Chào các bạn! Vì nhiều lý do từ nay Truyen2U chính thức đổi tên là Truyen247.Pro. Mong các bạn tiếp tục ủng hộ truy cập tên miền mới này nhé! Mãi yêu... ♥

kiểm soát chi nsnn qua kbnn

TÀI LIỆU TẬP HUẤN

KIỂM SOÁT CHI NSNN QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC

----------------

A. KIỂM SOÁT CHI ĐỐI VỚI CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ TỰ CHỦ THEO NGHỊ ĐỊNH 130/2005/NĐ-CP:

I. CÁC VẤN ĐỀ CHUNG:

1. Cơ sở pháp lý:

+ Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005; thay thế Quyết định số 192/2001/QĐ-TTg.

+ Thông tư liên tịch số 03/2006/TTLT -BTC-BNV ngày 17/01/2006, thay thế Thông tư liên tịch số 17/2002/TTLT-BTC-BTCCBCP của Liên bộ.

+ Thông tư số 18/2006/TT-BTC ngày 13/03/2006 của Bộ Tài chính  hướng dẫn chế độ kiểm soát chi đối với các cơ quan nhà nước thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính (gọi tắt là cơ quan tự chủ); thay thế Thông tư số 81/2002/TT-BTC ngày 16/9/2002.

Thông tư 18 đã quy định thống nhất chế độ kiểm soát chi đối với các cơ quan nhà nước theo Luật NSNN (sửa đổi) và theo những nội dung mới của Nghị định 130.

2. Đối tượng điều chỉnh:

- Các cơ quan nhà nước trực tiếp sử dụng kinh phí quản lý hành chính do NSNN cấp, có tài khoản, con dấu riêng, được giao biên chế và kinh phí hành chính, gồm:

                + Các Bộ, Văn phòng Quốc hội, VPChủ tịch nước, Tòa án, VKS ND các cấp, HĐND, UBND, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND các cấp tỉnh, huyện; đối với UBND cấp xã phải được UBND tỉnh (hoặc ủy quyền UBND huyện) cho phép áp dụng.

                + Các cơ quan thuộc Đảng CSVN, tổ chức chính trị, xã hội được NSNN cấp kinh phí nếu quyết định áp dụng cơ chế này;

                + Các cơ quan nhà nước trước đây đã áp dụng cơ chế thí điểm khoán biên chế theo Quyết định 192/2001/QĐ-TTg ngày 17/12/2001 thì từ năm 2006 phải chuyển sang áp dụng cơ chế này.

                Các cơ quan thuộc Bộ Công an, quốc phòng và các cơ quan đại diện VN ở nước ngoài không áp dụng cơ chế này.

3. Nguyên tắc quản lý, cấp phát, thanh toán:

Tất cả các khoản chi NSNN phải được kiểm tra, kiểm soát trong quá trình cấp phát thanh toán, thoả mãn cỏc điều kiện:

+ Trong dự toán được duyệt;

+ Đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định, hoặc mức chi theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị;

+ Được thủ trưởng đơn vị hoặc người được uỷ quyền quyết định chi;

+ Có đầy đủ hồ sơ, chứng từ liên quan tùy thuộc tính chất từng khoản chi;

- Các cơ quan sử dụng NSNN phải mở tài khoản tại KBNN, chịu sự kiểm tra, kiểm soát của cơ quan tài chính, KBNN;

                - KBNN thực hiện kiểm soát chi; tham gia kiểm tra việc sử dụng NSNN; xác nhận số thực chi NSNN.

                - KBNN có quyền tạm đình chỉ, từ chối thanh toán trong trường hợp không đủ các điều kiện chi; thông báo cho đơn vị sử dụng NSNN và cơ quan tài chính.

 - Các khoản chi sai phải thu hồi, KBNN căn cứ quyết định của cơ quan tài chính hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thu hồi về cho NSNN.

- Các nguyên tắc hạch toán chi NSNN:

+ Hạch toán bằng đồng VN, theo niên độ ngân sách, cấp ngân sách và MLNSNN.

+ Các khoản chi NSNN bằng ngoại tệ, hiện vật, ngày công lao động được quy đổi và hạch toán chi bằng đồng VN theo tỷ giá hạch toỏn ngoại tệ, giá hiện vật, ngày công lao động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.

Nguồn kinh phí và nội dung các khoản kinh phí giao để thực hiện chế độ tự chủ:

- Nguồn kinh phí gồm: nguồn NSNN cấp; các khoản phí, lệ phí được phép để lại để đảm bảo hoạt động thu phí, lệ phí; các khoản thu hợp pháp khác.

- Các nội dung chi kinh phí được tự chủ:

+ Các khoản chi thanh toán cho cá nhân (lương, tiền công, phụ cấp lương, tiền thưởng, phúc lợi…)

+ Các khoản chi nghiệp vụ chuyên môn, dịch vụ công cộng; thuê mướn; vật tư văn phòng, thông tin, tuyên truyền, hội nghị, công tác phí…

+ Chi mua sắm tài sản, trang thiết bị, vật tư (không gồm mua sắm, sửa chữa lớn TSCĐ)

+ Các khoản chi thường xuyên khác thuộc nội dung thực hiện chế độ tự chủ;

+ Các khoản chi phục vụ công tác thu phí, lệ phí.

II. Kiểm soát, thanh toán vốn của KBNN:

1. Quy trình kiểm soát:

-  Đơn vị gửi KBNN các hồ sơ, tài liệu bao gồm:

                + Lệnh chuẩn chi;

                + Séc, uỷ nhiệm chi;

                + Các hồ sơ, chứng từ khác tuỳ theo tính chất của từng khoản chi.

                - KBNN kiểm tra hồ sơ chi của đơn vị, gồm các yếu tố:

                + Đối chiếu các khoản chi với dự toán;

                + Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ, đầy đủ về hồ sơ chứng từ của từng khoản chi;

                + Các định mức, chế độ chi tiêu tài chính;

+ Các yếu tố hạch toán theo mục lục NSNN. 

2- Kiểm soát các điều kiện thanh toán:

2.1- Kiểm soát dự toán:

                - Thẩm quyền giao dự toán là cơ quan chủ quản cấp trên (đơn vị dự toán cấp I hoặc đơn vị dự toán cấp II được ủy quyền, UBND các cấp hoặc cơ quan tài chính được ủy quyền. Riêng đối với cấp xã thì UBND xã quyết định dự toán.

                - Dự toán do cơ quan chủ quản cấp trên giao phải chi tiết thành 2 phần:

                + Phần giao dự toán thực hiện chế độ tự chủ thì giao chung vào nhóm mục chi khác;

                + Phần dự toán giao không thực hiện chế độ tự chủ thì giao theo 4 nhóm mục như trước đây.

