Chào các bạn! Vì nhiều lý do từ nay Truyen2U chính thức đổi tên là Truyen247.Pro. Mong các bạn tiếp tục ủng hộ truy cập tên miền mới này nhé! Mãi yêu... ♥

khoi su doanh nghiep1

Nếu có hình trong tệp đính kèm này, hình này sẽ không được hiển thị. Tải xuống tệp đính kèm gốc

Page 1

THANH NIÊN

VIỆT NAM

HỘI DOANH NHÂN TRẺ

VIỆT NAM

v1.0

Developed by TOPICA

23

Nội dung

Nghiên cứu thị trường.

Phân tích điều kiện và khả năng hiện

thực hóa ý tưởng kinh doanh.

Hình thành ý tưởng và thiết lập mục

tiêu kinh doanh.

Xây dựng kế hoạch kinh doanh sản

phẩm, dịch vụ.

Bảo vệ ý tưởng kinh doanh.

Hướng dẫn học

Mục tiêu

Nghe giảng và đọc tài liệu để nắm bắt các

nội dung chính.

Làm bài tập và luyện thi trắc nghiệm theo

yêu cầu của từng bài.

Liên hệ và lấy các ví dụ trong thực tế để

minh họa cho nội dung bài học.

Cập nhật những thông tin về kinh tế,

xã hội trên báo, đài, tivi, mạng internet và

tác động của chúng tới hoạt động sản

xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp.

Thời lượng học

6 tiết

Nắm được các công cụ và phương pháp

nghiên cứu thị trường, cách thu thập

thông tin.

Phân tích được các đặc điểm của sản

phẩm hiện có và nhu cầu của thị trường

về loại sản phẩm đó.

Biết cách phát hiện và hình thành ý

tưởng kinh doanh, cách phát hiện các

khoảng trống trên thị trường.

Xây dựng được một sứ mệnh và triết lý

kinh doanh rõ ràng; thiết lập các mục

tiêu kinh doanh rõ ràng, khả thi.

Viết bản kế hoạch kinh doanh hoàn

chỉnh và đưa ra biện pháp bảo vệ ý

tưởng kinh doanh.

BÀI 2: LỰA CHỌN Ý TƯỞNG

VÀ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH

Page 2

THANH NIÊN

VIỆT NAM

HỘI DOANH NHÂN TRẺ

VIỆT NAM

24

Developed by TOPICA

v1.0

TÌNH HUỐNG KHỞI ĐỘNG BÀI

Tình huống dẫn nhập

Chị Minh là một người phụ nữ thông minh, tháo vát. Trước đây, do hoàn cảnh gia đình, chị

phải nghỉ học sớm ở nhà phụ giúp bố mẹ. Chính vì vậy, chị lập gia đình khá sớm, đến nay con

cái đã trưởng thành cho dù chị mới ngoài 40. Hiện nguồn thu nhập của chị là từ một cửa hiệu

làm tóc chị mở ngay tại nhà.

Ngọc, cô con gái út của chị vừa mới tốt nghiệp cao đẳng sư phạm,

hệ mầm non, chưa tìm được việc làm phù hợp nên ở nhà phụ giúp

mẹ trông nom cửa hàng. Chị có tay nghề khá nhưng cửa hàng cũng

không mấy đông khách dù chị đã cố gắng tìm hiểu và học hỏi

thêm từ những cửa hàng khác.

Một hôm, chị cùng con gái đến thăm bà cô bị ốm. Sau một hồi nói

chuyện hỏi han, bà cô chị phàn nàn:

Chán quá cháu ạ, cô vừa ốm dậy, hồi chiều muốn đi gội và mát xa

đầu cho nhẹ người mà phải chờ đợi lâu quá. Cả phố này có mỗi

một cửa hàng, đã thế lại còn ở tận cuối phố. Hay cháu về đây mà

mở cửa hàng, đảm bảo đông khách, dân khu này khá lắm.

Liệu có khách không hả cô?

Đông chứ! Cô nói với chú mấy lần rồi, định bảo cháu mà cứ quên

đi mất, có tuổi rồi đãng trí lắm. Mà cả con bé Ngọc này nữa, có

nghề trong tay mà cứ loanh quanh ở nhà phụ giúp mẹ mãi à? Sao không tính mở cái nhà giữ

trẻ, nhỏ thôi cũng được. Khu này cũng đông trẻ con lắm mà chưa có cái nhà trẻ tư nào đâu.

Chị Minh ra về, trong lòng đầy băn khoăn, vừa mừng lại vừa lo. Chị thấy đây là cơ hội tốt mà

mẹ con chị có thể tận dụng nhưng cũng rất lo lắng không biết bắt đầu từ đâu và cũng không

biết hỏi ai.

Câu hỏi

1. Chị Minh cần những thông tin gì trước khi ra quyết định?

2. Nếu quyết định kinh doanh, chị Minh cần phải làm những gì để có cơ hội thành công hơn

công việc kinh doanh hiện tại?

Page 3

THANH NIÊN

VIỆT NAM

HỘI DOANH NHÂN TRẺ

VIỆT NAM

v1.0

Developed by TOPICA

25

2.1.

Lựa chọn và trình bày ý tưởng kinh doanh

2.1.1.

Phân tích đặc điểm của sản phẩm và thị trường

2.1.1.1. Nghiên cứu thị trường

 Nghiên cứu thị trường là gì?

Theo quan điểm marketing, mọi quyết định

trong kinh doanh đều bắt nguồn từ yêu cầu của

thị trường và nhằm thỏa mãn nhu cầu thị

trường. Vì vậy, nghiên cứu thị trường chính là

bước đầu tiên trong quá trình cung cấp một sản

phẩm - dịch vụ mới ra thị trường.

Nghiên cứu thị trường là quá trình thu thập,

lưu giữ và phân tích thông tin về khách hàng,

đối thủ cạnh tranh và thị trường một cách có

hệ thống.

Đây là bước vô cùng quan trọng, nếu được làm tốt nó sẽ cung cấp những thông tin

cần thiết giúp nhà kinh doanh đưa ra các chiến lược phù hợp và mang lại hiệu quả

cao; ngược lại, nếu làm không tốt, nó sẽ cung cấp những thông tin sai lệch, không

phản ánh đúng tình hình thực tế thị trường, từ đó có thể dẫn đến các quyết định sai

lầm trong kinh doanh.

 Vai trò của nghiên cứu thị trường

Đối với một doanh nghiệp đang hoạt động ổn định, việc nghiên cứu thị trường

giúp doanh nghiệp hiểu rõ thị trường và đối thủ cạnh tranh; dự báo được sự thay

đổi của thị trường và nhu cầu của khách hàng, qua đó có thể đề ra các biện pháp để

kịp thời đối phó với những thay đổi đó.

Đối với một doanh nghiệp đang trong quá trình khởi sự, việc nghiên cứu thị trường

giúp doanh nghiệp có sự hiểu biết cần thiết về một thị trường cụ thể với cả 5 yếu tố

cấu thành như: sản phẩm - dịch vụ, cung, cầu, giá cả, phương thức cung ứng và

thanh toán. Trong đó:

Sự hiểu biết về sản phẩm - dịch vụ và giá cả là điều kiện giúp doanh nghiệp

tìm được những khoảng trống trên thị trường để cung cấp sản phẩm - dịch vụ

của mình với sự khác biệt hóa cần thiết.

Sự hiểu biết về tương quan cung cầu giúp doanh nghiệp quyết định quy mô

doanh nghiệp và năng lực sản xuất.

Sự khác biệt trong phương thức cung ứng và thanh toán sẽ tạo ra lợi thế cạnh

tranh giữa các doanh nghiệp.

 Các bước nghiên cứu thị trường

Quá trình nghiên cứu thị trường gồm có 5 bước sau đây:

Bước 1: Xác định vấn đề nghiên cứu

Bước 2: Thiết kế nghiên cứu

Bước 3: Thu thập dữ liệu

Bước 4: Phân tích dữ liệu

Page 4

THANH NIÊN

VIỆT NAM

HỘI DOANH NHÂN TRẺ

VIỆT NAM

26

Developed by TOPICA

v1.0

Bước 5: Báo cáo kết quả nghiên cứu

Kết thúc quá trình nghiên cứu thị trường, doanh nghiệp cần đưa ra những thay đổi của

thị trường, nhu cầu của khách hàng và có phương án đáp ứng tốt nhất những nhu cầu

đó. Để đạt được hiệu quả cao trong nghiên cứu thị trường, doanh nghiệp cần phải có

phương pháp nghiên cứu khoa học để không chỉ thấy được bức tranh tổng thể về thị

trường mà còn có sự am hiểu đến từng chi tiết.

2.1.1.2. Một số phương pháp nghiên cứu thị trường

Phương pháp nghiên cứu thị trường về cơ bản chia

làm hai nhóm là Phương pháp nghiên cứu định tính

và Phương pháp nghiên cứu định lượng. Mỗi

phương pháp có những ưu, nhược điểm riêng và

được sử dụng trong các nghiên cứu khác nhau

(nghiên cứu thăm dò, mô tả, nhân quả, dự báo...).

Tuy nhiên, căn cứ vào cách thức tiến hành, có một

số phương pháp nghiên cứu thị trường đang được

sử dụng tương đối phổ biến sau đây:

 Phương pháp quan sát trực tiếp: là việc quan sát hành động của khách hàng, ghi

chép lại, có thể nhờ vào hệ thống camera đặt tại cửa hàng, nơi làm việc hay tại nhà

riêng của họ, giúp thấy rõ cách thức họ mua sắm và sử dụng sản phẩm/dịch vụ của

doanh nghiệp, những điểm hài lòng và chưa hài lòng của khách hàng.

