LĐ.

- Do chậm đổi mới cơ chế kinh tế, hệ thống quản lý, nói chung là chậm đổi mới mô hình XHCN, nên hậu quả là Liên Xô đang rút ngắn dần khoảng cách về trình độ phát triển kinh tế so với các nước TB phát triển thi từ giữa những năm 70 của thế kỉ XX tình hình diễn ra theo chiều hướng ngược lại. Sự thua kém rõ rệt của Liên Xô thể hiện trong lĩnh vực công nghệ và năng suất LĐ. Mà đây lại là yếu tố, như Lênin nói, xét đến cùng, quyết định thắng lợi hoàn toàn của chế độ mới.

1.2 Nguyên nhân chủ yếu, trực tiếp:

- Trong cải tổ, ĐCS Liên Xô đã mắc những sai lầm nghiêm trọng về đường lối chính trị, tư tưởng và tổ chức. Đó là đường lối hữu khuynh, cơ hội và xét lại, xa rời những nguyên tắc của chủ nghĩa Mác- Lênin, mà nguy hiểm hơn lại ở 1 bộ phận lớn những người lãnh đạo cao nhất trong bộ máy lãnh đạo Đảng và Nhà nước.

+ Cuộc cải tổ ở Liên Xô bắt đầu từ năm 1986 đã kết thúc trong sự đổ vỡ hoàn toàn vào năm1991. Đường lối cải tổ ở Liên Xô thực chất là đường lối trượt dài từ cơ hội hữu khuynh đến xét lại, đến từ bỏ hoàn toàn chủ nghĩa Mác- Lênin.

+ Những người lãnh đạo cải tổ lùi dần từng bước, từng bước, thậm chí ngày càng công khai tuyên bố từ bỏ những mcuj tiêu XHCN mà họ từng hứa hẹn, từ bỏ chủ nghiã Mác- Lênin, từ bỏ vai trò lãnh đạo của ĐCS.

- Chủ nghĩa đế quốc đã can thiệp toàn diện, vừa tinh vi, vừa trắng trợn, thực hiện "diễn biến hòa bình" trong nội bộ Liên Xô và các nước Đông Âu.

+ Chủ nghĩa đế quốc thường xuyên tiến hành 1 cuộc chiến tranh khi bằng súng đen, khi bằng "diễn biến hòa bình" chống CNXH, chống Liên Xô. Chủ nghĩa đế quốc đã gây ra cuộc chiến tranh lạnh từ sau Chiến tranh thế giới thứ 2. Các chiến lược gia phương Tây sớm nhận ra "gót chân Asin" của cải tổ: đó là đường lối xét lại, là hệ tư tưởngtư sản, là chính sách thỏa hiệp, nhân nhượng vô nguyên tắc với Mỹ và phương Tây thể hiện tập trung ở "tư duy chính trị mới".

+ Các thế lực chống CNXH ở bên ngoài theo sát quá trình cải tổ, tìm mọi cách để lái nó đi theo ý đồ của chúng. Các thế lực bên ngoài tác động vào cải tổ cả về tư tưởng chính trị và tổ chức. Việc hứa hẹn viện trợ kinh tế được dùng là một thứ vũ khí rất lợi hại để lái cuộc cải tổ theo quỹ đạo mà phương Tây mong muốn. Chủ nghĩa đế quốc đã đẩy mạnh thực hiện "diễn biến hòa bình" trong nội bộ Liên Xô và Đông Âu.

2. Cần nhận thức đúng về sự sụp đổ này:

- Những sai lầm chủ quan nghiêm trọng kéo dài đã nói trên cản trở sự đổi mới đúng đắn là nguyên nhân sâu xa làm chế độ XHCN suy yếu, rơi vào khủng hoảng. Đó không phải là những sai lầm khuyết tật do bản chất của chế độ XHCN, mà do quan niệm giáo điều về CNXH.

- Tóm lại, sự phá hoại của chủ nghĩa đế quốc cùng với sự phản bội từ bên trong và trên chóp bu của cơ quan lãnh đạo cao nhất là nguyên nhân trực tiếp làm cho Liên Xô sụp đổ. Hai nguyên nhân trực tiếp nêu trên quyện chặt vào nhau, tác động cùng chiều, tạo nên một lực cộng hưởng rất mạnh và nhanh như 1 cơn lốc chính trị trực tiếp phá sập ngôi nhà XHCN là Liên Xô và kéo theo sau đó là sự sụp đổ của một chuỗi các nước XHCN ở Đông Âu.

Câu 3 điểm

Câu 1: Trình bày những ưu thế của SX hàng hóa?

- SX hàng hóa do dựa trên sự phân công LĐ, chuyên môn hóa SX nên khai thác hiệu quả những lợi thế về tự nhiên, XH, kỹ thuật của từng người, từng cơ sở, từng vùng, từng địa phương, cũng như của đất nước,... Ngược lại, sự phát triển của SX hàng hóa lại tác động trở lại, thúc đẩy sự phát triển của phân công LĐ XH, chuyên môn hóa LĐ ngày càng tăng, mối liên hệ giữa các ngành, vùng càng trở nên sâu sắc. SX hàng hóa phá vỡ tính tự cấp tự túc, trì trệ, lạc hậu, làm tăng nhu cầu trao đổi hàng hóa trong XH, làm cho năng suất LĐ tăng lên, sản phẩm nhiều hơn đáp ứng tốt hơn nhu cầu của XH.

- Dưới tác động của các quy luật trong nền SX hàng hóa (quy luật giá trị, cạnh tranh, cung- cầu,...) buộc người SX hàng hóa phải luôn năng động, linh hoạt, có chiến lược kế hoạch dài hạn, cải tiến kỹ thuật, tổ chức SX hợp lý, nâng cao năng suất LĐ, chất lượng sản phẩm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của con người, đồng thời tạo ra những nhà SX, nhà kinh doanh giỏi, những người LĐ lành nghề.

- Trong nền SX hàng hóa, quy mô SX không bị giới hạn bởi nhu cầu và nguồn lực mang tính hạn hẹp của mỗi cá nhân, mỗi tập thể, mỗi vùng mà nó được mở rộng, dựa trên cơ sở nhu cầu và nguồn lực của XH. Điều đó tạo điều kiện và thúc đẩy việc nghiên cứu và ứng dụng những thành tựu nghiên cứu khoa học vào SX, qua đó thúc đẩy SX phát triển.

- SX hàng hóa là quy mô kinh tế mở, thúc đẩy giao lưu kinh tế, giao lưu văn hóa, tạo điều kiện nâng cao, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của XH.

- Tuy nhiên, SX hàng hóa còn có nhiều mặt trái tiêu cực như: sự phân hóa giàu nghèo ngày càng tăng, sự bần cùng hóa của những người LĐ, những nguy cơ khủng hoảng tiềm tang, sự phá hoại môi trường sinh thái và nhiều vấn đề XH khác như hàng giả hàng nhái, mất đạo đức người SX và người kinh doanh,...

Câu 2: Trình bày các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa?

1. Định nghĩa lượng giá trị hàng hóa:

- Là lượng hao phí LĐ của người SX hàng hóa kết tinh trong mỗi hàng hóa (được đo bằng thời gian LĐ để tạo ra hàng hóa).

2. Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa:

- Tất cả các yếu tố nào ảnh hưởng đến thời gian LĐ XH cần thiết đều ảnh hưởng đến số lượng giá trị của hàng hóa.

2.1 Năng suất LĐ:

- Định nghĩa: là năng lực SX của LĐ.

- Được đo bằng số lượng sản phẩm SX ra trong 1 đơn vị thời gian, hoặc lượng thời gian hao phí để SX ra 1 đơn vị sản phẩm.

- Năng xuất LĐ ảnh hưởng trực tiếp đến lượng giá trị hàng hóa: năng suất LĐ XH càng cao thì thời gian LĐ XH cần thiết càng ít, lượng LĐ kết tinh trong 1 đơn vị hàng hóa nhỏ, do đó giá trị hàng hóa càng bé. Như vậy, lượng giá trị của hàng hóa tỷ lệ nghịch với năng suất LĐ.

- Năng suất LĐ phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: trình độ lành nghề của người LĐ, trình độ phát triển khoa học- công nghệ, phương pháp tổ chức, quản lý LĐ, quy mô và hiệu quả của TLSX, các điều kiện tự nhiên...

2.2 Cường độ LĐ:

- Định nghĩa: là đại lượng chỉ mức độ hao phí LĐ trogn 1 đơn vị thời gian. Nó cho thấy mức độ khẩn trương, nặng nhọc căng thẳng của LĐ. Việc tăng cường độ LĐ cũng giống như kéo dài thời gian LĐ.

- Cường độ LĐ tăng lên thì số lượng hoặc khối lượng hàng hóa SX ra tăng lên và hao phí sức LĐ cũng tăng lên tương ứng. Cường độ LĐ không ảnh hưởng tới giá trị 1 đơn vị hàng hóa, nhưng lượng hàng hóa được tạo ra trong1 đơn vị thời gian tỷ lệ thuận với cường độ LĐ.

- Cường độu LĐ cũng phụ thuộc vào trình độ tổ chức quản lý, quy mô và hiệu suất của TLSX, đặc biệt là nó phụ thuộc vào thể chất, tinh thần của người LĐ.

2.3 Mức độ phức tạp của người LĐ:

- LĐ giản đơn là LĐ cụ thể mà bất kỳ một người LĐ bình thường nào không cần trải qua đào tạo cũng có thể thực hiện được.

- LĐ phức tạp là LĐ cụ thể đòi hỏi phải được đào tạo, huấn luyện thành LĐ chuyên môn lành nghề mới có thể tiến hành được.

- Trong cùng 1 thời gian, LĐ phức tạp tạo ra nhiều giá trị hơn LĐ giản đơn.

Câu 3: Trình bày nguyên nhân ra đời và bản chất của CNTB độc quyền nhà nước.

1. Nguyên nhân ra đời của CNTB độc quyền nhà nước:

- Sự phát triển cao cảu lực lượng SX dẫn đến quy mô của nền kinh tế càng lớn, cơ cấu kinh tế đồ sộ, tính chất XH hóa càng cao, đòi hỏi phải có sự điều tiết XH đối với SX và phân phối, có kế hoạch hóa từ một trung tâm.

- Sự phát triển của phân công LĐ XH đã làm xuất hiện 1 số ngành mà các tổ chức độc quyền tư nhân không thể hoặc không muốn đầu tư vì vốn lớn, tốc độ thu hồi vốn chậm, lãi ít; các ngành thuộc kết cấu hạ tầng,... Những ngành này là cơ sở cho sự phát triển kinh tế XH TBCN, đòi hỏi nhà nước phải đâu tư.

- Sự thống trị của độc quyền làm sâu sắc thêm những mâu thuẫn đối kháng giữa giai cấp tư sản với giai cấp LĐ làm thuê và nhân dân LĐ. Đòi hỏi nhà nước phải can thiệp để điều tiết thu nhập, điều hòa mâu thuẫn.

- Sự tích tụ và tập trung TB độc quyền và TB vừa và nhỏ...trở nên gay gắt, đòi hỏi nhà nước cũng phải can thiệp.

- Cùng với xu thế quốc tế hóa đời sống kinh tế, sự mở rộng các quan hệ các quan hệ kinh tế đối ngoại đã vấp phải hàng rào quốc gia dân tộc và xung đột lợi ích trên thị trường thế giới, đòi hỏi nhà nước phải can thiệp, điều tiết các quan hệ chính trị, kinh tế thế giới.

2. Bản chất của CNTB độc quyền nhà nước:

- CNTB ĐQNN là nấc thang phát triển mới của CNTB độc quyền, nhưng nó vẫn chưa thoát khỏi CNTB độc quyền, vẫn chịu sự chi phối của quy luật giá trị thặng dư, tuy rằng nó có nhiều thay đổi so với CNTB tự do cạnh tranh.

- Đặc điểm nổi bật của CNTB độc quyền nhà nước là sự can thiệp, sự điều tiết của nhà nước vào kinh tế. Nhà nước trở thành 1 bộ phận trực tiếp của nền kinh tế, Nhà nước không còn đứng trên, đứng ngoài kinh tế.

ð Như vậy, CNTB ĐQNN sự kết hợp sức mạnh của các tổ chức độc quyền tư nhân với sức mạnh của nhà nước tư sản thành 1 thiết chế và thể chế thống nhất, trong đó nhà nước tư sản bị phụ thuộc vào các tổ chức độc quyền và can thiệp vào các quá trình kinh tế nhằm bảo vệ lợi ích của các tổ chức độc quyền và cứu nguy cho CNTB.

Câu 4: Trình bày bản chất của tư bản thương nghiệp (TBTN) và lợi nhuận thương nghiệp?

1. Bản chất của TBTN:

- Định nghĩa: trong CNTB, TBTN là 1 bộ phận TB công nghiệp tách ra và phục vụ quá trình lưu thông hàng hóa của TB công nghiệp.

- TBTN vận động theo công thức: T-H-T'.

- TBTN vừa phụ thuộc, vừa độc lập với TB công nghiệp:

+ Sự phụ thuộc: TBTN là 1 bộ phận của TB công nghiệp tách ra.

+ Tính độc lập tương đối của TBTN thể hiện: TBTN thực hiện chức năng cuối cùng là chuyển hóa H'-T'. Một chức năng riêng biệt tách khỏi TB công nghiệp (nó chỉ hoạt động trong lưu thông).

- Vai trò của TBTN:

+ Làm giảm lượng TB ứng trước vào lưu thông, giảm chi phí lưu thông.

+ Các nhà TB SX tập trung vào SX làm tăng hiệu quả của SX.

+ Rút ngắn thời gian lưu thông, tăng tốc độ chu chuyển, từ đó làm tăng m' và M.

2. Lợi nhuận thương nghiệp (LNTN)

- Định nghĩa: LNTN là 1 phần giá trị thặng dư được tạo ra trong quá trình SX mà TB công nghiệp nhường cho TBTN để TBTN bán hàng cho mình.

- Sự hình thành LNTN là do nhà TB công nghiệp bán hàng hóa cho TBTN với giá cả thấp hơn giá trị thực tế của nó, để rồi TBTN bán hàng đúng giá trị của nó và thu về LNTN.

- Lưu thông thuần túy thì không tạo ra giá trị thặng dư. Nhưng là TB, các nhà TBTN chỉ có thể hoạt động với mục đích lợi nhuận.

Câu 5: Trình bày phương pháp SX giá trị thặng dư tương đối:

- Định nghĩa: giá trị thặng dư tương đối là giá trị thặng dư thu được do rút ngắn thời gian LĐ tất yếu bằng cách tăng năng suất LĐ XH, nhờ đó tăng giời gian LĐ thặng dư lên ngay trong điều kiện độ dài ngày LĐ vẫn như cũ.

ð Đây là đặc trưng cho TB độc quyền.

- Ví dụ:

+ Ngày LĐ là 8 giờ , trong đó thời gian LĐ cần thiết là 4 giờ. TB khả biến bỏ ra thuê công nhân là 40$.

+ Tỷ suất giá trị thặng dư là: m' = x 100% = 100%

+ Giá trị thặng dư: M = 100% x 40$ = 40$

+ Nếu thời gian LĐ cần thiết giảm đi 2 giờ thì thời gian LĐ thặng dư tăng thêm 2 giờ.

+ Tỷ suất giá trị thặng dư tăng lên thành: m' = x 100% = 300%

+ Giá trị thặng dư là: M= 300% x 40% = 120%

- Cách thực hiện: để rút ngắn được thời gian LĐ cần thiết thì cần phải tăng năng suất LĐ XH.

- Phương pháp này áp dụng khi trình độ KH-CN đã, đang phát triển.

Câu 6: Trình bày 2 đặc trưng của giai cấp công nhân và sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.

1. Đặc trưng của giai cấp công nhân:

- Về phương thức LĐ:

+ Giai cấp công nhân là những tập đoàn người LĐ trực tiếp hay gián tiếp vận hành những công cụ SX có tính chất công nghiệp ngày càng hiện đại, ngày càng có trình độ XH hóa cao.

+ Trong XH TB, nền SX đại công nghiệp ngày càng phát triển với quy mô, trình độ, năng suất ngày càng cao, làm cho những thợ thủ công bị phá sản, những người nông dân mất việc làm buộc phải gia nhập vào hàng ngũ công nhân làm cho đội ngũ công nhân ngày càng gia tăng về số lượng.

- Về địa vị của giai cấp công nhân trong hệ thống quan hệ sản xuất TBCN:

+ Ở các nước TBCN là những người không có TLSX, phải làm thuê cho giai cấp tư sản và bị giai cấp tư sản bóc lột giá trị thặng dư, là giai cấp bị trị.

+ Ở các nước XHCN là những người làm chủ TLSX chủ yếu và cùng nhau hợp tác LĐ vì lợi ích chung của toàn XH trong đó có lợi ích chính đáng của họ.

2. Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân:

- Lãnh đạo nhân dân LĐ đấu tranh xóa bỏ chế độ TBCN, mọi chế độ bóc lột áp bức và xây dựng XH mới- XHCN và Cộng sản chủ nghĩa.

- Tập hợp được các tầng lớp nhân dân LĐ xung quanh để tiến hành đấu tranh cách mạng xóa bỏ XH cũ và xây dựng XH mới về mọi mặt kinh tế, chính trị, tư tưởng, văn hóa.

Câu 7: Trình bày mục tiêu của các mạng XHCN?

- Giải phóng XH, giải phóng con người là mục tiêu của giai cấp công nhân, của cách mạng XHCN. Cho nên có thể nói: cách mạng XHCN mang tính nhân văn sâu sắc. CNXH không chỉ dừng lại ở ý thức, ở khẩu hiệu giải phóng con người mà từng bước thực hiện hóa qua thực tiễn sự nghiệp giải phóng con người khỏi chế độ áp bức, bóc lột giữa người với người.

- Mục tiêu giai đoạn thứ nhất của cuộc cách mạng XHCN là giai cấp công nhân phải đoàn kết với những người LĐ khác thực hiện lật đổ chính quyền của giai cấp thống trị, áp bức, bóc lột.

- Mục tiêu giai đoạn thứ hai là giai cấp công nhân phải tập hợp tất cả các tầng lớp nhân dân LĐ vào công cuộc tổ chức 1 XH mới về mọi mặt, thực hiện xóa bỏ tình trạng người bóc lột người để không còn tình trạng dân tộc này áp bức, bóc lột dân tộc khác.

- Đến giai đoạn cao là chủ nghĩa cộng sản, khi đó không còn giai cấp, không còn nhà nước, giai cấp vô sản tự xóa bỏ mình với tư cách là giai cấp thống trị.

Câu 8: Trình bày những đặc trưng cơ bản của nền dân chủ XHCN?

- Được sáng tạo bởi nhân dân LĐ và dưới sự lãnh đạo của ĐCS, dân chủ XHCN đảm bảo mọi quyền lực thuộc về nhân dân LĐ. Vì vậy, dân chủ XHCN vừa mang bản chất giai cấp công nhân, vừa có tính nhân dân rộng rãi và tính dân tộc sâu sắc.

- Nền dân chủ XHCN có cơ sở kinh tế là chế độ công hữu về TLSX chủ yếu của toàn XH, phù hợp với sự phát triển ngày càng cao của lực lượng SX với KH-CN hiện đại, nhằm thỏa mãn ngày 1 tốt hơn, đầy đủ hơn những nhu cầu vật chất và tinh thần của nhân dân.

- Trên cơ sở của sự kết hợp hài hòa lợi ích cá nhân, lợi ích tập thể và lợi ích toàn XH, nền dân chủ XHCN có sức động viên, thu hút mọi tiềm năng sáng tạo, tính tích cực XH của nhân dân trong sự nghiệp xây dựng XH mới.

- Dân chủ XHCN cần phải có những điều kiện tồn tại với tư cách là 1 nền dân chủ rộng rãi nhất trong lịch sử nhưng vẫn là nền dân chủ mang tính giai cấp. Trong nền dân chủ XHCN, chuyên chính và dân chủ là hai mặt, hai yếu tố quy định lẫn nhau, bổ sung cho nhau- đó là chuyên chính và dân chủ kiểu mới trong lịch sử.

***Chúc các bạn thi tốt***

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen247.Pro

Tags: #siêunhiên