                * Trong cả 2 phần trên, phải giao riêng nguồn tiết kiệm 10% để cải cách tiền lương;

                2.2. Về chế độ, tiêu chuẩn, định mức:

                - Chế độ, tiêu chuẩn, định mức theo Quy chế chi tiêu nội bộ và Quy chế quản lý tài sản công do đơn vị tự xây dựng. Đơn vị phải gửi KBNN để làm căn cứ kiểm soát, thanh toán.

                - Thủ trưởng đơn vị được chủ động bố trí, sử dụng kinh phí được giao tự chủ, được quyết định mức chi cụ thể cho từng nội dung, trong phạm vi kinh phí được giao, nhưng tối đa không vượt quá chế độ, tiêu chuẩn, định mức hiện hành do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.

                + Trường hợp đơn vị chi vượt quá mức theo Quy chế, nhưng không vượt mức do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định, thì KBNN chỉ chấp thuận khi có văn bản đề nghị của thủ trưởng đơn vị;

                + Trường hợp đơn vị chưa gửi đến KBNN bản Quy chế thì KBNN kiểm soát, thanh toán theo các chế độ, tiêu chuẩn, định mức hiện hành.

                - Định mức tiêu chuẩn do cơ quan có thẩm quyền ban hành có các loại:

                + Sử dụng chung trong phạm vi toàn quốc (do Chính phủ, Bộ tài chính hoặc Bộ chuyên ngành ban hành);

                + Sử dụng trong phạm vi ngành, địa phương (do cơ quan có thẩm quyền của ngành, địa phương ban hành nếu được Chính Phủ cho phép hoặc Bộ chức năng đồng ý).

                - Những khoản chi chưa có tiêu chuẩn định mức thì KBNN kiểm soát căn cứ vào dự toán được cơ quan cấp trên của đơn vị phê duyệt. 

2.3. Quyết định chuẩn chi

                - Thẩm quyền chuẩn chi: người đứng đầu các cơ quan, đơn vị  hoặc người được uỷ quyền (gọi chung là chủ tài khoản).

                - Lệnh chuẩn chi là "Giấy rút dự toán NSNN" đối với hình thức chi theo dự toán; là "Lệnh chi tiền" đối với  hình thức chi do cơ quan tài chính cấp trực tiếp.

                2.4. Có hồ sơ, chứng từ hợp pháp, hợp lệ, đầy đủ theo quy định đối với từng loại khoản chi:  

                3- Kiểm soát hồ sơ, lưu giữ chứng từ đối với một số khoản chi chủ yếu:

3.1- Chi như lương, phụ cấp lương, học bổng, sinh hoạt phí:

                - Đơn vị gửi KBNN: dự toán năm được cấp có thẩm quyền giao; bản biên chế, quỹ lương, học bổng, trợ cấp, sinh hoạt phí; giấy rút dự toán NSNN.

                - KBNN kiểm soát, làm thủ tục cấp phát thanh toán và xử lý chứng từ:

                + KBNN lưu giữ một lần vào đầu năm học các chứng từ như bản đăng ký quỹ lương, bản điều chỉnh tăng, giảm quỹ lương, dự toán;

                + KBNN lưu giữ giấy rút dự toán của đơn vị theo từng lần thanh toán.

                3.2- Các khoản chi mua sắm, xây dựng, sửa chữa nhỏ:

                - Các chứng từ gửi KBNN:

                + Dự toán quý, năm được cấp có thẩm quyền giao;

                + Biên bản đấu thầu kèm theo quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu (với các khoản chi có giá trị từ 100 triệu đồng trở lên).

                + Hợp đồng kinh tế.

                + Biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành  giữa A và B;

                + Phiếu giá  thanh toán do A lập;

                + Giấy rút dự toán NSNN.

                + Các chứng từ gốc: hoá đơn bán hàng, phiếu xuất kho kiêm hoá đơn bán hàng, các chứng từ gốc khác có liên quan.

                - KBNN kiểm soát chứng từ, thanh toán cho đơn vị và xử lý chứng từ:

                + Lưu giữ các loại chứng từ: bản dự toán quý, năm, quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu, chỉ định thầu, hợp đồng kinh tế, giấy báo giá trong trường hợp không có hợp đồng, phiếu giá, biên bản nghiệm thu, giấy rút dự toán của đơn vị;

                + Đóng dấu “đã thanh toán” lên các chứng từ gốc như hoá đơn bán hàng, phiếu xuất kho kiêm hoá đơn bán hàng hoặc các chứng từ gốc khác có liên quan và trả lại đơn vị.

                3.3- Các khoản chi nghiệp vụ chuyên môn:

                - Tuỳ theo tính chất từng khoản chi, các hồ sơ chứng từ bao gồm:

                + Dự toán NSNN được giao,

                + Biên bản đấu thầu kèm theo quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu

                + Hợp đồng kinh tế

                + Biên bản giao nhận, bàn giao,

                + Phiếu giá thanh toán

                + Giấy rút dự toán NSNN.

                - Việc kiểm soát và lưu giữ hồ sơ được thực hiện như trường hợp trên.

                3.4. Đối với những khoản chi khác của các đơn vị (chi thanh toán dịch vụ công cộng, vật tư văn phòng, chi hội nghị, công tác phí...):

                - Khi thanh toán tạm ứng, đơn vị gửi KBNN bảng kê chứng từ (không phải gửi chứng từ gốc kèm theo); trường hợp thanh toán trực tiếp thì đơn vị phải gửi KBNN chứng từ gốc để kiểm soát, đóng dấu “đã thanh toán” và trả lại đơn vị.

                - KBNN kiểm soát, thanh toán; lưu giấy rút vốn  và bảng kê chứng từ thanh toán vào hồ sơ kế toán; KBNN không yêu cầu đơn vị gửi hóa đơn chứng từ gốc, hoặc bản sao có công chứng để lưu.

                - Đơn vị chịu trách nhiệm trước pháp luật về các khoản chi trên bảng kê.

                - KBNN có thể phối hợp với cơ quan Tài chính cùng cấp để kiểm tra việc chi tiêu thực tế tại đơn vị nếu xét thấy cần thiết.

4- Phương thức cấp phát, thanh toán:

                - Việc cấp phát thanh toán được thực hiện dưới hai hình thức, cấp tạm ứng và cấp thanh toán.

                4.1- Cấp tạm ứng:

                - Thực hiện đối với các khoản chi chưa đủ điều kiện thanh toán như chi hành chính, chi mua sắm tài sản, sửa chữa, xây dựng nhỏ hoặc tạm ứng theo hợp đồng.

                - Mức cấp tạm ứng: tuỳ thuộc vào tính chất của từng khoản chi, theo đề nghị của đơn vị và phù hợp với tiến độ thực hiện nhưng tối đa không vượt quá các nhóm mục chi trong dự toán; khi rút tạm ứng thì ghi chi tiết đến khoản, mục của MLNS, nhưng khi thanh toán thì phải ghi chi tiết đến mục, tiểu mục.

                - Trình tự, thủ tục tạm ứng:

                + Đơn vị lập giấy đề nghị tạm  ứng và các hồ sơ tài liệu liên quan gửi KBNN;

                + KBNN kiểm soát và làm thủ tục cấp tạm ứng; KBNN tạm ứng bằng chuyển khoản để thanh toán cho đơn vị cung cấp hàng hoá, dịch vụ hoặc thanh toán bằng tiền mặt (đối với khoản chi được phép thanh toán bằng tiền mặt theo Thông tư 33/2006/TT-BTC) cho đơn vị thực hiện chế độ tự chủ để đơn vị thanh toán cho người cung cấp hàng hoá, dịch vụ.

                - Thanh toán tạm ứng :

                + Sau khi thực chi, đơn vị gửi KBNN các hồ sơ chứng từ chi liêu quan; đối với kinh phí thực hiện chế độ tự chủ, giấy rút dự toán phải ghi rõ nội dung chi thuộc nguồn kinh phí giao theo chế độ tự chủ, chi tiết theo đúng MLNS.

                + KBNN kiểm soát các hồ sơ, thực hiện thanh toán và thu hồi tạm ứng.

                + Nếu số thanh toán lớn hơn số đã tạm ứng: KBNN làm thủ tục chuyển từ cấp tạm ứng sang cấp phát thanh toán (số đã tạm ứng). Đơn vị lập giấy rút dự toán NSNN để cấp thanh toán bổ sung;

                + Nếu số thanh toán nhỏ hơn số đã cấp tạm ứng: KBNN chuyển từ cấp tạm ứng sang cấp phát thanh toán (bằng số đề nghị thanh toán tạm ứng).

                + Trường hợp số tạm ứng chưa đủ điều kiện thanh toán, các đơn vị có thể thanh toán trong tháng sau, quí sau.

                4.2- Cấp thanh toán:

                - Các khoản cấp thanh toán bao gồm:

                + Lương, phụ cấp lương; học bổng, sinh hoạt phí;

                + Các khoản chi đủ điều kiện cấp thanh toán trực tiếp;

                + Các khoản tạm ứng đủ điều kiện chuyển từ tạm ứng sang thanh toán.

                -  Mức cấp thanh toán: mức cấp thanh toán căn cứ vào hồ sơ, chứng từ chi, theo đề nghị của đơn vị.

                - Trình tự, thủ tục cấp thanh toán:

                + Đơn vị sử dụng NSNN gửi KBNN các hồ sơ, tài liệu, chứng từ thanh toán có liên quan;

                + KBNN kiểm soát; KBNN làm thủ tục thanh toán trực tiếp bằng chuyển khoản cho người cung cấp hàng hoá, dịch vụ hoặc thanh toán bằng tiền mặt (đối với các khoản chi nằm trong danh mục được phép thanh toán bằng tiền mặt) qua đơn vị sử dụng NSNN để chi trả cho đơn vị cung cấp hàng hoá, dịch vụ.

                5- Các hình thức chi trả thanh toán các khoản chi NSNN:      

                5.1- Chi trả thanh toán theo dự toán từ KBNN

                5.2- Chi trả, thanh toán bằng hình thức lệnh chi tiền:

                - Đối tượng thực hiện chi trả, thanh toán bằng hình thức lệnh chi tiền:

                + Những nhiệm vụ chi có tính chất chuyển nguồn vốn ngân sách như: chi kinh phí uỷ quyền NSTW cho NSĐP; chi bổ sung từ NSTW cho NSĐP; chi chuyển nguồn của NSTW từ năm trước sang năm sau;…

                + Chi chuyển vốn cho KBNN;

                + Chi nhiệm vụ có tính chất đặc thù như chi chương trình biển đông, hải đảo, chi đặc biệt cho Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, chi cho Đảng Cộng sản Việt Nam;

                + Chi cấp trực tiếp cho đơn vị sử dụng NSNN.    

                - Trách nhiệm của cơ quan tài chính, KBNN trong việc kiểm soát, thanh toán theo hình thức lệnh chi tiền:

                + Cơ quan tài chính chịu trách nhiệm kiểm tra, kiểm soát nội dung, tính chất của từng khoản chi (trừ trường hợp chi chuyển vốn cho KBNN).

                + KBNN có trách nhiệm kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của Lênh chi tiền; thực hiện xuất quỹ NSNN chuyển tiền vào tài khoản hoặc cấp tiền mặt để chi trả, thanh toán. Trường hợp chứng từ không hợp lệ thì thông báo cho cơ quan tài chính.

                + Riêng đối với lệnh chi tiền để chuyển vốn cho KBNN, KBNN có trách nhiệm kiểm soát chi.

                5.3- Tạm cấp kinh phí NSNN

                - Trường hợp vào đầu năm ngân sách, chưa được giao dự toán, cơ quan tài chính và KBNN thực hiện tạm cấp kinh phí cho các nhiệm vụ chi sau:

                + Chi lương và các khoản có tính chất tiền lương;

                + Chi nghiệp vụ và công vụ phí;

                + Một số khoản chi cần thiết khác để đảm bảo hoạt động của bộ máy, trừ các khoản chi mua sắm thiết bị, sửa chữa;

                + Chi cho dự án chuyển tiếp thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia;

                + Chi bổ sung cân đối cho ngân sách cấp dưới.

                - KBNN tạm cấp kinh phí cho đơn vị, mức tạm cấp hàng tháng tối đa không vượt quá mức chi bình quân 1 tháng của năm trước;

                - Sau khi có dự toán, KBNN thu hồi số kinh phí tạm cấp bằng cách trừ vào các mục chi tương ứng trong dự toán.

                5.4- Chi ứng trước dự toán ngân sách năm sau:

                - Đối tượng chi ứng trước dự toán ngân sách năm sau: các dự án, công trình quốc gia, công trình nhóm A cần đẩy nhanh tiến độ; các nhiệm vụ quan trọng, cấp bách chưa được bố trí trong dự toán và nguồn dự phòng chưa đáp ứng được.

                - Căn cứ vào quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, KBNN thực hiện chi ứng trước dự toán cho đơn vị, tổng số chi không vượt quá 20% dự toán chi của đơn vị theo lĩnh vực tương ứng của năm hiện hành, hoặc số kiểm tra dự toán chi ngân sách năm sau của cơ quan, đơn vị đó.

                - KBNN thu hồi vốn ứng trước theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính đối với ngân sách trung ương; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân đối với ngân sách các cấp chính quyền địa phương.

6. Một số điểm chú ý khi kiểm soát, thanh toán cho cơ quan tự chủ:

                6.1- Đối với một số khoản chi chủ yếu

-  Các khoản chi thanh toán cá nhân:

+ Đối với phần chi trả thu nhập tăng thêm cho cán bộ, công chức từ nguồn kinh phí tiết kiệm: Căn cứ vào giấy rút dự toán NSNN của đơn vị (trong đó ghi rõ nội dung chi trả thu nhập tăng thêm từ nguồn kinh phí tiết kiệm), KBNN kiểm tra đảm bảo hệ số tăng thêm quỹ tiền lương tối đa không quá 1,0 (một) lần so với mức tiền lương cấp bậc, chức vụ do Nhà nước quy định. Trong đó, Quỹ tiền lương được xác định theo công thức sau:

QTL  = Lmin x K1 x (K2 + K3) x L x 12 tháng.

Trong đó : QTL: Là quỹ tiền lương, tiền công của cơ quan được phép trả tăng thêm tối đa trong năm.

Lmin: Là mức lương tối thiểu chung do Nhà nước quy định.

K1: Là hệ số điều chỉnh tăng thêm mức lương tối thiểu của đơn vị được xác định theo kết quả công việc (tối đã không quá 1 lần).

K2: Là hệ số lương cấp bậc, chức vụ bình quân của cơ quan.

K3: Là hệ số phụ cấp lương bình quân của cơ quan.

L: Là số biên chế bao gồm cả lao động hợp đồng trả lương theo thang bảng lương do Nhà nước quy định

Sau khi thực hiện quý trước, đơn vị căn cứ vào số kinh phí dự kiến tiết kiệm được lập giấy rút dự toán NSNN (tạm ứng) để tạm chi thu nhập tăng thêm theo quý; KBNN tạm ứng theo mức đơn vị đề nghị trong phạm vi dự toán được giao và tối đa không vượt quá 60% quỹ tiền lương một quý của đơn vị.

Kết thúc năm ngân sách, đơn vị xác định được chính xác số thực tiết kiệm; khi đơn vị đề nghị thanh toán tạm ứng (phần tạm ứng chi thu nhập tăng thêm), KBNN thanh toán và thu hồi phần kinh phí đã tạm ứng. Trường hợp đơn vị đã tạm ứng vượt quá số thực tiết kiệm, KBNN chuyển tạm ứng sang năm sau để thu hồi  bằng cách trừ vào số tiết kiệm năm sau.

- Các khoản chi nghiệp vụ chuyên môn; chi mua sắm tài sản, phương tiện, vật tư được thực hiện theo các quy định chung.

- Các khoản chi phục vụ công tác thu phí, lệ phí: Căn cứ chế độ về thu- chi phí, lệ phí, Quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị, KBNN kiểm soát, thanh toán cho đơn vị, đảm bảo theo đúng nội dung chi và không vượt quá mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.

- Đối với những khoản chi khác: trường hợp rút tạm ứng, chậm nhất vào ngày 5 đầu tháng sau, đơn vị phải làm thủ tục thanh toán tạm ứng.

6.2. Kiểm soỏt, thanh toỏn việc sử dụng cỏc khoản kinh phớ quản lý hành chớnh tiết kiệm được:

- Nội dung được chi kinh phí tiết kiệm:

+ Bổ sung thu nhập theo hệ số tăng thêm quỹ tiền lương, nhưng tối đa không quá 1,0 (một) lần quỹ tiền lương tính theo cấp bậc, chức vụ;

+ Chi khen thưởng cho tập thể và cá nhân có thành tích;

+ Chi cho các hoạt động phúc lợi trong cơ quan;

+ Chi trợ cấp khó khăn đột xuất cho người lao động kể cả những trường hợp nghỉ hưu, nghỉ mất sức;

+ Chi thêm cho người lao động khi thực hiện tinh giản biên chế;

+ Nếu khả năng kinh phí tiết kiệm không ổn định, đơn vị có thể trích một phần để lập Quỹ dự phòng ổn định thu nhập.

- Căn cứ Quy chế chi tiêu nội bộ, Quyết định của thủ trưởng đơn vị và thông báo xét duyệt (thẩm định) quyết toán của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, KBNN thực hiện kiểm soát và thanh toán, chi trả cho đơn vị

- Như vậy, quy định mới về việc sử dụng kinh phí tiết kiệm có một số điểm thay đổi là :

+ Mức bổ sung thu nhập cho cán bộ, công chức tối đa không quá 1,0 lần (trước là không quá 1,5 lần).

+ Bỏ nội dung chi nâng cao hiệu quả, chất lượng công việc của cơ quan (gồm cả tăng chi mua sắm, sửa chữa tài sản cố định, chi cho công tác đào tạo) từ nguồn kinh phí tiết kiệm được.

6.3. Kiểm soát, thanh toán kinh phí không theo chế độ tự chủ

- Nội dung kinh phí giao không thực hiện chế độ tự chủ :

+ Chi mua sắm, sửa chữa lớn TSCĐ, đề án cung cấp trang thiết bị ;

+ Chi cho các nhiệm vụ đột xuất, dặc thù ; các nhiệm vụ được giao sau khi giao dự toán năm;

+ Kinh phí các CTMTQG, tinh giản biên chế, đào tạo cán bộ, nghiên cứu khoa học, chi đóng niên liễm cho các tổ chức quốc tế ;

 + Vốn đầu tư XDCB theo dự án được duyệt.

- Quy trình kiểm soát, thanh toán các khoản kinh phí được giao không thực hiện chế độ tự chủ được thực hiện theo chế độ quy định hiện hành về kiểm soát chi thường xuyên; chi đầu tư xây dựng cơ bản và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư  xây dựng cơ bản.

6.4 Xử lý kinh phí cuối năm:

- Sau 31/12 hàng năm, số chi tạm ứng được thanh toán trong thời gian chỉnh lý quyết toán và quyết toán vào niên độ ngân sách năm trước.