Phương pháp này giúp doanh nghiệp có được một sự tổng hợp chính xác nhất về

các thói quen thông thường cũng như cấu trúc mua sắm của khách hàng. để từ đó

tìm ra cách thức thỏa mãn tốt hơn cho khách hàng của doanh nghiệp.

 Phương pháp thử nghiệm: là việc doanh nghiệp tiến hành sản xuất sản phẩm,

cung cấp dịch vụ với nhiều hình thức, bao gói khác nhau. Sau đó, doanh nghiệp

ghi nhận phản ứng của khách hàng, thu thập những thông tin cần thiết để điều

chỉnh sản phẩm - dịch vụ. Việc đặt những sản phẩm mới vào một vài cửa hàng để

thử phản ứng của khách hàng trong các điều kiện bán hàng thực tế có thể giúp

doanh nghiệp chỉnh sửa và hoàn thiện sản phẩm, điều chỉnh lại giá cả hay cải tiến

chất lượng tốt hơn. Các doanh nghiệp nhỏ nên cố gắng xây dựng mối quan hệ với

các chủ cửa hàng bán lẻ địa phương và các trang web mua sắm để có thể đưa sản

phẩm mới của họ ra thử nghiệm trên thị trường.

 Phương pháp thu thập và phân tích dữ liệu mua hàng: doanh nghiệp có thể

nghiên cứu thị trường thông qua việc phân tích những thông tin, dữ liệu thu thập

được từ khách hàng. Đối với một doanh nghiệp mới khởi sự, thông tin này có thể

mua được từ các doanh nghiệp khác hoặc từ công ty cung cấp thông tin thị trường

chuyên nghiệp.

 Phương pháp phỏng vấn khách hàng không hài lòng, mất quyền lợi: đây là đối

tượng có thể chỉ ra tốt nhất những điểm yếu, hạn chế của sản phẩm - dịch vụ hiện

đang được cung cấp.

 Phương pháp điều tra, khảo sát: thường được tiến hành trên một nhóm khách

hàng mẫu đại diện cho thị trường mục tiêu. Quy mô mẫu càng lớn thì tính chính

xác và độ tin cậy càng cao. Trong phương pháp này điều tra thường được tiến hành

theo bốn cách chủ yếu sau:

Page 5

THANH NIÊN

VIỆT NAM

HỘI DOANH NHÂN TRẺ

VIỆT NAM

v1.0

Developed by TOPICA

27

Điều tra trực tiếp: thường là những cuộc

phỏng vấn trực tiếp thực hiện tại các địa

điểm công cộng, ví dụ trung tâm mua sắm,

công viên giải trí... Ưu điểm của cách làm

này cho phép doanh nghiệp giới thiệu tới

người tiêu dùng các mẫu sản phẩm mới, tiếp

thị quảng cáo và thu thập thông tin phản hồi

ngay tức thì. Các cuộc điều tra dạng này có

thể đảm bảo tỷ lệ phản hồi trên 90%, nhưng lại có nhược điểm là khá tốn kém

vì phải thuê một số lượng lớn nhân viên để làm việc này.

Điều tra qua điện thoại: Các cuộc điều tra qua điện thoại phần nào tiết kiệm

hơn so với hình thức điều tra trực tiếp. Tuy nhiên, do người được điều tra

thường "dị ứng" trước các phương pháp tiếp thị từ xa, nên việc thu hút mọi

người tham gia vào các cuộc điều tra qua điện thoại ngày càng khó khăn.

Phỏng vấn qua điện thoại thường có tỷ lệ phản hồi thấp, vào khoảng 50% đến

60%. Đây là phương pháp tối ưu để các hãng như Microsoft, Ford, Dell

Computer hoàn thành nội dung của bảng câu hỏi.

Điều tra qua thư: Cách thức đòi hỏi ít chi phí để tiếp cận với một số lượng lớn

các khách hàng. Cách làm này rẻ hơn nhiều so với các cuộc điều tra trực tiếp

và điều tra qua điện thoại, nhưng tỷ lệ phản hồi thu được chỉ từ 3% đến 15%.

Mặc dù tỷ lệ phản hồi thấp, nhưng các cuộc điều tra qua thư luôn là sự lựa

chọn thích hợp (xét về khía cạnh tài chính) đối với các công ty nhỏ. Tuy nhiên,

việc dùng thư để điều tra là phương pháp rất thành công trong nghiên cứu thị

trường quốc tế, nhất là trong các ngành công nghiệp

Điều tra trực tuyến: Thường đem lại tỷ lệ phản hồi rất khó dự đoán và những

thông tin không đáng tin cậy, do việc không thể kiểm soát tất cả các phản hồi.

Tuy nhiên, những cuộc điều tra trực tuyến rất dễ dàng tiến hành nhờ yếu tố tiết

kiệm về mặt chi phí. Các tập đoàn lớn thường kết hợp nhiều phương pháp điều

tra, thăm dò khác nhau để có các thông tin chính xác nhất về thị trường khi sản

phẩm được tung ra. Ví dụ hãng Apple luôn có một bộ phận chuyên trách về

hoạt động điều tra thị trường. Bộ phận này hàng quý phải đưa ra các chiến lược

điều tra mới và luôn bổ sung danh sách khách hàng sẽ được điều tra.

Ngoài những phương pháp thu thập và xử lý thông tin sơ cấp, các thông tin thứ cấp

cũng cần được tận dụng để đối chiếu, tham khảo và quan trọng hơn là có thể tiết

kiệm được những chi phí nhất định cho cuộc điều tra. Đặc biệt là đối với những

doanh nghiệp nhỏ, những doanh nghiệp mới khởi sự.

2.1.1.3. Xác định các phân khúc thị trường

Phân khúc thị trường là một hoạt động xác định những đặc điểm chung của một nhóm

đối tượng khách hàng trong thị trường tổng thể. Những đặc điểm này có thể được

nhận biết theo thu nhập, tuổi tác, mối quan tâm cá nhân, văn hóa chủng tộc, các nhu

cầu đặc biệt,...

Mục đích của việc phân khúc là chia thị trường tổng thể thành những thị trường nhỏ

hơn với những khách hàng có chung nhu cầu. Việc nhận biết các phân khúc thị trường

này giúp doanh nghiệp:

Page 6

THANH NIÊN

VIỆT NAM

HỘI DOANH NHÂN TRẺ

VIỆT NAM

28

Developed by TOPICA

v1.0

 Tạo ra sản phẩm và dịch vụ đáp ứng nhu cầu của

các khách hàng cụ thể.

 Tập trung các nguồn lực marketing một cách hiệu

quả hơn.

Điều này đặc biệt quan trọng đối với các doanh nghiệp

đang khởi sự vì việc phân khúc thị trường và lựa chọn

thị trường mục tiêu chính xác còn giúp doanh nghiệp

né tránh cạnh tranh trực tiếp với các đối thủ đang hoạt

động trong ngành.

Có nhiều cách phân khúc thị trường, nhưng thông thường các doanh nghiệp bắt đầu

khởi sự thường lựa chọn phân khúc thị trường người tiêu dùng, phân khúc trên nhiều

yếu tố, phân khúc hiệu quả và có liên quan, phân khúc thị trường doanh nghiệp.

 Phân khúc thị trường người tiêu dùng

Phân khúc thị trường theo địa lý: chia thị trường thành những đơn vị địa lý

khác nhau như châu lục, quốc gia, vùng, miền, tỉnh, thành phố... hay thậm chí

nhỏ hơn nữa. Điều quan trọng là phải thấy được sự khác biệt nhu cầu của

khách hàng giữa vùng này và vùng khác.

Phân khúc thị trường theo yếu tố nhân khẩu học: thường phân đoạn dựa vào

các đặc điểm như tuổi tác, giới tính, quy mô gia đình, thu nhập, nghề nghiệp,

học vấn, tôn giáo... Đây là những đặc điểm phổ biến nhất để phân loại giữa các

nhóm khách hàng. Lý do thứ nhất là những biến này thường tác động mạnh mẽ

tới thái độ, mong muốn, sở thích của khách hàng. Thứ hai là những biến này rất

dễ đo lường.

Phân khúc thị trường theo yếu tố tâm lý: do những người thuộc cùng nhóm

nhân khẩu học cũng có thể có những đặc điểm tâm lý khác nhau, khách hàng

cũng được chia thành những nhóm khác nhau căn cứ vào tầng lớp xã hội, lối

sống hay nhân cách. Ví dụ: khách hàng có lối sống truyền thống hay lối sống

hiện đại...

Phân khúc thị trường theo hành vi: dựa trên căn cứ là trình độ hiểu biết, thái

độ, cách sử dụng và phản ứng đối với sản phẩm. Nhiều nhà marketing cho

rằng, xuất phát từ hành vi là cách tốt nhất để tìm hiểu và đáp ứng nhu cầu

khách hàng. Phân khúc thị trường theo hành vi đặc biệt chú ý đến lý do mua

hàng, lợi ích khách hàng tìm kiếm từ sản phẩm, mức độ sử dụng, mức độ trung

thành của khách hàng, mức độ sẵn sàng mua...

