kaka nghiep vu ngan hang thuong mai
Phụ lục
Lời mở đầu. 2
Chương I: Lý luận chung về thẻ ghi nợ của ngân hàng thương mại.3
1.1 Khái niệm về thẻ ghi nợ.3
2.2 Bề ngoài của thẻ ghi nợ.4
Chương II. Tim hiều về sản phẩm thẻ ghi nợ E-PARTNER 12 con giáp của ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam.4
2.1 Giới thiệu về ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam & chi nhánh tại Đà Nẵng.4
2.3 Sản phầm thẻ E-Partner 12 Con giáp.10
2.1.1 Tính năng và tiện ích. 11
2.1.2 Hạn mức và biểu phí12
2.1.3 Hồ sơ phát hành đăng ký thẻ. 13
2.1.4 Đối tượng khách hàng. 13
2.1.5 Nhận diện thẻ. 13
2.1.6 Mạng lưới giao dịch:. 14
2.2 Quy trình sử dụng dịch vụ.14
2.2.1. Quy trình cung cấp thẻ.14
2.2.1 Quy trình thanh toán.15
2.2.2 Quy trình sử dụng tại máy ATM... 16
2.3 Ứng dụng trong thực tế tại ngân hàng. 17
Chương III. Đánh giá chung và đề xuất ý kiến.17
3.1 Những mặt đạt được.17
3.2 Đề xuất ý kiến.18
TÀI LIỆU THAM KHẢO.. 21
Lời mở đầu
1. Lý do chọn đề tài.
Trong thời đại kinh tế năng động hiện nay nhu cầu thanh toán tiền mặt là rất lớn, nhưng đa phần người dân Việt Nam chúng ta vẫn dùng tiền mặt trong lưu thông là chính điều này dễ dẫn đến nhiều rủi ro trong quá trình vận chuyển và giao dịch, cho nên trong tương lai sự phát triển của các loại thẻ trong thị trường là 1 điều tất yếu để thay thế cho tiền mặt trong lưu thông hiện nay giúp giảm thiểu đáng kể các chi phí in ấn và bảo quản tiền mặt. Với hình thức hiện đại giúp cho nền kinh tế phát triển hơn và giúp nhà nước dễ quản lý nền kinh tế, thúc đầy hội nhập quốc tế. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề tôi chọn đề tài “ Tìm hiều về sản phẩm thẻ ghi nợ E-PARTNER 12 con giáp của ngân hàng thương mại cổ phẩn công thương Việt Nam chi nhánh Đà Nẵng”.
2. Mục tiêu nghiên cứu.
Tìm hiều về lý luận một cách tổng quan về sản phẩm thẻ ghi nợ của ngân hàng thương mại. Sau đó phân tích đánh giá chung về sản phẩm thẻ ghi nợ E PARTNER 12 con giáp của ngân hàng thương mai cổ phần công thương Việt Nam. Để đưa ra đánh giá khách quan và đề xuất các ý kiến, giải pháp để nâng cao doanh thu thẻ và hạn chế rủi ro trong hoạt động thanh khoản.
Chương I: Lý luận chung về thẻ ghi nợ của ngân hàng thương mại.
1.1 Khái niệm về thẻ ghi nợ.
Thẻ thanh toán là loại giấy tờ có giá do ngân hàng phát hành và được dùng để trả tiền hàng hóa, dịch vụ và là công cụ để rút tiền mặt tại các ngân hàng đại lý hay tại các máy rút tiền mặt tại các ngân hàng đại lý hay tại các máy rút tiền tự động.
Thẻ thanh toán được sử dụng rất phổ biến hiện nay vì những tiện ích của nó. Chính vì vậy mà đại bộ phận các chủ thể kinh tế dù là pháp nhân hay thể nhân đều sử dụng thẻ thay thế cho séc chuyển khoản và séc chuyển tiền cầm tay.
Thẻ ghi nợ: áp dụng đối với những khách hàng có quan hệ tín dụng, thanh toán thường xuyên có tín nhiệm với ngân hàng.
Mỗi thẻ có hạn mức ghi hạn mức thanh toán tối đa do ngân hàng phát hành thẻ quy định, khách hàng chỉ được thanh toán trong phạm vi hạn mức của thẻ
2.2 Bề ngoài của thẻ ghi nợ.
+Biểu tượng của tổ chức phát hành thẻ
+Bản vi mạch trên thẻ (EMV chip)
+Ảnh nổi ba chiều
+Mã số thẻ (16 chữ số)
+Biểu tượng của loại thẻ
+Thời gian có hiệu lực của thẻ
+Các đặc tính để tăng tính an toàn của thẻ, đề phòng giả mạo.