Nếu quá thời hạn này mà chưa đủ điều kiện thanh toán thì đơn vị có văn bản đề nghị KBNN chuyển sang tạm ứng năm sau, đồng thời chuyển nguồn kinh phí tương ứng sang năm sau để thanh toán và quyết toán vào niên độ năm sau, phần kinh phí này không được xác định là kinh phí tiết kiệm chuyển năm sau. Quy trình xử lý số dư tạm ứng được thực hiện tương tự như quy định tại Thông tư số 79/2003/TT-BTC.

- Phần kinh phí tiết kiệm được của đơn vị và kinh phí giao thực hiện chế độ tự chủ, cuối năm chưa sử dụng hết được chuyển sang năm sau tiếp tục sử dụng. Căn cứ số dư dự toán, kết quả tiết kiệm và tình hình sử dụng kinh phí tiết kiệm, KBNN chuyển số dư dự toán và kinh phí tiết kiệm chưa sử dụng hết sang năm sau cho đơn vị.

- Đối với kinh phí giao không thực hiện chế độ tự chủ, cuối năm không sử dụng hết được xử lý theo các quy định hiện hành.

B- KIẾM SOÁT CHI ĐỐI VỚI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ TỰ CHỦ:

I- MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG:

1. Cơ sở pháp lý:

- Luật NSNN và các văn bản hướng dẫn;

- Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với ĐVSN công lập.

- Dự thảo lần cuối Thông tư của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định 43 (đang trình Bộ ban hành).

2. Phạm vi áp dụng:

Đối tượng áp dụng là toàn bộ các ĐVSN công lập (đơn vị dự toán độc lập, có con dấu và tài khoản riêng, có bộ máy kế toán riêng) do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thành lập, thực hiện quyền tự chủ tự chịu trách nhiệm về nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính. Bao gồm:

+ Các ĐVSN thuộc lĩnh vực giáo dục, y tế, đảm bảo xã hội, văn hóa thông tin, thể dục thể thao, sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác;

+ Các ĐVSN có đủ các điều kiện thực hiện chế độ tự chủ, trực thuộc Đài Tiếng nói VN, Thông tấn xã VN và các ĐVSN có tính chất đặc thù;

+ Các ĐVSN thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và các tổ chức chính trị, chính trị xã hội thực hiện tự chủ theo NĐ 43;

+ Các ĐVSN đang thực hiện chế độ tài chính áp dụng cho ĐVSN có thu theo NĐ 10/2002/NĐ-CP.

Đối với các tổ chức khoa học, công nghệ công lập thực hiện chế độ tự chủ theo quy định của Chính phủ cũng áp dụng nguyên tắc và trình tự kiểm soát chi theo NĐ 43 và Thông tư của Bộ Tài chính này.

- Căn cứ vào nguồn thu, có thể phân chia các loại ĐVSN:

+ Đơn vị bảo đảm toàn bộ kinh phí hoạt động;

+ Đơn vị tự bảo đảm một phần kinh phí hoạt động;

+ Đơn vị được NSNN đảm bảo toàn bộ kinh phí hoạt động.

3. Nguyên tắc quản lý, cấp phát, thanh toán:Về cơ bản, nguyên tắc quản lý, kiểm soát chi NSNN qua KBNN tương tự như quy định tại Thông tư 79.

4. Trách nhiệm và quyền hạn của các cơ quan, đơn vị:

4.1. Cơ quan chủ quản cấp trên:

- Quyết định giao quyền tự chủ cho ĐVSN; phân loại ĐVSN; quyết định mức NSNN bảo đảm cho các ĐVSN trực thuộc (đơn vị được bảo đảm một phần hoặc toàn bộ kinh phí hoạt động thường xuyên); 

- Hàng năm, giao dự toán chi NSNN cho các ĐVSN trực thuộc tự chủ; điều chỉnh dự toán đã giao cho các đơn vị ;

- Hướng dẫn, chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra các ĐVSN trực thuộc  thực hiện chế độ tự chủ.

4.2. ĐVSN thực hiện chế độ tự chủ:

- Tự chịu trỏch nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ mỏy, biờn chế và tài chớnh; chịu sự kiểm tra, kiểm soát của cơ quan Tài chính và KBNN; quyết toán NSNN; xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ, Quy chế quản lý và sử dụng tài sản công gửi KBNN để làm căn cứ kiểm soát chi.

- Được chủ động bố trí, sử dụng kinh phí chi thường xuyên được giao để thực hiện chế độ tự chủ để hoàn thành nhiệm vụ, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả.

+ Đối với ĐVSN tự bảo đảm toàn bộ hoặc một phần chi phí hoạt động, thủ trưởng đơn vị được quyết định một số mức chi quản lý hành chớnh, chi nghiệp vụ chuyên môn cao hoặc thấp hơn mức chi do nhà nước quy định ;

+ ĐVSN do ngân sách bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động: được vận dụng các chế độ chi tiêu tài chính hiện hành, nhưng không được vượt quá mức chi tối đa do nhà nước quy định.

 4.3. Trách nhiệm và quyền hạn của KBNN: tương tự quy định Thông tư 79.

5. Mở và sử dụng tài khoản:

- Đơn vị mở tài khoản dự toán tại KBNN để nhận kinh phí NSNN cấp; mở tài khoản tiền gửi tại KBNN để phản ánh các khoản thu, chi phí, lệ phí được để lại theo chế độ quy định.

Việc chuyển kinh phí từ tài khoản dự toán vào tài khoản tiền gửi mở tại KBNN phải được sự đồng ý bằng văn bản của cơ quan tài chính đồng cấp.

- Đối với các khoản thu, chi từ hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ, đơn vị được mở tài khoản tại ngân hàng hoặc KBNN. Đơn vị không được chuyển tiền thuộc NSNN cấp vào tài khoản tại ngân hàng;

II- KIỂM SOÁT, THANH TOÁN CÁC KHOẢN CHI THƯỜNG XUYÊN CỦA ĐVSN THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ TỰ CHỦ :

1. Nội dung các khoản chi thường xuyên của đơn vị bao gồm:

- Chi hoạt động thường xuyên theo chức năng nhiệm vụ được giao;

- Chi hoạt động thường xuyên phục vụ công tác thu phí và lệ phí;

- Chi cho các hoạt động dịch vụ: KBNN không kiểm soát các khoản chi này; đơn vị tự chịu trách nhiệm về quyết định chi tiêu của mình. 

2. Điều kiện cấp phát thanh toán: 

Về cơ bản,điều kiện cấp phát thanh toán quy định tương tự như Thông tư 79. Có một số điểm khác biệt cơ bản là:

- Có quyết định của đơn vị chủ quản cấp trên giao quyền tự chủ; phân loại ĐVSN và mức NSNN bảo đảm thường xuyên đối với ĐVSN tự đảm bảo một phần hoặc được NSNN đảm bảo toàn bộ kinh phí hoạt động:

Đối với các ĐVSN trung ương do Bộ chủ quản quyết định; đối với các ĐVSN địa phương do Chủ tịch UBND các cấp hoặc cơ quan chủ quản được UBND uỷ quyền quyết định.

+ Trường hợp ĐVSN chưa gửi quyết định giao quyền tự chủ hoặc quy chế chi tiêu nội bộ, quy chế quản lý tài sản công cho KBNN, KBNN thực hiện kiểm soát, thanh toán cho đơn vị theo các chế độ chi tiêu hiện hành.

- Đã có trong dự toán được cơ quan có thẩm quyền giao:

+ Về thẩm quyền giao dự toỏn: Bộ chủ quản quyết định giao dự toán cho các ĐVSN trung ương; Chủ tịch UBND các cấp hoặc cơ quan chủ quản được UBND uỷ quyền giao dự toán cho các ĐVNS địa phương. Việc giao dự toán được thực hiện theo từng năm của thời kỳ ổn định.

+ Dự toán giao phải tách riêng: phần chi thường xuyên được phân bổ chung vào nhóm mục chi khác; phần chi không thường xuyên được phân bổ theo 4 nhóm mục chi theo quy định hiện hành. Trong đó đều phải giao riêng nguồn tiết kiệm 10% để thực hiện cải cách tiền lương.      

- Đã được thủ trưởng đơn vị  hoặc người được uỷ quyền quyết định chi.

- Đúng tiêu chuẩn, định mức, chế độ chi tiêu do cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc đơn vị quy định (tùy theo từng loại hình ĐVSN).

Các tiêu chuẩn, định mức và mức chi tất cả các ĐVSN phải thực hiện đúng quy định của nhà nước, bao gồm: tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ôtô; nhà làm việc; cước phí điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động đối với các cán bộ lãnh đạo; chế độ công tác phí nước ngoài; chế độ tiếp khách nước ngoài và hội thảo quốc tế ở Việt Nam; các khoản chi không thường xuyên.

-  Có đầy đủ hồ sơ, chứng từ hợp pháp, hợp lệ theo quy định đối với từng khoản chi, thực hiện tương tự như Thông tư 79 (trừ khoản thanh toán tiền công tác phí và thanh toán tiền cước điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính).             

3. Kiểm soát thanh toán và phương thức thanh toán, chi trả: về cơ bản tương tự Thông tư 79. Ngoài ra, KBNN kết hợp kiểm soát, thanh toán, chi trả bằng tiền mặt theo quy định tại Thông tư số 33/2006/TT-BTC.

4. Kiểm soát, thanh toán đối với một số khoản chi chủ yếu:

4.1. Kiểm soát chi thanh toỏn cỏ nhõn:

- Đối với những hoạt động thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ nhà nước giao, KBNN căn cứ vào  các quy định hiện hành về tiền lương cấp bậc, chức vụ với cán bộ công chức, lực lượng vũ trang để kiểm soát thanh toán;

- Đối với các nhiệm vụ nhà nước đặt hàng (với các đơn vị tự đảm bảo toàn bộ hoặc một phần kinh phí hoạt động thường xuyên), KBNN thanh toán theo đơn giá tiền lương trong đơn giá sản phẩm do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định. Nếu chưa có đơn giá sản phẩm, KBNN kiểm soát, thanh toán theo quy định hiện hành về tiền lương đối với cán bộ công chức, LLVT.

- Đối với tiền lương, tiền công phục vụ hoạt động thu phí, lệ phí, KBNN kiểm soát, thanh toán theo quy định hiện hành của Chớnh phủ về tiền lương đối với cán bộ công chức, LLVT.

4.2- Kiểm soát thu nhập tăng thêm:

- Căn cứ vào quyết định phân loại ĐVSN, kết quả tài chính trong năm, phần kinh phí cũn lại sau khi trớch lập cỏc quỹ theo quy định, phương án chi trả tiền lương và thu nhập tăng thêm của đơn vị, KBNN kiểm soát, thanh toán theo nguyờn tắc:

+ Đối với đơn vị tự đảm bảo chi phí hoạt động, không khống chế mức chi thu nhập cho người lao động;

+ Đối với ĐVSN tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động, tổng mức chi trả thu nhập trong năm cho người lao động tối đa không quá 3 lần quỹ tiền lương cấp bậc, chức vụ năm do nhà nước quy định;

+ Đối với ĐVSN do NSNN đảm bảo toàn bộ kinh phí hoạt động, tổng mức chi trả thu nhập trong năm tối đa không quá 2 lần quỹ tiền lương cấp bậc, chức vụ năm.

- Trong năm, sau khi thực hiện quý trước, nếu đơn vị dự kiến tiết kiệm được kinh phí; đơn vị lập giấy rút dự toán NSNN (tạm ứng) để tạm chi thu nhập tăng thêm theo quý; KBNN thực hiện tạm ứng theo mức đơn vị đề nghị, trong phạm vi dự toán được giao và không vượt quá 50% số chênh lệch thu lớn hơn chi do đơn vị xác định được theo quý.  

- Kết thúc năm ngân sách, sau khi đơn vị xác định được chính xác số kinh phí thực tiết kiệm, căn cứ vào đề nghị thanh toán tạm ứng (phần đã tạm ứng chi thu nhập tăng thêm) của đơn vị, KBNN làm thủ tục thanh toán  chi thu nhập tăng thêm cho đơn vị và thu hồi phần kinh phí đã tạm ứng.

Trường hợp đơn vị đã tạm ứng vượt quá số chênh lệch thu lớn hơn chi sau khi đó trớch lập cỏc quỹ, KBNN chuyển tạm ứng sang năm sau để thu hồi bằng cách giảm trừ vào số chênh lệch thu lớn hơn chi năm sau.

4.3. Chi mua sắm tài sản, trang thiết bị, phương tiện, vật tư: việc kiểm soát, thanh toán tương tự Thông tư 79.

4.4. Kiểm soát các khoản chi phục vụ công tác thu phí, lệ phí: căn cứ chế độ về thu- chi phí, lệ phí, Quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị, KBNN kiểm soát, thanh toán cho đơn vị đúng nội dung chi theo quy định.

4.5. Kiểm soát, thanh toán các khoản chi khác: tương tự Thông tư 79.

4.6. Kiểm soát việc sử dụng kết quả tài chính:

- Kiểm soát việc trích lập các quỹ của ĐVSN như sau:

(1) Đối với đơn vị tự bảo đảm kinh phí hoạt động và đơn vị tự bảo đảm một phần kinh phí hoạt động, đơn vị thực hiện:

+ Trích tối thiểu 25% số chênh lệch thu lớn hơn chi để lập quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp;

+ Trích lập quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, quỹ dự phòng ổn định thu nhập. Đối với 2 quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi mức trích tối đa không quá 3 tháng tiền lương, tiền công và thu nhập tăng thêm bình quân trong năm.

(2) Đối với đơn vị kinh phí hoạt động do ngân sách bảo đảm toàn bộ, đơn vị được chi các nội dung: trả thu nhập tăng thêm cho người lao động tối đa không quá 1 lần quỹ tiền lương cấp bậc chức vụ  trong năm do nhà nước quy định; chi khen thưởng định kỳ, đột xuất cho tập thể, cá nhân trong đơn vị; chi phúc lợi tập thể, trợ cấp khó khăn đột xuất cho người lao động; chi tăng cường cơ sở vật chất của đơn vị; trích lập quỹ dự phòng ổn định thu nhập.

- Đối với việc sử dụng các quỹ: KBNN không kiểm soát việc sử dụng các quỹ của đơn vị. Thủ trưởng đơn vị quyết định việc sử dụng các quỹ theo quy chế chi tiêu nội bộ và tự chịu trách nhiệm.

5. Kiểm soát các khoản chi không thực hiện chế độ tự chủ:

Các khoản chi không thực hiện chế độ tự chủ gồm: chi nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và công nghệ; đào tạo cán bộ; chi CTMTQG; nhiệm vụ do Nhà nước đặt hàng; chi vốn đối ứng dự án có vốn nước ngoài; thực hiện các nhiệm vụ đột xuất; chi tinh giản biên chế; chi đầu tư XDCB, mua săm thiết bị, sửa chữa lớn TSCĐ theo dự án được duyệt; chi thực hiện dự án từ nguồn viện trợ nước ngoài; chi các hoạt động liên doanh liên kết; các khoản chi khác theo quy định.

KBNN thực hiện kiểm soát, thanh toán các khoản kinh phí được giao không thực hiện chế độ tự chủ cho đơn vị theo chế độ quy định hiện hành về kiểm soát chi thường xuyên; chi đầu tư xây dựng cơ bản và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng cơ bản.

6. Ghi thu - ghi chi NSNN:

Đối với các khoản thu phí, lệ phí thuộc NSNN, khấu hao tài sản cố định, thanh lý tài sản cố định và các khoản thu khác thuộc NSNN để lại cho đơn vị, định kỳ hàng quý đơn vị phải lập báo cáo chi tiết các khoản thực thu, thực chi theo MLNSNN gửi cơ quan tài chính để thực hiện ghi thu cho NSNN và ghi chi cho đơn vị. KBNN thực hiện hạch toán thu, chi NSNN theo chứng từ của cơ quan tài chính.

7. Xử lý chuyển kinh phí cuối năm:

- Đối với những khoản kinh phí NSNN cấp đảm bảo hoạt động thường xuyên, các khoản thu sự nghiệp cuối năm không sử dụng hết, đơn vị được chuyển sang năm để tiếp tục sử dụng. Căn cứ vào đề nghị của đơn vị, KBNN thực hiện chuyển số dư tài khoản dự toán và số dư tài khoản tiền gửi sang năm sau.

- Đối với các khoản kinh phí không thường xuyên, cuối năm không sử dụng hết, đơn vị không được chuyển năm sau trừ trường hợp đặc biệt theo quy định của Luật NSNN và hướng dẫn của Bộ Tài chính. 

8. Hạch toán kế toán:

- Đối với các khoản chi thường xuyên, dự toán phân bổ vào nhóm mục chi khác, khi thực hiện chi, KBNN và đơn vị hạch toán thực chi, chi tiết đến tiểu mục của mục lục NSNN hiện hành. Khoản chi trả thu nhập tăng thêm cho cán bộ, viên chức hạch toán vào mục 108 (tiểu mục 03) của mục lục NSNN hiện hành.

- Khi đơn vị trích lập các quỹ, KBNN hạch toán tạm ứng chi mục 134 và chuyển tiền từ tài khoản dự toán sang tài khoản tiền gửi của đơn vị (chi tiết các quỹ); khi đơn vị được cơ quan có thẩm quyền duyệt (thẩm định) quyết toán, đơn vị đến KBNN làm thủ tục chuyển tạm ứng trích lập các quỹ sang thực chi, KBNN và đơn vị quyết toán trích lập các quỹ  vào mục 134 (tiểu mục 16 chi quỹ dự phòng ổn định thu nhập, tiểu mục 17 chi trích lập quỹ phúc lợi, tiểu mục 18 chi lập quỹ khen thưởng, tiểu mục 19 chi lập quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp).

III. MỘT SỐ QUY ĐỊNH MỚI VỀ QUẢN LÝ, KIỂM SOÁT CHI THEO THÔNG TƯ 100/2005/TT-BTC VÀ CÔNG VĂN SỐ 12/KBNN-KHTH:

1. Về thời hạn gửi dự toán đến KBNN:

Để đảm bảo dự toán giao cho các đơn vị sử dụng ngân sách gửi đến KBNN trước ngày 31/12 năm trước; giảm tình trạng tạm cấp kinh phí đầu năm; hạn chế tình trạng đơn vị dự toán cấp I không phân bổ hết dự toán cho các đơn vị trực thuộc; tăng cường kỷ cương, minh bạch trong việc phân bổ, giao dự toán, Thông tư số 100/2005/TT-BTC đã quy định: trường hợp sau ngày 31/12 năm trước mà đơn vị dự toán cấp I chưa phân bổ hoặc phân bổ chưa hết dự toán cho các đơn vị trực thuộc, thì cơ quan tài chính tổng hợp báo cáo cấp có thẩm quyền điều chỉnh giảm dự toán chi của đơn vị để chuyển cho cơ quan, đơn vị khác hoặc bổ sung dự phòng theo quy định của Chính phủ, trừ các nhiệm vụ mà tại thời điểm phân bổ, giao dự toán chưa xác định rõ đơn vị thực hiện (đơn vị dự toán cấp I phải báo cáo và được cơ quan tài chính cùng cấp chấp nhận cho phân bổ chậm).

2. Về hình thức và nội dung dự toán giao cho các đơn vị sử dụng NSNN

Dự toán chi thường xuyên giao cho đơn vị sử dụng ngân sách phải chi tiết đến loại, khoản của mục lục NSNN và theo 4 nhóm mục chi gửi cơ quan tài chính đồng cấp để thẩm tra; trong đó phải giao riêng nguồn tiết kiệm 10% để thực hiện cải cách tiền lương và được phân bổ vào nhóm mục "chi thanh toán cá nhân".

Đối với các khoản chi có tính chất thời vụ hoặc chỉ phát sinh vào một số thời điểm như chi đầu tư xây dựng cơ bản, chi mua sắm, sửa chữa lớn và các khoản chi có tính chất không thường xuyên khác phải dự kiến phân theo tiến độ thực hiện từng quý và giao cùng với giao dự toán năm.

Trường hợp dự toán giao cho đơn vị không đúng với các điều kiện nêu trên, KBNN trả lại và đề nghị đơn vị sử dụng ngân sách báo cáo cơ quan có thẩm quyền hoàn chỉnh lại

3. Nhập dự toán, hạch toán chi lương từ nguồn tiết kiệm 10%

Để đáp ứng yêu cầu báo cáo của cơ quan tài chính về tình hình sử dụng, số dư nguồn tiết kiệm 10% để thực hiện cải cách tiền lương, KBNN phải thực hiện theo dõi riêng đối với nguồn kinh phí này (hạch toán nhập dự toán, hạch toán chi từ dự toán phần tự chủ và phần không tự chủ đối với nguồn kinh phí này), cụ thể:

- Về nhập dự toán đối với nguồn tiết kiệm 10% để thực hiện cải cách tiền lương:

+ Đối với các đơn vị không thực hiện chế độ tự chủ tài chính: kế toán nhập, theo dõi, chuyển số dư dự toán theo mã 06 thuộc nhóm mục 1 của mục lục NSNN.

+ Đối với các cơ quan nhà nước thực hiện chế độ tự chủ và các ĐVSN tự chủ: kế toán nhập, theo dõi, chuyển số dư dự toán theo mã 06 thuộc nhóm mục 1 đối với nguồn tiết kiệm 10% từ phần dự toán giao không thực hiện chế độ tự chủ; theo mã 06 thuộc nhóm mục 4 đối với nguồn tiết kiệm 10% từ phần dự toán giao để thực hiện chế độ tự chủ.

- Về hạch toán chi: Khi thực hiện chi lương và các khoản có tính chất lương, kế toán KBNN yêu cầu đơn vị xác định số chi từ nguồn tiết kiệm 10%, trong đó ghi rõ tõ nguồn không thực hiện chế độ tự chủ và từ nguồn thực hiện chế độ tự chủ. Căn cứ vào đó, kế toán KBNN thực hiện thanh toán tiền lương cho đơn vị và hạch toán chi NSNN theo mã tính chất nguồn kinh phí 06 (thuộc nhóm mục 1 hay nhóm mục 4).

4. Về thu hồi tạm ứng, tạm cấp

Đối với những khoản đã tạm ứng, tạm cấp phải thu hồi, nhưng khi phân bổ, giao dự toán cho các đơn vị sử dụng ngân sách, đơn vị dự toán cấp I không xác định rõ nguồn dự toán để thu hồi, cơ quan tài chính, KBNN được phép giữ lại phần kinh phí tương ứng với số đã tạm ứng, tạm cấp và thông báo kịp thời cho đơn vị và cơ quan có thẩm quyền phân bổ dự toán để xử lý.

5. Trường hợp chi vượt dự kiến chi quý đã được giao từ đầu năm

Các khoản chi có tính chất thời vụ hoặc chỉ phát sinh vào một số thời điểm như đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm, sửa chữa lớn và các khoản có tính chất không thường xuyên khác được thanh toán theo tiến độ, khối lượng thực hiện theo chế độ quy định. Trường hợp phát sinh các khoản chi cần thiết vượt mức dự kiến theo quý được giao từ đầu năm, nhưng vẫn trong phạm vi dự toán năm được giao, KBNN vẫn thực hiện thanh toán cho đơn vị và định kỳ hàng quý tổng hợp báo cáo cơ quan tài chính cùng cấp.

Quy định này nhằm đảm bảo tăng quyền chủ động cho đơn vị sử dụng ngân sách trong phạm vi dự toán năm đã được giao để thực hiện tốt nhất mục tiêu đã định; đồng thời, tăng cường việc điều hành ngân sách theo dự toán năm theo đúng Luật NSNN.

6. Hạch toán các khoản chi theo MLNS

Các khoản chi NSNN phải được hạch toán theo đúng quy định của mục lục NSNN. Các khoản thực chi hạch toán chi tiết theo chương, loại, khoản, mục, tiểu mục (chi tiết đến tiểu mục). Các khoản tạm ứng, tuỳ theo nội dung chi có thể hạch toán đến mục hoặc tiểu mục nhưng khi thanh toán phải hạch toán chi tiết đến tiểu mục.

Quy định này nhằm đảm bảo cung cấp thông tin đầy đủ, chi tiết phục vụ cho việc tổng hợp, phân tích, đánh giá các khoản chi NSNN.

7. Nhu cầu chi quý:

Bỏ quy định về việc các đơn vị dự toán các cấp, đơn vị sử dụng NSNN lập nhu cầu chi ngân sách quý gửi KBNN nơi giao dịch và cơ quan quản lý cấp trên.

8. Chi tạm ứng từ tài khoản tiền gửi:

Để tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị sử dụng ngân sách trong việc thực hiện các nhiệm vụ được giao, từ năm 2006 các đơn vị KBNN được chi tạm ứng từ tài khoản tiền gửi cho các đơn vị an ninh, quốc phòng (đối với các khoản chi không có độ bảo mật cao); các đơn vị chủ trì thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học trọng điểm cấp nhà nước; các dự án ODA hành chính sự nghiệp thực hiện chuyển vốn cho các tiểu dự án qua tài khoản tiền gửi dự toấn mở tại KBNN. Trình tự, thủ tục kiểm soát chi tạm ứng từ tài khoản tiền gửi được thực hiện tương tự như đối với việc kiểm soát chi và tạm ứng từ tài khoản dự toán.

Hiện nay, KBNN đang nghiên cứu xây dựng chương trình tin học phục vụ công tác hạch toán, theo dõi tạm ứng từ tài khoản tiền gửi. Vì vậy, trước mắt, các đơn vị KBNN phải mở sổ theo dõi riêng số tạm ứng và số đã thanh toán tạm ứng cho các đơn vị trên tài khoản tiền gửi (ngày tạm ứng, mục chi, nội dung tạm ứng, số tiền tạm ứng, số đã thanh toán tạm ứng,....).

--------------------------

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen247.Pro

Tags: