ki thuat va dung cu do luong_chuong456
CHƯƠNG IV: đO ÁP SUẤT
4.1. KHÁI NIỆM CHUNG
4.1.1. định nghĩa
Áp suất là lực tác dụng đều trên một đơn vị diện tích theo phương thẳng
đứng
F = F/S = Áp lực / diện tích.
Áp suất là một đại lượng cơ bản để xác định trạng thái nhiệt động học của
các chất.
Áp suất tuyệt đối (P tđ ), áp suất khí quyển (P kg ) và áp suất đo (P đ ) quan hệ
theo đẳng thức: P tđ = P kq + P đ
4.1.2. đơn vị đo
đơn vị đo áp suất phụ thuộc vào hệ thống đo.
đơn vị đo áp suất là Pascal (Pa). Pa = N/m 2 .
Ngoài ra có thể dùng: Bar, atm, mm H 2 O, mmHg (Tor)
Dãi đo áp suất từ 10 -12 , 10 11 Pa.
4.1.3. Phân loại
1. Dựa vào áp suất cần đo
- Áp kế: đo áp suất dư.
- Khí áp kế: đo áp suất khí khí quyển.
- Chân không kế: đo độ chân không.
- Áp kế tuyệt đối: đo áp suất tính từ 0 tuyệt đối.
- Áp kế vi sai: đo độ chênh áp.
2. Dựa vào nguyên lý làm việc
- đo bằng phương pháp trực tiếp.
- đo bằng phương pháp gián tiếp.
4.1.4. Các phương pháp đo áp suất
đo áp suất cũng như đo lực có thể theo hai phương pháp:
1. đo áp suất bằng các chuyển đổi phản ánh trực tiếp đại lượng đo
- Chuyển đổi áp từ có thể đo được áp suất đến 10 MN/m 2 .
- Chuyển đổi áp điện có thể đo được áp suất đến 100 MN/m 2 .
- Chuyển đổi điện trở dây có thể đo được áp suất đến 100 - 400MN/m 2 .
2. Biến áp suất thành di chuyển: đo độ di chuyển suy ra áp suất .
-51-
4.2. THIẾT BỊ đO ÁP SUẤT
4.2.1. đo áp suất khí quyển và gần bằng P kq
Dựa vào nguyên tắc là đo lực tác dụng lên một đơn vị bề mặt.
để cần bằng với lực này ta dùng cột chất lỏng hoặc lực lò xo.
Thiết bị sử dụng là Baromet:
- Baromet chỉ áp suất tuyệt đối của không khí.
- Baromet dùng để đo áp suất trong không gian hở.
- Giới hạn đo của Baromet từ 680 - 800mm Hg.
1. Baromet chất lỏng
a. Cấu tạo (Hình 4.1)
1. Ống thuỷ tinh hình chữ U
2. Cột thủy ngân
3. Thang đo.
b. Nguyên tắc
Ống chữ U (1) gồm một đầu kín khá dài so với đầu hở, trong ống chứa
đầy thuỷ ngân (2) và ở đầu kín tạo thành khoảng chân không.
Trọng lượng của cột Hg ở đầu kín được cân bằng với trọng lượng của cột
không khí chất lỏng.
Thang đo milimét (3) đặt giữa hai khuỷu ống, và chỉ số đo thể hiện hiệu
số độ cao trong hai ống.
Hiệu số này bằng áp suất của không khí theo mmHg.
Chỉ số đo phụ thuộc vào nhiệt độ của môi trường cần đo, do vậy cần phải
nhân với hiệu số điều chỉnh kèm theo loại Baromet.
2. Baromet hình ống:
a. Cấu tạo (Hình 4.2)
1. Ống kim loại rỗng
2. Hệ thống đòn bẫy.
3. Kim chỉ .
-52-
b. Nguyên tắc
Áp suất không khí tác dụng lên ống kim loại kín rỗng được uốn cong (1).
Nhờ vào hệ thống đòn bẫy (2) nên các dao động do áp suất được khuyết đại và
được kim (3) chỉ trên thang đo.
3. Baromet tự ghi (Hình 4.3)
Cấu tạo chính gồm cánh tay đòn đè lên ngòi bút đặt trên băng giản đồ áp
suất - Thời gian. Băng giản đồ được dán trên trống quay.
Trống quay chuyển động được nhờ bộ phận dây cót.
4.2.2. đo áp suất lớn hơn áp suất khí quyển:
Thiết bị sử dụng là Manomet.
1. Manomet chất lỏng, hở loại thẳng (Hình 4.4)
Cấu tạo chính là một ống hình chữ U hở hai đầu, một đầu được nối với hệ
thống có áp suất cần đo.
-53-
Ống đựng chất lỏng: Nước, Hg hay silicon.
độ chênh lệch áp suất bằng trị số h chỉ trên thang đo.
2. Manomet chất lỏng, hở loại nghiêng (Hình 4.5)
Loại này có độ nhạy cao hơn so với áp kế thẳng, vì trong nhánh nghiêng
chất lỏng sẽ di chuyển trên một khoảng lớn hơn.
Áp suất của cột h (tính bằng mmHg) được tính:
h = 1.sin α
Với: l - Chiều dài cột chất lỏng.
α - góc nghiêng.
3. Manomet chất lỏng kín (Hình 4.6)
Gồm 1 ống hình chữ U kín một đầu, đầu hở được nối với hệ thống áp suất
cần đo.
Khoảng không nằm trên chất lỏng (Hg) trong nhánh kín là vật đo. đo
chiều dài cột Hg theo thang đo.
Nhược điểm: độ chia của thang đo không đều, giảm dần khi áp suất càng
cao.
-54-
4. Manomet kim loại dạng lò xo (Hình 4.7)
Cấu tạo chính là nắp đàn hồi nối với hệ thống đòn bẫy được gắn với kim
chỉ.
Áp suất cần đo sẽ tác dụng lên một bên của nắp, còn áp suất khí quyển sẽ
tác dụng lên phía kia.
Kim chỉ trên thang đo sẽ chỉ hiệu số giữa hai áp suất đó.
5. Manomet kim loại dạng hình ống (Hình 4.8)
Cấu tạo chính là một ống hở một đầu được uốn cong, đầu hở được nối với
hệ thống cần đo áp suất .
Khi có áp suất , ống kim loại sẽ tác động lên hệ thống đòn bẫy, và dao
động sẽ được khuyếch đại và được kim chỉ trên thang đo.
4.2.3. đo áp suất nhỏ hơn áp suất khí quyển
Thiết bị sử dụng là chân không kế
-55-
1. Áp kế thủy ngân đơn giản
a. Ứng dụng:
Dùng để đo áp suất trong khoảng 0 - 200 mm Hg.
b. Cấu tạo (Hình 4.9)
Cấu tạo chính là một ống thuỷ tinh hình chữ U
1. Khoá nối với hệ thống 3. Bầu Hg
2. Khoá thông với khí quyển 4. Bầu khí
c. Nguyên tắc
- Vị trí ban đầu: Mực Hg trong bầu cân bằng
- Vị trí khi đo: Mở khoá trên (1) để nối với hệ thống cần đo, đồng thời mở
khoá (2) từ từ để cho không khí vào bầu Hg (3).
- Dưới tác dụng của áp suất khí quyển, Hg được dâng lên trên áp kế và
nén khoảng không trong bầu (4)
Áp suất của khí bằng hiệu số h giữa hai mực Hg và được đo trên thang
chia. Thường tiến hành đo nhiều lần.
2. Áp kế Maxleot
a. Ứng dụng
Dùng để đo áp suất rất bé, khoảng 10 -6 mmHg
-56-
b. Cấu tạo (Hình 4.10)
Cấu tạo chính là một ống thuỷ tinh hình chữ U
1. Bầu thuỷ ngân 5. Bầu
2,8. Các ống 6,7. Ống mao quản
3,4. Các khoá
c. Nguyên tắc
đầu trên của ống (8) được gắn với hệ thống cần đo
Khi đo, mở từ từ khoá (3) để không khí vào bầu (1), dưới tác dụng của áp
suất khí quyển, Hg dâng lên đầy bầu (5), trước đó áp suất trong bầu (5) bằng áp
suất cần đo.
Có thể điều chỉnh tốc độ không khí nhờ khoá (4). Lúc này khí trong bầu
(5) nặng bị nén lại trong mao quản (6).
Áp suất của khí nén bằng hiệu số h giữa hai mực thuỷ ngân trong mao
quản (6) và (7).
3. Áp kế Mozơ (Hình 4.11)
-57-
a. Nguyên tắc: Giống áp kế Maxleot
Khi đo quay áp kế ngược chiều kim đồng hồ, dựa vào mức chỉ của Hg,
đồng thời nhánh bên trong có lắp thang đo logarit ta sẽ xác định được áp suất
trong hệ.
Thường áp kế có 3 vùng đo:
- Từ 10 -4 - 10 -1 mmHg
- Từ 10 -1 - 10 mmHg
- Từ 10 - 500 mmHg
b. Ưu điểm:
Lượng Hg sử dụng ít (khoảng 80 - 300g)
4.2.4. Áp kế điện trở lực căng
1. Cấu tạo: (Hình 4.12)
Thiết bị gồm ống rỗng tròn bằng thép, trên bề mặt ống có dính 2 điện trở
lực căng R T và R X mắc cùng với 2 điện trở R tạo thành mạch cầu
R T , R X - điện trở lực căng (điện trở Tenxơ)
R - điện trở
Kđ - Bộ khuếch đại
-58-
2. Nguyên tắc:
Khi có áp suất P x cần đo, bề mặt của ống bị nén biến dạng
độ biến dạng được tính:
ε = P x . r/ E. h
Trong đó:
P X - Áp suất cần đo
r - đường kính ống
h - Chiều dày thành ống
E - Môđun đàn hồi của thép
độ biến dạng ε được phản ánh nhờ điện trở lực căng R T , còn điện trở R K
đính dọc ống dùng để bù nhiệt độ.
Khi điện áp U = const thì điện áp đầu ra của mạch cầu ΔU tỉ lệ với P X .
để tăng tín hiệu ra cần mắc thêm bộ khuếch đại (Kđ)
3. Ứng dụng:
- Dãi đo áp suất : 5.10 4 - 10 7 Bar
- Sai số quy định : ±1,5%
- Do quán tính nhỏ nên thiết bị thường dùng đo áp suất biến thiên nhanh
và tính hiệu ra được ghi trên dao động kí (cơ khí hoặc điện tử)
4.2.5. Áp kế áp điện
1. Cấu tạo: (Hình 4.13)
1. điện cực 4. Màng đàn hồi
2. Áp điện thạch anh 5. Bộ khuếch đại
3. Buồng
-59-
2. Nguyên tắc:
Dưới tác dụng của áp suất P, màng đàn hồi (4) tạo nên một lực nén lên áp
điện thạch anh (2) có đường kính D = 5 mm, chiều dày δ = 1mm
điện tích q xuất hiện ở điện cực (1) được đưa vào bộ khuếch đại điện tử
(5). Bộ Kđ có tổng trở là 10 13 Ω.
Quan hệ giữa điện tích q và áp suất P là:
Q = K. F. P
Với: K. Hệ số
F. Diện tích hữu ích của màng
3. Ứng dụng:
- Giới hạn đo: 2,5 - 100Mpa
- Cấp chính xác 1,5 - 2
- Dùng để đo và kiểm tra áp suất trong hệ thống có dòng chảy
nhanh
4.2.6. đo áp suất bằng thiết bị số
1. Nguyên lý
- Biến lực, áp suất thành tần số hoặc điện ápơ
- đo tần số hoặc điện áp bằng các dụng cụ số
2. Thiết bị đo áp suất theo nguyên lý biến áp suất thành tần số
a. Cấu tạo: (Hình 4.14)
-60-
1. Màng 4,5. Phân cực
2. Giá đỡ Kđ. Bộ khuyếch đại
3. Màng rung
Các chi tiết 1, 2, 3 .. được chế tạo thành một khối và cùng loại vật liệu.
b. Nguyên tắc:
Áp suất đo P tác động lên màng (1), qua giá đỡ (2) kéo căng màng rung
(3).
Tần số dao động của màng rung khi chưa có P là 3kHz, khi có áp suất thì
tầng số tăng lên 4 kHz.
Dao động của màng rung được duy trì nhờ bộ biến đổi điện từ phân cực
(4) cung cấp đầu ra của bộ Kđ.
điện áp đưa vào Kđ cũng lấy từ bộ biến đổi điện từ phân cực (5) và (4)
do dao động của màng rung.
điện áp ra Ur đồng bộ với tần số của màng.
c. Sơ đồ khối: (Hình 4.15)
U/f : Bộ biến đổi áp suất - tần số
đC : Bộ điều chỉnh điện áp
L : Bộ lọc tần số thấp
MF : Máy phát
-61-
Bộ U/f đưa ra tần số 3kHz khi chưa có áp suất và tăng lên 4kHz khi tăng
áp suất.
Nhờ bộ đC, điện áp này được trộn với điện áp của MF có tần số cố định
3kHz.
đầu ra của bộ đC, gồm tổng của hai tần số thay đổi từ 6 - 7kHz và hiệu
tần số là 1kHz.
Bộ lọc tần só thấp (L) chỉ cho tần số 1kHz đi qua và sự thay đổi áp suất
đo là hàm của tần số biến thiên từ 0 - 1kHz.
Tần số được đo bằng tần số kế chỉ thị số hoặc được xử lý bằng máy tính.
-62-
CHƯƠNG V: đO NHIỆT đỘ
5.1. KHÁI NIỆM CHUNG
5.1.1. định nghĩa
Nhiệt độ là một đại lượng đặc trưng cho độ nóng của vật và được xác định
theo năng lượng động học bên trong của quá trình chuyển động của các phân tử.
Nhiệt độ không thể biểu hiện theo đơn vị tuyệt đối và là một đại lượng
không có kích thước.
5.1.2. đơn vị đo nhiệt độ
1. Thang nhiệt độ động học (Thang nhiệt độ tuyệt đối)
Dựa trên cơ sở định luật thứ hai của nhiệt động học
Thang này có tính chất tuyến tính và không phụ thuộc vào tính chất của
vật đo.
độ Kenvin ( o K) là đơn vị đo nhiệt độ theo thang nhiệt động.
đối với thang này, điểm chuẩn thực nghiệm là điểm ba của nước (Nhiệt
độ cân bằng giữa ba trạng thái Rắn - Lỏng - Hơi): t 0
0 = 273,16 o K.
2. Thang nhiệt độ quốc tế (Thang nhiệt độ bách phân - Cenxiut)
đơn vị đo là độ Cenxiut ( o C)
Theo thang này điểm tan của nước đá và điểm sôi của nước ở điều kiện
tiêu chuẩn là 0 0 C và 100 0 C.
Mối liên quan giữa nhiệt độ Kenvin (T) và nhiệt độ bách phân (t):
T = t + 273,15 ( o K)
T = T - 273,16 ( o C)
Vì nhiệt độ điểm ba của nước cao hơn nhiệt độ của nước đá đang tan là
0,01 o K.
5.1.3. Nguyên lý
để đo nhiệt độ của một vật phải dựa trên các hiện tượng truyền nhiệt (dẫn
nhiệt, đối lưu và bức xạ nhiệt).
Nhiều đại lượng vật lý phụ thuộc vào nhiệt độ, vì vậy có thể thông qua
việc đo một thông số vật lý nào đó của vật để từ đó suy ra nhiệt độ.
5.1.4. Các phương pháp đo nhiệt độ
Dựa vào yêu cầu kĩ thuật, dãi đo nhiệt độ, có thể thực hiện bằng hai
phương pháp:
-63-
1. Phương pháp đo trực tiếp (Tiếp xúc)
đây là phương pháp mà các chuyển nhiệt điện được đặt trực tiếp trong
môi trường cần đo.
Thường sử dụng để đo khoảng nhiệt độ trung bình và thấp.
2. Phương pháp đo gián tiếp (Không tiếp xúc)
Ở phương pháp này dụng cụ đo đặt ở ngoài môi trường đo.
Thường sử dụng để đo khoảng nhiệt độ cao.
5.1.5. Phân loại nhiệt kế:
Dựa vào nguyên lý, ta chia thành các nhóm sau:
1. Nhiệt kế co dãn: đo sự biến thiên thể tích của vật (chủ yếu là chất
lỏng) khi nhiệt độ biến thiên.
2. Nhiệt kế áp suất: đo sự thay đổi áp suất (khí, hơi, lỏng) theo nhiệt độ
trong không gian kín.
3. Nhiệt kế điện: Gồm có
− Nhiệt kế điện trở
− Cặp nhiệt điện
− Nhiệt kế bán dẫn (Tecmisto)
4. Nhiệt kế quang học: Gồm có
− Hoả kế quang học
− Hoả kế bức xạ
− Hoả quang kế màu sắc
-64-
Bảng 5.1: Dụng cụ và phương pháp đo với các dãi đo khác nhau.
Nhiệt độ 0 C
Nhiệt kế -270 0 1000 2000 3000
100000
Nhiệt điện trở
- Platin
- Niken
- đồng
- Bán dẫn
Cặp nhiệt điện
- Vật liệu quý
- Vật liệu thường
Hoả quang kế
- Bức xạ
- Màu sắc
- Cường độ sáng
5.2. đO NHIỆT đỘ BẰNG PHƯƠNG PHÁP TRỰC TIẾP
5.2.1. Nhiệt kế co giãn (Hình 5.1)
Cấu tạo chính là các ống thuỷ tinh, bên trong có mao quản và bầu chức
các chất lỏng tuỳ theo khoảng nhiệt độ cần đo.
Bảng 5.2: Các chất lỏng sử dụng trong nhiệt kế
Chất lỏng chứa trong nhiệt
kế
Khoảng nhiệt độ đo 0 C
Thuỷ ngân
Rượu etylic
Toluen
Pentan
- 30 ÷ +550
- 65 ÷ + 65
- 0 ÷ - 90
- 20 ÷ -180
-65-
1. Nhiệt kế thuỷ ngân
Có hai dạng :
a. Nhiệt kế thủy ngân dạng hình ống:
Ống mao quản được đặt trên bảng có chia độ và ống đặt ở giữa
b. Nhiệt kế thủy ngân dạng hình đũa:
Ống mao quản có thành dày, ở thành ngoài của mao quản đuợc khắc độ.
2. Nhiệt kế nạp khí
Trong mao quản được nạp loại khí không tác dụng với Hg, chẳng hạn khí
Nitơ.
Loại này có thể đo nhiệt độ đến + 550 0 C. Nếu không có khí trơ thì khoảng
nhiệt độ này Hg sẽ bay hơi.
5.2.2. Nhiệt kế áp suất
Dựa vào nguyên tắc hoạt động, chia thành hai dạng:
-66-
- Dạng khí và dạng lỏng
- Dạng hơi
Nguyên tắc hoạt động của nhiệt kế dạng khí và lỏng dựa vào việc đo áp
suất của chất khí hoặc chất lỏng.
Nguyên tắc hoạt động của nhiệt kế dạng hơi dựa vào việc đo áp suất hơi
bão hoà.
Cả hai áp suất này đều phụ thuộc vào nhiệt độ.
1. Cấu tạo (Hình 5.2)
1. Bầu nhiệt kế 5. Bánh răng hình quạt
2. Ống mao quản 6. Kim chỉ
3. Lò xo áp kế rỗng 7. Thang chia độ
4. Thanh truyền
2. Nguyên tắc:
đối với những nhiệt kế dạng khí và lỏng thì nạp chất vào đầy bầu nhiệt
kế.
đối với những nhiệt kế dạng hơi thì nạp 2/3 chất, phần thể tích còn lại
được nạp bằng hơi của chất này.
Ống mao dẫn (2) nối bầu (1) với áp kế và lò xo rỗng (3) được nạp bằng
chất lỏng có nhiệt độ sôi cao (thường dùng hỗn hợp Nước - Glyxerin).
Khi nhiệt độ thay đổi, áp suất trong bầu (1) thay đổi và qua chất lỏng chứa
trong mao quản (2) nó tác dụng lên thành lò xo (3) và được truyền qua thanh (4),
nhờ bánh răng (5) làm kim (6) chỉ trên thang chia độ (7).
-67-
để tăng độ chính xác thì bầu nhiệt kế (10 có thể tích rất lớn so với ống
mao quản (2).
Nhiệt kế hơi có nhược điểm là thang chia độ không đều (nhỏ dần0
Không được đun nhiệt kế áp suất quá nhiệt độ giới hạn cho phép.
5.2.3. Nhiệt kế cặp nhiệt ngẫu:
1. Nguyên lý: (Hình 5.3)
Nhiệt kế cặp nhiệt ngẫu dựa trên hiệu ứng
Thomson và Seebeck: Khi nhiệt độ ở hai đầu t 1 và
t 0 khác nhau chúng sẽ tạo thành một sức điện động:
E ab (t 1 , t 0 ) = E ab (t 1 ) - E ab (t 0 )
Nếu giữ cho nhiệt độ t 0 không đổi và t 1 phụ
thuộc vào môi trường đo nhiệt độ thì:
E ab (t 1 , t 0 ) = E ab (t 1 ) - C = f(t)
Với C là hằng số
Các thanh kim loại a, b (cặp nhiệt) được chế tạo từ các chất khác nhau
phụ thuộc vào dãi nhiệt độ làm việc (từ -276 ÷ + 1700 0 C).
Bảng 5.3: Các cặp nhiệt điện thông dụng
Cặp nhiệt
Dải nhiệt độ
làm việc
Sức điện
động (mV)
độ chính xác
đồng/ Constantan
Φ = 1,63 mm
- 270 ÷ 370 - 6,25 ÷ 19
(- 40 0 C ÷ 100 0 C) ± 0,8%
(- 100 0 C ÷ 350 0 C) ± 0,75%
Cromel/ Alumel
Φ = 3,25 mm
- 270 ÷ 1250 - 5,35 ÷ 50,63
( 0 0 C ÷ 400 0 C) ± 3 0 C
(400 0 C ÷ 800 0 C) ± 0,75%
Cromel/ Constantan
Φ = 3,25 mm
- 276 ÷ 870 - 9,8 ÷ 66,4
( 0 0 C ÷ 400 0 C) ± 3 0 C
(400 0 C ÷ 870 0 C) ± 0,75%
Platin - Rodi (10%)
/Plain
Φ = 0,51 mm
- 50 ÷ 1500 - 0,23 ÷ 15,5
( 0 0 C ÷ 600 0 C) ± 2,5%
(600 0 C ÷ 1500 0 C) ± 0,4%
Platin - Rodi
/ Plain Rodi (30/6)
Φ = 0,51 mm
0 ÷ 1700 0 ÷ 12,42 (870 0 C ÷ 1700 0 C) ± 0,5%
2. Cấu tạo: (Hình 5.4)
-68-
1. Dây kim loại 4. Vỏ thép
2. Ống sứ cách điện 5. đầu nối ra
3. đầu hàn
Trong đó các dây kim loại được lồng vào ống sứ cách điện, bên ngoài là
vỏ thép không rỉ và chịu được nhiệt độ cao. đầu dây ra được nối vào hộp đầu
nói chỉ thị.
3. Mạch đo của nhiệt kế nhiệt ngẫu: (Hình 5.5)
R đ - điện trở đường dây
R đc - điện trở điều chỉnh
R p , R f - điện trở của mV
mV - milivolmet
để giảm sai số đo thì điện trở thì của mV càng lớn càng tốt, thường lớn
gấp 40 - 50 lần điện trở của mạch đo.
-69-
5.2.4. Nhiệt kế nhiệt điện trở
1. Nguyên lý
Nhiệt kế nhiệt điện trở sử dụng chuyển đổi nhiệt điện trở
Chuyển đổi nhiệt điện trở là một thiết bị biến đổi nhiệt độ thành sự thay
đổi thống số điện trở R
R T = f(t)
Với t là nhiệt độ
2. Phân loại
Chia thành :
- Nhiệt điện trở kim loại
- Nhiệt điện trở bán dẫn
3. Nhiệt điện trở kim loại:
a. Cấu tạo: (Hình 5.6)
Nhiệt kế kim loại được chế tạo dưới dạng kim loại hoặc màng mỏng kim
loại có điện trở suất thay đổi theo nhiệt độ.
Các nhiệt điện trở kim loại thường làm bằng: Platin, Niken, đồng
Thiết bị được chế tạo theo hai dạng:
- Nhiệt điện trở dây quấn: (Hình 5.6a)
1. Dây nhiệt điện trở 3. Bột Oxit nhôm
2. Ống sứ cách điện 4. Vỏ bọc
- Nhiệt điện trở công nghiệp: (Hình 5.6b)
1. Dây nhiệt điện trở 3. Ổ đỡ
2. Ống thép bảo vệ 4. Hộp đầu ra
-70-
b. Nguyên tắc:
Quan hệ giữa nhiệt độ và điện trở được biểu diễn:
R T = R 0 ( 1 +α.t)
Với: R 0 - điện trở ở điều kiện chuẩn
α - Hệ số nhiệt độ
t - Nhiệt độ môi trường
Bảng 5.4: Hệ số αααα và dãi nhiệt độ sử dụng
Vật liệu αααα (1/ 0 C) Dãi nhiệt độ, 0 C
đồng (Cu) 4,3 . 10 -3 - 50 ÷ 200
-71-
Niken (Ni)
Platin (Pt)
5 . 10 -3
≈ 4,3 . 10 -3
- 195 ÷ 260
- 260 ÷ 1400
4. Nhiệt điện trở bán dẫn: (Tecmisto)
a. Cấu tạo: Hình (5.7)
Là điện trở chế tạo từ hỗn hợp các Oxit bán dẫn đa tinh thể như: MgO,
MgAl 2 O 4 , Mn 2 O 3 , CO 2 O 3 , NiO … Các bột Oxit này được trộn theo một tỷ lệ
nhất định , được nén định dạng và thiêu kết ở nhiệt độ 1000 0 C.
Các nhiệt điện trở bán dẫn được chế tạo với hình dáng khác nhau: Hình
trụ, đĩa, vòng …
1. điện trở 3. Hai đầu ra
2. Vỏ kim loại 4. Cách điện
b. Nguyên tắc:
Quan hệ giữa điện trở và nhiệt độ được tính:
R T = R 0 . Exp [B(1/T - 1/T 0 )]
Với:
R 0 - điện trở ở nhiệt độ tuyệt đối T 0
B - Hệ số nằm trong khoảng 3000 - 5000 0 K
độ nhạy nhiệt độ:
α R = - B/T 2
c. đặc tính:
-72-
- điện trở bán dẫn có độ nhạy nhiệt rất cao, gấp hàng chục lần nhiệt điện
trở kim loại.
- Dãi nhiệt độ làm việc từ vài độ tuyệt đối ( 0 K) đến 300 0 C
5. Mạch đo nhiệt điện trở (Hình 5.8)
Thường sử dụng mạch cầu kết hợp với các mạch khuếch đại để tăng độ
nhạy của thiết bị.
Trong đó:
R 1 , R 2 , R 3 , R T : Các điện trở mạch cầu
R T : Nhiệt điện trở
5.3. đO NHIỆT đỘ BẰNG PHƯƠNG PHÁP GIÁN TIẾP
5.3.1. Hoả quang kế quang học (HQK cường độ sáng)
1. Nguyên lý
Phương pháp này dựa trên định luật bức xạ của vật đen tuyệt đối.
Bức xạ nhiệt của vật được đặc trưng bằng mật độ phổ E λ
E λ là số năng lượng bức xạ trong một đơn vị thời gian với một đơn vị diện
tích của vật và xảy ra trên một đơn vị độ dài sóng.
E λ = ε λ .C 1 .λ -5 .e - C2/λ.T1
Với:
ε λ : Hệ số 0 < ε λ < 1
C 1 , C 2 : Hằng số. C 1 = 37,03.10 -7 Jm 2 /s, C 2 = 1,432.10 -2 mđộ
λ : độ dài sóng 0,4 µm < λ < 0,7µm
T 1 : Nhiệt độ tuyệt đối
2. Cấu tạo (Hình 5.9)
-73-
1. Kính vật 5. Thị kính
2. Bộ lọc ánh sáng 6. Bóng đèn chuẩn
3. Bộ chắn quang học 7. Thang đo
4. Bộ lọc ánh sáng đỏ 8. đối tượng đo
3. Nguyên tắc
Cường độ sáng của đối tượng đo (8) đi vào kính vật (1), được chắn và làm
yếu đi nhờ bộ chắn quang học (3).
Góc quay của bộ chắn (3) tương ứng với cường độ sáng được tính bằng
thang đo (7).
Dụng cụ có hai giới hạn đo, sau bộ chắn (3) là bộ lọc ánh sáng (2) được
sử dụng khi nhiệt độ đo lớn hơn 1400 0 C.
Thị kính (5) dùng để ngắm đối tượng đo (8), trước thị kính có bộ lọc ánh
sáng đỏ (4), sợi đốt của bóng đèn chuẩn (6) được ngắm trực tiếp.
Cường độ sáng của nguồn nhiệt (T đo ) và của bóng đèn chuẩn (T ch ) được so
sánh bằng mắt (Hình 5.10).
- (H 5.10a) Khi T đo > T ch : xuất hiện sợi đen trên nền sáng.
- (H 5.10b) Khi T đo < T ch : xuất hiện sợi sáng trên nền thẩm
- (H 5.10c) Khi T đo = T ch : hình sợi dây biến mất.
-74-
đọc vị trí của bộ chắn ở thang đo (7) để suy ra nhiệt độ
4. Ưu nhược điểm
a. Ưu điểm:
Dễ sử dụng
Giới hạn đo rộng: từ 800 0 C đến khoảng 3000 0 C
độ chính xác cao (Sai số cơ bản ± 1%): vì cường độ sáng thay đổi lớn gấp
10 lần sự thay đổi nhiệt độ.
b. Nhược điểm:
Kết quả phụ thuộc kinh nghiệm người đo
Không tự ghi và tự điều chỉnh được
Chỉ đo được ánh sáng chói của vật chớ không phải nhiệt độ thực của vật.
5. Hoả quang kế quang học tự động cân bằng
a. Cấu tạo (Hình 5.11a)
1. đối tượng đo 6. Bộ lưu chỉnh
2. Khe hở 7. Chỉ thị miliampemet (mA)
3. Tấm chắn 8. Bộ lọc ánh sáng
4. Tế bào quang điện 9. Lá chắn
5. Bộ khuếch đại xoay chiều 10. đèn mẫu
b. Nguyên tắc
Ánh sáng từ đối tượng đo (1) và đèn mẫu (10) qua khe hở (2) và bộ lọc
ánh sáng (8) cùng đặt lần lượt vào tế bào quang điện (4) nhờ tấm chắn (3) và sự
di chuyển lá chắn (9).
-75-
Dòng ánh sáng φ 1 và φ 2 của đèn và đối tượng lệch pha nhau 180 0 (Hình
5.11b) và φ là hiệu của dòng ánh sáng φ 1 và φ 2 được tế bào quang điện tạo thành
dòng điện.
Dòng điện này được đưa vào bộ khuếch đại xoay chiều (5), qua bộ chỉnh
lưu (6) để biến thành dòng một chiều đưa đến mA (7) và đèn (10).
Khi ánh sáng của đèn và đối tượng đo ổn định thì dòng điện ra của tế bào
quang điện không đổi và mA cho ta biết nhiệt độ của đối tượng đó.
5.3.2. Hoả quang kế phát xạ:
1. Nguyên lý:
đối với vật đen tuyệt đối, năng lượng bức xạ toàn phần trên một đơn vị bề
mặt là:
E 0
T = σ T 4
Với: σ = 4,96.10 -2 J/m 2 s. grad 4
T p : Nhiệt độ của vật theo lý thuyết
đối với vật thực thì E T = ε T σ T 4
ε T : Hệ số bức xạ tổng, ε T < 1
T t : nhiệt độ thực của vật
Hoả quang kế phát xạ được khắc độ theo độ bức xạ của vật đen tuyệt đối,
nhưng khi đo ở đối tượng thực thì:
T t = T p (1/ε T ) 1/4
2. Cấu tạo: (Hình 5.12)
-76-
1. Ống kim loại mỏng 5. đường rãnh
2. Nhiệt điện trở 6. Tấm kính thủy tinh
3. Gương cầu lõm 7. đối tượng đo
4. Hộp chắn
3. Nguyên tắc
Dụng cụ gồm ống kim loại mỏng (1), phía cuối gắn gương cầu lõm (3).
Chùm tia phát từ đối tượng (7) được gương lõm phản xạ và hội tụ trên nhiệt điện
trở (2) và đốt nóng nó.
Nhiệt điện trở được đặt trong hộp chắn (4) và được mắc vào mạch cầu tự
cần bằng.
để tránh các tia phản xạ từ thành ống, bên trong được gia công các đường
rãnh (5).
để bảo vệ thiết bị, đầu ống được gắn tấm kính thuỷ tinh (6).
4. đặc điểm
Hoả kế bức xạ có dãi đo nhiệt độ rộng: từ 20 đến 2500 0 C.
để đạt độ chính xác thì chùm tia sáng từ đối tượng đến dụng cụ phải trùm
hết tầm nhìn của ống kính (đường kính D).
Nhược điểm: độ chính xác không cao và khó kiểm tra.
5.3.3. Hoả quang kế màu sắc
1. Nguyên lý
Hoả quang kế màu sắc là dụng cụ đo nhiệt dựa trên phương pháp đo tỉ số
cường độ bức xạ của hai ánh sáng có bước sóng khác nhau λ 1 và λ.
Trong dụng cụ có thiết bị tính, tự động giải phương trình để cho kết quả
nhiệt độ cần đo.
2. Cấu tạo (Hình 5.13)
1. Hệ thống thấu kính 6. Thiết bị điều chỉnh độ nhạy Kđ
2. đĩa lọc ánh sáng 7. Bộ chỉnh lưu
3. động cơ 8. Bộ chuyển mạch
4. Tế bào quang điện 9. Bộ chia
5. Bộ khuếch đại A. đối tượng đo
-77-
3. Nguyên tắc
Cường độ bức xạ từ đối tượng đo A qua hệ thống thấu kính (1) tập trung
ánh sáng trên đĩa (2). đĩa quay quanh trục nhờ động cơ (3).
Sau khi ánh sáng qua đĩa sẽ đi vào tế bào quang điện (4)
Trên đĩa khoan một số lỗ, trong đó một nữa đặt bộ lọc ánh sáng xanh, còn
nửa kia đặt bộ lọc ánh sáng đỏ.
Khi đĩa quay tế bào quang điện lần lượt nhận ánh sáng đỏ và xanh với tần
số nhất định phụ thuộc tốc độ quay của động cơ.
Dòng quang điện được qua bộ khuếch đại (5) sau đó đưa vào bộ chỉnh lưu
pha (7).
Nhờ bộ chuyển mạch (8) tín hiệu được chia thành hai phần và được đo
bằng bộ chia (9).
Góc quay của bộ chia tỷ lệ với nhiệt độ đo.
-78-
4. Ưu nhược điểm
a. Ưu điểm:
Không phụ thuộc vào khoảng cách đo
Không phụ thuộc vào sự hấp thụ bức xạ của môi trường.
b. Nhược điểm: Thiết bị phức tạp.
-79-
CHƯƠNG VI:
đO THÀNH PHẦN VÀ NỒNG đỘ
6.1. KHÁI NIỆM CHUNG
đo thành phần và nồng độ của vật chất có ý nghĩa rất quan trọng, nhờ vậy
có thể tiến hành chính xác quá trình nghiên cứu trong các lĩnh vực:
- Hoá học
- Môi trường
- Sinh học
- Y tế ...
đối tượng nghiên cứu là chất khí, chất lỏng và vật rắn.
Nhiệm vụ là đo nồng độ của riêng từng chất hoặc một nhóm trong môi
trường nhiều thành phần với những điều kiện khác nhau như: nhiệt độ, áp suất,
vận tốc …
Dãi thay đổi thành phần và nồng độ khá rộng với các điều kiện khác nhau
nên các phương pháp và dụng cụ đo cũng rất khác nhau.
Ở đây chỉ xét các phương pháp điện dùng để đo nồng độ và thành phần
6.2. PHƯƠNG PHÁP đIỆN HÓA
6.2.1. Nguyên lý chung
Các dụng cụ đo nồng độ theo phương pháp điện hoá đều dựa trên sự ứng
dụng các chuyển đổi điện hoá.
6.2.2. Phân loại:
Phân thành :
− Phương pháp điện dẫn
− Phương pháp điện thế
− Phương pháp Culông
− Phương pháp phân cực
6.2.3. Phương pháp điện dẫn:
1. Nguyên lý:
đây là phương pháp đo điện dẫn của dung dịch nhờ các chuyển đổi điện
dẫn tiếp xúc và không tiếp xúc.
2. Ứng dụng:
-80-
Dùng để đo nồng độ muối trong dung dịch, trong nước ngưng
đo độ mặn của nước biển
Xác định nồng độ chất khí do sự thay đổi điện dẫn của dung dịch khi đưa
vào các chất khí cần phân tích.
Ví dụ: Xác định nồng độ CO 2 trong khí, bằng cách đưa chất khí đó vào
dung dịch KOH, sẽ xảy ra phản ứng:
2KOH + CO 2 = K 2 CO 3 + H 2 O
Muối được tạo thành làm thay đổi điện dẫn của dung dịch. đo điện dẫn
của dung dịch sẽ xác định được nồng độ CO 2 trong chất khí đó.
3. Cấu tạo: (Hình 6.1)
r x - chuyển đổi điện dẫn
r k - điện trở hiệu chỉnh sai số nhiệt độ
r s - điện trở giảm sai số nhiệt độ
4. Nguyên tắc:
Chuyển đổi điện dẫn r x được mắc vào mạch cầu tự động dòng xoay chiều.
điện trở hiệu chỉnh sai số nhiệt độ r k được đặt ngay trong dung dịch đo và r k
được mắc song song với điện trở r s nhằm giảm sai số nhiệt độ.
Khi nồng độ thay đổi thì làm điện trở r x cũng thay đổi và điện áp ra của
mạch cầu tỷ lệ với r x , qua đó suy ra nồng độ cần đo.
Ngoài mạch trên còn sử dụng các dụng cị có mạch đo tần số trong đó các
máy phát được nối với các chuyển đổi điện dẫn tiếp xúc hoặc không tiếp xúc để
tạo thành mạch cộng hưởng (Hình 6.2)
-81-
Sự thay đổi nồng độ dung dịch gây nên sự thay đổi thông số mạch điện
làm tần số của nó thay đổi, đo tần số bằng mV sẽ xác định được nồng độ dung
dịch.
6.2.4. Phương pháp điện thế:
1. Nguyên lý:
đây là phưong pháp đo điện thế cực, dựa trên nguyên lý sử dụng các
chuyển đổi Ganvanic.
2. Ứng dụng:
- Sử dụng trong các dụng cụ pH mét
- Sử dụng trong các thiết bị phân tích khí
3. Thiết bị phân tích khí.
a. Cấu tạo: (Hình 6.3)
1. Anod 4. Phụ tải
2. Catod 5. Bộ khuếch đại
3. Mạch cầu 6. Dụng cụ tự ghi
-82-
b. Nguyên tắc:
Thiết bị dùng đo nồng độ thấp của Oxi trong hỗn hợp khí
Chuyển đổi là phần tử Ganvanic kiềm, có anod (1) làm bằng các tấm chì
nhúng trong dung dịch điện phân, catod (2) là tấm lưới bạc ghép các giấy lọc.
Khi có chất khí cần phân tích đi qua, Oxi khuếch tán theo bề mặt của
catod (2), trong chất điện phân xảy ra phản ứng điện hoá và xuất hiện sức điện
động có tỷ lệ với nồng độ Oxi trong hợp chất khí cần phân tích.
Sức điện động ban đầu được bù bằng điện áp của mạch cầu (3) mắc ngược
với điện áp rơi trên phụ tải (4) của chuyển đổi.
c. đặc tính:
- Hiệu điện áp được đưa vào khuếch đại (5) và đến dụng cụ tự ghi (6).
- Giới hạn đo của thiết bị từ 0,001% đến 0,1% O 2 theo khối lượng
- Sai số cơ bản: ± ( 1 -10)%
- Hằng số thời gian: 0,25 - 5 phút, phụ thuộc tốc độ diễn ra của quá trình
trên các điện cựa và tùy thuộc cấu trúc của chuyển đổi.
4. Dụng cụ pH mét:
a. Ứng dụng:
- đo hoạt độ của ion Hydro
- Kiểm tra các quá trình hoá học
b. Cấu tạo: (Hình 6.4)
-83-
S. chuyển đổi Ganvanic
Kđ. Bộ khuếch đại
mA. Miliampemet
E x . Sức điện động của chuyển đổi
U k . điện áp bù
R.điện trở bù sai số nhiệt độ.
c. Nguyên tắc:
Dụng cụ được xây dựng theo nguyên lý bù
Ở đầu vào của mạch KD đặt sức điện động E x , trong khi mạch phản hồi
của Kđ có điện áp bù U k , do đó:
ΔU = E x - U k
Khi hệ số khuếch đại đủ lớn thì: E x ≅ U k
Nên : E x ≅ U k = I.R
Mà : E x = f (pH)
Do vậy: I = 1/R.f(pH)
Lúc này chỉ thị mA chỉ giá trị độ pH cần đo
d. đặc tính
- Giới hạn đo độ pH từ -1 đến +14.
- Sai số cơ bản của dụng cụ: ± 0,05 đơn vị pH.
6.2.5. Phương pháp Culông:
1. Nguyên lý:
đây là phương pháp đo số lượng điện tích hoặc dòng điện khí điện phân
chất cần nghiên cứu.
-84-
2. Ứng dụng:
- đo nồng độ và thành phần của chất lỏng và chất khí
- đo độ ẩm của khí.
3. Cấu tạo: (Hình 6.5)
1. Chuyển đổi là một ống cách điện
2,3. điện cực xoắn
4. Nguyên tắc
Hai điện cực xoắn (2,3) được đặt ở mặt trong của chuyển đổi (1)
Các điện cực và rãnh xoắn của chúng được phủ một màng mỏng P 2 O 5 .
Màng này có điện trở lớn ở dạng khô và điện trở giảm khi hút ẩm
Khí cần đo được đưa qua ống (1) với tốc độ không đổi, lúc đó liên tục
diễn ra hai quá trình:
- Sự hút ẩm của màng để tạo thành axit phốtphoric:
P 2 O 5 + H 2 O = 2HPO 3
- Quá trình điện phân để tái sinh anhidritphốtphoric.
2HPO 3 H 2 + 0,5O 2 + P 2 O 5
Dòng điện phân I tỷ lệ với độ ẩm tuyệt đối của khí
5. đặc tính:
- Dải đo độ ẩm từ 10 -4 đến 1% khối lượng
- Sai số ± ( 5 -10)%
6.2.6. Phương pháp phân cực
1. Nguyên lý
-85-
Là phương pháp dựa trên hiện tượng phân cực và là một trong những
phương pháp điện hoá nhạy nhất.
2. Ứng dụng
Cho phép phân tích dung dịch gồm nhiều thành phần
3. Nguyên tắc (Hình 6.6)
Phân tích bằng cách lấy đặc tính vôn ampe I = f (U)
Nếu dung dịch chứa các ion khác nhau thì đồ thị phân cự của nó là đường
cong nhảy cấp. Mỗi một cấp đặc trưng cho một loại ion xác định
điện áp tương ứng với đoạn giữa của dòng tăng đột ngột dùng để phân
tích định tính, do giá trị của chúng tương ứng với điện thế của ion tách ra, giá trị
này cho trong bảng chuyên dùng.
Dòng I 1 , I 2 , I 3 .... phụ thuộc nồng độ ion tương ứng trong dung dịch và giá
trị của chúng dùng để phân tích định lượng
4. đặc tính
Ngưỡng nhạy cảm của phân cực ký đạt 10 -7 - 10 -9 mol/l
Thường dùng các điện cực giọt thuỷ ngân để phân tích các cation, có điện
thế phân cực vào khoảng từ 0 - 3V.
Các điện cực rắn như vàng, platin, niken ... dùng để phân tích các anion
và các muối nóng chảy.
Khắc độ phân cực ký theo dung dịch chuẩn.
6.3. PHƯƠNG PHÁP ION HOÁ:
6.3.1. Nguyên lý chung:
Là phương pháp dựa trên sự ion hoá các chất cần phân tích và do dòng
điện ion hoá để xác định nồng độ.
-86-
6.3.2. Phân loại:
Phổ biến được sử dụng:
1. Chân không kế
2. Khối phổ kế
3. Thiết bị phân tích ion hoá nhiệt
6.3.3. Chân không kế
1. Phân loại
Trong chân không kế có ba loại chuyển đổi chính:
Chuyển đổi tự phát xạ điện tử: trong đó sự ion hoá chất khí xảy ra dưới
tác dụng của điện áp cao.
Chuyển đổi phát xạ nhiệt điện tử: trong đó quá trình ion hoá do catốt bị
đốt nóng làm các điện tử bắn ra với gia tốc có năng lượng đến 15eV, đủ để ion
hoá chất khí.
Chuyển đổi phóng xạ ion: sử dụng các nguồn bức xạ α và β để ion hoá
chất khí với chu kỳ bán phân huỷ lớn.
2. Cấu tạo: (Hình 6.7)
đây là cấu tạo của chân không kế catốt đốt nóng
Khi trị số điện áp anốt và dòng điện không thay đổi thì dòng ion hoá do
bằng dụng cụ (1) tỷ lệ với nồng độ chất khí trong đèn.
3. đặc tính:
Dải đo của thiết bị khoảng 3.10 --5 đến 0,15 N/m 2
độ nhạy của chuyển đổi là 75 µA/N/m 2
-87-
Nhược điểm là dòng ion hoá phụ thuộc vào các loại khí khác nhau và chịu
ảnh hưởng của từ trường ngoài.
6.3.4. Phương pháp phân tích ion hoá nhiệt:
1. Nguyên lý:
Dựa trên sự ion hoá các phân tử của các chất trong khí Hydro cháy.
2. Cấu tạo: (Hình 6.8)
1,2 . điện cực
3. Bộ khuếch đại
4. Dụng cụ tự ghi
3. Nguyên tắc:
Khí Hydro sạch cháy trong không khí hầu như không tạo thành các ion
do ngọn lửa Hydro có điện trở rất lớn (10 12 - 10 14 Ω)
Khi đưa vào với Hydro chất khí cần nghiên cứu, do cháy và phân nhiệt sẽ
xảy ra hiện tượng ion hoá phân tử của hợp chất đó và điện trở giữa các điện cực
( 1 và 2) của chuyển đổi bị giảm và dòng điện tăng lên.
điện áp rơi trên điện trở R qua khuếch đại (3) đến dụng cụ ghi (4)
4. đặc tính:
Cho phép xác định nồng độ rất thấp của các hợp chất hữu cơ.
Tốc độ đưa vào chuyển đổi: 10 -12 - 10 -14 g/s
6.3.5. Phương pháp phân tích khối phổ:
1. Ứng dụng: Dùng để phân tích hợp chất có nhiều thành phần
2. Cấu tạo: (Hình 6.9)
-88-
1. Nguồn ion hoá 5. Bộ thu dòng ion
2. điện cực catốt 6. Hệ thống tập trung
3. Bình chân không 7. Bộ khuếch đại
4. Nam châm điện tử 8. Thiết bị ghi
3. Nguyên tắc:
Khí phân tích được đưa vào nguồn ion hoá (1) gắn ở bình chân không (3).
Dưới tác dụng của điện cực catốt (2) các phân tử khí được ion hoá và nhờ
hệ thống tập trung (6) các phân tử ion hoá hướng vào từ trường đồng nhất của
nam châm điện từ (4).
Bằng cách thay đổi từ cảm B hoặc điện áp tăng tốc U, các chùm ion tương
ứng với thành phần đo của hợp chất được đưa vào bộ thu dòng ion 95), và được
khuếch đại (7) đưa vào thiết bị ghi (8).
4. đặc tính:
Ngưỡng nhạy cảm của thiết bị đạt 0,1 - 0,0001% thể tích
Hàm lượng nhỏ nhất các thành phần khi phân tích chất rắn là 10 -13 Hg.
6.4. CÁC PHƯƠNG PHÁP PHỔ
6.4.1. Nguyên lý:
Phương pháp phổ là phương pháp dựa trên khả năng hấp thụ, bức xạ, tán
xạ, phản xạ hoặc khúc xạ có chọn lọc của các chất khác nhau với các loại bức xạ
khác nhau.
-89-
Phương pháp này sử dụng phổ rộng có chiều dài sóng từ dải âm thanh 10 3
Hz đến độ dài sóng các tia bức xạ, Rơnghen, Gama (10 18+ )
6.4.2. Phân loại:
Tuỳ thuộc vào dải sóng, phân thành:
1. Phương pháp điện thanh:
Dựa trên sự phụ thuộc tốc độ của âm thanh vào thành phần và nồng độ
của chất trong môi trường nghiên cứu dùng để phân tích hợp chất khí nhị phân.
Ví dụ: - Xác định nồng độ Oxi trong hợp chất Nitơ.
- đo độ ẩm …
2. Phương pháp siêu âm:
Dựa trên sự khác nhau về tốc độ lan tuyền và dao động siêu âm trong các
môi trường lỏng và khí khác nhau.
Ví dụ: dùng phân tích hợp chất hữu cơ và khí có chứa Hydro, do tốc độ
lan truyền của sóng siêu âm trong Hydro lớn gấp 4 lớn trong không khí.
3. Phương pháp phổ kế vô tuyến:
Là phương pháp cộng hưởng từ hạt nhân, cộng hưởng thuận từ điện tử và
quang phổ sóng cực ngắn.
Ứng dụng:
đo nồng độ của nước mềm (H 2 O) và nước cứng (D 2 O)
Phân tích hợp chất nhiều thành phần với sai số ± 1%
Phân tích các chất khí
4. Phương pháp điện quang:
Dựa trên sự hấp thụ có chọn lọc tia bức xạ hoặc tán xạ ánh sáng của thành
phần chất cần phân tích trong dải sóng siêu âm và hồng ngoại.
Phổ biến có hai phương pháp sau:
a. Phương pháp phổ hồng ngoại: (Phương pháp quang âm)
Là phương pháp dựa trên sự hấp thụ chọn lọc các bức xạ hồng ngoại tần
số thấp của các chất khí khác nhau.
b. Phương pháp so màu
Là phương pháp trong đó nồng độ được xác định theo mức độ nhuộm các
chất cần phân tích.
-90-
5. Phương pháp phóng xạ:
Là phương pháp dựa trên sự khác nhau về mức độ hấp thụ hoặc phản xạ
các tia bức xạ Rơnghen và các tai phóng xạ của thành phần cần phân tích.
Ứng dụng:
Xác định nồng độ của các nguyên tố nặng trong dung dicj
đo độ ẩm của đất, than bùn và vật liệu xây dựng
6.4.3. Thiết bị phân tích khí so màu:
1. Cấu tạo: (Hình 6.10)
1. Băng chỉ thị
2. đèn chiếu
φ 1 - φ 2 - Phần tử điện quang
2. Nguyên tắc
Bằng cách đo mức độ nhuộm của băng chỉ thị (1) phụ thuộc nồng độ chất
khí cần đo.
Trong dụng cụ người ta sử dụng phương pháp so sánh dòng ánh sáng của
đèn (2) phản chiếu từ băng chỉ thị với dòng ánh sáng trực tiếp cũng từ đèn (2)
qua hai phần tử quang điện φ 1 , φ 2 và tự động cân bằng.
3. Ứng dụng
Dùng để đo nồng độ rất thấp của các khí: Cl 2 , SO 2 , NH 3 , H 2 S, NO
4. đặc tính
Ngưỡng nhạy cảm của thiết bị là 10 -5 % khối lượng
-91-
Sai số cơ bản ± 10%
Khoảng thời gian phân tích là 2,5 ; 5; 10 phút
6.5. PHƯƠNG PHÁP NHIỆT TỪ VÀ đIỆN DUNG
6.5.1. Nguyên lý
- Là phương pháp đo tính chất nhiệt hoặc được xác định sự thay đổi nhiệt
độ với sự thay đổi tính chất lý hoá khác nhau của các chất.
- Sự thay đổi nồng độ của thành phần trong hợp chất khí làm thay đổi độ
truyền nhiệt và nhiệt độ của nhiệt điện trở, do đó điện trở sẽ thay đổi.
6.5.2. Ứng dụng
- để đo nồng độ H 2 , He, CO 2 , SO 2 , Cl 2 ...
- Dùng đo độ chân không
6.5.3. Thiết bị phân tích khí nhiệt điện trở
1. Cấu tạo (Hình 6.11)
2. Nguyên tắc
Hai nhiệt điện trở R 1 , R 3 đặt trong hộp có hợp chất khí phân tích đi qua.
Hai nhánh còn lại của cầu là hai nhiệt điện trở R 2 , R 4 đặt trong hộp kính
chứa hợp chất khí có nồng độ đã biết trước, tương ứng với giá trị đầu của thang
đo.
3. đặc tính
Sai số của thiết bị ± ( 1 - 5)%
Quán tính đo 1 - 5 phút
-92-
6.6. PHƯƠNG PHÁP SẮC KÝ
6.6.1. Nguyên lý
- Phương pháp này thực hiện bằng cách chia hợp chất thành các thành
phần riêng rẽ nhờ hiện tượng hút.
- Dùng để phân tích các hợp chất phức tạp
6.6.2. Phân loại:
Các phương pháp sắc ký phân tích khí thường gặp:
1. Phương pháp hấp thụ khí
- Dùng để phân tích hợp chất chứa khí có nhiệt độ sôi thấp (như: H 2 , CO,
CH 4 ...)
- Chất hút là đá xốp cứng
2. Phương pháp khí lỏng
- Dùng để phân tích các hợp chất phức tạp gồm các thành phần gần với
nhiệt độ sôi
- Chất hút là chất lỏng không bay hơi được bôi trên chất xốp cứng.
3. Phương pháp sắc nhiệt ký:
- Là phương pháp thực hiện với các nhiệt độ khác nhau của cột sắc ký.
- độ nhạy và độ chọn lọc cao
4. Phương pháp mao dẫn:
- Là phương pháp tách hợp chất ở cột mao dẫn, bên trong thành cột được
thấm ướt chất lỏng không bay hơi.
- Dùng để phân tích nhanh các thành phần nhỏ của khí.
6.6.3. Thiết bị sắc kí khí
1. Cấu tạo: (Hình 6.12)
1- Cột sắc khí 3- Dụng cụ tự ghi
2- Chuyển đổi 4- Sắc phổ
-93-
2. Nguyên tắc:
Hợp chất khí phân tích được chuyển dịch nhờ các " Khí mang" ở dạng khí
hoặc hơi qua cột sắc kí (1) chứa đầy chất hút tập trung không di chuyển.
Do sự làm chậm có lựa chọn được thực hiện bằng chất hút, các thành
phần bị hút ít (B, D) đi qua trước, còn những chất hòa tan tốt (C, A) bị giữ lại
sau, do đó có sự phân chia hợp chất thành nhiều thành phần khác nhau.
Những thành phần này theo trình tự được dẫn đi bằng khí mang đến
chuyển đổi (2).
Các chuyển đổi này là các chuyển đổi nhiệt điện, ion hoá, phóng xạ.
Tín hiệu ở đầu ra của chuyển đổi được ghi bằng dụng cụ tự ghi (3).
đường cong sắc phổ (4) gồm những đỉnh (Pic) riêng rẽ, mỗi pic tương
ứng với một thành phần nhất định.
Nồng độ của mỗi chất được xác định theo tỉ số diện tích của mỗi khoảng
nhọn với diện tích của tất cả sắc phổ.
Hiện nay dùng bộ biến đổi tương tự số để nhận xét kết quả đo ở dạng số.
Bạn đang đọc truyện trên: Truyen247.Pro