Chương II. Tim hiều về sản phẩm thẻ ghi nợ E-PARTNER 12 con giáp của ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam.
2.1 Giới thiệu về ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam & chi nhánh tại Đà Nẵng.
- Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam.
+ Ngày 26/03/1988: Thành lập các Ngân hàng Chuyên doanh, (theo Nghị định số 53/HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng).
+ Ngày 14/11/1990: Chuyển Ngân hàng chuyên doanh Công thương Việt Nam thành Ngân hàng Công thương Việt Nam,(theo Quyết định số 402/CT của Hội đồng Bộ trưởng).
+ Ngày 27/03/1993: Thành lập Doanh nghiệp Nhà nước có tên Ngân hàng Công thương Việt Nam, (theo Quyết định số 67/QĐ-NH5 của Thống đốc NHNN Việt Nam).
+ Ngày 21/09/1996: Thành lập lại Ngân hàng Công thương Việt Nam, (theo Quyết định số 285/QĐ-NH5 của Thống đốc NHNN Việt Nam).
+ Ngày 23/09/2008: Thủ tướng Chính phủ phê duyệt phương án cổ phần hóa Ngân hàng Công thương Việt Nam, (theo Quyết định số 1354/QĐ-TTg).
+ Ngày 25/12/2008: Tổ chức thành công đợt IPO trong nước.
+ Ngày 04/06/2009: Nghị quyết của Đại hội Cổ đông lần thứ nhất Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam.
+ Ngày 03/07/2009: Quyết định cấp giấy phép thành lập và hoạt động cho Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam,(theo Quyết định số 142/GP-NHNN của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam).
+ Ngày 03/07/2009: Thống đốc NHNN chuẩn y Điều lệ tổ chức và hoạt động Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam,(theo Quyết định số 1573/GP-NHNN).
+Có hệ thống mạng lưới trải rộng toàn quốc với 01 Sở giao dịch, 150 Chi nhánh và trên 1000 Phòng giao dịch/ Quỹ tiết kiệm.
+Có quan hệ đại lý với trên 900 ngân hàng, định chế tài chính tại hơn 90 quốc gia và vùng lãnh thổ trên toàn thế giới.
+Là thành viên của Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam, Hiệp hội ngân hàng Châu Á, Hiệp hội Tài chính viễn thông Liên ngân hàng toàn cầu (SWIFT), Tổ chức Phát hành và Thanh toán thẻ VISA, MASTER quốc tế.
- Tầm nhìn và sứ mệnh.
+Là Tập đoàn tài chính ngân hàng hàng đầu của Việt Nam, hoạt động đa năng, cung cấp sản phẩm và dịch vụ theo chuẩn mực quốc tế, nhằm nâng giá trị cuộc sống.
+Trở thành Tập đoàn tài chính ngân hàng hiện đại, hiệu quả hàng đầu trong nước và Quốc tế.
- Cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành của chi nhánh tại Đà Nẵng.
Tên: Ngân hàng thương mại cổ phẩn công thương Việt Nam.
Giám đốc: Nguyễn Văn Khiên.
Địa chỉ: 172 Nguyễn Văn Linh, Quận Thanh Khê, Đà Nẵng.
Điện thoại: 05113691345.
Wedsite: http://www.vietinbank.vn
- Chức năng của các phòng ban
+Giám đốc chi nhánh là người phụ trách và chịu trách nhiệm với tổng giám đốc về kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh.Chịu sự bổ nhiệm, bãi nhiệm của tổng giám đốc
+Phó giám đốc có chức năng giúp giám đốc điều hành hoạt động của chi nhánh theo sự ủy quyền của giám đốc. Chức danh này thuộc thẩm quyền bổ nhiệm, bãi nhiệm của tổng giám đốc.
+Trưởng phòng kế toán có chức năng kiểm soát trước và sau khi hạch toán các chứng từ kế toán: Tiết kiệm, chuyển khoản, thu đổi ngoại tệ, tài khoản ( cá nhân, các tổ chức kinh tế)… phát sinh trong ngày. Thực hiện các công việc kế toán cuối ngày, tháng, năm, đối chiếu với sổ sách của bộ phận kho quỹ cân bằng với số tiền mặt tồn kho thực tế để chuẩn bị cho việc khóa sổ sách kế toán.
+Kiểm tra nội bộ có chức năng kiểm tra, giám soát các hoạt động nghiệp vụ của ngân hàng nhằm phát hiện những thiếu sót, đề xuất ý kiến chấn chỉnh kịp thời giảm thiểu rủi ro cũng như đảm bảo tính hợp pháp trong hoạt động kinh doanh. Lập báo cáo kiểm soát những mặt cần khắc phục và kiểm tra giám sát việc thực hiện khắc phục của các chi nhánh. Đưa ra những ý kiến nhằm cải tiến và nâng cao hiệu quả trong hoạt động, đảm bảo an toàn về mặt pháp lý và lợi của ngân hàng và khách hàng.
+Phòng giao dịch có chức năng thực hiện các nghiệp vụ huy động tiền gửi, tiền vay, và cung cấp các sản phẩm dịch vụ phù hợp theo quy chế, quy định của ngân hàng.
+Quỹ tiết kiệm có chức năng thực hiện thu, chi tiền mặt, ngân phiếu thanh toán và các loại ngoại tệ. Kiểm tra, kiểm soát các loại chứng từ trước khi thu chi, chữ ký, chứng minh nhân dân, số tiền…Nạp số liệu vào máy, cân quỹ cuối ngày.
- Các hoạt động kinh doanh chính của ngân hàng
Huy động vốn
· Nhận tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn bằng VNĐ và ngoại tệ của các tổ chức kinh tế v à dân cư.
· Nhận tiền gửi tiết kiệm với nhiều hình thức phong phú và hấp dẫn: Tiết kiệm không kỳ hạn và có kỳ hạn bằng VNĐ và ngoại tệ, Tiết kiệm dự thưởng,Tiết kiệm tích luỹ...
· Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu...
Cho vay, đầu tư
· Cho vay ngắn hạn bằng VNĐ và ngoại tệ
· Cho vay trung, dài hạn bằng VNĐ và ngoại tệ
· Tài trợ xuất, nhập khẩu; chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất.
· Đồng tài trợ và cho vay hợp vốn đối với những dự án lớn, thời gian hoàn vốn dài
· Cho vay tài trợ, uỷ thác theo chương trình: Đài Loan (SMEDF); Việt Đức (DEG, KFW) và các hiệp định tín dụng khung
· Thấu chi, cho vay tiêu dùng.
· Hùn vốn liên doanh, liên kết với các tổ chức tín dụng và các định chế tài chính trong nước và quốc tế
· Đầu tư trên thị trường vốn, thị trường tiền tệ trong nước và quốc tế
Bảo lãnh
Bảo lãnh, tái bảo lãnh (trong nước và quốc tế): Bảo lãnh dự thầu; Bảo lãnh thực hiện hợp đồng; Bảo lãnh thanh toán.
Thanh toán và Tài trợ thương mại
· Phát hành, thanh toán thư tín dụng nhập khẩu; thông báo, xác nhận, thanh toán thư tín dụng nhập khẩu.
· Nhờ thu xuất, nhập khẩu (Collection); Nhờ thu hối phiếu trả ngay (D/P) và nhờ thu chấp nhận hối phiếu (D/A).
· Chuyển tiền trong nước và quốc tế
· Chuyển tiền nhanh Western Union
· Thanh toán uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, séc.
· Chi trả lương cho doanh nghiệp qua tài khoản, qua ATM
· Chi trả Kiều hối…
Ngân quỹ
· Mua, bán ngoại tệ (Spot, Forward, Swap…)
· Mua, bán các chứng từ có giá (trái phiếu chính phủ, tín phiếu kho bạc, thương phiếu…)
· Thu, chi hộ tiền mặt VNĐ và ngoại tệ...
· Cho thuê két sắt; cất giữ bảo quản vàng, bạc, đá quý, giấy tờ có giá, bằng phát minh sáng chế.
Thẻ và ngân hàng điện tử
· Phát hành và thanh toán thẻ tín dụng nội địa, thẻ tín dụng quốc tế (VISA, MASTER CARD…)
· Dịch vụ thẻ ATM, thẻ tiền mặt (Cash card).
· Internet Banking, Phone Banking, SMS Banking
Hoạt động khác
· Khai thác bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ
· Tư vấn đầu tư và tài chính
· Cho thuê tài chính
· Môi giới, tự doanh, bảo lãnh phát hành, quản lý danh mục đầu tư, tư vấn, lưu ký chứng khoán
· Tiếp nhận, quản lý và khai thác các tài sản xiết nợ qua Công ty Quản lý nợ và khai thác tài sản.
2.3 Sản phầm thẻ E-Partner 12 Con giáp.
E-Partner 12 Con giáp là Thẻ E-Partner được thiết kế với 12 màu sắc sinh động, cùng với cách viết thư pháp sẽ đạt được sự phá cách trong trí tưởng tượng của mỗi người. Mặt trước của logo là 12 vòng tròn biểu trưng 12 màu tương ứng cho 12 con trong 1giáp. Chữ con giáp được lấy ý tưởng từ phông chữ thư pháp kết hợp với kết cầu vòng tròn tạo thành 01 logo mang tính thông nhất trên tất cả các mẫu thẻ.
2.1.1 Tính năng và tiện ích
- Vấn tin tài khoản ATM trực tuyến trên Internet
- Nạp tiền cho thuê bao trả trước của các mạng di động bằng dịch vụ VnTopup
- Nhanh chóng, thuận tiện với các tiện ích của SMS Banking (Chuyển khoản qua tin nhắn, thông báo biến động số dư, sao kê tài khoản, xem thông tin về lãi suất, tỷ giá ngoại hối...)
- Gửi tiền tiết kiệm có kỳ hạn trên ATM
- Nộp thuế, thanh toán hoá đơn điện thoại, điện lực trực tuyến trên ATM
- Thanh toán vé tàu với công ty đường sắt Sài Gòn, công ty đường sắt Hà Nội
- Tìm máy ATM nhanh chóng, thuận tiện qua hệ thống tin nhắn 977
- Nhận lương, thu nhập từ công ty và các giao dịch chuyển khoản khác
+Ưu đãi đặc biệt
·Không số dư ban đầu khi mở thẻ
·Miễn phí hầu hết các giao dịch của chủ thẻ trên máy ATM
·Rút tiền tại quầy tối đa lên đến 10 TỶ ĐỒNG
·Chuyển khoản trên ATM tối đa lên đến 100 Triệu Đồng
2.1.2 Hạn mức và biểu phí
Tổng số tiền rút tại ATM tối đa ngày/lần
20.000.000 đ
Số lần rút tiền tối đa tại ATM/ngày
10 lần
Số tiền rút tối thiểu tại ATM/lần
10.000 đ
Số tiền rút tối đa tại ATM/lần
3.000.000 đ
Số tiền rút tối đa tại quầy trong ngày
10.000.000.000 đ 10.000.000.000đ
Chuyển khoản miễn phí tối đa/ngày
5.000.000 đ
Chuyển khoản tối đa/ngày
100.000.000 đ
Phí quản lý tài khoản thẻ theo tháng
3.300 đ
Không hạn chế số lần chuyển khoản
2.1.3 Hồ sơ phát hành đăng ký thẻ
·Giấy đề nghị cấp thẻ
·Bản sao CMND hoặc hộ chiếu
2.1.4 Đối tượng khách hàng
Thẻ E – partner 12 Con Giáp của Vietinbank là sản phẩm dành cho giới trẻ đầu tiên tại thị trường Việt Nam, với slogan “Khác lạ - Cá tính – Sành điệu” E – partner 12 Con Giáp đã trở thành người bạn đồng hành mới của giới trẻ Việt Nam. với slogan “Khác lạ - Cá tính – Sành điệu” E – partner 12 Con Giáp đã trở thành người bạn đồng hành mới của giới trẻ Việt Nam.
2.1.5 Nhận diện thẻ
Với thiết kế lạ mắt, mang đậm tính truyền thống kết hợp cùng sự hiện đại của công nghệ với những hình ảnh 12 con giáp – hình ảnh đồ chơi dân gian Tò he trên bề mặt thẻ là món quà ý nghĩa Vietinbank dành tặng cho giới học sinh, sinh viên trẻ trung, cá tính, sành điệu, sáng tạo
12 con giáp: Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dần, Tuất, Hợi thể hiện trên dòng thẻ E- Partner với mục đích tạo ra mối liên kết, gắn bó giữa cuộc sống con người với những niềm tin khát vọng, đồng thời tạo sự tương tác hài hoà giữa con người và thiên nhiên.
2.1.6 Mạng lưới giao dịch:
· Mạng lưới giao dịch rộng khắp với hơn 150 chi nhánh, trên 1000 điểm giao dịch và 01 Sở Giao dịch trên toàn quốc
·Giao dịch tức thời, tiện lợi với 1600 máy ATM và gần 30000 điểm chấp nhận thẻ của VietinBank trên toàn quốc
·Thực hiện giao dịch trên hệ thống ATM và POS của các ngân hàng thành viên liên minh Banknetvn (BIDV, Agribank, ABBank, Saigonbank, Habubank) và Smartlink (Vietcombank, Techcombank và hơn 20 ngân hàng khác)
2.2 Quy trình sử dụng dịch vụ.
2.2.1. Quy trình cung cấp thẻ.
·Để phát hành thẻ E-partner của Vietinbank, Quý khách mang CMND (hoặc Hộ chiếu) đến Chi nhánh VietinBank gần nhất điền thông tin vào Giấy đề nghị phát hành thẻ E-parter.
·Phí dịch vụ 100.000 đ
·Thời hạn sử dụng của thẻ E-partner thông thường là 3 năm.
·Khi hết hạn sử dụng: Quý khách cho thẻ vào máy ATM của VietinBank để gia hạn hiệu lực của thẻ thêm 1 năm. Hoặc Quý khách mang thẻ và CMND đến Chi nhánhVietinBank gần nhất để yêu cầu phát hành Thẻ mới.
·Những vướng mắc và cách khắc phục: Thông báo bằng hình thức nhanh nhất cho ngân hàng khi thẻ bị mất cắp, thất lạc, lộ số PIN hoặc nghi ngờ bị lợi dụng (đt:1900545412 hoặc 04.9425580). Sau đó, chủ thẻ phải gửi yêu cầu văn bảng cho ngân hàng
2.2.1 Quy trình thanh toán.
- Chủ sỡ hữu thẻ giao thẻ cho cơ sở chấp nhận thanh toán thẻ để kiểm tra, đưa thẻ vào máy thanh toán thẻ, máy tự động ghi số tiền thanh toán và in 3 liên biên lai thanh toán.
- Cơ sở tiếp nhận thẻ giao thẻ và 1 liên biên lai thanh toán cho chủ sở hữu thẻ.
- Cơ sở tiếp nhận thanh toán lập bảng kê biên lai thanh toán và giữ cho ngân hàng đại lý thanh toán thẻ để thanh toán.
- Nhận được biên lai thanh toán kèm theo bảng kê biên lại thanh toán do cơ sở tiếp nhận thanh toán thẻ gửi đến sau khi kiểm tra đủ điều kiện thanh toán. Ngân hàng đại lý thanh toán có trách nhiệm thanh toán ngay cho cơ sở tiếp nhận thanh toán bằng thẻ - Ngân hàng đại lý thanh toán thẻ thanh toán với ngân hàng thẻ qua thủ tục thanh toán giữa các ngân hàng.
2.2.2 Quy trình sử dụng tại máy ATM
Người sử dụng thẻ có thể sử dụng thẻ để rút tiền mặt tại các ngân hàng đại lý thanh toán hoặc tại các máy rút tiền tự động bằng số PIN ban đầu được cấp qua các bước sau:
· Số PIN ban đầu là gì:
Số PIN là từ viết tắt của Personal Indentification Number, ban đầu là số gồm 6 chữ số được in trên Thông báo mã cá nhân (Tại ô chữ nhật ở giữa, bên phải). Số PIN này do máy tính cấp một cách ngẫu nhiên và chỉ được thông báo cho chủ thẻ bằng “Thông báo mật mã cá nhân”. Số PIN cá nhân là mật mã cá nhân do khác hàng quyết định và có trách nhiệm bảo mật. Số PIN gốm 6 chữ số.
· Cách đổi mã số PIN:
- Bước 1: Cho thẻ vào máy theo chiều mũi tên, mặt có băng từ ở dưới.
- Bước 2: Chọn ngôn ngữ hiển thị (Tiếng Việt hoặc Tiếng Anh)
- Bước 3: Nhập số PIN ban đầu (do NH cấp)
- Bước 4: Chọn mục đổi số PIN
- Bước 5: Nhập số PIN cá nhân
- Bước 6: Nhập lại số PIN cá nhân
- Bước 7: Nhận lại thẻ
· Cách sử dụng thẻ tại trạm ATM
- Bước 1: Đưa thẻ theo chiều mũi tên trên thẻ vào đầu đọc thẻ trên ATM
- Bước 2 : Chọn ngôn ngữTiếng Việt, Tiếng Anh và Tiếng Hoa
- Bước 3 : Nhập mã pin
- Bước 4 : Chọn chức năng của dịch vụ
- Bước 5 : Kết thúc gaio dịch, nhận lại thẻ, tiền mặt và hóa đơn
2.3 Ứng dụng trong thực tế tại ngân hàng
Cùng với việc tăng cường và nâng cao hiệu quả của công tác huy động vốn và đầu tư tín dụng, chi nhánh đã đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ như: chuyển tiền, tài trợ thương mại, thu đổi ngoại tệ , thanh toán séc du lịch, cho vay du học, chi trả kiều hối, đại lý nhận lệnh chứng khoán, các dịch vụ về thẻ … Năm 2009, chi nhánh đã có 54 điểm chấp nhận thẻ và 19 máy ATM, phát hành được 47.000 thẻ E-Partner, góp phần tích cực trong việc mang lại hiệu quả kinh doanh cho Chi nhánh.
Chương III. Đánh giá chung và đề xuất ý kiến.
3.1 Những mặt đạt được.
Là 1 sản phẩm mới phù hợp với thị trường hiện nay, nhất là đối với sinh viên và các nhân viên văn phòng tuổi đời trẻ.
Với điều kiện phát hành đơn giản, dễ sử dụng, phù hợp với thị trường. Thẻ phục vụ tốt các nhu cầu hằng ngày như mua sắm, rút tiền và thanh toán các khoản chi phí sinh hoạt và nộp thuế trực tuyến trên ATM nên rất tiện dụng với một chiếc thẻ ATM, chủ thẻ có thể kiểm soát chi tiêu một cách hiệu quả thông qua dịch vụ thông báo biến động số dư qua tin nhắn, chuyển khoản; rút tiền thông qua hệ thống máy ATM, nhận tiền, thanh toán hàng hóa dịch vụ qua mạng hoặc tại các điểm chấp nhận thanh toán thẻ, nạp tiền điện thoại di động bằng tin nhắn từ tài khoản thẻ, và có hạn mức thẻ cực kỳ linh hoạt hơn các sản phẩm thẻ khác trên thị trường nên rất năng động và miễn phí hầu hết các giao dịch trên mấy ATM.
VietinBank đã ‘’đa dạng hóa’’ chiếc thẻ ghi nợ E-Partner bằng nhiều tính năng vượt trội hơn, có thể thực hiện nhiều giao dịch hơn bằng thẻ tại ATM một cách vô cùng thuận lợi như: thanh toán vé tàu, tiền điện, cước viễn thông, gửi tiết kiệm có kỳ hạn, nộp thuế…; Thanh toán hàng hoá – dịch vụ trên website hoặc tại các đơn vị chấp nhận thẻ là nhà hàng, khách sạn, siêu thị…;. Không chỉ thuận tiện bởi tính năng thanh toán thông minh của chiếc thẻ mà việc chi tiêu thanh toán qua thẻ mang lại lợi ích rất nhiều cho chủ thẻ.
Cùng với sự phát triển của ngành ngân hàng, đã có sự tham gia của nhiều ngân hàng hơn vào thị trường thẻ nên đây là lý do mà thị trường thẻ E-Partner 12 con giáp đang có xu hướng giảm dần.
3.2 Đề xuất ý kiến.
- Thực trạng: Tại Việt Nam đa số người dân vẫn còn thói quen dùng tiền mặt nhiều trong thanh toán cho nên cũng hạn chế đi các đơn vị chấp nhận thẻ, vì vậy các dịch vụ về thẻ vẫn chưa có thể phát huy được hết được khả năng mà nó mang lại cho người sử dụng.
Ý kiến đề xuất: Vì vậy ngân hàng nên tăng các điểm chấp nhận thẻ nhằm tăng sự tiện dụng của thẻ để có thay thể thay đồi thói quen tiêu dùng tiền mặt của khách hàng qua sử dụng thẻ nhiều hơn như tăng các đơn vị chấp nhận thẻ, đưa ra các hình thức tăng giá trị sử dụng lên như tăng các điểm thưởng tích lũy và các tính năng của thẻ.
- Thực trạng: Nền tảng công nghệ cho dịch vụ thẻ của các ngân hàng còn tụt hậu, chỉ phát hành thẻ từ. Và trình độ năng lực trình độ quản lý rủi ro còn chưa đạt yêu cầu, các ngân hàng vẫn còn thiếu nhân lực cho dịch vụ thẻ, nhân viên thẻ vẫn còn thiếu kinh nghiệm, chưa đáp ứng được nhu cầu hiện đại hóa dịch vụ thẻ.
Ý kiến đề xuất: Mỗi ngân hàng nên tự xây dựng các qui trình quản lý rủi ro, tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn cho nhân viên thẻ, quản lý tốt thông tin khách hàng và an ninh nội bộ
- Thực trạng: Phần lớn các đơn vị chấp nhận thẻ hiện nay là các nơi trực tiếp bán hàng, nhận thẻ, kiểm tra thẻ, nhận dạng khách hàng còn quá ít kinh nghiệm và chưa được đào tạo bài bản vẫn còn khá thờ ơ với loại hình dịch vụ này dễ dãi trong việc định danh khách hàng nên dễ tạo kẽ hở cho kẻ gian lợi dụng.
Ý kiến đề xuất: Vì vậy ngân hàng nên hướng dẫn các thông tin và quy định tới các đơn vị chấp nhận thẻ thường xuyên và nêu ra các lợi ích khi thực hiện đúng các quy trình để tránh thất thoát và bị kẻ gian lợi dụng các kẻ hở.
- Thực trạng: Hiện nay vẫn chưa có khung pháp lý cho loại hình tội phạm trong hoạt động thẻ, chủ yếu chỉ sử lý ở mức độ luật dân sự.
Ý kiến đề xuất: Nên yêu cầu các nhà làm luật sớm đưa các điều luật bổ sung để có thể áp dụng hiệu quả đối với loại hình tội phạm này, nhằm tránh các nguy cơ kiện tụng trong nước và quốc tế và đảm bảo cho người sử dụng được đảm bảo an toàn về tài sản của mình.
- Thực trạng: Vào các ngày cao điểm và các hoạt động hằng ngày các khách hàng đều có nhu cầu cao trong giao dịch và hay xảy ra lỗi hoặc các máy ATM chưa được bơm tiền kịp thời ngay ra sự mất uy tín và lỡ kế hoạch của khách hàng.
Ý kiến đề xuất: Nên lắp đặt mới và bảo dưỡng các máy ATM cũ để tránh tình trạng không đáp ứng kịp nhu cầu cho khách hàng, và xảy ra các lỗi về giao dịch và nên cho nhân viên giám sát thường xuyên lượng tiền trong máy để có thẻ bơm tiền kịp thời để đáp ứng nhu cầu của khách hàng, nên lắp đặt máy ATM tại các nơi thuận tiện giao dịch và có an ninh tốt.
- Thực trạng: Đạo đức và chuyên môn nghiệp vụ của nhân viên . Trong thời gian gần đây các bài báo đưa tin các cán bộ nhân viên ngân hàng lợi dụng uy tín chiếm đoạt số lượng tiền lớn đã ko còn lạ với công chúng, điều đó làm ảnh hưởng lớn đến uy tín của hệ thống ngân hàng làm giảm lòng tin của người dân vào ngân hàng.
Ý kiến đề xuất: cần tăng cường hoạt động kiểm tra nội bộ 1 cách xiết chặt, để nhằm giám sát hiệu quả phát hiện sai sót kịp thời và đề ra phương án khắc phục hợp lý. Nhằm tạo uy tín vững chắc đối với khách hàng về tính minh bạch và hiệu quả trong các loại hình dịch vụ của ngân hàng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
http://www.vietinbank.vn/web/home/vn/about/manager.html
http://card.vietinbank.vn/sites/home/vn/san-pham/epartner/12-con-giap-chi-tiet.html
http://www.vietinbank.vn/web/home/vn/news/09/090615.html
http://forum.duytan.edu.vn/sites/index.aspx?p=forum_thread&thread=46883#p0
http://www.vietinbank.vn/web/home/vn/about/history.html
Nghiệp Vụ Ngân Hàng Thương Mại (Lý Thuyết & Bài Tập)
Tác giả: TS. Lê Thị Mận.
Nhà xuất bản: Nxb Lao động Xã hội
Bạn đang đọc truyện trên: Truyen247.Pro