 Phân khúc trên nhiều yếu tố

Dĩ nhiên, cách xếp loại một chiều như "người chơi gôn" hay "người mới mua nhà"

không thể cung cấp đủ thông tin cho doanh nghiệp để có thể hiểu được khách hàng

và nhu cầu của những đối tượng này. Chẳng hạn, người chơi gôn có thể là nam

giới hoặc phụ nữ, ở tuổi 20 với thu nhập hàng năm là 8000 đô la hay tuổi 50 với

thu nhập hàng năm là 180.000 đô la,... Do đó, doanh nghiệp khi bắt đầu khởi sự

cần phải phân loại người chơi gôn theo các đặc điểm khác để tìm ra phân khúc nhỏ

hơn, từ đó tạo ra một sản phẩm hay dịch vụ thực tế hơn.

Page 7

THANH NIÊN

VIỆT NAM

HỘI DOANH NHÂN TRẺ

VIỆT NAM

v1.0

Developed by TOPICA

29

Ví dụ: Một công ty sản xuất trang phục thể thao, công ty này đã phân khúc đối

tượng người chơi gôn theo ba yếu tố: thu nhập hàng năm, giới tính và tuổi tác. Với

tính chất hoạt động của mình, công ty đã tập trung chủ yếu vào hai phân khúc:

nam giới ở độ tuổi 50 - 70 và có thu nhập hàng năm trên 50.000 đô la. Theo

nghiên cứu ban đầu của công ty, những khách hàng thuộc hai phân khúc này là

những người chi tiêu nhiều nhất cho trang phục chơi gôn. Điều này đã thôi thúc

các doanh nghiệp nghiên cứu nhiều hơn về hai phân khúc thị trường cụ thể này. Ví

dụ: công ty trang phục thể thao có thể dùng các nhóm trọng điểm để xác định các

mặt hàng quần áo cụ thể nào sẽ thu hút người chơi gôn nam giới ở các nhóm tuổi

và nhóm thu nhập.

Cần phải tìm hiểu nhiều về các phân khúc thị trường khác nhau theo sức mua, thị

hiếu về sản phẩm hay dịch vụ và sự hấp dẫn của sản phẩm hay dịch vụ đó như

những mục tiêu hướng đến của thị trường tiềm năng.

 Phân khúc hiệu quả và có liên quan

Không phải mọi phân khúc có thể xác định đều có liên quan đến việc tập trung

nguồn lực của doanh nghiệp.

Ví dụ: với một công ty sản xuất bóng đèn huỳnh quang, việc phân khúc thị trường

tổng thể theo giới tính, thu nhập, học vấn, quan hệ xã hội hay hầu hết các đặc điểm

khác không có ý nghĩa quan trọng, vì không đặc điểm nào trong số này liên quan

đến việc mua và sử dụng bóng đèn. Công dụng thương mại có thể là phương pháp

liên quan nhất đối với việc phân khúc thị trường này.

Ngoài ra, Philip Kotler đề xuất rằng một phân khúc thị trường hiệu quả và hữu ích

cho doanh nghiệp phải có một số đặc điểm sau đây:

Có thể đánh giá được: quy mô, các đặc điểm chính, sức mua và thị hiếu của

phân khúc thị trường này.

Độ lớn: phân khúc quan tâm phải đủ lớn để mang lại lợi nhuận.

Có thể tiếp cận: chẳng có lý do gì để phân khúc thị trường nếu không có một

cách thiết thực nào để tiếp cận các đối tượng khách hàng trong phân khúc đó.

Có thể phân biệt: Các phân khúc thị trường phải phản ứng một cách khác nhau

với những chương trình marketing khác nhau. Kotler đưa ra ví dụ về sự hưởng

ứng đối với nước hoa ở phụ nữ đã lập gia đình và chưa lập gia đình. Nếu không có

gì khác biệt trong sự hưởng ứng của họ thì không có một sự phân khúc hiệu quả.

Có thể hành động: phải có một cách thức thiết thực và hiệu quả về mặt chi phí

để thu hút và phục vụ khách hàng trong phân khúc đó.

 Phân khúc thị trường doanh nghiệp

Những công ty chuyên phục vụ cho các doanh nghiệp cũng cần phân khúc thị

trường của họ. Trong một số trường hợp, các công ty này chỉ đơn giản là nhận biết

các phân khúc hiệu quả và có liên quan. Ví dụ: phòng marketing của những ngân

hàng lớn rất quan tâm đến các chủ doanh nghiệp và nhà quản lý các doanh nghiệp

vừa và nhỏ - đối tượng mà họ có thể bán các dịch vụ ủy thác, dịch vụ quản lý tiền,

các kế hoạch hưu trí và vốn vay thương mại. Các ngân hàng sẽ tổ chức lại hoạt

động của mình để tập trung tốt hơn vào dịch vụ mà họ cung cấp cho những khách

hàng này.

Page 8

THANH NIÊN

VIỆT NAM

HỘI DOANH NHÂN TRẺ

VIỆT NAM

30

Developed by TOPICA

v1.0

Như đã nói ở trên, việc phân khúc tạo điều kiện cho doanh nghiệp có thể điều

chỉnh sản phẩm và dịch vụ theo những yêu cầu cụ thể của nhóm khách hàng.

Đây là một điều hiển nhiên, nhưng doanh nghiệp cũng cần nhớ rằng việc tập trung

vào các phân khúc nhỏ hẹp tất yếu sẽ làm giới hạn đối tượng khách hàng mà sản

phẩm hay dịch vụ của doanh nghiệp muốn hướng tới. Vì vậy, doanh nghiệp cần

phải cân nhắc điều này khi phân khúc thị trường.

2.1.1.4. Phân tích đặc điểm của sản phẩm hiện có

Sau khi sử dụng các tiêu chí để phân khúc thị trường, doanh nghiệp đã xác định được

các phân khúc và các nhóm nhỏ thị trường. Công việc tiếp theo của doanh nghiệp khi

bắt tay vào khởi nghiệp là phân tích các đặc điểm của các sản phẩm hiện có, qua đó

thấy được những sản phẩm - dịch vụ có thể bổ sung để hoàn thiện hoặc lấp các chỗ

trống trên thị trường.

Khi phân tích các sản phẩm hiện có, cần chú ý phân tích các nội dung sau: đặc điểm

của sản phẩm, giá cả, phân phối và dịch vụ bán hàng và sau bán hàng

 Đặc điểm sản phẩm: có thể đối tượng phân tích là một vật thể hữu hình hoặc một

dịch vụ vô hình nhưng khi phân tích về bản thân sản phẩm luôn phải chú ý tới tính

đa dạng của sản phẩm, mức độ khác biệt giữa các loại sản phẩm hiện có, tốc độ đổi

mới sản phẩm, năng lực sản xuất (khả năng bao phủ thị trường)...

 Giá cả: là số tiền khách hàng sẵn lòng chi trả để có được sản phẩm - dịch vụ. Cần

đánh giá mức giá của các sản phẩm hiện tại với mức giá của sản phẩm - dịch vụ

doanh nghiệp dự định cung cấp.

 Địa điểm hoặc kênh phân phối: xem xét địa điểm hoặc kênh phân phối của các

doanh nghiệp trong ngành, qua đó thấy được những điểm hợp lý và sự bất hợp lý

trong việc tổ chức kênh. Đây là cơ sở để doanh nghiệp tổ chức kênh phân phối

hiệu quả hơn với một chi phí hợp lý.

 Dịch vụ bán hàng và sau bán hàng: đây là vấn đề quan trọng nhưng thường ít

được các doanh nghiệp quan tâm đúng mức. Đối với một số sản phẩm - dịch vụ,

sự khác biệt giữa các nhà cung cấp là tương đối rõ ràng. Tuy nhiên khi ranh giới

đó dần bị xóa nhòa thì chính dịch vụ bán hàng và sau bán hàng mới tạo ra giá trị

gia tăng lớn và tạo ra sự khác biệt giữa các nhà cung cấp.

Như vậy sau khi phân tích thị trường và các đặc điểm của sản phẩm hiện có, doanh

nhân đã có một sự hiểu biết tương đối đầy đủ về các phân khúc thị trường và các đối

thủ cạnh tranh trên từng phân khúc đó. Căn cứ trên ý tưởng kinh doanh ban đầu và

những hiểu biết này, doanh nhân cần phải tiếp tục phân tích khả năng hiện thực hóa ý

tưởng kinh doanh để lựa chọn được cơ hội kinh doanh tốt nhất.

2.1.2.

Phân tích điều kiện và khả năng thực hiện

Việc phân tích điều kiện và khả năng hiện thực hóa một ý tưởng kinh doanh chính

là việc đánh giá mức độ chắc chắn của ý tưởng đó và khả năng thành công của doanh

nghiệp. Trước hết cần phải đánh giá tính hiện thực của một cơ hội kinh doanh. Một

doanh nghiệp mới khởi sự có thể thành công nếu cung cấp ra thị trường 1 trong 3 sản

phẩm - dịch vụ sau:

Page 9

THANH NIÊN

VIỆT NAM

HỘI DOANH NHÂN TRẺ

VIỆT NAM

v1.0

Developed by TOPICA

31

 Sản phẩm - dịch vụ chưa được đáp ứng;

 Sản phẩm - dịch vụ được đáp ứng chưa đầy đủ;

 Sản phẩm - dịch vụ chưa được đáp ứng hợp lý.

Trên cơ sở đó hãy hình dung về những sản phẩm - dịch vụ mới bạn có thể cung cấp,

những điều bạn có thể thêm vào để sản phẩm - dịch vụ hoàn thiện hơn, hợp lý hơn.

2.1.2.1. Các điều kiện bên ngoài để hiện thực hóa ý tưởng

Thực chất khi xem xét các điều kiện bên ngoài để hiện thực hóa ý tưởng kinh doanh ta

có thể xem xét cả 5 yếu tố trong Mô hình 5 lực lượng cạnh tranh của Michael Porter

(Five Forces Model - M.Porter). Tuy nhiên ta cũng có thể xem xét trực tiếp hơn, cụ

thể hơn, đơn giản hơn thông qua việc đánh giá áp lực cạnh tranh của 3 yếu tố: nhà

cung cấp, thị trường và khách hàng.

 Áp lực cạnh tranh của nhà cung cấp: theo quan điểm chuỗi giá trị, giá trị của

sản phẩm được hình thành qua nhiều khâu. Do đó, một số yếu tố đầu vào cho

doanh nghiệp của bạn là các sản phẩm đầu ra của các nhà cung cấp khác. Nếu sự

khác biệt hóa trong sản phẩm - dịch vụ của doanh nghiệp lại phụ thuộc vào một

hoặc một số nhà cung cấp thì cần phân tích và cân nhắc thật kỹ lưỡng khả năng

bạn có thể tiếp cận hoặc kiểm soát hoạt động của nhà cung cấp đó.

Số lượng và quy mô nhà cung cấp: Số lượng nhà cung cấp sẽ quyết định đến áp

lực cạnh tranh, quyền lực đàm phán của họ đối với ngành, doanh nghiệp. Nếu

trên thị trường chỉ có một vài nhà cung cấp có quy mô lớn sẽ tạo áp lực cạnh

tranh, ảnh hưởng tới toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành.

Khả năng thay thế sản phẩm của nhà cung cấp : Trong vấn đề này ta nghiên

cứu khả năng thay thế những nguyên liệu đầu vào do các nhà cung cấp và chi

phí chuyển đổi nhà cung cấp (switching cost).

Thông tin về nhà cung cấp : Trong thời đại ngày nay thông tin luôn là yếu tố

thúc đẩy sự phát triển của thương mại, thông tin về nhà cung cấp có ảnh hưởng

lớn tới việc lựa chọn nhà cung cấp đầu vào cho doanh nghiệp.

 Thị trường: Trong phần nghiên cứu thị trường, doanh nghiệp đã có sự hiểu biết

khá đầy đủ về các phân khúc thị trường và các đối thủ cạnh tranh trên từng phân

khúc đó. Trong nội dung này ta chỉ xem xét đến dung lượng hay độ lớn của thị

trường. Cơ hội kinh doanh chỉ có thể trở thành hiện thực nếu có một số lượng

khách hàng nhất định sẵn sàng trả tiền để có được sản phẩm - dịch vụ của bạn.

Nếu không có khách hàng thì dù ý tưởng độc đáo, chất lượng sản phẩm dịch vụ tốt

đến đâu cũng không thể biến giấc mơ kinh doanh thành hiện thực.

 Áp lực từ khách hàng: Áp lực cạnh tranh từ khách hàng có thể ảnh hưởng trực

tiếp tới toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành. Do đó, doanh nghiệp

cần xác định các nhóm khách hàng tiềm năng là ai, qua đó xác định được các nhân

tố có liên quan như khả năng tài chính, độ tuổi, yêu cầu đối với sản phẩm, mức giá

sẵn sàng chi trả... Trong đó, điều quan trọng nhất là xác định được khả năng chi

trả của khách hàng. Đây là cơ sở cho các tính toán về doanh thu và lợi nhuận.

Khách hàng được phân làm 2 nhóm:

Khách hàng lẻ

Page 10

THANH NIÊN

VIỆT NAM

HỘI DOANH NHÂN TRẺ

VIỆT NAM

32

Developed by TOPICA

v1.0

Nhà phân phối

Cả hai nhóm đều gây áp lực với doanh nghiệp

về giá cả, chất lượng sản phẩm, dịch vụ đi kèm

và chính họ là người điểu khiển cạnh tranh

trong ngành thông qua quyết định mua hàng.

Tương tự như áp lực từ phía nhà cung cấp, ta

xem xét các tác động từ áp lực cạnh tranh từ

khách hàng đối với ngành

Quy mô

Tầm quan trọng

Chi phí chuyển đổi khách hàng

Thông tin khách hàng

Đặc biệt khi phân tích nhà phân phối, ta phải chú ý tầm quan trọng của họ, họ có

thể trực tiếp đi sâu vào uy hiếp ngay trong nội bộ của doanh nghiệp.

Ví dụ: Wal-Mart là nhà phân phối lớn có tầm ảnh hưởng toàn thế giới, hệ thống

phân phối của Wal-Mart có thể ảnh hưởng tới nhiều ngành hàng như thực phẩm,

hàng điện tử, các hàng hàng hóa tiêu dùng hàng ngày. Wal Mart có đủ quyền lực

để đàm phán với các doanh nghiệp khác về giá cả, chất lượng sản phẩm cũng như

các chính sách marketing khi đưa hàng vào trong hệ thống của mình.

Còn đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam, việc đưa các sản phẩm

vào hệ thống phân phối của các siêu thị luôn gặp phải khó khăn và trở ngại vì các

áp lực về giá và chất lượng. Hầu hết các sản phẩm của Việt Nam như dệt may, da

giày rất khó xâm nhập vào các thị trường lớn như Mỹ, EU nếu không qua hệ thống

phân phối. Chính vì vậy việc một đôi giày sản xuất ở Việt Nam bán cho nhà phân

phối với giá thấp còn người dân Việt Nam khi mua hàng ở nước ngoài thì phải

chịu những cái giá cắt cổ so với sản phẩm cùng chủng loại ở trong nước vẫn đang

diễn ra.

2.1.2.2. Đánh giá khả năng của bản thân doanh nhân

Đồng thời với việc đánh giá các yếu tố thuộc môi

trường bên ngoài để xác định tính hiện thực của cơ

hội kinh doanh là việc đánh giá khả năng thực hiện

của chính doanh nhân đó. Điều này có thể được

đánh giá thông qua khả năng huy động các nguồn

lực tài chính, khả năng chuyên môn và khả năng

quản lý. Mỗi doanh nhân sẽ có những điểm mạnh

yếu khác nhau, xác định điểm mạnh để phát huy và

điểm yếu để có phương pháp khắc phục.

 Khả năng tài chính: là khả năng huy động và quản lý các nguồn vốn để tiến hành

các hoạt động sản xuất kinh doanh và cung ứng dịch vụ. Bài 7 sẽ phân tích sâu hơn

các nguồn vốn với chi phí huy động và các rủi ro có thể xảy ra. Tuy nhiên, doanh

nhân cũng cần phải đánh giá các nguồn vốn có thể huy động cũng như các nguồn

Page 11

THANH NIÊN

VIỆT NAM

HỘI DOANH NHÂN TRẺ

VIỆT NAM

v1.0

Developed by TOPICA

33

tài trợ có thể tiếp cận được. Điều này rất quan trọng để các doanh nghiệp mới khởi

sự vượt qua những khó khăn về tài chính cho đến khi có được những khoản thu

đầu tiên.

 Khả năng chuyên môn: hay khả năng kỹ thuật trong lĩnh vực kinh doanh mà

doanh nghiệp tham gia cũng là vấn đề rất quan trọng. Sản phẩm mới thường đòi

hỏi sự khác biệt và ưu việt hơn những sản phẩm cùng loại trên thị trường, do đó

những yêu cầu về chuyên môn, kỹ thuật thường cũng đòi hỏi cao hơn. Như đã

phân tích trong Bài 1, doanh nhân không nhất thiết phải là người am hiểu rất sâu

về kỹ thuật, nhưng nếu am hiểu, doanh nhân có thể chủ động trong kinh doanh và

tiết kiệm chi phí. Thường thì doanh nhân khi mới khởi nghiệp sẽ lựa chọn lĩnh vực

kinh doanh mà mình có hiểu biết tương đối sâu sắc hoặc đã có kinh nghiệm kinh

doanh trong thực tế.

 Khả năng quản lý: đây là yếu tố không thể

thiếu đối với bất kỳ doanh nhân nào. Sự thành

bại khi mới khởi sự hay những thành công lớn

hơn trong tương lai đều có mối quan hệ chặt chẽ

với khả năng quản lý của chính doanh nhân đó.

Đối với một doanh nghiệp mới khởi sự, năng lực

quản lý tốt thể hiện qua khả năng thiết lập một

bộ máy tổ chức tinh giản, hiệu quả; khả năng

tìm kiếm và giữ chân những nhân sự chủ chốt; khả năng định hướng và tạo động

lực cho nhân viên...

Như vậy việc phân tích điều kiện và khả năng thực hiện ý tưởng kinh doanh sẽ

giúp doanh nhân trả lời được 2 câu hỏi quan trọng, có khả năng biến cơ hội kinh

doanh thành hiện thực. Hai câu hỏi đó là:

Thị trường có chấp nhận sản phẩm - dịch vụ của doanh nghiệp không?

Doanh nghiệp có khả năng cung cấp sản phẩm - dịch vụ không?

2.1.3.

Cụ thể hóa ý tưởng kinh doanh

Khả năng đón nhận của thị trường và khả năng cung ứng của doanh nghiệp là hai nhân

tố quyết định đến việc lựa chọn thực hiện ý tưởng kinh doanh. Ở giai đoạn này, cần cụ

thể hóa ý tưởng kinh doanh thông qua việc mô tả sản phẩm và các yếu tố có liên quan.

Việc mô tả sản phẩm - dịch vụ càng cụ thể càng tốt. Các nội dung quan trọng cần

được mô tả bao gồm:

 Mô tả thị trường mục tiêu;

 Mô tả khác hàng mục tiêu

 Mô tả sản phẩm

 Mô tả dịch vụ khách hàng.

2.1.3.1. Thị trường mục tiêu

Căn cứ vào các tiêu chí mà doanh nghiệp đã sử dụng để phân khúc thị trường, cần xác

định phân khúc mà doanh nghiệp sẽ tập trung các nguồn lực để đáp ứng nhu cầu thị

trường tại phân khúc đó. Tùy vào đặc điểm của sản phẩm hay ngành kinh doanh mà

Page 12

THANH NIÊN

VIỆT NAM

HỘI DOANH NHÂN TRẺ

VIỆT NAM

34

Developed by TOPICA

v1.0

doanh nghiệp có thể tập trung vào một phân khúc

hay một vài nhóm nhỏ thị trường trong một số phân

khúc nhất định.

Khi mô tả thị trường mục tiêu cần tập trung vào một

số nội dung sau:

 Thứ nhất, cần làm rõ sự khác biệt giữa phân

khúc (nhóm nhỏ thị trường) mà doanh nghiệp

đã lựa chọn với các phân khúc (nhóm nhỏ thị

trường) khác. Sự khác biệt này chính là tiêu chí dùng để phân chia phân khúc

(nhóm nhỏ thị trường) ở trên.

 Thứ hai, mô tả thị trường mục tiêu cụ thể về mặt địa lý nếu như không dùng tiêu

chí này để phân khúc thị trường.

 Thứ ba, xác định độ lớn của thị trường mục tiêu (market share) trong tổng thể thị

trường. Có thể ước lượng một con số tương đối (% thị phần) hoặc qua số lượng

khách hàng trong thị trường mục tiêu của doanh nghiệp.

2.1.3.2. Khách hàng mục tiêu

Phác họa chân dung khác hàng mục tiêu là bước thứ hai trong quá trình cụ thể hóa ý

tưởng kinh doanh. Việc phác họa này càng cụ thể, chi tiết sẽ càng có ích trong việc

xác định nhu cầu của từng nhóm khách hàng. Từ đó doanh nghiệp có thể mở rộng

hoặc thu hẹp các nhóm khách hàng mục tiêu với những đặc điểm nhu cầu cụ thể.

 Trước hết, cần lập danh sách khách hàng mục

tiêu. Khách hàng mục tiêu có thể là cá nhân, có

thể là tổ chức. Đối với khách hàng cá nhân, cần

miêu tả cụ thể họ là ai, sống ở khu vực nào, họ

thường mua hàng ở đâu... Đối với khách hàng

tổ chức, cần làm rõ đặc điểm của tổ chức, địa

bàn hoạt động, cách thức mua hàng...

 Thứ hai, xác định mức giá hiện tại mà họ đang

chi trả và khoảng giá mà khách hàng mục tiêu

của doanh nghiệp sẵn sàng chi trả để sử dụng sản phẩm, dịch vụ.

 Thứ ba, xác định khối lượng hàng mua và tần suất mua hàng, tần suất này có thể

thay đổi phụ thuộc vào những yếu tố nào... Điều này rất quan trọng để xác định

chính xác hơn độ lớn của thị trường mục tiêu.

 Thứ tư, mô tả nhu cầu của khách hàng mục tiêu đối với sản phẩm về chất lượng,

mẫu mã, kiểu dáng, màu sắc, hương vị, bao gói... Ngoài ra cũng cần xác định

phương thức thanh toán, vận chuyển, dịch vụ sau bán hàng...

 Thứ năm, xác định hành vi, mục đích mua hàng, lợi ích khách hàng tìm kiếm từ

sản phẩm qua đó sẽ xác định xem doanh nghiệp chỉ nên cung cấp sản phẩm cốt lõi

hay có thêm các sản phẩm - dịch vụ gia tăng khác kèm theo.

 Cuối cùng, sẽ rất tốt nếu mô tả được yếu tố tâm lý của khách hàng mục tiêu. Suy

cho đến cùng, các sản phẩm - dịch vụ cốt lõi sẽ không quá khác biệt giữa các nhà

sản xuất; chính khi đó sự thỏa mãn tâm lý từ phía khách hàng chính là yếu tố giữ

chân khách hàng hiện tại và thu hút thêm nhiều khách hàng mới.

Page 13

THANH NIÊN

VIỆT NAM

HỘI DOANH NHÂN TRẺ

VIỆT NAM

v1.0

Developed by TOPICA

35

2.1.3.3. Sản phẩm

Tiến hành mô tả sản phẩm trước khi sản xuất giống như giúp một người có được

những hình dung đầy đủ về một sản phẩm mà chưa từng sử dụng trong thực tế. Tất

nhiên, miêu tả mùi vị của một quả xoài như thế nào sẽ không thể hoàn toàn giống việc

thực sự nếm thử, nhưng không phải lúc nào doanh nghiệp cũng có cơ hội mời khách

hàng "nếm thử" sản phẩm - dịch vụ của mình. Do đó

việc mô tả sản phẩm càng cụ thể, càng chi tiết vẫn sẽ

giúp khách hàng có hình dung tốt hơn.

Thậm chí đôi khi sự miêu tả này còn hấp dẫn hơn so

với thực tế và là động lực thúc đẩy khách hàng tìm

kiếm và tiêu dùng sản phẩm, chẳng hạn như khi bạn

nghe đoạn quảng cáo hấp dẫn về một loại mỹ phẩm

mới hay nghe kể về một địa điểm du lịch thú vị mà

mình chưa có dịp ghé thăm.

 Mô tả đặc tính của sản phẩm: sản phẩm có những đặc thù gì cần lưu ý, ảnh hưởng

tới giá cả, sản lượng, bao gói, phân phối; sản phẩm có chú trọng phục vụ riêng một

nhóm khách hàng đặc thù, có sử dụng cho một vài mục đích riêng biệt không...

 Mô tả lợi ích của sản phẩm: sản phẩm mang lại lợi ích gì cho người sử dụng,

mang lại lợi ích gì cho các đối tượng có liên quan...

 Mô tả ưu điểm và hạn chế của sản phẩm: một mặt, việc mô tả sản phẩm cần làm

nổi bật ưu điểm của sản phẩm so với các sản phẩm khác hiện có trên thị trường;

mặt khác, thừa nhận những điểm còn hạn chế sẽ thể hiện trách nhiệm của nhà sản

xuất và có được lòng tin của khách hàng.

 Sự kết hợp: nếu việc sử dụng sản phẩm - dịch vụ này với một vài sản phẩm -

dịch vụ khác mang lại lợi ích lớn hơn hoặc làm giảm tác dụng của sản phẩm thì

cũng cần được nêu rõ trong khi mô tả sản phẩm.

 Mô tả quy trình, trình tự sử dụng sản phẩm - dịch vụ.

 Mô tả thành phần của sản phẩm: nội dung này mang tính bắt buộc để đảm bảo

an toàn cho người sử dụng. Các thành phần của sản phẩm sẽ được liệt kê giảm dần

theo tỷ trọng cấu thành trong sản phẩm.

 Mô tả bao gói: tuy bao gói không mang lại giá trị sử dụng trực tiếp cho khách

hàng nhưng là phần không thể thiếu và sẽ làm tăng giá trị cho sản phẩm. Do đó

việc mô tả bao gói cũng là một nội dung cần thiết.

 Mô tả cách sử dụng hay hướng dẫn sử dụng sản phẩm.

Tóm lại mô tả bao nhiêu nội dung sẽ phụ thuộc vào đặc điểm của từng sản phẩm -

dịch vụ. Việc mô tả sản phẩm không chỉ giúp doanh nghiệp hình dung rõ hơn về sản

phẩm mình dự định sản xuất mà đó còn là cầu nối mang thông điệp mà nhà sản xuất

muốn chuyển tới khách hàng.

2.1.3.4. Dịch vụ khách hàng

Dịch vụ khách hàng bao gồm có dịch vụ bán hàng và sau bán hàng. Tuỳ vào đặc điểm

của từng sản phẩm - dịch vụ mà dịch vụ khách hàng có tầm quan trọng khác nhau.

Page 14

THANH NIÊN

VIỆT NAM

HỘI DOANH NHÂN TRẺ

VIỆT NAM

36

Developed by TOPICA

v1.0

Tuy nhiên, đối với các sản phẩm vô hình (dịch vụ) và các sản phẩm hữu hình có giá trị

cao, sử dụng lâu bền thì dịch vụ khách hàng là rất quan trọng.

 Dịch vụ bán hàng có thể bao gồm một số hoạt

động như: tư vấn khách hàng, dịch vụ bao gói, dịch

vụ vận chuyển... Khi hình thành ý tưởng kinh

doanh cũng cần đồng thời xác định ngay những

dịch vụ sẽ cung cấp cho khách hàng. Thường thì

dịch vụ tư vấn là không thể thiếu, dịch vụ này sẽ do

nhân viên tư vấn hoặc nhân viên bán hàng cung cấp

trực tiếp cho khách hàng, do đó việc đào tạo nhân

viên cũng quan trọng không kém việc xây dựng

dịch vụ. Đối với dịch vụ bao gói và vận chuyển sẽ

phụ thuộc vào đặc điểm của sản phẩm và thường mang tính linh hoạt.

 Dịch vụ sau bán hàng có thể bao gồm: dịch vụ bảo hành, bảo trì, sửa chữa, thay

thế phụ tùng, cung cấp thông tin... Các dịch vụ này nếu được xây dựng tốt và

mang tính đồng bộ cao thậm chí còn tạo ra sự ràng buộc khách hàng với doanh

nghiệp, hay tạo ra rào cản chuyển đổi khi khách hàng muốn chuyển sang sử dụng

sản phẩm - dịch vụ cùng loại khác. Đối với một số sản phẩm, dịch vụ sau bán

hàng đôi khi chỉ là việc gọi điện tìm hiểu mức độ hài lòng của khách hàng đối với

nhân viên tư vấn (trình độ, thái độ, tính chuyên nghiệp...) hay quá trình sử dụng

sản phẩm. Tuy hoạt động đó rất đơn giản nhưng thể hiện tính chuyên nghiệp cao,

có thể mang lại cảm tình lớn của khách hàng đối với doanh nghiệp và đồng thời

cũng là một hoạt động marketing rất hữu hiệu.

2.1.3.5. Thiết lập mục tiêu kinh doanh

Thiết lập mục tiêu là công việc quan trọng đối với

bất cứ một doanh nghiệp nào. Tuy nhiên đối với

doanh nghiệp nhỏ hoặc doanh nghiệp mới khởi sự,

việc thiết lập mục tiêu lại càng quan trọng hơn do

sự hạn chế về nguồn lực. Thiết lập mục tiêu khoa

học và hợp lý giúp doanh nghiệp tập trung nguồn

lực thay vì rối trí và đầu tư tản mạn.

Cần phải hiểu việc thiết lập mục tiêu đơn giản hơn rất nhiều việc đạt được mục tiêu đó

và doanh nghiệp vẫn có thể thay đổi mục tiêu sau khi đã viết ra. Chính vì vậy thiết lập

và viết ra mục tiêu không đồng nghĩa với việc cam kết thực hiện chúng. Do đó, không

nên e ngại khi viết ra mục tiêu, đó sẽ là đích mà doanh nghiệp hướng đến.

Việc thiết lập mục tiêu khoa học và hợp lý sẽ là điều kiện để doanh nghiệp đạt được

mục tiêu. Theo Peter Drucker, một mục tiêu tốt sẽ là mục tiêu đảm bảo được 5 tiêu chí

sau đây (Management By Objects - SMART):

 Tính cụ thể

-

Specific

 Có khả năng đo lường được

-

Measurable

 Có khả năng đạt được

-

Achievable

Page 15

THANH NIÊN

VIỆT NAM

HỘI DOANH NHÂN TRẺ

VIỆT NAM

v1.0

Developed by TOPICA

37

 Mang tính thực tế

-

Realistic

 Có thời hạn thực hiện cụ thể

-

Time-Related

Có nhiều căn cứ để phân loại mục tiêu. Căn cứ vào thời hạn thực hiện, người ta chia

thành mục tiêu ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Tuy nhiên, sự quan tâm được tập trung

chủ yếu vào mục tiêu ngắn hạn và dài hạn. Mục tiêu theo thời gian có thể được lập

cho từng tuần, từng tháng, từng quý, từng năm, thậm chí cho từ 3 - 5 năm. Tuy nhiên

có một nguyên tắc là muốn lập mục tiêu ngắn hạn trước hết cần thiết lập mục tiêu dài

hạn và việc đạt mục tiêu ngắn hạn là cơ sở cho việc thực hiện mục tiêu dài hạn.

Sau khi ý tưởng kinh doanh đã được cụ thể hóa, doanh nghiệp mới khởi sự cần phải thiết

lập cho mình mục tiêu kinh doanh trong dài hạn, thường là mục tiêu cho 3 năm đầu.

 Các mục tiêu dài hạn có thể chia thành 2 nhóm sau:

Mục tiêu tài chính: doanh thu, lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận, tốc độ quay vòng,

khả năng thanh toán...

Mục tiêu phi tài chính: thương hiệu, mức độ nhận diện thương hiệu của khách

hàng, thị phần, số lượng đại lý - cửa hàng - chi nhánh, số lượng khách hàng...

Các mục tiêu này cần được chia nhỏ để thực hiện trong từng khoảng thời gian có thể

kiểm soát được. Đây chính là cách thiết lập mục tiêu trong ngắn hạn.

 Mục tiêu trong ngắn hạn cũng cần chia thành 2 nhóm sau:

Mục tiêu tài chính

Mục tiêu phi tài chính.

Những mục tiêu này cần được liệt kê thành một danh sách các công việc cần làm.

Như vậy mục tiêu luôn là đích để doanh nghiệp hướng đến. Việc đạt được mục tiêu

trong dài hạn giống như việc lên cầu thang mà từng bậc thang chính là các mục tiêu

trong ngắn hạn. Doanh nghiệp chỉ có thể lên tới đỉnh nếu biết cách thiết lập mục tiêu

và kiên trì theo đuổi mục tiêu đó.

2.2.

Xây dựng bản đề án kinh doanh

Xây dựng đề án kinh doanh là một khâu rất quan

trọng trong quá trình khởi nghiệp, đồng thời đề án

kinh doanh cũng là một công cụ quan trọng giúp

doanh nhân giám sát quy trình và theo dõi sự tăng

trưởng trong kinh doanh. Cụ thể, một đề án kinh

doanh tốt sẽ giúp doanh nhân:

 Thu hút các nhà đầu tư;

 Xác định tính khả thi của ý tưởng kinh doanh;

 Hình dung tốt về thị trường và sản phẩm;

 Hình dung về cách thức tổ chức bộ máy và điều hành các lĩnh vực kinh doanh;

 Xác định nhu cầu tài chính và cách thức quản lý an toàn các nguồn vốn;

 Thu hút nguồn nhân lực tâm huyết và có chất lượng;

 Giám sát hoạt động kinh doanh và chủ động trước các tình huống bất ngờ.

Page 16

THANH NIÊN

VIỆT NAM

HỘI DOANH NHÂN TRẺ

VIỆT NAM

38

Developed by TOPICA

v1.0

Có rất nhiều cách viết đề án kinh doanh, cũng như tùy từng mục đích mà các nội dung

khác nhau sẽ được nhấn mạnh. Tuy nhiên một bản đề án kinh doanh sẽ cần có các nội

dung sau đây.

2.2.1.

Mô tả tóm tắt đề án

Phần tóm tắt đề án (Executive Sumary) là một trong những phần quan trọng nhất của

một đề án kinh doanh. Thông thường, phần tóm tắt không dài quá hai trang, chứa

đựng những điểm chắt lọc, chủ yếu nhất của tất cả các phần còn lại của đề án. Đây sẽ

là nội dung được đọc và phân tích đầu tiên với người thẩm định, đồng thời cũng là chủ

đầu tư trong tương lai. Vì vậy nếu phần tóm tắt đề án được trình bày rõ ràng và thuyết

phục thì sẽ gây ấn tượng trong hàng loạt các đề án khác cũng được nhà đầu tư xem xét

và sẽ lôi cuốn người đọc các phần tiếp theo.

Do tầm quan trọng và tính tổng quát, phần này nên được viết cuối cùng nhằm giúp

người viết dễ nắm bắt và trình bày những điểm trọng yếu của một vấn đề mình đã am

hiểu sâu sắc.

Phần tóm tắt cần có ba nội dung:

 Mục tiêu (Objective)

Nêu ra những mục tiêu tài chính và phi tài chính mà đề án nhắm đến như doanh

thu, lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận, hiệu quả sử dụng vốn, hiệu quả sản xuất...

 Sứ mệnh (Mission)

Hình ảnh mà công ty muốn tạo ra đối với khách hàng, những giá trị mà sản phẩm,

dịch vụ của doanh nghiệp sẽ mang lại cho khách hàng những cam kết mà doanh

nghiệp sẽ thực hiện.

 Nhân tố quyết định thành công (Keys to Success)

Những khác biệt mà doanh nghiệp sẽ đem lại so với

các đối thủ cạnh tranh, những yếu tố đảm bảo mục

tiêu đưa ra sẽ đạt được.

2.2.2.

Trình bày ý tưởng kinh doanh

Trình bày tóm lược những điểm chính về ý tưởng

kinh doanh:

 Nguồn gốc hình thành ý tưởng;

 Cơ sở thực hiện ý tưởng;

 Sự độc đáo, mới lạ của ý tưởng;

 Sơ lược về tính khả thi của ý tưởng kinh doanh;

2.2.3.

Phân tích nhu cầu thị trường

Phần này đòi hỏi phải phân tích được các nội dung sau:

 Quy mô thị trường hiện tại và xu hướng phát triển thị trường trong tương lai;

 Các phân khúc thị trường;

 Các đối thủ cạnh tranh hiện tại;

Page 17

THANH NIÊN

VIỆT NAM

HỘI DOANH NHÂN TRẺ

VIỆT NAM

v1.0

Developed by TOPICA

39

 Các nhà cung cấp và phân phối;

 Xác định thị trường mục tiêu, khách hàng mục tiêu;

2.2.4.

Mô tả sản phẩm

 Mô tả sản phẩm: (đặc tính, lợi ích, thành phần...);

 So sánh với các sản phẩm dịch vụ hiện có trên thị trường;

 Mô tả dịch vụ khách hàng kèm theo;

 Chỉ ra tính khác biệt, nổi trội (khả năng cạnh tranh) của sản phẩm, dịch vụ mới,

hoặc của dịch vụ khách hàng;

2.2.5.

Hoạt động marketing

Cần nêu rõ chiến lược sẽ sử dụng để khách hàng biết đến và sử dụng sản phẩm của

doanh nghiệp. Phần này sẽ giúp nhà đầu tư tin tưởng vào một kế hoạch khả thi và giúp

doanh nghiệp định hướng rõ ràng trong việc bán các sản phẩm dịch vụ của mình.

 Phương thức bán hàng: các kênh phân phối dự kiến và cách tiếp cận các kênh

phân phối này. Dự định bán hàng trực tiếp hay thông qua các đại lý, nhà phân

phối, môi giới ...

 Quảng cáo: Phương tiện quảng cáo dự định sử dụng (báo, tạp chí, đài phát thanh,

truyền hình, internet, tờ rơi, quảng cáo ngoài trời, triển lãm) chi phí dự kiến; hiệu

quả dự kiến; tài liệu bán hàng ....

 Khuyến mại: các chương trình khuyến mại (thời gian, chi phí, hình thức cụ thể...)

2.2.6.

Công nghệ và tổ chức sản xuất

 Xác định các trang thiết bị, máy móc cần thiết để tổ chức sản xuất và dự tính chi phí;

 Việc tổ chức sản xuất, kinh doanh nên bắt đầu xây dựng từ quy mô vừa phải và

trang thiết bị tối thiểu;

 Xác định thời gian sử dụng thiết bị để tính toán khấu hao hợp lý;

2.2.7.

Tổ chức bộ máy

 Xác định hình thức pháp lý cho doanh nghiệp;

 Xác định cơ cấu tổ chức sản xuất và cơ cấu tổ chức quản trị;

 Cơ cấu và yêu cầu đối với các thành viên nắm các vị trí quan trọng trong doanh

nghiệp, có phương án càng cụ thể càng tốt;

 Xác định kế hoạch tuyển dụng và sử dụng nhân sự;

 Xây dựng chính sách nhân sự cho doanh nghiệp, trách nhiệm, quyền, lợi ích của

cán bộ công nhân viên...

2.2.8.

Tài chính

 Đưa ra những giả định quan trọng làm cơ sở cho các nội dung phân tích tài chính

sau này: số lượng khách hàng, doanh thu...

 Phân tích dòng tiền ra, vào (1 - 3 năm);

Page 18

THANH NIÊN

VIỆT NAM

HỘI DOANH NHÂN TRẺ

VIỆT NAM

40

Developed by TOPICA

v1.0

 Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh;

 Phân tích điểm hòa vốn, lãi - lỗ dự kiến;

 Dự kiến một số yếu tố thay đổi có thể làm thay đổi các chỉ số tài chính (biến động

giá nguyên vật liệu, số lượng khách hàng thực tế, chi phí phát sinh...).

2.2.9.

Rủi ro

Lường trước một số rủi ro có thể xảy ra và đề xuất

phương án hạn chế thiệt hại.

2.2.10. Phụ lục

Đưa vào đây tất cả những nội dung mà bạn cho là

cần thiết nhưng không thể trình bày trong phần đề án.

Ví dụ:

 Thông tin kinh tế xã hội quan trọng, có liên quan đến dự án;

 Mẫu phiếu điều tra, tóm tắt kết quả điều tra thị trường;

 Thông tin về đối thủ cạnh tranh;

 Phương án công nghệ cụ thể (về mặt kỹ thuật ...);

2.3.

Bảo vệ ý tưởng kinh doanh

Tài sản vô hình này ngày càng khẳng định vai trò là yếu tố cơ bản tạo nên giá trị của

doanh nghiệp và tính cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Ngày nay tài sản vô

hình chiếm tỷ trọng ngày càng lớn trong tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp. Một

chiến lược phát triển phù hợp và hệ thống quản lý hữu hiệu về sở hữu trí tuệ sẽ giúp

các doanh nghiệp có được sản phẩm có tính cạnh tranh cao, đồng thời tiết kiệm chi phí

và kịp thời ngăn chặn việc sao chép nhãn mác, làm nhái sản phẩm...

2.3.1.

Quyền tác giả

2.3.1.1. Khái niệm

Quyền tác giả hay Tác quyền (Copyright) là quyền của một tổ chức, cá nhân đối với

tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu. Quyền tác giả tại Việt Nam được quy định

chi tiết trong Luật Dân sự 2005, Luật Sở hữu trí tuệ và Nghị định 100/NĐ-CP/2006

của Chính phủ. Theo đó, quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân, đối với tác

phẩm do mình sáng tạo hoặc sở hữu. Quyền này bao gồm:

 Quyền nhân thân: đặt tên cho tác phẩm, đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm;

 Quyền tài sản: công bố, biểu diễn, sao chép, phân phối, truyền đạt đến công chúng...

Tác phẩm được bảo hộ theo cơ chế quyền tác giả là các tác phẩm trong lĩnh vực văn

học, nghệ thuật, khoa học. Theo đó, một ý tưởng kinh doanh được viết thành 1 đề án

kinh doanh cũng được coi là một tác phẩm trong lĩnh vực khoa học kinh tế và có thể

được bảo hộ. Đối với một ý tưởng kinh doanh mới, một sản phẩm - dịch vụ mới,

doanh nghiệp - doanh nhân có thể đăng ký quyền tác giả để tránh việc bị sao chép,

làm nhái và các tranh chấp pháp lý sau này.

Page 19

THANH NIÊN

VIỆT NAM

HỘI DOANH NHÂN TRẺ

VIỆT NAM

v1.0

Developed by TOPICA

41

2.3.1.2. Cơ quan có thẩm quyền

Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký Quyền tác giả và Giấy chứng

nhận đăng ký quyền liên quan là Cục Bản quyền tác giả Văn học - Nghệ thuật, Bộ

Văn hóa - Thể thao - Du lịch.

Cơ quan tiếp nhận hồ sơ:

 Phòng Đăng ký - Thông tin, Cục bản quyền tác giả

 Văn phòng đại diện Cục bản quyền tác giả Văn học - Nghệ thuật tại Thành phố Hồ

Chí Minh

 Sở Văn hóa - Thông tin các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tác giả, chủ

sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan cư trú hoặc có trụ sở.

2.3.1.3. Thủ tục và các giấy tờ có liên quan

Các giấy tờ thủ tục cần có:

 Tờ khai đăng ký quyền tác giả, quyền có liên quan;

 Hai bản sao tác phẩm đăng ký hoặc ảnh chụp

không gian 3 chiều (đối với tác phẩm đặc thù);

 Giấy ủy quyền (nếu người nộp đơn được ủy quyền);

 Tài liệu chứng minh quyền nộp đơn (nếu quyền này

được thụ hưởng từ người khác);

 Văn bản đồng ý của đồng tác giả (nếu có);

 Văn bản đồng ý của đồng chủ sở hữu (nếu có).

2.3.2.

Quyền sở hữu kiểu dáng công nghiệp

2.3.2.1. Khái niệm

Kiểu dáng công nghiệp là hình dáng bên ngoài của sản

phẩm được thể hiện bằng đường nét, hình khối, màu

sắc hoặc sự kết hợp của những yếu tố này, có tính mới đối với thế giới và dùng làm

mẫu để chế tạo sản phẩm công nghiệp hoặc thủ công nghiệp. Kiểu dáng công nghiệp

phải gắn với sản phẩm hữu hình.

Trong đó, tính mới phải được xác định đối với cơ quan nhận đăng ký sở hữu

công nghiệp:

 Khác biệt cơ bản với các kiểu dáng công nghiệp đã được mô tả trong các đơn nộp

cho cơ quan sở hữu công nghiệp;

 Khác biệt cơ bản với các kiểu dáng công nghiệp tương tự đã được công bố;

 Chưa được bộc lộ công khai ở trong và ngoài nước tới mức căn cứ vào đó, chuyên

gia có trình độ trung bình trong lĩnh vực tương ứng có thể thực hiện được kiểu

dáng công nghiệp đó.

Không được công nhận là kiểu dáng công nghiệp khi:

Hình dáng bên ngoài của sản phẩm được tạo ra một cách dễ dàng đối với

chuyên gia có trình độ trung bình thuộc lĩnh vực tương ứng.

Hình dáng bên ngoài do đặc tính kỹ thuật bắt buộc phải có.

Hình dáng bên ngoài của các công trình xây dựng.

Page 20

THANH NIÊN

VIỆT NAM

HỘI DOANH NHÂN TRẺ

VIỆT NAM

42

Developed by TOPICA

v1.0

Hình dáng của sản phẩm không nhìn thấy được trong quá trình sử dụng;

Hình dáng các sản phẩm chỉ có giá trị thẩm mỹ.

2.3.2.2. Cơ quan có thẩm quyền

Cơ quan có thẩm quyền cấp Bằng độc quyền Kiểu dáng công nghiệp là Cục Sở hữu

trí tuệ Việt Nam.

Cơ quan tiếp nhận hồ sơ:

 Cục Sở hữu trí tuệ Việt Nam;

 Văn phòng đại diện Cục Sở hữu trí tuệ tại Thành phố Hồ Chí Minh;

 Văn phòng đại diện Cục Sở hữu trí tuệ tại Thành phố Đà Nẵng.

2.3.2.3. Thủ tục và các giấy tờ có liên quan

Hồ sơ đăng ký gồm:

 Tờ khai yêu cầu cấp Bằng độc quyền Kiểu dáng công nghiệp (Tờ khai) được làm

theo Mẫu do Cục SHTT ban hành;

 Bản mô tả Kiểu dáng công nghiệp;

 Bộ ảnh chụp hoặc bộ ảnh vẽ kiểu dáng công nghiệp;

 Tài liệu xác nhận quyền nộp đơn hợp pháp

(nếu người nộp đơn thụ hưởng quyền nộp đơn

của người khác);

 Tài liệu xác nhận quyền sở hữu nhãn hiệu, nếu

Kiểu dáng công nghiệp có chứa nhãn hiệu,

gồm một (01) bản;

 Giấy uỷ quyền (nếu người nộp đơn được

ủy quyền);

 Bản sao đơn đầu tiên hoặc tài liệu chứng nhận trưng bày tại triển lãm, nếu trong

đơn có yêu cầu được hưởng quyền ưu tiên theo Điều ước quốc tế, gồm một (01) bản;

 Chứng từ nộp phí nộp đơn và phí công bố đơn, gồm một (01) bản.

 Bản tiếng Việt của bản mô tả kiểu dáng công nghiệp, nếu trong đơn đã có bản

tiếng Anh/Pháp/Nga của tài liệu đó;

 Tài liệu xác nhận quyền sở hữu nhãn hiệu;

 Bản gốc của Giấy uỷ quyền, nếu trong đơn đã có bản sao;

 Bản sao đơn đầu tiên hoặc tài liệu chứng nhận trưng bày tại triển lãm, kể cả bản

dịch ra tiếng Việt.

 Bản mô tả Kiểu dáng công nghiệp phải trình bày đầy đủ, rõ ràng bản chất của kiểu

dáng công nghiệp và phải phù hợp với bộ ảnh chụp hoặc bộ hình vẽ và bao gồm

các nội dung sau:

Tên sản phẩm hoặc bộ phận sản phẩm mang Kiểu dáng công nghiệp;

Chỉ số Phân loại Kiểu dáng công nghiệp Quốc tế;

Lĩnh vực sử dụng của sản phẩm mang kiểu dáng công nghiệp;

Các Kiểu dáng công nghiệp tương tự đã biết;

Page 21

THANH NIÊN

VIỆT NAM

HỘI DOANH NHÂN TRẺ

VIỆT NAM

v1.0

Developed by TOPICA

43

Liệt kê ảnh chụp hoặc hình vẽ;

Bản chất của kiểu dáng công nghiệp, trong đó cần nêu rõ đặc điểm tạo dáng cơ

bản của Kiểu dáng công nghiệp yêu cầu bảo hộ khác biệt với Kiểu dáng công

nghiệp tương tự đã biết.

2.3.3.

Quyền ở hữu nhãn hiệu hàng hóa

2.3.3.1. Khái niệm

Nhãn hiệu hàng hóa được định nghĩa như sau: là những dấu hiệu dùng phân biệt hàng

hóa, dịch vụ cùng loại của các cơ sở sản xuất, kinh doanh khác nhau. Nhãn hiệu hàng

hóa có thể là từ ngữ, hình ảnh hoặc sự kết hợp các yếu tố đó được thể hiện bằng một

hoặc nhiều màu sắc.

Nhãn hiệu được coi là một loại tài sản vô hình của người hoặc công ty thực hiện hoặc

sản xuất và là một trong các đối tượng sở hữu công nghiệp được pháp luật bảo hộ.

Yêu cầu đối với nhãn hiệu hàng hóa:

 Được tạo thành từ một hoặc một số yếu tố độc đáo, dễ nhận biết.

 Không trùng hoặc tương tự tới mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu hàng hóa đăng ký

của người khác đã nộp đơn đăng ký nhãn hiệu hàng hóa (đơn nhãn hiệu hàng hóa)

tại Cục Sở hữu Công nghiệp hoặc đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn

hiệu hàng hóa.

 Không trùng hoặc tương tự với nhãn hiệu hàng hóa được coi là nổi tiếng.

2.3.3.2. Cơ quan có thẩm quyền

Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu hàng hóa là Cục Sở

hữu trí tuệ Việt Nam.

Cơ quan tiếp nhận hồ sơ:

 Cục Sở hữu trí tuệ Việt Nam;

 Văn phòng đại diện Cục Sở hữu trí tuệ tại Thành phố Hồ Chí Minh;

 Văn phòng đại diện Cục Sở hữu trí tuệ tại Thành phố Đà Nẵng.

2.3.3.3. Thủ tục và các giấy tờ có liên quan

 Tờ khai yêu cầu cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu (Tờ khai) theo Mẫu do

Cục Sở hữu trí tuệ ban hành

 Mẫu nhãn hiệu

 Tài liệu xác nhận quyền nộp đơn hợp pháp (nếu người nộp đơn thụ hưởng quyền

nộp đơn của người khác)

 Giấy uỷ quyền (nếu người nộp đơn được ủy quyền)

 Tài liệu xác nhận về xuất xứ, giải thưởng, huy chương, nếu trên nhãn hiệu có chứa

đựng các thông tin đó

 Chứng từ nộp phí nộp đơn

Page 22

THANH NIÊN

VIỆT NAM

HỘI DOANH NHÂN TRẺ

VIỆT NAM

44

Developed by TOPICA

v1.0

 Bản gốc Giấy uỷ quyền

 Bản sao đơn đầu tiên hoặc Giấy chứng nhận trưng bày triển lãm, nếu trong đơn có

yêu cầu hưởng quyền ưu tiên theo Điều ước quốc tế, kể cả bản dịch ra tiếng Việt.

2.3.4.

Quyền sở hữu tên thương mại

2.3.4.1. Khái niệm

Tên thương mại là tên mà một cá nhân hoặc tổ chức bất kỳ sử dụng để hoạt động kinh

doanh. Để được bảo hộ tại Việt Nam, Tên thương mại phải bao gồm các chữ cái và có

thể cả các chữ số có khả năng phát âm. Tên thương mại đồng thời phải có khả năng

phân biệt chủ thể sử dụng nó với các chủ thể khác hoạt động trong cùng một lĩnh vực

kinh doanh.

Tên thương mại được coi là có khả năng phân biệt nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:

 Chứa thành phần tên riêng, trừ trường hợp đã được biết đến rộng rãi do sử dụng;

 Không trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với tên thương mại mà người

khác đã sử dụng trước trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh;

 Không trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của người khác

hoặc với chỉ dẫn địa lý đã được bảo hộ trước ngày tên thương mại đó được sử dụng.

2.3.4.2. Cơ quan có thẩm quyền

Theo luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, quyền sở hữu công nghiệp đối với tên công ty (tên

thương mại) được xác lập trên cơ sở sử dụng hợp pháp tên thương mại đó. Tên thương

mại được bảo hộ nếu có khả năng phân biệt chủ thể kinh doanh mang tên thương mại

đó với chủ thể kinh doanh khác trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh, không

trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với tên thương mại mà người khác đã sử

dụng trước trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh. Như vậy, nếu tên thương mại

đã được chủ thể khác sử dụng trước trong cùng một lĩnh vực và khu vực kinh doanh

với doanh nghiệp của bạn thì doanh nghiệp của bạn không được phép sử dụng tên

thương mại đó.

Theo Nghị định Chính phủ số 103/2006/NĐ-CP ngày 22/09/2006, quyền sở hữu công

nghiệp đối với tên thương mại được xác lập trên cơ sở thực tiễn sử dụng hợp pháp tên

thương mại đó tương ứng với khu vực (lãnh thổ) và lĩnh vực kinh doanh mà không

cần thực hiện thủ tục đăng ký.

Do đó, doanh nghiệp có thể đăng ký bảo hộ độc quyền đối với tên viết tắt cho doanh

nghiệp dưới dạng nhãn hiệu hàng hóa tại Cục Sở hữu trí Tuệ Việt Nam.

Page 23

THANH NIÊN

VIỆT NAM

HỘI DOANH NHÂN TRẺ

VIỆT NAM

v1.0

Developed by TOPICA

45

TÓM LƯỢC CUỐI BÀI

Trong bài 2, chúng ta đã xem xét các nội dung chính sau đây:

 Các phương pháp và công cụ nghiên cứu, thu thập thông tin thị trường;

 Phân tích các điều kiện bên ngoài và khả năng của chính bản thân doanh nhân nhằm hiện

thực hóa ý tưởng kinh doanh;

 Hình thành, cụ thể hóa ý tưởng và thiết lập các mục tiêu kinh doanh, các mục tiêu này bao

gồm mục tiêu dài hạn (1 - 3 năm) và mục tiêu ngắn hạn;

 Xây dựng đề án kinh doanh sản phẩm, dịch vụ;

 Bảo vệ ý tưởng kinh doanh thông qua việc Đăng ký sở hữu trí tuệ đối với Quyền tác giả,

quyền sở hữu kiểu dáng công nghiệp, quyền sở hữu nhãn hiệu hàng hóa và quyền sở hữu tên

thương mại.

Page 24

THANH NIÊN

VIỆT NAM

HỘI DOANH NHÂN TRẺ

VIỆT NAM

46

Developed by TOPICA

v1.0

CÂU HỎI ÔN TẬP

1. Nghiên cứu thị trường là gì? Các bước nghiên cứu thị trường? Ưu nhược điểm của Phương

pháp nghiên cứu định tính và định lượng?

2. Căn cứ vào cách thức tiến hành, phương pháp điều tra nào phù hợp với các sản phẩm hữu

hình, phương pháp nào phù hợp với các sản phẩm vô hình (dịch vụ)? Phương pháp nào phù

hợp với các doanh nghiệp quy mô nhỏ hoặc mới khởi nghiệp?

3. Nội dung và các tiêu chí dùng để phân khúc thị trường?

4. Vai trò và nội dung cụ thể hóa ý tưởng kinh doanh?

5. Trình bày tóm tắt các nội dung của bản đề án kinh doanh?

6. Lợi ích và nội dung của việc đăng ký bảo hộ sở hữu trí tuệ?

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen247.Pro

Tags: